Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

KHẢO sát sự SINH TRƯỞNG của HEO CON SAU CAI sữa THUỘC HAI NHÓM GIỐNG (PIETRAIN x LANDRACE YORKSHIRE) và (PIETRAIN DUROC x LANDRACE YORKSHIRE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.04 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ HỒNG TƯƠI

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG CỦA
HEO CON SAU CAI SỮA THUỘC HAI NHÓM
GIỐNG (PIETRAIN x LANDRACE - YORKSHIRE) VÀ
(PIETRAIN - DUROC x LANDRACE - YORKSHIRE)

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Cần Thơ, 4/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên đề tài:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG CỦA
HEO CON SAU CAI SỮA THUỘC HAI NHÓM
GIỐNG (PIETRAIN x LANDRACE - YORKSHIRE) VÀ
(PIETRAIN - DUROC x LANDRACE - YORKSHIRE)

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Lê Thị Mến



Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hồng Tươi
MSSV: 3060644
Lớp: CNTY K32

Cần Thơ, 4/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ HỒNG TƯƠI

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG CỦA
HEO CON SAU CAI SỮA THUỘC HAI NHÓM
GIỐNG (PIETRAIN x LANDRACE - YORKSHIRE) VÀ
(PIETRAIN - DUROC x LANDRACE - YORKSHIRE)

Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, Ngày Tháng
DUYỆT BỘ MÔN

Năm 2010

TS. Lê Thị Mến

Cần Thơ, Ngày Tháng

Năm 2010
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, 4/2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Tươi

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Công ơn cha mẹ nuôi nấng, dạy dỗ, động viên con trong suốt cuộc đời. Anh chị
trong gia đình đã yêu thương, dìu dắt em vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
Thầy Nguyễn Văn Hớn và cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã dìu dắt, quan tâm và tư
vấn em trong suốt 4 năm Đại Học.
Cô Lê Thị Mến đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cho nhiều ý
kiến quý báu giúp em hoàn thành luận văn.
Thầy Trương Chí Sơn đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm về chuyên ngành giúp
em trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cô Huỳnh Thị Thu Loan đã ân cần hướng dẫn, động viên em trong suốt thời gian
thực tập tại PTN Bộ môn Chăn Nuôi, khoa Nông Nghiệp & SHƯD.

Quý thầy (cô) đã tạo điều kiện cho em học tập và truyền đạt kiến thức trong suốt
quá trình học tập.
Trại chăn nuôi của thầy Triệu Công Tâm đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong suốt thời gian thực tập giúp em hoàn thành thí nghiệm.
Xin gởi tình cảm trân trọng đến anh Lê Hoàng Thế và chị Nguyễn Thị Mỹ Tuyên đã
hết lòng giúp đỡ em thực hiện đề tài.
Tập thể lớp Chăn Nuôi - Thú Y K32, đặc biệt là bạn Nguyễn Thị Cẩm Nhung, Ngô
Yến Như đã chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong thời gian học tập.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .......................................................... viii
TÓM LƯỢC...............................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................2
2.1. GIỐNG HEO VÀ CÔNG TÁC GIỐNG HEO ....................................................2
2.1.1. Một số giống heo thuần.....................................................................................2
2.1.1.1 Heo Yorkshire .................................................................................................2
2.1.1.2 Heo Landrace ..................................................................................................2
2.1.1.3 Heo Duroc .......................................................................................................3
2.1.1.4 Heo Pietrain.....................................................................................................3
2.1.2. Giống heo lai .....................................................................................................4
2.1.2.1 Heo lai nuôi thịt...............................................................................................4

2.1.2.2 Heo sinh sản ....................................................................................................5
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HEO CON ..........................................................5
2.2.1. Sinh trưởng và phát triển...................................................................................5
2.2.2. Khả năng điều tiết thân nhiệt ............................................................................5
2.2.3. Khả năng miễn dịch ..........................................................................................6
2.2.4. Đặc điểm tiêu hoá..............................................................................................6
2.2.4.1 Tiêu hoá ở miệng ............................................................................................6
2.2.4.2 Tiêu hoá ở dạ dày ............................................................................................6
2.2.4.3 Tiêu hoá ở ruột ................................................................................................7
2.2.5. Những biến đổi sinh lý heo con cai sữa ............................................................7
2.2.5.1 Những biến đổi về tiêu hoá .............................................................................7
2.2.5.2 Ảnh hưởng của sự cho ăn lên sự tiêu hoá .......................................................8
2.2.5.3 Khả năng ức chế sau cai sữa ...........................................................................8
2.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA HEO CON.....................................................9
2.3.1. Nhu cầu năng lượng ..........................................................................................9
2.3.2. Nhu cầu protein và acid amin (aa) ....................................................................9
2.3.3. Nhu cầu chất khoáng.......................................................................................10
2.3.4. Nhu cầu vitamin (vit) ......................................................................................10
2.3.5. Nhu cầu về chất béo ........................................................................................11
2.3.6. Nhu cầu về nước .............................................................................................11
2.4. THỨC ĂN CHẾ BIẾN CÔNG NGHIỆP CHO HEO........................................11
2.4.1. Thức ăn hỗn hợp (TĂHH)...............................................................................11
2.4.2. Thức ăn đậm đặc (TĂĐĐ) ..............................................................................12
2.4.3. Các chất bổ sung .............................................................................................12
2.5. CHUỒNG TRẠI ................................................................................................13
2.5.1. Yêu cầu chung khi xây dựng chuồng trại .......................................................13
2.5.1.1 Địa điểm ........................................................................................................13
2.5.1.2 Hướng chuồng...............................................................................................13
iii



2.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố tiểu khí hậu môi trường đến chuồng trại..............14
2.5.2.1 Nhiệt độ chuồng nuôi....................................................................................14
2.5.2.2 Ẩm độ tương đối ..........................................................................................14
2.5.2.3 Tốc độ gió .....................................................................................................14
2.5.2.4 Nồng độ của các chất khí và bụi trong chuồng .............................................14
2.5.3. Chuồng heo cai sữa .........................................................................................15
2.6. CÔNG TÁC THÚ Y ..........................................................................................15
2.6.1. Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi........................................................15
2.6.2. Phòng bệnh bằng vaccin .................................................................................16
2.6.3. Một số bệnh thường gặp trên heo con.............................................................16
2.6.3.1 Bệnh tiêu chảy ở heo con ..............................................................................16
2.6.3.2 Một số bệnh khác thường gặp trên heo con ..................................................16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................17
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ........................................................................17
3.1.1. Thời gian và địa điểm .....................................................................................17
3.1.2. Chuồng trại thí nghiệm ...................................................................................17
3.1.3. Đối tượng thí nghiệm ......................................................................................19
3.1.4. Dụng cụ thí nghiệm.........................................................................................20
3.1.4.1 Tại trại ...........................................................................................................20
3.1.4.2 Tại phòng thí nghiệm ....................................................................................20
3.1.5. Thức ăn dùng trong thí nghiệm.......................................................................20
3.1.6. Nước uống trong thí nghiệm ...........................................................................21
3.1.7. Thuốc thú y dùng trong thí nghiệm.................................................................21
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......................................................................22
3.2.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................22
3.2.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm .................................................................22
3.2.2.1 Chọn heo con.................................................................................................22
3.2.2.2 Chăm sóc và nuôi dưỡng...............................................................................22
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................................23

