Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

KHẢO sát sự TĂNG TRƯỞNG và HIỆU QUẢ KINH tế của HAI GIỐNG vịt SUPER MEAT 2 và NÔNG NGHIỆP LAI tại HUYỆN BÌNH tân TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.13 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

ĐỒNG PHẠM PHƯƠNG THÙY

KHẢO SÁT SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA HAI GIỐNG VỊT SUPER MEAT 2 VÀ
NÔNG NGHIỆP LAI TẠI HUYỆN
BÌNH TÂN TỈNH VĨNH LONG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI-THÚ Y

Cần Thơ, 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI -THÚ Y

Tên đề tài:

KHẢO SÁT SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA HAI GIỐNG VỊT SUPER MEAT 2 VÀ
NÔNG NGHIỆP LAI TẠI HUYỆN
BÌNH TÂN TỈNH VĨNH LONG


Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Phạm Tấn Nhã

Sinh viên thực hiện:
Đồng Phạm Phương Thùy
MSSV: 3052474
Lớp: CN-TY K31

Cần Thơ, 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
--------o0o--------

Đề tài:

KHẢO SÁT SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA HAI GIỐNG VỊT SUPER MEAT 2 VÀ
NÔNG NGHIỆP LAI TẠI HUYỆN
BÌNH TÂN TỈNH VĨNH LONG
Sinh viên thực hiện: Đồng Phạm Phương Thùy, MSSV: 3052474
Thời gian: từ tháng 07/2008 đến tháng 10/2008
Địa điểm: ấp Tân Khánh, xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Duyệt của Cán Bộ Hướng Dẫn


Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Duyệt của Bộ Môn

Phạm Tấn Nhã

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Duyệt của Khoa Nông Nghiệp &SHƯD

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả

Đồng Phạm Phương Thùy

(i)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CẢM TẠ

Kính chào Cha mẹ, quý Thầy cô, cùng tất cả các bạn!
Gần 4 năm theo học tại Trường Đại học Cần Thơ với biết bao niềm vui cùng những
khó khăn, bên cạnh tôi luôn có gia đình, các thầy cô và tập thể các bạn lớp Chăn

nuôi-Thú y K31, những người luôn yêu thương dạy dỗ, động viên, chia sẻ với tôi
trong suốt quảng thời gian học tại trường. Khi sắp rời mái trường, tôi muốn gởi đến
tất cả mọi người lời tạ ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Con xin cảm ơn Cha mẹ, mọi người trong gia đình đã luôn bên cạnh ủng hộ, chăm
sóc con bao năm qua.
Tôi xin gởi đến thầy Phạm Tấn Nhã lời cảm ơn chân thành nhất, người đã nhiệt tình
hướng dẫn, luôn động viên dạy bảo tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Chăn Nuôi, Bộ môn Thú y đã nhiệt
tình giảng dạy chúng tôi trong thời gian qua. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy
Trương Chí Sơn, vị cố vấn học tập đáng kính của lớp Chăn Nuôi-Thú y K31, người
luôn quan tâm yêu thương chúng tôi như những đứa con của mình.
Tôi xin cảm ơn gia đình anh Trịnh Đức Vũ, ông Trần Hoàn Kiếm đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn tập thể các bạn lớp Chăn Nuôi-Thú y K31, những người bạn đã cùng tôi
trải qua thời sinh viên với biết bao kỷ niệm.
Cuối cùng xin chúc mọi người luôn dồi dào sức khỏe, đạt nhiều niềm vui trong cuộc
sống.
Sinh viên
Đồng Phạm Phương Thùy

(ii)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
CẢM TẠ .................................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v

DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................viii
TÓM LƯỢC...........................................................................................................ix
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................2
2.1 SƠ LƯỢC VỀ CÁC GIỐNG VỊT .............................................................2
2.1.1
Vịt CV Super Meat ............................................................................2
2.1.2
Vịt Nông nghiệp ................................................................................2
2.1.3
Vịt lai.................................................................................................3
2.2 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA VỊT THỊT ............................................3
2.2.1
Nhu cầu năng lượng...........................................................................3
2.2.2
Nhu cầu protein..................................................................................4
2.2.3
Nhu cầu vitamin – khoáng .................................................................4
2.3 PHƯƠNG THỨC NUÔI VỊT CHĂN THẢ ĐỒNG...................................6
2.4 KỸ THUẬT NUÔI VỊT THỊT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHĂN THẢ .....7
2.4.1
Chuồng nuôi ......................................................................................7
2.4.2
Các yêu cầu của vịt đối với điều kiện môi trường...............................7
2.4.3
Thức ăn..............................................................................................8
2.4.4
Dụng cụ và cách cho ăn. ....................................................................8

2.4.5
Chăm sóc, nuôi dưỡng vịt theo từng giai đoạn ...................................9
2.4.6
Vệ sinh phòng bệnh cho vịt.............................................................. 10
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................ 12
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM.............................................................. 12
3.1.1
Thời gian thực tập ............................................................................ 12
3.1.2
Địa điểm thí nghiệm......................................................................... 12
3.1.3
Đối tượng thực tập ........................................................................... 12
3.1.4
Chuồng trại ...................................................................................... 12
3.1.5
Dụng cụ chăn nuôi ........................................................................... 13
3.1.6
Thức ăn............................................................................................ 13
3.1.7
Nước uống ....................................................................................... 14
3.1.8
Thuốc thú y...................................................................................... 14
3.1.9
Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng................................................... 15
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM............................................................. 16
3.2.1
Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................ 16
3.2.2
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu............................................. 18
3.3 HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM ................ 18

