Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

KHẢO sát đặc TÍNH SINH TRƯỞNG và TÍNH NĂNG sản XUẤT của cỏ paspalum atratum với các mức độ PHÂN bón KHÁC NHAU tại THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.41 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
ô e ef f ô

Võ Hoài Phú
ĐỀ TÀI

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH
NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ Paspalum atratum VỚI
CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN KHÁC NHAU TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 12/2008

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
ô e ef f ô

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI - THÚ Y
ĐỀ TÀI

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH


NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ Paspalum atratum VỚI
CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN KHÁC NHAU TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cán bộ hướng dẫn
Nguyễn Thị Hồng Nhân

Sinh viên thực hiện
Võ Hoài Phú
MSSV: 3052451
Lớp: Chăn Nuôi - Thú Y K31

Cần Thơ, 12/2008

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
ô e ef f ô

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH
NĂNG SẢN XUẤT CỦA CỎ Paspalum atratum VỚI
CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN KHÁC NHAU TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Cần Thơ, Ngày.....Tháng....Năm 2008


Cần Thơ, Ngày....Tháng....Năm 2008.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DUYỆT BỘ MÔN

Nguyễn Thị Hồng Nhân

Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2008
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


MỤC LỤC

DANH SÁCH BIỂU BẢNG

i

DANH SÁCH VIẾT CHỮ TẮT

ii

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

iii

TÓM LƯỢC


iv

CHƯƠNG 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2

2.1

Nguồn gốc và phân bố

2

2.2

Đặc điểm sinh học

2

2.3

Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thức ăn

xanh

3

2.4

Thành phần dưỡng chất

8

2.5

Mật độ gieo trồng

8

2.6

Các phương pháp phân tích

9

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

10

Điều kiện thí nghiệm

10


3.1.1

Thời gian và địa điểm thí nghiệm

10

3.1.2

Đất đai

10

3.1.3

Nguồn giống

10

3.2

Phương tiện thí nghiệm

10

3.3

Phương pháp tiến hành thí nghiệm

10


3.3.1

Bố trí thí nghiệm

10

3.3.2

Kỹ thuật trồng

11

3.3.3

Chuẩn bị đất

11

3.1

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


3.3.4

Cách bón phân

11

3.3.5


Chăm sóc

11

3.3.6

Thời gian thu hoạch

11

3.4

Các chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu

12

3.5

Xử lý số liệu

12

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

13

Sự phát triển chiều cao cây của cỏ Paspalum atratum

13


4.1.1

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ khác nhaulên sự phát
triển chiều cao cây (cm)

13

4.1.2

Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học khác nhau lên sự
phát triển chiều cao cây (cm)

14

4.1.3

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học khác nhau
lên sự phát triển chiều cao cây (cm)

16

Sự phát triển của chồi của cỏ Paspalum atratum

17

4.2.1

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát chồi (
chồi/bụi )


17

4.2.2

Ảnh hưởng của mức độ phân hóa học lên sự phát chồi
(chồi/bụi)

19

4.2.3

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên sự
phát chồi (chồi/bụi)

20

Sự phát triển độ cao thảm của cỏ Paspalum atratum

20

4.3.1

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên Sự
phát triển độ cao thảm (cm)

20

4.3.2


Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển độ
cao thảm (cm)

21

4.3.3

Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên sự phát triển độ
cao thảm (cm)

22

Tính năng sản xuất của cỏ Paspalum atratum

23

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên năng suất của cỏ
Paspalum atratum (tấn/ha)

23

CHƯƠNG 4
4.1

4.2

4.3

4.4
4.4.1


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


4.4.2

Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên năng suất của cỏ
Paspalum atratum (tấn/ha)

26

4.4.3

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên năng
suất của cỏ Paspalum atratum (tấn/ha)

29

Giá trị dinh dưỡng

31

4.5.1

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên giá trị dinh dưỡng
của cỏ Paspalum atratum (%)

31

4.5.2


Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên giá trị vật chất
khô (DM) của cỏ Paspalum atratum (%)

32

4.5.3

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên giá trị
protein thô (CP) của cỏ Paspalum atratum (%DM)

33

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

35

4.5

CHƯƠNG 5

5.1 Kết luận

35

5.2 Đề nghị:

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO


36

PHỤ CHƯƠNG

38

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Bảng 3.1

Các chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu

12

Bảng 4.1

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ khác nhau lên sự phát
triển chiều cao cây của cỏ Paspalum (cm)

13

Bảng 4.2

Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học lên sự phát triển chiều
cao cây (cm)

15


Bảng 4.3

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên sự phát
triển chiều cao cây

16

Bảng 4.4

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển chồi
(chồi/bụi)

18

Bảng 4.5

Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học lên sự phát triển chồi
(chồi/bụi)

19

Bảng 4.6

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên sự phát
triển chồi (chồi/bụi)

20

Bảng 4.7


Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên Sự phát triển độ cao
thảm của cỏ Paspalum atratum (cm)

21

Bảng 4.8

Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học lên sự phát triển độ
cao thảm của cỏ Paspalum atratum (cm)

21

Bảng 4.9

Ảnh hưởng của các mức độ phânhữu cơ và hoá học lên sự phát
triển độ cao thảm của cỏ Paspalum (cm)

22

Bảng 4.10

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên năng suất của cỏ
Paspalum atratum (tấn/ha)

24

Bảng 4.11

Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học lên năng suất của cỏ

Paspalum atratum (tấn/ha)

28

Bảng 4.12

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên năng
suất của cỏ Paspalum atratum (tấn/ha)

29

Bảng 4.13

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên giá trị dinh dưỡng
của cỏ Paspalum atratum (%)

32

Bảng 4.14

Ảnh hưởng của các mức độ phân hóa học lên giá trị dinh dưỡng
của cỏ Paspalum atratum (%)

33

Bảng 4.15

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ và hoá học lên giá trị
dinh dưỡng của cỏ Paspalum atratum (%)


