TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LÂM THỊ THANH THƯ
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ĐẬU MA
(Centrosema Pubescens Benth) VÀ CÂY ĐẬU
RỒNG HOANG (Psophocarpus Tetragonolobus)
VỚI CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN KHÁC NHAU
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành : CHĂN NUÔI –THÚ Y
Cần Thơ, 2009
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI -THÚ Y
Tên đề tài
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ĐẬU MA
(Centrosema Pubescens Benth ) VÀ CÂY ĐẬU
RỒNG HOANG (Psophocarpus Tetragonolobus)
VỚI CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN KHÁC NHAU
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn
TS.Nguyễn Văn Hớn
Sinh viên thực hiện
Lâm Thị Thanh Thư
MSSV: 3052478
Lớp : CN K31
Cần Thơ, 2009
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Tên đề tài:
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH
NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ĐẬU MA (Centrosema
Pubescens ) VÀ CÂY ĐẬU RỒNG HOANG (Psophocarpus
Tetra gonolobus) VỚI CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN KHÁC
NHAU TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2009
Cần Thơ, ngày
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
tháng
năm 2009
DUYỆT CỦA BỘ MÔN
TS.Nguyễn Văn Hớn
Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
Duyệt của Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
i
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu dưới đây là do chính bản thân tôi thực hiện và chưa
được công bố trong bất kì tài liệu nào.
Tác giả
LÂM THỊ THANH THƯ
ii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
LỜI CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành sau 6 tháng tiến hành trồng thí nghiệm tại
Phường Long Hòa Quận Bình Thủy Thành Phố Cần Thơ và sau 5 tuần phân tích mẫu
tại phòng thí nghiệm bộ môn Chăn nuôi – Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
- Trường Đại Học Cần Thơ. Đây là kết quả của sự cố gắng và giúp đỡ tận tình của gia
đình, Thầy Cô và bạn bè trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lòng biết ơn chân thành đến:
Cha mẹ suốt đời vất vã đã nuôi dạy, ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Thầy Nguyễn Văn Hớn, Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân, Thầy Trương Chí Sơn đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện đề tài,
cho tôi những kinh nghiệm qúi báo trong cuộc sống.
Gia đình Bác Nguyễn Bữu Châu số nhà 676/11 khu vực Bình Yên A phường Long
Hòa, quận Bình Thủy, Thành Phố Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành đề tài.
Anh Nguyễn Thiết, Chị Vũ Thị Kim Anh luôn nhiệt tình chia sẽ, giúp đỡ khi tôi gặp
khó khăn.
Toàn thể cán bộ giảng viên trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, bổ sung
những kiến thức bổ ích cho tôi trong 4 năm học ở trường. Đặc biệt là tập thể Thầy Cô
của Bộ Môn Chăn Nuôi – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng– Trường Đại
Học Cần Thơ đã cung cấp những kiến thức làm hành trang vô cùng quý báo cho tôi
bước vào đời.
Xin chân thành cảm ơn các bạn lớp Chăn Nuôi Thú Y khóa 31 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt 4 năm qua.
iii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm “Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cây Đậu Ma
(Centrosema Pubescens)và cây Đậu Rồng Hoang (Psophocarpus Tetra gonolobus) với
các mức độ phân bón khác nhau tại Thành Phố Cần Thơ” với mục tiêu là đánh giá khả
năng thích nghi của cây Đậu Ma và cây Rậu Rồng hoang trên vùng đất phù sa tại
thành phố Cần Thơ để chọn ra được một mức độ phân bón phù hợp cho cây Đậu Ma và
cây Đậu Rồng Hoang phát triển tốt.
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba mức độ phân hữu cơ và
ba lần lặp lại trên hai cây Đậu Rồng Hoang và cây Đậu Ma. Mỗi lô trồng cây thí
nghiệm có diện tích 20m2 (2.5x8m) Tương ứng với 3 nghiệm thức:
Nghiệm thức I: Hữu cơ 1 (10 tấn/ha/năm)
Nghiệm thức II: Hữu cơ 2 (20 tấn/ha/năm)
Nghiệm thức III: Hữu cơ 3 (30 tấn/ha/năm)
Phân hữu cơ là phân chuồng hoai mục, tro trấu được mua tại địa phương, bón một lần
trước khi trồng.
Cây giống lấy từ khu II trường Đại học Cần Thơ, được trồng trực tiếp bằng cây con.
Các chỉ tiêu theo dõi :
Đặt tính sinh trưởng : chiều dài thân, nhánh bậc 1, nhánh bậc 2, số lá, độ cao thảm.
Tính năng sản xuất: năng suất chất xanh, năng suất chất khô, năng suất protein thô và
giá trị dinh dưỡng của cây .
Lứa 1 tiến hành lấy số liệu sinh trưởng của cây bắt đầu từ ngày thứ 30, 45, 60, 75, 90,
105, 120 ( cách 15 ngày thì lặp lại cho đến khi thu hoạch chất xanh vào lúc 120 ngày).
Ở lứa 2 thu thập số liệu sinh trưởng vào các thời điểm15, 30, 45, 60 ngày và tiến hành
thu hoạch chất xanh ở lứa 2 vào lúc 60 ngày sau khi cắt lứa 1.
Khả năng lấn át cỏ dại, chống chịu sâu hại của cây Đậu Rồng Hoang rất tốt, còn khả
năng kháng bệnh kém. Cây Đậu Ma khả năng kháng bệnh tốt, kháng sâu hại kém.