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN............................................................. 19
4.1 ĐIỀU KIỆN TIỂU KHÍ HẬU ................................................................. 19
4.2 THỜI ĐIỂM MỌC LÔNG ...................................................................... 19
4.3 TRỌNG LƯỢNG BÌNH QUÂN ............................................................. 20

(iii)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


4.4 TỐC ĐỘ TĂNG TRỌNG QUA CÁC TUẦN TUỔI ............................... 23
4.5 TIÊU TỐN THỨC ĂN VÀ HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN ............ 24
4.6 TỶ LỆ HAO HỤT .................................................................................. 26
4.7 HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA THÍ NGHIỆM............................................ 27
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 29
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................ 29
5.2 ĐỀ NGHỊ................................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 30

(iv)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP
ĐBSCL
ĐV
ĐVT
FAO

FCR
ME
NXB
SM2
TPHCM
UNDP

Protein thô
Đồng bằng sông Cửu Long
Đơn vị
Đơn vị tính
Tổ chức Lương nông thế giới
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Năng lượng trao đổi
Nhà xuất bản
Super Meat 2
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

VNĐ

Việt Nam đồng

(v)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH MỤC BẢNG


Tên bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 3.1
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9

Trang
Khối lượng, sinh trưởng của vịt SM2 thương phẩm và tiêu tốn
thức ăn qua các giai đoạn ............................................................... 2
Năng suất thịt ở các giống lai......................................................... 3
Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt ..................................................... 5
Nhu cầu amino acid của vịt sinh trưởng ......................................... 6
Mật độ vịt úm theo ngày tuổi và giống........................................... 8
Lịch phòng bệnh cho vịt bằng vaccine .......................................... 11
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Master 4011 ......................... 13
Thời điểm mọc lông của vịt .......................................................... 19
Trọng lượng bình quân của vịt từ 0-2 tuần tuổi ............................. 20
Trọng lượng bình quân của vịt từ 3-10 tuần tuổi ........................... 21

Tăng trọng của vịt ở 2 tuần tuổi đầu.............................................. 23
Tăng trọng của vịt từ 3-10 tuần tuổi .............................................. 23
Tiêu tốn thức ăn (trung bình) cho vịt trong giai đoạn úm............... 24
Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt trong giai đoạn úm…………… 25
Tỉ lệ hao hụt của vịt (%)................................................................ 26
Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm................................................... 28

(vi)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 4.1 Trọng lượng vịt trống Super Meat 2 và Nông nghiệp lai từ 0-10
tuần tuổi............................................................................................ 21
Biểu đồ 4.2 Trọng lượng vịt mái Super Meat 2 và Nông nghiệp lai từ 0-10
tuần tuổi............................................................................................ 22
Biểu đồ 4.3 Tiêu tốn thức ăn của vịt..................................................................... 24
Biểu đồ 4.4 So sánh hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt.......................................... 25
Biểu đồ 4.5 Số lượng vịt hao hụt trong thí nghiệm ............................................... 26

(vii)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 4.1
Hình 4.2

Trang
Vị trí xã Tân Lược........................................................................... 12
Chuồng vịt....................................................................................... 13
Thức ăn Master ............................................................................... 15
Một số thuốc dùng cho vịt ............................................................... 15
Vịt 1 ngày tuổi................................................................................. 15
Vịt 2 tuần tuổi ................................................................................. 15
Chích vaccine cho vịt ...................................................................... 16
Cân vịt............................................................................................. 17
Vịt trên đồng ................................................................................... 19
Bán vịt............................................................................................. 27

(viii)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



TÓM LƯỢC

Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 30/07/2008 đến 15/10/2008 trên 2 đàn vịt: Super
Meat 2 (730 con) và Nông nghiệp lai (470 con). Hai đàn vịt được nuôi cùng thời
điểm trên 2 cánh đồng gần nhau. Vịt được theo dõi hàng ngày để khảo sát các chỉ
tiêu: thời điểm mọc lông, tốc độ tăng trọng, tiêu tốn thức ăn…
Sau thời gian theo dõi chúng tôi có những nhận xét sau:
Vịt Super Meat 2 mọc lông sớm hơn vịt Nông nghiệp lai từ 5 – 7 ngày.
Trọng lượng giữa trống và mái vịt lai ít chênh lệch hơn vịt siêu (Trống lai: 2421g và
mái lai: 2121g; trống SM2: 2854g và mái SM2: 1807g).
Khả năng thích nghi với điều kiện nuôi nhốt kết hợp chăn thả của vịt Nông Nghiệp
lai và vịt Super Meat 2 khá tốt.
Hiệu quả kinh tế trên đàn Nông Nghiệp lai (94% lợi nhuận trên vốn đầu tư) cao hơn
đàn vịt Super Meat 2 (32% lợi nhuận trên vốn đầu tư).

(ix)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với nghề trồng lúa thì chăn nuôi là một công việc đã gắn bó với bao thế hệ
người nông dân nước ta. Ngày nay với sự phát triển về mọi mặt của đất nước thì
ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng đã có những bước tiến
vượt bậc. Trong đó, chăn nuôi vịt đóng vai trò không nhỏ trong sự phát triển của
ngành nông nghiệp nói chung. Hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tổng
đàn vịt lớn nhất thế giới, riêng đồng bằng sông Cửu Long đã chiếm trên 60% tổng
đàn vịt của cả nước.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với đặc điểm là vùng đất trũng, nhiều kênh
rạch chằng chịt, diện tích trồng lúa lớn rất thích hợp phát triển ngành chăn nuôi vịt,

