BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRƯƠNG THANH PHONG
KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN
Trung tâm Học liệu
ĐH HEO
Cần Thơ
@ NUÔI
Tài liệuTẠI
học tập
và nghiên cứu
ĐÀN
NÁI
TRẠI
THỰC NGHIỆM HÒA AN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ, 6/2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN
ĐÀN HEO NÁI NUÔI TẠI TRẠI
THỰC NGHIỆM HÒA AN
Cán bộ hướng dẫn
Ths. Nguyễn Minh Thông
Võ Minh Gởi
Sinh viên thực hiện
Trương Thanh Phong
MSSV: 3042096
Cần Thơ, 6/2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT NĂNG SUẤT SINH SẢN
ĐÀN HEO NÁI NUÔI TẠI TRẠI
THỰC
NGHIỆM
HÒA
Trung tâm Học liệu ĐH
Cần Thơ
@ Tài liệu
học AN
tập và nghiên cứu
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
DUYỆT BỘ MÔN
Ths. Nguyễn Minh Thông
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Cần Thơ, 6/2008
TÓM LƯỢC
Quan sát năng suất sinh sản đàn nái của trại thực nghiệm Hòa An kết quả ghi
nhận như sau:
Đặc điểm sinh lý sinh dục:
Tỷ lệ phối giống đậu thai đàn heo nái ở trại là 95%
Hao mòn cơ thể mẹ sau cai sữa ở 28 ngày cao nhất là 20,53% thấp nhất là
10,10%
Thời gian lên giống lại sai cai sữa trung bình là 4,6 ngày và phối giống lại sau
cai sữa trung bình là 6,6 ngày
Đặc điểm sinh lý sinh sản:
Số con sơ sinh trung bình của lứa 2 là 10,17+ 1,47 con, cao hơn lứa 1 là 7+ 2,12
con. Trọng lượng sơ sinh trung bình của 2 lứa tương đương nhau.
Thời điểm 21 ngày tuổi thì trọng lượng trung bình của lứa 1 là 4,86 + 0,85 kg,
cao hơn lứa 2 là 4,68 + 0,85 kg.
Thời điểm cai sữa thì trọng lượng trung bình cai sữa vẫn cao hơn lứa 2 là 6,10 +
0,90 kg so với 6,06 + 0,93 kg
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
i
MỤC LỤC
Trung
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU........................................................................2
2.1 Giống heo và công tác giống ..............................................................................2
2.1.1 Giống heo.........................................................................................................2
2.1.2 Công tác giống heo .........................................................................................5
2.2 Đặc điểm sinh lý heo nái ...................................................................................9
2.2.1 Sinh lý sinh sản heo nái ..................................................................................9
2.2.2 Sinh lý tiết sữa ...............................................................................................10
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của heo nái:................................................11
2.4 Nhu cầu dinh dưỡng .........................................................................................11
2.4.1 Nhu cầu dinh dưỡng heo nái nuôi con...........................................................11
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM........................15
3.1 Phương tiện thí nghiệm.....................................................................................15
3.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm ..................................................................15
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm.....................................................................................15
3.1.3 Dụng cụ thí nghiệm .......................................................................................15
3.2 Điều kiện tự nhiên của trại................................................................................16
3.2.1 Vị trí địa lý.....................................................................................................16
3.2.2 Học
Khí hậu...........................................................................................................16
tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.2.3 Đất đai............................................................................................................16
3.3 Tình hình chăn nuôi của trại .............................................................................18
3.3.1 Chuồng trại ....................................................................................................18
3.3.2 Con giống.......................................................................................................19
3.3.3 Thức ăn ..........................................................................................................20
3.3.4 Nguồn nước sử dụng......................................................................................22
3.3.5 Qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng ....................................................................22
3.4 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................25
4.1 Kết quả về chỉ tiêu sinh sản:.............................................................................25
4.2. Tỷ lệ hao mòn cơ thể nái nuôi con: .................................................................31
4.3 Ngày lên giống và ngày phối giống sau cai sữa: ..............................................32
4.4 Tỷ lệ phối đậu thai: ...........................................................................................33
4.5 Xác định phương trình hồi quy trọng lượng 21 ngày với trọng lượng 1 tuần
trước và sau 21 ngày...............................................................................................33
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................366
5.1 Kết luận...........................................................................................................366
5.2 Đề nghị............................................................................................................366
TÀI LIỆU THAM KHẢO...……………………………………………………..37
ii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần sữa đầu của heo (tính theo tỉ lệ %).....................................10
Bảng 2.2 Nhu cầu dưỡng chất cho heo nái (tính bằng % hay lượng cho mỗi
kilogam thức ăn hỗn hợp).......................................................................................13
Bảng 2.3 Nhu cầu thức ăn hàng ngày của heo nái (tiêu chuẩn Nhật Bản, 1993) ...14
Bảng 3.1 Kết quả đo nhiệt độ, ẩm độ .....................................................................19
Bảng 3.2 Thức ăn dành cho các loại heo ................................................................21
Bảng 3.3 Thành phần giá trị các loại thức ăn .........................................................21
Bảng 3.4 Kết quả phân thích nước ngầm tại trại chăn nuôi thực nghiệm Hòa An.22
Bảng 4.1 Số con sơ sinh và trọng lượng sơ sinh của các lứa .................................25
Bảng 4.2 Số con 21 ngày và trọng lượng bình quân của các lứa ...........................27
Bảng 4.3 Số con và trọng lượng của các lứa khi cai sữa........................................29
Bảng 4.4 Tỷ lệ hao mòn của cơ thể nái sau khi nuôi con.......................................31
Bảng 4.5. Ngày lên giống và phối giống lại sau cai sữa.........................................32
Bảng 4.6 Bảng theo dõi phối giống ........................................................................33
Bảng 4.7 Phương trình hồi quy về ngày 21 ớ các thời điểm khác..........................34
Bảng 4.8 Quy trọng lượng heo con về ngày tuổi 21,kg..........................................35
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 Số con sơ sinh trung bình của lứa 1 và 2 ...............................................25
Biểu đồ 2. Trọng lượng sơ sinh trung bình của các lứa..........................................27
Biểu đồ 3 Số con trung bình của các lứa ở 21 ngày tuổi ........................................28
Biểu đồ 4. Trọng lượng trung bình ở 21 ngày của các lứa .....................................29
Biểu đồ 5. Số con trung bình của các lứa khi cai sữa.............................................30
Biểu đồ 6. Trọng lượng cai sữa trung bình của các lứa..........................................31
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Tổng quát trại heo ………………………………………………………14
Hình 2 Cân bàn dùng để cân heo con thí nghiệm.................................................14
Hình 3. Hệ thống xử lý nước ……………………………………………………21
Hình 4. Đo dài thân và vòng ngực của heo nái …………………………………32
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
v
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trung
Do nhu cầu thịt heo của thị trường trong nước và thế giới ngày càng cao, cả về số
lượng và chất lượng, nên chăn nuôi nhỏ lẻ theo lối truyền thống đã không còn phù
hợp, ngành chăn nuôi heo nước ta dần chuyển sang phương thức chăn nuôi tập
trung, thâm canh cao. Chính vì vậy, công tác giống ngày càng được chú trọng để
có thể tạo ra những giống heo có tốc độ tăng trưởng nhanh, ít tiêu tốn thức ăn cho
một đơn vị sản phẩm, chất lượng quầy thịt ngon hơn, heo sinh sản phải có nhiều
con trong năm, con đồng đều, khỏe mạnh… để từ đó có thể thỏa mãn được nhu
cầu tiêu thụ thịt heo của thị trường trong nước cũng như thế giới. Kỹ thuật chăn
nuôi heo nái là một trong những khâu quan trọng nhất, quyết định sự thành công
hay thất bại của ngành chăn nuôi heo. Bởi vì, suy cho cùng, thì năng suất của
ngành nuôi heo phụ thuộc vào số lượng con sơ sinh còn sống đến khi cai sữa của
1 heo nái trên 1 năm. Số lượng heo con cai sữa sẽ quyết định số lượng heo xuất
chuồng giết mổ và tổng trọng lượng lớn xuất bán của 1 heo nái trong năm.
