TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
----------o0o----------
LÊ TOÀN TRUNG
ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ RUZI
(Brachiaria ruziziensis) VỚI CÁC MỨC ĐỘ
PHÂN HỮU CƠ VÀ PHÂN HÓA HỌC KHÁC
NHAU TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ, 12/2008
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
----------o0o----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ RUZI
(Brachiaria ruziziensis) VỚI CÁC MỨC ĐỘ
PHÂN HỮU CƠ VÀ PHÂN HÓA HỌC KHÁC
NHAU TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân
Lê Toàn Trung
MSSV: 3052483
Lớp: Chăn nuôi - thú y K31
Cần Thơ, 12/2008
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
----------o0o----------
ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ RUZI
(Brachiaria ruziziensis) VỚI CÁC MỨC ĐỘ
PHÂN HỮU CƠ VÀ PHÂN HÓA HỌC KHÁC
NHAU TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
Duyệt Của Giáo Viên Hướng Dẫn
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
Duyệt Của Bộ Môn
Nguyễn Thị Hồng Nhân
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2008
Duyệt của khoa Nông Nghiệp & SHƯD
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH BIỂU BẢNG
i
DANH SÁCH VIẾT CHỮ TẮT
ii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
iii
TÓM LƯỢC
iv
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2
2.1
Đại cương về cây thức ăn gia súc họ Hòa thảo
2
2.2
Cỏ Ruzi
2
2.2.1
Nguồn gốc
2
2.2.2
Đặc điểm sinh vật học
3
2.2.3
Đặc điểm sinh thái học
3
2.2.4
Tính năng sản xuất
3
2.2.5
Thành phần hóa học
3
2.3
Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây
thức ăn gia súc
4
2.3.1
Khí hậu
4
2.3.2
Đất đai
4
2.3.3
Kỹ thuật canh tác
5
2.3.4
Phân bón
5
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
9
3.1
Phương tiện thí nghiệm
9
3.1.1
Thời gian và địa điểm thí nghiệm
9
3.1.2
Cơ sở vật chất thí nghiệm
9
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3.2
Phương pháp thí nghiệm
9
3.2.1
Bố trí thí nghiệm
9
3.2.2
Kỹ thuật trồng
10
3.2.3
Chuẩn bị đất
10
3.2.4
Cách bón phân
11
3.2.5
Chăm sóc
11
3.2.6
Thời gian thu hoạch
11
3.3
Các chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu
11
3.4
Xử lý số liệu
12
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
13
4.1
Đặc tính sinh trưởng
13
4.1.1
Chiều cao cây của cỏ Ruzi
13
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển
chiều cao cây (cm)
13
Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học lên sự phát triển
chiều cao cây (cm)
14
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và phân hoá học
lên sự phát triển chiều cao cây (cm)
15
Độ cao thảm của cỏ Ruzi
16
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển
độ cao thảm (cm)
16
Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học lên sự phát triển
độ cao thảm (cm)
17
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và phân hoá học
lên sự phát triển độ cao thảm (cm)
18
4.2
Năng suất của cỏ Ruzi
19
4.2.1
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên năng suất của
cỏ Ruzi (tấn/ha)
19
4.2.2
Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên năng suất cỏ
20
4.1.2
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Ruzi (tấn/ha)
4.2.3
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên
năng suất cỏ Ruzi (tấn/ha)
21
4.3
Thành phần hóa học của cỏ Ruzi
22
4.3.1
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ đến thành phần
hóa học của cỏ Ruzi (%)
22
4.3.2
Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học đến thành phần
hóa học của cỏ Ruzi (%)
23
4.3.3
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học đến
thành phần hóa học của cỏ Ruzi (%)
24
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
26
5.1
Kết luận
26
5.2
Đề nghị:
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
27
PHỤ CHƯƠNG
28
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Bảng 2
Thành phần hóa học của cỏ Ruzi (%)
4
Bảng 3
Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng (%)
6
Bảng 4.1
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển chiều
cao cây (cm)
13
Bảng 4.2
Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học lên sự phát triển
chiều cao cây (cm)
14
Bảng 4.3
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và phân hoá học lên
sự phát triển chiều cao cây (cm)
16
Bảng 4.4
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển độ
cao thảm (cm)
17
Bảng 4.5
Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học lên sự phát triển độ
cao thảm (cm)
18
Bảng 4.6
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và phân hoá học lên
sự phát triển độ cao thảm (cm)
19
Bảng 4.7
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên năng suất của cỏ
Ruzi (tấn/ha)
20
Bảng 4.8
Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên năng suất cỏ
Ruzi (tấn/ha)
21
Bảng 4.9
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên năng
suất cỏ Ruzi (tấn/ha)
22
Bảng 4.10
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ đến thành phần hóa
học của cỏ Ruzi (%)
23
Bảng 4.11
Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học đến thành phần hóa
học của cỏ Ruzi (%)
24
Bảng 4.12
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học đến thành
phần hóa học của cỏ Ruzi (%)
25
i
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1
Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển 13
chiều cao cây (cm)
Biểu đồ 4.2
Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên sự phát triển
chiều cao cây (cm)
ii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14
DANH SÁCH VIẾT CHỮ TẮT
CP
ĐBSCL
DM
HC1
HC2
HC3
HH1
HH2
NSCK
NSCP
NSCX
NXB
TPHH
protein thô
đồng bằng sông Cửu Long
vật chất khô
hữu cơ 1 (10 tấn phân hữu cơ/ha)
hữu cơ 2 (20 tấn phân hữu cơ/ha)
hữu cơ 3 (30 tấn phân hữu cơ/ha)
hoá học 1 (250kg Urea/ha + 500kg lân/ha + 200kg Kali/ha)
hoá học 2 (350kg Urea/ha + 750kg lân/ha + 300kg Kali/ha)
năng suất chất khô
năng suất protein thô
năng suất chất xanh
Nhà xuất bản
Thành phần hóa học
iii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm “khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ Ruzi
với các mức độ phân bón khác nhau”. Với mục tiêu của đề tài là tìm ra mức
độ phân bón phù hợp để thu được năng suất cao nhất và chất lượng tốt nhất.