đặc biệt là nuôi vịt chạy đồng. Nuôi vịt chạy đồng vừa ít tốn chi phí đầu tư vừa tận
dụng được nguồn phế phẩm nông nghiệp đồng thời giúp cân bằng hệ sinh thái đồng
ruộng. Bên cạnh đó, với tình hình giá thức ăn thường tăng cao và không ổn định thì
nuôi vịt kết hợp chạy đồng là một biện pháp tối ưu mà nhiều bà con nông dân đã và
đang áp dụng.
Tuy nhiên, hiện nay có quá nhiều giống vịt bao gồm giống nội, nhập nội, giống lai
nhưng không phải giống nào cũng chạy đồng tốt. Điều này đã gây không ít khó
khăn cho người nông dân khi chọn mua con giống. Nhằm giúp người dân chọn
được con giống phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế với phương thức nuôi vịt chăn thả
chúng tôi tiến hành đề tài “ Khảo sát sự tăng trưởng và hiệu quả kinh tế của hai
giống vịt Super Meat 2 và Nông nghiệp lai tại huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh
Long”. Thực hiện đề tài này chúng tôi mong muốn tìm ra được một giống vịt tối ưu
khi áp dụng nuôi nhốt có kết hợp chăn thả. Trên đây là hai giống vịt được nuôi khá
phổ biến ở ĐBSCL hiện nay.

-1-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1

SƠ LƯỢC VỀ CÁC GIỐNG VỊT

2.1.1 Vịt CV Super Meat
Vịt CV Super Meat là giống vịt cao sản của hãng Cherry Valley nước Anh được
nhập vào nước ta từ cuối năm 1989 với đàn vịt bố mẹ và cuối năm 1990 đàn giống
ông bà. Đây là giống vịt giống được sự đầu tư của dự án VIE 86/007 do FAO và
UNDP tài trợ nghiên cứu và phát triển. Đây là giống vịt cho năng suất thịt cao nhất

thế giới hiện nay.Vịt có màu lông trắng tuyền, mỏ và chân có màu vàng da cam.
Ngoại hình đặc trưng cho dòng hướng thịt, thân hình chữ nhật, ngực sâu đầu cổ to
và dài, chân cứng cáp. Vịt CV Super Meat có nhu cầu dinh dưỡng khá cao trong
giai đoạn khởi động với CP ở mức 22,1% và ME là 2936 kcal/kg (giai đoạn 1-8
tuần tuổi). Tuy nhiên ở giai đoạn hậu bị (9-25 tuần tuổi) thì nhu cầu dinh dưỡng của
vịt ở mức tương đối với CP là 15,4% và ME là 2860 kcal/kg.
Hiện nay Vịt CV Super Meat có các thế hệ M1, M2, M3 cải tiến có nguồn gốc từ
Anh. Màu lông trắng tuyền, chân và mỏ màu vàng. Khối lượng cơ thể vịt vào đẻ 2426 tuần tuổi: 2,8-3,2 kg. Năng suất trứng/mái/năm: 180-270 quả. Vịt nuôi thịt đến
56-70 ngày tuổi 3,0-3,8 kg, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể: 2,6-2,8 kg.
Vịt thương phẩm CV Super M2 nuôi 8 tuần tuổi có năng suất cho kết quả như trong
Bảng 1.
Bảng 2.1: Khối lượng, sinh trưởng của vịt SM2 thương phẩm và tiêu tốn thức ăn qua các giai
đoạn.

Tuần tuổi

n

Khối lượng
vịt (g)

Mới nở
2
4
6
7
8

36
36

36
35
34
35

50.52
487
1353
2424
3234
3242

Sinh trưởng
tương
đối(%)

Sinh trưởng
tuyệt đối
(g/con/ngày)

163,28
90,01
57,26
27,67
0,21

33,09
60,23
77,85
112,33

0,97

Tiêu tốn
thức ăn/kg
tăng trọng
(kg)
1,77
2,08
2,27
2,76

(Nguồn: Nguyễn Đức Trọng et al. (2007))

Vịt thương phẩm CV Super M2 có tỉ lệ thịt xẻ cao, ở 7 tuần tuổi là 71,65% và ở 8
tuần tuổi là 73,57%. Ở tuần tuổi thứ 7 vịt có chỉ tiêu sinh trưởng tuyệt đối cao nhất
và tiêu tốn lượng thức ăn cho tăng trọng thấp nhất, đối với giống vịt này tốt nhất là
phải kết thúc ở 7 tuần nuôi mới cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.1.2 Vịt Nông nghiệp
Theo số liệu điều tra của Viện Quy Hoạch (1984) bình quân trọng lượng vịt thịt ở
ĐBSCL trong năm 1976-1980 chỉ đạt 1,4 kg/con. Năm 1983 nhờ đàn vịt Anh Đào
nhập vào TPHCM, từ nguồn giống mới này vịt thịt ở các chủ vịt đã được cải thiện
nâng cao tầm vóc từ 1,4 - 1,8 kg/con. Năm 1985 đàn vịt Tiệp đầu tiên (dòng 1822)
-2-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


được nhập về với trọng lượng lúc đẻ trứng đạt 3,77 kg/con, đã sử dụng lai với vịt
Anh Đào tạo nên đàn vịt lai Nông Nghiệp-1 (VNN-1) và năm 1986 Viện Khoa Học
Nông Nghiệp Miền Nam tiếp tục nhân 400 giống bố mẹ dòng 1822 với vịt lai F1

(VNN-1) tạo ra vịt Nông Nghiệp-2 (VNN-2).
Anh Đào x Tiệp dòng 1822

VNN-1

x Tiệp (1822)

