TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN MINH THẮNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI LÊN TỈ LỆ ĐẺ VÀ
TỈ LỆ PHÂN LOẠI TRỨNG CỦA GÀ ĐẺ GIỐNG ROSS
308 DÒNG NỐ MẸ
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2012
ngày……tháng……năm 2012
DUYỆT CỦA BỘ MÔN
Cần Thơ,
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nguyễn Nhựt Xuân Dung
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2012
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP
1
Cần Thơ - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả
Trần Minh Thắng
LỜI CẢM ƠN
2
Trải qua gần 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học Cần Thơ, với
sự tận tâm hướng dẫn, truyền dạy những kiến thức và kinh nghiệm quý báo của
các thầy cô cùng sự nỗ lực của bản thân, hôm nay tôi đã hoàn thành xong luận
văn tốt nghiệp. Trước khi rời khỏi mái nhà trường kính yêu để chuẩn bị hành
trang mới bước vào đời, tôi xin gởi đến tất cả mọi người lời cảm tạ chân thành và
sâu sắc nhất.
Con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ kính yêu – người đã sinh ra, nuôi
nấng, dạy dỗ và lo cho con ăn học đến ngày hôm nay.
Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Chăn
nuôi – Thú y, khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng.
Cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Thầy Đỗ Võ Anh Khoa, cố vấn học tập lớp Chăn nuôi – Thú y khóa 35B đã hết
lòng quan tâm giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập.
Cô Trần Thị Điệp, chị Ngô Thị Minh Sương đã tận tình hướng dẫn em trong thời
gian phân tích mẫu trên phòng thi nghiệm dinh dưỡng bộ môn Chăn nuôi.
Em xin chân thành cám ơn anh Nguyễn Thanh Phi Long, anh Trần Thanh Tuấn
cùng các anh em trong trại gà Phước Tân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài.
Cảm ơn toàn thể các bạn lớp Chăn nuôi - Thú y khóa 35 đã an ủi, động viên, chia
sẻ buồn vui, khó khăn trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…tháng… năm
Tác giả
Trần Minh Thắng
3
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LÒI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ........................................................................... vii
TÓM LƯỢC .............................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1 ĐĂT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................... 2
2.1 MỘT SỐ GIỐNG GÀ THỊT NUÔI CÔNG NGHIỆP ........................................ 2
2.1.1 Gà cornish ............................................................................................................ 2
2.1.2 Gà AA (Arbor Acres) .......................................................................................... 2
2.1.3 Gà Plymouth Rock .............................................................................................. 3
2.1.4 Giống Cobb 500 ................................................................................................... 3
2.1.5 Gà Avian ............................................................................................................... 4
2.2 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ ROSS 308 ................................................................. 4
2.2.1 Nguồn gốc ............................................................................................................ 4
2.2.2 Đặc điểm và ngoại hình ....................................................................................... 4
2.2.3. Tỉ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị (sơ sinh đến 24 tuần tuổi) ............................ 5
2.2.4. Sinh trưởng tuyệt đối ......................................................................................... 5
2.2.5. Sinh trưởng tương đối ........................................................................................ 5
2.2.6. Tiêu thụ thức ăn qua các tuần tuổi ................................................................... 5
2.2.7. Tình hình mắc bệnh và tỉ lệ loại thải ở giai đoạn hậu bị ................................ 7
2.2.8. Khả năng sinh sản .............................................................................................. 7
2.2 QUY LUẬT CỦA SỰ ĐẺ TRỨNG ....................................................................... 9
2.3 SỰ PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN .............................................................................. 9
2.4 CHỌN LỌC GÀ MÁI ĐẺ .................................................................................... 10
2.5 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA GÀ MÁI ĐẺ ................................................. 10
2.5.1 Nhu cầu năng lượng .......................................................................................... 10
2.5.2 Nhu cầu Protein ................................................................................................. 12
4
