Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

KHẢO sát đặc TÍNH SINH TRƯỞNG và TÍNH NĂNG sản XUẤT của cây ANH đào GIẢ (gliricida sepium)với mức độ PHÂN bón KHÁC NHAU QUA các lứa tái SINH 5, 6 và 7 tại THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRỊNH QUỐC ANH

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH
NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ANH ĐÀO GIẢ
(Gliricida sepium) VỚI MỨC ĐỘ PHÂN BÓN
KHÁC NHAU QUA CÁC LỨA TÁI SINH
5, 6 VÀ 7 TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 12/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH
NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ANH ĐÀO GIẢ
(Gliricida sepium) VỚI MỨC ĐỘ PHÂN BÓN
KHÁC NHAU QUA CÁC LỨA TÁI SINH
5, 6 VÀ 7 TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ


Giáo viên hướng dẫn
Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân
Ks. Vũ Thị Kim Anh

Sinh viên thực hiện
Trịnh Quốc Anh
MSSV: 3077041
LỚP: CNTY K33

Cần Thơ, 12/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH
NĂNG SẢN XUẤT CỦA CÂY ANH ĐÀO GIẢ
(Gliricida sepium) VỚI MỨC ĐỘ PHÂN BÓN
KHÁC NHAU QUA CÁC LỨA TÁI SINH
5, 6 VÀ 7 TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần thơ, ngày … tháng … năm …

Cần thơ, ngày… tháng… năm …

Cán bộ hướng dẫn

Duyệt bộ môn


Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân

……………………………….

Cần thơ, ngày … tháng … năm 2010
Duyệt khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng

Trưởng khoa
…………………………………………………..


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa nông nghiệp & Sinh học ứng dụng và các thầy cô
trong Bộ môn Chăn nuôi.
Tôi tên Trịnh Quốc Anh là sinh viên lớp Chăn nuôi – Thú y, khóa 33 (2007 – 2011).
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Đồng thời tất
cả các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm hoàn toàn có thật và chưa công bố
trong bất kỳ tạp chí khoa học khác. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Khoa và Bộ môn.

Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2010
Sinh viên thực hiện

Trịnh Quốc Anh

i


LỜI CẢM TẠ

Được sự hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần của gia đình, thầy cô và bạn bè đã
giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Con xin gửi lời biết ơn chân thành nhất đến cha, mẹ đã luôn quan tâm chăm sóc, tin
tưởng và động viên con trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn Thú y
đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời
gian học qua.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cô cố vấn học tập Nguyễn
Thị Hồng Nhân đã dành cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ chân tình của anh Nguyễn Thiết và chị Vũ Thị
Kim Anh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Chăn nuôi – Thú y khóa 33 đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong 4 năm qua.

ii


TÓM LƯỢC
Nhằm làm phong phú thêm nguồn thức ăn thô xanh giàu đạm cho gia súc, đồng
thời phát huy lợi thế đất đai để phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ theo hướng sản
xuất hàng hóa ở nông hộ hay hợp tác xã ở khu vực ĐBSCL, chúng tôi đã tiến hành
thí nghiệm trồng cây Anh đào giả tại thành phố Cần Thơ với hai mức độ phân bón
vô cơ: 50 kg Urê – 500 kg Super lân – 200 kg Kali/ha/năm, 75 kg Urê – 750 kg
Super lân – 300 kg Kali/ha/năm và ba mức độ phân hữu cơ là 10:20:30
tấn/ha/năm. Bước đầu theo dõi khả năng thích nghi, năng suất và thành phần hóa
học của cây, qua đó chọn ra một mức độ phân bón thích hợp nhất.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố (3 mức độ phân hữu cơ và
2 mức độ phân vô cơ) và mỗi nhân tố có ba lần lập lại trên tổng diện tích là 540m2.
Qua thời gian theo dõi cho thấy Anh đào giả thích nghi tốt trên vùng đất TPCT và
có khả năng chống chịu tốt với nắng hạn và sâu bệnh. Kết quả cho thấy các mức độ

phân bón vô cơ và hữu cơ chỉ ảnh hưởng lên đặc tính sinh trưởng và năng suất của
cây nhưng lại không làm thay đổi về thành phần hoá học của cây.
Với phân vô cơ, ở mức độ VC 2 (75 kg Urê – 750 kg Super lân – 300 kg
Kali/ha/năm), cây cho năng suất chất xanh (NSCX), năng suất chất khô (NSCK) và
năng xuất protein (NSCP) của Anh đào giả qua ba lứa cao nhất lần lượt là: 4,33
tấn/ha/lứa, 1,0 tấn/ha/lứa, 0,21 tấn/ha/lứa.

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ...........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC ............................................................................................................iii
MỤC LỤC ...............................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ix
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................2
2.1 Đặc điểm chung của cây họ đậu..........................................................................2
2.2 Giá trị dinh dưỡng của cây họ đậu.......................................................................3
2.3 Đặc điểm sinh thái của cây họ đậu.......................................................................3
2.4 Chất độc và chất kháng dưỡng trong cây họ đậu.................................................4
2.5 Tác dụng cải tạo đất của cây họ đậu ...................................................................4
2.6 Vai trò của các loại phân bón đối với cây họ đậu................................................5
2.6.1 Phân Đạm .......................................................................................................5
2.6.2 Phân Kali ........................................................................................................5

2.6.3 Phân Lân .........................................................................................................5
2.6.4 Phân hữu cơ ....................................................................................................5
2.7 Cây Anh đào giả..................................................................................................5
2.7.1 Nguồn gốc phân bố .........................................................................................6
2.7.2 Đặc điểm thực vật ............................................................................................6
2.7.3 Đặc điểm sinh thái............................................................................................7
2.7.4 Tính năng sản xuất ..........................................................................................8
2.7.5 Công dụng của cây Anh đào giả ......................................................................8
2.7.6 Giá trị dinh dưỡng của cây Anh đào giả .......................................................10

iv


2.7.7 Sự hạn chế của cây Anh đào giả ....................................................................10
2.7.8 Kỹ thuật canh tác ...........................................................................................11
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................13
3.1 Phương tiện thí nghiệm......................................................................................13
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ..................................................................13
3.1.2 Cơ sở vật chất thí nghệm ...............................................................................13
3.2 Phương pháp thí nghiệm ...................................................................................13
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................13
3.2.2 Cách trồng và kỹ thuật canh tác ....................................................................13
3.2.3 Chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu ......................................................14
3.2.4 Xử lý số liệu ...................................................................................................15
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................16
4.1 Nhận xét chung .................................................................................................16
4.1.1 Khả năng chịu ngập, hạn và chua phèn .........................................................16
4.1.2 Khả năng chống chịu sâu bệnh ......................................................................16
4.1.3 Khả năng cạnh tranh cỏ dại ..........................................................................16
4.2 Đặc tính sinh trưởng của cây Anh đào giả ........................................................16

