Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

KHẢO sát đặc TÍNH SINH TRƯỞNG và TÍNH NĂNG sản XUẤT của cây ANH đào GIẢ với các mức độ PHÂN bón KHÁC NHAU tại THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.56 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN ðỨC TOÀN

KHẢO SÁT ðẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH
NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ANH ðÀO GIẢ
(Gliricida sepium) VỚI CÁC MỨC ðỘ PHÂN BÓN
KHÁC NHAU TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 05/2009


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên ñề tài:

KHẢO SÁT ðẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH
NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ANH ðÀO GIẢ
(Gliricida sepium) VỚI CÁC MỨC ðỘ PHÂN BÓN
KHÁC NHAU TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân



Sinh viên thực hiện:
Nguyễn ðức Toàn
MSSV: 3052481
LỚP: CN-TY K31

Cần Thơ, 05/2009


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ðẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH
NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ANH ðÀO GIẢ
(Gliricida sepium) VỚI CÁC MỨC ðỘ PHÂN BÓN
KHÁC NHAU TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cần Thơ, ngày..... tháng..... năm 2009
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày..... tháng..... năm 2009
DUYỆT BỘ MÔN

Nguyễn Thị Hồng Nhân

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2009
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



LỜI CAM ðOAN
Kính gửi: Ban lãnh ñạo Khoa nông nghiệp & Sinh học ứng dụng và các thầy cô
trong Bộ môn Chăn nuôi.
Tôi tên Nguyễn ðức Toàn (MSSV: 3052481) là sinh viên lớp Chăn nuôi-Thú y,
Khóa 31 (2005-2009). Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản
thân tôi. ðồng thời tất cả các số liệu, kết quả thu ñược trong thí nghiệm hoàn toàn
có thật và chưa công bố trong bất kỳ tạp chí khoa học khác. Nếu có gì sai trái tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Bộ môn.

Cần Thơ, ngày 09, tháng 05, năm 2009
Sinh viên thực hiện

Nguyễn ðức Toàn

i


LỜI CẢM TẠ
ðược sự hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần của gia ñình, thầy cô và bạn bè ñã
giúp tôi hoàn thành tốt ñề tài này.
Con xin gửi lời biết ơn chân thành nhất ñến cha, mẹ ñã luôn quan tâm chăm sóc, tin
tưởng và ñộng viên con trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn ñến các thầy cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn Thú y
ñã hết lòng truyền ñạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian
học qua.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Văn Hớn
và cô Nguyễn Thị Hồng Nhân ñã dành cho tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài
này.
Và xin cảm ơn sự quan tâm, giúp ñỡ chân tình của anh Nguyễn Thiết ñã giúp tôi

hoàn thành tốt ñề tài này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn ñến thầy cố vấn học tập Trương Chí Sơn và các bạn
lớp Chăn nuôi – Thú y K31 ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong 4 năm qua.

ii


TÓM LƯỢC
Nhằm làm phong phú thêm nguồn thức ăn thô xanh giàu ñạm cho gia súc, ñồng thời
phát huy lợi thế ñất ñai ñể phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ theo hướng sản xuất
hàng hoá ở nông hộ hay hợp tác xã ở khu vực ðBSCL, chúng tôi ñã tiến hành trồng
thí nghiệm cây Anh ñào giả tại thành phố Cần Thơ với hai mức ñộ phân bón hóa
học: 50kg Ure-500kg Super lân-200kg Kali/ha/năm, 75kgUre-750kg Super lân300kg Kali/ha/năm và ba mức ñộ phân hữu cơ là 10:20:30 tấn/ha/năm. Bước ñầu
theo dõi khả năng thích nghi, năng suất và thành phần hóa học của cây, qua ñó
chọn ra một mức ñộ phân bón thích hợp nhất.
Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố (3 mức ñộ phân hữu cơ và
2 mức ñộ phân hóa học) và mỗi nhân tố có ba lần lập lại trên tổng diện tích là
540m2.
Qua thời gian trồng thí nghiệm cho thấy Anh ñào giả thích nghi tốt trên vùng ñất
TPCT và có khả năng chống chịu tốt với nắng hạn và sâu bệnh. Kết quả cho thấy
các mức ñộ phân bón vô cơ và hữu cơ chỉ ảnh hưởng lên ñặc tính sinh trưởng và
năng suất của cây nhưng lại không làm thay ñổi về thành phần hoá học của cây.
Với nhân tố phân vô cơ, ở mức ñộ HH2 (75kg Ure-750kg Super lân-300kg
Kali/ha/năm), cây cho năng suất chất xanh (NSCX), năng suất chất khô (NSCK) và
năng xuất protein (NSCP) của Anh ñào giả qua hai lứa là cao nhất (2,54-5,23
tấn/ha/lứa, 0,48-1,05 tấn/ha/lứa, 0,11-0,25 tấn/halứa).
Với nhân tố phân hữu cơ, mức ñộ HC2 ñem lại kết quả tối ưu nhất nhất 2,55-4,50
tấn/ha/lứa (NSCX), 0,49-0,91 tấn/ha/lứa (NSCK), 0,12-0,23 tấn/ha/lứa (NXCP).