Trại chăn nuôi thực nghiệm thực nghiệm Hòa An thuộc Bộ môn Chăn Nuôi,
Khoa Nông nghiệp & Sinh Học ứng dụng mới được xây dựng còn trong giai đoạn
thử nghiệm tính thích nghi của đàn heo với con giống chủ yếu của trại cũ chuyển
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xuống. Mà khó khăn đầu tiên là nguồn nước nhiễm phèn nặng. Được sự phân
công của bộ môn chăn nuôi khoa Nông Nghiệp và sinh học ứng dụng trường Đại
Học Cần Thơ chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát năng suất sinh sản của đàn
heo nái nuôi tại trại thực nghiệm Hòa An”.
Mục tiêu của đề tài: theo dõi năng suất sinh sản của đàn giống nhằm đánh giá khả
năng hiện tại và định hướng phát triển đàn giống trong tương lai. Qua đó từng
bước cải thiện phẩm chất đàn giống để tăng năng suất sinh sản góp phần năng cao
hiệu quả kinh tế cho trại.
1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giống heo và công tác giống
2.1.1 Giống heo
Các nhóm heo ngoại nhập
Trung
Heo Yorkshire: Nguồn gốc từ nước Anh, lúc đầu gồm 3 nhóm: heo Đại Bạch
(Large White Yorshire) có tầm vóc lớn con. Heo Trung Bạch (Middle White
Yorshire) có tầm vóc nhỏ con. Heo Yorkshire phổ biến ở nước ta là heo đại bạch
(Large White), heo có bộ lông màu trắng cứng và thường điểm các vết xám đen
trên da. Tai đứng, xương sườn dẹt, chân cao đi lại nhanh nhẹn, phát triển nhanh,
khả năng sinh sản trung bình.Heo đại bạch ngày nay được nuôi phổ biến hầu hết
các nước trên thế giới. Heo nhập vào nước ta từ năm 1964 từ Liên Xô. Đây là
giống heo kiêm dụng thiên về nạc. Trọng lượng con đực trưởng thành 350-380
kg, dài thân 170-185 cm, vòng ngực 165-185 cm. Trọng lượng con cái 250-280
kg. Mỗi lứa có thể đẻ từ 10-14 con, có lứa đạt 17-18 con. Cai sữa 60 ngày tuổi đạt
16-20 kg. Heo có mông vai nở nang, mình không quá dài. Đàn heo nhập này đã
có tác dụng lớn trong việc cải tạo heo địa phương của miền Bắc Việt Nam trong
những năm 1970-1980. Năm 1978 nhập heo Yorkshire Large White từ Cu Ba,
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
heo này có chiều dài thân hơn hẳn vòng ngực. Đàn heo nhập này ngoài cóp tác
dụng cải tiến đàn heo nội nó còn góp phần làm tươi máu đàn heo nhập từ Liên Xô
trước kia. Từ năm 1994, theo chủ trương nạc hoá dàn heo cho các tỉnh đồng bằng
sông Hồng, một số lượng lớn heo Yorkshire từ miền Nam được đưa ra nuôi ở các
trung tâm chăn nuôi thuộc Viện Chăn Nuôi quốc gia đã góp phần đẩy mạnh nạc
hoá đàn heo ở miền Bắc (Nguyễn Thiện et al., 2005).
Heo Landrace: Đây là giống heo cho nhiều nạc, nổi tiếng khắp thế giới. Heo có
xuất xứ từ Đan Mạch, được nhà chăn nuôi khắp nơi ưa chuộng du nhập để làm
giống nuôi thuần hoặc để lai tạo với heo bản xứ tạo dòng cho nạc. Heo Landrace
sắc lông trắng tuyền, không có đốm đen nào trên thân, đầu nhỏ, mông đùi to
(phần nhiều nạc) hai tai xụ bít mắt, chân nhỏ, đi trên ngón, nhìn ngang thân hình
giống như một tam giác. Ở 6 tháng tuổi, heo Landrace có thể đạt thể trọng từ 8090 kg, nọc nái trưởng thành có trọng lượng từ 200 - 250 kg. Heo nái mỗi năm đẻ
từ 1,8 - 2,2 lứa nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt có thể đạt 2,5 lứa. Mỗi lứa đẻ nái
sinh từ 8 – 10 con. Heo nái Landrace có tiếng là tốt sữa sai con, nuôi con giỏi, tỉ
lệ nuôi sống cao. Vì khả năng cho nhiều nạc nên nhu cầu dinh dưỡng của heo
Landrace rất cao, thức ăn hằng ngày phải đảm bảo cung cấp đủ Prôtein về lượng
và chủng loại acidamin thiết yếu, nhu cầu các dưỡng chất khác cũng cao hơn các
nhóm giống heo ngoại nhập khác. Nếu thức ăn không đảm bảo cung cấp đủ
2
Trung
dưỡng chất, hoặc dưỡng chất không cân bằng, phẩm chất thực liệu không tốt, heo
Landrace nhanh chóng giảm sút năng suất cho thịt, tăng trưởng chậm, sinh sản
kém, dễ bị mầm bệnh tấn công....Vì lý do này nên heo Landrace khó phát triển ở
những vùng nông thôn hẻo lánh, chỉ được nuôi ở những trại hay những hộ chăn
nuôi giởi, nắm vững kiến thức về dinh dưỡng heo, phòng trị bệnh chu đáo. Trong
tổng đàn heo ngoại, giống heo Landrace đứng hàng thứ hai sau heo Yorkshire và
hiện được các nhà chăn nuôi quan tâm sử dụng làm chất liệu để “nạc hóa” đàn
heo thịt ở nhiều tỉnh thành Việt Nam. Các công thức lai 2 máu hoặc 3 máu
thường có máu Landrace với tỉ lệ khác nhau, đều được nhân dân nhiều tỉnh ưa
chuộng (Võ Văn Ninh, 1999).