33

-i-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH VIẾT CHỮ TẮT
DM: vật chất khô
CP: protein thô
NT: nghiệm thức
NSCX: năng suất chất xanh
NSCK: năng suất chất khô
NSCP: năng suất protein thô
HC1: hữu cơ 1 (10 tấn phân hữu cơ/ha)
HC2: hữu cơ 2 (20 tấn phân hữu cơ/ha)
HC3: hữu cơ 3 (30 tấn phân hữu cơ/ha)
HH1: hoá học 1 (250kg Urea/ha + 500kg lân/ha + 200kg Kali/ha)
HH2: hoá học 2 (350kg Urea/ha + 750kg lân/ha + 300kg Kali/ha)
Lứa 1: thu hoạch lần 1
Lứa 2: sau khi cắt lần 1 đến lúc thu hoạch lần 2
Lứa 3: sau khi cắt lần 2 đến lúc thu hoạch lần 3
Lứa 4: sau khi cắt lần 3 đến lúc thu hoạch lần 4

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1


Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ khác nhau lên sự
phát triển chiều cao cây (cm)

14

Biểu đồ 4.2

Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên sự phát triển
chiều cao cây (cm)

15

Biểu đồ 4.3

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên sự phát triển 18
chồi (chồi/bụi)

Biểu đồ 4.4

Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên sự phát triển
chồi (chồi/bụi)

20

Biểu đồ 4.5

Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên sự phát triển
độ cao thảm của cỏ Paspalum atratum (cm)

22


Biểu đồ 4.6

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên năng suất chất
xanh (NSCX) của cỏ Paspalum (tấn/ha)

24

Biểu đồ 4.7

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên năng suất chất
khô (NSCK) của cỏ Paspalum (tấn/ha)

24

Biểu đồ 4.8

Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ lên năng suất 25
protein thô (NSCP) của cỏ Paspalum (tấn/ha)

Biểu đồ 4.9

Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên năng suất chất
xanh (NSCX) của cỏ Paspalum (tấn/ha)

26

Biểu đồ 4.10

Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên năng suất chất

khô (NSCK) của cỏ Paspalum (tấn/ha)

27

Biểu đồ 4.11

Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học lên năng suất
protein thô (NSCP) của cỏ Paspalum (tấn/ha)

28

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TÓM LƯỢC
Mục tiêu của đề tài “khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ paspalum
atratum với các mức độ phân bón khác nhau tại tành phố Cần Thơ” là tìm ra mức độ
phân bón phù hợp để thu được năng suất cao nhất và chất lượng tốt nhất. Nhằm giải
quyết tốt vấn đề thức ăn xanh phục vụ cho chăn nuôi ngày càng phát triển.
Mỗi lô thí nghiệm có diện tích 20 m2 (4m x 5m) và được bố trí theo thể thức thừa số hai
nhân tố (ba mức độ phân hữu cơ và hai mức độ phân hóa học) với 6 nghiệm thức và 3 lần
lặp lại
.Nhân tố 1: phân hữu cơ:
Hữu cơ 1 (HC1) : 10 tấn/ha.
Hữu cơ 2 (HC2) : 20 tấn/ha.
Hữu cơ 3 (HC3): 30 tấn/ha.
Nhân tố 2: phân hóa học:
Hóa học 1 (HH1) : 250 Urea – 500 Lân – 200 Kali (kg/ha/năm).
Hóa học 2 (HH2): 350 Urea – 750 Lân – 300 Kali (kg/ha/năm).
6 nghiệm thức:

Nghiệm thức 1: HC1*HH1: 10 tấn phân hữu cơ/ha + (250kg Urea + 500kg lân + 200kg
Kali)/(ha/năm)
Nghiệm thức 2: HC1*HH2: 20 tấn phân hữu cơ/ha + (350kg Urea + 750kg lân + 300kg
Kali)/(ha/năm)
Nghiệm thức 3: HC2*HH1: 30 tấn phân hữu cơ/ha + (250kg Urea + 500kg lân + 200kg
Kali)/(ha/năm)
Nghiệm thức 4: HC2*HH2: 10 tấn phân hữu cơ/ha + (350kg Urea + 750kg lân + 300kg
Kali)/(ha/năm)
Nghiệm thức 5: HC2*HH1: 20 tấn phân hữu cơ/ha + (250kg Urea + 500kg lân + 200kg
Kali)/(ha/năm)
Nghiệm thức 6: HC3*HH2: 30 tấn phân hữu cơ/ha + (350kg Urea + 750kg lân + 300kg
Kali)/(ha/năm)
Phân bón:
Phân chuồng được bón lót trước khi trồng cho mỗi nghiêm thức với số lượng như trên.
Phân hoá học mỗi tháng bón một lần.
Kết quả thí nghiệm dược ghi nhận như sau:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Lứa 1: năng suất chất xanh, chất khô và năng suất CP ở mức độ HC3*HH2 là 25,167
tấn/ha 4,783 tấn/ha và 0,415 tấn/ha cao hơn so với các mức độ khác trong cùng thí nghiệm
và thấp nhất là ở mức độ HC1*HH1có NSCX (19,167 tấn/h)) NSCK (3,530 tấn/ha) và
NSCP(0,293 tấn/ha). Hàm lượng protein thô cao nhất ở mức độ HC3*HH2 8,687% thấp
nhất ở mức độ HC1*HH1 là 8,3%
Lứa 2: năng suất chất xanh, chất khô ở mức độ HC3*HH2 là 24,83 tấn/ha/năm và 4,573
tấn/ha cao hơn so với các mức độ khác trong cùng thí nghiệm và thấp nhất là ở mức độ
HC1*HH1có NSCX (19,71 tấn/ha) và NSCK (3.64 tấn/ha). Hàm lượng protein thô cao
nhất ở mức độ HC3*HH1 là 8,79% thấp nhất là ở mức độ HC1*HH1(8,213%). Năng suất
CP cũng cao nhất ở mức độ HC3*HH2 0,403 tấn/ha và thấp nhất ở mức độ HC1*HH1với

0,298 tấn/ha.
Lứa 3: năng suất chất xanh cao nhất, ở mức độ HC3*HH2 là 20,917 tấn/ha cao hơn so
với các mức độ khác trong cùng thí nghiệm và thấp nhất là ở mức độ HC1*HH1có NSCX
(13,917 tấn/ha), NSCK cao nhất ở mức độ HC2*HH2 với 3,707 tấn/ha thấp nhất ở mức độ
HC1*HH1 3,417 tấn/ha. Hàm lượng protein thô cao nhất ở mức độ HC2*HH1 là 8,65%
thấp nhất là ở mức độ HC3*HH2 (8,4%). Năng suất CP cao nhất ở mức độ HC2*HH2
0,312 tấn/ha và thấp nhất ở mức độ HC1*HH1với 0,207 tấn/ha.
Lứa 4: năng suất chất xanh, chất khô và năng suất CP ở mức độ HC3*HH2 là 25,167
tấn/ha 4,537 tấn/ha và 0,407 tấn/ha cao hơn so với các mức độ khác trong cùng thí
nghiệm và thấp nhất là ở mức độ HC1*HH1có NSCX 14,29 tấn/ha và NSCK (2,77 tấn/ha)
và (0,24 tấn/ha). Hàm lượng protein thô cao nhất ở mức độ HC3*HH2 là 8,96% thấp nhất
là ở mức độ HC1*HH2(8,48%).