iii



MỤC LỤC
Chương 1: ðẶT VẤN ðỀ ...................................................................................... 1
Chương 2: CƠ SƠ LÝ LUẬN................................................................................. 2
2.1 ðẶC ðIỂM CHUNG CỦA CÂY HỌ ðẬU...................................................... 2
2.2 GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÂY HỌ ðẬU: .............................................. 2
2.3 CHẤT ðỘC VÀ CHẤT KHÁNG DINH DƯỠNG TRONG CÂY HỌ ðẬU.... 3
2.4 TÁC DỤNG CẢI TẠO ðẤT CỦA CÂY HỌ ðẬU .......................................... 3
2.5 VAI TRÒ CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN ðỐI VỚI CÂY HỌ ðẬU ................ 3
2.5.1 Phân ñạm ....................................................................................................... 3
2.5.2 Phân kali ........................................................................................................ 3
2.5.3 Phân lân ......................................................................................................... 3
2.4 CÂY ANH ðÀO GIẢ (Gliricida sepium) ......................................................... 4
2.4.1 Nguồn gốc phân bố ........................................................................................ 4
2.4.3 Công dụng của cây Anh ñào giả..................................................................... 5
2.4.4 Kỹ thuật canh tác ........................................................................................... 5
2.4.5 Tính năng sản xuất ......................................................................................... 6
2.4.6 Giá trị dinh dưỡng của cây Anh ñào giả ........................................................ 6
2.4.7 Sự hạn chế về mặt dinh dưỡng của cây Anh ñào giả...........................................6
2.4.8 Một số nghiên cứu về cây Anh ñào giả........................................................... 7
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......................... 8
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ....................................................................... 8
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................................................................... 8
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................11
4.1 NHẬN XÉT CHUNG ......................................................................................11
4.1.1 Khả năng chịu ngập, hạn và chua phèn..........................................................11
4.1.2 Khả năng chống chịu sâu bệnh ......................................................................11
4.1.3 Khả năng cạnh tranh cỏ dại ...........................................................................11
4.2 ðẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CỦA CÂY ANH ðÀO GIẢ ..............................11

4.2.1 Tỉ lệ ra chồi...................................................................................................11
4.2.2 Chiều cao cây................................................................................................12
4.2.3 Số lá của cây .................................................................................................16
4.2.4 Số nhánh bậc 1 của cây .................................................................................18
4.2.5 ðộ cao thảm của cây .....................................................................................20
4.2.6 Khả năng tạo nốt rễ .......................................................................................21
4.3 TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ANH ðÀO GIẢ..................................23
4.4 THẦN PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY .............................................................26
5.1 KẾT LUẬN ...................................................... Error! Bookmark not defined.
5.2 ðỀ NGHỊ.......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DM: Vật chất khô
CP: Protein thô
Ash: Khoáng tổng số
CF: Xơ thô.
EE: Béo thô
ðBSCL: ðồng bằng sông Cửu Long
TPCT: Thành phố Cần Thơ

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và hóa học ñến tỉ lệ ra chồi của cây

(%) ........................................................................................................................11
Bảng 2: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và hóa học ñến chiều cao của cây
(cm) .......................................................................................................................13
Bảng 3: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và hóa học ñến số lá của cây .....16
Bảng 4: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân và hữu cơ hóa học ñến số nhánh bậc 1 của
cây ở lứa 2 .............................................................................................................19
Bảng 5: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và hóa học ñến ñộ cao thảm của cây
(cm). ......................................................................................................................20
Bảng 6: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và hóa học ñến khả năng tạo nốt rễ
của cây ở 180 ngày ................................................................................................22
Bảng 7: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và hóa học ñến năng suất của cây
(tấn/ha/lứa). ...........................................................................................................23
Bảng 8: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và hóa học ñến thành phần hoá học
của cây (%)............................................................................................................27

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 1: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hóa học ñến chiều cao của cây (cm)..14
Biểu ñồ 2: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ ñến chiều cao của cây (cm). ..15
Biểu ñồ 3: Ảnh hưởng của các mức ñộ hóa học ñến số lá của cây. .........................17
Biểu ñồ 4: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ ñến số lá của cây. ..................18
Biểu ñồ 5: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và hóa học ñến ñộ cao thảm của
cây (cm).................................................................................................................21
Biểu ñồ 6: Ảnh của phân bón hoá học ñến NSCX, NSCK và NSCP của cây
(tấn/ha/lứa). ...........................................................................................................24
Biểu ñồ 7: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ ñến NXCK, NSCK và NSCP của cây
(tấn/ha/lứa) ............................................................................................................24


viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cây Anh ñào giả ........................................................................................4
Hình 2: Hoa, lá và trái của cây Anh ñào giả ............................................................5
Hình 3: Khu ñất thí nghiệm...................................................................................28
Hình 4: Cây Anh ñào giả lúc 120 ngày sau khi trồng ............................................28
Hình 5: Cây Anh ñào giả lúc 60 ngày sau khi cắt ..................................................28

ix


Chương 1: ðẶT VẤN ðỀ
Tại Việt Nam, nguồn thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ hiện nay là cỏ tự nhiên, cỏ
trồng và phụ phẩm nông nghiệp. Cỏ trồng phổ biến là các giống cỏ Voi, cỏ Ghinê,
Ruzi,… ñều là các giống cỏ hòa thảo dễ trồng cho năng suất cao. Tuy nhiên, cỏ hòa
thảo có giá trị dinh dưỡng không cao ñặc biệt là thành phần protein, ñiều ñó ñã ảnh
hưởng ñến năng suất của vật nuôi. Vì vậy giải pháp hiện nay là bổ sung thức ăn tinh
giàu protein khác hoặc sử dụng cây thức ăn họ ñậu trong khẩu phần của gia súc ăn cỏ.
Trong ñó, giải pháp thứ hai mang lại nhiều ưu ñiểm hơn do chi phí thấp. Ngoài ra,
trồng cây thức ăn họ ñậu còn có thể chế biến bột cỏ phục vụ cho chăn nuôi gia cầm và
còn có tác dụng cải tạo ñất do bộ rễ của chúng có khả năng cố ñịnh ñạm từ nitơ khí
trời. Nhưng do năng suất thấp, tương ñối khó trồng, trong khi ñó diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp ngày càng thu hẹp và giá phân bón ngày một tăng ñã làm cho diện tích
cây họ ñậu tại các cơ sở chăn nuôi phát triển rất ít. Chính vì vậy việc tiến hành nghiên
cứu khả năng thích nghi cũng như ñặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của chúng
trong các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, phân bón,… khác nhau là ñiều cần thiết.
Xuất phát từ vấn ñề ñó, chúng tôi ñã tiến hành thực hiện ñề tài “Khảo sát ñặc tính sinh
trưởng và tính năng sản xuất của cây Anh ñào giả (Gliricida sepium) với các mức ñộ