Heo Duroc: Xuất xứ từ Mỹ, lông màu đỏ nâu (nông dân thường gọi là heo bò).
Heo thuần chủng có màu đỏ nâu rất đậm, nhưng nếu là heo lai, màu đỏ thường
nhạt hoặc màu vàng, càng vàng nhạt thì càng xuất hiện những đốm bông đen. Heo
Duroc thuần mỗi chân có 4 móng màu đen nâu, không có móng trắng. Hai tai
Duroc thường nhỏ xụ, nhưng gốc tai đứng, đặc biệt lưng Duroc bị còng, ngắn
đòn, vì vậy bộ phận sinh dục cái trở nên thấp làm cho khi phối giống với các đực
khác lớn tuổi hơn có sự khó khăn dương vật dễ phối sai vị trí, không vào bộ phận
sinh dục mà vào hậu môn. Đực hậu bị Duroc cũng bị nhược điểm chân sau thấp,
tâm
Học
liệu
ĐH
Cần
Thơsinh
@ dục
Tàinhững
liệu học
tập khác
và nghiên
cứu
thường
không
phối
đúng
bộ phận
nái giống
có phần chân
sau cao hơn. Vì vậy khi ghép đôi giao phối nhóm heo Duroc phải chú ý đến tầm
vóc tương đương của đực và cái. Heo Duroc cũng là heo cho nhiều nạc, ở 6 tháng
tuổi heo có thể đạt trọng lượng từ 80-85 kg, nọc nái trưởng thành có thể đạt từ
200-250 kg. Heo nái mỗi năm đẻ từ 1,8-2 lứa. Mỗi lứa trung bình khoảng 8 con.
Đây là giống heo có thành tích sinh sản kém hơn 2 giống Landrrace, Yorkshire.
Heo Duroc đứng thứ 3 trong tổng đàn heo ngoại nhập, thường được nuôi để làm
quỹ gen lai 3 máu tạo con lai có nhiều nạc. Heo lai 3 máu (Yorkshire – Landrace
– Duroc) thường được các nhà chăn nuôi ưa chuộng (Võ Văn Ninh, 1999).
Heo Pietrain: Đây là giống heo siêu nạc của nước Bỉ, và đang được ưu chuộng
trên thế giới. Heo Pietrain có những đặc điểm: Sắc lông nền màu trắng xám, có
những đốm đen. Đầu ngắn, trán rộng, tai ngắn nhưng rộng bản, chia ra phía trước.
Cổ ngắn, ngực hở, vai rộng, lưng thẳng, rộng ngang, hông rộng. Đầu ngắn, nở
nang, bụng thon chân nhỏ, tháp nhưng cứng cáp. Heo tăng trưởng nhanh, nuôi 6
tháng tuổi đã có trọng lượng 80 – 100 kg, trong đó tỷ lệ thịt nạc chiếm đến 57,2%
và tỷ lẹ mỡ chiếm 12,8%. Giống heo này đẻ nhiều, nhiều sữa và nuôi con khéo.
Heo nái trưởng thành có trọng lượng 270 kg và heo đực là 300 kg (Việt Chương
và Nguyễn Việt Thái, 2005).
Giống heo nội
3
Trung
Heo Ba Xuyên: Thường thấy nhiều ở các vùng ven biển của Đồng Bằng Sông
Cửu Long như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh.... Heo Ba
Xuyên là kết quả lai của nhiều con giống qua nhiều thế hệ như: heo Tàu, heo
Craonnais, heo Tamworth, heo Berkshire. Kết quả cho ra con bồ xụ, sắc lông đen
có bông trắng, tầm vóc to hơn heo Cỏ, lưng oằn, bụng xệ, tai nhỏ xụ, nuôi đến 10
tháng tuổi có thể đạt trọng lượng 80 – 90 kg, khi trưởng thành nọc nái có thể đạt
160 – 180kg thể trọng. Heo nái mỗi năm có thể đẻ từ 1,6 lứa trở lên, mỗi lứa
trung bình 10 – 12 con. Trọng lượng heo con sơ sinh là 0,6 – 0,7kg/con. Heo nái
nuôi con giỏi, tỷ lệ nuôi con sống cao, tốt sữa. Heo Ba Xuyên có sức kháng bệnh
cao, dễ nuôi, thức ăn không đòi hỏi cầu kỳ như heo ngoại nhập. Tuy nhiên phẩm
chất thịt không cao, nhiều mỡ, khó cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu (Võ Văn
Ninh, 1999).
Heo Thuộc Nhiêu: Giống heo này được hình thành từ sự lai tạo giữa heo Bồ Xụ
và heo Yorkshire. Giống này được các nhà chăn nuôi trong nước phát triển ở một
số tỉnh có nền nông nghiệp trù phú như: Tiền Giang, Long An, Cần
Thơ...(Nguyễn Thiện et al., 2004).
Giống heo Thuộc Nhiêu có sắc lông trắng xen lẫn đen nhỏ, lưng oằn bụng xệ,
thường đi bàn chân, lông ngắn thưa, mặt nhăn, thịt chứa nhiều mỡ. Ở 10 tháng
tâm
Học
liệuNhiêu
ĐH Cần
@ lượng
Tài liệu
tập
nghiên
tuổi heo
Thuộc
có thể Thơ
đạt trọng
80 – học
100kg,
khivà
trưởng
thành cứu
heo
đực và nái có thể đạt 160 – 180kg, tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng là 4 –
4,5kg, tỉ lệ nạc là 48 – 52%, độ dày mỡ lưng 30 – 34 mm. Heo nái đẻ trên 1,6
lứa/năm, mỗi lứa 10 – 12 con, trọng lượng heo con sơ sinh từ 0,7 – 0,85 kg/con
(Võ Văn Ninh, 2001).