Qua kết quả thí nghiệm chúng tôi thấy mức độ phân bón phù hợp để cây Đậu Rồng
Hoang và cây Đậu Ma phát triển tốt là mức độ phân hữu cơ 2 (20 tấn /ha). Kết quả này
nên được khuyến cáo trong việc phát triển cây thức ăn họ đậu ở Đồng Bằng Sông Cữu
Long.
iv
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
DM: vật chất khô
CP: protein thô
NSCX: năng suất chất xanh
NSCK: năng suất chất khô
NSCP: năng suất protein thô
Ash: khoáng tổng số
TPHH: thành phần hóa học
HC1: hữu cơ 1 (10 tấn phân hữu cơ/ha)
HC2: hữu cơ 2 (20 tấn phân hữu cơ/ha)
HC3: hữu cơ 3 (30 tấn phân hữu cơ/ha)
Lứa 1: sau khi trồng đến lúc thu hoạch lần 1
Lứa 2: sau khi cắt lần 1 đến lúc thu hoạch lần kế tiếp
v
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân của cây Đậu Ma
(cm).................................................................................................................................15
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân của cây Đậu Rồng
Hoang (cm)......................................................................................................................16
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 1 của cây Đậu Ma
(cm).................................................................................................................................18
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 1 của cây Đậu Rồng
Hoang(cm).......................................................................................................................19
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 2 của cây Đậu Ma
(cm).................................................................................................................................20
Bảng 4. 6: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 2 của cây Đậu Rồng Hoang
(cm)…………………………………………………………………………………….20
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến số lá của cây Đậu Ma
(cm).................................................................................................................................21
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến số lá của cây Đậu Rồng Hoang (cm)
.........................................................................................................................................22
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến độ cao thảm của cây Đậu Ma (cm)
.........................................................................................................................................23
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến độ cao thảm của cây Đậu Rồng
Hoang(cm)……………………………………………………………………………..23
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến năng suất (tấn/ha) của cây Đậu Ma
(cm) lúc thu hoạch...........................................................................................................25
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến năng suất (tấn/ha) của cây đậu
Rồng Hoang (cm) lúc thu hoạch.....................................................................................26
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến thành phần hóa học của cây Đậu Ma
……………………………………………………………………………………...…..28
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến thành phần hóa học của cây Đậu
Rồng Hoang …………..…………………………………………….………………... 29
vi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình Đậu Rồng Hoang....................................................................................................14
Hình Đậu Ma ...................................................................................................................14
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân của cây Đậu Ma
(cm).................................................................................................................................15
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân của cây Đậu Rồng
Hoang (cm)......................................................................................................................17
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến độ cao thảm của cây Đậu Ma.........
(cm).23
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến độ cao thảm của cây Đậu Rồng
Hoang (cm)..................................................................................................................24
vii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
MỤC LỤC
PHỤ BÌA .................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................ii
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................................iii
TÓM LƯỢC ...........................................................................................................................iv
DANH SÁCH CHỬ VIẾT TẮT............................................................................................... v
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.......................................................................................vii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
Chương 2 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................................2
2.1. PHÂN LOẠI CÂY THỨC ĂN GIA SÚC HỌ ĐẬU..........................................................2
2.2. CÂY ĐẬU MA ................................................................................................................3
2.2.1. Đặc điểm thực vật...........................................................................................................3
2.2.2. Nguồn gốc và địa bàn trồng ............................................................................................3
2.2.3. Đặc điểm sinh học sinh thái ............................................................................................3
2.2.4. Đất và phân ....................................................................................................................3
2.2.5. Kĩ thuật canh tác ............................................................................................................4
2.2.5.1 Thời vụ ........................................................................................................................4
2.2.5.2 Làm đất chuẩn bị giống sâu bệnh ................................................................................4
2.2.5.3 Chu kì cắt và năng suất ................................................................................................4
2.3. CÂY ĐẬU RỒNG HOANG..............................................................................................4
2.3.1. Đặc điểm thực vật...........................................................................................................4
2.3.2. Nguồn gốc và địa bàn trồng ............................................................................................4
2.3.3. Đặc điểm sinh học sinh thái ............................................................................................5
2.3.4. Đất và phân ....................................................................................................................5
2.3.5. Kĩ thuật canh tác ............................................................................................................5
2.3.5.1 Thời vụ và giống...........................................................................................................5
2.3.5.2 Làm đất chuẩn bị giống sâu bệnh ................................................................................6
2.3.5.3 Chu kì cắt và năng suất.................................................................................................6
2.3.5.4 Thu hoạch và bảo quản.................................................................................................7
2.4. PHÂN BÓN ......................................................................................................................7
2.4.1. Phân đạm .......................................................................................................................8
2.4.2. Phân lân .........................................................................................................................8
2.4.3. Phân ka li .......................................................................................................................8
2.4.4. Công thức phân bón........................................................................................................9
2.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤT PHÙ SA BỊ NHIỂM PHÈN .........................................................9
Chương 3 : PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................................10
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ......................................................................................10
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm .................................................................................10
3.1.2.Cở sở vật chất thí nghiệm ..............................................................................................10
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .....................................................................................10
3.2.1. Bố trí thí nghiệm ..........................................................................................................10
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu................................................................11
3.2.3. Xử lí số liệu..................................................................................................................12
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .....................................................................................13
viii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4.1.NHẬN XÉT CHUNG.......................................................................................................13
4.1.1. Khả năng chịu ngập hạn chua phèn...............................................................................13
4.1.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh......................................................................................13
4.1.3. Khả năng cạnh tranh cỏ dại ..........................................................................................13
4.2. ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG ..........................................................................................13
4.2.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân chính của cây ..............................13
4.2.1.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân chính của cây Đậu Ma..............13
4.2.1.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân chính của cây Đậu Rồng Hoang.15
4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 1 của cây ...........................................17
4.2.2.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 1 của cây Đậu Ma ..........................17
4.2.2.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 1 của cây Đậu Rồng Hoang ...........18
4.2.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 2 của cây ...........................................19
4.2.3.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 2 của cây Đậu Ma ..........................19
4.2.3.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến nhánh bậc 2 của cây Đậu Rồng Hoang ...........20
4.2.4. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến số lá của cây ......................................................21
4.2.4.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến số lá của cây Đậu Ma ......................................21
4.2.4.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến số lá của cây Đậu Rồng Hoang........................22
4.2.5. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến độ cao thảm của cây ...........................................22
4.2.5.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến độ cao thảm của cây Đậu Ma ..........................22
4.2.5.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến độ cao thảm của cây Đậu Rồng Hoang...........23
4.2.6. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến năng suất của cây ...............................................24
4.2.6.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến năng suất của cây Đậu Ma ..............................24
4.2.6.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến năng suất của cây Đậu Rồng Hoang ...............26
4.2.7. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến thành phần hóa học của cây ...............................28
4.2.7.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến thành phần hóa học của cây Đậu Ma ..............28
4.2.7.2 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến thành phần hóa học của cây Đậu Rồng Hoang29
Chương 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................30
5.1. Kết luận...........................................................................................................................30
5.2. Đề nghị ..........................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................31
ix
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chương 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia súc nhai lại đã và đang phát triển theo
nhu cầu tiêu thụ của thị trường ngành đã đem lại lợi nhuận kinh tế cao. Bên cạnh đó,
tổng đàn tăng nhanh làm cho nguồn thức ăn xanh ngày càng cạn kiệt:bãi chăn thả, đồng
cỏ tự nhiên ngày càng hạn hẹp mà người chăn nuôi chưa đầu tư đúng mức. Để duy trì
và phát triển ngành chăn nuôi ngày càng lớn mạnh thì việc giải quyết tốt nguồn thức ăn
xanh là vấn đề cấp thiết.