phân bón khác nhau tại Thành phố Cần Thơ”.
Mục tiêu ñề tài:
1. ðánh giá khả năng thích nghi của cây Anh ñào giả tại Thành phố Cần Thơ.
2. Khảo sát ñặc tính sinh trưởng và năng suất của cây.
3. Chọn ra ñược một mức ñộ phân bón hợp lý và cho hiệu quả tối ưu nhất.

1


Chương 2: CƠ SƠ LÝ LUẬN
2.1 ðẶC ðIỂM CHUNG CỦA CÂY HỌ ðẬU
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005), họ ñậu (Leguminosae, Fabaceae) là một họ thực
vật rất quan trọng gồm 3 họ phụ:
- Họ phụ Muồng (Caesalpiniaceae) gồm khoảng 2.800 loài, chủ yếu là các cây gỗ quan
trọng ở vùng nhiệt ñới.
- Họ phụ Trinh nữ (Mimosaceae) gồm khoảng 2.800 loài, trong ñó ñáng chú ý nhất là
loài cây keo (Acacia).
- Họ phụ ñậu (Papilionaceae) quan trọng nhất với khoảng 12.000 loài, chủ yếu là các
loài cây thân cỏ và dây leo phổ biến rộng rãi trên thế giới, cung cấp các loại thực phẩm
cho con người và thức ăn giàu ñạm cho ñộng vật nuôi.
Các cây họ ñậu có các ñặc tính tổng quát:
- Lá mọc xen kẽ thường kép với ba lá phụ, hoặc kép hình lông chim, có lá bẹ.
- Phát hoa có thể là hoa ñầu hoặc hoa chùm. Hoa ít khi ñều, như hoa họ phụ ñậu cánh
lớn nhất ở giữa gọi là cờ, 2 cánh bên nhỏ hơn gọi là hông và hai cánh ở trong dính nhau
làm thành một cái lườn bao quanh vòi nhuỵ và chỉ mang phấn.
- Trấu là hột quả ñậu nở ra bằng hai lằn dọc với những ngăn mang một hạt hoặc không
nở ra với một hạt duy nhất (Stylo).
- Rễ cái ñuôi chuột với nhiều rễ con. Ở gần rễ và chung quanh rễ con có mang những
nốt sần do sự cộng sinh của vi khuẩn Rhizobium có khả năng cố ñịnh ñạm nhờ vậy hạt
và thân lá cây họ ñậu giàu Protein hơn các loài cây khác nhất là so với họ hoà thảo.

Cây họ ñậu phân bố khắp thế giới nhưng chủ yếu là ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới.
2.2 GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÂY HỌ ðẬU:
Cây họ ñậu ñứng hàng thứ hai về mặt sử dụng chỉ sau cây ngũ cốc. Cả thế giới chú
trọng nó vì chất và lượng protein chứa trong toàn bộ cây. Lượng protein ở họ ñậu có
vào khoảng 20-40% của trọng lượng khô. Ngoài ra, cây họ ñậu còn rất giàu vitamin,
carotene, ñường bột, chất khoáng ñặc biệt là Ca, K, P và các khoáng vi lượng (Dương
Hữu Thời,1982). Do ñó, cây họ ñậu là nguồn thực phẩm quý ñối với con người và là
nguồn thức ăn quan trọng ñối với gia súc và gia cầm.

2


2.3 CHẤT ðỘC VÀ CHẤT KHÁNG DINH DƯỠNG TRONG CÂY HỌ ðẬU
Mặc dù cây họ ñậu rất giàu chất dinh dưỡng nhưng lại chứa nhiều chất ñộc hơn các họ
khác như các chất ñộc thuộc loại glucosit, xyanua, acid amin dị thường (mimosin), chất
kháng men tiêu hóa trypsin trong ñậu nành, chất kháng dinh dưỡng của acid amin
arginine (canavanin), (Dương Hữu Thời,1982). Do ñó cần phải xử lý chất ñộc trước khi
cho gia súc, gia cầm ăn bằng các cách xử lý nhiệt, xay ñậu với nước, cho tác dụng với
acid, bazơ, bicarbonate Na,… hoặc cho ăn với mức ñộ cho phép.
2.4 TÁC DỤNG CẢI TẠO ðẤT CỦA CÂY HỌ ðẬU
Rễ của các cây họ ñậu có ñặc ñiểm khác biệt so với các họ khác là có chứa các nốt
sần, trong ñó có các vi khuẩn Rhizobium có khả năng cố ñịnh ñạm từ nitơ không khí.
Vì vậy khi trồng các cây họ ñậu sẽ góp phần làm cho ñất trở nên màu mỡ hơn.
2.5 VAI TRÒ CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN ðỐI VỚI CÂY HỌ ðẬU
2.5.1 Phân ñạm
ðạm là chất cấu tạo nên prôtit, cần thiết cho sự sinh trưởng, ñẻ nhánh, phát triển mầm
non, phân cành, ra lá,…. Vì vậy việc cung cấp ñạm cho cây ở giai ñoạn còn non, ñặc
biệt ñối với cây họ ñậu lấy lá làm thức ăn tươi hoặc chế biến bột lá là ñiều rất cần thiết.
Tuy nhiên, bón thừa ñạm cây dễ mắc bệnh, dễ ñỗ, thời gian sinh trưởng kéo dài, phẩm
chất kém ( Chu Thị Thơm et al., 2005).

