TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN THỊ HÀ NI
KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT LƯỢNG CỦA MÔN
NƯỚC (Colocasia esculenta), DÃ QUỲ (Tithonia
diversifolia), ĐẬU RỒNG HOANG (Psophocarpus
scandens), TRICHANTHERA GIGANTEA, XÁC TRÀ
Ủ CHUA VỚI CÁM
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn Nuôi – Thú Y
Cần Thơ, 05/2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn Nuôi – Thú Y
Tên đề tài:
KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT LƯỢNG CỦA MÔN
NƯỚC (Colocasia esculenta), DÃ QUỲ (Tithonia
diversifolia), ĐẬU RỒNG HOANG (Psophocarpus
scandens), TRICHANTHERA GIGANTEA, XÁC TRÀ
Ủ CHUA VỚI CÁM
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
MSSV
TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân
Nguyễn Thị Hà Ni
3077096
Lớp: Chăn Nuôi – Thú Y
Khóa: 33
Cần Thơ, 05/2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn nuôi – Thú y
KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI CHẤT LƯỢNG CỦA MÔN
NƯỚC (Colocasia esculenta), DÃ QUỲ (Tithonia
diversifolia), ĐẬU RỒNG HOANG (Psophocarpus
scandens), TRICHANTHERA GIGANTEA, XÁC TRÀ
Ủ CHUA VỚI CÁM
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………….
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2011
DUYỆT CỦA BỘ MÔN
………………………………
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2011
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP
…………………………………………………….
LỜI CAM ĐOAN
---------Tôi xin cam đoan kết quả này là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Tất
cả các số liệu và kết quả thu được trong thí nghiệm của chúng tôi là hoàn toàn chân
thật và chưa từng công bố trên tất cả các tạp chí khoa học nào khác. Nếu có gì sai
trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bộ môn và khoa.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà Ni
i
LỜI CẢM TẠ
----------
Trải qua 4 năm học tại trường Đại học Cần Thơ, tôi đã được thầy cô của trường chỉ
dạy tận tình cả về kiến thức lẫn đạo đức con người. Kiến thức và kinh nghiệm của
thầy cô đã dạy cho tôi đó là hành trang tốt nhất cho tôi bước vào đời và trở thành
người có ích cho xã hội, cho đất nước.
Con xin cảm ơn cha mẹ là người đã sinh thành, dưỡng dục và cho con ăn học đến
ngày hôm nay.
Em chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã tận tình chỉ dạy
cho em trong suốt quá trình làm luận văn. Cô đã giúp đỡ và giải quyết rất nhiều khó
khăn cho chúng em với vai trò cố vấn học tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy
cô bộ môn Chăn Nuôi - Khoa Nông Nghiệp & SHƯD học đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt quá trình học tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến chị Vũ Thị Kim Anh đã nhiệt tình giúp đỡ cho em
trong thời gian làm luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả các bạn lớp Chăn nuôi - Thú y khóa 33 đã giúp đỡ,
khuyến khích, động viên tôi và cùng tôi hoàn thành khóa học thật tốt.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Hà Ni
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................viii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. ix
TÓM LƯỢC............................................................................................................x
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................1
2.1 CÂY MÔN NƯỚC (Colocasia esculenta) .........................................................2
2.1.1 Phân loại khoa học..........................................................................................2
2.1.2 Nguồn gốc phân bố.........................................................................................3
2.1.3 Đặc điểm thực vật...........................................................................................3
2.1.4 Thành phần hóa học của cây Môn nước ..........................................................4
2.1.4 Thành phần hóa học của cây Môn nước ..........................................................5
2.1.5 Tính năng sử dụng ..........................................................................................5
2.2 CÂY DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia) .................................................................6
2.2.1 Đặc điểm thực vật...........................................................................................6
2.2.2 Nguồn gốc phân bố.........................................................................................7
2.2.3 Ứng dụng của Dã quỳ .....................................................................................7
2.3 ĐẬU RỒNG HOANG (Psophocarpus scandens) ..............................................8
2.3.1 Phân loại khoa học..........................................................................................8
2.3.2 Đặc điểm thực vật...........................................................................................9
2.3.3 Sự tăng trưởng và phát triển............................................................................9
2.3.4 Cách sử dụng Đậu rồng hoang ........................................................................9
2.4 TRICHANTHERA GIGANTEA ........................................................................ 10
2.4.1 Phân loại khoa học........................................................................................ 10
2.4.2 Đặc điểm thực vật......................................................................................... 10
iii
2.4.3 Thành phần hóa học của Trichanthera gigantea............................................ 11
2.4.4 Mục đích sử dụng Trichanthera gigantea .................................................... 11
2.5 CÁM GẠO ...................................................................................................... 11
2.6 XÁC TRÀ ....................................................................................................... 11