2.5.3 Nhu cầu của chất xơ ......................................................................................... 15
2.5.4 Vai trò của chất béo .......................................................................................... 16
2.5.5 Nhu cầu và vai trò của chất khoáng và Vitamin ........................................... 18
2.5.6 Nhu cầu và vai trò của nước uống ................................................................... 23
2.6 CÁC YẾU RỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ .................... 24
2.6.1 Tuổi gà ................................................................................................................ 24
2.6.2 Dinh dưỡng của gà đẻ ........................................................................................ 25
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................... 26
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ......................................................................... 26
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .................................................................... 26
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm ........................................................................................ 26
3.1.3 Chuồng trại ........................................................................................................ 27
3.1.4 Thức ăn thí nghiệm............................................................................................ 27
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm ........................................................................................... 28
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................................................................ 28
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 28
3.2.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng ...................................................................... 29
3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................................... 29
3.2.4 Xử lý số liệu ........................................................................................................ 30
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 31
4.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐÀN GÀ THÍ NGHIỆM ......................................... 31
4.2 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM ................................................................................... 31
4.2.1 Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm ................................................................. 31
4.2.2 Ảnh hưởng của tuổi gà mái lên khối lượng cơ thể và khối lượng trứng ...... 32
4.2.3 Ảnh hưởng của tuổi gà mái lên tỉ lệ đẻ và tỉ lệ trứng ấp ................................ 33
4.2.4 Ảnh hưởng của tuổi gà lên tỉ lệ phân loại trứng loại ...................................... 34
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 36
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 36
5.2 Đề nghị ................................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 37
PHỤ CHƯƠNG .......................................................................................................... 39
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ CHỮ VIẾT TẮT
CF
Xơ thô
CP
Protein thô
EE
Béo thô
ME
Năng lượng trao đổi
NDF
Xơ trung tính
Ca
Calci
P
Phosphor
DM
Vật chất khô
Ash
Tro
ĐV
Đơn vị
TPDD
Thành phần dinh dưỡng
KL
Khối lượng
NT
Nghiệm thức
TL
Tỉ lệ
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng chuẩn và thời gian chiếu sáng đối với gà
Ross 308 bố mẹ từ tuần tuổi 26 đến 50. ......................................................................... 6
Bảng 2.2: Lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng chuẩn và thời gian chiếu sáng đối với gà
Ross 308 bố mẹ từ tuần tuổi 51 đến tuần tuổi 64 .......................................................... 7
Bảng 2.3: Tỷ lệ đẻ và trọng lượng trứng chuẩn của gà Ross 308 bố mẹ từ tuần tuổi 26
đến tuần tuổi 55 .............................................................................................................. 8
Bảng 2.4: Tỷ lệ đẻ và trọng lượng trứng chuẩn của gà Ross 308 bố mẹ từ tuần tuổi 56
đến tuần tuổi 64 .............................................................................................................. 9
Bảng 2.5: Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và đẻ kém ............................ 10
Bảng 2.6: Nhu cầu năng lượng (KJ ME/ngày) trong môi trường t0 = 20 – 220C ....... 12
Bảng 2.7: Khả năng tiêu hóa của chất béo và năng lượng của một vài loại chất béo .. 16
Bảng 2.8: Các chất khoáng thiết yếu và nồng độ trong cơ thể gia súc gia cầm ........... 20
Bảng 2.9: Nhu cầu các vitamin/kg thức ăn................................................................... 22