4.2.1 Ảnh hưởng của các mức độ phân bón lên phân bón lên chiều cao cây .........16
4.2.2 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên sự ra nhánh bậc 1 của cây.................20
4.2.3 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên sự ra nhánh bậc 2 của cây ................22
4.2.4 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên độ cao thảm của cây ........................24
4.3 Tính năng sản xuất của cây Anh đào giả.......................................................26
4.3.1 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên tỷ lệ lá/nhánh ....................................26
4.3.2 Ảnh hưởng của các mức phân bón lên năng suất của cây .............................27
4.4 Thành phần hóa học của cây Anh đào giả..........................................................31
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................33
5.1 Kết luận ............................................................................................................33
5.2 Đề nghị .............................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................35

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
TPCT: Thành Phố Cần Thơ
DM: Vật chất khô
CP: Protein thô
Ash: Khoáng tổng số
CF: Xơ thô.
EE: Béo thô
HC1: Hữu cơ 1
HC2: Hữu cơ 2
HC3: Hữu cơ 3
VC1: Vô cơ 1
VC2: Vô cơ 2
HC1*VC1: Tương tác giữa phân hữu cơ 1 và phân vô cơ 1

HC1*VC2: Tương tác giữa phân hữu cơ 1 và phân vô cơ 2
HC2*VC1: Tương tác giữa phân hữu cơ 2 và phân vô cơ 1
HC2*VC2: Tương tác giữa phân hữu cơ 2 và phân vô cơ 2
HC3*VC1: Tương tác giữa phân hữu cơ 3 và phân vô cơ 1
HC3*VC2: Tương tác giữa phân hữu cơ 3 và phân vô cơ 2

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Ảnh hưởng của phân hữu cơ và phân vô cơ lên chiều cao của cây qua các
lứa (cm).....................................................................................................17
Bảng 2: Ảnh hưởng của sự tương tác giữa phân hữu cơ và phân vô cơ lên chiều cao
của cây qua các lứa (cm)...........................................................................19
Bảng 3: Ảnh hưởng của phân hữu cơ và vô cơ lên nhánh bậc 1 của cây qua các lứa
(số nhánh/cây)...........................................................................................20
Bảng 4: Ảnh hưởng của sự tương tác giữa phân hữu cơ và phân vô cơ lên số nhánh
bậc 1 của cây qua các lứa (số nhánh/cây) .................................................22
Bảng 5: Ảnh hưởng của phân hữu cơ và vô cơ lên nhánh bậc 2 của cây qua các lứa
(số nhánh/cây)............................................................................................23
Bảng 6: Ảnh hưởng của sự tương tác giữa phân hữu cơ và phân vô cơ lên số nhánh
bậc 2 của cây qua các lứa (số nhánh/cây)..................................................23
Bảng 7: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên độ cao thảm của cây qua các lứa (cm) . . .24
Bảng 8: Ảnh hưởng của sự tương tác giữa phân hữu cơ và phân vô cơ lên độ cao
thảm của cây qua các lứa (cm)..................................................................25
......................................................................................................................
Bảng 9: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên % lá cọng và % nhánh của cây qua các
lứa.............................................................................................................26
Bảng 10: Ảnh hưởng của sự tương tác giữa phân hữu cơ và phân vô cơ lên % lá
cọng và % nhánh của cây qua các lứa .....................................................27

Bảng 11: Ảnh hưởng của phân hữu cơ và vô cơ lên năng suất của cây qua các lứa
(tấn/ha/lứa)...............................................................................................27
Bảng 12: Ảnh hưởng của sự tương tác giữa phân hữu cơ và phân vô cơ lên các chỉ
tiêu năng suất của cây qua các lứa (tấn/ha/lứa) ........................................30
Bảng 13: Ảnh hưởng của các mức độ hữu cơ phân và phân vô cơ đến thành phần
hoá học của cây (%).................................................................................31
Bảng 14: Ảnh hưởng của sự tương tác giữa phân hữu cơ và phân vô cơ lên các
thành phần hóa học của cây qua các lứa...................................................32

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Ảnh hưởng của các mức đô hữu cơ lên chiều cao cây (cm) ..................17
Biểu đồ 2: Ảnh hưởng của các mức đô vô cơ lên chiều cao cây (cm) .....................18
Biểu đồ 3: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên nhánh bậc 1 của cây qua các lứa ........21
Biểu đồ 4: Ảnh hưởng của phân vô cơ lên nhánh bậc 1 của cây qua các lứa ..........21
Biểu đồ 5: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên độ cao thảm của cây qua các lứa (cm)....
..............................................................................................................24
Biểu đồ 6: Ảnh hưởng của phân vô cơ lên độ cao thảm của cây qua các lứa (cm)......
..............................................................................................................25
Biểu đồ 7: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên năng suất xanh của cây qua các lứa (tấn/
ha/lứa) ....................................................................................................28
Biểu đồ 8: Ảnh hưởng của phân vô cơ lên năng suất xanh của cây qua các lứa
(tấn/ha/lứa) .............................................................................................28
Biểu đồ 9: Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên năng suất Protein thô của cây Anh đào
giả qua các lứa (tấn/ha/lứa) ....................................................................29
Biểu đồ 10: Ảnh hưởng của phân vô cơ lên năng suất Protein thô của cây qua các
lứa (tấn/ha/lứa) .......................................................................................29


viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cây Anh đào giả lúc 60 ngày.......................................................................6
Hình 2: Trái, lá và hoa của cây Anh đào giả .............................................................7
Hình 3: Nuôi Dê bằng lá Anh đào giả .....................................................................10
Hình 4: Cây Anh đào giả được 30 ngày...................................................................34
Hình 5: Bón phân cho cây.......................................................................................34
Hình 6: Hình ảnh tưới nước cho cây........................................................................34
Hình 7: Đo cao thảm cây.........................................................................................34
Hình 8: Cây bị rầy tấn công.....................................................................................34
Hình 9: Cây bị bệnh nấm .......................................................................................34

ix


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, nguồn thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ hiện nay là cỏ tự nhiên, cỏ
trồng và phụ phẩm nông nghiệp. Cỏ trồng là các giống cỏ Voi, cỏ Ghinê, Ruzi…
đều là các giống cỏ hòa thảo dễ trồng cho năng suất cao. Vì vậy giải pháp hiện nay
là bổ sung thêm thức ăn giàu Protein khác hoặc sử dụng cây thức ăn họ đậu trong
khẩu phần của gia súc ăn cỏ. Trồng cây thức ăn họ đậu không những chế biến bột
cỏ phục vụ cho chăn nuôi gia súc gia cầm mà còn có tác dụng cải tạo đất do bộ rễ
của chúng có khả năng cố định đạm từ Nitơ khí trời. Trồng cỏ họ đậu mang lại cho
nhà chăn nuôi nhiều điều kiện thiết thực như: chủ động được việc tạo cỏ tươi, cỏ có
chất lượng tốt, tiết kiệm được đất trồng, công chăm sóc ít, cải tạo đất, chống sói
mòn và lấn át cỏ dại. Nhưng do cỏ họ đậu có năng suất thấp và tương đối khó trồng,
trong khi đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp và giá phân bón
ngày càng tăng làm cho diện tích cây họ đậu tại các cơ sở chăn nuôi phát triển rất

thấp. Chính vì vậy việc tiến hành nghiên cứu khả năng thích nghi cũng như đặc tính
sinh trưởng và năng suất của chúng trong các điều kiện khí hậu, đất đai, phân bón…
khác nhau là điều cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Khảo sát đặc tính sinh
trưởng và tính năng sản xuất của cây Anh đào giả (Gliricida sepium) với mức độ
phân bón khác nhau qua các lứa tái sinh 5, 6 và 7 tại Thành Phố Cần Thơ”.
Mục tiêu của đề tài:
1. Khảo sát tính năng sinh trưởng và năng suất của cây Anh đào giả.
2. Chọn ra mức độ phân bón hợp lý và cho hiệu quả tối ưu.
3. Đánh giá khả năng thích nghi của cây Anh đào giả tại Thành phố Cần Thơ.

1


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Đặc điểm chung của cây họ đậu
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005), các cây họ đậu có đặc tính tổng quát:
Lá mọc xen kẽ thường kép với 3 lá phụ, hoặc kép hình lông chim, có lá bẹ.
Phát hoa có thể là hoa đầu hoặc hoa chùm. Hoa ít khi đều, như hoa phụ đậu cánh
lớn nhất ở giữa gọi là cờ, 2 cánh bên nhỏ hơn gọi là hông và 2 cánh ở trong dính
nhau làm thành một cái lường bao quanh vòi nhị và chỉ mang phấn.
Trấu là hột quả đậu nở ra bằng hai lằn dọc với những ngăn mang 1 hạt hoặc không
nở ra với một hạt duy nhất.
Rễ cái đuôi chuột với nhiều rễ con. Ở gần rễ và chung quanh rễ có mang nốt sần do
cộng sinh của vi khuẩn Rhizobium có khả năng cố định đạm nhờ vậy hạt và thân lá
cây họ đậu giàu protein hơn các loại cây khác nhất là các loại cây hòa thảo.
Cây họ đậu phân bố khắp thế giới nhất là vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới.
1.Hoa đều – Minosaceae.
1.Hoa ít nhiều đối xứng hai bên.
2.Cánh hoa trên (cánh môi) ở trong cánh bên – Caesalpiniaceae.

2.Cánh hoa trên (cánh cờ) ở ngoài cánh bên – Fabaceae Papilionaceae.
Theo Nguyễn Bá (2007) họ đậu là một họ thực vật rất quan trọng gồm 3 họ phụ:
Họ trinh nữ (Minosaceae)
Gồm khoảng 2.800 loài.
Cây gỗ, cây bụi hoặc cỏ.
Lá thường kép hai lần lông chim.
Hoa đều, mẫu 5, nhị đực 10.
Bộ nhị cái 1 lá noãn, 1 ô, bầu trên, đính noãn mép.
Quả đậu có khi không mở.
Một số loài thường thấy và có ý nghĩa: cây Trinh Nữ hoặc cây Xấu Hổ (Minosa
pudaca), cùng chi có cây Mai Dương hay Trinh Nữ Trâu (Mimosa pigra) là sinh vật
xâm hại mới được du nhập vào nước ta gây nhiều tác hại cho các cây và động vật
sinh sống quanh đó. Nhiều loài thuộc chi Acacia được gọi là keo. Muồng được
trồng xen để cố định đạm cho đất. Cẩm xe (Xylia dolabriformis) cho gỗ quý.

2


Họ Vang (Caesalpiniaceae)
Gồm khoảng 2.800 loài.
Cây gỗ, cây bụi ít khi là cỏ.
Lá kép lông chim 2 lần. Hoa ít nhiều đối xứng hai bên với cánh trên (cánh môi) ở
trong các cánh bên, cánh hoa 5.
Nhị đực 10, 1 lá noãn mép.
Chi Bauhinia – móng bò có các loài hoa Ban trắng (Bauhinia acuminate), Ban đỏ
(Bauhinia grandiflora), cây Me (Tamarindus indica) cho quả, Phượng Vĩ (Delonix
reqia) trồng làm cảnh, Lim (Eythrophloeum fordii) cho gỗ quý.
Họ đậu (Fabaceae hay Papilionaceae)
Quan trọng nhất với gần khoảng 12.000 loài.
Họ đậu còn được gọi là họ cánh bướm.