2.6.1 Thành phần hóa học của Xác trà ................................................................... 11
2.7 PHƯƠNG PHÁP Ủ CHUA (hay còn gọi là ủ xanh hay ủ ướp) ........................ 13
2.7.1 Lợi ích của việc ủ chua ................................................................................. 13
2.7.2 Bất lợi của việc ủ chua.................................................................................. 13
2.7.3 Ý nghĩa của phương pháp ủ chua .................................................................. 13
2.7.4 Nguyên lý ủ chua.......................................................................................... 13
2.7.5 Quy trình ủ chua ........................................................................................... 13
2.7.6 Những biến đổi trong quá trình ủ chua.......................................................... 15
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................ 18
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ...................................................................... 18
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm ..................................................................................... 18
3.1.2 Thời gian thí nghiệm..................................................................................... 18
3.1.3 Nguyên liệu .................................................................................................. 18
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................................................................... 18
3.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................................... 18
3.2.2 Cách tiến hành thí nghiệm ............................................................................ 19
3.2.2.1 Cách chuẩn bị mẫu..................................................................................... 19
3.2.2.2 Phân tích mẫu ủ ......................................................................................... 20
3.2.3 Phân tích thống kê ........................................................................................ 20
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 21
4.1 SỰ THAY ĐỔI HÀM LƯỢNG VẬT CHẤT KHÔ (VCK) CỦA CÁC
NGHIỆM THỨC THEO THỜI GIAN Ủ ............................................................... 21
4.2 SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ pH THEO THỜI GIAN Ủ ........................................ 22
4.3 SỰ THAY ĐỔI HÀM LƯỢNG ACID ACETIC THEO THỜI GIAN Ủ ......... 24
4.4 SỰ THAY ĐỔI HÀM LƯỢNG ACID LACTIC THEO THỜI GIAN Ủ ......... 26
iv
4.5 SỰ THAY ĐỔI HÀM LƯỢNG CALCI OXALATE THEO THỜI GIAN Ủ ... 28
4.6 SỰ THAY ĐỔI HÀM LƯỢNG PROTEIN THÔ CỦA CÁC NGHIỆM THỨC
THEO THỜI GIAN Ủ ........................................................................................... 29
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 31
5.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 31
5.2 ĐÈ NGHỊ ........................................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 32
PHỤ CHƯƠNG
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
DM
Vật chất khô
VCK
Vật chất khô
CP
Protein thô hay đạm thô
CF
Xơ thô
Ash
Khoáng tổng số
EE
Chiết chất ether
NFE
Chiết chất không đạm
Ca
Calci
P
Phosphore
ME
Năng lượng trao đổi
NDF
Xơ trung tính
ADF
Xơ acid
XT
Xác trà
CCKĐ
Chiết chất không đạm
MC
Nghiệm thức 95% Môn nước + 5% Cám
MDQC
Nghiệm thức 70% Môn nước + 25% Dã quỳ + 5% Cám
MĐRC
Nghiệm thức 70% Môn nước + 25% Đậu rồng hoang + 5% Cám
MTRC
Nghiệm thức 70% Môn nước + 25% Trichanthera gigantea + 5%
Cám
MXTC
Nghiệm thức 70% Môn nước + 25% Xác trà + 5% Cám
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thời gian trồng của các loài Môn nước ................................................... 3
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của cây Môn nước (Colocasia esculenta) ................ 5
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của Môn nước trong mùa mưa và mùa khô............. 5
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của Dã quỳ.............................................................. 8
Bảng 2.5: Năng suất chất xanh và vật chất khô (tấn/ha) của cây Trichanthera
gigantea ở 180 ngày .............................................................................................. 10
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của Trichanthera gigantean .................................. 11
Bảng 2.7: Thành phần hóa học của Xác trà............................................................ 12
Bảng 2.8: Thành phần dinh dưỡng của Xác trà (g/kg DM)..................................... 12
Bảng 2.9 Thành phần dinh dưỡng của hai loại Xác trà được lấy từ nhà máy .......... 12
Bảng 2.10: Sự lên men của vi khuẩn Lactic ........................................................... 16
Bảng 3.1: % vật chất khô của môn nước, đậu rồng hoang, trichanthera, dã quỳ, xác
trà. ......................................................................................................................... 18
Bảng 4.1: Sự thay đổi hàm lượng VCK (%) của các nghiệm thức theo thời gian ủ. 21
Bảng 4.2: Sự thay đổi chỉ số pH của các nghiệm thức theo thời gian ủ .................. 22
Bảng 4.3: Sự thay đổi hàm lượng acid Acetic (%) của các nghiệm thức theo thời
gian ủ .................................................................................................................... 23
Bảng 4.4: Sự thay đổi hàm lượng acid Lactic (%) của các nghiệm thức theo thời
gian ủ .................................................................................................................... 26
Bảng 4.5: Sự thay đổi hàm lượng Calci oxalate (g/100g VCK) của các nghiệm thức
theo thời gian ủ...................................................................................................... 28