Heo Móng Cái: Theo là giống heo hướng mỡ, có ba dòng xương nhỏ, xương nhỡ
và xương to. Màu sắc lông da đen trắng, đầu đen, trán có đốm trắng, vai cổ có
đốm trắng dài đến bụng và bốn chân, lưng mông màu đen hình yên ngựa. Đầu to
tai rủ, lưng dài hơi võng, bụng sệ vừa. Heo nái có 12 – 16 vú, đẻ sai 11 – 13
con/lứa, mỗi năm đẻ 1,8 – 2,1 lứa, heo sơ sinh 0,5 – 0,7kg, cai sữa 6 – 8kg, 12
tháng tuổi đạt 50 – 60kg, lúc trưởng thành 30 – 32 tháng tuổi đạt 95 – 100kg. Heo
Móng Cái nuôi thịt lớn chậm, tăng trọng bình quân 300 – 330g/ngày, nuôi 8 tháng
tuổi đạt 60 – 65kg, tỷ lệ thịt xẻ 71 – 73%, tỷ lệ nạc thấp 34 – 35%, Tỷ lệ mỡ cao
41 – 42%, chi phí thức ăn 5 – 6kg cho một kg tăng trọng, 9 – 10 kg cho nái đẻ sản
xuất một kg heo con giống (Trương Lăng, 2003).
Giống heo Móng Cái thích hợp với điều kiện sinh thái nhiều vùng, ăn được nhiều
loại thức ăn cả phụ phẩm, chịu được kham khổ, sức chống bệnh cao, đẻ sai nuôi
con giỏi. Tuy nhiên heo Móng Cái có một số điểm chưa đạt như lưng võng, bụng
sệ, thể chất yếu, mỡ nhiều và tính thích nghi kém hơn heo Ỉ. Hướng sử dụng là
4
chọn lọc nhân thuần và làm nái nền cơ bản lai với đực giống ngoại như: Đại
Bạch, Landrace, lấy con lai F1 nuôi thịt. Trong chương trình nạc hoá đàn heo,
Con nái lai F1 ở trên dùng làm nái nền để tạo con lai 3/4 tư máu ngoại nâng cao
năng suất và tỷ lệ nạc lên 48 – 49% (Lê Hồng Mận, 2006).
2.1.2 Công tác giống heo
Chọn heo giống
Trung
Chọn heo cái sinh sản
Sức mau lớn: Là trọng lượng lên cân của heo trong một khoảng thời gian nào đó
được tính bằng trọng lượng lên cân trung bình/ngày ở các giai đoạn nuôi.
Hệ số chuyển hóa thức ăn: Các thành phần vật chất trong thức ăn qua quá trình
dinh dưỡng sẽ chuyển hóa thành các yếu tố của cơ thể (thịt, mỡ, xương...) để ước
lượng sự chuyển hóa ấy thường dùng một hệ số. Là số lượng thức ăn (kg) cần
thiết để tạo ra 1 kg tăng trọng trong một giai đoạn nuôi nào đó. Cũng có thể được
tính bằng (ĐVTĂ/kg tăng trọng hoặc kg VCK/kg tăng trọng). HSCHTĂ sẽ thay
đổi tùy theo tuổi, giống của heo cũng như chất lượng của thức ăn.
Dễ nuôi (đặc tính chủ quan, không đo lường được) heo không kén ăn, ăn lớn
miếng, ăn mau rồi bữa.
tâm
Học
liệuHeo
ĐH
liệu
tập
Sức chịu
đựng:
có Cần
sức đềThơ
kháng@
củaTài
cơ thể
cao,học
ít bệnh
khivà
có nghiên
sự thay đổicứu
về
thời tiết, điều kiện chăn nuôi...
Đẻ sai: Chung cho heo đực giống và heo nái sinh sản. Đo lường (số lứa đẻ trong
năm, số heo con sinh ra, trọng lượng sơ sinh).
Tốt sữa: Đo lường trọng lượng heo con lúc 21 ngày tuổi hoặc một tháng tuổi.
Chọn giống heo (phải phù hợp với mục tiêu sản xuất heo thịt, heo giống và điều
kiện chăm sóc tốt hay xấu). Có ít nhất 12 vú, thẳng hàng. Khả năng sinh trưởng:
mau lớn, khỏe mạnh.... Khả năng sinh sản: Số heo con sơ sinh và còn sống, số
heo con cai sữa và chọn lựa heo con sơ sinh. Ưu điểm cùng thời gian và môi
trường sống. Nhược điểm quan sát không nhiều heo, thời gian lâu. Đời sau của
heo tốt (hậu sinh): Đánh giá qua chất lượng của đàn heo con (ngoại hình, khả
năng sinh trưởng...). Ưu điểm khảo sát được thời gian, môi trường ảnh hưởng đến
heo được chọn. Nhược điểm là thời gian khá lâu (Võ Văn Ninh, 1999).
Các heo nái thuộc giống heo thuần Yorshire, Landrace có khả năng sinh sản tốt
với các nọc cùng giống hoặc khác giống, sinh sản nuôi con tốt (đẻ sai, tốt sữa) các
heo con dung nuôi thịt hoặc tái tạo nái hậu bị sinh sản tiếp (nhưng tránh dùng đực
Pietrain hay Duroc sẽ sinh sản kém nếu muốn tạo nái hậu bị). Nhóm heo lai
Yorshire x Landrace, Landrace x Yorshire là nái 2 máu được các nhà chăn nuôi
xem như nhóm heo có khả năng sinh sản tốt nhất hiện nay (Võ Văn Ninh, 2006).
5
Trung
Heo có ngoại hình và thể chất tốt: Heo cái lai chọn giống phải trường mình, mông
nở, có từ 12 vú trở lên, có bộ khung vững vàng để bảo đảm sự bền vững của con
giống. Lông da trắng, có thể có bớt đen nhỏ trên da. Đối với heo nội thuần như
heo Ỉ, heo Móng Cái cần đúng ngoại hình Ỉ (đen), Móng Cái có lang yên ngựa và
các lang khác. Lưng không quá võng, bụng không quá sệ, thưa lông, mượt, da
mỏng. Không chọn con có khuyết tật: Chân yếu, lưng võng, âm hộ ngược, vì đây
có thể là do hiện tượng đồng huyết, do di truyền của bố mẹ.
Heo có nguồn gốc bố mẹ là giống tốt: Chọn con lai làm giống, nên cần biết cụ thể
bố mẹ thuộc giống gì, biết khả năng sinh sản của con mẹ, số con đẻ ra từng lứa,
chỉ nên chọn ở đàn có 8 – 10 con, không có hiện tượng còi cọc, to nhỏ trong đàn.