VNN-2
Ở giai đoạn 7 tuần tuổi đàn vịt Tiệp dòng bố đã có trọng lượng 2,43 kg/con và đàn
vịt Anh Đào đạt 1,83 kg/con, con lại giữa 2 dòng đạt 2,27 kg/con. Theo đó ta thấy
con lai cho năng suất cao hơn dòng mẹ là 0,44 kg/con, với tỉ lệ nuôi sống 89,6% ở
dòng bố, 95,65% ở dòng mẹ và 94,25% ở con lai (Trần Quốc Anh, (2001)).
2.1.3 Vịt lai
Với đàn vịt nền Nông Nghiệp, đại trà những năm 1990 giống vịt CV Super Meat
được FAO viện trợ và đưa vào nuôi thử nghiệm và lai kinh tế với đàn vịt hiện có đã
nâng cao năng suất vịt lên từ 2 kg đến 2,7 kg/con.
Theo Trần Quốc Anh (2001) năng suất thịt ở các giống lai này như sau:
Bảng 2.2: Năng suất thịt ở các giống lai

Giống vịt

2.2

Năng suất thịt

Vịt Nông Nghiệp

2,0 - 2,5 kg/con

Vịt Tiệp


2,4 - 2,6 kg/con

Vịt lai Super Meat

2,2 – 2,9 kg/con

NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA VỊT THỊT

2.2.1 Nhu cầu năng lượng
Cũng như những gia cầm sản xuất thịt khác, vịt khi được cho ăn tự do thì trước hết
là để thỏa mãn nhu cầu năng lượng và sự ngon miệng của chúng đối với thức ăn
năng lượng. Khi cho ăn các khẩu phần thức ăn có các mức năng lượng chênh lệch
khác nhau, thì vịt tỏ ra có khả năng tự điều chỉnh lượng thức ăn ăn vào để đáp ứng
được mức tiêu thụ năng lượng trong cơ thể tương đối ổn định. Vì vậy, điều cần thiết
là phải xác định rõ nhu cầu các chất dinh dưỡng của vịt có liên quan với hàm lượng
năng lượng trong khẩu phần để đảm bảo khi vịt ăn vào sẽ lấy đủ tất cả các chất dinh
dưỡng khác. Khi cho vịt ăn những khẩu phần có mức năng lượng càng tăng lên thì
-3-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


lượng thức ăn ăn vào của vịt sẽ giảm xuống và hiệu quả chuyển hóa thức ăn được
cải thiện. Tuy nhiên sự cải thiện này chỉ có ý nghĩa với mức năng lượng trong khẩu
phần tăng tới mức gần 3400 kcal ME/kg mà thôi. Còn ở trên mức năng lượng này
thì người ta lại thấy không có sự cải thiện thêm nào Qua các thí nghiệm các nhà
nghiên cứu cũng đã cho thấy rằng vịt có khả năng tiêu thụ rất tốt khẩu phần thức ăn
có hàm lượng xơ cao và rất nghèo năng lượng (thậm chí tới mức 2200 kcal/kg,
trong điều kiện thức ăn được đóng viên) mà mức tăng trọng của vịt vẫn đảm bảo

gần như bình thường khi được so sánh với vịt ăn thức ăn có mức năng lượng cao
hơn. Tuy nhiên hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt thường cao hơn khi cho vịt ăn
những khẩu phần có mức năng lượng thấp hơn. Ngoài ra mức tiêu tốn thức ăn cho
1kg tăng trọng của vịt thường cao hơn gà và gà tây, trong cùng một điều kiện thức
ăn có mức năng lượng trao đổi gần như nhau. Lý do của sự khác biệt này là do đặc
tính sản xuất của vịt thường có khả năng tích lũy mỡ cao (Bùi Xuân Mến, (2000)).
2.2.2 Nhu cầu protein
Thức ăn cho vịt từ 0-8 tuần tuổi, năng lượng 2860 – 2970 kcal/kg, protein thô 15 16% thì vịt lớn nhanh và tích lũy mỡ ít ở thân thịt. Đối với giai đoạn vịt con cần
phân ra làm 2 thời kỳ: khởi động năng lượng như trên nhưng protein ở 0-3 tuần tuổi
là 18 – 20 %, còn 4-8 tuần tuổi là 15 – 18% (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận,
(1999)).
Bằng những nghiên cứu tính toán được công bố gần đây, người ta có thể biểu diễn
dưới hình thức tỉ lệ năng lượng trao đổi trên protein thô (ME/CP) của một kg thức
ăn tính theo kcal/kg trong khẩu phần cho tất cả các loại vịt ở các lứa tuổi khác nhau.
Theo cách tính này, đối với giống vịt Bắc Kinh và những giống vịt tương tự thì tỉ lệ
ME/CP hợp lý để áp dụng trong thức ăn khởi động (0-3 tuần tuổi) là 140. Với tỉ lệ
này, các khuyến cáo cho rằng sẽ đáp ứng khả năng sinh trưởng của vịt trong thời kỳ
đầu tốt nhất, cũng như sự phát triển lông và khả năng chịu đựng tốt với những yếu
tố bất lợi ở trại chăn nuôi (Trần Quốc Anh, (2001)).
Ngoài ra, đối với nhu cầu sinh trưởng của vịt thì hàm lượng protein trong khẩu phần
cũng ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt đặc biệt là tỉ lệ mỡ.
2.2.3 Nhu cầu vitamin – khoáng
Vịt cao sản chuyên thịt lớn nhanh, có nhu cầu khắt khe về chất lượng thức ăn. Do
đó phải bổ sung đầy đủ vitamin, và các loại khoáng vi lượng khác nhau (Lê Hồng
Mận, (1999)).
Đối với vịt con nếu thiếu vitamin sẽ gây ra nhiều triệu chứng bệnh khác nhau. Nếu
thiếu vitamin A, B2 vịt sẽ chậm lớn và dễ mắc bệnh; thiếu vitamin D vịt sẽ dễ bị
biến dạng xương, còi cọc; thiếu vitamin E tỉ lệ chết trong đàn sẽ cao. Các chất
khoáng vi lượng cũng rất cần cho sự phát triển của vịt con: thiếu Mg vịt con dễ bị