3.2.3.1 Sinh trưởng của heo thí nghiệm ....................................................................23
3.2.3.2 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ hàng ngày.........................................23
3.2.3.3 Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) của heo con thí nghiệm ...................24
3.2.3.4 Tỷ lệ tiêu chảy (%)........................................................................................24
3.2.3.5 Theo dõi một số bệnh khác ...........................................................................24
3.2.3.6 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................24
3.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU ...............................................................................................24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................25
4.1. GHI NHẬN TỔNG QUÁT................................................................................25
4.2. KẾT QUẢ VỀ TRỌNG LƯỢNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON THÍ
NGHIỆM...................................................................................................................25
4.2.1. Kết quả về trọng lượng và sinh trưởng của heo con thí nghiệm theo
giống………………………………………………………………………………..25
4.2.2. Kết quả về trọng lượng và sinh trưởng của heo con thí nghiệm theo phái
tính..………………………………………………………………………………..25
4.2.3. Kết quả về trọng lượng và sinh trưởng của heo con thí nghiệm theo giống và
phái tính..…………………………………………………………………………..25

iv


4.3. KẾT QUẢ VỀ MỨC ĂN VÀ TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT HÀNG NGÀY
CỦA HEO CON THÍ NGHIỆM...............................................................................30
4.4. KẾT QUẢ VỀ TIÊU TỐN THỨC ĂN VÀ HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN
CỦA HEO CON THÍ NGHIỆM...............................................................................31
4.5. KẾT QUẢ VỀ TỶ LỆ TIÊU CHẢY CỦA HEO CON THÍ NGHIỆM THEO
GIỐNG......................................................................................................................32
4.6. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA THÍ NGHIỆM VỀ MẶT THỨC ĂN VÀ THÚ
Y……........................................................................................................................32
4.6.1 Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn ……………………………………………33

4.6.2 Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm…………………………………………….33
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................35
PHỤ LỤC..................................................................................................................37

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Arg

Arginine

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐHCT

Đại Học Cần Thơ

His

Histidine

Ile

Isoleucine

Leu


Leucine

Lys

Lysine

Met

Methionine

NRC

Nation Research Council

Nxb

Nhà Xuất Bản

Phe

Phenylalanine

PTN

Phòng thí nghiệm

Thr

Threonine


TP HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

Trp

Tryptophane

Tyr

Tyrosine

Val

Valine

VCK

Vật chất khô

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con.................................................6
Bảng 2.2: Lượng dịch vị biến đổi tùy theo tuổi và ngày đêm của heo .......................7
Bảng 2.3: Lượng thức ăn cho heo con tập ăn và heo con sau cai sữa.........................8
Bảng 2.4: Nhu cầu acid amin trong khẩu phần heo con (90 % VCK)......................10
Bảng 2.5: Nhu cầu chất khoáng và vitamin trong khẩu phần của heo con ăn tự do

(90 % VCK) ..............................................................................................................10
Bảng 2.6: Nhu cầu vitamin hàng ngày của heo cho ăn tự do (90 % VCK) ..............11
Bảng 2.7: Mức nhiệt độ cho các hạng heo khác nhau...............................................14
Bảng 2.8: Hàm lượng khí tối đa trong chuồng..........................................................15
Bảng 2.9: Lịch tiêm phòng cho heo con ...................................................................16
Bảng 3.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của TĂHH dành cho heo con
sau cai sữa (Hi - Gro 551) .........................................................................................21
Bảng 3.2: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của TĂHH dành cho heo con
sau cai sữa (Hi - Gro 551) phân tích tại phòng thí nghiệm.......................................21
Bảng 3.3: Lịch tiêm phòng vaccin heo con thí nghiệm ............................................23
Bảng 4.1: Trọng lượng và sinh trưởng của heo con thí nghiệm theo giống ............25
Bảng 4.2: Trọng lượng và sinh trưởng của heo con thí nghiệm theo phái tính ........27
Bảng 4.3: Trọng lượng và sinh trưởng của heo con theo giống và phái tính............29
Bảng 4.4: Mức ăn và tiêu thụ dưỡng chất hàng ngày của heo con thí nghiệm ........30
Bảng 4.5: Tiêu tốn thức ăn và HSCHTĂ của heo con thí nghiệm............................31
Bảng 4.6: Kết quả tỷ lệ tiêu chảy của heo con thí nghiệm........................................32
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn và thú y toàn thí nghiệm ......................33

vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Heo Yorkshire .............................................................................................2
Hình 2.2: Heo Landrace ..............................................................................................3
Hình 2.3: Heo Duroc ...................................................................................................3
Hình 2.4: Heo Pietrain.................................................................................................4
Hình 3.1: Dãy chuồng heo thí nghiệm ......................................................................18
Hình 3.2: Heo thí nghiệm (giống (P x LY))..............................................................19
Hình 3.3: Heo thí nghiệm (giống (PD x LY))...........................................................19
Hình 3.4: Thức ăn dùng trong thí nghiệm.................................................................20

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hướng chuồng................................................................................13
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổng thể trang trại ..........................................................................18
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................22
Biểu đồ 4.1: Sinh trưởng tích lũy của heo thí nghiệm theo giống ............................26
Biểu đồ 4.2: Sinh trưởng tuyệt đối của heo con thí nghiệm theo giống ...................27
Biểu đồ 4.3: Sinh trưởng tích lũy của heo thí nghiệm theo phái ..............................28
Biểu đồ 4.4: Sinh trưởng tuyệt đối của heo con thí nghiệm theo phái......................28
Biểu đồ 4.5: Hệ số chuyển hóa thức ăn của heo con thí nghiệm ..............................31

viii


TÓM LƯỢC
Khảo sát sự sinh trưởng của heo con sau cai sữa thuộc hai nhóm giống (Pietrain x
Landrace - Yorkshire) và (Pietrain - Duroc x Landrace - Yorkshire) được tiến hành
tại trại chăn nuôi thuộc Quận Cái Răng - Thành phố Cần Thơ và PTN Bộ môn
Chăn Nuôi, khoa Nông Nghiệp & SHƯD. Thời gian thực hiện từ tháng 12/2009 đến
tháng 3/2010. Thí nghiệm được thực hiện trên 80 heo con sau cai sữa (28 - 56 ngày
tuổi) gồm 2 nhóm giống heo được chọn ra từ các bầy heo con sau cai sữa. Thí
nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nghiệm thức
(thuộc hai nhóm giống heo) và 6 lần lặp lại (Khối: Bầy heo sau cai sữa).
NT1: P x LY (♂ Pietrain x ♀ (♂ Landrace - ♀ Yorkshire) có trọng lượng bình quân
đầu kỳ 7,74 ± 0,32 kg/con.
NT2: PD x LY (♂ (♂ Pietrain - ♀ Duroc) x ♀ (♂ Landrace - ♀ Yorkshire)) có
trọng lượng bình quân đầu kỳ 7,77 ± 0,32 kg/con.
Thức ăn sử dụng cho thí nghiệm là TĂHH của công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. (Việt
Nam), dạng viên dành cho heo con sau cai sữa (Hi - Gro 551). Heo được chăm sóc
và nuôi dưỡng theo quy trình của trại.
Kết quả thí nghiệm được ghi nhận như sau:
Trọng lượng bình quân cuối kỳ (kg/con) NT1(P x LY) là 18,89; NT2 (PD x LY) là