Nhằm giải quyết tốt vấn đề thức ăn xanh phục vụ cho chăn nuôi ngày càng
phát triển.
Mỗi lô thí nghiệm có diện tích 20 m2 và được bố trí theo thể thức thừa số hai
nhân tố (ba mức độ phân hữu cơ và hai mức độ phân hóa học) với 6 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại. Nhân tố 1: phân hữu cơ gồm HC1(10 tấn phân hữu
cơ/ha), HC2 (20 tấn phân hữu cơ/ha), HC3 (30 tấn phân hữu cơ/ha). Nhân tố
2: phân hóa học gồm HH1(250kg Urea/ha + 500kg lân/ha + 200kg Kali/ha),
HH2 (350kg Urea/ha + 750kg lân/ha + 300kg Kali/ha).
Nghiệm thức HC1*HH1: 10 tấn phân hữu cơ/ha + 250kg Urea/ha + 500kg
lân/ha + 200kg Kali/ha
Nghiệm thức HC2*HH1: 20 tấn phân hữu cơ/ha + 250kg Urea/ha + 500kg
lân/ha + 200kg Kali/ha
Nghiệm thức HC3*HH1: 30 tấn phân hữu cơ/ha + 250kg Urea/ha + 500kg
lân/ha + 200kg Kali/ha
Nghiệm thức HC1*HH2: 10 tấn phân hữu cơ/ha + 350kg Urea/ha + 750kg
lân/ha + 300kg Kali/ha
Nghiệm thức HC2*HH2: 20 tấn phân hữu cơ/ha + 350kg Urea/ha + 750kg
lân/ha + 300kg Kali/ha
Nghiệm thức HC3*HH2: 30 tấn phân hữu cơ/ha + 350kg Urea/ha + 750kg
lân/ha + 300kg Kali/ha
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
Ảnh hưởng của mức độ phân HC3, HH2 lên sinh trưởng, tính năng sản suất
là cao nhất ở mỗi lứa.
Sự tác động đồng thời của hai nhân tố phân hữu cơ và phân hóa học ở nghiệm
thức HC3*HH2 là tốt nhất và thích hợp nhất.
iv
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay theo hướng đưa chăn nuôi lên thành một trong những ngành sản xuất
nông nghiệp quan trọng thì việc giải quyết tốt nguồn thức ăn gia súc là vấn đề cần
thiết.
Trong khẩu phần của gia súc, thức ăn xanh đóng một vai trò quan trọng bên cạnh
những thức ăn chính : thức ăn năng lượng, thức ăn đạm… Nó còn là nguồn thức
ăn bổ sung vitamin và đạm thường xuyên và đáng kể cho gia súc, gia cầm.
Để nâng cao số lượng, chất lượng và năng suất các giống cỏ làm thức ăn gia súc,
cũng như làm phong phú thêm những nguồn thức ăn mới lạ cho gia súc, đồng thời
phát huy lợi thế đất đai để phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ theo hướng sản xuất
hàng hoá ở nông hộ hay hợp tác xã ở khu vực ĐBSCL, chúng tôi tiến hành trồng
thí nghiệm cỏ Ruzi tại thành phố Cần Thơ với đề tài: “ Khảo sát đặc tính sinh
trưởng và tính năng sản xuất của cỏ Ruzi với các mức độ phân hữu cơ và
phân hóa học khác nhau tại thành phố Cần Thơ ”.
Mục tiêu đề tài là:
Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản suất của cỏ Ruzi.