Bảng 4.6: Sự thay đổi hàm lượng CP (%CP/VCK) của các nghiệm thức theo thời
gian ủ .................................................................................................................... 29
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Sự thay đổi hàm lượng vật chất khô (%) của các nghiệm thức theo thời
gian ủ ................................................................................................................... 22
Biểu đồ 4.2: Sự thay đổi chỉ số pH của các nghiệm thức theo thời gian ủ .............. 24
Biểu đồ 4.3: Sự thay đổi hàm lượng acid Acetic (%) của các nghiệm thức theo thời
gian ủ .................................................................................................................... 26
Biểu đồ 4.4: Sự thay đổi hàm lượng acid Lactic (%) của các nghiệm thức theo thời
gian ủ .................................................................................................................... 27
Biểu đồ 4.5: Sự thay đổi hàm lượng Calci oxalate (g/100g VCK) của các nghiệm
thức theo thời gian ủ.............................................................................................. 29
Biểu đồ 4.6: Sự thay đổi hàm lượng CP (%CP/VCK) của các nghiệm thức theo thời
gian ủ .................................................................................................................... 30
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Cây Môn nước (Colocasia esculenta) ..................................................... 2
Hình 2.2: 1,2: Lá, 3: Thân, 4: Rễ, 5: Hoa của cây Môn nước .................................. 4
Hình 2.3: Cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia).......................................................... 6
Hình 2.4: Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn cho Dê ....................................................... 7
Hình 2.5: Cây Đậu rồng hoang (Psophocarpus scandens) ...................................... 8
Hình 2.6: Cây Trichanthera gigantae ................................................................... 10
Hình 3.1: Đậu rồng hoang cắt ngắn ....................................................................... 19
Hình 3.2: Xác trà .................................................................................................. 19
Hình 3.3: Trichanthera cắt ngắn ........................................................................... 19
Hình 3.4: Dã quỳ cắt ngắn .................................................................................... 19
Hình 3.5: Môn nước cắt ngắn ............................................................................... 19
Hình 3.6: Cám gạo................................................................................................ 19
Hình 3.7: Sơ đồ phân tích mẫu ủ chua .................................................................. 20
ix
TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát sự biến đổi chất lượng của Môn nước (Colocasia esculenta), Dã
quỳ (Tithonia diversifolia), Đậu rồng hoang (Psophocarpus scandens),
Trichanthera gigantea, Xác trà ủ chua với Cám.” được thực hiện tại phòng Thức
ăn gia súc - Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại học Cần Thơ từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 4 năm 2011. Mục tiêu đặt
ra của đề tài là để có biện pháp sử dụng hợp lý và góp phần làm phong phú thêm
nguồn thức ăn cho đàn gia súc Việt Nam.
Thí nghiệm được tiến hành với mẫu Môn nước, Dã quỳ, Đậu rồng hoang,
Trichanthera gigantean và Xác trà được thu hoạch dựa trên nguồn sẵn có của địa
phương, và được bố trí ủ theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 5 nghiệm
thức.
Nghiệm thức 1: MC: ủ chua 95% Môn nước + 5 % Cám.
Nghiệm thức 2: MDQC: ủ chua 70% Môn nước + 25% Dã quỳ + 5% Cám.
Nghiệm thức 3: MĐRC: ủ chua 70% Môn nước + 25% Đậu rồng hoang + 5%
Cám.
Nghiệm thức 4: MTRC: ủ chua 70% Môn nước + 25% Trichanthera gigantea
+ 5% Cám.
Nghiệm thức 5: MXTC: ủ chua 70% Môn nước + 25% Xác trà + 5% Cám.
Với 3 lần lặp lại và quan sát trong 5 thời điểm 0, 7, 14, 21 và 28 ngày.
Các chỉ tiêu phân tích gồm có: hàm lượng DM, pH, axit Acetic, axit Lactic, Calci
oxalate, CP.
Kết quả thí nghiệm đạt được như sau:
Việc kết hợp Môn nước, Dã quỳ, Đậu rồng hoang, Trichanthera gigantean và
Xác trà ủ chua với Cám có thể giúp cải thiện dưỡng chất, giảm lượng Calci oxalate
trong Môn nước, và dự trữ thức ăn lâu hơn.
Những nghiệm thức MĐRC cho kết quả hàm lượng axit Acetic, axit Lactic tăng
cao và độ pH giảm có ý nghĩa giúp mẫu ủ bảo quản lâu.
Đối với các nghiệm thức ủ chua thì khoảng thời gian sử dụng thích hợp nhất
trong khoảng từ 7 - 21 ngày sau khi ủ.
Về mặt ứng dụng thực tiễn thì nghiệm thức MĐRC cho kết quả tốt hơn về mặt
dưỡng chất.
x
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo định hướng phát triển chăn nuôi của Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn
thì tổng đàn gia súc và gia cầm nước ta có xu hướng tăng cao đến năm 2020, cụ thể
là đàn gia cầm khoảng 306 triệu con, gia súc nhai lại khoảng 500 ngàn con và đàn
heo theo ước tính sẽ đạt 35 triệu con. Với tốc độ tăng trưởng ngày càng nhanh của
tổng đàn gia súc thì việc cung cấp thức ăn cho chúng là một vấn đề cần được giải
quyết. Những loại thức ăn thô xanh tự nhiên ngày càng không đáp ứng đủ và không
phù hợp với kỹ thuật nuôi công nghệ cao như hiện nay. Trong khi đó những nguồn
thức ăn chuyên dụng cho từng loại gia súc và gia cầm thì chưa được phát huy tốt,
những loài thức ăn hoang dại giàu dinh dưỡng lại chưa được tận dụng hết do chúng
ta chưa có biện pháp sử dụng và phát triển một cách hợp lý. Hơn nữa một số loại
thức ăn truyền thống như rau, củ thì có tính chất thời vụ và được phân bố theo vùng,
chính vì vậy mà chúng chưa được sử dụng một cách tối ưu nhất. Do đó để sử dụng
chúng đạt hiệu quả tối đa thì ta cần phải có biện pháp bảo quản cũng như dự trữ một
cách tốt nhất.