Không chọn ở lứa đẻ 5 con/ ổ và đẻ lứa 1 con. Số con đẻ ít, có thể do di truyền
của bố hay mẹ, sẽ ảnh hưởng đến sinh sản đời con. Đối với con bố cần biết cụ thể
là giống gì và thành tích phối giống trên một số nái nếu nhảy trực tiếp. Không
nên mua heo ở chợ về nuôi và giữ làm giống sinh sản vì không rõ nguồn gốc.
Heo có khối lượng thích hợp: Khối lượng cái được chọn lúc cai sữa 2 – 3 tháng
tuổi 8 – 10 kg/ con ở heo nội, phối lứa đầu 40 – 50 kg/ con, 10 – 14 kg/ con ở
heo lai, 60 – 65 kg/ con lúc 6 - 7 tháng tuổi. 14 – 16 kg/ con ở heo ngoại, 7 – 8
tháng tuổi đạt 75 – 80 kg/ con. Khối lượng heo nái lai (F1) không quá 150 – 180
tâm
liệu
ĐHheoCần
học Hữu
tập Doanh
và nghiên
kg lúcHọc
trưởng
thành,
ngoạiThơ
không@
quáTài
200liệu
kg (Phạm
và Lưu cứu
Kỷ,
2004).
Nhân giống heo
Nhân giống thuần
Theo Lê Thị Mến và Trương Trí Sơn (2000), nhân giống thuần còn gọi là phương
pháp cận giao (đồng huyết) dành cho heo đực và heo cái cùng giống hoặc cùng
dòng giao phối với nhau. Mục đích là duy trì đặc tính tốt của một giống và giữ sự
thuần chủng của một giống hoặc một dòng để có thể cho vào nhân giống lai. Một
số hình thức nhân giống thuần: (1) cha đực x con gái cái, (2) con trai đực x mẹ
cái, (3) anh trai đực x em gái cái , (4) anh chị em họ (ruột).
Nhận xét: là phương pháp giữ được các đặc tính của giống cần thiết để đưa ra
công thức lai, nhưng có thể xuất hiện các gen đồng hợp tử lặn tạo ra những hâu
quả gây xấu hoặc gây chết. Trên thực tế phương pháp này chỉ được thực hiện ở
một số cơ sở có qui mô lớn và trong mô hình tháp nơi cung cấp đàn hạt nhân cho
trương trình nhân giống lai.
Nhân giống thuần gia tăng mức đồng hợp tử để ổn định đàn giống thuần. Tuy
nhiên nên chọn giống và ghép đôi giao phối cẩn thận, tránh giao phối cận huyết
quá đáng vì đồng huyết ảnh hưởng xấu đến sinh lực của thế hệ sau. Với tiến bộ
6
Trung
của di truyền học, người ta đã tạo những dòng thuần trong giống thuần. Nhằm
tránh cận huyết quá đáng giữa anh chị em, con cháu và tổ tiên chúng, người ta
đưa ra hình thức nhân giống theo dòng và nhân giống giữa các dòng. Trong một
giống, có thể tạo riêng dòng đực và dòng cái, từ đó chọn cách giao phối sao cho
có được sức sản xuất cao nhất ở đời sau (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân,
2000).
Theo Trương Lăng (2000) nhân giống thuần là phương pháp giao phối heo đực và
heo nái cùng giống hoặc cùng dòng, tạo ra tính đồng nhất, duy trì những đặc tính
di truyền tốt sẵn có. Mục tiêu của phương pháp này là nhằm giữ thuần chủng của
một giống hoặc một dòng heo để có thể cho vào nhân giống lai.
Một số hình thức nhân giống thuần:
Đực Yorkshire x Nái Yorkshire
Đực Landrace x Nái Landrace
Đực Duroc x Nái Duroc
Nhân giống lai
Theo Lê Thị Mến và Trương Trí Sơn (2000), phải nhân giống lai vì không có một
giống nào có thể cung cấp hoặc thể hiện một cách đầy đủ các đặc điểm tốt theo
yêu cầu hoặc thị hiếu của người nuôi. Do dó phải kết hợp các đặc tính đó ở các
tâm
ĐH Cần
Tài
liệulaihọc
và lai
nghiên
cứu
giốngHọc
khác liệu
nhau bằng
phươngThơ
pháp@
nhân
giống
để tạotập
ra con
có đặc tính
như mong muốn.
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), qua nghiên cứu nhiều năm cho
thấy việc lai giống đã đạt hiệu quả cao thông qua ưu thế lai. Ưu thế lai là sự vượt
trội của con lai so với bố mẹ được thể hiện ở khả năng sống, sinh trưởng, số con
đẻ ra và khả năng nuôi con.
Hướng lai tạo giống trong chăn nuôi heo là: Lai để tạo nguyên liệu làm giống
(đực, cái), lai để tạo heo thương phẩm nuôi thịt (Lê Hồng Mận, 2006).
Heo sinh sản
Hiện nay nhóm lai giữa (♂Yorkshire x ♀Landrace), (♂Landrace x ♀Yorkshire)
cho ra nái hai máu được nhà chăn nuôi hiện nay xem là giống có khả năng sinh
sản tốt nhất, hoặc các con nái thuộc giống (Yorkshire), (Landrace) có thể sinh sản
tốt với các nọc cùng giống, các heo con được dùng nuôi thịt hoặc tạo nái hậu bị
sinh sản tiếp. Tránh dùng con đực Pietrian hoặc Duroc con lai lai là heo sinh
trưởng sẽ sinh sản kém nếu muốn tạo heo cái hậu bị (Võ Văn Ninh, 2006).
Ngoài ra còn có thể lai giữa heo nội với heo ngoại tạo nái lai F1 làm giống, điển
hình là công thức lai giữa ( ♂Đại Bạch x ♀Móng Cái) con lai F1 có đặc điểm của
heo Đại Bạch vừa bảo tồn tính mắn đẻ, sinh sản tốt, chống chịu bệnh tật tốt của
heo Móng Cái (Lê Hồng Mận, 2006).
7
Trung
Heo thịt
Theo Trương Lăng (2003), Võ văn Ninh (2006) và Phạm Sỹ Tiệp (2006), lai
giống để tạo con lai thương phẩm (nuôi thịt) bao gồm các tổ hợp lai theo các công
thức lai sau:
Lai hai máu (A x B)
Đây là phương pháp lai giữa hai giống khác nhau để tạo con lai F1 nuôi thịt.
Phương pháp lai tương đối đơn giản mà sử dụng được tối đa 100% ưu thế lai từ
con bố và con mẹ, nhằm nâng cao một số đặc điểm tốt của giống. Có hai cách lai:
lai giữa cặp heo (nội x ngoại) và lai giữa cặp heo (ngoại x ngoại).