Cây gỗ, cây bụi hoặc cỏ.
Lá kép lông chim hay chân vịt hoặc lá đơn.
Hoa đối xứng 2 bên.
Đài 5 lá đài, dính ít nhiều ở gốc.
Tràng mẫu 5, cánh cờ bao lấy hai cánh bên.
Nhị đực 10, 1 ô, bầu trên, đính noãn mép.
Nhiều cây cho hạt như: Đậu Tây (Phaseolus rulgris), Đậu Hà Lan, Đậu Xanh
(Phaseolus aureus), Đậu Đũa (Vigna Sinensis)… nhiều cây cho gỗ quý như: Cẩm
Lai (Dalberqia baberiensis) và các loài Dalberqia khác, nhiều loài Trắc (Dalberqia
cochinchinensis) và nhiều loài khác cho gỗ quý cũng thuộc chi này.
2.2 Giá trị dinh dưỡng của cây họ đậu
Cây họ đậu đứng hàng thứ hai về mặt sử dụng chỉ sau cây ngũ cốc. Cả thế giới chú
trọng nó vì chất và lượng Protein chứa trong toàn bộ cây. Lượng Protein của họ đậu
vào khoảng 20 – 40 % của trọng lượng khô. Ngoài ra, cây họ đậu còn rất nhiều
Vitamin, Carotene, đường bột, chất khoáng đặt biệt là Ca, K, P và các khoáng vi
lượng. Do đó cây họ đậu là nguồn thực phẩm quý đối với con người và là nguồn
thức ăn quan trọng đối với gia súc và gia cầm (Dương Hữu Thời, 1982).
2.3 Đặc điểm sinh thái của cây họ đậu
Nói đến cây có nhu cầu cao về Calci là cây họ Đậu. Ca đáp ứng nhu cầu đất chua để
kéo pH lên cho phù hợp với sự hoạt động của Rhizoium cộng sinh (pH gần trung

3


tính) nếu pH giảm thì không giữ được Kali và nếu tỷ lệ Ca : P (1,3 – 2) thì Lân tiêu
hóa dễ dàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu sinh trưởng, phát triển của lá và trái. Điều
này thể hiện bằng thành phần Ca trong lá cao (> 40%), còn trong trái thì ít hơn. Do
đó các nhà chăn nuôi lấy lá đậu làm bột chăn nuôi vì chúng giàu Ca, ngoài tiêu
chuẩn chủ yếu là hàm lượng Protein cao với lượng Acid amin thiết yếu. Lượng Ca
trong lá đậu thường cao hơn các khoáng khác vì nó đóng nhiều vai trò quan trọng

như: tạo điều kiện cho quang hợp tiến hành mạnh, làm đậu cứng cây nhờ tăng bó
mạch và sợi gỗ trong thân, tăng sự trao đổi chất nhờ kích thích của men, giúp cho
đạm hòa tan nhờ Acid amin và tổng hợp ra nhiều Protein. Phospho là một khoáng
quan trọng, nó góp phần vào sự tăng trưởng của hệ thống rễ, đưa năng suất lá và hạt
lên cao. Đối với cây họ đậu, lấy lá làm thức ăn tươi, bột lá, hạt làm bột chăn nuôi,
có tỷ lệ Protein tiêu hóa và chất khoáng cao. Từ đó làm cho ý nghĩa của đạm sinh
học, đạm khoáng trong đất, P và K càng có giá trị đặc biệt (Dương Hữu Thời,
1982).
Cây đậu thường là cây ưa sáng và đã được thuần hóa thích nghi với khí hậu, đất đai
khác với với nguồn gốc xuất xứ của nó. Sự thay đổi vùng khí hậu (ánh sáng, nhiệt
độ, mưa…) từ Bắc tới Xích đạo, chu kỳ sống của cây trồng giảm, nhưng năng suất
lại tăng nếu như điều kiện sinh thái và biện pháp thuận lợi (mùa khô không kéo dài,
ngày nóng, đêm lạnh…), nhưng nói chung là năng suất giảm vì nhiệt độ ban ngày
không chênh lệch nhiều so với ban đêm nên hô hấp tiêu phí nhiều năng lượng thì dự
trữ năng lượng càng ít, năng suất càng thấp (Dương Hữu Thời, 1982).
2.4 Chất độc và chất kháng dưỡng trong cây họ đậu
Theo Dương Hữu Thời (1982), mặc dù cây họ đậu rất nhiều chất dinh dưỡng nhưng
lại chứa nhiều chất độc hơn các họ khác như các chất độc thuộc loại Glucocid,
Cyanua, Acid amin dị thường (Minocin), chất kháng men tiêu hóa Arginine
(Canavanin). Do đó cần xử lý chất độc trước khi cho gia súc, gia cầm ăn bằng cách
xử lý nhiệt, xay đậu với nước, cho tác dụng với acid hay base, bicarbonate, natri…
hoặc cho ăn với mức độ cho phép.
Ngoài ra có một số chất tuy không độc nhưng chúng chống tiêu hóa, chống sự hấp
thu chất dinh dưỡng gây hại cho gia súc.
2.5 Tác dụng cải tạo đất của cây họ đậu
Nhiều cây họ đậu, cũng như bèo dâu và một số cây họ khác, đóng vai trò quan trọng
trong sự cân bằng đạm trong tự nhiên. Rễ của cây họ đậu có đặc điểm khác biệt so
với các họ khác là có chứa các nốt sần, trong đó có các vi khuẩn Rhizoium có khả
năng cố định đạm từ Nitơ khí trời. Vì vậy khi trồng cây họ đậu sẽ góp phần làm cho
đất màu mỡ hơn (Dương Hữu Thời, 1982).