2.5.2 Phân kali
Theo Dương Hữu Thời (1982), lượng Kali trong tro lá ñậu thường cao nhất so với các
khoáng khác vì nó ñóng nhiều vai trò quan trọng như tạo ñiều kiện cho cây quang hợp
tiến hành mạnh, làm ñậu cứng cây nhờ tăng bó mạch và sợi gỗ trong thân, tăng cường
sự trao ñổi chất, giúp cho ñạm hoà tan tạo thành axit amin và tổng hợp ra nhiều protein.
2.5.3 Phân lân
Trong phân lân nguyên tố Photpho là chủ yếu, ñây là một chất khoáng quan trọng, nó
góp phần vào sự sinh trưởng của hệ thống rễ, ñưa năng suất lá và hạt lên cao. ðối với
cây họ ñậu lân góp phần giúp cây sinh ra nốt sần giúp tăng khả năng hút ñạm từ không
khí.
2.5.4 Phân hữu cơ
Phân hữu cơ gồm có phân xanh và phân chuồng. Trong ñó, phân chuồng là loại phân
có ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Từ những chất căn bản như N,
P, K, cho ñến các chất vi lượng như B, Mo, Cu, Mn, Zn,… ñều có mặt trong phân
3


chuồng. Ngoài ra, người ta còn thấy trong phân chuồng còn có chất kích thích tố auxin
và nhiều loại vitamin khác. ðặc biệt là các chất dinh dưỡng này ñều rất dễ tiêu cho cây
trồng (Trịnh ðình Toán, 1974). Do ñó, sử dụng phân chuồng sẽ có tác dụng làm tăng
năng suất cây trồng, giúp cải tạo bảo vệ và bồi dưỡng ñất.
2.4 CÂY ANH ðÀO GIẢ (Gliricida sepium)
Tên khoa học: Gliricida sepium.
Tên tiếng Việt: Anh ñào giả, Hồng mai, ðỗ mai, Sát thử ñốm.

Hình 1: Cây Anh ñào giả
2.4.1 Nguồn gốc phân bố
Anh ñào giả có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới châu Mỹ, ñược trồng ở khắp các nước
nhiệt ñới trên thế giới. Ở nước ta, cây ñược trồng nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh,
ðồng Nai, Khánh Hòa, Lâm ðồng,…(Võ Văn Chi, 2002).

2.4.2 ðặc ñiểm thực vật
Anh ñào giả là cây ưa sáng, ưa khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt ñới. Cây trồng ñược
trên nhiều loại ñất, nhất là vùng ñất ñỏ bazan ở cao nguyên và vùng ñồi trung du (ðỗ
Huy Bích et al., 2004). Theo Võ Văn Chi (2002), Anh ñào giả là cây gỗ, cao 4-7m.
Cành non có lông. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le có khi gần như ñối, gồm 7-15 lá
chét; lá có dạng hình trái xoan, mặt trên có màu lục bóng, mặt dưới màu xám mốc.
Hoa khá to, màu trắng hay hồng mọc thành chùm dài 5-10 cm ở ñầu cành hoặc nách lá;
hoa có dạng hình chuông, ñài nhỏ, tràng hoa có cánh cờ hình mắt chim lõm. Trái ñậu
dài 10-15 cm, rộng 1-2 cm, hơi dẹt, chứa từ 6-10 hạt. Mùa ra hoa từ tháng 12- 3.

4


Hình 2: Hoa, lá và trái của cây Anh ñào giả

2.4.3 Công dụng của cây Anh ñào giả
Theo ðỗ Huy Bích et al.(2004), Anh ñào giả ñược trồng ñể tạo bóng mát cho cây công
nghiệp như chè, cà phê hoặc làm cảnh vì có hoa ñẹp và cũng ñược trồng làm cọc cho
Hồ tiêu leo. Lá và hoa có thể dùng ăn như lá và hoa cây So ñũa. Hoa là nguồn thức ăn
tốt cho ong mật. Nước sắc lá của cây Anh ñào giả uống có tác dụng hạ nhiệt và chống
tăng huyết áp, thêm nước pha loãng ñể tắm chữa hăm kẽ và ghẻ. Lá tươi dể nguyên hay
giã nát dùng lót chuồng gia súc và gia cầm trừ ñược bọ chét và côn trùng gây hại.
Ngoài ra, các bộ phận của cây Anh ñào giả như lá, hoa , thân, hạt ñược xem là ñộc ñối
với chuột nhưng lại không có hại ñối với gia súc và gia cầm . ðó là do tác dụng lên
men của vi khuẩn ñã làm cho chất coumarin có trong các bộ phận của cây Anh ñào giả
biến thành dicoumarol có tính chất chống ñông máu. Chất này làm giảm hàm lượng
prothombin do gan tiết ra làm chuột chết do xuất huyết nội tạng. Do ñó, nó còn ñược
gọi là cây Sát thử ñốm.
2.4.4 Kỹ thuật canh tác
* ðất trồng

Phát triển ñược trên nhiều loại ñất nhưng yêu cầu ñất không ñược ngập úng.