Khảo sát tính thích nghi và tác động của các mức độ phân hữu cơ và phân hóa
học khác nhau tới cỏ Ruzi và chọn ra mức phân bón thích hợp cho cỏ Ruzi để đạt
năng suất cao nhất trên cùng một diện tích canh tác.
1
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cây thức ăn gia súc họ Hòa thảo
Họ Hòa thảo hay Hòa bản (Graminae, Poaceae) có khoảng 700 chi, 10 ngàn loài,
trong đó theo A. Camus (1923) có khoảng 124 chi và 400 loài ở nước ta. Đây là
họ thực vật bao gồm những cây lương thực chính của con người như lúa, lúa mì,
bắp, lúa miến và những cỏ làm cây thức ăn gia súc chủ yếu (Nguyễn Thị Hồng
Nhân, 2007).
Đặc tính thực vật: cây cỏ có thân rỗng, tròn hay dẹp. Lá được sắp xếp theo hai
hàng đối diện dọc theo thân và xen kẻ nhau. Lá gồm 3 phần chính: phiến lá, bẹ lá
và mép lá. Bẹ lá là phần dưới của lá, thường mọc ôm lấy thân như một cái ống và
thường xẻ dọc dài suốt bẹ lá. Mép lá là phần nằm giữa bẹ và phiến lá, miếng lá có
thể là một mép mỏng bao lấy thân hay một lóng ngắn. Hoa gồm có hai vẩy gọi là
lodicule, ba tiểu nhụy và noãn sào với hai vòi nhụy. Nét đặc sắc của họ Hòa thảo
là ở phát hoa. Đơn vị phát hoa ở đây là một gié hoa thu ngắn lại gọi là espillets
(gié hoa). Mỗi gié hoa có hai vẩy ngoài gọi là đỉnh (glumes), kế đến là hai vẩy
khác gọi là trấu (glumelles), trong trấu có nhiều hoa mọc theo hai hàng. Ở nhiều
loại hòa thảo, đỉnh hay trấu mang một lông to gọi là lông gai (arete). Trái thường
không có võ và dính vào đầu trấu thành một quả đặc biệt gọi là đỉnh quả. Rễ
thuộc loại rễ chùm (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2007).
2.2 Cỏ Ruzi
Cỏ Ruzi có tên khoa học là Brachiaria ruzizensis là giống cỏ Hòa thảo thân bụi
được trồng rất nhiều tại châu Phi, Ấn Độ và nhiều nước Đông Nam Á, trong đó
có nước ta.
2.2.1 Nguồn gốc
Nguồn gốc ở Châu Phi nhưng hiện nay cỏ Ruzi mọc tốt nhất ở các nước châu Mỹ
La tinh, đặc biệt là vùng Caribê. Hiện nay có ở hầu hết khắp các nước nhiệt đới
và đang lan dần đến một số nước á nhiệt đới.
Cỏ Ruzi được nhập vào nước ta năm 1968 từ Cuba, năm 1980 từ Australia và
gần đây từ Thái Lan năm 1996. Cỏ Ruzi đã được trồng hàng ngàn ha ở nông
trường, trạm tại miền Bắc và một số ở miền Nam.
2
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.2.2 Đặc điểm sinh vật học
Cỏ Ruzi là giống cỏ lâu năm thuộc họ hòa thảo, có thân bò, thân và cách nhỏ, có
nhiều lá, thân lá dài mềm có lông mịn. Cỏ có thể mọc cao tới 1,2-1,5 m, bẹ lá
mọc quanh gốc. Rễ chùm, phát triển mạnh bám chắc vào đất. Cỏ Ruzi ra hoa và
kết trái tốt trong nhiều điều kiện.
2.2.3 Đặc điểm sinh thái học
Cỏ Ruzi có khả năng chịu khô hạn tốt nhưng phát triển thích hợp nhất là mùa
mưa, nó có thể mọc tốt ở những nơi cao 2000 m. Cỏ Ruzi phát triển trên nhiều
loại đất khác nhau, có thể trồng ở vùng dồng bằng (bờ đê, bờ ruộng…) hoặc ở
trung du, miền núi với độ dốc không quá cao (đồng cỏ cắt <8o, đồng cỏ chăn
<15o), pH của đất thích hợp từ 5,3-6,6, Cho năng suất cao nơi đất nhiều dinh
dưỡng, đất thoát nước tốt nơi có lượng mưa cao, phản ứng mạnh với phân bón,
đặc biệt là phân đạm. Loại cỏ này không sinh trưởng tốt ở vùng đất nghèo dinh
dưỡng, úng nước hay những nơi mùa khô kéo dài. Có khả năng chịu giẫm đạp cao
nên có thể được trồng làm bãi chăn thả gia súc.