Một số công thức lai như sau:
Đực Landrace (hoặc Yorkshire) x nái Móng Cái (hoặc Ỉ, heo nái địa phương)
Đực Landrace x nái Yorkshie
Đực Duroc (hoặc Hampshire, Landrace) x nái Yorkshire
Lai ba máu, sử dụng con mẹ là nái lai (C x AB)
Đây là phương pháp lai sử dụng ba giống khác nhau để tạo ra heo thương phẩm 3
máu nâng suất cao. Nái lai F1 phải được tạo ra từ hai giống “dòng nái” có khả
năng sinh sản cao để tận dụng tối đa ưu thế lai về khả năng sinh sản. Đực giống
phối với nái lai F1 là đực được chọn ra theo “dòng đực” để tạo ra đàn heo thương
tâm
@ tốn
Tàithức
liệu
và lưng
nghiên
phẩmHọc
có khảliệu
năngĐH
tăngCần
trọngThơ
cao, tiêu
ăn học
ít, độtập
dầy mỡ
thấp, cứu
sức
sống cao. Có hai cách lai là: Lai ba máu (ngoại x ngoại x nội), lai ba máu (ngoại
x ngoại x ngoại).
Một số công thức lai như sau:
Đực Landrace (hoặc Yorkshire) x nái F1 (Yorkshire x Móng cái )
Đực Duroc (hoặc Pietrian) x nái F1 (Landrace x Yorkshire)
Lai bốn máu, sử dụng con bố là đực lai và con mẹ là nái lai (AB x CD)
Đây là phương pháp sử dụng bốn giống thuần để tạo ra heo thịt thương phẩm, là
sản phẩm của hai cặp lai F1 giữa hai dòng đực và dòng nái có tỷ lệ máu đều giữa
các giống (25%). Mục đích là sử dụng ưu thế lai của 4 giống. Công thức lai tiêu
biểu và phổ biến hiện nay là: Đực (Pietrian x Duroc) x nái (Landrace x
Yorkshire).
8
2.2 Đặc điểm sinh lý heo nái
2.2.1 Sinh lý sinh sản heo nái
Heo cái hậu bị thành thục vào khoảng 6 – 7 tháng tuổi khi heo cái đạt 65 – 70 kg.
Vào độ tuổi này heo chưa phát triển đầy đủ, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh,
chưa dự trữ dinh dưỡng cho thai phát triển. Những con heo tăng trưởng nhanh sẽ
thành thục sớm (Nguyễn Thiện, 2008).
Tỉ lệ thụ thai có liên hệ đến lần phối đầu hay tổng số lần phối giống. Tỉ lệ thụ thai
lần phối đầu tiên ở heo hậu bị và nái có thể chấp nhận được là 70%. Tỉ lệ thụ thai
đánh giá khả năng phối giống được thụ thai ở heo trong một năm (Trần Văn
Phùng, 2005).
Số con sơ sinh chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền thấp nhưng việc chọn lọc
những heo sai con giúp tăng số con sơ sinh trong ổ. Ngoài ra chương trình phối
giống có ưu thế lai sẽ làm tăng số con sơ sinh (Nguyễn Xuân Bình, 2008).
Tuổi động dục đầu tiên
Trung
Giống heo nội lên giống lần đầu lúc 4-5 tháng tuổi, heo lai F1 (50% máu ngoại và
50% máu nội ) lên giống lúc 6 tháng tuổi, heo ngoại thuần lúc 7 tháng tuổi.
Không
phốiliệu
giốngĐH
thờiCần
kì nàyThơ
vì cơ @
thể heo
triển
đầyvà
đủ,nghiên
chưa tích cứu
luỹ
tâm
Học
Tàichưa
liệuphát
học
tập
dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng chưa đều. Thường bỏ qua 1 chu kỳ động dục
mới cho phối giống. Tuy nhiên cũng không phối giống muộn sau 8 tháng tuổi, vì
sẽ lãng phí thức ăn, công chăm sóc nuôi dưỡng thêm 1 chu kỳ 21 ngày nữa, ảnh
hưởng đến lợi của người nuôi (Hội Chăn Nuôi Việt Nam, 2004).
Chu kỳ động dục heo nái
Chu kỳ động dục kéo dài 18-21 ngày, nếu chưa cho phối giống hoặc phối giống
chưa có chửa thì chu kỳ sau sẽ được lặp lại. Heo nái nuôi con sau khi đẻ 3-4 ngày
hoặc sau 320 ngày nuôi con thường có hiện tượng động dục trở lại, nhưng
khônmg cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều. Heo
có chửa lúc này phải sản xuất sữa nuôi con, đồng thời phải tích luỹ dinh dưỡng
nuôi bào thai nên đễ bịu sẩy thai do heo con đang nuôi thúc vú. Sau khi cai sữa 35 ngày (heo con 45-50 ngày tuổi), heo nái động dục trở lại. Cho phối lúc này heo
dễ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội Chăn Nuôi Việt Nam,
2004).
Tuổi đẻ lứa đầu
Tốt nhất là 12 tháng tuổi và không được quá 18 tháng tuổi.
9
Tỉ lệ hao mòn ở heo nái khi nuôi con
So với lúc chửa chiếm 15-20%, nếu cao hơn cần xem xét lại chế đọ nuôi dưỡng,
dinh dưỡng heo mẹ trong thời kỳ nuôi con. Qua tỉ lệ trên có thể bỏ 1 chu kỳ động
dục để nái lại sức và sử dụng được lâu hơn. Đương nhiên sẽ thiệt hại về kinh tế vì
phải nuôi thêm ngày, ảnh hưởng đến chi phí và sức sản xuất của heo nái (Hội
Chăn Nuôi Việt Nam, 2004).