4


2.6 Vai trò của các loại phân bón đối với cây họ đậu
2.6.1 Phân đạm
Đạm là chất cấu tạo nên Protid cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển mầm non,
phân cành và ra lá. Vì vậy việc cung cấp chất đạm cho cây ở giai đoạn còn non, đặc
biệt với cây họ đậu lấy lá làm thức ăn tươi hoặc chế biến bột lá đều rất cần thiết.
Tuy nhiên, bón thừa đạm cây dễ mắc bệnh, dễ đổ, thời gian sinh trưởng kéo dài,
phẩm chất kém (Chu Thị Thơm et al., 2005).
2.6.2 Phân Kali
Theo Dương Hữu Thời (1982), lượng Kali trong lá đậu thường cao nhất so với các
khoáng khác vì nó đóng nhiều vai trò quan trọng như tạo điều kiện cho cây quang
hợp tiến hành mạnh, làm đậu cứng cây nhờ tăng bó mạch và sợi gỗ trong thân, tăng
cường sự trao đổi chất giúp cho đạm hòa tan nhờ Acid amin và tổng hợp ra nhiều
Protein.
2.6.3 Phân lân
Nguyên tố Phosho trong phân lân là chủ yếu, đây là một chất khoáng quan trọng, nó
góp phần quan trọng vào sự sinh trưởng của hệ thống rễ, đưa năng suất lá và hạt lên
cao. Đối với cây họ đậu, lân góp phần giúp cây sinh ra nốt sần tăng khả năng hút
đạm từ không khí (Trịnh Đình Toán, 1974).
2.6.4 Phân hữu cơ
Phân hữu cơ gồm có phân xanh và phân chuồng. Trong đó, loại phân chuồng là loại
phân có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Từ những chất vi
lượng như Mn, Zn, Cu… đều có mặt trong phân chuồng. Ngoài ra, người ta còn
thấy trong phân chuồng có chất kích thích tố Aucin và nhiều loại vitamin khác. Đặc
biệt là các chất dinh dưỡng này đều rất dễ tiêu cho cây trồng. Do đó sử dụng phân
chuồng có tác dụng làm tăng năng suất cây trồng, giúp cải tạo, bảo vệ và bồi dưỡng
đất (Trịnh Đình Toán, 1974).

2.7 Cây Anh đào giả
Tên khoa học: Gliricida sepium.
Tên tiếng Việt: Anh đào giả, Hồng mai, Đỗ mai, Sát thủ đốm.

5


Hình 1: Cây Anh Đào giả lúc 60
2.7.1 Nguồn gốc phân bố
Anh đào giả được giới hạn vùng đất thấp khô của bờ biển Thái Bình Dương của
Mexico và Trung Mỹ và tiếp giáp với thung lũng khô nội địa (Simons, 1996). Thổ
dân châu Mỹ thuần hóa các loài vào các vùng khác của Trung Mỹ. Người Tây Ban
Nha giới thiệu nó vào vùng biển Caribbean và Philippines. Trong thế kỷ đã qua Anh
đào giả trở nên phổ biến và được trồng ở khắp các nước nhiệt đới trên thế giới. Nó
là một loài cây thuộc họ đậu, thường phát triển tốt khi được trồng ở những nơi có
khí hậu nóng và ẩm. Khả năng thích ứng của Anh đào giả ở bất kỳ loại đất nào làm
cho nó trở thành một cây lý tưởng cho người nông dân nào muốn trồng thành một
đồn điền. Đó có lẽ là một trong những cây trồng dễ nhất ta có thể tìm thấy (Allen &
Allen, 1981).
Ở Trung Mỹ Anh đào giả được gọi là Madriado, Mata Raton hoặc Madre de cacao.
Ở Philippines, nó được biết đến như Kakawate, một cây đậu nhiệt đới phát triển chủ
yếu ở các khu rừng và có thể phát triển cao 5 – 10 m. Mặc dù có nguồn gốc từ
Trung Mỹ, Anh đào giả đã được trồng ở khắp mọi nơi vì khả năng thích ứng của
mình cho bất kỳ loại điều kiện nào (Allen & Allen, 1981).
Ở nước ta, cây Anh đào giả được trồng nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Khánh Hòa, Lâm Đồng… cây phổ biến rộng rãi ở các tỉnh Tây Nguyên như Gia
Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Bà Rịa – Vũng Tàu. Là loài cây ưa sáng, mọc nhanh do dễ
nhân giống bằng giâm cành nên được trồng rộng rãi nhiều khi được cắm làm hàng
rào (Võ Văn Chi, 2002).
2.7.2 Đặc điểm thực vật

Cây Anh đào giả được trồng trên nhiều loại đất: cát, đá, núi lửa và đất sét nặng.
Loài cây này phát triển tốt trong loại đất chua với pH từ 4,5 – 6,2, nhất là vùng đất
đỏ bazan ở cao nguyên và vùng đồi trung du. Nó nảy mầm nhanh chóng sau khi
cháy và do đó có thể hưởng lợi từ đất đốt (Đỗ Huy Bích, 2004).

6


Theo Võ Văn Chi (2002), Anh đào giả là cây thân gỗ, cao 4 – 7 m, cây có cành non
có lông. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le có khi gần như đối, gồm 7 – 15 lá chét, lá
có dạng hình trái xoan, mặt trên có màu lục bóng, mặt dưới màu xám mốc. Hoa khá
to, màu trắng hay hồng mọc thành chùm dài 5 – 10 cm ở đầu cành hoặc nách lá, hoa
có dạng hình chuông, đài nhỏ, tràng hoa có cánh cờ hình mắt chim lõm. Trái đậu dài
10 – 15 cm, rộng 1 – 2 cm, hơi dẹt, chứa từ 6 – 10 hạt, khi trái chín thì có màu vàng
nâu. Mùa ra hoa từ tháng 12 – 3. Nó là loài cây ưa sáng. Cây anh đào phát triển tốt
nhất trong điều kiện khí hậu ấm áp theo mùa khô với lượng mưa trung bình hàng
năm là vừa phải. Nó cũng phát triển tốt ở những nơi có lượng mưa phân bố đều
trong năm.

Hình 2: Trái, hoa và lá của cây Anh đào giả
Nguồn: Jacq (2008).