19,30 (P < 0,01).
Sinh trưởng tích lũy (kg/con) NT1(P x LY): 11,15; NT2 (PD x LY): 11,53 (P <
0,01).
Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) NT1(P x LY): 398; NT2 (PD x LY): 412 (P <
0,01).
Mức ăn hàng ngày (g/con/ngày) NT1(P x LY):577; NT2 (PD x LY): 570 (P > 0,05).
HSCHTĂ của NT1(P x LY): 1,45; NT2 (PD x LY): 1,38 (P < 0,05).
Kết quả về tỷ lệ tiêu chảy của NT2 (PD x LY): 3,3 % thấp hơn NT1(P x LY): 3,8 %.
Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn NT1(P x LY): 22.985 (ngàn đồng); NT2 (PD x LY):
24.163 (ngàn đồng).
Hiệu quả kinh tế toàn kỳ ở NT1(P x LY) là 22.108 (ngàn đồng); NT2 (PD x LY) là
23.334 (ngàn đồng).
Qua kết quả trên cho thấy ở giai đoạn sau cai sữa (28 - 56 ngày tuổi) thì nuôi heo
con ở NT2 (PD x LY) cho hiệu quả cao hơn NT1 (P x LY).

ix


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi heo trong hệ thống sản xuất Nông Nghiệp của nước ta là một ngành sản
xuất thực phẩm tương đối lớn; tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống, thịt hộp và các
sản phẩm khác phục vụ rộng rãi cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Để
đạt được mục đích chăn nuôi heo thịt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hiện
nay thì các nhà chọn giống heo đã sử dụng nhiều phương pháp lai tạo nhằm tạo ra
con lai thương phẩm cho tăng trọng nhanh, HSCHTĂ cho một đơn vị sản phẩm
thấp, tỷ lệ nạc cao... nâng cao hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi heo.
Theo điều tra ngày 01/10/2009 của Tổng cục Thống kê, đàn heo cả nước đạt 27,627
triệu con, tăng 3,47 %. Sản lượng thịt heo xuất chuồng ước đạt 2,931 triệu tấn, tăng
4,45 % so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là bước đầu trong chiến lược phát triển
chăn nuôi heo đến 2020 của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2008) đã

đề ra: định hướng và phát triển khai thác triệt để thị trường trong nước, từng bước
hướng tới xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi; chuyển đổi phương thức chăn nuôi
theo hướng trang trại và công nghiệp là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất,
chất lượng, khả năng kiểm soát dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm và sức cạnh
tranh của ngành chăn nuôi Việt Nam. Chiến lược đề ra mức tăng trưởng bình quân
của ngành đến năm 2010 là 8 - 9 % năm, giai đoạn 2010 - 2015 đạt 6 - 7 % năm và
2015 - 2020 đạt khoảng 5 - 6 % năm. Trong đó đàn heo từ 26,8 triệu con năm 2006
lên 29,9 triệu con năm 2010, lên 32,9 triệu con năm 2015 và đạt 34,7 triệu con năm
2020. Với mục tiêu này, quy mô đàn heo sẽ được phát triển nhanh theo hướng nuôi
trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi
trường.
Trong chăn nuôi heo, giống là tiền đề và thức ăn là cơ sở cho việc nâng cao hiệu
quả kinh tế. Do đó, việc chọn được giống heo có khả năng sinh trưởng phát triển tốt
là mối quan tâm hàng đầu của người chăn nuôi. Vì thế, được sự phân công của bộ
môn Chăn Nuôi, khoa Nông Nghiệp và SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Khảo sát sự sinh trưởng của heo con sau cai sữa thuộc
hai nhóm giống (Pietrain x Landrace - Yorkshire) và (Pietrain - Duroc x
Landrace - Yorkshire)”.
Mục tiêu đề tài: Khảo sát năng suất sinh trưởng của 2 nhóm giống heo lai sau cai
sữa (từ 28 - 56 ngày tuổi) thuộc hai nhóm giống Pietrain x (Landrace - Yorkshire)
và (Pietrain - Duroc) x (Landrace - Yorkshire) nuôi ở trại. Trên cơ sở đó có thể tìm
ra nhóm giống heo có tốc độ tăng trọng nhanh, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp, ít
bệnh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

1


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. GIỐNG HEO VÀ CÔNG TÁC GIỐNG HEO
2.1.1. Một số giống heo thuần

2.1.1.1 Heo Yorkshire
Heo Yorkshire xuất xứ từ vương quốc Anh, da lông trắng tuyền. Có hai loại hình
hướng nạc - mỡ. Loại nạc - mỡ tầm vóc to, thân mình ngắn, sâu ngực; loại nạc tầm
vóc to, thân hình dài, mông cao. Đặc điểm riêng của giống Yorkshire là tai đứng,
thể chất vững chất. Heo đực trưởng thành nặng 350 - 380 kg; heo cái trưởng thành
nặng 280 kg (Lê Hồng Mận, 2002).
Theo Trần Văn Phùng (2005) heo Yorkshire có ngọai hình thể chất chắc chắn, nuôi
con khỏe, chịu đựng kham khổ, chất lượng thịt tốt, khả năng chống chịu stress cao.
Heo tăng trọng bình quân từ 650 - 750 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn từ 2,8 - 3,1 kg
thức ăn/kg tăng trọng, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55 - 59 %. Heo Yorkshire có khả năng
sinh sản tương đối cao, đẻ bình quân 10- 11 con/lứa, nái đẻ mỗi năm 1,8- 2,2 lứa,
trọng lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con. Khi nuôi tại Việt Nam số con đẻ ra trên ổ
bình quân là 9,57 con, trọng lượng sơ sinh đạt 1,24 kg/con. Khối lượng toàn ổ lúc
21 ngày tuổi đạt 55 - 60 kg, trọng lượng bình quân lúc 60 ngày tuổi đạt 15 - 18
kg/con.