Môn nước (Colocasia esculenta) là một loại cây khá phổ biến ở các vùng nông thôn
Việt Nam. Trong Môn nước nước chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất rất thích
hợp dùng làm thức ăn trong chăn nuôi heo. Tuy nhiên, nó rất hạn chế khi sử dụng là
do hàm lượng Calci oxalate trong cây khá cao gây bất lợi cho người và gia súc,
xong nó có thể loại bỏ được khi nấu, ủ chua hay phơi (Phạm Sỹ Tiệp, 2009). Một số
loại cây như Dã quỳ, Đậu rồng hoang, Trichanthera gigantean (Trà lá to) và Xác trà
có hàm lượng dưỡng chất cao nhưng mặt hạn chế của chúng là không thể trữ được
lâu. Ủ chua là phương pháp tốt nhầm mục đích bảo quản, cải thiện dưỡng chất, hạn
chế chất kháng dưỡng của thức ăn. Mặc khác, việc kết hợp ủ Môn nước với những
loại cây này nhầm làm phong phú thêm nguồn thức ăn cho chăn nuôi.
Để giải quyết tốt nguồn thức ăn bằng cách tận dụng cây hoang và nhân rộng cây
thức ăn cao sản, dự trữ, hạn chế một số chất kháng dưỡng có trong những cây này
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát sự biến đổi chất lượng của Môn
nước (Colocasia esculenta), Dã quỳ (Tithonia diversifolia), Đậu rồng hoang
(Psophocarpus scandens), Trichanthera gigantea, Xác trà ủ chua với Cám.”
Mục tiêu đề tài: xác định thành phần hoá học, acid hữu cơ, hàm lượng Calci oxalate
của cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia), cây Đậu rồng hoang (Psophocarpus
scandens), cây Trichanthera gigantae, Xác trà và cây Môn nước (Colocasia
esculenta) ở dạng ủ chua nhằm làm tăng dưỡng chất, hạn chế chất kháng dưỡng, tận
dụng và góp phần làm phong phú thêm nguồn thức ăn cho đàn gia súc, gia cầm Việt
Nam.
1
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 CÂY MÔN NƯỚC (Colocasia esculenta)
2.1.1 Phân loại khoa học
Nhóm phân loại: Xanthosoma saggitifolium Schott
Phân nhóm chính: Fanerogamas
Phân nhóm phụ: Angiospermae
Ngành (divison): Mangnoliophyta
Lớp (Lass): liliopsida (Monocotyledonous)
Bộ (Order): Arum
Họ (Family): Araceae
Chi (Genus): Alocasia, Colocasia and Xanthosoma
Loài (Species): Xanthosoma saggitifolium
(Ngo Huu Toan and Preston, 2007)
Hình 2.1: Cây Môn nước (Colocasia esculenta)
Tên khoa học cho các loại Taro là Colocasia esculenta, esculen là một từ tiếng Anh
lấy trực tiếp từ tiếng Latin và có nghĩa là ăn được.
Theo Lê Hoàng Hải (2006), Môn nước hay Khoai nước (Danh pháp khoa học:
Colocasia esculenta) là một loài cây họ ráy (Araceae). Họ này ở Việt Nam có
khoảng 150 loài trong đó có nhiều loài được nhập vào để làm kiểng. Người ta cho
rằng đây là một loại cây trồng có sớm nhất và là một trong những loài cây hoang dại
mọc nhiều nhất ở Việt Nam. Môn nước có quan hệ gần gũi với Xanthosoma và
Caladium (các loại cây này thường được trồng làm cây cảnh. Dưới dạng cây tươi,
2
cây này độc do có sự hiện diện của Calci oxalate mặt dù các chất độc được hủy đi
khi nấu, ủ chua, phơi khô...Ngoài ra trong cây Môn nước còn có sự hiện diện của
phytates (chất làm giảm sự tận dụng protein và khoáng), tannins (chất kiềm chế
enzyme tiêu hóa).
2.1.2 Nguồn gốc phân bố
Môn hoang dã có nguồn gốc từ Ấn Độ và phía nam Châu Á, chúng được mang từ
Châu Phi sang Châu Mỹ để làm thức ăn cho nô lệ. Vào năm 1910, Môn nước được
đưa vào Florida và các vùng phía nam của Hoa Kỳ. Trong lĩnh vực nông nghiệp
chúng được trồng thay thế cho các vụ mùa khoai tây. Colocasia phân bố rộng rãi ở
các vùng Châu Á-Thái Bình Dương, Ai Cập và Địa Trung Hải, Châu Phi, vùng Biển
Caribe và Châu Mỹ (Florida Department of Environmental Protection).
Theo Nguyễn Bích Ngọc (2000), ở Việt Nam, Môn nước phân bố rộng rãi hầu như
khắp các vùng quê, chúng rất dễ sống dù được trồng hay mọc hoang dại, nhất là ở
các tỉnh đồng bằng, nơi có nhiều ruộng nước. Đây là loại cây dễ trồng, ít bị ảnh
hưởng thiên nhiên và sâu bệnh. Môn nước chịu được điều kiện cớm bóng, ưa nơi
đất trũng có nhiều bùn và nhiều nước. Nói chung Môn nước mọc và đẻ nhanh ở
mực nước từ 10-12cm, nếu mực nước cao quá 30cm thì Môn nước phát triển kém
và đẻ ít.