2.2.2 Sinh lý tiết sữa
Trung
Sự tiết sữa của heo nái phụ thuộc vào: Giống, tuổi hay là lứa đẻ của nái, thời kỳ
tiết sữa trong chu kỳ, số lượng heo con trong lứa đẻ. Heo nái thường cho sữa từ 6
– 8 tuần và sự sản xuất sữa ở cao điểm giữa tuần thứ ba và tuần thứ năm của chu
kỳ cho sữa. Trung bình lượng sữa sản xuất trong 8 tuần là 300 – 400 kg. Năng
suất sữa hằng ngày tăng theo số con bú, từ 0,9 – 1.0 kg cho mỗi heo con của ổ có
8 heo con và 0,7 – 0.8 kg cho ổ có 9 – 12 con. Người ta đo lường một heo nái
chuẩn có trọng lượng 150 kg, đẻ 10 heo con, lượng tiết sữa là: tuần đầu (5
lít/ngày), tuần thứ tư (7 lít/ngày), nếu đẻ 12 con thì đỉnh cao của sự tiết sữa có thể
lên 8 lít/ngày. Sự thay đổi thành phần của sữa qua kỳ cho sữa tương tự như ở bò,
ngoại trừ hàm lượng chất béo tăng cao nhất ở giữa kỳ cho sữa. Việc đo lường
tâm
liệu
ĐH
Thơ
@ Tài
học tập
nghiên
lượngHọc
sữa sản
xuất
củaCần
heo nái
rất khó
khăn liệu
nên thường
đượcvà
tình
dựa theocứu
sự
tăng trọng của heo con. Mỗi kilogam tăng trọng cần 3 – 3,5 kg sữa mẹ (Nguyễn
Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
Lượng sữa trung bình mỗi ngày heo nái tiết ra khoảng 5 – 6 lít. Lượng sữa này
được tiết ra nhiều hay ít, tốt hay xấu phụ thuộc vào các yếu tố như di truyền của
giống heo, lứa đẻ, tuổi heo mẹ và lượng thức ăn tiêu thụ trong thời gian nuôi con.
Sản lượng sữa biến động tuỳ theo lứa đẻ, lượng sữa tăng dần từ lứa thứ 2, 3 và
giảm dần từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 6 (Nguyễn Xuân Bình, 2008).
Bảng 2.1 Thành phần sữa đầu của heo (tính theo tỉ lệ %)
Sau
khi đẻ
(ngày)
1
2
3
4
5
6
Vật
chất
khô
(%)
24,58
22,00
14,00
12,76
13,00
12,00
Mỡ
(%)
5,4
5,0
4,1
3,4
4,6
3,4
Prôtêin
Cazêin
(%)
2,68
3,65
2,22
2,88
2,47
2,94
(Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000)
10
Albumin (%)
2,40
3,14
3,02
1,08
0,97
0,75
Lactose
(%)
Khoáng
(%)
3,31
3,77
3,77
4,46
3,88
3,97
1,20
0,90
0,82
0,85
0,81
0,80
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của heo nái:
Ở nước ta theo tiêu chuẩn của nhà nước,TCVN 1280-81 năng suất heo giống
đước tính trên 4 chỉ tiêu:
Số con đẻ ra còn sống: là số heo con còn sống sau khi heo nái đẻ xong con cuối
cùng, khong tính những heo con có từ 0,2kg trở xuống đối với heo nội và 0,5kg
trở xuống đối heo ngoại.
Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi: là tổng khối lượng các con nuôi đến 21 (kể cả
những con được ghép vào nuôi).
Tuổi đẻ lứa đầu tiên đối với heo nái đẻ lứa 1 hoặc khoảng cách giữa 2 lứa trở lên.
Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi.
Giá trị từng phần của tiêu chuẩn được quy định hệ số như sau:
Số con sơ sinh sống: 24%
Khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi: 46%
Tuổi đẻ lứa đầu hay khoảng cách giữa 2 lứa đẻ: 10%
Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi: 20%
Trên thế giới: đánh giá năng suất heo nái giống, dựa vào các chỉ tiêu:
Số con
sơ sinh
sống.
Trung tâm
Học
liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Số con và khối lượng tiết sữa
Tuổi đẻ đầu tiên hoặc khoảng cách giữa 2 lứa đẻ.
Số lứa đẻ/nái/năm.
2.4 Nhu cầu dinh dưỡng
2.4.1 Nhu cầu dinh dưỡng heo nái nuôi con
Nhu cầu về năng lượng
Nhu cầu năng lượng cho heo nái sản xuất sữa nuôi con được tính bằng tổng số
nhu cầu duy trì, sản xuất sữa và sự thay đổi trọng lượng cơ thể, cách tính như sau:
Nhu cầu duy trì: 0,44 MJ/kg W0,75. Năng lượng thô của sữa heo nái: 5,2 MJ/kg.
Hiệu quả sử dụng của năng lượng trao đổi của khẩu phần sản xuất sữa là 0,65.
Vậy nhu cầu ME cho sự sản xuất 1 kg sữa: 5,2/0,65 = 8,0 MJ/kg sữa. Mô cơ thể
được huy động để cung cấp năng lượng cho sự sản xuất sữa được coi là có chứa
0,85 g mỡ có năng lượng NE là 39,4 x 0,85 = 33,5 MJ/kg. Nếu
hiệu quả chuyển biến năng lượng huy động từ mô cở thể là 0,85. Vậy mỗi
kilogam của trọng lượng cơ thể cung cấp năng lượng trao đổi là: (33,5 x
0,85)/0,65 = 43,8 MJ. Như vậy một heo nái 200 kg sản xuất 8 kg sữa/ngày và mất
trọng lượng 0,25 kg/ngày có nhu cầu trao đổi năng lượng là: (2000,75 x 0,440) + (8
11
x 0,8) – (0,25 x 43,8) = 76,5 MJ/kg. Giữa năng lượng tiêu hoá và năng lượng trao
đổi của heo có mối quan hệ ổn định, thường biểu thị tỉ lệ chuyển hoá năng lượng
tiêu hoá DE thành năng lượng trao đổi ME là: ME/DE = 0,96. Vậy, năng lượng
tiêu hoá của khẩu phần là: DE = 76,5/0,96 = 79,7 MJ/ngày. Nếu heo nái ăn 6 kg
thức ăn/ngày thì DE cần có trong thức ăn là: 79,7/6 = 13,3 MJ/kg (Dương Thanh
Liêm et al., 2002).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
12
Bảng 2.2 Nhu cầu dưỡng chất cho heo nái (tính bằng % hay lượng cho mỗi kilogam
thức ăn hỗn hợp)
Chỉ tiêu
Nái cho sữa
Đơn vị
Nái tơ
Nái rạ
Thể trọng
kg
160
200
Tăng trọng hàng ngày
kg
-
-
Protein thô
%
15
13
TDN
%
75
75
Năng lượng tiêu hoá
Kcal
3300
3300
Năng lượng trao đổi
Kcal
2970
2970
Ca
%
0,6
0,6
P
%
0,4
0,4
Muối NaCl
%
0,5
0,5
Caroten
mg
6,6
6,6
Sinh tố A
IU
3300
3300
Sinh tố D
IU
220
220
Sinh tố B1
mg
1,1
1,1
Sinh tố B2
mg
3,3
3,3
Sinh tố PP
mg
18
18
Acid pantothenic
mg
13
13
Sinh tố B12
mg
11
11
Lượng TĂHH cho ăn
hàng ngày
kg
4,5 – 5,0
5,5 – 6,0
Rau xanh cho ăn hàng
ngày (1/3 TĂHH)
kg
1,5 – 1,7
1,7 – 2,0
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
(Võ Văn Ninh, 2003)
13
Bảng 2.3 Nhu cầu thức ăn hàng ngày của heo nái (tiêu chuẩn Nhật Bản, 1993)
Chỉ tiêu
Heo nái nuôi con ở các lứa đẻ
Đơn vị
1
2
3
4
5
6
Khối lượng
kg
150
165
180
195
205
210
Lượng thức
ăn
kg/ ngày
4,60
5,31
5,41
5,51
5,58
5,61
Mcal
15,16
17,52
17,86
18,19
18,41
18,52
MJ
63,40
73,30
74,70
76,10
77
77,50
g
3440
3970
4050
4130
4180
4200
Năng lượng
tiêu hoá (ME)
TDN
(Viện chăn nuôi quốc gia, 1995)
Nhu cầu protein
Trung
Heo nái có khả năng chuyển hoá rất hiệu quả protein vào sữa. Tỉ lệ tiêu hoá biểu
kiến thường được tính bằng 0,8. Nhu cầu protein cho heo nái bằng tổng số của
nhu cầu duy trì và nhu cầu cho sản xuất sữa. Nhu cầu protein cho duy trì được
tâm
liệutăng
ĐHtrọng
Cần
Thơ
@sữa
Tài
liệu 57g
họcprotein
tập và
tính làHọc
0,45g/kg
(W).
