Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

KHẢO sát NĂNG SUẤT và CHẤT LƯỢNG sữa của GIỐNG bò sữa f2 tại củ CHI, KHI CHO ăn với KHẨU PHẦN KHÁC NHAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 50 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
…o0o…

NGUYỄN TRƯỜNG LONG

KHẢO SÁT NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SỮA
CỦA GIỐNG BÒ SỮA F2 TẠI CỦ CHI, KHI CHO
ĂN VỚI KHẨU PHẦN KHÁC NHAU

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn Nuôi - Thú Y

LỜI CAM ĐOAN

Cần Thơ: 2012
-1-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Kính gửi: Ban lãnh đạo Ban lãnh đạo Khoa Nông Nhiêp và Sinh Học Ứng
Dụng và thầy cô trong bộ môn Chăn Nuôi.
Tôi tên: Nguyễn Trường Long


MSSV: 3092578
Năm sinh: 1990
Nguyên quán: Long Mỹ - Hậu Giang
Là sinh viên của lớp Chăn Nuôi – Thú Y khóa 35 niên khóa (2009 – 2013).
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu,
kết quả trình bài trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Người thực hiện

NGUYỄN TRƯỜNG LONG

LỜI CẢM TẠ
-2-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Kính dâng
Cha mẹ đã suốt đời tận tụy vì tương lai sự nghiệp của con.
Thành kính biết ơn
Thầy Hồ Quảng Đồ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng con trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn
Cố vấn học tập Đỗ Võ Anh Khoa, quý thầy cô và các anh chị cán bộ thuộc
khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt kiến thức
và kinh nghiệm quý báo trong suốt quá trình học tập.
Anh Lê Văn Út Lớn giám đốc kinh doanh, anh Trịnh Việt Nhật nhân viên
bán hàng, công ty Deheus.

Anh Võ Phương Ghil, anh Hồ Thiệu Khôi, chú Nguyễn Văn Hùng đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá tình làm việc tại phòng thí nghiệm.
Các bạn Phạm Hữu Tài, Tống Văn Hiền, Nguyễn Văn Lạc, Trần Thanh
Ngân, Thạch Tăng Ly và các bạn lớp Chăn Nuôi - Thú Y khóa 35 đã ủng hộ và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Các anh chị lớp Chăn Nuôi – Thú Y khóa 34 đã tận tình giúp đỡ, trong quá
trình làm việc tại phòng thí nghiệm.
Thân gửi về
Các bạn lớp Chăn Nuôi – Thú Y khóa 35 lời chúc sức khỏe và thành đạt
trong tương lai.

NGUYỄN TRƯỜNG LONG

TÓM LƯỢC

-3-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Nhằm mục đích tìm ra khẩu phần thích hợp cho giống bò sữa F2 với mục hạ giá
thành sản xuất và nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi gia súc nhai lại, mặc khác
cung cấp thêm một số kiến thức về vần đề chăn nuôi bò sữa, được sự phân công của
Bộ môn Chăn Nuôi - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học
Cần Thơ tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát năng suất và chất lượng sữa của giống bò
sữa F2 tại Củ Chi, khi cho ăn với khẩu phần khác nhau”. Thí nghiệm được tiến
hành trên 10 bò sữa F2 được chi thành 2 nghiệm thức riêng biệt và cho ăn với
phương thức khác nhau sau đó tiến hành theo dõi sản lượng sữa hàng ngày của

từng bò sữa.
Nghiệm thức 1 (NT1) bò sẽ được cho ăn với loại thức ăn hỗn hợp 1
(TĂHH1) có 17% CP và 8% xơ và tiến hành cho ăn 2 lần trên ngày.
Nghiệm thức 2 (NT2) bò sẽ được cho ăn với loại thức ăn hỗn hợp2 (TĂHH2)
có 15,5% CP và 12% xơ và tiến hành cho ăn 3 lần trên ngày.
Mỗi bò sữa có máng ăn và máng uống riêng biệt nhau, những bò sữa này
được nuôi chung trong một dãy chuồng. Thí nghiêm tiến hành từ ngày 08/2012 đến
11/2012 tại trại chăn nuôi nông hộ của xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh. Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm chuyên khoa của bộ môn
Chăn Nuôi, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ
qua thời gian thí nghiệm chúng tôi nhận được kết quả sau:
Qua thí nghiệm cho thấy với lượng ăn vào khác nhau. Nghiệm thức 1 (NT1)
với lượng ăn vào trung bình là 12,332kg/con/ngày (VCK), với năng suất sữa trung
bình là 15,56kg/con/ngày và lượng ăn vào của nghiệm thức 2 (NT2) là
15,220kg/con/ngày (VCK), với năng suất sữa trung bình là 16,64kg/con/ngày. Tuy
so sánh về mặc thống kê chỉ số này không khác biệt ý nghĩa, nhưng vẫn mang lại
lợi nhuận về mặc hiệu quả kinh tế.

DANH SÁCH HÌNH
-4-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Trang
Hình 2.1: Cấu tạo đường tiêu hóa gia súc nhai lại...................................................2
Hình 2.2: Giống bò F1 (HF x Lai Sind....................................................................7
Hình 2.3: Giống bò F2 (HF x F1)............................................................................8

Hình 3.1: Sơ đồ hành chính huyện Củ Chi..............................................................25
Hình 3.2: Giống bò sữa F2 dùng trong thí nghiệm..................................................26
Hình 3.3: Bình chứa sữa..........................................................................................26
Hình 3.4: Máy vắt sữa.............................................................................................26
Hình 3.5: Máy phân tích sữa (Julie C3)...................................................................27
Hình 3.6: Thức ăn hỗn hợp dùng trong thí nghiệm..................................................27

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

-5-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Trang
Bảng 2.1: Tính hòa tan protein của một vài loại thức ăn trong dạ cỏ bò sữa...........6
Bảng 2.2: Tỷ lệ phần trăm sản lượng từng tháng so với tổng sản lượng sữa của cả
chu kỳ của ba nhóm giống bò..................................................................................8
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các nhóm bò nuôi tại TP. Hồ Chí
Minh........................................................................................................................9
Bảng 2.4: Diện tích chuồng (chỗ đứng) phải đúng tiêu chuẩn từng loại bò.............11
Bảng 2.5: Kích thước xây dựng máng ăn cho bò.....................................................11
Bảng 2.6: Thành phần sữa đầu và sữa thường.........................................................17
Bảng 4.1: Thành phần của thực liệu dùng trong thí nghiệm (VCK)........................29
Bảng 4.2: Trọng lượng của bò dùng trong thí nghiệm (kg/con)..............................29
Bảng 4.3: Lượng ăn vào của bò trong thí nghiệm....................................................30
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của đạm, xơ, và phương thức cho ăn đến sản lượng và chất
lượng sữa.................................................................................................................31


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

-6-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

-7-


Luận văn tốt nghiệp

VCK
NDF
Ash
OM
CP
VN
DTC
HF
NE
GE
HSSS

NN&PTNT

N
LS
F
L
P
W
Sol
S

Nguyễn Trường Long

Vật chất khô
Xơ trung tính (Neutral Detergent Fiber)
Khoáng tổng số
Vật chất hữu cơ
Đạm thô (Crude protein)
Vòng ngực
Dài thân chéo
Holstein Friesian
Năng lượng thuần (Net energy)
Năng lượng thô (Gross energy)
Hệ số sinh sữa
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thức ăn
Nhóm
Lai Sind
Mỡ sữa (FAT)
Đường sữa (Lactozo)

Đạm trong sữa (Protein)
Hàm lượng nước trong sữa (Water)
Chất rắn (Solids)
Chất rắn không béo (Solids Non Fat)

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ..........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC............................................................................................................iii
DANH SÁCH HÌNH...............................................................................................iv
-8-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