Bảng 2.1: Thời gian trồng của các loài Môn nước
Tên tiếng việt
Tên Latin
Thời gian trồng
Môn nước
Colocasia esculenta (L) Schott
Quanh năm
Môn nước chìa voi
Colocasia esculenta (L) Schott
Quanh năm
Môn nước Cần Thơ (Môn Colocasia esculenta (L) Schott
nước đỏ)
Tháng bảy
Môn nước Bắc Hà
Alocasia odora C. Koch
Tháng bảy
Môn nước mới
Alocasia odora C. Koch
Tháng một
Môn nước chum (Môn Alocasia odora C. Koch
nước tím)
Tháng bảy
Môn nước sáp vàng
Xanthosoma nigra
Tháng một - Tháng hai
Môn nước rừng
Wild Taro
-
(Ngo Huu Toan and Preston, 2007)
2.1.3 Đặc điểm thực vật
Môn nước là loại cây thân cỏ, đôi khi còn được gọi là tai voi có chiều dài từ 1-2m
có đặc điểm sống chịu nước, thường mọc hoang ở các bờ ruộng hay bờ nước. Đúng
như tên gọi của nó, toàn thân Môn nước có chứa một thứ nhựa rất ngứa khi ăn hoặc
3
chạm phải. Cây Môn nước được chia làm 3 phần rõ rệt: lá, thân (bẹ, dọc) và củ. Cây
Môn nước được dùng làm thức ăn gia súc.
Lá: phiến lá dài 60 cm (24 in), rộng 50 cm (20 in), có dạng hình đầu mũi tên, mặt
trên của lá màu xanh sẫm và không thấm nước vì lông mịn như nhung.
Thân: còn gọi là bẹ (dọc, cọng) có dạng hình chóp Mãnh khảnh, khẳng khiu với
phần ngọn nhám, phần rể xù xì. Thông thường, thân chỉ nặng từ 0,5-0,9 kg (1-2
pound), nhưng đôi nặng đến 3,6 kg (8 pound). Bẹ cao 0,3-0,8 m.
Hoa, quả: hoa có dạng mo vàng, buồng nở thơm mùi đu đủ. Noãn sào đính phôi trắc
mô, nhiều tiểu noãn, phì quả có màu vàng.
Đối với Môn thì phần củ là nơi dự trữ chất dinh dưỡng giúp cho cây sinh trưởng và
phát triển giống như các loại rau củ khác như carrot, khoai tây, khoai mì. Thành tế
bào biểu mô mỏng, các bó mạch ít và kém phát triển, củ có chứa tế bào tiết nhựa, tế
bào nhày (Miyasaka, 1997).
1
3
2
4
5
Hình 2.2: 1,2: Lá, 3: Thân, 4: Rễ, 5: Hoa của cây Môn nước
4
2.1.4 Thành phần hóa học của cây Môn nước
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của cây Môn nước (Colocasia esculenta (L.) Schott)
Chỉ tiêu
Môn nước (lá)
Môn nước (cọng)
DM
14,79
6,04
CP
28,78
24,38
CF
12,38
17,28
Ash
10,90
15,58
EE
4,09
4,86
NFE
43,85
37,90
Ca
0,49
0,93
P
0,06
0,42
ME (MJ/Kg DM)
11,84
7,84
(Lưu Hữu Mãnh, 1999)
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của Môn nước trong mùa mưa và mùa khô.
% Tính trên DM
Mùa
% DM
CP
EE
CF
Ash
Mùa mưa
12,80
15,20
5,10
10,60
13,70
Mùa khô
13,90
14,10
3,80
8,30
11,90
(Ngo Huu Toan and Preston, 2007)
2.1.5 Tính năng sử dụng
Theo Nguyễn Ngọc Bích (2000), Môn nước được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi
lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng...Tất cả các bộ phận của cây từ búp, lá, dọc đến củ rễ đều
cho lợn ăn được và lợn ăn Môn nước chóng lớn, béo đẩy, trơn lông, da mỏng, mỡ
trắng, phẩm chất thịt ngon. Câu ca dao: “thứ nhất dọc Môn, thứ nhì bèo cái” đã nói
lên vai trò, vị trí và tác dụng của Môn nước trong chăn nuôi ở nước ta. Tỷ lệ thịt lợn
ăn Môn nước khá cao. So sánh về phẩm chất thịt thì lợn ăn Môn nước có lớp mỡ
bọc xung quanh thăn thịt dày hơn và có những thớ mỡ ăn sâu vào các bó cơ.
Lá cây Môn nước chứa một lượng lớn protein và đó cũng là nguồn cung cấp tốt
caroten, Kali, Calci, sắt, các lọai vitamin nhóm A, B và C. Ngoài ra mức độ hữu
dụng của lá Môn cao vì nó chứa ít chất xơ (Bradbury and Holloway, 1988). Có thể
nói đây là nguồn thức ăn điạ phương sử dụng trong chăn nuôi lợn quy mô nông hộ.
Ở đồng bằng Sông Cửu Long cây Môn nước mọc tràn đồng, được người chăn nuôi
ở nông thôn thu hái về làm thức ăn gia súc. Lá và bẹ cây Môn nước sau khi nấu chín
5
Calci oxalate bị phân hủy có thể dùng làm thức ăn cho heo, một ngày một con heo
có thể tiêu thụ khoảng 3-3,5 kg Môn; lá, bẹ (dọc) cây Môn nước ủ chua hoặc phơi
khô để bổ sung đạm vào khẩu phần cơ bản của heo đang trong giai đoạn tăng trưởng
(Chhay Ty, 2007).
Trong dân gian cây Môn nước còn có một ứng dụng sau: giải độc (trị nọc ong)...