2.2.4 Tính năng sản xuất
Tùy theo điều kiện đất đai và khả năng chăm sóc, có thể thu hoạch cỏ Ruzi từ 5-7
lứa mỗi năm và năng suất chất xanh đạt từ 60-90 tấn/ha. Trồng một lần có thể thu
hoạch trong 6 năm (Phùng Quốc Quảng, 2002).
Theo Nguyễn Thị Thu Hồng et al, (2006), với lượng phân bón sử dụng 20 tấn/ha
phân chuồng (chia làm hai đợt: bón lót 2/3 trước khi trồng và bón thúc 1/3 vào
cuối mùa mưa chuyển sang mùa khô) + 250 kg/ha phân lân (bón lót toàn bộ trước
khi trồng) + 150 kg/ha phân kali (bón lót 2/3 trước khi trồng và bón thúc 1/3 vào
cuối mùa mưa chuyển sang mùa khô) và sử dụng 50 kg/ha phân đạm bón thúc sau
mỗi lần cắt thì năng suất chất xanh bình quân trên một lứa cắt của cỏ Ruzi đạt
được là 18,06 tấn/ha/lứa tương ứng với 126,6 tấn/ha/năm (qua 5 lứa cắt/năm) ở
năm thứ hai trên vùng khô hạn (có đến gần 9 tháng là mùa khô và đất nghèo dinh
dưỡng) của tỉnh Ninh Thuận.
2.2.5 Thành phần hóa học
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh nói chung, phụ thuộc vào giống cây
trồng, điều kiện đất đai, khí hậu, kỹ thuật canh tác, giai đoạn sinh trưởng (Vũ Duy
Giảng et al, 1995).
3
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Bảng 2: Thành phần hoá học của cỏ Ruzi
Loại cỏ
VCK
TPHH, %VCK
(%)
CP
EE
CF
Ash
Cỏ Ruzi(1)
19,0
13,7
2,5
29,4
8,5
Cỏ Ruzi(2)
22,43
12,97
1,43
31,70
6,11
Nguồn:
(1)
Nguyễn Thị Thu Hồng et al (2006)
(2)
Viện Chăn Nuôi Quốc Gia (2001)
2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây thức ăn gia súc
2.3.1 Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây thức ăn gia súc nói chung. Với cỏ hòa thảo, hầu hết
đều sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết trái vào mùa thu và gần như ngừng
sinh trưởng vào mùa đông, đến mùa xuân thì phát triển nhanh và cho lá nhiều (Vũ
Duy Giảng et al, 1995).
2.3.2 Đất đai
Độ phì nhiêu của đất đai là yếu tố vô cùng quan trọng, khả năng đáp ứng của đất
đối với nhu cầu của cây trồng về các chất dinh dưỡng, với số lượng, dạng và tỷ lệ
thích hợp để cây có thể sinh trưởng và tạo ra sinh khối lớn nhất.
Đất nào có khả năng đáp ứng nhu cầu cây trồng cao, cho năng suất cao thì được
xem là phì nhiêu và ngược lại. Có nhiều cách đánh giá sự phì nhiêu của đất. Đối
với đồng bằng sông Cửu Long, thường sử dụng một số thang đánh giá chính như
độ pH, % đạm tổng số, % lân tổng số, % kali tổng số… (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Chuẩn bị đất là khâu đầu tiên và không thể thiếu khi ta muốn tạo lập đồng cỏ.
hầu hết tất cả các nghiên cứu cũng như sản xuất đại trà, các tác giả như Đinh
Huỳnh và Lê Hà Châu (1995), Phùng Quốc Quảng (2002), Nguyễn Thiện (2003)
đều cho rằng phải làm đất kỹ trước khi xuống giống, điều này nhằm mục đích tạo
cho đất trồng có độ tơi xốp nhất định, tạo điều kiện giúp cho bộ rễ phát triển.
Đồng thời trong quá trình chuẩn bị đất cần phải làm sạch cỏ dại để tránh bị cạnh
tranh về dưỡng chất và ánh sáng, mật độ…, việc làm sạch cỏ dại không chỉ thực
hiện một lần trước khi xuống giống mà cần phải làm vài lần khi cỏ trong giai
đoạn cây con cũng như lúc thu hoạch.
4
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.3.3 Kỹ thuật canh tác
Việc làm sạch cỏ dại và làm đất kỹ là quan trọng bậc nhất, đến khi cây phát triển
muốn duy trì thảm cỏ phải có chế độ phân bón vừa phải, nên thu cắt hoặc chăn
thả hợp lý.
Thời gian thu hoạch có ảnh hưởng đến hàm lượng dưỡng chất có trong cỏ, năng
suất của cỏ, sự tồn tại lâu dài hoặc chống tàn lụi của cỏ. Cây cỏ từ khi trồng thì
năng suất, thành phần dưỡng chất sẽ tăng theo tuổi và đến khi có bông kết hạt thì
giảm dần.