DANH SÁCH BẢN................................................................................................v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vi
MỤC LỤC...............................................................................................................vii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................2
2.1 ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA....................................................................................2
2.1.1 Cấu tạo chung của đường tiêu hóa loài nhai lại..............................................2
2.1.2 Hệ vi sinh vật dạ cỏ........................................................................................3
2.1.2.1Vi khuẩn (Bacteria)......................................................................................3
2.1.2.2 Động vật nguyên sinh (Protozoa) ................................................................ 4
2.1.2.3 Nấm (Fungi)................................................................................................5
2.1.3 Sử dụng năng lượng và protein ở bò sữa........................................................5

2.1.3.1 Năng Lượng.................................................................................................5
2.1.3.2 Protein.........................................................................................................6
2.2 GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG....................................................................7
2.2.1 Một số giống bò sữa được nuôi phổ biến ở Việt Nam....................................7
2.2.2 Chọn bò sữa nuôi............................................................................................8
2.2.2.1 Chọn bò theo đặc điểm ngoại hình..............................................................8
2.2.2.2 Chọn bò theo sản lượng sữa........................................................................8
2.2.2.3 Chọn bò căn cứ vào lý lịch..........................................................................9
2.2.2.4 Chọn bò theo tính tình và khả năng vắt sữa................................................9
2.3 KỸ THUẬT CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG................................................9
2.3.1 Bò đẻ lứa đầu..................................................................................................9
2.3.2 Bò đã đẻ nhiều lứa..........................................................................................10
2.4 CHUỒNG TRẠI...............................................................................................10
2.4.1 Một chuồng bò sữa đúng quy cách phải đáp ứng các yêu cầu sau đây...........11
2.4.2 Một số kiểu chuồng thông dụng cho nuôi bò sữa...........................................12
2.4.3 Vị trí xây dựng chuồng trại.............................................................................12
2.4.4 Một số yêu cầu kỹ thuật chuồng nuôi.............................................................12
2.5 CÁC LOẠI THỨC ĂN DÙNG NUÔI BÒ SỮA...............................................13
2.5.1 Thức ăn thô.....................................................................................................13
2.5.2 Thức ăn tinh...................................................................................................14
2.5.3 Thức ăn bổ sung.............................................................................................15
2.6 TIẾT SỮA VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHAI THÁC SỮA..........................................15
2.6.1 Đặc điểm cấu tạo tuyến vú và quá trình tạo sữa............................................15
2.6.1.1 Đặc điểm cấu tạo tuyến vú..........................................................................15
2.6.1.2 Quá trình tạo sữa........................................................................................16
2.6.2 Sinh lý tiết sữa................................................................................................16
2.6.3 Chu kỳ tiết sữa................................................................................................17
-9-



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

2.6.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa.....................................................17
2.6.5 Khai thác sữa..................................................................................................20
2.6.6 Bảo quản sữa..................................................................................................21
2.6.7 Cạn sữa và nuôi bò cạn sữa............................................................................22
2.6.7.1 Mục đích cạn sữa........................................................................................22
2.6.7.2 Thời kỳ cạn sữa...........................................................................................22
2.6.7.3 Phương pháp cạn sữa..................................................................................22
2.6.7.4 Chăm sóc bò cạn sữa...................................................................................23
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM........................25
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM........................................................................25
3.1.1 Thời gian thực hiện........................................................................................25
3.1.2 Địa điểm.........................................................................................................25
3.1.3 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................25
3.1.4 Động vật thí nghiêm.......................................................................................26
3.1.5 Chuồng trại.....................................................................................................26
3.1.6 Dụng cụ..........................................................................................................26
3.1.7 Thức ăn thí nghiệm.........................................................................................27
3.1.8 Nước uống......................................................................................................27
3.1.9 Thú y..............................................................................................................27
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................27
3.2.1 Bố trí thí nghiệm............................................................................................27
3.2.2 Thời gian thí nghiệm......................................................................................28
3.2.3 Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng.........................................................................28
3.2.4 Chỉ tiêu theo dõi.............................................................................................28
3.2.5 Xử lý số liệu...................................................................................................28
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................29

4.1 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM.................................................................................29
4.2 HIỆU QUẢ KINH TẾ.......................................................................................32
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................34
5.1 KẾT LUẬN.......................................................................................................34
5.2 ĐỀ NGHỊ..........................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................35
PHỤ CHƯƠNG......................................................................................................37

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi ở Việt Nam ngày càng phát triển
về số lượng và chất lượng. Theo bộ trưởng bộ NN&PTN Cao Đức Phát cho biết, dù
gập khó khăn do thiên tai, dịch bệnh nhưng trong những năm gần đây ngành chăn
nuôi Việt Nam vẫn có những bước tăng trưởng khá, trong cơ cấu nông nghiệp. Và

-10-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp đã tăng từ 22% (2005) lên
24% (2007). Theo chiến lược được phê duyệt, đến 2010 tỷ trọng ngành chăn nuôi sẽ
chiếm khoảng 32%, và đến 2015 sẽ chiếm 38% và đạt trên 42% và năm 2020. Với
tốc độ phát triển như vậy, đến 2020 nước ta sẽ đạt sản lượng khoảng 1 triệu tấn sữa,
5500 tấn thịt, 14 tỷ quả trứng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người
Việt Nam và cho nhu cầu xuất khẩu.
Ngành chăn nuôi bò sữa đã có ở Việt Nam từ lâu đời nhưng chưa được chú ý
và phát triển mạnh, do nhu cầu và thói quen sử dụng sữa của người Việt Nam không
nhiều, nên phần nào cũng làm hạn chế sự phát triển của loại hình chăn nuôi này.

Tuy nhiên hiện nay thì nhu cầu sử dụng mặc hàng này ngày được nâng lên theo đà
phát triển của thế giới hiện nay, chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam đang ngày càng được
nhà nước chú ý và có những chính sách kích thích phát triển chăn nuôi bò sữa.
Tuy nhiên còn khá ít những nghiên cứu khoa học cho loại hình chăn nuôi
này, hầu như tất cả những công trình nghiên cứu khoa học cho loại hình chăn nuôi
này chỉ dừng lại ở mức cơ sở. Đã có một số nghiên cứu khoa học cho rằng, theo
Nguyễn Văn Trí (2006) cho rằng lượng protein sữa sẽ tỉ lệ thuận với mỡ sữa. Và
theo Vũ Duy Giảng (2008) lượng ăn vào của bò có ảnh hưởng đến chất lượng và
năng suất sữa, lượng ăn vào của bò phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: độ hòa tan thức
ăn, tính ngon miệng, cân bằng dinh dưỡng, chế độ ăn…Và đặc biệt tại đồng bằng
sông Cửu Long còn rất hiếm những nghiên cứu khoa học này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, được sự cho phép của bộ môn Chăn Nuôi –
Trường Đại Học Cần Thơ, tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát năng suất và chất lượng
sữa của giống bò sữa F2 tại Củ Chi, khi cho ăn với khẩu phần khác nhau”.
Nhằm mục đích tìm ra một qui trình chăn nuôi thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất cho người chăn nuôi và cung cấp thêm kiến thức chung góp phần vào sự
phát triển của loại hình chăn nuôi này.

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA
2.1.1 Cấu tạo chung của đường tiêu hóa loài nhai lại
Đường tiêu hóa của bò cũng tương tự như các loài gia súc nhại lại khác có
cấu tạo chung như hình 2.1. Chức năng cơ bản của từng bộ phận trong đường tiêu
hóa ở bò cũng tương tự như gia súc dạ dày đơn, nhưng đồng thời có những nét đặc

-11-


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Trường Long

thù của gia súc nhai lại. Tính đặc thù của đường tiêu hóa ở gia súc nhai lại là kết
quả của quá trình tiến hóa theo hướng tiếu hóa cỏ và thức ăn thô nhờ sự cộng sinh
của vi sinh vật.