Ngoài ra cây Môn nước còn có tác dụng bảo vệ môi trường, do rể Môn có thể hấp
thụ được một số kim loại nặng. Phần rễ Môn tiết ra oxalate ở dạng tự do có khả
năng tạo phức với các kim loại nặng như nhôm, chì,... trong nước. Nước bị ô nhiễm
sau khi qua một quy trình xử lý, được cho qua một ao chứa đầy Môn trước khi ra
môi trường.
2.2 CÂY DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia)
2.2.1 Đặc điểm thực vật
Theo Phạm Hoàng Hộ (2000), Dã quỳ thuộc họ Cúc (Asteraceae), Tên khoa học:
Tithonia diversifolia tên tiếng Việt là cúc quỳ, sơn quỳ, quỳ dại, hướng dương dại,
hướng dương Mexico, cúc Nitobe, là cây thân bụi cao 1-5 m; thân có lông sát, lá
thơm, có vị đắng (Floice Adoyo, John Bwire Mukalama và Musa Enyola); phiến có
thùy, bìa có răng nằm. Hoa đầu ở ngọn trên, cọng dài, có mùi thơm, lá có 2 hàng,
cao đến 2 cm; hoa bìa vàng tươi hình môi vàng tươi; lép; hoa giữa hình ống; giữa
hoa có vảy cao 1 cm. Bế quả có lông mao là 2 răng, n = 17. Tùy thuộc vào vùng
phân bố Dã Quỳ có thể là cây một năm hay cây lâu năm, thân cây mọc thẳng và đôi
khi hóa gỗ.
Hình 2.3: Cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia)
6
2.2.2 Nguồn gốc phân bố
Tithonia diversifolia có nguồn gốc từ Mexico và bây giờ phân bố rộng khắp, bao
phủ vùng nhiệt đới ẩm ở miền Trung và Nam Mỹ, Châu Á và Châu Phi (Jama et al.,
2000). Ở T. Nigeria Dã quỳ được xem như là cây hoang dại thường mọc ở vùng đất
ngập nước, đất ruộng và ven đường. Do khả năng phát tán và tăng trưởng nhanh so
với các loài cỏ dại khác nên nó nhanh chóng trở thành cây có tiềm năng hữu ích cho
việc quản lí đất hoang (Liasu & Atayese, 1999).
2.2.3 Ứng dụng của Dã quỳ
Sử dụng Dã quỳ làm phân xanh
Theo Lijzenga (1998), ở Tây Kenya Dã quỳ đã được biết đến như một thành phần
của hệ thống nông - lâm nghiệp, vì trong cây rất giàu N, P và K trung bình khoảng
3,5% N, 0,37% P và 4,1% K trên cơ sở vật chất khô, đó là những thành phần rất cần
thiết cho độ màu mỡ của đất. Thành phần hóa học của Dã quỳ đã chứng minh là có
giá trị trong việc cải thiện màu mỡ của đất cho sản xuất vụ mùa ở các khu vực thiếu
N, P và K. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng bổ sung các tán lá của Dã
quỳ vào đất dẫn đến tăng gấp đôi sản lượng của cây trồng và nó hiệu quả hơn Urê
khi áp dụng với cùng tỷ lệ Nitơ (Jama et al., 2000; Sanchez, 2001).
Bên cạnh đó theo nghiên cứu của (Sanchez, 2000), rễ của Dã quỳ có khả năng phân
hủy đá Photphat thành Photpho cung cấp cho đất làm tăng độ màu mỡ của đất.
Sử dụng làm thức ăn gia súc
Hình 2.4: Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn cho Dê
7
Theo Wambui (2006), Dê ăn urê - ngô khô như một chế độ ăn uống cơ sở bổ sung
với lá Dã quỳ với mức độ 82,6 g/ngày tăng trọng nhanh hơn so với Calliandra và
So đũa. Thành phần Tannin của Dã quỳ tương đối thấp đã được báo cáo bởi
(Wambui et al., 2006) hỗ trợ những ý tưởng rằng protein trong Dã quỳ cũng có thể
được đánh giá cao (Preston & Leng, 1987).
Trong ngành môi trường
Dã quỳ được trồng ở ven các con sông và ven đường để chống ô nhiễm. Theo
Elizabeth Olivares et al., (2004), các muối Oxalate trong Dã quỳ trao đổi ion với
môi trường tạo phức chất với kim loại nhôm do đó ngăn ngừa tác dụng độc hại của
kim loại này. Nồng độ Oxalate nhôm trong rễ Dã quỳ cao hơn so với lá do quá trình
hấp thu diễn ra chủ yếu ở rễ thông qua phản ứng trao đổi ion, bên cạnh đó Ca, Fe, P
cũng được hấp thụ. Mặc khác, lá của Dã quỳ còn có khả năng hấp thu Pb (30 – 300
µg.g) cao hơn so với các thảm thực vật khác (150 µg.g) (theo kết quả nghiên cứu
của Mengel và Kikby, 2001).