Bên cạnh các cây thức ăn họ hòa thảo (cỏ voi, cỏ sả, ruzi,…) cung cấp nhiều xơ thì các
cây họ đậu đã và đang được phát triển ngày càng lớn mạnh góp phần làm phong phú
thêm nguồn thức ăn xanh giàu Prôtein và có giá trị dinh dưỡng cao cung cấp nguồn
thức ăn giàu đạm cho con người và gia súc, cải tạo và bồi dưỡng đất trồng.Vì vậy tôi
thực hiện đề tài “Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cây Đậu
Ma (Centrosema Pubescens Benth) và cây Đậu Rồng Hoang (Psophocarpus Tetra
gonolobus) với các mức độ phân bón khác nhau tại Thành Phố Cần Thơ”. Mục
tiêu là đánh giá khả năng thích nghi của cây Đậu Ma và cây Đậu Rồng Hoang trên
vùng đất phù sa bị nhiểm phèn tại thành phố Cần Thơ, khảo sát đặc tính sinh trưởng,
năng suất và chọn ra được một mức độ phân bón phù hợp cho cây Đậu Ma và cây Đậu
Rồng Hoang phát triển tốt nhất.
1
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. PHÂN LOẠI CÂY THỨC ĂN GIA SÚC HỌ ĐẬU
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005), họ đậu là một họ thực vật rất quan trọng bao
gồm 3 họ phụ :
Họ phụ Muồng : gồm khoảng 2800 loài chủ yếu là các cây gỗ quan trọng ở vùng nhiệt
đới và trảng cỏ nhiệt đới .
Họ phụ Trinh nữ : gồm khoảng 2800 loài đáng chú ý là cây keo (Acacia). Cây bình
linh (Leucaena leucocephala) là cây thức ăn gia súc triển vọng ở vùng nhiệt đới .
Họ phụ Đậu : quan trọng nhất, khoảng 12000 loài chủ yếu là cây thân cỏ hay dây leo,
cung cấp các loại thực phẩm từ thức ăn gia súc giàu đạm cho con người và vật nuôi .
Các cây họ Đậu có các đặc tính tổng quát :
Lá mọc xen kẽ thường kép với ba lá phụ, hoặc kép hình lông chim, có lá bẹ.
Phát hoa có thể là hoa dầu hoặc hoa chùm. Hoa ít khi đều, như hoa họ phụ đậu cánh
lớn nhất ở giữa gọi là cờ, 2 cánh bên nhỏ hơn gọi là hông, và 2 cánh ở trong dính nhau
làm thành một cái lườn bao quanh vòi nhụy và chỉ mang bao phấn.
Trấu là một quả đậu nở ra bằng 2 lằn dọc với nhiều ngăn, mỗi ngăn mang một hạt, hoặc
không nở ra với một hạt duy nhất (Stylo).
Rễ cái đuôi chuột với nhiều rễ con. Ở gần rễ và chung quanh rễ con có mang những
nốt sần do sự cộng sinh của Rhizobium có khả năng cố định đạm, nhờ vậy hạt và thân
lá cây họ đậu thường giàu Protein hơn các loại cây khác, nhất là so với họ hòa thảo.
Cây họ đậu phân bố khắp thế giới nhưng chủ yếu là ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Phần lớn cây họ đậu thân cỏ đều nhanh chóng thích nghi với môi trường mới khác
nhau về cường độ, độ ẩm, đất đai, chiều cao trên mặt biển và chịu đựng được biến đổi
lớn của các yếu tố đó. Người ta gọi chúng có biên độ sinh thái rộng.
Mặc dù có sự thích nghi rộng của các cây họ đậu nhưng các giống có năng suất cao,
phẩm chất tốt đã được chọn lọc, vẫn đòi hỏi những điều kiện môi trường tốt để gia tăng
phẩm chất và chống sự thoái hóa chúng. Vì vậy, có một giống cây tốt mà không tìm
hiểu và đáp ứng yêu cầu sinh thái, kỹ thuật trồng ở địa phương mình là một thiếu sót
lớn.
2
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.2.CÂY ĐẬU MA
2.2.1. Đặc điểm thực vật
Đậu Ma là loại dây leo, sống lâu năm, hay bò trên mặt đất, không lông. Bò đến đâu là
đâm rể phụ và bám đất ở đó, giông như đậu siratro lá có 3 lá chét, màu xanh đậm.
Chùm bông ở nách lá, mang một số ít bông màu đỏ sậm, ngã tím. Trái dài, dẹp, có 2
lằn nổi ở hai bên bìa tự tách ra khi già. Nhiều hột hình bầu dục, rể có nhiều nốt sần.
2.2.2. Nguồn gốc và địa bàn trồng
Nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu mỹ, ngày nay nó được trồng làm thức ăn gia súc, làm
cây phủ đất ở khắp vùng nhiệt đới của thế giới. Nó trở thành hoang dại ở nơi nào có nó.
Được nhập vào nước ta từ rất lâu, được trồng làm thức ăn cho gia súc và phủ đất chóng
xoáy mòn như ở Lâm Đồng, Tây Nguyên các tĩnh miền bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn,
Nghệ Tĩnh.