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 1:

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăn nuôi là một ngành nghề quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp và trong
nền kinh nước ta, nó không những góp phần cung cấp thực phẩm trong nước
mà còn đóng góp một phần trong xuất khẩu
Trong những năm gần đây, gia súc nhai lại (trâu, bò, dê) được nhiều người
chọn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò sữa. Các sản phẩm tạo ra từ loại gia súc
này có giá trị cao và ngày càng được nhiều người tin dùng, nhân dân có thể
tận dụng cỏ tự nhiên hoặc các phụ phẩm nông nghiệp để làm thức ăn cho nên
nó đã mang lại lợi nhuận cao cho người nông dân. Vì quy mô chăn nuôi tập
trung phát triển ngày càng lớn nên vấn đề thiếu thức ăn xanh diễn ra nghiêm
trọng nhất là vào mùa khô. Để giải quyết vấn đề này thì không còn cách nào

khác hơn ngoài việc trồng cỏ. Vấn đề đặt ra là phải trồng như thế nào để có
năng suất cao và chất lượng là vấn đề rất quan trọng.
Xuất phát từ vấn đề thực tế trên nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ Paspalum
atratum với các mức độ phân bón khác nhau tại tành phố Cần Thơ”.
Mục tiêu của đề tài là tìm ra mức độ phân bón phù hợp để thu được năng suất
cao nhất và chất lượng tốt nhất. Nhằm giải quyết tốt vấn đề thức ăn xanh phục
vụ cho chăn nuôi ngày càng phát triển.

-1-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Nguồn gốc và phân bố
2.1.1 Nguồn gốc
Cỏ Paspalum có nguồn gốc ở Brazil, là giống cỏ lâu năm. Cỏ thích nghi trên
nhiều loại đất ở đất ngập úng, đất thiếu nước, đất nghèo dưỡng chất, đất acid,
đất kiềm…
2.1.2 Phân bố
Hiện nay, cỏ được trồng phổ biến ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt
đới tương đối ẩm trên thế giới (lượng mưa 900-1800 mm) như: các nước Nam
Mỹ, phía Tây Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á.
2.2 Đặc điểm sinh học
Cỏ Paspalum thuộc họ hòa thảo chỉ sinh nhánh và mọc thành bụi lớn, dày,
thân to khỏe, thẳng đứng, hơi dẹt, phân nhánh có dạng hình phểu, cao khoảng

60 - 200 cm, lá rộng, phiến lá khi kéo thẳng có thể dài 50 cm, rộng 3 - 4 cm,
bảng lá có lông nhỏ bao phủ và rìa lá thì nhám
Cỏ có nhiều hạt, trổ hoa vào khoảng tháng 2 - 4 hàng năm, hoa cỏ Paspalum
có 5 - 9 chùm với 70 - 90 bông con. Hạt có màu hơi nâu đỏ và có khoảng
200.000 - 400.000 hạt/kg. Cỏ Paspalum có bộ rễ khỏe, ăn sâu vào đất nên có
khả năng chịu hạn tốt. Cỏ thích hợp với những vùng có lượng mưa từ khoảng
900 mm trở lên. Vì vậy thích hợp với những vùng có khả năng thoát nước tốt.
Cỏ cũng có khả năng chịu bóng tốt cho nên có thể trồng được dưới tán cây to
hoặc cây bụi. Cỏ phát triển tốt trên đất màu mỡ trung bình và vùng nhiệt đới
nóng ẩm, có khả năng chịu ngập úng, tuy nhiên cỏ sẽ ngừng phát triển nếu
ngập úng kéo dài. Cỏ vẫn sinh trưởng trong điều kiện khô hạn nhưng không
tốt. Trong điều kiện đất màu mỡ thì phát triển lá rất tốt, mềm mại và ngon
miệng rất tốt cho chăn nuôi bò sữa và bò trong giai đoạn tăng trưởng. Tuy
nhiên, lá thân trở nên khô cứng và không ngon miệng vào mùa khô
Nông dân thích trồng cỏ Paspalum vì cỏ cho năng suất cao, dễ trồng, phát triển
nhanh, chống chịu sâu bệnh tốt và có thể chăn thả được.
Khả năng cạnh tranh với các loại cây khác: Cỏ Paspalum có khả năng cạnh
tranh với cỏ dại và có khả năng chịu giẫm đạp tốt. Nhiều nơi, người ta trồng
cỏ để chăn thả.
Cỏ có thể trồng bằng hạt hoặc bằng hom.
Năng suất trung bình khoảng 120 – 180 tấn/ha/năm (Nguyễn Tường Cát,
2005)