Hình 2.1: Heo Yorkshire
(Nguồn: )

2.1.1.2 Heo Landrace
Heo Landrace là giống heo hướng nạc cao, có nguồn gốc tạo thành ở Đan Mạch và
được nuôi phổ biến ở nhiều nước. Heo có lông da trắng tuyền mình dài hơn heo
Yorkshire. Đặc điểm của heo Landrace là tai to cúp, hướng về phía trước, bụng gọn
phần sau thân phát triển theo hướng nhiều nạc. Heo cái trưởng thành trên 200 kg,
heo đực trên 300 kg, heo thịt nuôi 6 tháng tuổi trên 100 kg. Heo nái có 14 vú trở lên
đẻ 10 - 12 con/ổ, sơ sinh 1,2 - 1,4 kg/con, 2 tháng tuổi đạt 15 - 18 kg/con. Tỷ lệ nạc
cao trên 56 %. Tiêu tốn thức ăn 3,5 - 4,2 kg trên kg tăng trọng (Lê Hồng Mận và
Bùi Đức Lũng, 2002).
Theo Phùng Thị Vân (2004), heo Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi
con khéo. Vì thế, heo Landrace thường được chọn làm “dòng cái” trong các công

2


thức lai giữa heo ngoại cao sản với nhau. Sử dụng heo Landrace trong các công
thức lai kinh tế hai giống, ba giống hoặc bốn giống giữa các giống heo ngoại để
tăng tỷ lệ nạc từ 52 - 60 %.

Hình 2.2: Heo Landrace
(Nguồn: )

2.1.1.3 Heo Duroc
Heo Duroc có thân hình vững chắc, bốn chân to khỏe, đi lại vững vàng, mông vai
rất nở, tỷ lệ nạc cao (56 - 58 %), tốc độ tăng trọng từ 660 - 770 g/con/ngày, tiêu tốn
thức ăn từ 2,48 - 3,33 kg thức ăn trên kg tăng trọng (Trần Văn Phùng, 2005). Heo
đạt 100 kg ở khoảng 6 tháng tuổi, độ dày mỡ lưng biến thiên từ 17 - 30 mm. Đây là
loại heo hướng nạc, phẩm chất thịt tốt. Cho nên, trong việc lai tạo heo con nuôi thịt
người ta thích sử dụng đực Duroc phối với nái lai hai máu Landrace - Yorkshire,
hoặc lai với các dòng heo lai khác tạo ra con lai nuôi mau lớn, chịu đựng stress, heo
cho nhiều nạc, phẩm chất thịt tốt (thịt có màu đỏ tươi, không tái màu, không rỉ dịch,
không có mùi chua) (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

Hình 2.3: Heo Duroc
(Nguồn: )

2.1.1.4 Heo Pietrain
Giống heo này xuất xứ ở Bỉ. Heo Pietrain được dùng để lai kinh tế ở nhiều nước
trên thế giới. Đặc điểm của giống heo này là trên da có những vết đỏ và đen không
3



đều. Heo đẻ 10 con/lứa, số con cai sữa là 8,3 con, số con cai sữa/nái/năm là 18,3
con. Khả năng tăng trọng giai đoạn 35 - 90 kg là 770 g/ngày, tiêu tốn 2,58 kg thức
ăn trên kg tăng trọng, tỷ lệ thịt xẻ là 75,9 %, tỷ lệ nạc trên thịt xẻ là 61,4 %. Heo
Pietrain có năng suất rất ổn định, nhưng mẫn cảm với stress, tim yếu, khó nuôi, chất
lượng thịt thường gặp là PSE liên quan đến gen Halothane chiếm tỷ lệ cao. Giống
heo này thường được sử dụng lai với giống Duroc để tạo ra đực cuối cùng nhằm
nâng cao năng suất thịt mông và tỷ lệ nạc (Lê Minh Hoàng, 2002).

Hình 2.4: Heo Pietrain
(Nguồn: )

2.1.2. Giống heo lai
2.1.2.1 Heo lai nuôi thịt
Theo Trương Lăng (2003), Phùng Thị Vân (2004), Phạm Sỹ Tiệp (2004) và Võ Văn
Ninh (2007), lai giống để tạo con lai thương phẩm (nuôi thịt) bao gồm các tổ hợp lai
theo các công thức lai sau:
* Lai ba máu, sử dụng con mẹ là nái lai (C x AB): Đây là phương pháp lai sử dụng
ba giống khác nhau để tạo ra heo thương phẩm 3 máu năng suất cao. Nái lai F1 phải
được tạo ra từ hai giống “dòng nái” có khả năng sinh sản cao để tận dụng tối đa ưu
thế lai. Đực giống phối với nái lai F1 là đực được chọn ra theo “dòng đực” để tạo ra
đàn heo thương phẩm có khả năng tăng trọng cao, tiêu tốn thức ăn ít, độ dày mỡ
lưng thấp, sức sống cao.
* Lai bốn máu, sử dụng con bố là đực lai và con mẹ là nái lai (AB x CD): Đây là
phương pháp sử dụng bốn giống thuần để tạo ra heo thịt thương phẩm, là sản phẩm
của hai cặp lai F1 giữa hai dòng đực và dòng nái có tỷ lệ máu đều giữa các giống
(25 %). Mục đích cùa phương pháp này là sử dụng ưu thế lai của cả 4 giống cùng
tham gia.
Những cặp heo lai ngoại đạt chất lượng thịt và năng suất thịt cao phổ biến hiện nay
như: Duroc x (Yorkshire - Landrace), Duroc x (Landrace - Yorkshire), Pietrain x
(Landrace - Yorkshire), (Pietrain - Duroc) x (Landrace - Yorkshire)…

Heo lai Duroc x (Landrace - Yorkshire), Pietrain x (Landrace - Yorkshire) và Duroc
x (Yorkshire - Landrace) đạt được các chỉ tiêu: trung bình 90 kg lúc 178 - 180 ngày

4


tuổi, tỷ lệ nạc/ thịt xẻ là 56,8 - 57,0 %, tiêu tốn thức ăn 2,95 - 3,00 kg trên kg tăng
trọng (Lê Hồng Mận, 2006).
Lai 4 giống ngoại: heo đực (Duroc x Hampshire) lai với cái (Landrace x Yorkshire),
heo đực (Pietrain x Duroc) lai với heo cái (Landrace x Yorkshire). Heo con cai sữa
27 ngày đạt 6,3 - 6,5 kg, nuôi đến 60 ngày đạt 20 kg. Heo nuôi chóng lớn, 165 - 170
ngày đạt 95 kg, tăng trọng trung bình 645 - 650 g/ngày, tiêu tốn 2,8 - 3,0 kg thức ăn
trên kg tăng trọng, tỷ lệ nạc trên thân thịt xẻ đạt trên 58 % (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2004).
2.1.2.2 Heo sinh sản
Hiện nay nhóm heo lai giữa (Yorkshire x Landrace) và (Landrace x Yorkshire) cho
ra nái hai máu được nhà chăn nuôi hiện nay xem là giống có khả năng sinh sản tốt
nhất. Bên cạnh đó, các con nái thuộc giống Yorkshire, Landrace có thể sinh sản tốt
với các đực cùng giống, các heo con được dùng nuôi thịt hoặc tạo nái hậu bị sinh
sản tiếp. Tránh dùng heo đực Pietrian hoặc Duroc lai, con lai là heo sinh trưởng sẽ
sinh sản kém nếu muốn tạo heo cái hậu bị. Các heo nái giống Duroc, Pietrain
thường sinh sản kém, nuôi con kém nên chỉ được nuôi ở các trại nhân giống thuần
để tạo đực cuối cho công thức lai tạo heo con sinh trưởng nuôi thịt (Võ Văn Ninh,
2007).
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HEO CON
2.2.1. Sinh trưởng và phát triển
Trong quá trình sinh trưởng heo con gặp hai thời kỳ khủng hoảng: lúc ba tuần tuổi
nhu cầu sữa cho heo con gia tăng, trái lại lượng sữa mẹ giảm đó là mâu thuẫn lớn,
do đó cần tập cho heo con ăn sớm. Lúc cai sữa từ dinh dưỡng phụ thuộc sữa mẹ
chuyển sang dinh dưỡng bằng thức ăn, nếu sự thay đổi này đột ngột sẽ tác động xấu