2.2.3. Đặc điểm sinh học sinh thái
Do còn nhiều tính chất hoang dại nên Đậu Ma khỏe và có sức sống tốt với điều kiện
bất lợi như: khí hậu khô hạn, từ khí hậu mưa nhiều đến khí hậu mưa ít từ ngoài sáng
đến trong bóng thưa và chịu được đời sống khắc khổ nó mọc được trên các loại đất từ
đất nặng đến đất nhẹ đất nghèo dinh dưỡng, đất chứa kiềm nhẹ, từ đất khô đến đất ẩm
bờ sông. Thật ít cây nào như cây Đậu Ma vì nó có khả năng khích nghi đất rộng với
điều kiện môi trường khác nhau. Nó cần đất có nhiều sắt để sinh trưởng nên đất đỏ và
đất xám miền Đông Nam Bộ cũng như khí hậu Đồng Bằng Sông Cửu Long rất phù hợp
với cây Đậu Ma.
Đậu Ma có năng suất lá, hột và giá trị dinh dưỡng cao, nhưng phải được chăm bón
nhiều mới bảo đảm cho yêu cầu chăn nuôi.
Đậu Ma có sức đề kháng với sâu bệnh, chống lại sự cạnh tranh của cỏ dại. Tốc độ sinh
trưởng trong 2 tháng đầu chậm nhưng sau đó mọc nhanh (giống như dâu).
Thân Đậu Ma dài 2-3m rễ ăn sâu đến 70cm để tìm nguồn đất ẩm và nước ngầm .Vì vậy
nó có khả năng chống hạn vào mùa khô rất tốt. Thích hợp với đất có pH =5.5-7.5, ít
chịu đất đá vôi.
Đậu Ma ra bông kéo dài 2 tháng từ tháng 8-10, thu hoạch vào tháng 12 dương lịch.
2.2.4.Đất và phân
Đất tốt nhất là đất nhẹ, tơi, xốp và được cải tạo, đất tốt thì gieo thẳng không qua khâu
làm đất.
3
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đất xấu nên bón lót phân hữu cơ như phân chuồng 5-6 tấn trên ha, bón phân Urê trong
5-10 ngày đầu vì nốt sần chưa hình thành trong khoảng 1 tháng đầu.
Bón vôi để nâng pH lên khoảng 5.5-6.8. Đối với đất xám, dốc, bạc màu của miền Đông
Nam Bộ nên áp dụng công thức phân NPK bằng 1-3-3, đất đỏ hay đất xám Đồng Bằng
có thể áp dụng công thức NPK bằng 1-2-2.
2.2.5. Kĩ thuật canh tác
2.2.5.1 Thời vụ
Gieo trồng vào đầu mùa mưa khi đất đã ẩm ướt, Đậu Ma có giá trị chăn nuôi nhưng ít
được chú ý, cần chọn giống có hệ thống khoa học hơn để tạo ra những giống mới năng
suất cao về chất xanh và giá trị dinh dưỡng.
2.2.5.2 Làm đất chuẩn bị giống, sâu bệnh
Làm đất cho tơi và cày sâu độ 20cm, rải vôi điều, bừa qua, rạch hàng cách nhau 60 80cm, các lỗ trên hàng cách nhau 50- 60cm trộn đều các loại phân cho vào mỗi hố
trồng hột Đậu Ma, hột ngâm với dung dịch H2SO4 trong một phút hay ngâm H2O 700C
trong 2 phút rửa sạch axit trước khi gieo để hạt giống mọc đều, bỏ 2-3 hột trong mổi
hố, lấp đất lại.
Trong mấy tháng đầu, tích cực làm cỏ, khi cây chưa phủ đất cần theo dõi các loại sâu
ăn lá, sâu đục trái, bọ rùa. Phun metye parathion 0,1% để trị nấm.
2.2.5.3 Chu kỳ cắt và năng suất
Sau khi trồng 5-6 tháng, cắt lứa đầu, chu kỳ cắt có thể vào khoảng 45-60 ngày, tùy tốc
độ sinh trưởng vào mùa mưa hay mùa khô và chất xanh nhiều hay ít. Năng suất chất
xanh mỗi lần cắt trung bình 5-6 tấn/ha. Năng suất tái sinh sau 45 ngày khoảng 7-8
tấn/ha vào mùa mưa ( Bùi Xuân An và Ngô Văn Mận 1981), nếu tính cả năm Đậu Ma
cho 30-40 tấn/ha chất xanh, có nơi đạt tới 50 tấn/ha/năm. Thu hoạch hạt vào tháng 12
và kéo dài đến tháng 3. Năng suất 306 kg/ hạt/ha.
2.3. CÂY ĐẬU RỒNG HOANG
2.3.1. Đặc điểm thực vật
Đậu rồng là loại dây leo, sống 1 năm không lông có rễ củ mọc năm sau. Lá có 3 lá chét
không lông, chùm bông ở nách lá dài 20 cm, có 3-6 bông tim tím, trái dài 15-20 cm, có
bốn cạnh dọc theo chiều dài trái và các cạnh có răng cưa, chồng 10 hạt hơi tròn, hạt
màu vàng nâu hay đen tùy theo giống, đường kính mổi hạt bằng 8-9 mm.
2.3.2.Nguồn gốc và địa bàn trồng
Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây đậu rồng, có tác giả cho nguồn gốc
cây Đậu Rồng Hoang ở vùng nhiệt đới, dọc theo bờ biển đông Phi châu và ven bờ biển
của Ấn Độ Dương. Tác giả khác cho rằng nguồn gốc ở Đông Nam Á và Tânghine.
4
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đậu rồng được trồng nhiều ở các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, Miến Điện, Auxtralia,
miền nam Trung Quốc, Đông và Tây Phi Châu. Đồng bào ở các tỉnh phía nam từ lâu đã
biết trồng đậu rồng để ăn trái non, hiện nay chúng ta mới bắt đầu trồng khảo sát và thí
nghiệm sử dụng hạt làm sữa đậu, làm bột dinh dưỡng cho trẻ em và lấy lá làm thức ăn
gia súc. Cần phát triển cây Đậu Rồng Hoang ở Đồng Bằng sông Cửu Long để đẩy
mạnh công tác chăn nuôi.