Bảng 2.10: Chỉ tiêu vệ sinh nước uống của gà ............................................................. 24
Bảng 2.11. Nhu cầu dinh dưỡng của gà Ross 308 ........................................................ 25
Bảng 3.1 Tỉ lệ ghép trống ............................................................................................. 27
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm.......................................... 28
Bảng 4.1: Lượng thức ăn (g), CP và ME ăn vào trung bình hàng ngày của gà mái trong
thí nghiệm ..................................................................................................................... 31
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của tuổi gà mái lên khối lượng cơ thể và khối lượng trứng...... 32
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của tuổi gà mái lên tỉ lệ đẻ, tỉ lệ trứng đạt chuẩn đem ấp và tỉ lệ
trứng loại....................................................................................................................... 33
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của tuổi gà lên tỉ lệ trứng loại ................................................... 34
7
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Gà Cornish ...................................................................................................... 2
Hình 2.2: Gà Arbor Acres .............................................................................................. 2
Hình 2.3: Plymouth Rock ............................................................................................... 3
Hình 2.4: Gà Cobb 500 ................................................................................................... 3
Hình 2.5: Gà Avian......................................................................................................... 4
Hình 2.6: Gà Ross 308 bố mẹ ......................................................................................... 4
Hình 3.1: Trại gà thí nghiệm ........................................................................................ 26
Hình 3.2: Gà thí nghiệm ............................................................................................... 26
Hình 3.3: Hệ thống làm mát và quạt hút ...................................................................... 27
Hình 3.4: Bồn nước được dự trữ cho gà uống hàng ngày ............................................ 29
Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn khối lượng gà thí nghiệm và khối lượng trứng ............. 32
Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ đẻ, tỉ lệ trứng đạt chuẩn đem ấp và tỉ lệ trứng loại . 33
Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trứng loại về hình dáng ........................................... 34
Biểu đồ 4: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trứng 2 lòng và tỉ lệ trứng bể .................................. 35
8
TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của tuổi lên tỉ lệ đẻ và tỉ lệ phân loại trứng của gà đẻ
giống Ross 308 dòng bố mẹ". Thí nghiệm được bố trí dựa trên lứa tuổi gà mái đẻ qua
6 giai đoạn sản xuất tương ứng với 6 NT như sau:
- Nghiệm thức 1: từ tuần tuổi 26 đến tuần tuổi 29 (NT26-29).
- Nghiệm thức 2: từ tuần tuổi 30 đến tuần tuổi 33 (NT30-33).
- Nghiệm thức 3: từ tuần tuổi 34 đến tuần tuổi 37 (NT34-37)
- Nghiệm thức 4: từ tuần tuổi 38 đến tuần tuổi 41 (NT38-41)
- Nghiệm thức 5: từ tuần tuổi 42 đến tuần tuổi 45 (NT42-45)
- Nghiệm thức 6: từ tuần tuổi 46 đến tuần tuổi 49 (NT46-49)
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: tỉ lệ đẻ, khối lượng gà thí nghiệm, khối lượng trứng,
tỉ lệ phân loại trứng.
Kết quả như sau:
Sau thời gian nuôi thí nghiệm chúng tôi thu được một số kết quả như sau:
Tuổi gà có ảnh hưởng rõ rệt lên tỉ lệ đẻ (P<0,01), ở tuần tuổi 26-29 (NT26-29) tỉ lệ đẻ
thấp nhất (33,44%) sau đó tăng lên 76,33% ở tuần tuổi 30-33 (NT30-33), 78,31%
(tuần tuổi 34-37), 72,14% (tuần tuổi 38-41), sau đó bắt đầu sụt giảm con 66,04% ở
42-45 tuần tuổi và 60,37% ở 46-49 tuần tuổi.
Về khối lượng gà thí nghiệm: lúc bắt đầu đẻ khối lượng gà là 2,98kg và tăng dần
qua các giai đoạn thí nghiệm đến giai đoạn 46-49 tuần tuổi là 3,60kg (P<0,01).
Về khối lượng trứng: Tương tự như khối lượng cơ thể gà, khối lượng trứng tăng
dần theo tuổi, tuổi gà càng cao thì khối lượng trứng càng lớn, khối lượng trứng ở
tuần tuổi 26-29 (NT26-29) là 54,12g và tăng lên 67,89g ở tuần tuổi 46-49 (NT46-49), sự
khác biệt giữa các giai đoạn rất có ý nghĩa thống kê (P<0,01).
Tỉ lệ trứng ấp: tương tự như tỉ lệ đẻ, tuổi gà có ảnh hưởng lên tỉ lệ trứng đạt tiêu
chuẩn đem ấp rõ rệt (P<0,01) ở tuần tuổi 26-29 (NT26-29) tỉ lệ trứng đạt tiêu chuẩn
đem ấp thấp nhất (85,23%) sau đó tăng lên 96,74% ở 30-33 tuần tuổi (NT30-33),
98,22% (tuần tuổi 34-37), 96,88% (tuần tuổi 38-41), sau đó bắt đầu sụt giảm ở tuần
tuổi 42-45 (90,63%) và 87,90 ở 46-49 tuần tuổi.