đến sự sinh trưởng của heo (Trần Cừ, 1972).
Heo con trong thời kỳ này phát triển với tốc độ rất nhanh thể hiện thông qua sự tăng
khối lượng của cơ thể. Thông thường, khối lượng heo con ở ngày thứ 7 - 10 đã gấp
2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần khối lượng sơ sinh, lúc 30 ngày
tuổi gấp 5 lần khối lượng sơ sinh và đến 60 ngày tuổi gấp 10 - 15 lần khối lượng sơ
sinh (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005), trọng lượng heo con đạt lúc sơ sinh,
cai sữa và xuất chuồng có mối tương quan thuận với nhau, có nghĩa là trọng lượng
lúc sơ sinh càng cao dẫn đến trọng lượng lúc cai sữa cao và từ đó trọng lượng sau
cai sữa, xuất chuồng càng cao. Điều này giúp các nhà chăn nuôi cần có kỹ thuật
chăn nuôi heo nái chửa thích hợp để làm tăng được trọng lượng sơ sinh của heo con
cũng như tăng trọng lượng heo cai sữa. Qua đó, nhằm nâng cao năng suất và mang
lại hiệu quả kinh tế.
2.2.2. Khả năng điều tiết thân nhiệt
Heo con là một cơ thể non, khả năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, do đó
thân nhiệt thay đổi rất nhanh khi nhiệt độ môi truờng thay đổi đột ngột. Nguyên
nhân là do: lông heo con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ

5


trong cơ thể thấp, hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh (Trần Cừ,
1972).
Trong giai đoạn này sở dĩ heo có khả năng duy trì thân nhiệt là do sự hoạt động rất
mạnh của hệ tuần hoàn. Ngoài ra heo con mới sinh có lượng nước rất cao trong cơ
thể, nước có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết thân nhiệt của heo. Khả năng
điều tiết thân nhiệt của heo trong những ngày đầu rất kém, nó chịu ảnh hưởng rất
lớn của yếu tố môi trường và phụ thuộc vào tuổi hơn là khối lượng heo. Heo con từ
20 ngày trở đi khả năng điều tiết này tốt hơn, nhiệt độ tới hạn của heo con khoảng
300C (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).

2.2.3. Khả năng miễn dịch
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005), heo con mới sinh ra trong máu hầu
như không có kháng thể, song lượng kháng thể tăng rất nhanh khi heo con bú sữa
đầu, nên heo con có miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Bên cạnh sự hấp thu kháng
thể từ sữa mẹ thì bản thân heo con cũng có quá trình tổng hợp kháng thể, khả năng
này còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn chỉnh tốt hơn khi heo con được một tháng
tuổi.
2.2.4. Đặc điểm tiêu hoá
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), thời kỳ này đặc điểm nổi bật của cơ
quan tiêu hóa heo con đó chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự
phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa
còn chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số enzyme
trong đường tiêu hóa heo con bị hạn chế.
Bảng 2.1: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con

Cơ quan
Dạ dày
Ruột non
Ruột già

Thời gian
Sơ sinh
2,5 ml
100 ml
40 ml

70 ngày tuổi
1815 ml
6000 ml
2100 ml


Số lần tăng
> 70 lần
60 lần
> 50 lần

(Nguồn: Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007)

2.2.4.1 Tiêu hoá ở miệng
Theo Trương Lăng (2000), heo mới sinh những ngày đầu hoạt tính enzyme amylase
nước bọt cao, cao nhất ở ngày thứ 14. Thức ăn có phản ứng acid yếu và khô thì
nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết dịch. Vì vậy cần lưu ý
không cho heo con ăn thức ăn lỏng.
2.2.4.2 Tiêu hoá ở dạ dày
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) thì tiêu hoá ở dạ dày được nghiên cứu
khá đầy đủ. Khi mới sinh dịch vị tiết ra ít và sau đó tăng nhanh theo sự tăng dung
tích của dạ dày. Lượng dịch vị tăng nhanh nhất vào 3 - 4 tuần tuổi và sau đó giảm
dần. Trong một ngày đêm lượng dịch vị tiết ra khác nhau và biến đổi theo tuổi,
Trước khi cai sữa, ban đêm heo con tiết nhiều dịch vị nhiều hơn do heo mẹ cho

6


nhiều sữa vào ban đêm nên kích thích sự tiết dịch vị của heo con. Khi cai sữa lượng
dịch vị tiết ra ngày đêm gần bằng nhau.
Bảng 2.2: Lượng dịch vị biến đổi tùy theo tuổi và ngày đêm của heo

Thời gian
Ngày
Đêm


Loại heo
Heo lớn
62 %
38 %

Heo nhỏ
31 %
69 %

(Nguồn: Trương Lăng, 2003)

Theo Trương Lăng (2003), heo con 10 ngày tuổi dạ dày tăng gấp 3 lần, 20 ngày đạt
0,2 lít, hơn hai tháng tuổi đạt 2 lít, đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít. Độ acid của
dịch vị heo sơ sinh thấp nên hoạt hoá pepsinogen kém, diệt khuẩn kém. Acid HCl tự
do xuất hiện ở 25 - 30 ngày tuổi và diệt khuẩn rõ nhất ở 40 - 45 ngày tuổi. Trong
tháng tuổi đầu, dạ dày hầu như không tiêu hoá protein thực vật. Sữa sau khi rời khỏi
dạ dày 1 - 1,3 giờ, trộn dịch vị với sữa tỷ lệ 1: 5, sau 5 - 6 giây sữa đông vón lại, sữa
được tiêu hoá hoàn toàn. Bên cạnh acid HCl trong dạ dày còn có các loại acid lactic,
acetic và propionic; còn acid butyric thì ít hơn. Ở dạ dày không tiết enzyme tiêu hoá
tinh bột, nhưng vẫn có chức năng tiêu hoá chút ít tiêu hoá tinh bột nhờ enzyme
amylase và enzyme maltase của nước bọt thấm vào thức ăn.
2.2.4.3 Tiêu hoá ở ruột
Heo sơ sinh dung tích ruột non 100 ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít,
12 tháng đạt 20 lít. Ruột già heo sơ sinh dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày là 100 ml,
tháng thứ 3 khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 - 12 lít. Heo tiêu
hoá ở ruột nhờ tuyến tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành
acid amin. Độ kiềm của dich tụy tăng theo tuổi và cường độ tiết. Hoạt tính enzyme
amylase đạt 1000 - 8000 đơn vị và giảm theo tuổi. Các enzyme tiêu hoá trong dịch
ruột heo con gồm: amino peptidase, dipeptidase, lipase và amylase. Trong một ngày