2.3.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái
Đậu Rồng Hoang là cây nhiệt đới ẩm, ưa ánh sáng. Khác với các cây đậu khác là nó có
khả năng thích ứng với điều kiện khí hậu nhiệt đới trên núi cao, nhiệt đới đến 200m so
với mặt biển, như ở Papua (Tânghine), Miến điện, Việt Nam. Như vậy, Đậu Rồng
Hoang còn trồng rộng rãi khắp nước ta, trừ những nơi bị ảnh hưởng nặng của gió mùa
đông bắc và sương muối.
Đậu Rồng Hoang dể trồng, không kén đất nhưng tốt nhất ở loại đất có mùn ẩm ở vùng
nước ngọt không bị nhiểm mặn, nhiễm phèn nặng, thoát nước. Nó sinh trưởng mạnh
nhờ bộ rể phát triển, có nhiều nốt sần rất to, đường kính 1-2cm. Đậu rồng có năng suất
sinh vật cao nếu được trồng bằng dây leo, và có khả năng tái sinh tốt.
Rhizobium cộng sinh với đậu rồng phổ biến ở đất Đông Nam Á, nên đậu này được
trồng ở nhiều nước và cho năng suất chất xanh, hột, trái, và củ cao.
2.3.4. Đất và phân
Đất tốt cho đậu rồng là đất sét pha cát nhẹ và đã canh tác, đất đỏ, đất xám và đã trồng
đậu nành rất phù hợp với Đậu Rồng Hoang nhưng cần phải được cải tạo trước và tưới
nước trong thời gian sinh trưởng. Đậu rồng rất sợ úng nước nó không phải là cây chịu
hạn mà là cây trung sinh (chịu ẩm, nhiệt độ ,ánh sáng trung bình).
Phân tích tro của củ, hột trái và lá của đậu rồng người ta thấy thành phần kali rất nhiều
khoảng 38.36%, axit photphoric18.92%, axitcacbonic 14.43%, Mg 12.06 %, Ca 8.35%.
Dựa vào đó chúng ta có hướng chọn phân bón thích hợp trong điều kiện đất đai của
nước ta.
Phân hữu cơ làm nền để cải tạo tính chất vật lý của đất và hoạt động của vi sinh vật.
Tùy theo loại đất có thể dùng 3-6 tấn phân chuồng trên 1hecta.
Nên dùng bột đá vôi để nâng pH=6-6.5 cho phù hợp với sự hoạt động của Rhizobium,
dùng khoảng 1-2 tấn trên 1 hecta.
Bón Super Lân khoảng 400-600kg/ha, trên đất xám xói mòn có khi phải dùng đến
800kg/ha.
Dùng Kaliclorua đến 100-200kg/ha, 50-100kg/ha Sulphatmagie.
2.3.5. Kĩ thuật canh tác
2.3.5.1 Thời vụ và giống
5
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Thời vụ thích hợp là đầu mùa mưa khi đất đã ướt đều, nếu sau khi trồng mà bị hạn thì
phải tưới nước.
Có nhiều giống địa phương nên tập hợp lại và nhập thêm những giống cao sản mới để
chọn lọc lại cho phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của nước ta nên tạo ra giống
mới bằng các phương pháp biến đổi di truyền.
Hướng chọn lọc:
Giàu tỉ lệ Protein tiêu hóa
Không có chất độc hay chất kháng dinh dưỡng
Năng suất trái, hột, củ, lá cao.
Giàu vitamin, caroten, và chất khoáng.
Tạo ra giống đậu rồng đứng (cây bụi ) để trồng và thu hoạch bằng cơ giới .Có như vậy
đậu rồng mới đi vào qui mô sản xuất lớn, đi đôi với chọn giống đậu rồng cần nghiên
cứu chủng Rhizobium đặt nhiệm.
2.3.5.2 Làm đất, chuẩn bị giống và sâu bệnh
Làm đất trồng đậu rồng cũng giống như làm đất trồng đậu nành, dùng giống đậu rồng
leo, nên trồng giàn để đạt năng suất cao nếu không có giàn thì cho đậu rồng bò ở mặt
đất nhưng sự che lấp lẫn nhau sẽ làm cho năng suất lá và trái thấp .
Hạt giống đem rửa và ngâm với nước nóng 60-700c trong 12 giờ hay ngâm vào dung
dịch H2SO4 trong 2-3 phút, rữa thật sạch axit trước khi gieo ở đất ẩm.
Nếu đất trồng dể bị úng nước nên làm rãnh thoát nước, đối với đất cao thoát nước thì
rạch hàng cách nhau 100cm hố cách nhau 60-80cm. Bỏ ½ phân hóa học 2-3 hột lấp
một lớp đất mỏng. Về sau tỉa bớt 1-2 cây con.
Sau 15-20 ngày làm sạch cỏ, bón phân còn lại và theo dỏi sâu bệnh để phòng ngừa kịp
thời nấm kí sinh và côn trùng ăn lá. Dùng thuốc Zined 0,2-0,4% hay Methylparathion
0,1% để phun.
2.3.5.3 Chu kì cắt và năng suất
Đậu rồng trồng để ăn trái non hay lấy hột thì không cắt mà để ra bông ra trái.
Nếu để lấy củ thì không cắt mà chỉ hái tất cả bông ăn trước làm món sau.
Nếu để ăn trái phải bón nhiều phân cho bông và trái ra nhiều. Nếu lấy củ thì đảm bảo
bón đủ phân kali để cây quang hợp mạnh và vận chuyển hydrat cacbon, hoàn thành đến
nơi dự trữ củ năng suất sẻ cao.
Trồng để lấy chất xanh thì sau 45 ngày cắt lứa đầu cho nhánh ra nhiều. Lứa 2 cách lứa
đầu từ 20 ngày đến 1 tháng sau khi cắt đợt 2, nếu điều kiện bên ngoài không thuận lợi
và năng suất thấp thì bón ngay 60 kg Urê/ha, kết hợp tưới nước. Hai tháng cuối cùng
không cắt để giữ lấy hột giống.