Hình 2.1: Cấu tạo đường tiêu hóa gia súc nhai lại

Miệng: Miệng có vai trò lấy thức ăn, tiết nước bọt, nhai và nhai lại. Tham gia
vào quá trình lấy và nhai nghiền thức ăn có môi, hàm răng và lưỡi. Bò không có
hàm răng của trên, có 8 răng của hàm dưới và 24 răng hàm. Lưỡi có 3 loại gai: gai
thịt hình đài, gai hình nấm, gai thịt có hình sợi. Các gai thịt này cũng giúp dễ nghiền
nát thức ăn. Lưỡi con giúp cho việc lấy thức ăn trong miệng.
Bò có ba đôi tuyến nước bọt (dưới tai, dưới lưỡi và dưới hàm) rất phát triển,
hằng ngày tiết ra một lượng nước bọt rất lớn (130-180 lít). Nước bọt có tác dụng
quan trọng trong việc thấm ướt thức ăn, giúp cho quá trình nuốt và nhai lại được dễ
dàng. Nước bọt cung cấp cho môi trường dạ cỏ các chất điện gải như: Na +, K+, Ca2+,
Mg2+. Đặc biệt trong nước bọt còn có ure và photphat, có tác dụng điều hòa dinh
dưỡng N và P cho nhu cầu VSV dạ cỏ (Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm, Lê
Văn Ban, 2003).
Hầu: Là một ống thông ngắn với hốc mữi, miệng thanh quản và thực quản.
Nhiệm vụ của hầu dẫn thức ăn vào thực quản và đưa không khí vào khí quản
(Nguyễn Văn Thu, 2010).
Thực quản: Thực quản là ống nối liền qua hầu xuống tiền đình dạ cỏ, có tác
dụng nuốt thức ăn và ợ các miếng thức ăn lên miệng để nhai lại. Thực quản có vai
trò ợ hơi để thải các khí thừa sinh ra trong quá trình lên men dạ cỏ đưa lên miệng để
thải ra ngoài. Trong điều kiện bình thường ở gia súc trưởng thành cả thức ăn và
nước uống điều đi thẳng vào dạ cỏ và dạ tổ ong.
Dạ dày và rãnh thực quản: Đường tiêu hóa của gia súc nhai lại được đặc
trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4 túi: ba túi trước (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách) được

gọi chung là dạ dày trước (không có ở gia súc dạ dày đơn), còn túi thứ tư gọi là dạ
múi khế (tương tự dạ dày đơn).
Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, từ cơ hoành
đên xương chậu. Dạ cỏ chiếm tới 85-90% dung tích dạ dày, 75% dung tích đường
tiêu hóa, có tác dụng tích trữ, nhào lộn và lên men phân giải thức ăn. Thức ăn sao

-12-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

khi ăn xong được nốt xuống dạ cỏ, phần lớn được lên men bởi hệ vi sinh vật cộng
sinh ở đây. Sinh khối vi sinh vật cùng với những tiểu phần thức ăn có kích thước bé
(<1 mm) sẽ đi xuống dạ múi khế và ruột được tiêu hóa bởi men của đường tiêu hóa.
Dạ tổ ong là phần kéo dài của dạ cỏ có niêm mạc cấu tạo trông giống như tổ
ong và có chức năng chính là đẩy thức ăn rắn và thức ăn chưa được nghiền nhỏ trở
lại dạ cỏ, đồng thời đẩy thức ăn dạng nước vào dạ lá sách. Sự lên men trong dạ tổ
ong giống như trong dạ cỏ.
Dạ lá sách có niêm mạc nếp gấp nhiều lần (tăng diện tích tiếp xúc), có nhiệm
vụ chính là nghiền nát các tiểu phần thức ăn, hấp thu nước, cùng các ion Na+, K+…,
hấp thu các acid béo bay hơi cùng những dưỡng chất đi qua.
Dạ múi khế là hệ thống tuyến phát triển mạnh và có chức năng tương tự như
dạ dày của động vật dạ dày đơn, tức là tiêu hóa thức ăn bằng dịch vị (chứa HCl và
pepsin).
Rãnh thực quản là phần kéo dài của thực quản gồm có đái và hai mép khi
khép lại sẽ tạo ra một cái ống để dẫn thức ăn lõng. Đối với gia súc non bú sữa dạ cỏ
và dạ tổ ong kém phát triển, còn sữa sau khi qua thực quản được dẫn trực tiếp
xuống dạ lá sách và dạ múi khế qua rãnh thực quản này.

Ruột non: dài gần 40m, đường kín 5-6 cm bao gồm: Tá tràng, không tràng,
hồi tràng:
Ruột già: to hơn ruột non, dài khoảng 8-9m: manh tràng, kết tràng, trực
tràng.
2.1.2 Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật dạ cỏ bao gồm 3 nhóm chính: vi khuẩn (Bacteria), động vật
nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi).
2.1.2.1Vi khuẩn (Bacteria)
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ loài nhai lại trong lứa tuổi còn non, dù cho
chúng được nuôi cách biệt hay cùng chung với mẹ chúng. Thông thường vi khuẩn
chiếm số lượng lớn nhất trong VSV dạ cỏ và là tác nhân chính trong quá trình tiêu
hóa xơ.
Tổng số vi khuẩn trong dạ cỏ thường là 109-1011 tế bào/g chất chứa dạ cỏ.
Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do chiếm khoảng 30%, số còn lại bám trên các mẩu
thức ăn, trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô và bám vào protozoa.
Người ta đã phát hiện trong dạ cỏ có trên 200 loài vi khuẩn. Sự phân loại vi
khuẩn dựa vào cơ chất mà vi khuẩn sử dụng hay sản phẩm lên men cuối cùng của
chúng. Sau đây là một số nhóm vi khuẩn dạ cỏ chính
Vi khuẩn phân giải xenloloza.
Vi khuẩn phân giải hemixenluloza.
Vi khuẩn phân giải tinh bột.
Vi khuẩn phân giải đường.
-13-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Vi khuẩn sử dụng các axit hữu cơ.

Vi khuẩn phân giải protein.
Vi khuẩn tạo mêtan.
Vi khuẩn tổng hợp vitamin.
2.1.2.2 Động vật nguyên sinh (Protozoa):
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thức ăn thực vật khô.
Sau khi đẻ và trong thời gian bú dạ dày trước không có protozoa. Protozoa không
thích ứng với môi trường bên ngoài và bị chết nhanh. Trong dạ cỏ protozoa có số
lượng khoảng 105-106 tế bào/g chất dịch chứa dạ cỏ, ít hơn vi khuẩn, nhưng có kích
thước lớn hơn nên có thể tương đương về tổng sinh khối. Có hơn 100 loài protozoa
trong dạ cỏ đã được xác định. Mỗi loài gia súc có số lượng protozoa khá dặc thù.
Số lượng protozoa thấp trong dạ dày gia súc nuôi bằng khẩu phần có nhiều
xơ, trái lại rất cao đối với gia súc nuôi bằng khẩu phần có nhiều tinh bột và đường.
Một trong những nhân tố quyết định thành phần của loài protozoa trong dạ dày gia
súc nhai lại là các thực liệu có trong khẩu phần thức ăn (Nguyễn Minh Đức, 2001).
Protozoa trong dạ cỏ là các loại ciliate thuộc hai họ khác nhau. Họ
Isotrichidae, thường gọi là Holotrich, gồm những protozoa có cơ thể rỗng được bao
phủ bởi các tiêm mao (cilia) chúng gồm các bộ: Isotricha và Dasytricha. Họ kia là
Ophryoscolecidea, hay Oligotrich gồm nhiều loài khác nhau về kích thước, hình
thái, diện mạo, chúng gồm các bộ: Enodinium, Diplodinium, Epidinium và
Ophryoscolex.
Protozoa có một số tác dụng như sau:
Tiêu hóa tinh bột và đường. Tuy có một vài loại protozoa có khả năng phân
giải cellulose nhưng cơ chất chính vẫn là đường và tinh bột vì thế mà khi gia súc ăn
khẩu phần nhiều bột đường thì số lượng protozoa tăng lên.
Xé rách màng tế bào thực vật. Tác động này được thông qua tác động cơ học
và làm tăng diện tích tiếp xúc, do đó mà thức ăn dễ dàng chịu tác động của vi
khuẩn.
Tích lũy Polysaccarit. Protozoa có khả năng nuốt tinh bột ngay sau khi ăn.
Polysaccarit này có thể được phân giải về sau hoặc không bị lên men ở dạ cỏ mà
được phân giải thành đường đơn và được hấp thu ở ruột. Điều này không những