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của Dã quỳ
DM
Ash
NDF
ADF
CP
Dã quỳ *
22,00
12,38
26,63
23,97
22,15
Dã quỳ **
18,60
14,57
36,68
21,63
25,46
(* Wambui et al., 2006 ;** Trương Huỳnh Thanh Trà, 2009)
2.3 ĐẬU RỒNG HOANG (Psophocarpus scandens)
2.3.1 Phân loại khoa học
Psophocarpus scandens thuộc họ Papilionaceae
Hình 2.5: Cây đậu rồng hoang (Psophocarpus scandens)
8
2.3.2 Đặc điểm thực vật
Đậu Rồng hoang là cây thân leo hoặc cây thân thảo có lá chét, thân dài đến 6 m,
nhẵn hoặc không có lông tơ. Lá xen kẽ nhau và có 3 lá kép, lá kèm có hình thuôn hình ngọn giáo, dài 1-1,5 cm, không rụng lá, cuống lá dài 5-18 cm, sống lá dài 1-5
cm, lá chét có hình trứng hoặc hình thoi, 2,5-12 cm × 2-10 cm, hình chêm cắt ở đáy,
nhọn ở đỉnh, thời kỳ 3 - hình dạng thùy, nhẵn và không có lông tơ ở cả hai bề mặt,
rìa lá thường có lông mịn. Cụm hoa có vài hoa già, cuống dài 3-40 cm, sống hoa dài
5-12 cm, có lông mịn, một nửa rụng, dài đến 1 cm, lá bắc bền, dài đến 1,5 cm. Hoa
lưỡng tính, có tràng cánh bướm, cuống nhỏ dài 2-6 mm, trưởng thành đài hoa dài 57 mm, thùy không cân xứng, dài lên đến 3,5 mm; tràng hoa với tiêu chuẩn hình
trứng - thuôn dài lên đến 2 cm x 1,5 cm, màu xanh hoặc hoa cà, lá có khía, màu
xanh tía nhạt hoặc ngả màu trắng; nhị có 10, 9 chỉ nhị và 1 cái tự do ở giữa; nhụy
hoa cao, thuôn dài, có 1 tế bào, giống loại cỏ mần trầu, với một hàng lông dưới đầu
nhụy. Quả đậu thuôn dài, mặt cắt ngang hình vuông, 3,5-8 cm x 6-7 mm, có 4 khía
nổi bật, không có lông, 4-8 hạt. Hạt giống thuôn dài đến hình trụ, (5-) 6-7,5 mm x
(3,5-) 5-6 mm, tím đen, hạt nhỏ, dễ dàng tháo lớp lông tơ ở rìa hạt. Sự nảy mầm của
hạt trên mặt đất (Grubben and Denton, 2004).
2.3.3 Sự tăng trưởng và phát triển
Sau khi sắp thành đôi, sự phát triển của cây lúc đầu rất chậm, một khi thành lập tốt,
sự phát triển rất mạnh mẽ. Khi sự phát triển đạt mức che phủ, Psophocarpus
scandens mọc che kín trong suốt năm. Cây trồng khi đã che phủ xung quanh, ở cuối
cây những nhánh mới sẽ mọc ra và quấn lại với nhau. Khi đã mọc rậm rạp, chúng sẽ
hỗ trợ lẫn nhau và quấn lại, hình thành dây và xếp hình nón và mọc rất tốt ở trên và
che phủ tạo thành bụi đậu. Bụi đậu này phát triển nặng trĩu trên cao, uốn cong và
che phủ tại đây. Các chồi cây của những nhánh mới hình thành những nhóm đậu
giống nhau và hòa trộn với những bụi già hơn ở trên cao, nhưng vẫn gần đất trồng
cây. Các nhánh mọc ra rễ và bám vào đất nơi mà chúng mọc đến, có các mấu nhỏ
phong phú tạo thành rễ ngẫu nhiên (Faidah Hanum and Van der Maesen, 1968).
2.3.4 Cách sử dụng Đậu rồng hoang
Sản phẩm chính của Psophocarpus scandens là lá và các chồi non, nó được dùng
như một loại rau. Những qủa chưa trưởng thành và hạt trưởng thành được dùng để
ăn. Ở DR Congo lá đậu rồng hoang được giới thiệu như là chất lợi sữa cho người
phụ nữ nuôi con, lá của nó có thể làm thuốc đắp nóng chữa bệnh đau lưng, các vết
thương và bệnh trĩ, chất trong lá làm giảm đau bụng. Psophocarpus scandens được
phát triển thành mùa vụ ở Châu Phi và Châu Á, trong đó lá trộn với cây họ đậu hoặc
với cỏ được trộn lại như thức ăn khô cho gia súc (Schippers, 2004).
9
2.4 TRICHANTHERA GIGANTEA
2.4.1 Phân loại khoa học
Theo Perez-Arbelaez et al (1990) phân loại khoa học của cây Trichanthera
gigantea được phan loại khoa học như sau:
Gia đình: Acanthaceae
Phân họ: Acanthoideae
Tông: Trichanthereae
Chi: Trichanthera
Loài: Trichanthera gigantea
Hình 2.6: Cây Trichanthera gigantae
2.4.2 Đặc điểm thực vật
Trichanthera gigantean là cây bụi hoặc cây rậm và mang ngẫu rễ cao lên đến 5m.
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (1998), Trichanthera là giống cây dễ trồng, tỷ lệ sống
tương đối cao có khả năng thích ứng với môi trường đất thiếu dưỡng chất, đặc biệt
là vào mùa mưa cây phát triển nhanh. Trong điều kiện cây trồng trong bóng râm
phát triển tốt hơn ngoài nắng. Cây có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và có
khả năng lấn át cỏ dại khi cây phát triển thành tán rộng.