Số lượng nước: tỷ lệ nước của cỏ non cao hơn cỏ già nhiều, vì vậy nếu thu hoạch
lúc cỏ quá non, không những dưỡng chất của cỏ kém mà khi cho gia súc ăn, gia
súc dễ bị tiêu chảy. Ngược lại nếu cỏ quá già thì dưỡng chất của cỏ kém và nhiều
xơ.
Theo khuyến cáo của Nguyễn Văn Tuyền (1975) nên thu hoạch cỏ hoà thảo lúc
cỏ sắp ra bông hoặc ra bông khoảng 5% tổng số cây trên đồng cỏ, đối với cây họ
đậu nên thu hoạch lúc trổ bông tỷ lệ đạt 80% tổng số cây.
2.3.4 Phân bón
Cây trồng lấy dưỡng chất từ đất để sinh trưởng và phát triển nhưng dưỡng chất có
được trong đất là giới hạn. Do đó để cây trồng có thể phát triển tốt và cho năng
suất tối đa thì việc bổ sung các thành phần dinh dưỡng theo nhu cầu cây trồng là
việc không thể thiếu được. Phân bón sử dụng có thể là phân hữu cơ hay vô cơ
hoặc kết hợp cả hai loại trên.
Với phân hữu cơ, phân chuồng là phân thường được sử dụng nhất. Bón phân
chuồng có nhiều tác dụng như: tăng độ sốp của đất, cải tạo chế độ nước và không
khí của đất, tăng thêm dưỡng chất vi lượng đa lượng cho đất. Đồng thời về lâu dài
làm tăng tỷ lệ mùn, tích lũy nhiều lân, kali độ phì nhiêu cao, lượng phân bón dẫu
có thì cũng không gây tác hại như phân hóa học, lượng dưỡng chất cây không sử
dụng hết có thể được dùng tiếp cho vụ sau. Tuy nhiên, phân nên cần khối lượng
lớn khi bón, thành phần dinh dưỡng ổn định và có tác dụng của nó nói chung là
chậm hơn so với phân hóa học.
5
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng (%)
Loại
H2 O
N
P 2 O5
K2 O
CaO
MgO
82,0
0,80
0,41
0,26
0,09
0,10
83,1
0,29
0,17
1,00
0,35
0.13
Gà
56,0
1,63
1,54
0,85
2,4
0,74
Vịt
56,0
1,00
1,40
phân
Heo
Trâu,
Bò
Nguồn: Cục khuyến nông khuyến ngư (2004)
Đạm
Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với cây trồng vì nó là thành phần cơ bản
của protein, chất tiêu biểu cho sự sống. Đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng
hoá cacbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ và việc thu hút các yếu tố dinh
dưỡng khác, là nguyên tố cần thiết cho sự phân bào và phát triển của cây. Đạm
làm tăng diện tích và khối lượng nguyên sinh chất trong cây. Cây trồng được bón
đạm hợp lý, lá cây xanh thẫm, sinh trưởng khỏe mạnh, chồi phát triển mạnh, năng
suất cao. Tuy nhiên bón thừa đạm, tỷ lệ nước trong cây cao, cây dễ bị mắc bệnh,
dễ đổ, thời gian sinh trưởng kéo dài, phẩm chất nông sản kém (Chu Thị Thơm et
al, 2005).
Urê là loại phân đạm ở thể vô cơ cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho nhiều
loại cây trồng và không làm bỏng cây (Lê Văn Căn, 1982). Phân này có hàm
lượng đạm nguyên chất là 46%, phân không chua nên có thể bón tốt cho mọi
vùng đất, các vùng đất có độ chua khác nhau.
Lân
Giúp phân chia tế bào, tạo thành chất béo và protein, giúp rễ dễ phát triển, đẻ
nhánh nhiều, góp phần gia tăng năng suất. Đồng thời, nó thúc đẩy việc ra hoa,
hình thành quả, quyết định phẩm chất hạt giống, hạn chế tác hại của việc bón thừa
đạm, làm tăng độ vững chắc cho thân cây, chống đổ cho thân cây và cải thiện chất
lượng sản phẩm nhất là rau và cỏ làm thức ăn cho gia súc. Mặt khác, cây thiếu lân
6
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
sinh trưởng chậm, cây nhỏ, đẻ nhánh kém và lân ít di chuyển trong đất và ít bị rửa
trôi (Chu Thị Thơm et al, 2005).
Đối với cây họ đậu, lân góp phần giúp cây sinh ra nốt sần giúp tăng khả năng hút
đạm khí trời, bón lân sẽ giúp cây trồng sử dụng đạm tốt hơn. Đất nghèo lân không
thể là đất tốt vì năng suất cây trồng không thể cao. Phân lân bón kết hợp cho mọi
loại đất và mọi loại cây từ đất chua, đất ít chua và đất trung tính.
Kali
Giúp cây chống đổ, chống rét, làm giảm tác hại của việc bón nhiều đạm.