quan trọng đối với protozoa mà còn có ý nghĩa dinh dưỡng cho gia súc nhai lại nhờ
hiệu ứng đệm chống phân giải đường quá nhanh làm giãm pH đột ngột, đồng thời
cung cấp năng lượng từ từ hơn cho nhu cầu của bản thân VSV dạ cỏ trong những
thời gian xa bữa ăn.
Bảo tồn mạch nối đôi của acid béo không no. Các acid béo không no mạch
dài quan trọng đối với gia súc (linoleic) được protozoa nuốt và đưa xuống phần sau
của đường tiêu hóa để cung cấp trực tiếp cho vật chủ, nếu không các acid béo này sẽ
bị làm no hóa bởi vi khuẩn.
-14-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

2.1.2.3 Nấm (Fungi)
Nấm trong dạ cỏ chỉ mới được nghiên cứu trong vòng chưa đến 30 năm nay
và vị trí của nó trong hệ sinh thái dạ cỏ còn phải được làm sáng tỏ thêm. Chúng
thuộc vào loại vi khuẩn yếm khí nghiêm ngặt với chu kỳ sống có hai pha là pha bào
tử (zoospore) và pha thực vật (sporangium). Nấm là vi sinh vật đầu tiên xâm nhập
và tiêu hóa thành phần cấu trúc thực vật bắt đầu từ bên trong. Những nấm phân lập
trong dạ cỏ gồm: Neocallimastix fronalis, Piramonas và Sphaeromonas communis.
Chức năng nấm trong dạ cỏ là:
Mộc chồi phá vỡ cấu trúc thành tế bào thực vật, làm giãm độ bền chặt của
cấu trúc này, góp phần phá vỡ các mãnh thức ăn trong quá trình nhai lại. Sự phá vỡ
này tạo điều kiện cho bacteria bám vào cấu trúc tế bào và tiếp tục quá trình phân
giải xơ.
Mặc khác, bản thân nấm cũng tiết ra các loại men phân giải hầu hết các loại
gluxit. Phức hợp men tiêu hóa xơ của nấm dễ hòa tan hơn của men của vi khuẩn.
Chính vì thế nấm có khả năng tấn công các tiểu phần thức ăn cứng hơn và lên men

chúng với tốc độ nhanh hơn so với vi khuẩn. Một số loại gluxit không được nấm sử
dụng là pectin, acid polugalacturonic, arabinoza, fuctoza, manoza và galactoza.
Như vậy sự có mặt của nấm giúp tăng tốc độ tiêu hóa xơ. Điều này đặc biệt
có ý nghĩa đối với việc tiêu hóa xơ thô bị lignin hóa.
2.1.3 Sử dụng năng lượng và protein ở bò sữa
2.1.3.1 Năng Lượng
Nhu cầu năng lượng của bò sữa được xác định bằng nhu cầu duy trì, nhu cầu
cho sinh trưởng nhu cầu cho phát triển bào thai và nhu cầu cho sản xuất sữa. Đối
với bò vắt sữa sự thiếu hụt năng lượng trong khẩu phần là một trong những nguyên
nhân chính hạn chế năng suất sữa (Nguyễn Văn Thu, 2010).
Nếu một bò sữa F2 (3/4 máu HF) có sản lượng sữa 4.000kg/chu kỳ thì trong
thời gian một chu kỳ nó tạo ra 480kg chất khô (tính với hàm lượng chất khô của sữa
là 12%), tức là lớn hơn rất nhiều so với trọng lượng cơ thể của bò. Điều đó nói lên
rằng, bò sữa có nhu cầu dinh dưỡng rất lớn, nó cần được cung cấp đầy đủ năng
lượng, các chất đạm, chất khoáng và các vitamin (Phùng Quốc Quảng, 2001).
Sau khi thu nhận thức ăn vào cơ thể, thức ăn trải qua hành loạt các quá trình
tiêu hóa trong bộ mày tiêu hóa. Một phần thức ăn được tiêu hóa và gữi lại trong cơ
thể, phần còn lại không được tiêu hóa và bị thải ra ngoài theo phân. Phần thức ăn
được giữ lại tùy thuộc vào từng loại thức ăn, và người ta gọi tỷ lệ giữa phần thức ăn
này và tổng lượng thức ăn mà gia súc ăn vào là tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn.
Phần thức ăn được giữ lại
Tỷ lệ tiêu hóa (%) =
X 100
Tổng thức ăn thu nhận
Một con bò trong giai đoạn tiết sữa cần được cung cấp thêm năng lượng và
protein, tỳ theo lượng sữa tiết ra và tỷ lệ mỡ sữa có trong sữa của nó.
-15-


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Trường Long

Thành phần năng lượng của bò sữa:
Năng lượng thô (GE) = năng lượng phân + năng lượng tiêu hóa.
Năng lượng tiêu hóa = năng lượng khí Methan + năng lượng nước tiểu +
năng lượng trao đổi.
Năng lượng trao đổi = năng lượng sinh nhiệt cơ thể + năng lượng thuần
(NE).
Năng lượng thuần = năng lượng duy trì + năng lượng sản xuất.
Nhu cầu canxi và photpho cho là 4,2 g và 1,7 g cho 1 kg sữa có mỡ sữa tiêu
chuẩn 4% (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
2.1.3.2 Protein
Nhu cầu protein của bò sữa phụ thuộc vào năng suất sữa là chính, ngoài ra
còn phụ thuộc và giai đoạn tiết sữa, sự mang thai và sự phát triển của cơ thể.
Đơn vị protein cho bò sữa:
Đạm thô (CP): %CP trong khẩu phần = % nitrogen trong khẩu phần x 6,25.
Nếu CP trong khẩu phần dưới 12% thì sự lên men dạ cỏ bị hạn chế ở bò sữa
giãm lượng ăn vào và khả năng sử dụng thức ăn thô.
Bảng 2.1: Tính hòa tan protein của một vài loại thức ăn trong dạ cỏ bò sữa.

Loại thức ăn
Casein
Cỏ rye
Cỏ ủ chua
Cỏ ủ chua phơi héo
Bột cá
Bột đậu nành

Độ tan (%)

100
65-100
70-80
50-70
20-70
20-70

Nguồn: Nguyễn Văn Thu, 2010.

Tính hòa tan của protein liên quan đến sự phân hủy chúng trong dạ cỏ, do
vậy các loại thưc ăn có protein ít hòa tan thì có lượng protein bypass cao hơn.
Những nghiên cứu gần đây thấy protein của vi khuẩn có thể cung cấp đủ protein cho
nhu cầu duy trì và tăng trưởng ở mức thấp nhưng không đủ cho giai đoạn cho sữa
và chửa ở giai đoạn sau. Thêm khẩu phần protein trong khẩu phần bò sữa chỉ có thể
làm tăng lượng sữa trong trường hợp mức độ hiện diện protein trong khẩu phần
ngăn ngừa sự tận dụng hoàn toàn năng lượng sẵn có (Nguyễn Văn Thu, 2010).