-4-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


trụi lông và sưng khớp xương ống chân còn thiếu Fe, Cu, Co thì vịt con sẽ bị thiếu
máu (Trần Quốc Anh, (2001)).
Gần đây cũng có những tóm tắt được xuất bản (Rose, (1997)) về cách tính toán nhu
cầu các amino acid được cân bằng lý tưởng trong thức ăn của vịt:
Bảng 2.3: Nhu cầu amino acid của vịt sinh trưởng

Tên amino acid

Nhu cầu của vịt sinh trưởng

Lysine

1,00

Arginine

1,00

Glycine và serine

1,27

Histidine

0,43


Isoleucine

0,77

Leucine

1,30

Methionine và cystine

0,75

Phenylalanine và tyrosine

1,20

Threonine

0,66

Tryptophan

0,19

Valine

0,89

(Nguồn: Bùi Xuân Mến, (2000))


-5-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bảng 2.4: Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt

Đơn vị tính

0 -2 tuần tuổi

2 -7 tuần tuổi

Kcal/kg

3000

3100

Protein

%

22

17

Methionine


%

0,47

0,35

Methionine + cysteine

%

0,80

0,60

Lysine

%

1,20

1,00

Arginine

%

1,20

1,00


Tryptophan

%

0,23

0,20

Canxi

%

0,65

0,60

Phospho hữu dụng

%

0,40

0,35

Vitamin A

IU/kg

4000


3000

Vitamin D3

IU/kg

500

400

Vitamin E

IU/kg

10

5

Chất dinh dưỡng
Năng lượng trao đổi

(Nguồn: Khuyến cáo của Hội chăn nuôi Việt Nam, (2000))

2.3

PHƯƠNG THỨC NUÔI VỊT CHĂN THẢ ĐỒNG

Phương thức nuôi vịt chăn thả đồng cho đến nay vẫn là phương cách chăn nuôi đem
lại hiệu quả kinh tế nhất trong điều kiện chăn nuôi và thị trường vịt của Việt Nam.
Phần lớn các sản phẩm từ con vịt làm ra hiện nay bao gồm thịt, trứng, lông… xuất

phát từ hệ thống nuôi vịt theo lối chăn thả hoặc nuôi nhốt kết hợp với chăn thả cung
cấp.
Điều quan trọng nuôi vịt chăn thả đồng là phải xác định đúng các thời điểm có thể
chăn thả vịt trên đồng ruộng để giúp vịt có thể tự tìm thức ăn. Xác định đúng các
thời điểm là để tận dụng đến mức cao nhất các loại thức ăn tự nhiên sẵn có trên
đồng ruộng nhằm làm giảm bớt chi phí cho người chăn nuôi. Ở Việt Nam hiện nay,
nhìn chung phương thức nuôi vịt chăn thả đồng thường tập trung vào hai thời điểm
chính của vụ lúa, là thời kỳ lúa đang sinh trưởng và thời kỳ thu hoạch. Thời kỳ lúa
đang sinh trưởng nuôi vịt với mục đích là dùng vịt để trừ sâu rầy hại lúa. Điều này
sẽ giúp người nông dân giảm được chi phí mua thuốc trừ sâu đồng thời góp phần
-6-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


bảo vệ môi trường sống. Nuôi vịt thời kỳ đang thu hoạch sẽ có nhiều ưu thế hơn vì
lúc này trên đồng ruộng có nhiều thức ăn. Ở những nơi có nguồn thức ăn dồi dào vịt
có thể tự kiếm ăn mà không cần bổ sung thêm thức ăn cho vịt. Vịt chăn thả mùa gặt
thường có chất lượng thịt tốt vì có đủ thức ăn, giá cả hợp túi tiền người tiêu thụ do
lượng vịt được nuôi nhiều và chi phí sản xuất thấp.
Phương thức nuôi vịt kết hợp chăn thả đồng có thể áp dụng cho cả các giống vịt cao
sản, vịt lai, vịt địa phương với những mục đích khác nhau (Bùi Xuân Mến, (2000)).
2.4

KỸ THUẬT NUÔI VỊT THỊT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHĂN THẢ

2.4.1 Chuồng nuôi
Vịt nuôi theo phương pháp chăn thả, chuồng nuôi không đòi hỏi phải quá khắt khe,
nhưng cũng cần phải chú ý, đặc biệt trong giai đoạn úm vịt con.
Vật liệu thường dùng là những vật liệu đơn giản dễ tìm như tre, nứa, lá.