5


* Gieo trồng
Nhìn chung có thể trồng cây Anh ñào giả bằng cách gieo hạt hoặc giâm cành. Tỉ lệ
sống của cây Anh ñào giả trồng bằng cách giâm cành trực tiếp là 33,33% (Nguyễn
Quang Toàn và Nguyễn Thị Bạch Ngọc, 1989), giâm cành trong vườn ươm là 47,15%
(Lê Trung Kiên, 1991).
* Chăm sóc
Làm cỏ dại, tưới nước và bón phân ñạm trong thời gian ñầu dể giúp cây phát triển tốt.
* Thu hoạch
Theo Lê Trung Kiên (1991), nên thu hoạch chất xanh vào lúc cây bắt ñầu ra hoa vì giai
ñoạn này cây có giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, nếu ñợi ñến ngày này thì năng xuất
chất xanh sẽ giảm do cây già lá sẽ rụng. Ngoài ra kỹ thuật cắt khi thu hoạch cũng cần
chú ý ñể không ảnh hưởng ñến khả năng tái sinh của cây.
2.4.5 Tính năng sản xuất
Năng suất chất xanh dùng làm thức ăn gia súc khá biến ñộng tuỳ theo ñất, sự chăm sóc
và thời gian thu hoạch…. Theo Nguyễn Quang Toàn và Nguyễn Thị Bạch Ngọc (1989)
năng xuất chất xanh của cây Anh ñào giả trồng trên ñất chua phèn ñạt 2,21 tấn/ha/lứa
vào lúc 90 ngày tuổi. Theo Lê Trung Kiên (1991), năng xuất chất xanh của cây Anh
ñào giả trồng trên ñất chua phèn ñạt 12,17 tấn/ha/lứa vào lúc 150 ngày tuổi. Theo Từ
Quang Hiển et al.(2005), thì năng xuất chất xanh của cây Anh ñào giả trồng làm hàng
rào trên ñất dốc ñạt 4,66 tấn/ha/năm.
2.4.6 Giá trị dinh dưỡng của cây Anh ñào giả
Theo Lê Trung Kiên (1991), cây Anh ñào giả có hàm lượng VCK là 20,78%, CP là
23,42%, CF là 21.23%, EE là 4,87%, Ash là 11,17%, Caroten (mg/kg) là 306,90. Theo
Devendra C (1991), ngọn lá của cây Gliricida sepium có thể thay thế cho nguồn thức
ăn protein thương mại ñắt tiền mà không có bất kỳ ảnh hưởng nào ñến việc thu nhận

thức ăn và năng xuất sữa của gia súc ăn cỏ. Bột lá cây Anh ñào giả trồng ở ðông Nam
Bộ có hàm lượng chất dinh dưỡng như sau 92.50%DM, 20.07%CP, 5.32%EE,
17.57%CF, 7.57%Ash và năng lượng trao ñổi (ME) là 2,262kCal (Viện chăn nuôi quốc
gia, 1995).
2.4.7 Sự hạn chế về mặt dinh dưỡng của cây Anh ñào giả

6


Cây Anh ñào giả có chứa các chất ñộc và các chất kháng dinh dưỡng như chất
coumarin (ðỗ Huy Bích et al., 2004), tannin, canavanin và những dẫn xuất khác họ
hàng với nó (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2005).
2.4.8 Một số nghiên cứu về cây Anh ñào giả
Theo Nguyễn Quang Toàn và Nguyễn Thị Bạch Ngọc (1989), năng xuất chất xanh của
cây Anh ñào giả trồng trên ñất chua phèn ñạt 2,21 tấn/ha/lứa vào lúc 90 ngày tuổi, hàm
lượng VCK là 19,45%, CP là 22,37%, CF là 15,80%, Ash là 8,21%, Caroten (mg/kg)
là 390,60.
Theo Lê Trung Kiên (1991), năng xuất chất xanh của cây Anh ñào giả trồng trên ñất
chua phèn ñạt 12,17 tấn/ha/lứa vào lúc 150 ngày tuổi, hàm lượng VCK là 20,78%, CP
là 23,42%, CF 21.23%, là EE là 4,87%, Ash là 11,17%, Caroten (mg/kg) là 306,90.
Theo Lê Trọng ðồng (1991), cây Anh ñào giả có năng xuất là 5,2 tấn/ha/lứa và có hàm
lượng dưỡng chất là 16,88% DM, 21,37% CP.
Theo Từ Quang Hiển et al. (2005), năng xuất chất xanh của cây Anh ñào giả trồng làm
hàng rào trên ñất dốc ñạt 4,66 tấn/ha/năm, tỷ lệ lá (lá và ngọn) là 68%, năng suất lá là
3,168 tấn/ha/năm, VCK là 20,1%, tỷ lệ CP trong lá ñạt 4,3%.