Trong
có chứa
tiêu nghiên
hoá. Hiệu cứu
quả
sử dụng của protein tiêu hoá là 0,7 và tỉ lệ của protein tiêu hoá của thức ăn là 0,8.
Vậy nhu cầu protein (g/ngày) là: (0,45 W + 57Y)/(0,7 x 0,8). Trong đó: Y là năng
suất sữa (kg/ngày), W là trọng lượng cơ thể heo nái. Ví dụ: heo nái có trọng
lượng 200kg sản xuất 8kg sữa/ngày có nhu cầu protein là: (200 x0,45 + 8 x
57)/(0,8 x 0,7) = 975g/ngày. Nếu heo nái ăn 6 kg thức ăn/ngày, thì lượng protein
cần có trong khẩu phần thức ăn là: 975/6 = 162,5g protein/kg thức ăn hay là 16,3
% trong thức ăn (Dương Thanh Liêm et al., 2002).
Nhu cầu về chất khoáng
Những thí nghiệm cân bằng cho thấy rằng hiêu quả sử dụng của Ca và P lần lượt
là 0,47 và 0,5. Sữa heo nái chứa 2,5 g/kg Ca và 1,7 g/kg P. Nếu heo nái sản xuất 8
kg sữa mỗi ngày sẽ tiết 20 g Ca và 13,6 g P. Sự mất bắt buộc (g/100kgW) có thể
là: Ca = 3,2 g/100kg thể trọng và P = 2 g/100kg thể trọng. Vậy mỗi heo nái có
trọng lượng là 200kg có nhu cầu như sau: (3,2 x 2 + 8 x 2,5)/0,47 = 56,2 g Ca/P
ngày và (2 x 2 + 8 x 1,7)/0,5 = 35 g P/ngày (Dương Thanh Liêm et al., 2002).
14
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Phương tiện thí nghiệm
3.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại trại Chăn Nuôi thực nghiệm Hòa An, Ấp
Hòa Đức, Xã Hòa An, Huyện Phụng Hiệp, Tỉnh Hậu Giang.
Trại thuộc Bộ môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng,
trường Đại Học Cần Thơ.
Thời gian khảo sát từ tháng 15/02 – 25/04/2008
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 1 Tổng quát trại heo
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 15 heo nái đẻ và các con nái lên giống lại.
3.1.3 Dụng cụ thí nghiệm
Thước dây, cân đồng hồ
Sổ ghi chép theo dõi hàng ngày
Hình 2 Cân bàn dùng để cân heo con thí nghiệm
15
3.2 Điều kiện tự nhiên của trại
3.2.1 Vị trí địa lý
Trại nằm trong trung tâm nghiên cứu đa dạng sinh học Hòa An
3.2.2 Khí hậu
Trung
Trại Chăn Nuôi Thực Nghiệm mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới của vùng Đông
Bằng Sông Cửu Long, chia ra hai mùa rõ rệt:
Mùa nắng: Từ tháng 11 đến tháng 4 mùa này khí hậu khô nóng
Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10 mùa này mưa nhiều.
Nhiệt độ
Qua thời gian khảo sát chúng tôi đo đạc được nhiệt độ môi trường như sau:
Nhiệt độ trung bình: 27,3 oC
Nhiệt độ cao nhất: 31 oC (lúc 11 giờ)
Nhiệt độ thấp nhất: 25 oC (lúc 3 giờ)
Ẩm độ
Qua thời gian khảo sát chúng tôi thu thập được số liệu như sau:
Ẩm độ trung bình: 82,3 %
Ẩm độ cao nhất: 98 % (lúc 3 giờ)
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ẩm độ thấp nhất: 54 % (lúc 11 giờ)
3.2.3 Đất đai
Đất của trại thuộc loại đất phèn. Toàn trại được xây dựng trên đất ruộng bơm cát.
Diện tích của toàn trại khoảng 7ha bao gồm chuồng trại, hệ thống xử lý nước thải,
đất trồng cây, trồng cỏ, ao hồ, mương, đường đi, văn phòng và nhà kho.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên ở đây rất thích hợp để phát triển chăn nuôi, hệ
thống giao thông vận tải cũng thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, con giống
và các vật tư khác.
16
T
B
TRẠI CHĂN NUÔI THỰC NGHIỆM TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Diện tích: 7ha
N
Đ
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN TRÂU TA
11.949m2
ĐỒNG CỎ
NĂNG
SUẤT CAO
DỰ ÁN LUXEMBURG
20.000m2
AO 3
AO 2
15.020m2
ĐỒNG CỎ
TỰ NHIÊN
AO 1
TRÂU Cần SANSED
Trung tâm Học liệu ĐH
Thơ @ BIO-GAS
Tài liệu học tập và nghiên cứu
BÒ
ĐV
HOANG
DÃ
TRẠI VỊT
NGỖNG
Biogas
LỚP-VP
KHO-WC
DÊ THỎ
--------------
Rau lang
BỂ LỌC
NHÀ Ủ PHÂN
Nhà nghỉ công nhân
Trại gà thịt
Dãy Dãy Dãy Dãy
A
B
D
C
Trại gà đẻ
Gà con - máy ấp
CỔNG CHÍNH
CỔNG PHỤ
17