đêm, heo con một tháng tuổi tiết dịch từ 1,2 - 1,7 lít; 3 - 5 tháng có từ 6 - 9 lít dịch.
Lượng dịch tiêu hoá phụ thuộc vào tuổi và tính chất khẩu phần thức ăn. Heo con 1,5
đến 2 tháng tuổi, lượng dịch ngày đêm tăng đáng kể nếu tăng thức ăn thô xanh vào
khẩu phần (Trần Thị Dân, 2006).
2.2.5. Những biến đổi sinh lý heo con cai sữa
2.2.5.1 Những biến đổi về tiêu hoá
Một trong những thay đổi quan trọng khi cai sữa là việc chuyển từ bú sữa sang ăn
cám. Chính vì vậy sau khi cai sữa khoảng 2 - 3 ngày đầu là thời gian heo thiếu chất
dinh dưỡng. Thời gian này heo bị dừng tăng trưởng, phải lấy chất béo dự trữ trong
cơ thể ra sử dụng. Và số lượng chất béo sử dụng gia tăng rất nhanh. Sau cai sữa,
những thay đổi như thế này cũng gây trở ngại đến quá trình tiêu hóa (Pig and Pork,
2010).
Đối với heo con đang theo mẹ, nếu ta tách mẹ ra và nuôi dưỡng chúng với khẩu
phần thích hợp trong tuần đầu vẫn xảy ra xáo trộn trao đổi chất. Vì thế cần phải có
thời gian thích hợp để heo con làm quen với một số khẩu phần thức ăn, lúc này cơ
thể heo con hoàn toàn sử dụng nguồn năng lượng từ thức ăn ta cung cấp. Do quá

7


trình tiêu hoá khác nhau, chức năng tiêu hoá tăng dẫn đến chất dinh dưỡng hấp thu
nhiều hơn (Trần Cừ, 1972).
Theo Trương Lăng (2000) thức ăn thay thế sữa mẹ có thể khó tiêu hơn sữa mẹ,
không tiêu hoá hết số lượng thức ăn tập ăn có thể làm cho heo con bị ảnh hưởng là
giảm khả năng tiêu hoá, vi sinh vật ruột già dễ lên men nên giảm hấp thu nước ở
đường ruột dẫn đến tiêu chảy.
Bảng 2.3: Lượng thức ăn cho heo con tập ăn và heo con sau cai sữa

Tuần tuổi
1- 4

5
6
7
8
9
10

Thức ăn/con/ngày (gam)
350
400
500
600
700
800 - 900

Tổng số (gam)
200 - 300

(Nguồn: Nguyễn Thiện, 2008)

2.2.5.2 Ảnh hưởng của sự cho ăn lên sự tiêu hoá
Sau khi tách mẹ việc cho ăn tự do dẫn đến tỷ lệ rối loạn tiêu hoá cao hơn, tuy nhiên
khi cho ăn giới hạn cũng là cho năng suất giảm. Do đó tiêu chảy và cho ăn hạn chế
đều làm cho tốc độ tăng trọng giảm, khuyến cáo nên giảm số lượng cho ăn trên
ngày trong những trường hợp xuất hiện tiêu chảy (Trần Thị Dân, 2006).
Theo Trương Lăng (2000), khi heo ăn nhiều bữa trong ngày (5 bữa so với 3 bữa)
dịch vị tăng 79,43 %, dịch tụy tăng 35,2 %. Ăn khô so với ăn ướt dịch tiêu hóa tăng
12 %. Từ sơ sinh đến 20 - 35 ngày tuổi heo không tiết HCl, nhưng cho ăn sớm bằng
ngũ cốc từ 14 - 20 ngày thì tiết HCl, giúp tiêu hoá tốt hơn. Cho heo con ăn sớm kích
thích tiết dịch vị, tiết HCl khi thức ăn tác động cơ giới vào thành dạ dày. Bộ máy

tiêu hoá phát triển, ruột dài ra, tăng tiêu hoá, sinh trưởng nhanh.
2.2.5.3 Khả năng ức chế sau cai sữa
Cơ thể heo con dễ bị stress sau khi cai sữa do một số nguyên nhân:
* Về tâm lý: Việc tách khỏi mẹ, nhập đàn hay chuyển chuồng nuôi làm ảnh hưởng
đến hoạt động của heo. Có sự thay đổi về nhiệt độ và điều kiện môi trường. Heo con
phải học cách uống nước và ăn thức ăn riêng (Trần Thị Dân, 2006).
* Về thức ăn: Việc thay đổi thức ăn được cung cấp chủ yếu từ sữa mẹ sang thức ăn
khô, cứng và việc cung cấp giữa các lần không tương đương, thức ăn không được
cung cấp 24/24 giờ. Do đó dẫn đến nguồn cung cấp năng lượng bị giảm. Mặc khác
việc cung cấp thức ăn có chất lượng không ổn định vì được đặt trong điều kiện
không khí nóng ẩm. Sự thay đổi bởi sự cung cấp dinh dưỡng từ những máng ăn xa
lạ đối với heo con (Trương Lăng, 2007).

8


2.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA HEO CON
2.3.1. Nhu cầu năng lượng
Theo Hội Chăn Nuôi Việt Nam (2004), gia súc thường xuyên cần các chất dinh
dưỡng từ thức ăn để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho các hoạt động sống. Năng
lượng thức ăn trước tiên đáp ứng nhu cầu duy trì cơ thể, nhờ đó ngăn ngừa quá trình
phân huỷ các mô làm giảm khối lượng gia súc. Khi năng lượng trong khẩu phần cao
hơn năng lượng duy trì, thì phần năng lượng còn lại sẽ được sử dụng tạo thành các
sản phẩm như thịt, sữa… Tuy vậy, không thể coi năng lượng thức ăn chỉ ưu tiên
tuyệt đối cho một chức năng nào đó kể cả chức năng duy trì cơ thể. Thí dụ: một gia
súc đang sinh trưởng được ăn khẩu phần có đủ protein, nhưng thiếu năng lượng cho
duy trì cơ thể, lúc đó vẫn có quá trình tích luỹ protein, nhưng mô mỡ sẽ bị phân huỷ
để cung cấp năng lượng cho duy trì.
Theo Trương Lăng (2000), heo con cần năng lượng để duy trì thân nhiệt, năng
lượng do sự oxy hoá đường trước tiên trong máu. Vì vậy hàm lượng đường huyết