Đối với vịt con chuồng nuôi phải đảm bảo khô ráo, ấm áp, tránh gió lùa, chuột bọ,
chó mèo làm động chuồng gây hại cho vịt. Vì vậy phải xây dựng trên gò đất cao, có
đủ ánh nắng cần thiết, gần ao nước sạch và ngọt, được thay đổi nguồn nước khi bị
dơ. Nền chuồng phải lót rơm và luôn luôn giữ cho khô ráo. Cạnh chuồng úm phải
có sân cho vịt rỉa lông, phơi nắng cho khô lông trước khi vào chuồng (Dương
Thanh Liêm, (2003)).
Đặc điểm của phân vịt có hàm lượng nước rất cao làm cho nền chuồng nuôi luôn
ẩm ướt, tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển. Vì vậy khi xây dựng
chuồng cần hướng mặt chuồng về hướng đông nam để nhận được ánh nắng buổi
sáng, tạo điều kiện cho nền chuồng khô ráo, tránh mưa tạt gió lùa. Khi chất độn
chuồng trở nên dơ bẩn, cần phải được dọn sạch và thay bằng lớp độn khô sạch khác.
Tuy nuôi vịt chỉ cần làm chuồng đơn giản nhưng không vì thế mà coi thường để tạo
ra những chuồng vịt chật hẹp, lúp xúp và hôi hám (Bùi Xuân Mến, (2000)).
2.4.2 Các yêu cầu của vịt đối với điều kiện môi trường
Nhiệt độ: Vịt từ 1-10 ngày tuổi cần cung cấp nhiệt độ 30-260C, vịt 11- 20 ngày tuổi
cần 26-220C. Những ngày trời lạnh vịt thường chồng đống, kêu nhiều. Những ngày
nóng quá vịt tản rộng ra xa đèn úm, há mồm kêu và thở, hay uống nước. Lúc này
cần điều chỉnh lại nhiệt độ trong quây bằng cách nâng cao hay hạ thấp bóng đèn,
cũng có thể giảm hoặc thêm bóng đèn úm.
Độ ẩm: vịt từ 1-10 ngày tuổi yêu cầu ẩm độ thấp 60-65%, sau 10 ngày tuổi đến 1
tháng tuổi ẩm độ thích hợp khoảng 65-75%. Độ ẩm cao thường hay gây lạnh làm
cho vịt dễ bị nhiễm bệnh về đường hô hấp và tiêu hóa.
Ánh sáng: Cần đảm bảo đủ ánh sáng, trong 3 tuần lễ đầu số giờ chiếu sáng trong
ngày ít nhất là 12 giờ, cường độ chiếu sáng cần đảm bảo 4W/m2 nền chuồng.
-7-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Không khí: chuồng vịt cần thoáng khí, giảm bớt khí độc do vịt hô hấp và thải phân.

Tỷ lệ khí độc trong chuồng vịt con CO2 không vượt quá 0,1%; NH3 không vượt quá
0,02mg/l; H2S không vượt quá 0,001mg/l. Để đảm bảo các chỉ tiêu trên chuồng cần
phải xây dựng đúng kỹ thuật, tránh mưa tạt gió lùa. Ngoài ra cần phải nuôi đúng
mật độ quy định.
Mật độ: Tùy theo lứa tuổi và giống mà mật độ nuôi úm khác nhau.
Bảng 2.5: Mật độ vịt úm theo ngày tuổi và giống

Ngày tuổi

Giống vịt nặng cân (con/m2)

Giống vịt nhỏ con (con/m2)

1-10

15-20

20-25

11-20

12-14

15-18

(Nguồn: Trần Quốc Anh, (2001)).

Chất độn chuồng: Dùng rơm khô hay trấu đã sát trùng kỹ trước khi sử dụng, muốn
tái sử dụng phải phơi khô và sát trùng bằng NaOH 2% (Trần Quốc Anh, (2001)).
2.4.3 Thức ăn

Giai đoạn vịt con mới đem về, thức ăn cho vịt là gạo tấm sau đó là gạo lức nấu chín,
có thể băm nhuyễn hành lá trộn thêm (200 gram hành lá cho 1.000 vịt con/l lần cho
ăn). Trong trường hợp không có hành lá, có thể sử dụng dạng premix vitamin và vài
loại kháng sinh trộn vào thức ăn cho vịt. Nếu đường vận chuyển tương đối xa làm
vịt mệt thì sau khi để cho vịt yên ổn trở lại thì cần hòa vitamin C cho vịt uống (Bùi
Xuân Mến, (2000)). Trong vài ngày đầu không nên cho vịt con ăn mồi động vật chỉ
nên cho ăn cơm với hành lá để cho noãn hoàng mau tiêu và các chất trong noãn
hoàng bơm vào thải ra ngoài nhanh chóng. Nếu cho ăn mồi quá sớm vịt con dễ bị
sình bụng khó tiêu. Từ ngày thứ 3 trở đi có thể cho ăn thức ăn hỗn hợp của vịt con.
Nếu không có thức ăn hỗn hợp thì tiếp tục cho ăn gạo lức nấu cho hết ngày thứ 4.
Đến ngày thứ 5 thì bắt đầu cho ăn mồi động vật: trước tiên cho ăn con ruốc và tăng
dần lượng mồi lên vừa với nhu cầu của vịt, khi vịt lớn dần thì chuyển từ con ruốc
sang cá nhỏ để vịt quen dần với mồi trên đồng ruộng. Khi vịt được 2 tuần lễ thì
chuyển từ gạo lức sang lúa trộn với phân nữa gạo lức. Khi vịt con quen ăn lúa
khoảng 20 – 25 ngày thì chuyển hoàn toàn sang lúa ngâm. Từ ngày thứ 30 -35 thì
chuyển sang cho ăn hoàn toàn bằng lúa thường với cá con và rau xanh. Luyện tập
như vậy khi thả đồng vịt sẽ hoạt bát lanh lẹ, kiếm được nhiều mồi hơn (Dương
Thanh Liêm, (2003)).
2.4.4 Dụng cụ và cách cho ăn.
Vịt con từ 1-15 ngày tuổi nên cho ăn trên máng ăn rộng như mẹt tre, khay nhựa,
khay tôn có chiều cao khoảng 2cm để vịt dễ leo ra leo vào. Mỗi máng có đường
-8-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