6
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Năng suất hột đạt trên diện tích nhỏ là 2,2 tấn/ha ở Nigirêna (Châu Phi), năng suất hột
2,4 tấn/ha ở Malaixia với giống trồng và canh tác tốt, năng suất đến 4,0 tấn/ha. Trồng
có dàn thì năng suất cao gấp đôi so với không có dàn leo.
Củ nặng khoảng 50g, năng suất đạt được ở Papua (Tân ghine) là 11 tấn/ha (ở vùng
cao). Còn ở Miến Điện chỉ đạt 4 tấn/ha.
2.3.5.4 Thu hoạch và bảo quản
Thu hái khi trái đậu đã già, chín đen nhưng không tự mở. Phơi trái khô, lấy hột và tiếp
tục phơi 1-2 nắng. Bảo quản trong lu hoặc thùng có lót 1 lớp tro ở dưới đáy rải lên 2-3
lớp giấy trước khi để đậu vào. Trên mặt lại trải 2-3 lớp giấy phủ 1 lớp tro dày, đậy kín.
Hột đậu rồng có tới 15-20% dầu, mà 70% là axit béo không no nên dể bị oxi hóa. Hột
đậu giữ không kỉ thì độ mọc mầm thấp nên kiểm tra lại trước khi gieo. Nếu có thuận lợi
về đất đai và nước tưới, thì nên trồng trái vụ để lấy hột cho vụ sau.
2.4. PHÂN BÓN
Cây trồng lấy dưỡng chất từ đất để sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên dưỡng chất trong
đất lại có giới hạn, do đó việc bổ sung các thành phần dưỡng chất theo nhu cầu cây
trồng là việc không thể thiếu được. Phân bón được sử dụng có thể là phân vô cơ (phân
hoá học) hay phân hữu cơ.
Với phân hóa học, tuỳ nhà sản xuất hay nhu cầu thị trường mà phân hoá học được sản
xuất là phân đơn (chỉ chứa một loại dưỡng chất) hoặc phân hỗn hợp (loại chứa nhiều
dưỡng chất). Các dưỡng chất chứa trong phân hoá học là những dưỡng chất dễ tiêu, khi
bón vào đất cây trồng có thể hấp thu ngay. Hàm lượng dưỡng chất trong phân hóa học
khá cao nên khi sử dụng cần chú ý liều lượng, nếu thừa rất dễ gây hại cho cây, nhất là
phân đạm (Võ Thị Gương, 2004). Mặc khác phân hoá học tương đối nhẹ, dễ chuyên
chở, dễ tan nên dùng để bón thúc có hiệu quả cao.
Trong khi đó phân hữu cơ do tính phân giải chậm, không kịp cung cấp dưỡng chất cho
cây trồng nên thường dùng để bón lót. Phân chuồng là một trong những loại phân được
sử dụng khá rộng rãi. Bón phân chuồng sẽ làm tăng độ xốp của đất, cải tạo chế độ nước
và không khí của đất, tăng thêm dưỡng chất đa – vi lượng, về lâu dài sẽ tăng tỉ lệ mùn,
tích luỹ nhiều lần, kali tổng số, tạo tiền đề cho đất có độ phì nhiêu cao hơn. Bón với
lượng lớn phân chuồng không gây hại lớn, lượng dưỡng chất dư thừa cây không sử
dụng hết có thể dùng tiếp cho vụ sau. Tuy nhiên phân chuồng có tỉ lệ dưỡng chất thấp
nên cần có khối lượng lớn, gây cồng kềnh, dưỡng chất phân chuồng lại không ổn định,
tác dụng chậm hơn so với phân hoá học (Lê Văn Căn, 1982).
Phân hóa học là một lợi thế để điều khiển năng suất nhưng mỗi sự thay đổi về liều
lượng và cách bón sẽ thể hiện ra bằng một sự thay đổi rõ rệt về năng suất. Cùng một
7
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
lượng phân hoá học chia ra bón làm nhiều cách khác nhau về thời gian thì năng suất có
thể thay đổi nhưng cùng một lượng phân chuồng chia ra bón thì thay đổi không đáng
kể (Lê Văn Căn, 1960).
2.4.1. Phân Đạm
Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu vì nó là thành phần cơ bản của protein, chất tiêu
biểu cho sự sống. Đạm là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hoá cacbon, kích thích sự
phát triển của bộ rễ và việc hấp thu các yếu tố dinh dưỡng khác, là nguyên tố cần thiết
cho sự phân bào và phát triển của cây. Đạm làm tăng diện tích và khối lượng nguyên
sinh chất trong cây. Cây trồng được bón đạm hợp lý, lá cây xanh thẫm, sinh trưởng
khỏe mạnh, chồi phát triển mạnh, năng suất cao. Tuy nhiên bón thừa đạm, tỷ lệ nước
trong cây cao, cây dễ bị mắc bệnh, dễ đổ, thời gian sinh trưởng kéo dài, phẩm chất
nông sản kém (Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, 2005).
Urê là loại phân đạm ở thể vô cơ cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho nhiều loại
cây trồng và không làm bỏng cây (Lê Văn Căn, 1960). Phân này có hàm lượng đạm
nguyên chất là 46%, phân không chua nên có thể bón tốt cho mọi vùng đất, các vùng
đất có độ chua khác nhau.
2.4.2. Phân Lân
Giúp phân chia tế bào, tạo thành chất béo và protein, giúp rễ dễ phát triển, đẻ nhánh
nhiều, góp phần gia tăng năng suất, thúc đẩy việc ra hoa, hình thành quả, quyết định
phẩm chất hạt giống, hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm, làm tăng độ vững chắc
cho thân cây, chống đổ cho thân cây, cải thiện chất lượng sản phẩm nhất là rau và cỏ
làm thức ăn cho gia súc, cây thiếu lân sinh trưởng chậm, cây nhỏ, đẻ nhánh kém, ít di
chuyển trong đất và ít bị rửa trôi.
Đất nghèo lân không thể là đất tốt vì năng suất cây trồng không thể cao. Phân lân bón
kết hợp cho mọi loại đất và mọi loại cây từ đất chua, đất ít chua và đất trung tính (Chu
Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, 2005).