2.7.3 Đặc điểm sinh thái
Độ ẩm
Anh đào giả chịu hạn và thích nghi với một lượng mưa hàng năm với 650 – 3500
mm, rụng lá mùa khô từ trung bình đến nặng, nhưng thường xanh tốt ở nơi có đủ độ
ẩm suốt cả năm (Glover, 1989).
Nhiêt đô
Anh đào giả thích ứng trên phạm vi nhiệt độ thay đổi đáng kể, từ 21 – 29 0C, nó
phát triển kém dưới phạm vi đó, nhưng sẽ chịu đựng được nhiệt độ cao 42 0C, lá bị

rụng khi nhiệt độ ban đêm xuống thấp hơn 15 0C (Glover, 1989).
Phát triển sinh sản
Hoa phát triển tương ứng với đầu mùa khô khi cây đã mất lá. Tại các khu vực mà
không có một mùa khô rõ rệt, hoa có thể xảy ra trong suốt năm nhưng hình thức vài
quả. Cây có hoa lưỡng tính thụ phấn có sự đóng góp của côn trùng có hiệu quả rất
lớn, hoa bắt đầu vào đầu mùa khô khoảng 6 – 8 tháng tuổi và có thể tiếp tục ra hoa
7


vào ba tháng kế tại một số địa phương. Một cây có thể sản xuất hoa với số lượng
lớn (lên đến 30000) do đó thu hút nhiều loại côn trùng đến thụ phấn. Quả chín mất
45 – 60 ngày. Quả có thể đạt đến kích thước đầy đủ từ 10 – 20 cm, trong vòng 3
tuần sau thụ phấn. Quả mọng màu xanh lá cây và màu vàng khi chín. Quả có chứa 3
– 10 hạt và thuộc loại tư khai (Simons, 1996).
2.7.4 Tính năng sản xuất
Năng suất chất xanh dùng làm thức ăn gia súc khá biến động tuỳ theo đất, sự chăm
sóc và thời gian thu hoạch…. Theo Nguyễn Quang Toàn và Nguyễn Thị Bạch Ngọc
(1989), năng xuất chất xanh của cây Anh đào giả trồng trên đất chua phèn đạt 2,21
tấn/ha/lứa vào lúc 90 ngày tuổi. Theo Lê Trung Kiên (1991), năng suất chất xanh
của cây Anh đào giả trồng trên đất chua phèn đạt 12,17 tấn/ha/lứa vào lúc 150 ngày
tuổi. Theo Từ Quang Hiển et al., (2005), thì năng suất chất xanh của cây Anh đào
giả trồng làm hàng rào trên đất dốc đạt 4,66 tấn/ha/năm.
Tại đồn điền chè ở Sri Lanka, một cây Anh đào giả trung bình cho 64 kg lá cây/năm
(Allen & Allen, 1981).
2.7.5 Công dụng của cây Anh đào giả
Anh đào giả là một loại cây thuộc họ Đậu có tiềm năng lớn, nó làm giảm thiểu sự
thiếu hụt dinh dưỡng ở những vật nuôi vẫn còn trong quá trình tăng trưởng (Seijas
et al., 1994). Tại Indonesia, cây bụi và cây cỏ đã được sử dụng để khắc phục tình
trạng thiếu thức ăn mùa khô và một hệ thống ba tầng lớp thức ăn gia súc (kết hợp
Anh đào giả) đã được phát triển tại Bali để tăng năng suất ở các vùng đất canh tác

khô (Allison & Simons, 1996).
Theo Đỗ Huy Bích et al.,(2004), Anh đào giả được trồng để tạo bóng mát cho cây
công nghiệp như chè, cà phê. Một số người còn trồng cây để làm cảnh vì có hoa đẹp
và cũng được trồng làm cọc cho Hồ tiêu leo. Nước sắc lá của cây Anh đào giả uống
có tác dụng hạ nhiệt và chống tăng huyết áp, thêm nước pha loãng để tắm chữa hăm
kẽ và ghẻ. Một số nông dân ở các nước Châu Mỹ Latinh còn sử dụng cây Anh đào
giả để xua đuổi côn trùng. Tại Mexico, cây được sử dụng để hạ sốt và lợi tiểu. Chất
chiết xuất từ cây được cho là có hoạt động chống nấm cao (Stewart, 1996). Lá tươi
để nguyên hay giã nát dùng lót chuồng gia súc và gia cầm trừ được bọ chét và côn
trùng gây hại. Ngoài ra, hoa còn là nguồn thức ăn tốt cho ong mật. Các hoa có kích
cỡ bằng hạt đậu giống như cánh hoa mà thường là hoa oải hương, màu hồng hoặc
trắng. Nó cũng mang trái trông giống như một vỏ da và hạt. Anh đào giả là rất dễ
dàng nhân rộng và không tốn kém nhiều về giống. Cây có thể lại nảy mầm rất
nhanh sau khi cắt tỉa. Nhiều nông dân trồng chúng chủ yếu là bóng cây lâu năm
khác như ca cao, cà phê và trà. Ngoài ra, Anh đào giả có thể cung cấp rất nhiều

8


công dụng cho nông dân từ gốc, rễ đến lá của nó, ứng dụng đa năng làm cho nó trở
thành một cây trồng vụ mùa tốt trong nông lâm kết hợp.
Anh đào giả rất hữu ích giúp cố định Nitơ có trong đất, do đó cải thiện chất lượng
đất và tăng năng suất cây trồng. Nó ổn định các vùng đất dốc và giảm xói mòn đất,
gỗ của nó có thể được sử dụng làm củi, hàng rào và lĩnh vực hàng rào. Các lá giàu
Nitơ và các chất dinh dưỡng thích hợp cho phân xanh và thức ăn cho trang trại động
vật. Gỗ từ Anh đào giả làm nhiên liệu đốt của dân cư nông thôn thuộc Veracruz,
Mexico năng suất hàng năm. Các giá trị năng lượng của gỗ là 4.900 kg/kcal
(Roskoski et al., 1980).
Nhưng sử dụng sáng tạo của Anh đào giả không giới hạn thức ăn và củi. Các nông
dân thường bỏ qua các ứng dụng quan trọng khác của chúng. Vỏ cây Anh đào giả