2.2 GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG
2.2.1 Một số giống bò sữa được nuôi phổ biến ở Việt Nam
Bò lai F1 (Lai Sind x Holstenin Friesian)
Là kết quả lai đời F1 giữa bò đực Holstein Friesian với bò cái Lai Sind (có ½
máu HF).
Đặc điểm ngoại hình: hầu hết bò lai F1 có màu lông đen, nếu có vết lang
trắng thì rất nhỏ, ở dưới bụng, bốn chân khấu đuôi và trên trán.
Khối lượng cơ thể:
Con cái: 350-420kg.
-16-


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Trường Long

Con đực: 500-550kg.
Khối lượng bê sơ sinh: 25-30kg.
Bò F1 thành thục sớm và mắn đẻ: động dục lần đầu bình quân lúc 17 tháng
tuổi (từ 14 đến 20 tháng).
Tuổi đẻ lứa đầu: 27-32 tháng.
Sản lượng sữa: 2500-3000kg/chu kỳ vắt sữa.
Số ngày cho sữa trong một chu kỳ: từ 270-310 ngày
Tỷ lệ mỡ sữa: 3,6-4,2%.
Bò F1 chiụ đựng tương đối tốt trong điều kiện khí hậu nóng, ít bệnh. Do có
nhiều ưu điểm nên bò lai F1 chiếm đa số tại những vùng mới chăn nuôi bò sữa
(Phùng Quốc Quảng, 2001).

Hình 2.2: Giống bò F1 (HF x Lai Sind)

Bò lai F2 (Lai F1 x Holstenin Friesian)
Bò lai F2 được tạo ra bằng cách cho lai bò đực giống HF (Holstenin Friesian)
với bò cái lai F1 (bằng thụ tinh nhân tạo) cho ra thế hệ lai F2 (bò lai F2 có ¾ máu
HF).
Đặc điểm ngoại hình: bò lai F2 có đặc điểm ngoại hình gần giống bò thuần
Holstenin Fresian, với màu lông lang trắng đen.
Khối lượng cơ thể:
Con cái: 400-450kg.
Con đực: 600-700kg.
Khối lượng bê sơ sinh: 30-35kg.
Tuổi động dục lần đầu: 13-18 tháng.
Tuổi lứa đẻ đầu: 26-31 tháng.
Sản lượng sữa trong một chu kỳ: 3.000-3500kg.

Số ngày cho sữa trong một chu kỳ: 280-320 ngày.
Tỷ lệ mỡ sữa: 3,2-3,8%.
Trong điều kiện nóng ẩm tại Việt Nam bò lai F2 tỏ ra kém chịu đựng hơn so
với bò lai F1(Phùng
Quốc Quảng, 2001).

-17-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Hình 2.3: Giống bò F2 (HF x F1)

2.2.2 Chọn bò sữa nuôi
2.2.2.1 Chọn bò theo đặc điểm ngoại hình
Bò sữa tốt là loại cơ thể có “hình cái nêm”, thân sau phát triển hơn thân
trước, đầu thanh nhẹ, mồm to, mũi to, cổ dài vừa phải, ngực sâu, hông rộng. Vai
lưng và hông không võng và rộng dần về phía xương chậu, mông phẳng, rộng và
dài. Bốn chân khỏe, bầu vú cân đối, phát triển nhưng không chảy, bốn núm vú dài,
to vừa phải (Phùng Quốc Quảng, 2001).
2.2.2.2 Chọn bò theo sản lượng sữa
Để ước tính sản lượng sữa của một con bò nào đó, ta phải nắm được nó thuộc
giống nào, đang đẻ lứa mấy và đang cho sữa trong tháng mấy. Bò tơ đẻ lứa 1 chỉ
cho năng suất bằng 75% năng suất bò cái trưởng thành. Ở bò đẻ lứa thứ 2, năng suất
sữa bằng 85% năng suất của bò cái đẻ lứa thứ 3. Lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và
đạt cực đại vào khoảng tuần thứ 8-10 sau khi đẻ, sau đó năng suất giãm dần. Năng
suất giãm dần một cách điều đặn, với hệ số ổn định khoảng 90%.
Dựa vào tỷ lệ phần trăm sản lượng sữa từng tháng so với tổng lượng sữa

trong chu kỳ và trên cơ sở lượng sữa thực tế vắt được tại một ngày nào đó tại thời
điểm theo dỏi, ta có thể ước lượng tương đối chính xác sản lượng của con bò.
Bảng 2.2: Tỷ lệ phần trăm sản lượng từng tháng so với tổng sản lượng sữa của ca chu kỳ của
ba nhóm giống bò.
Giống

Tháng
1

Tháng
2

Tháng
3

Tháng
4

LS
14
17
15
14
F1
11,5
13
13,3
12,4
F2
11,2

12,4
13
12
Nguồn: Đinh Văn Cải và cộng sự, 1997.

Tháng
5

Tháng
6

Tháng
7

Tháng
8

Tháng
9

Tháng
10

Cộng

11
10
11,4

8,8

9,5
9,6

7,7
9
9,5

6,5
8
8

6
7
6,8

6,1
6,1

100
100
100

Ví dụ: Nếu trong ngày theo dõi, ta vắt được 15kg sữa một con bò F2, mà nó
đang trong tháng tiết sữa thứ 4, thì sản lượng của cả chu kỳ là
Sản lượng sữa
15kg x 30 ngày
=
= 3750 kg
12 %
(kg/chu kỳ 300 ngày)

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các nhóm bò nuôi tại TP. Hồ Chí Minh.
Chỉ tiêu
Bò Vàng
Lai Sind
F1
F2
Khối lượng bê sơ sinh (kg)
18-24
18-25
25-30
30-35
Khối lượng lúc 3 tuổi (kg)
230-270
300-350
320-370
Khối lượng lúc 4 tuổi (kg)
250-300
330-380
350-400
Khối lượng lúc 5 tuổi (kg)
180-210
280-320
350-420
400-450
Tuổi động dục lần đầu (tháng)
18-25
16-23
14-20
13-18
Tuổi đẻ lứa đầu (tháng)

30-36
27-33
27-32
26-31

-18-


Luận văn tốt nghiệp
Năng suất sữa lứa 1 (kg/300 ngày)
Năng suất sữa lứa 2 (kg/300 ngày)
Năng suất sữa lứa 2 (kg/300 ngày)
Số ngày cho sữa/chu kỳ
Tỷ lệ mỡ sữa
Nguồn: Đinh Văn Cải và cộng sự, 1997.

Nguyễn Trường Long

210-240
5,5

800-1000
1000-1200
1200-1500
220-240
5,1-5,5

1800-2200
2200-2500
2500-3000

270-310
3,6-4,2

2200-2500
2500-3500
3000-3500
280-320
3,2-3,8

Khối lượng cơ thể được tính theo công thức:
Khối lượng (kg) = 90 x VN2 x DTC
Trong đó:
VN: vòng ngực – chu vi mặt cắt sau xương bả vai (m).
DTC: dài thân chéo – chiều dài từ mỏm xương bả vai đến tận cùng xương
ngồi (m).
Lưu ý: phương pháp này chỉ áp dụng cho bò từ 2 tuổi trở lên.
2.2.2.3 Chọn bò căn cứ vào lý lịch
Ta dự vào tính năng sản xuất của ông bà, bố mẹ. Điều này chỉ có thể tiến
hành khi có sự ghi chép đầy đủ chính xác lí lịch, năng suất và chất lượng sữa của
từng con qau từng thế hệ.
2.2.2.4 Chọn bò theo tính tình và khả năng vắt sữa
Nên chọn những bò có tính tình hiền lành, dễ gần. Đối với những con bò đã
đẻ, ngoài tính tình hiền lành ra, cần chú ý chọn những con dễ vắt sữa, sữa xuống
nhanh.