2.4.3. Phân Kali
Giúp cây chống đổ, chống rét, làm giảm tác hại của việc bón nhiều đạm.
Thiếu kali quá trình quang hợp của cây giảm, hô hấp tăng nên năng suất giảm, chất
lượng sản phẩm kém (Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, 2005). Phân kali
có tỷ lệ kali oxit là 60%. Phân Kali có màu hồng rất cần thiết cho sự phát triển cây họ
đậu, còn đối với cây họ hoà thảo chúng có khả năng hút kali từ đất nên việc bón nhiều
kali không quan trọng.
8
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.4.4. Công thức phân bón
Theo Nguyễn Văn Tuyền (1975) một số công thức phân bón sử dụng cho đồng cỏ như
sau:
Phân chuồng từ 20 – 50 tấn/ha. Phân chuồng được rãi trên mặt đất với số lượng như
trên, tuỳ đất tốt hay xấu. Xong dùng bừa trộn lộn phân với đất để cho phân thêm hoai
khoảng 10 ngày trước khi trồng.
Phân hoá học đối với cây họ đậu bón ở 2 mức độ :
Mức độ 1: 50kgN+500kgP+200kgK
Mức độ 2: 75kg N + 750kg P2O5 +300kg K2O/ha.
Một số phân hoá học thường thấy trên thị trường như phân Urea (chứa 46% N) phân
Kali (chứa 63,2 % K2O), phân Super Lân (chứa 16 – 50 %P2O5), phân NPK 16 – 16 – 8
(chứa 16 % N, 16 % P2O5, 8 % K2O).
2.5 . Đặc điểm của loại đất phù sa bị nhiểm phèn
Bao gồm đất phù sa phát triển bị nhiễm phèn và đất nhiễm phèn nặng được thuần thục
và rửa trôi. Loại này thường phân bố ở những nơi có địa hình tương đối cao, có sự bồi
đắp khá nhiều của phù sa nên tầng phèn tiềm tàng bên dưới được che phủ khá dày (80100cm), khả năng bị nhiễm phèn nhẹ.
Thành phần hạt độ hàm lượng sét trong loại đất này rất cao (60-63,9%), bột và cát ít,
chứng tỏ đất có độ thoát nước, thấm nước kém và dẻo chặt.
Nguồn : />http://74.125.153.132/search?q= cache:dRJzU-qQ-
9
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chương 3 : PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 9/2008 đến tháng 5/2009 trên khu đất vườn rộng
360m2 tại nhà bác Nguyễn Bữu Châu số nhà 676/11 khu vực Bình Yên A Phường Long
Hòa, Quận Bình Thủy, Thành Phố Cần Thơ.
3.1.2. Cơ sở vật chất thí nghiệm
Giống: thí nghiệm được tiến hành trên hai giống cây họ đậu thuần cơ bản là giống Đậu
Ma và Đậu Rồng Hoang được cấp từ phòng thí nghiệm trường Đại Học Cần Thơ.
Dụng cụ sử dụng ngoài đồng: dao, cuốc, cân, thước dây, sổ ghi chép, thùng tưới,...
Dụng cụ phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: tủ sấy, cân phân tích, tủ nung, bộ
công phá và chưng cất đạm và các dụng cụ thí nghiệm khác.
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba mức độ phân hữu cơ và
ba lần lặp lại trên hai cây Đậu Rồng Hoang và cây Đậu Ma. Mỗi lô trồng cây thí
nghiệm có diện tích 20m2 (2.5x8m). Tương ứng với 3 nghiệm thức:
Nghiệm thức I: Hữu cơ 1 (10 tấn/ha/năm)
Nghiệm thức II: Hữu cơ 2 (20 tấn/ha/năm)
Nghiệm thức III: Hữu cơ 3 (30 tấn/ha/năm)
Trong đó: phân hữu cơ là phân bò và phân tro được ủ hoai rồi bón trước khi trồng và
bón với tỉ lệ 10- 20-30 tấn/ha/năm.
Cách trồng và kỹ thuật canh tác
Chuẩn bị thí nghiệm: trước khi thí nghiệm đất được làm sạch cỏ, phân lô, đánh rãnh và
đào hốc, sau đó tiến hành đo đạc, phân thành 18 lô, mỗi lô có diện tích 18m2.
Cách trồng: trồng trực tiếp bằng cây con theo hàng với khoảng cách 50 x 50cm.
10
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chăm sóc: tưới nước cho cây trong thời gian đầu một lần trong ngày, làm cỏ trong lô
thí nghiệm lúc cây còn nhỏ và sau khi thu hoạch.
Thu hoạch: lúc cây được 120 ngày ở lứa 1và 60 ngày đối với lứa 2. Thời gian thu
hoạch vào buổi sáng khi cây đã ráo sương và thu hoạch hết toàn bộ 18 lô.
Lấy mẫu phân tích: lấy ngẫu nhiên khoảng 1 kg cây trên mỗi lô cho vào túi nylon và
cột kín miệng, đánh dấu, đem về phòng thí nghiệm. Cây được cắt nhỏ, lấy ngẫu nhiên
theo phương pháp đường chéo 300g, đem sấy khô ở 650C đến khi khô giòn, nghiền
nhuyễn, sau đó phân tích thành phần hoá học DM, CP.
3.2.2. Chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu
Chỉ tiêu về đặc tính sinh trưởng
Khả năng chịu ngập, hạn, chua, phèn: theo dõi suốt thời gian thí nghiệm.
Khả năng chống chịu sâu bệnh: quan sát tình hình sâu bệnh trong suốt thời gian thí
nghiệm.
Khả năng cạnh tranh cỏ dại: khảo sát phần cỏ dại.
Chiều dài thân chính (cm): 30 ngày sau khi gieo trở đi, cứ 15 ngày đo một lần.
Số lá thật trên thân chính: 30 ngày sau khi gieo trở đi, cứ 15 ngày đếm một lần.
Số nhánh bậc 1, bậc 2 trên thân chính: 15 ngày đếm một lần từ khi cây có nhánh đầu
tiên.
Độ cao thảm (cm): Lấy độ cao trung bình 5 điểm ngẩu nhiên theo phương pháp đường
chéo trên mỗi lô.