-2-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Giá trị dinh dưỡng của cỏ khá cao khi cây cỏ còn non, trước trổ bông, nhiều lá
và sẽ giảm nhanh chóng theo với lứa tuổi của cỏ. Vì có nhược điểm là thân

hóa gỗ nhanh.Thời gian trồng tốt nhất là vào đầu mùa mưa (bảo đảm tỷ lệ
sống cao). Trồng một lần, thu hoạch trong 4 -5 năm hoặc dài hơn.
2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thức ăn xanh
của cỏ Paspalum
2.3.1 Nước
Đối với thực vật nước cần cho tất cả các hoạt động sống của chúng. Trong cỏ
tốt nước chiếm 80% trọng lượng tươi, phần còn lại là một lượng nhỏ chất
khoáng và toàn bộ chất hữu cơ tổng hợp được. 80% nước ở dạng tự do hay
liên kết, có vai trò sinh học như hoà tan các chất vô cơ và vận chuyển đến các
cơ quan của thực vật. Vì thế nước không thể nào thiếu được đối với cây trồng,
đồng cỏ.
Giữ được nước trong đất thì các chất khoáng mới phát huy tác dụng và trở
thành có giá trị thực sự đối với cây cỏ, các vi sinh vật đất mới phát huy tác
dụng và đất mới thực sự trở thanh màu mỡ, có giá trị dinh dưỡng cung cấp cho
cây xanh.
Nhu cầu về nước của cỏ hoà thảo thay đổi tuỳ loài, tuỳ giai đoạn sinh trưởng,
tuỳ nhóm có chịu hạn, trung sinh, ưa ẩm hay thuỷ sinh. Nếu thiếu nước cây
sinh trưởng chậm đặc biệt là thiếu nước trong mùa khô làm hàm lượng chất
thô (cellulose, lignin) tăng, protein giảm (Dương Hữu Thời, Nguyễn Đăng
Khôi, 1979).
2.3.2 Đất đai
Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất đáp ứng nhu cầu của cây trồng về
chất dinh dưỡng với số lượng, dạng và tỉ lệ thích hợp để cây có thể sinh
trưởng, phát triển và tạo ra sinh khối lớn nhất. Đất nào có khả năng thoả mãn
nhu cầu của cây trồng cao, cho năng suất cao thì được coi là phì nhiêu và
ngược lại. Độ phì nhiêu của đất được quyết định do hạm lượng chất dinh
dưỡng tổng số dạng và lượng các chất dinh dưỡng hữu dụng cho cây, hàm
lượng và thành phần của chất hữu cơ trong đất.
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, người ta đánh giá độ phì nhiêu của đất qua các
chỉ tiêu: độ pH, chất hữu cơ, % đạm tổng số, % lân tổng số, % kali tổng số,….

Đối với một số loại đất có vấn đề như đất phèn, đất mặn, … thì sự hiện diện
của độc chất trong đất có thể là những chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu quan
trọng (Ngô Ngọc Hưng, 2004).

-3-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Ngoài các tác động sinh lý học của đất còn có vai trò quan trọng của các
nguyên tố đại lượng dưới dạng muối như N, P, K, Ca, Mg và các nguyên tố vi
lượng Bo, Co, Cu, Cl, I, Fe, Mn…các nguyên tố này có liên quan đến sự sinh
trưởng, phát triển và sinh sản của gia súc. Ví dụ: pH đất thay đổi theo hướng
kiềm (bón vôi) sẽ dẫn tới sự giảm Mg, Zn, Co trong cỏ. Hay trong điều kiện
ẩm độ đất cao Se, Mo, Mn và Nitrat dưới dạng tự do tập trung trong cỏ sẽ gây
bệnh dinh dưỡng cho gia súc (giảm tiết sữa, ngộ độc, sẩy thai,…).
Do đó, đất để trồng cỏ tốt nhất là đất thịt nhẹ các loại đất sét nặng hoặc nhiều
cát cỏ mọc không tốt. Những đồng cỏ hoang đã lâu đời cỏ không mọc tốt được
vì thiếu vôi, đạm và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Có rất ít giống cỏ chịu
được đất nhiễm phèn và nhiễm mặn.
Một điều gần như trở thành nguyên lý bón phân gì cho cỏ hoà thảo thì thành
phần hoá học của cỏ giàu chất ấy. Đất từ 1,2 – 1,5 %K là thích hợp cho dinh
dưỡng của cỏ hoà thảo, ngoài ra cũng cần Ca vì thành phần Ca trong cỏ hoà
thảo khoảng 0,18 – 0,48 %.
Đối với đất bị rữa trôi nhiều năm làm pH rất chua (pH 3,5 – 5,5) làm nhiều
loại vi khuẩn cố định N (Rhizobium) không phát triển được trong khi pH cho
chúng phát triển được khoảng 5,5 – 7, người ta cải tạo độ chua bằng cách bón
vôi để tăng pH đất lên gần trung hoà hay kiềm.
Ngoài ra địa hình cũng ảnh hưởng ít nhiều đến việc trồng cỏ. Nên chọn thế đất
bằng phẳng để trồng cỏ vì cỏ trồng sẽ sinh trưởng và phát triển đồng đều, phân

bón và nước tưới được chang hoà đều khắp. Các vùng đất hơi dốc độ nghiêng
vừa phải vẫn có thể trồng cỏ được. Tuy nhiên thế đất quá dốc thì mùa mưa sẽ
xói mòn cuốn theo những chất màu mỡ có sẵn trong đất khiến cỏ trồng mất hết
dinh dưỡng để sống. Mặc khác, thế đất cũng không nên quá cao cách xa mạch
nước ngầm nhưng đồng thời cũng không nên quá trũng gây ngập úng vào mùa
mưa và triều cường.
Đa số các giống cỏ đều không thích nghi ở nơi có bóng râm che phủ mà đòi
hỏi nhận được nhiều ánh sáng trong ngày để quang hợp tốt. Vì vậy trồng cỏ
nơi nhiều ánh sáng cũng tươi tốt và cho năng suất cao hơn. Chính vì thế mà
tùy địa chất từng vùng mà chọn giống cỏ phù hợp vì mỗi giống cỏ sẽ có đặc
tính riêng và sực chịu đựng riêng. (Nguyễn Đăng Khôi, 1979)
2.3.3 Yếu tố khí hậu
Sinh trưởng của cỏ nhiệt đới khoảng 25–30 0C. Sự biến động lớn giữa nhiệt độ
ngày và đêm cũng có thể làm chết cỏ. Ban đêm vào mùa khô nhiệt độ đất giảm
vì bị khuếch tán mạnh làm nước ngưng tụ lại trên lớp đất mặt và khởi động sự