7


Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
- Thời gian và ñịa ñiểm thí nghiệm
Thí nghiệm ñược tiến hành từ tháng 9/2008 ñến tháng 5/2009 tại hộ ông Nguyễn Bửu
Châu thuộc khu vực Bình Yên A, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TPCT
- Cơ sở vật chất thí nghiệm
Giống ñược lấy từ trường ðại Học Cần Thơ.
Dụng cụ sử dụng ngoài ñồng gồm có dao, cuốc, cân, thước dây, sổ ghi chép, thùng
tưới,...
Dụng cụ phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm như tủ sấy, cân phân tích, tủ nung, bộ
công phá và chưng cất ñạm và các dụng cụ thí nghiệm khác.
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
* Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm có tất cả 18 lô trên tổng diện tích là 540m2 (mỗi lô có diện tích 30m2).
Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố (3 mức ñộ phân hữu cơ, 2
mức ñộ phân hóa học) tương ứng với 6 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức có ba lần lặp
lại.Trong ñó:
Nhân tố 1: Phân hữu cơ
Mức ñộ hữu cơ 1 (HC1): 10 tấn/ha/năm.
Mức ñộ hữu cơ 2 (HC2): 20 tấn/ha/năm.
Mức ñộ hữu cơ 3 (HC3): 30 tấn/ha/năm.
Nhân tố 2: Phân hóa học
Mức ñộ hóa học 1 (HH1): 50kg Ure -500kg Super lân -200kg Kali/ha/năm.
Mức ñộ hóa học 2 (HH2): 75kg Ure -750kg Super lân -300kg Kali/ha/năm.
* Cách trồng và kỹ thuật canh tác
Làm cỏ dại trên lô ñất thí nghiệm, sau ñó tiến hành ño ñạc, phân thành 18 lô, mỗi lô có
diện tích 30m2.
Cây ñược trồng bằng hom với khoảng cách 70 x 50cm

8



Thu hoạch lúc cỏ ñược 120 ngày ở lứa 1 và 60 ngày ñối với lứa 2. Thời gian thu hoạch
vào buổi sáng khi cây ñã ráo sương và thu hoạch hết toàn bộ 18 lô. ðộ cao cắt khoảng
20 cm.
Lấy ngẫu nhiên khoảng 1 kg cỏ trên mỗi lô cho vào túi nylon và cột kín miệng, ñánh
dấu, ñem về phòng thí nghiệm. Cỏ ñược cắt nhỏ, lấy ngẫu nhiên theo phương pháp
ñường chéo 300g, ñem sấy khô ở 650C ñến khi khô giòn, nghiền nhuyễn, sau ñó phân
tích thành phần hoá học (DM, CP, CF).
* Chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu
- Chỉ tiêu về ñặc tính sinh trưởng
Khả năng chịu ngập, hạn, chua, phèn ñược theo dõi suốt thời gian thí nghiệm.
Khả năng chống chịu sâu bệnh tiến hành quan sát tình hình sâu bệnh trong suốt thời
gian thí nghiệm.
Khả năng cạnh tranh cỏ dại.
Tỷ lệ ra chồi (%) tiến hành ñếm số hom ra chồi trên tổng số hom trồng.
Chiều cao thân chính (cm) ñược ño vào các thời ñiểm 15, 30, 45, 60, 75, 90, 105, 120
ngày sau khi trồng (lứa1); 15, 30, 45, 60 ngày sau khi thu hoạch (lứa 2) và ño ngẫu
nhiên 9 cây (trừ những cây ở hàng bìa) trên mỗi lô.
Số lá thật trên thân chính ñược khảo sát 15 ngày một lần ngẫu nhiên ở 9 cây (trừ những
cây ở hàng bìa) trên mỗi lô.
Số nhánh bậc 1 trên thân chính 15 ngày ñếm 1 lần từ khi cây có nhánh ñầu tiên.
ðộ cao thảm (cm) ñược lấy trung bình trên 5 ñiểm ngẫu nhiên theo phương pháp
ñường chéo trên mỗi lô và ño trước khi thu hoạch.
Khả năng tạo nốt rễ tiến hành ñào ngẫu nhiên trước khi thu hoạch 2 cây trên mỗi lô ở
hành bìa, ñếm số nốt rễ lớn, vừa và nhỏ.
- Chỉ tiêu về tính năng sản xuất
Năng suất chất xanh (tấn/ha/lứa) thu hoạch toàn bộ cỏ trong mỗi lô thí nghiệm ñể tính
năng xuất chất xanh, quy ñổi ra tấn/ha/lứa.
Năng suất chất khô (tấn/ha/lứa) từ năng suất chất xanh và tỉ lệ nước quy về năng suất
chất khô.

Năng suất protein (tấn/ha/lứa) từ năng suất chất khô và tỉ lệ protein quy về năng suất
protein.
9


Thành phần hoá học (%) chọn ngẫu nhiên 300g ñể phân tích các chỉ tiêu như vật chất
khô (DM), khoáng (Ash), protein thô (CP), xơ thô (CF), theo phương pháp Weende.
* Xử lý số liệu:
Số liệu sau khi thu thập ñược xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai theo mô
hình tuyến tính tổng quát bằng phần mềm Minitab version 13.2.

10


Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 NHẬN XÉT CHUNG
4.1.1 Khả năng chịu ngập, hạn và chua phèn
Cây Anh ñào giả ñược tiến hành trồng vào giữa mùa mưa nên trong giai ñoạn cây còn
nhỏ vào những thời ñiểm mưa nhiều và liên tục, một số cây bị héo úa, phát triển kém
và phục hồi chậm hơn so với những cây khác. Tuy nhiên, từ tháng thứ ba trở ñi thì khả
năng chịu ngập và nắng hạn của cây rất tốt. Ngoài những dấu hiệu ñược ghi nhận trên
thì không thấy những biểu hiện do ảnh hưởng của ñộ chua phèn.
4.1.2 Khả năng chống chịu sâu bệnh
Qua quá trình trồng thử nghiệm cho thấy cây Anh ñào giả có khả năng chống chịu tốt
ñối với sâu bệnh. Vì vậy, chúng tôi không nhận thấy có nấm hại bộ rễ, rầy bám vào
ngọn, lá hay một số sâu xanh ăn lá làm ảnh hưởng ñến sự phát triển của cây.
4.1.3 Khả năng cạnh tranh cỏ dại
Nhìn chung, vào giai ñoạn ñầu từ khi ñặt hom ñến 90 ngày thì sự cạnh tranh của Anh
ñào giả với cỏ dại kém, do thí nghiệm ñược bố trí vào giữa mùa mưa nên sự phát triển
của cỏ dại rất tốt và nhanh. Từ 90 ngày ñến khi thu hoạch, cây ñã phát triển cao và có

ñộ che phủ tốt nên ñã hạn chế ñược sự phát triền của cỏ dại.
4.2 ðẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CỦA CÂY ANH ðÀO GIẢ
4.2.1 Tỉ lệ ra chồi
Bảng 1: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và vô cơ ñến tỉ lệ ra chồi của cây (%).