khi tước và nấu với hạt như ngô hoặc gạo và được sử dụng làm mồi độc cho loài
gặm nhấm. Một điều đặc biệt là các bộ phận của cây Anh đào giả như lá, hoa, thân,
hạt được xem là độc đối với chuột nhưng lại không có hại đối với gia súc và gia
cầm. Đó là do tác dụng lên men của vi khuẩn đã làm cho chất Coumarin có trong
các bộ phận của cây Anh đào giả biến thành Dicoumarol có tính chất chống đông
máu. Chất này làm giảm hàm lượng Prothombin do gan tiết ra làm chuột chết do
xuất huyết nội tạng. Do đó, cây Anh đào giả còn được gọi là cây Sát thử đốm. Tại
Philippines, Anh đào giả được rửa sạch và đập dập để lấy nước ép từ lá. Sau đó nó
được áp dụng cho các khu vực bị ảnh hưởng bởi ký sinh trùng bên ngoài một lần
đến hai lần một ngày trong một tuần. Tại Guatemala, các vỏ và lá của Anh đào giả
được sử dụng để điều trị các bệnh trên da ở người (Allison & Simons, 1996).
Nghiên cứu đã được thực hiện trên cả các thuộc tính kháng nấm và kháng khuẩn
của chất chiết xuất từ Anh đào giả. Trong thử nghiệm, Medicarpin – một trong
những hợp chất trong lá và gỗ của Anh đào giả được cho là chống nấm. Trong một
nghiên cứu kháng nấm, chiết xuất ức chế sự nảy mầm anh đào giả của Drechslera
oryzae chỉ 6 %. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu khác, 50 ug của gốc chiết xuất từ
chloroform ức chế sự tăng trưởng của Cladosporium cucumerinum và hơi ức chế sự
tăng trưởng của Candida albicans. Ngược lại, các tính chất kháng khuẩn của chất
chiết xuất từ vỏ cây Anh đào giả đã được thử nghiệm. Đó là hiệu quả chống lại vi
khuẩn gây viêm da. Tuy nhiên, nó không hiệu quả đối với Candida albicans hoặc
Enterobacteria. Những khác biệt trong hiệu quả chống lại Candida albicans có thể
là do số lượng của nhà máy chiết xuất được sử dụng hoặc các loại chất chiết xuất từ
sử dụng. Trong một nghiên cứu khác, chất chiết xuất từ lá được tìm thấy là có hiệu
quả chống lại các Microsporum canis dermatophytes, Trichophyton mentagrophytes
algodonosa và Trichophyto rubrum. Nó không phải là hiệu quả chống lại
Epidermophyton floccosum, M. gypseum hoặc Trichophyto mentagrophytes
granulare. Trong một nghiên cứu khác, Anh đào giả đã được tìm thấy để ức chế sự
9



phát triển của các chủng khác nhau của bệnh lậu Neisseria ở trong các thử nghiệm
in vitro. Cồn thuốc được làm từ những chiếc lá đã được sử dụng cho những thử
nghiệm này (Glover, 1989).
2.7.6 Giá trị dinh dưỡng của cây Anh đào giả
Lá Anh đào giả có giá trị thức ăn cao, với hàm lượng Protein thô chiếm 20 – 30 %
chất khô, hàm lượng chất xơ thô chỉ khoảng 15 %, và tỷ lệ tiêu hóa in vitro chất khô
khoảng 60 – 65 % (Göhl Adejumo, 1981). Panjaitan (1988), đã tìm thấy ở
Indonesia, lá Anh đào giả có hàm lượng Protein thô trong mùa mưa cao hơn so với
mùa khô. Perera et al., (1991) báo cáo tỷ lệ tiêu hóa cao Anh đào giả trong dạ cỏ
liên quan đến cây cỏ đa năng khác. Hơn nữa, tỷ lệ tiêu hóa chất khô đã tăng thêm
các nguồn năng lượng như sắn để chế độ ăn uống (Ademosum et al., 1985). Ngược
lại, tỷ lệ tiêu hóa kém chất lượng thức ăn có thể được tăng thêm của lá cây họ đậu
(Simons & Dunsdon, 1992).
Dê quen với Anh đào giả sẽ ăn vỏ cây cũng như lá và thân cây nhỏ và có thể có thể
ăn cả cây non. Ngoài ra Anh đào giả còn được ứng dụng làm thức ăn bổ sung cho
các loài thủy sản đặc biệt là cá. Thành phần hóa học và Protein tiêu hóa rõ ràng
(APD – Apparent Protein Digestibility) của lá trong khẩu phần ăn của cá rô phi có
thấp Protein thô, các tỷ lệ tiêu hóa Protein được tìm thấy rõ ràng là khoảng 56 %.
Mức độ bao gồm tối ưu trong bữa ăn lá Anh đào giả ở cá rô phi cũng đã được xác
định. Sáu chế độ ăn có chứa 0 %, 10 %, 25 %, 40 %, 50 % và 88 % lá Anh đào giả
bữa ăn được chuẩn bị và ăn ở 4 % /trọng lượng cơ thể cá rô phi mỗi ngày, cho ăn
trong 70 ngày. Dữ liệu thu được của sự tăng trưởng cho thấy rằng mức độ tối ưu ở
các bữa ăn lá Anh đào giả là 40 % của tổng số chế độ ăn uống. (Allison & Simons,
1996).

Hình 3: Nuôi Dê bằng lá Anh đào giả
Nguồn: Jacq (2008).

Theo Lê Trung Kiên (1991), cây Anh đào giả có hàm lượng DM là 20,78 %, CP là
23,42 %, CF là 21,23 %, EE là 4,87 %, Ash là 11,17 %, Caroten (mg/kg) là 306,90.