-4-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


nảy chồi của cỏ trong Đông–Xuân. Ở các nước nhiệt đới nhiệt độ ban ngày
nóng làm nước của đất bốc hơi mạnh nên thu hoạch không cao. Ngoài ra
lượng sương ban đêm, chế độ gió cũng ảnh hưởng nhiều sinh trưởng của cỏ.
Chính lượng sương này sẽ bù đắp nước cho cỏ vào mùa khô kích thích nảy
chồi. Chế độ gió ảnh hưởng đến độ ẩm không khí làm cho khí hậu khô hay ẩm
đều tác động đến cỏ (Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng Khôi, 1979).
Cỏ trồng sẽ tươi tốt khi được trồng ở những vùng có mùa mưa kéo dài và mùa
nắng ngắn. Lượng mưa khoảng 2000 mm/năm là tốt nhất. Ngoài ra ở những
nơi sức gió quá lớn có thể gây ngã đổ nên trồng những cây thân thấp. Việt

Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa
Châu Á, có sắc thái đa dạng với một mùa lạnh ở phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở
ra) và khí hậu kiểu Nam Á (Tây Nguyên, Nam Bộ) cũng như khí hậu có tính
chuyển tiếp ở vùng ven biển Trung Bộ. Nước ta có tiềm năng về thời gian
chiếu sáng và lượng mưa dồi dào, phân bố tương đối đều giữa các vùng trong
nước. Với số giờ nắng cao, tổng lượng bức xạ lớn, “tài nguyên nhiệt” trên
phạm vi cả nước được xem là loại giàu và là nguồn năng lượng tự nhiên bậc
nhất đối với cây trồng. Phía Nam thuộc miền nhiệt đới điển hình không có
mùa đông, chia làm ba vùng sinh thái theo ba đới khí hậu: vùng cao trên 500
m, vùng đồi núi thấp dưới 500 m và vùng đồng bằng. Vùng đồng bằng có tổng
nhiệt năng trên 9000 0C, thời gian khô hạn 3 – 4 tháng. Thành phần cây trồng
nhiệt đới phong phú. Trong điều kiện có đủ nước, cây nông nghiệp phát triển
xanh tốt quanh năm (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2003)
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây thức ăn gia súc nói chung. Với cỏ hoà thảo, hầu
hết đều sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết trái vào mùa thu và gần như
ngưng sinh trưởng vào mùa đông, đến mùa xuân thì phát triển nhanh và cho
nhiều lá. Tuy sinh trưởng nhanh, năng suất cao nhưng cỏ hoà thảo lại nhanh
hoá xơ, chính vì thế mà giá trị cũng giảm theo (Vũ Duy Giảng etal, 1995).
2.3.4 Kỹ thuật canh tác
Việc làm sạch cỏ dại và làm đất kỹ là quan trọng nhất. Trong hầu hết các
nghiên cứu cũng như trong sản xuất đại trà, các tác giả như: Đinh Huỳnh và
Lê Hà Châu (1995), Phùng Quốc Quảng (2002), Nguyễn Thiện (2003)…. đều
cho rằng phải làm đất kỹ trước khi xuống giống, điều này nhằm mục đích tạo
sự tơi xốp nhất định, tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ phát triển. Đồng thời
làm sạch cỏ dại sẽ hạn chế sự cạnh tranh về ánh sáng, dưỡng chất và mật độ.
Thời gian thu hoạch có ảnh hưởng đến hàm lượng dưỡng chất trong cỏ để
cung cấp cho gia súc, năng suất của cỏ cũng như sự tồn tại lâu dài hoặc tàn lụi

-5-


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


của cỏ. Cỏ từ khi trồng thì năng suất và thành phần dưỡng chất của cỏ sẽ tăng
theo tuổi, giảm dần khi ra hoa, kết hạt.
Ở cỏ còn non, tỉ lệ nước khá cao. Do đó nếu thu hoạch cỏ quá non cho gia súc
ăn thì gia súc dễ bị tiêu chảy, hấp thu dưỡng chất kém. Ngược lại cỏ quá già
có dưỡng chất kém, nhiều xơ. Vì vậy nên thu hoạch cỏ hoà thảo lúc sắp ra hoa
hoặc đã ra hoa khoảng 5% tổng số cây trên đồng cỏ.
2.3.5 Phân bón
Cây trồng lấy dưỡng chất từ đất để sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên dưỡng
chất trong đất lại có giới hạn, do đó việc bổ sung các thành phần dưỡng chất
theo nhu cầu cây trồng là việc không thể thiếu được. Phân bón được sử dụng
có thể là phân vô cơ (phân hoá học) hay phân hữu cơ, có một điều gần như trở
thành nguyên lý là bón phân gì cho cỏ hoà thảo thì thành phần hoá học của cỏ
giàu chất ấy (Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng Khôi, 1979)
Với phân vô cơ, tuỳ nhà sản xuất hay nhu cầu thị trường mà phân hoá học
được sản xuất là phân đơn (chỉ chứa một loại dưỡng chất) hoặc phân hỗn hợp
(loại chứa nhiều dưỡng chất). Các dưỡng chất chứa trong phân hoá học là
những dưỡng chất dễ tiêu, khi bón vào đất cây trồng có thể hấp thu ngay. Hàm
lượng dưỡng chất trong phân hóa học khá cao nên khi sử dụng cần chú ý liều
lượng, nếu thừa rất dễ gây hại cho cây, nhất là phân đạm (Võ Thị Gương,
2004). Mặc khác phân hoá học tương đối nhẹ, dễ chuyên chở, dễ tan nên dùng
để bón thúc có hiệu quả cao.
Trong khi đó phân hữu cơ do tính phân giải chậm, không kịp cung cấp dưỡng
chất cho cây trồng nên thường dùng để bón lót. Phân chuồng là một trong
những loại phân được sử dụng khá rộng rãi. Bón phân chuồng sẽ làm tăng độ
xốp của đất, cải tạo chế độ nước và không khí của đất, tăng thêm dưỡng chất
đa – vi lượng, về lâu dài sẽ tăng tỉ lệ mùn, tích luỹ nhiều lân, kali tổng

số….tạo tiền đề cho đất có độ phì nhiêu cao hơn. Bón với lượng lớn phân
chuồng không gây hại lớn, lượng dưỡng chất dư thừa cây không sử dụng hết
có thể dùng tiếp cho vụ sau. Tuy nhiên phân chuồng có tỉ lệ dưỡng chất thấp
nên cần có khối lượng lớn, gây cồng kềnh, dưỡng chất phân chuồng lại không
ổn định, tác dụng chậm hơn so với phân hoá học.
Phân hoá học là một lợi thế để điều khiển năng suất nhưng mỗi sự thay đổi về
liều lượng và cách bón sẽ thể hiện ra bằng một sự thay đổi rõ rệt về năng suất.
Cùng một lượng phân hoá học chia ra bón làm nhiều cách khác nhau về thời
gian thì năng suất có thể thay đổi nhưng cùng một lượng phân chuồng chia ra
bón thì thay đổi không đáng kể (Lê Văn Căn, 1982).