Nhân tố 1 (NT1)

Ngày

7(SKT)
15(SKT)
30(SKT)
45(SKT)
60(SKT)

HC1
5,45
41,24
49,59
32,73
32,73

HC2
6,97
43,64
52,05
29,97
31,85

HC3

6,97
44,24
52,83
31,30
31,67

Nhân tố 2
(NT2)
HH1
5,65
42,02
51,16
31,27
31,32

Nhân tố 1
HC1: hữu cơ 1
HC2: hữu cơ 2
HC3: hữu cơ 3
Nhân tố 2
HH1: hóa học 1

11

HH2
7,27
44,04
51,82
31,39
31,84


Xác suất (P)
PNT1
0,52
0,49
0,19
0,78
0,96

PNT2
0,21
0,34
0,65
0,97
0,89

PNT1*NT2
0,97
0,87
0,84
0,66
0,29


HH2: hóa học2
NGÀY
SKT: Sau khi trồng

Tỉ lệ ra chồi của cây chịu ảnh hưởng rất lớn vào ẩm ñộ, nhiệt ñộ, ánh sáng... và khả
năng tạo rễ của chúng. Từ kết quả của bảng 1 cho thấy ảnh hưởng của các mức ñộ phân

bón hóa học, hữu cơ cũng như sự tương tác giữa phân hữu cơ và hóa học ñối với tỉ lệ ra
chồi của cây Anh ñào giả không khác biệt nhau (P>0,05). Cây bắt ñầu ra chồi vào
ngày thứ 7 sau khi trồng, kết quả này tương tự so với thí nghiệm của Lê Trọng ðồng
(1991) là 5 ngày sau khi trồng do cả hai thí nghiệm ñều tiến hành trồng trong mùa mưa.
Khả năng ra chồi của cây ñạt cao nhất là vào 30 ngày sau khi trồng ở cả hai mức ñộ
phân bón vô cơ là 49,09%, 52,05% và ba mức ñộ phân bón hữu cơ là 49,59%, 52,05%,
52,83%, nhưng sau ñó giảm dần ñến 60 ngày sau khi trồng là 31,32%, 31,84% ñối với
mức ñộ HH1, HH2 và 32,73%, 31,85%, 31,67% ñối với ba mức ñộ hữu cơ HC1, HC2,
HC3. ðiều này ñược giải thích như sau, do thí nghiệm của chúng tôi ñược tiến hành
trong khoảng tháng chín âm lịch nên vào thời ñiểm này nước ngập kết hợp với mưa
nhiều ñã làm ảnh hưởng ñến sự phát triển bộ rễ của hom, vì vậy một số hom sau khi ra
chồi ñã chết do bị thối. Mặc dù sự tương tác giữa các mức ñộ phân hữu cơ và hóa học
lên khả năng ra chồi của cây Anh ñào giả là không có ý nghĩa (P> 0,05) nhưng qua
bảng 4.1 cho thấy với mức ñộ HC3 và HH2 cho kết quả cao hơn so với các mức ñộ còn
lại. Kết quả thí nghiệm của Nguyễn Quang Toàn và Nguyễn Thị Bạch Ngọc (1989) cho
thấy tỉ lệ ra chồi của cây Anh ñào giả ñạt 33,33%, tỉ lệ này tương ñương với kết quả thí
nghiệm của chúng tôi (dao ñộng từ 31,32-32,73%). Nhưng kết quả này lại thấp hơn so
với thí nghiệm của Lê Trung Kiên (1991) và Lê Trọng ðồng (1991) là 47,50% và
41,55%. Nguyên nhân là do thí nghiệm của chúng tôi và thí nghiệm của Nguyễn Quang
Toàn và Nguyễn Thị Bạch Ngọc (1989) ñều thực hiện kỹ thuật cắm hom trực tiếp
xuống các lô ñất thí nghiệm, nên không tạo ñược ñiều kiện thích hợp cho sự ra chồi.
Trong khi ñó thí nghiệm của Lê Trung Kiên (1991) và Lê Trọng ðồng (1991) tiến hành
giâm hom trong 50 ngày ñầu sau ñó mới ñem trồng xuống các lô ñất thí nghiệm ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi về ẩm ñộ, ánh sáng, nước,... cho sự ra chồi của cây Anh ñào giả.
4.2.2 Chiều cao cây
Kết quả từ bảng 2 cho thấy ảnh hưởng của nhân tố phân bón hóa học và nhân tố phân
bón hữu cơ ñối với chiều cao của cây Anh ñào giả khi thu hoạch khác nhau có ý nghĩa
thống kê ở lứa 1 (P<0,05) nhưng không có ý nghĩa trong lứa 2 (P>0,05) và sự tương tác
giữa hai nhân tố này với nhau cũng không có tác ñộng nhiều ñến sự phát triển chiều
cao của cây trong cả hai lứa (P> 0,05).