2.3 KỸ THUẬT CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG
2.3.1 Bò đẻ lứa đầu
Giai đoạn này được tính từ khi bò cái tơ thụ thai cho đén khi đẻ lứa đầu, bắt
đầu tiết sữa và lại thụ thai. Trong giai đoạn này bò cái còn phát triển cơ thể. Vì vậy
khẩu phần ăn cho bò phải đáp ứng nhu cầu cho tăng trưởng cơ thể đồng thời cho

phát triển thai. Sự phát triển mạnh nhất của thai vào 3 tháng chữa cuối. Trong giai
đoạn 3 tháng cuối cần tính thêm nhu cầu phát triển của thai.
Nếu không tính toán khẩu phần chi tiết, khẩu phần cho bò tơ có chữa giai
đoạn cuối có thế áp dụng như sau.
Khoảng 5-10 ngày trước ngày dự kiến đẻ cần đưa bò về chuồng đẻ và cho
vận động ở sân chơi hoặc bải chăn thả. Hằng ngày tiến hành kiểm tra sức khỏe và
bầu vú và điều chỉnh khẩu phần. Nếu cần thiết thì giãm thức ăn củ quả và thức ăn
tinh. Cần hết sức tránh vắt sữa trước khi đẻ, trừ những trường hợp giãm khẩu phần
mà bầu vú vẫn căng và sữa chảy ra ngoài thì tiến hành vắt cho sữa bớt căng
(Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
Khi bò có hiện tượng sấp đẻ thì dùng nước ấm rữa sạch thân sau và bầu vú.
Rải rơm khô, sạch làm đệm lót chổ đẻ. Chuẩn bị dụng cụ bố trí người đở đẻ.
Sau khi đẻ cho uống nước đầy đủ. Dùng nước muối 2% hoăc thuốc tím 0,1%
để rữa sạch thân sau, bầu vú và âm hộ. Sau đó vắt sữa đầu cho bê uống. Vệ sinh và

-19-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

dọn dẹp ổ đẻ. Nếu 6-7 giờ mà nhau chưa ra thì được xem là sát nhau và cần có sự
can thiệp của cán bộ thú y. Trong vòng 6-7 ngày sau khi sinh cần thụt rữa đường
sinh dục bằng dung dịch Lugol hoặc các dung dịch sát trùng nhẹ khác.
Sau khi đẻ một tuần không nên cho ăn ngay các loại thức ăn củ quả và các
loại thức ăn nhiều nước khác. Tốt nhất là cho ăn cỏ phơi tái, cỏ khô loại tốt. Hết
thời kỳ sữa đầu thì chuyển sang chế độ nuôi dưỡng cho bò vắt sữa.
2.3.3.2 Bò đã đẻ nhiều lứa
Những ngày đàu sau khi đẻ khả năng tiêu thụ thức ăn của bò kém, không phù

hợp với diễn biến năng suất sữa. Chính vì thế trong giai đoạn đầu sau khi đẻ, khả
năng thu nhận thức ăn của bò sữa không đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng tăng cao
để tiết sữa. Bò phải huy động chất dinh dưỡng dự trữ trong cơ thể để đáp ứng nhu
cầu tiết sữa và hậu quả là trọng lượng bò giãm xuống. Vì vậy, cần chú ý cho bò ăn
uống đầy đủ, với các loại thức ăn chất lượng tốt, nếu không bò sẽ gầy mòn kéo dài
và chậm động dục trở lại (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
Đối với bò vắt sữa nên xây dựng một khẩu phần thức ăn cơ sở, sau đó bổ
sung thức ăn tinh.
Trong điều kiện nuôi bình thường, sau khi đẻ khoảng 40-50 ngày thì bò cái
động dục trở lại. Tuy nhiên không nên phối lúc này vì cơ hội thành công không cao.
Tốt nhất là phối vào khoảng 2-3 tháng sau khi đẻ. Sau khi phối 18-22 ngày cần chú
ý theo dõi, nếu bò động dục thì tiến hành phối lại.

2.4 CHUỒNG TRẠI
Bò sữa đang nuôi phổ biến ở nước ta hiện nay là con lai có từ 50%-87,5%
máu bò HF vì thế khả năng chụi đựng khí hậu nống ẩm nhiệt đới là rất kém. Mặt
khác nhiều hộ chăn nuôi bò theo phương pháp cầm cột trong chuồng gần trọn thời
gian trong ngày kể cả mùa mưa và mùa khô. Chuồng bò sữa không đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bò, chất lượng vệ sinh sữa. Một
chuồng trại tồi tệ thì trở thành một “nhà tù”, bò không thể ăn nhiều để sản xuất ra
sữa nhiều.
Vì thế yêu cầu đối với chuồng bò sữa cần đảm bảo tối thiếu: mát vào mùa hè,
giữ ấm vào mùa đông, thông thoáng, sạch sẽ, thoải mái cho con vật, tiện lợi cho
việc chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh môi trường (Đinh Văn Cải, Đoàn
Đức Vũ, Nguyễn Ngọc Tấn, 2001).
2.4.1 Một chuồng bò sữa đúng quy cách phải đáp ứng các yêu cầu sau đây.
Bảng 2.4: Diện tích chuồng (chỗ đứng) phải đúng tiêu chuẩn từng loại bò.

Loại bò
Bò trưởng thành

Bò 7 - 18 tháng
Bò 4 - 6 tháng
Bê 15 ngày – 3 tháng

Chiều dài (m)
1,5-1,7
1,2-1,4
1,0-1,2
0,9-1,0

Nguồn: Phùng Quốc Quãng, 2002.

-20-

Chiều rộng (m)
1,0-1,2
0,9-1,0
0,8-0,9
0,7-0,8

Diện tích (m2)
1,90-2,04
1,30-1,40
0,90-1,08
0,70-0,80


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long


Nền chuồng phải cao hơn mặt đất bên ngoài khoảng 40-50cm để nước mưa
không tràn vào chuồng. Nền chuồng có thể được lát gạch hoặc bê tông. Mặt nền
chuồng không gồ ghề, nhưng không trơn trượt, có độ dốc hợp lý (1-2%), thoai thoải
về hướng rãnh nước để bảo đảm thoát nước dễ dàng khi dội rữa.
Tường chuồng bao quanh phải có, đối với miền Bắc nước ta, để che rét mùa
đông và tránh mưa hắt vào mùa mưa, tường cao khoảng 1,2m. Đối với điều kiện khí
hậu miền Nam, có thể không cần tường xung quanh.
Có sân chơi và hàng rào để bò có thể vận động tự do. Sân lát gạch hoặc đổ bê
tông. Có thể trồng cây bóng mát xung quanh khu vực chơi. Trong sân chơi có thể bố
trí máng ăn và máng uống.
Có máng ăn và máng uống, tốt nhất là dùng máng uồng tự động. Máng ăn
xây gạch lát bê tông. Các góc của máng ăn phải lượn tròn và trơn nhẵn. Đáy máng
có lỗ thoát nước để thuận tiện cho việc rữa máng. Thành máng phía trong (phía bò
ăn) bắt buộc phải thấp hơn thành máng ngoài.
Bảng 2.5: Kích thước xây dựng máng ăn cho bò.

Bò đẻ, sữa,

0,3
0,75

Các chi tiết
Chiều cao phía bò ăn (m)
Chiều cao phía đường cho ăn (m)

Bê 7-18
tháng tuổi
0,25
0,75


Bê 0-6
tháng tuổi
0,25
0,6

Nguồn: Nguyễn Văn Thu, 2010.