Thiếu kali quá trình quang hợp của cây giảm, hô hấp tăng nên năng suất giảm,
chất lượng sản phẩm kém (Chu Thị Thơm et al, 2005). Phân kali có tỷ lệ kali oxid
là 60%. Kali có màu hồng (muối ớt) rất cần thiết cho sự phát triển cây họ đậu, còn
đối với cây họ hoà thảo chúng có khả năng hút kali từ đất nên việc bón nhiều kali
không quan trọng.
Phân bón hoá học tương đối nhẹ, dễ chuyên chở, dễ tan cây có thể hút trực tiếp
được do đó dùng để bón thúc hiệu quả rất nhanh. Trong khi đó phân hữu cơ do
tính từ từ phân giải nên không đảm bảo kịp thời gian cung cấp chất dinh dưỡng
cần thiết cho cây trồng nên thường dùng để bón lót.
Phân hoá học là một lợi thế để điều khiển năng suất nhưng do tính cụ thể và chính
xác của nó nên mỗi một sự thay đổi về liều lượng và cách bón sẽ thể hiện ra bằng
một sự thay đổi rõ rệt về năng suất. Cùng một lượng phân hoá học chia ra bón
bằng nhiều cách khác nhau về thời gian thì năng suất có thể thay đổi. Nhưng cùng
một lượng phân chuồng chia ra bón thì thay đổi về năng suất không đáng kể (Lê
Văn Căn, 1982).
Công thức phân bón: Theo Nguyễn Văn Tuyền (1975) một số công thức phân
bón sử dụng cho đồng cỏ như sau: Phân chuồng từ 20 – 50 tấn/ha. Phân chuồng
được rãi trên mặt đất với số lượng như trên, tuỳ đất tốt hay xấu. Xong dùng bừa
trộn lộn phân với đất để cho phân thêm hoai khoảng 10 ngày trước khi trồng.
Phân hoá học đối với cỏ hoà thảo: 100kg N + 60kg P2O5 + 30kg K2O/ha. Trong
đó 50kg N + 60kg P2O5 + 30kg K2O/ha đựơc trộn đều và bón ngay sau khi trồng
và 50kg N còn lại bón sau sau khi thu hoạch.
Một số kết quả thu được về năng suất và giá trị dinh dưỡng cỏ Ruzi ở khoảng
cách trồng 50x50 cm của Trương Ngọc Ý năm 2007 như sau: năng suất chất xanh
9,80 (tấn/ha/lứa), năng suất chất khô 2,17 (tấn/ha/lứa), năng suất protein 0,33
7
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
(tấn/ha/lứa) và thành phần hóa học ở trạng thái phân tích gồm 21,65% VCK,
16,13% CP.
8
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Phương tiện thí nghiệm
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 6/2008 đến tháng 12/2008 tại quận Bình
Thủy - thành phố Cần Thơ.
3.1.2 Cơ sở vật chất thí nghiệm
Giống cỏ Ruzi được lấy bằng thân từ Đại Học Cần Thơ, nên chọn những giống
tốt.
Dụng cụ sử dụng ngoài đồng: dao, cuốc, cân, thước dây, sổ ghi chép, thùng
tưới,...
Dụng cụ phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: tủ sấy, cân phân tích, tủ nung, bộ
công phá và chưng cất đạm và các dụng cụ thí nghiệm khác...
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm có 18 lô, mỗi lô có diện tích 20m2 (4x5m) và được bố trí theo thể
thức thừa số 2 nhân tố (ba mức độ phân hữu cơ và hai mức độ phân hóa học) với
6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại.
Nhân tố 1: phân hữu cơ gồm HC1(10 tấn phân hữu cơ/ha), HC2 (20 tấn phân hữu
cơ/ha) và HC3 (30 tấn phân hữu cơ/ha).
Nhân tố 2: phân hóa học gồm HH1(250kg Urea/ha + 500kg lân/ha + 200kg
Kali/ha) và HH2 (350kg Urea/ha + 750kg lân/ha + 300kg Kali/ha).
Nghiệm thức
Nghiệm thức HC1*HH1: 10 tấn phân hữu cơ/ha + (250kg urea/ha + 500kg lân/ha
+ 200kg kali/ha)
Nghiệm thức HC2*HH1: 20 tấn phân hữu cơ/ha + (250kg urea/ha + 500kg lân/ha
+ 200kg kali/ha)
9
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Nghiệm thức HC3*HH1: 30 tấn phân hữu cơ/ha + (250kg urea/ha + 500kg lân/ha
+ 200kg kali/ha)
Nghiệm thức HC1*HH2: 10 tấn phân hữu cơ/ha + (350kg urea/ha + 750kg lân/ha
+ 300kg kali/ha)
Nghiệm thức HC2*HH2: 20 tấn phân hữu cơ/ha + (350kg urea/ha + 750kg lân/ha
+ 300kg kali/ha)
Nghiệm thức HC3*HH2: 30 tấn phân hữu cơ/ha + (350kg urea/ha + 750kg lân/ha
+ 300kg kali/ha)
3.2.2 Kỹ thuật trồng
Thời gian trồng: thời gian trồng cỏ Ruzi là mùa mưa, tốt nhất là đầu mùa mưa
(tháng 4-5) để đảm bảo tỉ lệ sống cao và cây phát triển tốt.