-6-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Một số phân hoá học thường thấy trên thị trường như phân urea (chứa 46% N)
phân kali (chứa 63,2 % K2O), phân super lân (chứa 16 – 50 %P2O5) phân NPK
16 – 16 – 8 (chứa 16 % N, 16 % P 2O5, 8 % K2O).
Đạm
Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu vì nó là thành phần cơ bản của protein,
chất tiêu biểu cho sự sống. Đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hoá
cacbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ và việc hấp thu các yếu tố dinh
dưỡng khác, là nguyên tố cần thiết cho sự phân bào và phát triển của cây. Đạm
làm tăng diện tích và khối lượng nguyên sinh chất trong cây. Cây trồng được
bón đạm hợp lý, lá cây xanh thẫm, sinh trưởng khỏe mạnh, chồi phát triển
mạnh, năng suất cao. Tuy nhiên bón thừa đạm, tỷ lệ nước trong cây cao, cây
dễ bị mắc bệnh, dễ đổ, thời gian sinh trưởng kéo dài, phẩm chất nông sản kém
(Chu Thị Thơm et al.., 2005).
Urê là loại phân đạm ở thể vô cơ cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho

nhiều loại cây trồng và không làm bỏng cây (Lê Văn Căn, 1960). Phân này có
hàm lượng đạm nguyên chất là 46%, phân không chua nên có thể bón tốt cho
mọi vùng đất, các vùng đất có độ chua khác nhau.
Lân
Giúp phân chia tế bào, tạo thành chất béo và protein; giúp rễ dễ phát triển, đẻ
nhánh nhiều, góp phần gia tăng năng suất, thúc đẩy việc ra hoa, hình thành
quả, quyết định phẩm chất hạt giống; hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm,
làm tăng độ vững chắc cho thân cây, chống đổ cho thân cây; cải thiện chất
lượng sản phẩm nhất là rau và cỏ làm thức ăn cho gia súc; cây thiếu lân sinh
trưởng chậm, cây nhỏ, đẻ nhánh kém; it di chuyển trong đất và ít bị rửa trôi
Đất nghèo lân không thể là đất tốt vì năng suất cây trồng không thể cao. Phân
lân bón kết hợp cho mọi loại đất và mọi loại cây từ đất chua, đất ít chua và đất
trung tính (Chu Thị Thơm et al.., 2005).
Kali
Giúp cây chống đổ, chống rét, làm giảm tác hại của việc bón nhiều đạm.
Thiếu kali quá trình quang hợp của cây giảm, hô hấp tăng nên năng suất giảm,
chất lượng sản phẩm kém. Phân kali có tỷ lệ kali oxid là 60%. Kali có màu
hồng (muối ớt) rất cần thiết cho sự phát triển cây họ đậu, còn đối với cây họ
hoà thảo chúng có khả năng hút kali từ đất nên việc bón nhiều kali không quan
trọng (Chu Thị Thơm, et al.., 2005).
Phân bón hoá học tương đối nhẹ, dễ chuyên chở, dễ tan cây có thể hút trực tiếp
được do đó dùng để bón thúc hiệu quả rất nhanh. Trong khi đó phân hữu cơ do
-7-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


tính từ từ phân giải nên không đảm bảo kịp thời gian cung cấp chất dinh
dưỡng cần thiết cho cây trồng nên thường dùng để bón lót.
Phân hoá học là một lợi thế để điều khiển năng suất vì mỗi một sự thay đổi về

liều lượng và cách bón sẽ thể hiện ra bằng một sự thay đổi rõ rệt về năng suất.
Cùng một lượng phân hoá học chia ra bón bằng nhiều cách khác nhau về thời
gian thì năng suất có thể thay đổi. Nhưng cùng một lượng phân chuồng chia ra
bón thì thay đổi về năng suất không đáng kể (Lê Văn Căn, 1982).
Công thức phân bón: Theo Nguyễn Văn Tuyền (1975) một số công thức phân
bón sử dụng cho đồng cỏ như sau:
Phân chuồng từ 20 – 50 tấn/ha. Phân chuồng được rãi trên mặt đất với số
lượng như trên, tuỳ đất tốt hay xấu. Xong dùng bừa trộn lộn phân với đất để
cho phân thêm hoai khoảng 10 ngày trước khi trồng.
Phân hoá học đối với cỏ hoà thảo: 100kg N + 60kg P2O5 + 30kg K2O/ha.
Trong đó 50kg N + 60kg P2O5 + 30kg K2O/ha đựơc trộn đều và bón ngay sau
khi trồng và 50kg N còn lại bón sau sau khi thu hoạch.
2.4 Thành phần dưỡng chất
Thành phần dưỡng chất của cỏ paspalum thích hợp cho chăn nuôi gia súc lớn,
ngựa, kể cả heo, cá ở một số nơi trên thế giới.
Chất đạm là chất tối cần thiết cho sự phát triển của gia súc. Cỏ còn non chất
đạm ít. Đạm trong cỏ cao nhất lúc cỏ sắp trổ bông và về già giảm dần.
Chất béo cũng tăng dần theo sự phát triển của cỏ.
Chất khoáng và sinh tố: những chất này cao nhất lúc cỏ sắp ra bông, giảm dần
và trở nên không tốt lúc về già.
Về hàm lượng độc tính trong cây: chưa có phát hiện nào về độc tính lẫn chất
kháng dưỡng.
Năng suất trung bình trong khoảng từ 120 - 180 tấn/ha/năm, tuy nhiên có thể
đạt đến 250 tấn/ha/năm.
2.5 Mật độ gieo trồng
Mật độ gieo trồng cũng có phần ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất của cỏ.
Nếu mật độ quá dày, cỏ phát triển không đều dẫn tới cây sinh trưởng yếu ớt,
dễ nhiễm sâu bệnh…Còn nếu mật độ qúa thưa thì sẽ đưa đến tình trạng lãng
phí đất canh tác. Theo Nguyễn Hải Phú (2004) thì mật độ gieo trồng tốt nhất là
40 x 40cm.