Có đường đi cho ăn trong chuồng, bố trí tùy thuộc vào điều kiện chuồng trại
(vị trí, kiểu chuồng…), phương thức chăn nuôi, phương tiện vận chuyển thức ăn.
Có rảnh thoát nước, phân, nước tiêu và bể chứa, được bó trí phía sau chuồng.
Nếu có điều kiện, tốt nhất là xây bể biogas để sản xuất khí methan cho đun
nấu, kết hợp tiệt trùng, nâng cao chất lượng phân và vệ sinh môi trường.
Có máy che chuồng với độ cao vầ độ dốc vừa phải để dẽ thoát nước, thông
thoáng và tránh nước mưa hắt vào chuồng.
2.4.2 Một số kiểu chuồng thông dụng cho nuôi bò sữa
Có ba kiểu chuồng nuôi bò sữa thông dụng sau đây:
Kiểu chuồng hai dãy: có thể là chuồng hai dãy đối đầu (đường đi cho ăn ở
giữa, máng ăn và máng uống bố trí dọc theo lối đi), hoặc chuồng hai dãy đối đuôi
(lối vào thu dọn phân ở giữa hai dãy).
Kiểu chuồng một máy: thích hợp cho chăn nuôi bò sữa nông hộ, quy mô nhỏ.
Ưu điểm là có thể tận dụng, tiết kiệm nguyên liệu, dễ đặt vị trí.
Kiểu chuồng nhiệt đới: là kiểu chuồng có máy che mưa mà không có tường
bao quanh. Kiểu này thích hợp với điều kiện của miền Nam nước ta.
2.4.3 Vị trí xây dựng chuồng trại
Khi chọn vị trí xây dựng chuồng trại ta cần chú ý xem xết cẩn thận những
yếu tố sau đây:
Có đủ nguồn nước chất lượng tốt cho bò uống và vệ sinh chuồng trại.
-21-



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Nền đất phải cao ráo, chắc chắn, mực nuốc ngầm phải thấp hơn chổ thấp
nhất của nền chuồng.
Cần biết gió tự nhiên để định hướng chuồng và bố trí chuồng nuôi sao cho
thông thoáng tự nhiên và hợp vệ sinh.
Cần biết thế đất và hướng mặt trời để làm mái che và trồng cây chắn gió.
Vị trí chuồng nuôi phải đảm bảo khả năng tiếp cận giao thông và thị trường
tốt, nhưng đồng thời đảm bảo an ninh.
Phải lợi dụng địa hình được không để xây dụng chuồng trại mà không làm
ngược lại vì việc đào lấp rất tốn kém. Phải lợi dụng độ dốc làm rãnh thoát nước.
Phải có đủ diện tích đất trồng cỏ nuôi bò.
Phải có đủ diện tích để mở rộng quy mô khi cần thiết.
Vị trí xây dựng phải thuận lợi cho vệ sinh môi trường liên quan đến quản lý
chất thải.
Vị trí xây dựng chuồng trại nuôi bò phải phù hợp với quy hoạch tổng thể và
những quy định của địa phương.
2.4.4 Một số yêu cầu kỹ thuật chuồng nuôi.
Thông gió:
Các chuồng như chuồng bò đẻ, chuồng bê, chuồng vổ béo điều đòi hỏi phải
đảm bảo thông gió. Một hệ thống thông gió tốt sẽ:
• Loại trừ bụi, khí độc và mùi hôi thối khỏi chuồng.
• Cung cấp đủ không khí sạch cho chuồng nuôi.
• Điều hòa nhiệt độ và độ ẩm không khí chuồng nuôi.
Nếu thiết kế tốt thì chuồng nuôi chỉ cần thông gió tự nhiên là đủ. Tuy nhiên,
những chuồng xây kín và có trần thấp phải có hệ thống thông gió.
Ánh sáng.

Kết cấu tường và mái kết hợp với hướng chuồng phải đảm bảo được sự
thông thoáng và có đủ ánh sáng tự nhiên trong chuồng nuôi. Chế độ ánh sáng trong
chuồng phù hợp sẽ ảnh hưởng tới môi trường vệ sinh thú y và trao đổi chất gia súc.
Mật độ nuôi.
Mật độ nuôi thường được tính bằng diện tích chuồng bình quân cho mỗi con.
Nó có ảnh hưởng đến sức sản xuất và súc khỏe của gia súc cũng như hiệu quả chăn
nuôi nói chung. Mật độ nuôi có ảnh hưởng lớn đến tiểu khí hậu chuồng nuôi vì nó
ảnh hưởng đến độ ẩm, mùi và bụi trong chuồng.

2.5 CÁC LOẠI THỨC ĂN DÙNG NUÔI BÒ SỮA
Bò sữa là động vật nhai lại, có dạ dày bốn túi, có khả năng tiêu hóa và sử
dụng nhiều loại thức ăn mà lợn, gà không thể sử dụng được. Thức ăn sử dụng cho
bò sữa rất đa dạng và phong xếp thành 3 nhóm phú, được chính sau đây: thức ăn
thô, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung.
2.5.1 Thức ăn thô
-22-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Thức ăn thô là loại thức ăn có khối lượng lớn nhưng giá trị dinh dưỡng trong
1 kg thức ăn nhỏ. Hàm lượng chất xơ thô trong loại thức ăn này lớn hơn 18% (theo
VCK). Trong thức ăn thô người ta lại phân ra thành các nhóm nhỏ:
Thức ăn xanh
Thức ăn xanh bao gồm các loại cỏ xanh, kể cả một số loại rau xanh và vỏ
những quả nhiều nước… Đặc điểm chung của các loại thức ăn thô xanh là chứa
nhiều nước, dể tiêu hóa, có tính ngon miệng và gia sức thích ăn. Thức ăn xanh có tỷ
lệ cân đối giữa các chất dinh dưỡng, chứa nhiều vitamin và protein co chất lượng

cao.
Thức ăn ủ chua
Là loại thức ăn được tạo ra thông qua quá trình dự trữ các loại thức ăn thô
xanh dưới hình thức ủ chua. Nhờ ử chua, người ta có thể bảo quản thức ăn trong
một thời gian dài, chủ động thức ăn cho bò sữa, nhất là vào thời kỳ khang hiếm cỏ
tự nhiên, với việc tổn thất ít nhất chất dinh dưỡng so với quá trình phơi khô. Ngoài
ra, ủ chua còn làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn, do các chất khó tiêu hóa trong
thức ăn sẽ bị mềm ra và chuyển sang dạng dễ tiêu hơn (Phùng Quốc Quảng,
Nguyễn Hữu Vũ, 2002).
Cỏ khô và rơm lúa
Cỏ khô và rơm lúa là loại thức ăn thô xanh đã được sấy khô hoặc phơi khô
nhờ ánh nắng mặt trời và được dự trữ dưới hình thức đóng bánh hoặc bó. Đây là
biện pháp bảo quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lượng lớn để
dùng vào những thời điểm khan hiếm. Tuy nhiên, do phơi khô, giá trị dinh dưỡng
của cỏ khô có giãm đi đôi chúc. Còn rơm lúa có giá trị dinh dưỡng và tỷ lê tiêu hóa
thấp, nhiều xơ (32-34%), nghèo protein (2-3%), các chất hữu cơ trong rơm tiêu hóa
được ít (khoảng 48-50%). Người ta thường sử dụng rơm lúa để tăng lượng chất khô,
bảo đảm độ choán dạ dày, tăng lượng xơ trong khẩu phần, nhất là đối với khẩu phần
thiếu xơ (Nguyễn Văn Thưởng, 2000).
Thức ăn củ quả
Thức ăn củ quả bao gồm khoai lang, khoai tây, cà rốt, củ cải, bầu bí… Đây là
loại thức ăn rất tốt cho bò sữa. Chúng có mùi vị thơm, ngon, gia súc thích ăn. Thức
ăn củ quả có hàm lượng nước, chất bột đường và vitamin C cao. Hạn chế chúng vì
nghèo protein và chất béo, không bảo quản và dự trữ được lâu.
Lượng chất khô trong khoai lang từ 270-290g/kg, biến động tùy theo giống và tùy
theo thời vụ, giai đoạn phát triển… Trong khoai lang có nhiều tinh bột và đường
(850-900 g/kg VCK). Giá trị năng lượng cao (3100-3200 Kcalo), protein (3,5-3,8%)
và các chất khoáng thấp (Nguyễn Văn Thưởng, 2000).
Phế phụ phẩm công nghiệp chế biến
Bao gồm bã đậu nành, bã bia, bã sắn, rỉ mật đường