thường biến động, heo con dễ khủng hoảng.
Để có cơ sở bổ sung năng lượng cho heo con cần căn cứ vào mức năng lượng được
cung cấp từ sữa mẹ và nhu cầu của heo con, từ đó quyết định mức bổ sung cho heo
con. Nhưng chỉ bắt đầu từ tuần tuổi thứ 3 heo con mới có nhu cầu bổ sung năng
lượng, nhu cầu này càng cao do sữa mẹ cung cấp ngày càng giảm và nhu cầu của
heo con ngày càng tăng (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).
2.3.2. Nhu cầu protein và acid amin (aa)
Protein có tác dụng giúp cơ thể hoạt động bền vững và là nguồn dinh dưỡng tạo
chất hình thành thịt, mỡ, xương, da. Có 2 loại aa: loại thay thế và loại không thay
thế được. Loại không thay thế được, cơ thể heo không tổng hợp được phải lấy từ
thức ăn vào là: Lys, Trp, Thr, Phe, Met, Leu, Ile, Arg, His, Val. Trong đó, ba loại aa
sau: Lys, Met + Cys, Trp là các aa tối quan trọng (Phạm Sỹ Tiệp, 2004).
Theo Trương Lăng (2003), cơ thể heo thiếu một trong những aa này là protein giá
trị không hoàn toàn. Thiếu Trp heo con ngừng sinh trưởng, thể trọng giảm, hiệu quả
sử dụng thức ăn kém. Lys có vai trò quan trọng trong hình thành xương, ảnh hưởng
đến sự tổng hợp các nucleotid, hemoglobin, duy trì trạng thái bình thường của cơ
thể. Thiếu Lys con vật lười ăn, da khô, giảm khối lượng. Met có ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng, sự hoạt động của gan, sự điều hoà của tuyến giáp, khử độc các chất
xâm nhập vào cơ thể. Thiếu Met sẽ giảm khả năng sinh trưởng, giảm mức sử dụng
nitơ và quá trình trao đổi chất bị rối loạn. Phải cân bằng để tạo ra “protein lý tưởng”
với hàm lượng tối đa Lys và các aa khác để tăng năng suất gia súc.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005), cung cấp đủ protein cho heo con ở
giai đoạn này rất quan trọng. Vì đây là thời kỳ sinh trưởng rất mạnh của hệ cơ và
lượng protein được tích luỹ rất lớn. Thông thường trong khẩu phần thức ăn cho heo
con phải đảm bảo từ 120 - 130 g protein tiêu hoá trên đơn vị thức ăn. Hoặc lượng
protein thô trong khẩu phần 17 - 19 %.

9



Bảng 2.4: Nhu cầu acid amin trong khẩu phần heo con (90 % VCK)

Trọng lượng cơ thể (kg)
3-5
5 - 10
10 - 20
3.400
3.400
3.400
3.625
3.625
3.625
26,0
23,7
20,9
0,59
0,54
0,46
0,48
0,43
0,36
0,83
0,73
0,63
1,50
1,32
1,12
1,50
1,35
1,15

0,40
0,35
0,30
0,86
0,76
0,65
0,90
0,80
0,68
1,41
1,25
1,06
0,98
0,86
0,74
0,27
0,24
0,21
1,04
0,92
0,79

Nhu cầu
Lượng DE trong khẩu phần (Kcal/kg)
Lượng ME trong khẩu phần (Kcal/kg)
Protein thô (%)
Arg (%)
His (%)
Ile (%)
Leu (%)

Lys (%)
Met (%)
Met+Cys (%)
Phe (%)
Phe+Tyr (%)
Thr (%)
Trp (%)
Val (%)
(Nguồn: NRC, 2000)

2.3.3. Nhu cầu chất khoáng
Trong cơ thể heo có trên 20 loại chất khoáng, gồm khoáng đa lượng như: Ca, P,
Na, Cl… và khoáng vi lượng: Fe, Zn, I, Se, Cu, Mn... Các chất khoáng đảm nhiệm
chức năng: xúc tác các phản ứng sinh hoá trong tế bào, giữ vai trò cân bằng điện
giải, ổn định pH của máu, duy trì áp suất thẩm thấu, tham gia hoạt động thần kinh
thể dịch, tham gia cấu trúc tế bào (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2004).
Bảng 2.5: Nhu cầu chất khoáng và vitamin trong khẩu phần của heo con ăn tự do (90 %
VCK)

Nhu cầu

3-5
0,9
0,70
0,25
0,25
0,04
0,30
6
0,14

100
4
0,30
100

Ca (%)
P, tổng số (%)
Na (%)
Cl (%)
Mg (%)
K (%)
Cu (mg/kg)
I (mg/kg)
Fe (mg/kg)
Mn (mg/kg)
Se (mg/kg)
Zn (mg/kg)

Trọng lượng (kg)
5 - 10
0,8
0,65
0,20
0,20
0,04
0,28
6
0,14
100
4

0,30
100

10 - 20
0,7
0,60
0,15
0,15
0,04
0,26
5
0,14
80
3
0,25
80

(Nguồn: NRC, 2000)

2.3.4. Nhu cầu vitamin (vit)
Cơ thể heo con cần vit cho sự phát triển và phòng ngừa bệnh tật như: A, B1, B12,
C… Vit là chất xúc tác sinh học tổng hợp, phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia

10


cấu tạo màng tế bào. Mặc dù vit vô cùng nhỏ nhưng có tác dụng lớn cho sinh trưởng
heo con. Thiếu vit A heo con có thể mù mắt, thiếu vit nhóm B heo con bị phù, viêm
dây thần kinh, suy tim, viêm da, rụng lông, tiêu chảy... Thiếu vit D gây thiếu
khoáng còi xương, thiếu vit E bị thoái hoá tim gan (Trương Lăng, 2000).

Bảng 2.6: Nhu cầu vitamin hàng ngày của heo cho ăn tự do (90 % VCK)

Chỉ tiêu
Vit A (IU)
Vit D3 (IU)
Vit E (IU)
Vit K (mg/kg)
Biotin (mg/kg)
Choline (g/kg)
Niacin (mg/kg)
Riboflavin (mg/kg)
Thiamin (mg/kg)
Vit B6 (mg/kg)
Vit B12 (mg/kg)

Thể trọng heo (kg)
10 - 20
1.750
200
11
0,50
0,05
0,40
12,50
3,00
1,00
1,50
15,00

5 - 10

1.100
110
8
0,25
0,03
0,25
7,50
1,75
0,50
0,75
8,75

20 - 50
2.412
278
20
0,93
0,09
0,56
18,55
4,64
1,86
1,86
18,55

(Nguồn: NRC, 2000)