-8-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.6 Các phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích vật chất khô (VCK), protein tổng số (CP) theo phương
pháp AOAC (2001).

-9-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Điều kiện thí nghiệm
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 12/2007 đến tháng 10/2008 tại khu I Đại
Học Cần Thơ và quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ.
3.1.2 Đất đai
Đất dùng làm thí nghiệm là đất thịt được làm sạch cỏ dại, cuốc xới lên, phân
lô, bón lót bằng phân trùn quế.
3.1.3 Nguồn giống
Cỏ Paspalum được trồng bằng tép lấy tại khu II Đại Học Cần Thơ. Cần chọn
những tép cỏ đủ tiêu chuẩn để làm giống: tép cỏ phải được tách ra từ bụi cỏ
tốt. Loại bỏ những tép quá già hoặc non không đủ tiêu chuẩn làm giống (tép cỏ
quá già thì khả năng nảy chồi thấp, tép cỏ quá non thì khả năng sống sót thấp
dễ héo và chết).
3.2 Phương tiện thí nghiệm

Dụng cụ thí nghiệm: dao, cân đồng hồ, thùng tưới nước, thước dây, liềm,
cuốc…
Dụng cụ phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: dao, thớt, máy nghiền, tủ sấy,
cân phân tích, tủ nung, bộ công phá và chưng cất đạm....
3.3 Phương pháp tiến hành thí nghiệm
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố (ba mức độ phân hữu
cơ và hai mức độ phân hóa học) với 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại trong đó:
Nhân tố 1: phân hữu cơ:
Hữu cơ 1 (HC1) : 10 tấn/ha.
Hữu cơ 2 (HC2) : 20 tấn/ha.
Hữu cơ 3 (HC3): 30 tấn/ha.
Nhân tố 2: phân hóa học:
Hóa học 1 (HH1) : 250 Urea – 500 Lân – 200 Kali (kg/ha/năm).
Hóa học 2 (HH2): 350 Urea – 750 Lân – 300 Kali (kg/ha/năm).
ð 6 nghiệm thức
Nghiệm thức 1 (NT1) : HC1*HH1 = 10 (tấn/ha) phân hữu cơ + (250 Urea –
500 Lân – 200 Kali) (kg/ha/năm).

- 10 -

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Nghiệm thức 2 (NT2) : HC1*HH2 = 10 (tấn/ha) phân hữu cơ + (350 Urea –
750 Lân – 300 Kali) (kg/ha/năm).
Nghiệm thức 3 (NT3) : HC2*HH1 = 20 (tấn/ha) phân hữu cơ + (250 Urea –
500 Lân – 200 Kali) (kg/ha/năm) +.
Nghiệm thức 4 (NT4) : HC2*HH2 = 20 (tấn/ha) phân hữu cơ + (350 Urea –
750 Lân – 300 Kali) (kg/ha/năm).

Nghiệm thức 5 (NT5) : HC3*HH1 = 30 (tấn/ha) phân hữu cơ + (250 Urea –
500 Lân – 200 Kali) (kg/ha/năm).
Nghiệm thức 6 (NT6) : HC3*HH2 = 30 (tấn/ha) phân hữu cơ + (350 Urea –
750 Lân – 300 Kali) (kg/ha/năm).
Thí nghiệm có tất cả 18 lô, diện tích mỗi lô là 20 m2 (4m x 5m) khoảng cách
trồng là 40 x 40cm.
3.3.2 Kỹ thuật trồng
Cỏ Paspalum được trồng bằng tép (mỗi tép dài khoảng 20-30cm) và được
trồng thẳng góc so với mặt đất. Phần gốc được lấp đất dày khoảng 10cm, phần
ngọn để hở. Chú ý sau khi lấp đất phải dặm chặt lớp đất lấp để tép cỏ trồng
không bị ngã do gió hay do nước tưới vào.
3.3.3 Chuẩn bị đất
Đất được làm sạch cỏ dại, dùng cuốc đánh thành rãnh (khoảng cách giữa các
rãnh là 40cm, độ sâu của rãnh khoảng 10-15 cm), sau đó dùng phân hữu cơ
bón lót.
3.3.4 Cách bón phân
Phân hữu cơ dùng bón lót một lần trước khi trồng, phân hóa học mỗi tháng
bón một lần.
3.3.5 Chăm sóc
Sau khi trồng phải tưới nước thường xuyên cho cỏ. Những chỗ không có mầm
mọc phải trồng lại, làm cỏ dại, tưới nước bón phân… Những chỗ có chăn nuôi
gia súc phải làm hàng rào để tránh bị gia súc ăn hay giẫm chết.
3.3.6 Thời gian thu hoạch
Khi trồng được 60 ngày thì tiến hành thu hoạch lứa 1 và 45 ngày sau khi thu
hoạch lứa 1 thì tiến hành thu hoạch lứa 2, 3, 4. Thu hoạch vào lúc trời mát mẻ
không mưa, không nắng gắt, tốt nhất là từ 7 – 9 giờ sáng.