12


Bảng 2: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hữu cơ và vô cơ ñến chiều cao của cây (cm)

Lứa

1

2

Ngày

Nhân tố 2
(NT2)

Nhân tố 1 (NT1)

HC1
HC2
HC3
HH1
HH2
30(SKT)
8,75
8,48
8,81
8,74
8,62
45(SKT) 13,07 12,47 12,95 12,73 12,93

60(SKT) 17,64 17,59 17,71 17,49 17,81
75(SKT) 25,44 26,50 27,63 25,30 27,75
90(SKT) 37,79 37,19 39,84 36,95 39,60
105(SKT) 49,94a 57,27b 59,11b 52,25 58,63
120(SKT) 74,77a 81,60b 84,89b 77,62 83,21
30(SKC) 59,56 61,29 61,98 59,18 62,71
45(SKC) 85,24 86,85 89,84 83,91 90,71
60(SKC) 103,66 105,91 109,64 103,03 109,77

Xác suất (P)
PNT1
0,97
0,96
0,99
0,81
0,37
0,02
0,02
0,67
0,60
0,46

PNT2 PNT1*NT2
0,92
0,87
0,92
0,96
0,92
0,99
0,40

0,88
0,11
0,96
0,02
0,80
0,05
0,74
0,14
0,90
0,09
0,97
0,11
0,80

Ghi chú: a, b trong cùng một hàng , những số có chữ số theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở mức 5%.
Nhân tố 1
HC1: hữu cơ 1
HC2: hữu cơ 2
HC3: hữu cơ 3
Nhân tố 2
HH1: hóa học 1
HH2: hóa học 2
Ngày
SKT: Sau khi trồng
SKC: Sau khi cắt

Qua biểu ñồ 2 cho thấy ñối với phân hóa học , mức ñộ HH2 có tác ñộng nhiều ñến
chiều cao của cây hơn HH1 trong thời gian 105 và 120 ngày (P= 0,02; P= 0,05). Cụ thể
vào thời gian thu hoạch (120 ngày) ở mức ñộ HH1(77,62cm) thấp hơn so với mức ñộ

HH2 (83,21cm) là 5,59cm. ðiều này có thể giải thích là do ở mức ñộ HH2 cây ñược
cung cấp hàm lượng dưỡng chất nhiều hơn mức ñộ HH1 ñặc biệt là hàm lượng ñạm
(Chu Thị Thơm et al., 2005). Nhưng với lứa 2 ảnh hưởng của các mức ñộ phân bón hóa
học ñối với chiều cao của cây khi thu hoạch (60 ngày) là không khác nhau (P>0,05)
103,03cm ở mức ñộ HH1 và 109,77cm ở mức ñộ HH2 lúc thu hoạch. Nguyên nhân do
ở lứa 1 cây mới ñược trồng, bộ rễ của cây phát triển chưa mạnh, số lượng vi khuẩn cố
13


ñịnh ñạm ở những nốt sần của rễ còn hạn chế, do ñó sự sinh trưởng và phát triển của
cây phụ thuộc nhiều vào phân bón ñặc biệt là phân hóa học. ðối với lứa 2, cây ñã
trưởng thành các vi khuẩn cố ñịnh ñạm ñã ổn ñịnh nên các mức ñộ phân bón hóa học
không làm ảnh hưởng nhiều ñền chiều cao cây lúc thu hoạch.

HH1

HH2

Chiều cao (cm)
120
100
80
60
40
20
0
30

45


60

75

90

105

Lứa 1

120

30

45

60

Ngày

Lứa 2

Biểu ñồ 1: Ảnh hưởng của các mức ñộ phân hóa học ñến chiều cao của cây (cm).

Theo Dương Hữu Thời (1982), thì phân hữu cơ có tác dụng to lớn ñối với cây trồng
ñặc biệt có vai trò quan trọng ñối với hệ rễ của cây họ ñậu, nó tạo nên môi trường xốp
ẩm thuận lợi cho sự cộng sinh giữa nốt sần của cây ñậu và vi khuẩn Rhizobium. Nhờ sự
cộng sinh ấy mà cây họ ñậu mới cho năng suất cao và năng suất protein cao hơn cây
khác. Giống như phân hóa học, các mức ñộ phân hữu cơ cũng có tác ñộng mạnh ñến
chiều cao cây khi thu hoạch qua 2 lứa (biểu ñồ 2). Qua bảng 2 cho thấy phân hữu cơ ở

mức ñộ HC3 và HC2 khác biệt có ý nghĩa so với HC1 ở thời ñiểm 105 và 120 ngày
(P= 0,02; P= 0,02). Tại thời ñiểm thu hoạch lứa 1 (120 ngày), chiều cao cây ở mức ñộ
HC3 là cao nhất 84,89cm, kế ñến ở mức ñộ HC2 là 81,60cm, thấp nhất ở mức ñộ HC1
là 74,77cm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P= 0,02). Sự sai khác này ñược lý
giải như sau vì ở mức ñộ HC3 cao gấp 1,5 lần so với mức ñộ HC2 và cao gấp 3 lần so
với mức ñộ HC1 nên lượng dinh dưỡng của các mức ñộ phân hữu cơ cũng có sự khác
biệt giữa các mức ñộ HC1, HC2 và HC3. Tuy nhiên, giữa mức ñộ HC3 và mức ñộ HC2
thì không có sự khác biệt do có thời gian bị ngập nên bộ rễ của cây phát triển kém dẫn
ñến việc hấp thu dưỡng chất từ phân bón bị hạn chế và một phần phân bón ñã bị nước

14


×