Cách trồng: chọn thân giống được cắt từ cây giống khi được khoảng 2 tháng tuổi,
bỏ phần ngọn cắt cách mặt đất 25-30 cm. Khi trồng thì trồng theo hàng (hàng
cách hàng 40-50 cm), mỗi bụi chừng vài ba hom thân mập mạnh, cách nhau 4050 cm. Không nên trồng dày, vì sau này bụi cỏ không còn đất để nở to ra được.
Chuẩn bị thí nghiệm: làm cỏ dại trên lô đất thí nghiệm, sau đó tiến hành đo đạc,
phân lô.
Hình 1: Cỏ Ruzi lúc 30 ngày
3.2.3 Chuẩn bị đất
Đất trồng cây nên cày bừa kỹ cho thật tơi xốp, sau đó tiến hành rạch hàng với
khoảng cách 40-50 cm sâu 15 cm.
10
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3.2.4 Phân bón
Phân hữu cơ (phân bò) dùng bón lót một lần trước khi trồng, phân hóa học bón
thúc sau mỗi lần thu hoạch.
3.2.5 Chăm sóc
Sau khi trồng tưới nước thường xuyên cho cỏ lên. Cỏ trồng được khoảng 10-15
ngày thì kiểm tra tỉ lệ sống của cỏ, những chỗ mầm không mọc phải trồng lại, làm
cỏ dại, tưới nước, bón phân… những chỗ có chăn nuôi gia súc phải làm hàng rào
để tránh bị gia súc ăn hay giẫm chết.
3.2.6 Thu hoạch
Lúc cỏ được 60 ngày ở lứa 1 và thu hoạch 45 ngày ở các lứa 2, lứa 3. Thời gian
thu hoạch vào buổi sáng khoảng 8 giờ khi cây đã ráo sương.
Lấy mẫu phân tích: lấy ngẫu nhiên khoảng 1 kg cỏ trên mỗi lô nhưng chỉ lấy ở
những hàng giữa không lấy mẫu ở hàng bìa, cho vào túi nylon và cột kín miệng,
đánh dấu, đem về phòng thí nghiệm. Cỏ được cắt nhỏ, lấy ngẫu nhiên theo
phương pháp đường chéo 300g, đem sấy khô ở 650C đến khi khô giòn, nghiền
nhuyễn, sau đó phân tích thành phần hoá học (phân tích DM, CP).
Hình 2: Cỏ ruzi lúc 45 ngày
3.3 Chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu
Chỉ tiêu về đặc tính sinh trưởng
Chiều cao thân chính: đo chiều cao thân chính vào các thời điểm 15, 30, 45 ngày
và đo ngẫu nhiên 12 cây trên mỗi lô.
Độ cao thảm: lấy độ cao trung bình 5 điểm ngẫu nhiên theo phương pháp đường
chéo trên mỗi lô, lấy trước khi thu hoạch.
11
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chỉ tiêu về tính năng sản xuất
Năng suất chất xanh (tấn/ha): thu hoạch toàn bộ cỏ trong mỗi lô thí nghiệm và
đem cân lấy năng suất, sau đó quy về năng suất chất xanh/ha.
Năng suất chất khô (tấn/ha): từ năng suất chất xanh và tỷ lệ nước quy về năng
suất chất khô.
Năng suất protein (tấn/ha): từ năng suất chất khô và tỷ lệ protein quy về năng suất
protein.
Thành phần hoá học (%): chọn ngẫu nhiên 300g, phân tích theo phương pháp
Weende gồm các chỉ tiêu: Vật chất khô (DM), Protein thô (CP).
3.4 Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng mô hình Tuyến tính Tổng quát (General Linear Model) dựa
vào phần mềm Minitab Release 13.2. Để xác định mức độ khác biệt ý nghĩa của
các nghiệm thức và so sánh giữa hai nghiệm thức dựa vào Turkey của phần mềm
Minitab 13.2.
12
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Đặc tính sinh trưởng
4.1.1 Chiều cao cây của cỏ Ruzi
Chiều cao cây là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất của
cây, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện môi trường cũng như phân bón và biện
pháp chăm sóc
Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên sự phát triển chiều cao cây của cỏ Ruzi (cm)
Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 cho thấy sự tác động
của phân hữu cơ đến chiều cao cây của cỏ Ruzi khác nhau có ý nghĩa ở cả 3 lứa.