-23-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Bã đậu nành có mùi thơm, vị ngọt, gia súc thích ăn. Hàm lượng chất béo và
protein trong bã đậu nành rất cao.
Bã bia là loại thức ăn nhiều nước, có mùi thơm và vị ngon. Hàm lượng
khoáng, vitamin (chủ yếu là vitamin nhóm B) và đặc biệt là hàm lượng đạm trong
bã bia cao. Đối với bò sữa, lượng bã bia trong khẩu phần cần tính toán sao cho
không thể vướt quá ½ lượng thức ăn tinh, và không nên cho ăn trên 15kg bã bia mỗi
con, mỗi ngày. Bởi vì, cho ăn nhiều bã bia sẽ làm giãm tỷ lệ tiêu hóa chất xơ, các
chất chứa nito và kéo theo sự giãm chất lượng sữa. Tốt nhất là trộn bã bia và cho ăn
cùng thức ăn tinh, chia làm nhiều bữa trong ngày.
Bã sắn có đặc điểm là chứa nhiều tinh bột nhưng nghèo đạm. Do đó khi sử
dụng săn nên trộn và cho ăn thêm ure hoặc bã đậu nành. Và nếu cho thêm bột sò,
bột khoáng vào hổn hợp thì chất lượng dinh dưỡng sẽ tốt và cân đối hơn.
Rỉ mật đường chứa nhiều đường. Đây là nguồn cung cấp năng lượng quan
trọng. Ngoài ra còn chứa nhiều nguyên tố đa lượng và vi lượng, rất cần thiết cho bò
sữa. Rỉ mật có vị ngọt nên bò rất thích ăn. Nhưng không nên cho bò ăn nhiều (trên 2
kg) vì rỉ mật có thể gây nhuận tràng, tiêu chảy.
2.5.2 Thức ăn tinh
Là loại thức ăn có khối lượng nhỏ nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng trong 1
kg thức ăn lơn: chứa nhiều đạm, chất bột đường, chất béo, chất khoáng và vitamin.
Tỷ lệ tiêu hóa của các chất dinh dưỡng khá cao. Hàm lượng chất xơ thấp hơn 18%.
Nhóm thức ăn này bao gồm các loại hạt ngũ cốc và bột của chúng (ngô, sắn, mì…),
bột và khô dầu đậu tương, lạc… các loại hạt bộ cây họ đậu, các loại thức ăn tinh

hổn hợp được sản xuất công nghiệp.
Thông thường, người ta sử dụng thức ăn tinh để hoàn thiện các loại khẩu
phần ăn cấu thành từ các loại thức ăn thô. Mặc dù thức ăn tinh có hàm lượng chất
dinh dưỡng cao nhưng không thể sử dùng một mình nó để nuôi bò sữa mà phải
dùng cả các loại thức ăn thô.
2.5.3 Thức ăn bổ sung
Là những thức ăn được bổ sung vào khẩu phần với lượng nhỏ để cân bằng
một số dưỡng chất thiếu hụt như protein, khoáng, vitamin. Trong số các loại thức ăn
bổ sung quan trọng nhất là hổn hợp ure và khoáng.
Ure
Ure là một trong những chất chứa nito phi protein đã được sử dụng từ rất lâu
và rộng rãi trong chăn nuôi trâu bò nói chung và trong chăn nuôi bò sữa nói riêng.
Loài nhai lại có khả năng sử dụng được ure bởi vì, trong dạ cỏ của chúng có các
quần thể vi sinh vật có khả năng biến đổi và phân giải nito trong ure và tổng hợp
nên các chất protein có giá trị sinh vật học cung cấp cho cơ thể gia súc (Phùng Quốc
Quảng, Nguyễn Xuân Trạch, 2004).
Lưu ý
-24-


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Trường Long

Phải đảm bảo đầy đủ gluxit dể lên men trong khẩu phần nhằm giúp vi sinh
vật có đủ năng lượng sử dụng ammoniac phân giải từ ure.
Chỉ sử dụng ure cho những bò trưởng thành, không sử dụng cho bê vì hệ vi
sinh vật trong dạ dày của bê chưa phát triển hoàn chỉnh.
Khi bổ sung ure vào khẩu phần có thể bò sữa không thích ăn, vì vậy nên trộn
với các loại thức ăn khác. Có thể cho thêm rỉ mật để gia súc dể ăn và nên chia ra

nhiều lần trong ngày.
Không nên hòa ure vào nước cho bò uống.
Thức ăn bổ sung khoáng
Các chất khoáng có vai trò rất quan trọng đối với bò sữa. Tuy nhiên, do thức
ăn của bò sữa có nguồn gốc thực vật, nên khẩu phần thường thiếu chất khoáng. Vì
vậy cần bổ sung chất khoáng vào trong khẩu phần của bò sữa.
Trong thực tế viêc cung cấp từng chất khoáng riêng lẽ gập nhiều khó khăn,
đặc biệt là với loại khoáng vi lượng, rất cần thiết nhưng với số lượng rất nhỏ, rất
khó đảm bảo định lượng tính chính xác. Vì vậy người ta thường phối hợp nhiều loại
khaongs khác nhau theo tỉ lệ nhất định dưới dạng khoáng premix, dùng để trộn với
thức ăn tinh.

2.6 TIẾT SỮA VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHAI THÁC SỮA
2.6.1 Đặc điểm cấu tạo tuyến vú và quá trình tạo sữa
2.6.1.1 Đặc điểm cấu tạo tuyến vú
Vào giai đoạn bào thai và trước khi thành thục tính dục, mô tuyến vú được
cấu tạo từ mô mỡ, bao quanh các ống sữa nguyên thủy. Khi bắt đầu thành thục tính
dục, dưới ảnh hưởng của các estrogen, các ống dẫn sữa phát triển, trong khi đó thì
progesterone do thể vàng tiết ra, tạo thuận lợi cho việc hình thành các nang tuyến
(Nguyễn Thị Kim Đông, Nguyễn Văn Thu, 2009). Cứ sau mỗi chu kỳ động dục, thể
tích bầu vú lại tăng lên.
Mặc dù thực tế là 4 vú gắn liền với nhau giữa chúng để tạo thành một bầu vú,
nhưng mỗi vú này vẫn giữ một mức độ độc lập của nó. Điều đó có thể thấy được từ
bên ngoài. Khi quan sát bầu vú từ phía sau ta thấy một rãnh cha bầu vú ra hai nữa
và mỗi nữa được chia thành hai khoang, gọi là khoang trước và khoang sau.
Như vậy, có thể một khoang sản sinh ra lượng sữa lớn hơn các khoang kia,
hoặc một các khoang bị nhiễm khuẩn còn các khoang kia không ảnh hưởng mạnh.
Bầu vú gắn với cơ thể qua trung gian các dây chằng: các dây chằng nâng bên
cạnh và các dây chằng nâng ở giữa.
Bầu vú bò cái có khối lượng rất lớn, nhất là trước khi vắt sữa. Một bò cái sản

xuất ra 20 lít sữa/ngày, có bầu vú cân nặng tới 40 kg.
Người ta có thể phân biệt dễ dàng một bầu vú nhiều mô tuyến vói một bầu
vú nhiều mô liên kết: sau khi vắt sữa, một bầu vú nhiều mô tuyến thì rỗng, mềm,

-25-


×