kính khoảng 70cm dùng cho 50 – 100 vịt con ăn. Rãi thức ăn từng lớp mỏng, khi vịt
ăn hết rồi mới rãi tiếp. Máng uống cho vịt có thể làm máng bán tự động nhưng chỗ
uống phải rộng hơn của gà.
Giai đoạn úm vịt con, khi vừa bắt về trong 24 giờ đầu không nên cho ăn ngay mà

chỉ cho uống nước có pha sinh tố, tốt nhất nên có glucose C và thuốc phòng ngừa
bệnh. Nước phải mát nhưng không quá lạnh. Có thể dùng tay vẩy nước lên lông vịt
để cho vịt con mau quen uống nước, sau đó đổ nước vào máng uống. Ngày thứ hai
có thể cho ăn đối với những giống vịt nhỏ con, đối với vịt Siêu thịt nặng cân có thể
cho ăn ngay từ ngày đầu. Mỗi ngày cho ăn 5-6 lần, mỗi lần cách nhau 3-4 giờ.
2.4.5 Chăm sóc, nuôi dưỡng vịt theo từng giai đoạn
Các giống vịt nuôi chạy đồng có thể là các giống Anh Đào, Super Meat, Nông
nghiệp, các giống lai và vịt nội địa. Nuôi vịt theo lối chăn thả cũng chia thành 2 giai
đoạn là úm vịt con và sau úm đến khi kết thúc.
Giai đoạn úm vịt con
Thời kỳ úm vịt con kếu dài từ mới nở đến 2-3 tuần tuổi tùy theo giống và mùa vụ.
Trước hết cần chọn những con vịt đồng đều, không lựa những vịt nở quá sớm hoặc
quá trễ. Nếu đàn vịt quá đông cần phân làm nhiều lô, mỗi lô không quá 300 con.
Mật độ nuôi tuần đầu bình quân là 40 con/m2, tuần thứ 2-3 là 25 con/m2. Chuồng
nuôi nên quay về hướng có nắng buổi sáng, thường xuyên bổ sung thêm chất độn
chuồng để nền chuồng luôn khô sạch.
Vịt con 1-10 ngày tuổi về đêm nên sưởi ấm bằng điện hoặc chụp úm bằng gas hoặc
đèn bão lớn. Cứ 1000 con vịt dùng khoảng 5-7 đèn bão (Dương Thanh Liêm,
(2003)).
Ở tuần tuổi thứ nhất nhiệt độ úm ngày đầu là 330C, cuối tuần giảm xuống còn 290C.
Sang tuần thứ hai tiếp tục giảm để đến đầu tuần thứ ba nhiệt độ úm ngang với nhiệt
độ ngoài môi trường. Độ ẩm trong chuồng cũng không được quá cao, tốt nhất là
khoảng 70%.
Đối với những giống vịt nhập nội tốt nhất nên sử dụng thức ăn hổn hợp đầy đủ dinh
dưỡng cho vịt ăn trong những tuần đầu để vịt khỏe mạnh mau lớn. Ngoài ra, trong
giai đoạn vịt con cũng phải chú ý ngừa các bệnh thường xảy ra như dịch tả vịt, cúm
gia cầm, phó thương hàn…(Bùi Xuân Mến, (2007)).
Giai đoạn chăn thả đồng
Sau giai đoạn úm, vịt được chăn thả trên đồng suốt ngày nếu quá xa chuồng và khi
thời tiết thuận lợi có thể giữ vịt qua đêm trên đồng. Hàng ngày nên thả vịt vào sáng

sớm để vịt tận dụng lúc trời mát để tìm kiếm thức ăn được nhiều hơn. Những khi
nắng nóng cần lùa vịt vào những nơi có bóng mát và nước uống đầy đủ để vịt nghỉ
ngơi. Khi vịt đã lớn (vịt mọc lông cánh đến phần giữa lưng), nếu thời tiết tốt và có
-9-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


trăng sáng có thể để vịt vào ruộng kiếm ăn tự do nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng của
vịt.
Cần di chuyển chỗ nhốt vài tuần một lần để đảm bảo công tác vệ sinh nơi chăn thả
và nguồn thức ăn không bị cạn kiệt. Tránh lùa vịt đi trên đường hoặc ruộng khô khi
trời quá nắng nóng sẽ làm vịt kiệt sức.
Hàng ngày cần quan sát kỹ và kiểm tra sức khỏe đàn vịt. Với những giống vịt khác
nhau khi nuôi chăn thả có tuổi giết mổ khác nhau nên cần áp dụng kỹ thuật nuôi cho
hợp lý. Các giống vịt nuôi chăn thả đồng tốt nhất không nên nuôi vượt quá 60-75
ngày tuổi. Ngoài ra để đảm bảo chất lượng cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, vịt sau
thời gian nuôi chăn thả mà có chất lượng chưa đạt yêu cầu, cần được nuôi tập trung
vỗ béo trung bình từ 7-10 ngày để cải tiến chất lượng thịt vịt.
2.4.6 Vệ sinh phòng bệnh cho vịt
Vệ sinh thức ăn và môi trường chăn vịt
Chăn nuôi vịt ở nước ta chủ yếu vẫn áp dụng theo lối chăn thả. Với lối chăn nuôi
này việc cung cấp thức ăn cho vịt khá đơn giản chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn có
sẵn hoặc tự sản xuất như: các loại thức ăn động vật có sẵn trong tự nhiên như ốc,
hến, cua đồng, cá, tôm tép, rong rêu, rau bèo…và các loại hạt củ rơi vãi khi thu
hoạch. Đây là dạng thức ăn tươi, thích hợp và rất bổ dưỡng đối với vịt. Tuy nhiên
các loại thức ăn này cũng dễ nhiễm các yếu tố gây bệnh cho vịt như các bệnh ký
sinh trùng (các loại giun sán), mầm bệnh truyền nhiễm theo nước nhiễm vào thức
ăn, các độc chất hóa học nông nghiệp nhiễm vào môi trường đất, nước, vào động
thực vật làm thức ăn cho vịt. Vì vậy khi chăn thả vịt cần tránh xa các nguồn lây