10


Theo Devendra C (1991), ngọn lá của cây Anh đào giả có thể thay thế cho nguồn
thức ăn Protein thương mại đắt tiền mà không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến việc thu
nhận thức ăn và năng suất sữa của gia súc ăn cỏ. Bột lá cây Anh đào giả trồng ở
Đông Nam Bộ có hàm lượng chất dinh dưỡng như sau: 92,50 % DM, 20,07 % CP,
5,32 % EE, 17,57 % CF, 7,57 % Ash và năng lượng trao đổi (ME) là 2,262 kCal
(Viện chăn nuôi quốc gia, 1995).
2.7.7 Sự hạn chế của cây Anh đào giả
Cây Anh đào giả có chứa các chất độc và các chất kháng dinh dưỡng như chất
Coumarin (Đỗ Huy Bích et al., 2004), Tannin, Canavanin và những dẫn xuất khác
họ hàng với nó (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2005). Đặc biệt là rễ, vỏ cây và hạt rất độc
hại do sự hiện diện của Tannin, Afrormosin, Medicarpin và Isofavins (Craig R et
al., 2006).
Theo Lê Đức Ngoan (2004), chất Canavanine và những dẫn xuất khác họ hàng với
nó có trong lá Anh đào giả cũng có cấu trúc gần giống với Arginine. Vì vậy, khi gia
súc ăn nhiều loại này gây ức chế quá trình chuyển hoá Arginine. Arginine đóng vai
trò rất quan trọng trong quá trình chuyển hoá Ornithine – Arginin để tổng hợp ra
urê, nếu chu trình này bị Canavanin thay thế vào vị trí của Arginine thì sẽ gây ra rối
loạn chuyển hoá của Arginine. Vì thế, Canavanine cũng được coi là một độc tố
kháng dinh dưỡng của Arginine. Acid amin thiết yếu gần giống với Arginine là
Glycine, trong trường hợp này nó trở thành yếu tố đối kháng với Canavanine. Nếu
cho gia cầm ăn thức ăn có chứa nhiều Canavanine (3,7 g/kg trong thức ăn) sẽ làm
giảm khả năng sinh trưởng, ảnh hưởng xấu đến sự lợi dụng đạm trong khẩu phần.
Những nghiên cứu nhất là Tannin trong Anh đào giả được tìm thấy có chứa 40,7g
Tannin/kg chất khô. Tannin ngưng kết với Protein và có thể làm se khô miệng với
mức độ cao. Số lượng chính xác của Tannin thay đổi theo vị trí của cây. Các hợp
chất thuốc đang hoạt động có thể là Tannin hoặc các hợp chất khác như Afrormosin,

Medicarpin, hoặc một số Isoflavins. Hầu hết các nghiên cứu với Anh đào giả và nó
tập trung vào các hợp chất có chất lượng dinh dưỡng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu
đã tập trung vào khả năng của cây hoặc rễ để giảm số tuyến trùng đất và kiểm soát
côn trùng hay nấm (Lê Đức Ngoan, 2004).
2.7.8 Kỹ thuật canh tác
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005), thì kỹ thuật canh tác gồm:
Đất trồng: Phát triển được trên nhiều loại đất nhưng yêu cầu đất không được ngập
úng.

11


Gieo trồng: Nhìn chung có thể trồng cây Anh đào giả bằng cách gieo hạt hoặc giâm
cành. Tỷ lệ sống của cây anh đào giả trồng bằng cách giâm cành trực tiếp là
33,33%, giâm cành trong vườn ươm là 47,15% (Lê Trung Kiên, 1991).
Chăm sóc: Làm cỏ dại, tưới nước, bón phân và phun thuốc trừ sâu trong thời gian
đầu và giữa để giúp cây phát triển tốt.
Thu hoạch: Theo Lê Trung Kiên (1991), nên thu hoạch chất xanh vào lúc cây bắt
đầu ra hoa vì giai đoạn này cây có giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, nếu đợi đến
ngày này thì năng suất chất xanh sẽ giảm do cây già lá sẽ rụng. Ngoài ra kỹ thuật
cắt khi thu hoạch cũng cần chú ý để không ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của
cây.
Anh đào giả thu hoạch bằng cách cắt lặp đi lặp lại. Đối với thức ăn thô xanh, đầu
tiên cắt giảm 8 – 12 tháng sau khi gieo ở 0,5 – 1,0 m trên mặt đất và sau đó đợt kế
là từ 2 – 4 tháng tùy thuộc vào lượng mưa và nhiệt độ. Anh đào giả phần lớn là rụng
lá vào mùa khô. Để tránh lá rụng vào thời điểm này, nên cắt ở đợt cuối của những
cơn mưa và một lần nữa ở 8 tuần vào mùa khô, cuối cùng cắt giảm tại 16 tuần khô.

12



Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Phương tiện thí nghiệm
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được theo dõi qua các lứa tái sinh 5, 6 và 7 vào mùa mưa từ tháng
6/2010 đến tháng 12/2010 tại hộ ông Nguyễn Bửu Châu thuộc khu vực Bình Yên A,
phường Long Hòa, quận Bình Thủy, Thành Phố Cần Thơ.
3.1.2 Cơ sở vật chất thí nghệm
Giống được lấy từ trường Đại Học Cần Thơ.
Dụng cụ sử dụng ngoài đồng gồm có: dao, cuốc, cân, thước (thước cây và thước
dây), thùng tưới nước, sổ ghi chép...
Dụng cụ phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: tủ sấy, tủ nung, bộ phận công phá
và chưng cất đạm, cân phân tích và một số dụng cụ thí nghiệm cần thiết khác.
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm có tất cả 18 lô trên tổng diện tích 540 m2 (mỗi lô có diện tích 30 m2).
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố (3 mức độ phân hữu cơ, 2
mức độ phân vô cơ), tương ứng với 6 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp
lại. Trong đó:
Nhân tố 1: Phân hữu cơ
Mức độ hữu cơ 1 (HC1): 10 tấn/ha/năm.
Mức độ hữu cơ 2 (HC2): 20 tấn/ha/năm.
Mức độ hữu cơ 3 (HC3): 30 tấn/ha/năm.
Nhân tố 2: Phân vô cơ
Mức độ vô cơ 1 (VC1): 50 kg Ure – 500 kg Super lân – 200 kg Kali/ha/năm.
Mức độ vô cơ 2 (VC2): 75 kg Ure – 750 kg Super lân – 300 kg Kali/ha/năm.
Phân vô cơ được bón vào giai đoạn 15 ngày sau khi thu hoạch và mỗi lần bón cách
nhau 30 ngày.
3.2.2 Cách trồng và kỹ thuật canh tác
Làm sạch cỏ dại trong lô đất thí nghiệm, sau đó tiến hành đo đạc, phân thành 18 lô

nhỏ, mỗi lô có diện tích 30 m2 .
Cây được trồng bằng hom với khoảng cách 70 × 50 cm.

13


×