2.3.5. Nhu cầu về chất béo
Theo Trương Lăng (2000), ở heo con năng lượng do lipid cung cấp chỉ chiếm 10 15 %, phần lớn được dự trữ dưới da, quanh nội tạng, lipid được hấp thu ở ruột non.
Heo con tiêu hoá lipid cao hơn heo lớn, vì lipid của heo con bú sữa chủ yếu ở dạng

nhũ hoá, lipid nhiều heo con tiêu chảy. Nếu glucid và lipid không cân bằng, sẽ xảy
các thể ceton trong quá trình oxy hoá. Bình thường ceton trong máu đạt 1 - 2 mg%,
nhưng khi dùng mỡ làm nguồn năng lượng chủ yếu thì ceton tăng lên 20 - 30 mg%,
gây hiện tượng ceton huyết đến ceton niệu. Cơ thể heo con bị toan huyết, heo con
chết trong trạng thái hôn mê. Vì vậy trừ sữa mẹ ra, thức ăn cho heo con cần có hàm
lượng mỡ thấp.
2.3.6. Nhu cầu về nước
Theo Vũ Đình Tôn Và Trần Thị Thuận (2005), nước có vai trò hết sức quan trọng.
Nước chiếm 60 - 75 % khối lượng cơ thể, tỷ lệ này sẽ giảm dần xuống còn 45 - 60
% ở heo lớn. Ngoài ra, nước là dung môi hòa tan các chất để dễ hấp thu và vận
chuyển các chất các chất, nước có thể điều hòa thân nhiệt và có tác dụng và bôi trơn
và bảo vệ các khớp.
Cơ thể mất 10 % nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất. Nếu mất 20 % lượng
nước trong cơ thể , heo con sẽ chết (Trương Lăng, 2003).
2.4. THỨC ĂN CHẾ BIẾN CÔNG NGHIỆP CHO HEO
2.4.1. Thức ăn hỗn hợp (TĂHH)
TĂHH được chế biến theo công thức cân đối với nhu cầu dinh dưỡng của gia súc,
gia cầm phù hợp với mục đích chăn nuôi (Lê Minh Hoàng, 2000).
TĂHH cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho con vật duy trì và sản xuất mà không cần
thêm một loại thức ăn nào khác (trừ nước uống). TĂHH hoàn chỉnh được sản xuất
11


dưới 2 dạng: TĂHH dạng bột và TĂHH dạng viên. Hiện nay thức ăn viên chiếm 60
- 70 % tổng lượng TĂHH (Vũ Duy Giảng et al., 1997).
Theo Tôn Thất Sơn et al. (2005) ưu điểm của thức ăn dạng viên thể hiện như sau:
So với thức ăn dạng bột khi cho gia súc ăn thức ăn dạng viên giảm được lượng thức
ăn rơi vãi 10 - 15 %. Giảm được thời gian cho ăn và dễ cho ăn. Một ưu điểm nổi bật
của TĂHH dạng viên là khi ăn, vật nuôi không có sự lựa chọn thức ăn, ép chúng
phải ăn theo nhu cầu dinh dưỡng đã định.

Chất lượng thức ăn dạng viên được tăng lên rõ rệt nhờ vào quy trình sản xuất. Tác
động cơ giới, áp suất, nhiệt độ trong quá trình ép viên đã phá vỡ kết cấu của lignin
và cellulose làm cho tỷ lệ tiêu hóa tinh bột và xơ tăng. Cũng nhờ áp suất và nhiệt
trong quá trình ép viên mà phần lớn các vi sinh vật, nấm mốc và một số mầm bệnh
đã bị tiêu diệt. Bên cạnh đó khi thức ăn được ép viên còn làm cho các vitamin tan
trong dầu mỡ sẽ bị oxy hóa chậm hơn.
Thức ăn dạng viên còn giảm được bụi và giảm được những bệnh đường hô hấp cho
vật nuôi. Thức ăn dạng viên còn giúp cho người chăn nuôi giảm được không gian
dự trữ.
2.4.2. Thức ăn đậm đặc (TĂĐĐ)
Theo Lê Minh Hoàng (2000), TĂĐĐ là loại thức ăn cao đạm, giàu vitamin, khoáng,
có chất kích thích ngon miệng, hương vị thơm... được chế biến hỗn hợp từ bột cá,
bột sữa, bột thịt xương, bột đá (CaCO3), bột vỏ sò, AA (L - Lys, DL - Met), premix
vitamin - khoáng, hương liệu thơm, chất kết dính....
2.4.3. Các chất bổ sung
Các chất bổ sung có nguồn gốc từ tổng hợp hóa học, ly trích tự nhiên hoặc lên men
vi sinh vật với thành phần và chức năng rất đa dạng. Có thể kể đến như acid amin
tinh khiết, kháng sinh, enzyme, chất tạo mùi, chất chống oxy hóa, chất chống
mốc…Các premix vi khoáng và premix vitamin cũng được xếp trong nhóm này.
Premix là một hỗn hợp được trộn trước gồm các nguyên tố vi lượng (Fe, Cu, Zn,
Mn, I, Se…) và các loại vitamin cần thiết cho thú chiếm số lượng rất nhỏ trong thức
ăn nên thường được tính bằng mg/kg (ppm). Vì vậy trong thực hành pha trộn thức
ăn, các nguyên tố vi lượng và/hoặc vitamin thường được trộn trước với chất phụ gia
(chất độn) để làm tăng khối lượng lên rồi mới đưa vào trộn chung với các nguyên
liệu chính để đảm bảo độ đồng đều khi trộn. Thông thường các premix được trộn
vào thức ăn với tỷ lệ 0,25 %. Trong premix hầu như không có protein và năng
lượng. Một vài loại premix tùy theo nhà sản xuất có khi yêu cầu mức sử dụng đến 4
% trong thức ăn. Trường hợp này nếu không tính toán công thức ngay từ đầu có thể
dẫn đến thức ăn sau khi pha trộn bị giảm bớt lượng protein, acid amin, năng lượng
so với nhu cầu mong muốn. Tùy theo thành phần có premix vitamin, premix

khoáng, hay premix vitamin - khoáng, trong đó premix vitamin dễ sử dụng hơn các
loại premix khác (Dương Thanh Liêm et al., 2002).

12


2.5. CHUỒNG TRẠI
2.5.1. Yêu cầu chung khi xây dựng chuồng trại
2.5.1.1 Địa điểm
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), địa điểm thành lập trại phải chọn
nơi cao ráo, yên tĩnh, cách xa khu dân cư, ở cuối hướng gió. Nhưng phải thuận tiện
giao thông để dễ vận chuyển thực liệu và gia súc.
2.5.1.2 Hướng chuồng
Theo Võ Văn Ninh (2004), đề nghị trục chuồng theo hướng Đông Bắc - Tây Nam
hoặc hướng Đông - Tây, mặt tiền quay hướng Đông - Nam. Riêng ở ĐBSCL nên
chọn theo hướng Đông - Tây, mặt tiền quay hướng Nam. Khi chọn hướng chuồng
cần phải có ánh sáng dọi trực tiếp vào buổi sáng, không bị nắng hắt buổi chiều,
tránh mưa tạt vào từ phía Tây và gió lùa vào lúc mùa rét đến.
Mùa khô gió
mùa Đông Bắc
(gió hắc lạnh)

Bắc

Mặt trời mọc

Mặt trời lặn
Đ-B

Hướng

chuồng thích
Tây

Đông

T-N

Gió Tây
Nam (gió
mồm) mưa
giông ẩm
ướt vào mùa
mưa

Gió mùa Đông Nam
(gió chướng) mưa rào
giông đẩy nước biển
xâm nhập sâu vào hạ
lưu sông cửu long

Nam

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hướng chuồng
(Nguồn: Võ Văn Ninh, 2004)

13


×