- 11 -

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu
Chỉ tiêu
Sự nẩy chồi
(chồi/bụi)

Cách thu thập số liệu
Đếm số chồi trên bụi ở 15, 30, 45, 60 ngày sau khi trồng (đối
với lứa một), ở 15, 30, 45 ngày sau khi thu hoạch (đối với
lứa hai trở đi).
Chiều cao cây (cm) Đo từ mặt đất đến chỗ tận cùng khi vuốt thẳng lá, đo vào các
ngày 15, 30, 45, 60 ngày sau khi trồng và đo vào các ngày
15, 30, 45 ngày sau khi thu hoạch lứa 1.
Độ cao thảm
Đo từ mặt đất đến tận cùng khi không vuốt thẳng lá. Đo 5
(cm)
điểm trong lô theo phương pháp đường chéo và đo trước khi
thu hoạch cỏ.
Năng suất chất xanh Lấy trọng lượng trung bình từ 5 m2 cỏ tươi trong mỗi lô để
(tấn/ha/lứa)
tính năng suất chất xanh, quy đổi ra tấn/ha/lứa. Cắt ở hàng
trong không cắt ở các bụi hàng đầu và hàng bìa. Thu hoạch
lúc 8-9 giờ sáng nắng ráo.
Năng suất chất khô
Năng suất khô = %vật chất khô * năng suất chất xanh.
(tấn/ha/lứa)
Giá trị dinh dưỡng
Năng suất Protein


Lấy mẫu sấy đem nghiền sau đó đem phân tích xác định hàm
lượng nước, Protein thô, tro, xơ.
Năng suất Protein = năng suất chất khô * %CP (trạng thái
khô hoàn toàn)

3.5 Xử lý số liệu
Số liệu được xử lí sơ bộ bằng chương trình Microsoft Excel và phân tích
phương sai bằng mô hình Tuyến tính Tổng quát (General Linear Model) của
chương trình Minitab Release 13.2. Để kiểm định mức độ khác biệt ý nghĩa
của các nghiệm thức dựa vào Turkey.

- 12 -

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 4:

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

4.1 Sự phát triển chiều cao cây của cỏ Paspalum atratum (cm)
Chiều cao cây tăng dần qua các ngày khảo sát, thời gian đầu tốc độ phát triển
của cỏ chậm do hệ rễ chưa tạo nhiều, sự thích nghi với môi trường kém, càng
về sau tốc độ phát triển về chiều cao càng cao do hệ rễ ăn sâu và cỏ thích nghi
với môi trường.
4.1.1 Ảnh hưởng của các mức độ phân hữu cơ khác nhau lên sự phát triển
chiều cao cây (cm)
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của mức độ phân hữu cơ khác nhau lên sự phát triển
chiều cao cây (cm)

NGHIỆM THỨC
LỨA
1

2

3

4

NGÀY

SE

P

128,25b

0,67

0,01

61,34

63,45

1,91

0,20


73,17a

75,62b

76,72b

0,55

0,01

45

81,19a

87,07 bc

86,81 ac

1,26

0,03

15

77,54a

78,72 ab

79,97b


0,46

0,01

30

89,40a

92,70b

92,64b

0,76

0,01

45

107,31 a

109,83ab

111,75b

0,80

0,01

15


64,63a

66,94 ab

68,90b

0,73

0,01

30

78,50a

78,50 ab

82,85b

0,74

0,01

45

96,96a

96,95 ab

101,60b


0,88

0,01

HC1

HC2

HC3

60

124,63 a

127,37 b

15

58,31

30

Ghi chú: các số mang chữ số mũ khác nhau trong cùng một hàng sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<=0,05) theo phép thử Tukey

Nhìn chung sự phát triển chiều cao cây khác nhau có ý nghĩa thống kê ở các
mức độ phân hữu cơ chiều cao trung bình thu hoạch ở mức độ HC1 là
102,52cm; HC2 105,05cm; HC3 là 107,12cm
Tại thời điểm thu hoạch lứa 1 (60 ngày) chiều cao cây ở mức độ HC3 là cao
nhất (128,25 cm), kế đến ở mức độ HC2 là 127,37 cm, thấp nhất ở mức độ

HC1 là 124,63 cm. Thời điểm thu hoạch lứa 2 (45 ngày) chiều cao cây ở mức
độ phân bón HC2 và HC3 là tương đương nhau (87 cm), và cao hơn ở mức
độ HC1 là với 82,192 cm. Thời điểm thu hoạch lứa 3 (45 ngày) chiều cao cây
ở mức độ HC3 là cao nhất (111,75 cm), kế đến ở mức độ HC2 là 109,83 cm,
- 13 -

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


mức độ HC1 (107,31 cm). Thời điểm thu hoạch lứa 4 (45 ngày) chiều cao cây
ở mức độ HC3 là cao nhất (101,603 cm), kế đến ở mức độ HC2 là 99,71 cm,
mức độ HC1 (96,95 cm). Nhìn chung chiều cao cây ở mức độ HC3, kến đến là
mức độ HC2 và thấp nhất ở mức độ HC1.
Chiều cao ở lứa 1 cao hơn nhiều so với các lứa khác là do lứa 1 được thu
hoạch 60 ngày sau khi trồng còn ở các lứa còn lại thu được thu hoạch ở 45
ngày sau khi cắt.

HC1

Cao cây (cm)

HC2

HC3

180

120

60


0

Lứa
1

2

3

4

Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của mức độ phân hữu cơ khác nhau lên sự phát triển
chiều cao cây (cm)

4.1.2 Ảnh hưởng của các mức độ phân hoá học khác nhau lên sự phát triển
chiều cao cây (cm)
Nhìn chung chiều cao cây tăng khi mức độ phân hoá học tăng, chiều cao trung
bình ở mức độ HH1 là 103,98cm; ở mức độ HH2 là 106,59cm. Tại thời điểm
thu hoạch lứa 1 (60 ngày) chiều cao cây ở mức độ HH2 127,42 cm cao hơn ở
mức độ HH1 là 128,08 cm (P=0,11). Tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý
nghĩa thống kê. Thời điểm thu hoạch lứa 2 (45 ngày) chiều cao cây ở mức độ
HH2 87,40 cm cao hơn ở mức độ HH1 là 83,31 cm (P=0,02). Thời điểm thu
hoạch lứa 3 (45 ngày) chiều cao cây ở mức độ HH2 110,97 cm cao hơn ở mức
độ HH1 là 108,29 cm (P=0,01). Thời điểm thu hoạch lứa 4 (45 ngày) chiều
cao cây ở mức độ HH2 100,59 cm cao hơn ở mức độ HH1 là 98,25 cm
(P=0,04).
So sánh kết quả chiều cao thu được từ hai mức độ phân hóa học thì có thể thấy
HH2 luôn cao hơn nghiệm thức HH1 trong tất cả các lần thu hoạch ở các lứa
và chiều cao trung bình các lứa ở nghiệm thức HH2 là 106,6cm cao hơn

- 14 -

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


×