Chỉ tiêu về tính năng sản xuất
Năng suất chất xanh ăn được (tấn/ha): thu hoạch toàn bộ cỏ trong mỗi lô thí nghiệm
sau đó chọn ngẫu nhiên khoảng 1kg cỏ, tách toàn bộ phần phiến lá và phần đọt non ra
đó chính là phần ăn được cân trọng lượng và quy về năng suất chất xanh ăn được.
Năng suất chất khô (tấn/ha): từ năng suất chất xanh và tỷ lệ nước quy về năng suất chất
khô.
Năng suất protein (tấn/ha): từ năng suất chất khô và tỷ lệ protein quy về năng suất
protein.
11
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Thành phần hoá học (%): chọn ngẫu nhiên 300g, phân tích theo phương pháp Weende
gồm các chỉ tiêu: Vật chất khô (DM), Khoáng (Ash), Protein thô (CP).
3.2.3. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu sau khi thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học,
phân tích phương sai theo mô hình tuyến tính tổng quát bằng phần mềm Minitab
version 13.2 (2000)
12
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. NHẬN XÉT CHUNG
4.1.1. Khả năng chịu hạn chua phèn
Qua thời gian trồng thử nghiệm chúng tôi nhận thấy mặc dù cây được trồng trong điều
kiện mùa mưa. Đất bị nhiễm phèn nhẹ nhưng khả năng sinh trưởng và phát triển của
cây vẫn tốt. Tuy nhiên, khi cây ở giai đoạn còn non và sau khi thu hoạch thì sự chống
chịu khô hạn và phèn kém. Qua giai đoạn này thì khả năng phát triển và sức sống của
cây rất mãnh liệt.
4.1.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh
Từ khảo sát thực tế cho thấy cây Đậu Ma lúc 60 ngày sau khi trồng thì cây bị sâu lông,
bọ xít ăn lá làm cho lá bị lũng nhiều lỗ, do đặc thù của sâu thích ăn lá non nên lứa tái
sinh cũng bị sâu hại nhưng không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của cây. Còn khả
năng chống chịu bệnh rất tốt trong suốt thời gian thí nghiệm không thấy cây bị bệnh.
Còn cây Đậu Rồng Hoang thì khả năng chống chịu bệnh kém vào lúc 3 tháng sau khi
trồng cây bị nấm làm cho lá cây bị vàng từ gốc vàng ra, cây hấp thu dưỡng chất kém
cây chết nhanh và lan rộng nếu không điều trị kịp thời. Bệnh xuất hiện nhiều nhất ở
những cây phát triển tốt. Ngoài ra cây Đậu Rồng Hoang còn bị một loại nấm đeo thân
cây làm cho cây phát triển kém. Chúng tôi có dùng thuốc trị nấm Score phun vào lúc
sáng sớm và theo dõi tác dụng của thuốc thấy cây hồi phục dần và qua lứa tái sinh cây
vẫn bị bệnh lại do đậu rồng là loại dây leo nhưng trong thí nghiệm của tôi cây được
trồng bò trực tiếp trên mặt đất không làm giàn leo, thời tiết vào ban đêm mù sương và
sự bốc hơi nước nhiều làm cho đất ẩm đó là nguyên nhân làm cho cây bị tái phát bệnh.
Ngoài bị nấm ra không thấy cây bị sâu hại gì.
4.1.3. Khả năng cạnh tranh cỏ dại
Trước khi tiến hành thí nghiệm chúng tôi đả làm sạch cỏ, nhưng sau khi trồng cỏ dại
vẫn còn phát triển.Trên các lô thí nghiệm chúng tôi thấy cỏ lá sài, cỏ chỉ, cỏ đắng, cỏ lá
tre. Chúng tôi tiến hành làm cỏ dại đến ngày thứ 75 lúc này cây phát triển và che phủ
rất tốt làm hạn chế tối đa sự xuất hiện của cỏ dại.
4.2. ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG
4.2.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân chính của cây
4.2.1.1 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân chính của cây Đậu Ma(cm)
Qua biểu đồ 4.1.1 cho thấy chiều dài thân cây Đậu Ma lúc thu hoạch không khác nhau
nhiều ở ba mức độ phân hữu cơ, ở lứa 1 vào lúc thu hoạch (120 ngày sau khi trồng)
chiều dài thân của cây Đậu Ma đạt cao nhất ở mức độ phân HC1 (251cm) kế đến là
mức độ phân HC3 (244cm) và thấp nhất là HC2 (243cm), sự khác biệt này không có ý
13
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
nghĩa (P>0.05). So với thí nghiệm của Nguyễn Văn Hớn (1985) chiều dài thân của cây
Đậu Ma vào lúc 90 ngày là (160,90 cm) thì thí nghiệm của chúng tôi cây có chiều dài
thân cao hơn (223cm) do thí nghiệm của Nguyễn Văn Hớn (1985) được trồng vào cuối
mùa khô, theo thí nghiệm của Nguyễn Thanh Tuấn (1979) chiều dài thân của cây Đậu
Ma ở 90 ngày là (150 cm ) thì thí nghiệm của chúng tôi cao hơn do thí nghiệm của
Nguyễn Thanh Tuấn (1979) được tiến hành trong mùa khô thực vật phát triển chậm,
cây chống chịu với khô hạn để duy trì sức sống còn thí nghiêm của chúng tôi trồng vào
mùa mưa (tháng 9-tháng 11) cây hấp thu tốt các dưỡng chất trong đất.
Còn ở lứa 2 vào lúc thu hoạch (60 ngày) chiều dài thân chính của cây Đậu Ma đạt cao
nhất ở mức độ phân HC1 (286cm) và thấp nhất là HC3 (280cm) sự khác biệt này
không có ý nghĩa. Như vậy các mức độ phân hữu cơ không ảnh hưởng đến chiều dài
thân chính của cây.
Cây Đậu Rồng Hoang
Hoang
bị
CâyCây
ĐậuĐậu
RồngRồng
Hoang
bị nấm
nấm
Hoa và trái Đậu Rồng Hoang
14
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Cây Đậu Ma bị sâu ăn lá.