Chiều cao cây tăng dần qua từng thời điểm ở mỗi lứa và thấp nhất ở HC1 và cao
nhất ở HC3 (ở lứa 2 lúc 45 ngày HC3 là 74,67cm so với HC2 là 74,08 cm và HC1
là 71,06 cm). Tuy nhiên ở lứa 1, lứa 2 mức HC3 và HC2 khác biệt không ý nghĩa,
riêng ở lứa 3 mới cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa rõ rệt nhất giữa HC3 và HC2.
Điều này có thể giải thích như sau: trong giai đoạn đầu khi cỏ mới trồng thì tác
động của phân hữu cơ lên chiều cao cây không thể hiện rõ vì bộ rễ phát triển chưa
đầy đủ, chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết khí hậu, (P<0,05).
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển chiều cao cây
của cỏ Ruzi (cm)
LỨA
1
2
3
NGHIỆM THỨC
NGÀY
SE
P
114,16b
1,01
0,03
52,52ab
54,27b
0,51
0,01
57,54a
59,22ab
60,63b
0,57
0,01
45
71,06a
74,08b
74,67b
0,42
0,01
15
41,94a
44,81b
47,40c
0,47
0,01
30
76,79a
77,83a
79,85b
0,42
0,00
45
90,68a
93,02a
95,96b
0,63
0,01
HC1
HC2
HC3
60
109,64a
112,19ab
15
51,60a
30
Chú thích: Các giá trị trong cùng một hàng có cùng mẫu tự theo sau thì không sai khác ở mức ý
nghĩa 5% (a, b, c)
13
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
HC1
HC2
HC3
120
100
Cao (cm)
80
60
40
20
0
60
15
30
45
15
30
45
Ngày
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển chiều cao
cây (cm)
Ảnh hưởng của phân hóa học lên sự phát triển chiều cao cây của cỏ Ruzi
(cm)
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của mức độ phân hóa học lên sự phát triển chiều cao cây
của cỏ Ruzi (cm)
NGHIỆM THỨC
LỨA
1
2
3
NGÀY
SE
P
115,25
0,82
0,01
50,39
55,21
0,42
0,01
30
54,44
63,82
0,46
0,01
45
72,65
73,89
0,35
0,03
15
44,13
45,30
0,38
0,05
30
72,43
83,89
0,34
0,01
45
88,89
97,56
0,51
0,01
HH1
HH2
60
108,74
15
14
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
HH1
HH2
120
Cao (cm)
100
80
60
40
20
0
60
15
30
45
15
30
45
Ngày
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên sự phát triển chiều cao
cây (cm)
Sự ảnh hưởng của phân hóa học lên chiều cao cây của cỏ Ruzi được trình bày ở
bảng 4.2 và biểu đồ 4.2, kết quả cho thấy 2 mức độ phân hóa học có ảnh hưởng rõ
rệt lên sự phát triển chiều cao cây của cỏ Ruzi trong suốt quá trình thí nghiệm. Sự
phát triển của chiều cao cây ở mỗi lứa ở các nghiệm thức khác nhau rất có ý
nghĩa (P<0,05), mức độ HH2 luôn cao hơn HH1. Tại thời điểm thu hoạch ở lứa 1
HH2 (115,25cm) cao hơn so với HH1 (108,74cm). Tương tự ở lứa 2, mức HH2
(73,89cm) cao hơn so với HH1 (72,65cm) và ở lứa 3 mức HH2 (97,56cm) cao
hơn so với HH1 (88,89cm). Như vậy, chiều cao cây không chỉ chịu ảnh hưởng
của thời tiết, khí hậu và khoảng cách trồng mà đặc biệt chịu ảnh rất lớn đến lượng
phân hóa học khi sử dụng, chiều cao cây tăng lên khi thay đổi từ HH1 sang HH2.
Ảnh hưởng của phân hóa học và hữu cơ lên sự phát triển chiều cao cây của
cỏ Ruzi (cm)
Qua bảng 4.3 cho thấy giữa các nghiệm thức khác nhau không có ý nghĩa thống
kê (P>0,05), chiều cao cây của cỏ Ruzi tăng lên theo từng thời điểm, thấp nhất ở
nghiệm thức HC1*HH1 và đạt cao nhất ở nghiệm thức HC3*HH2 trong suốt thời
gian thí nghiệm. Tại thời điểm thu hoạch lứa 1 và lứa 3 thì chiều cao cây ở
nghiệm thức HC3*HH2 cao hơn nghiệm thức HC2*HH2 ( lứa 1 là 116,92cm so
với 114,94cm, lứa 3 là 100,13cm so với 97,92cm ) nhưng ở lứa 2 thì chiều cao
cây lúc thu hoạch ở nghiệm thức HC3*HH2 lại thấp hơn ở nghiệm thức
15
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com