Bảng 2.5: Năng suất chất xanh và vật chất khô (tấn/ha) của cây Trichanthera ở 180 ngày.
Phương thức trồng
Chỉ tiêu
Nắng
Râm
Năng suất chất xanh
8,13
16,53
Năng suất chất khô
0,98
1,99
(Nguyễn Thị Hồng Nhân, 1998)
10
2.4.3 Thành phần hóa học của Trichanthera gigantea
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của Trichanthera gigantea
Loại
Khoáng
Caroten
(mg/kg)
36,18
23,48
_
11,03
38,16
22,74
385
17,62
33,47
28,45
_
DM%
Protein
Béo thô
Xơ thô
CCKĐ
Lá và cọng
14,68
20,83
5,6
13,91
Lá
16,41
21,66
6,41
Cọng
11,47
16,39
4,07
(Nguyễn Thị Hồng Nhân, 1998)
2.4.4 Mục đích sử dụng Trichanthera gigantea
Đối với vật nuôi Trichanthera được dùng để điều trị đau bụng và thoát vị ở ngựa,
sót nhau ở bò. Chòi non được con người dung để nấu cháo.
Ở Colombia người dân dùng Trichanthera để làm thuốc dùng để chữa bệnh ở người
và vật nuôi. Trichanthera dùng làm thuốc bổ máu để chữa bệnh viêm thận và làm
nước uống cho những bà mẹ cho con bú giúp tiết sữa nhiều hơn.
Các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ ở Colombia cho biết loại cây này được dùng nhiều
cho loài vật nuôi đang tiết sữa.
2.5 CÁM GẠO
Cám là phần vỏ khô bên ngoài của hạt gạo được tách ra khi chế biến cám thô. Hàm
lượng protein thô của cám là 9-11% CP, xơ từ 10-14%.
Cám có chứa tỷ lệ dầu rất cao từ 14-18%. Trong dầu cám có enzym lipolytic làm ôi
cám. Emzym này trở nên hoạt động trong quá trình xay xát, tách cám ra khỏi hạt lúa
và làm tăng rất nhanh các acid béo tự do trong cám. Acid béo tự do trong cám ngay
khi xay là < 3% sau đó tăng 1% mỗi giờ (Lưu Hữu Mãnh, 1999).
Cám gạo là phụ phẩm quan trọng nhất của thóc lúa, là nguồn thức ăn quan trọng
trong chăn nuôi lợn, cũng là nguồn nguyên liệu thường dùng để chế biến thức ăn
tổng hợp. Giá trị dinh dưỡng của cám gạo biến đổi tuỳ theo hàm lượng dầu và lượng
trấu lẫn trong cám. Cám gạo rất ngon miệng khi còn tươi. Cám gạo tươi không thể
bảo quản lâu, dầu cám bị oxy hoá nhanh trong không khí, cám mất mùi thơm và
biến chất dần. Để tăng thời gian bảo quản cám gạo, người ta ép cám, tách bớt dầu
(dầu cám là loại dầu thực phẩm tốt), họ phải sử dụng chất chống oxy hoá.
2.6 XÁC TRÀ
2.6.1 Thành phần hóa học của Xác trà
Trong thí nghiệm của Kondo et al (2004) các thành phần hóa học của xác trà được
hiển thị ở bảng 2.7
11
Bảng 2.7: Thành phần hóa học của xác trà
Chỉ tiêu
Hàm lượng g/kg DM
DM (g/kg)
222,7
CP (g/kg DM)
276,3
NDF (g/kg DM)
439,2
ADF (g/kg DM)
263,4
Tổng số phenol chiết xuất (mg/g DM)
99,5
Tannin tổng số (mg/g DM)
89,1
Tannin đặc (mg/g DM)
91
(Kondo et al, 2004)
Và thành phần dinh dưỡng của xác trà theo Xu et al 2007, được trình bày ở bảng 2.8
Bảng 2.8: Thành phần dinh dưỡng của Xác trà (g/kg DM)
DM
CP
OM
EE
ADF
NDF
Tannin cô
đặc
250±2,60
970±2,50
311±2,00
57±0,20
261±3,50
410±3,10
96.5±0,40
(Xu et al, 2007)
Trong nghiên cứu của Bizendra Konwar and Prafulla Das (2006) đã tận dụng cả hai
loại xác trà ở nhà máy: đã tách và chưa tách caffein để làm nguồn thức ăn cho gia
súc và gia cầm được nuôi ở trung tâm Guwahati. Các nghiên cứu đã cho thấy sự tồn
tại các chất độc có trong xác trà và xác trà được loại caffein. Có sự đổi mới các
phương pháp phù hợp hơn để loại bỏ các chất có hại, tăng tính thèm ăn, giá trị dinh
dưỡng, năng suất của từng loại đại gia súc (sinh trưởng và cho sữa), heo (sinh
trưởng và thịt), gia cầm (thịt).
Bảng 2.9: Thành phần dinh dưỡng của hai loại Xác trà được lấy từ nhà máy
Thành phần dinh dưỡng (% DM)
XT lấy từ nhà máy
XT đã được tách caffein
DM
90,52
90,27
CP
19,48
17,94
EE
1,37
0,33
CF
11,05
12,64
NFE
60,52
60,01
Khoáng tổng số
7,58
9,08
Ca
5,46
5,61
P
0,84
0,80
(Bizendra Konwar and Prafulla Das, 2006)
12