nhiễm, không chăn thả vịt vào những cánh đồng vừa xịt thuốc hóa học… Ngoài các
loại thức ăn tự nhiên hiện nay người ta thường sử dụng thức ăn chế biến sẵn từ các
thực liệu như lúa, bắp, tấm, cám, bột cá, bánh dầu nành…Những loại thức ăn này
bảo quản trong môi trường nóng ẩm rất dễ bị hư hỏng do côn trùng, nấm mốc gây
hại và sản sinh độc tố. Vì vậy không nên sử dụng thức ăn ôi thiu hoặc nhiễm nấm
mốc để nuôi vịt, vì vịt rất dễ bị ngộ độc từ các độc tố phát sinh từ những loại nấm
mốc trong thức ăn. Tốt nhất khi cho vịt ăn nên sử dụng thức ăn còn mới hoặc còn
hạn sử dụng. Nếu là thức ăn dự trữ, cần bảo quản ở dạng nguyên hạt hoặc qua chế
biến theo tiêu chuẩn quy định và được kiểm soát chặt chẽ từ khâu mua đến phân
phối. Thức ăn tồn trữ phải được đặt nơi cao ráo, thoáng mát vì một số loại thức ăn
như bắp, đậu phọng… rất dễ nhiễm độc tố aflatoxin do nấm mốc sinh ra. Không cất
giữ thức ăn gần nơi chứa hóa chất độc hại và sự xâm nhập và tiếp xúc của những
động vật hoang dại như chim, chuột… (Bùi Xuân Mến, (2000)).
Công tác phòng bệnh
Vịt là vật nuôi có sức chống chịu tốt trong điều kiện chăn nuôi nước ta. Tuy nhiên
vịt thường mắc một số bệnh nguy hiểm và có thể lây lan thành dịch lớn, đặc biệt đối
-10-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


với vịt chăn thả từ đồng này sang đồng khác làm bệnh dịch lây lan một cách nhanh
chóng hơn. Do đó, chúng ta phải thực hiện tốt công tác vệ sinh, khử trùng và tiêu
độc định kỳ trong khu vực chăn nuôi. Người chăn nuôi cần thực hiện tốt công tác
chủng ngừa một số các loại bệnh thường gặp trên đàn vịt nuôi. Ngoài ra cần xây
dựng tốt mối liên hệ với cơ quan thú y địa phương để có những hướng dẫn thích
hợp trong việc phòng chống bệnh cho đàn vịt.
Bảng 2.6: Lịch phòng bệnh cho vịt bằng vaccine

Thuốc chủng


Lần 1

Lần 2

Lần 3

Dịch tả vịt

3 - 14 ngày

4 - 8 tuần

2 - 6 tháng

Cúm gia cầm H5 N1

2 tuần tuổi

6 tuần tuổi

6 tháng

Tụ huyết trùng

20 ngày tuổi

16 tuần tuổi

Mỗi 6 tháng


Viêm gan

6 tuần

16 tuần

6 tháng

* Vịt con của đàn giống không có miễn dịch.
(Nguồn: Bùi Xuân Mến,( 2007))

-11-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1

PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM

3.1.1 Thời gian thực tập
Từ ngày 30/07/2008 đến 15/10/2008.
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại ấp Tân Khánh, xã Tân Lược, huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long.

Hình 3.1: Vị trí xã Tân Lược


3.1.3 Đối tượng thực tập
Giống vịt Nông nghiệp lai ( Mái NN * trống Super Meat), số lượng 470 con.
Giống vịt Super Meat 2, số lượng 730 con.
3.1.4 Chuồng trại
Hai giống vịt được nuôi riêng biệt trên 2 khu vực gần nhau.
Chuồng được xây dựng trên khu đất cao, tránh hướng gió và nước ẩm. Vịt con trong
giai đoạn úm nuôi trong chuồng được che chắn kín đáo bằng bạt nylông, dưới nền
có trãi rơm.

-12-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Hình 3.2: Chuồng vịt

3.1.5 Dụng cụ chăn nuôi
Máng ăn: đối với vịt con dùng bạt nylong trãi dưới nền rồi rãi thức ăn lên, khi vịt
lớn ta dùng khay nhựa để đựng thức ăn.
Máng uống: có thể dùng khay nhựa hoặc máng tròn bằng nhựa.
Đèn dùng để chiếu sáng: Trong giai đọan úm dùng bóng đèn tròn 75W, mỗi lồng
được đặt 4 bóng. Sau giai đọan úm thì dùng bóng đèn trắng dài để tiết kiệm điện.
3.1.6 Thức ăn
Thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm là thức ăn dành cho vịt con từ 1-21 ngày
tuổi hiệu Master 4011 của công ty TNHH CJ ViNa Agri (Hàn Quốc).
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn được trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Master 4011

Độ ẩm tối đa


14 %

Protein

20 %

Xơ thô

5%

Canxi

0,8 - 1,5 %

Phospho

0,4 %

Natri

0,1 - 1 %

Năng lượng trao đổi tối thiểu
-13-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

2900 kcal/kg



×