Tuần tuổi còn ảnh hưởng lên tỉ lệ trứng loại (P<0,01), lúc bắt đầu đẻ ở 26-29 tuần
tuổi (NT26-29) tỉ lệ này đạt 15,40% sau đó sụt giảm 1,74% ở 34-37 tuần tuổi (NT34-37)
và tăng dần từ tuần tuổi 38 đến loại thải.
Tuổi gà có ảnh hưởng lớn lên khối lượng trứng, đặc biệt đối với chu kỳ sản xuất,
nên loại thải gà mái vào giai đoạn sau 50 tuần tuổi.
9
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước nông nghiêp, do vậy chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong
việc xây dựng nền kinh tế. Trong đó, chăn nuôi gà trở thành một ngành công nghiệp
chăn nuôi với quy mô lớn. Nhằm đáp ứng với nhu cầu của người tiêu dùng, việc tăng
các đàn gà sinh sản để cung cấp trứng giống là rất cần thiết. Theo Nguyễn Đức Hưng
(2006) gà đẻ trứng thường loại thải sau một năm đẻ kể từ khi đẻ quả trứng đầu tiên gia
cầm mái trải qua các biến đổi về sinh lý, sinh hoá có liên quan đến sức đẻ trứng, khối
lượng trứng, khối lượng cơ thể, hiệu quả sử dụng thức ăn và cho đến khi gà có biểu
hiện thay lông.
Hiện nay ở nước ta các giống gà đẻ công nghiệp được nuôi phổ biến như: gà Gold-line
54, Ross 308, Cobb 500, Leghorn, Hisex Brown … Gà đẻ Ross 308 có ngoại hình của
giống gà chuyên thịt, thân hình cân đối, ngực sâu rộng, chân chắc, ức phát triển, có
thiết diện vuông rất phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta nói chung và
miền Nam nói riêng. Gà Ross 308 sinh sản dòng bố mẹ đạt tỷ lệ đẻ 5% ở 25 tuần tuổi,
đỉnh cao tỷ lệ đẻ khoảng 84%. Thời gian đạt tỷ lệ đẻ cao trên 80% kéo dài khoảng 9
tuần. Khối lượng trứng trong tuần đẻ đầu là 50,4g và tăng dần cho đến khi kết thúc là
70g, khối lượng gà mái khi kết thúc đẻ khoảng 3,9 kg/con (tập đoàn Aviagen, 2007).
Theo Dương Thanh Liêm (2003) thì trong quá trình nuôi dưỡng gà mái đẻ thì càng kéo
dài thời gian khai thác trứng càng có lợi. Ngoài việc phải đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu
sản suất trứng, thì vấn đề phân chia giai đoạn dựa vào quy luật đẻ trứng của gà có ảnh
hưởng rất quan trọng đến tỉ lệ đẻ đàn gà. Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của tuổi lên tỉ lệ đẻ và tỉ lệ phân loại trứng của gà đẻ
giống Ross 308 dòng bố mẹ”.
Mục tiêu đề tài: nhằm khảo sát chu kỳ sản xuất, khối lượng trứng và tỉ lệ trứng đạt tiêu
chuẩn đem của gà mái đẻ Ross 308 thế hệ bố mẹ để xác định thời điểm loại thải tốt
nhất.
10
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 MỘT SỐ GIỐNG GÀ THỊT NUÔI CÔNG NGHIỆP
2.1.1 Gà Cornish
Hình 2.1: Gà Cornish
Nguồn: />
Là giống gà chuyên thịt, có màu lông trắng và thân hình lớn. Gà trưởng thành con
trống nặng 4 – 5 kg, mái nặng 3,5 – 3,8 kg. Gà có ngực rộng và sâu, đùi to nhiều thịt
và thịt thơm ngon (Đào Đức Long, 2004).
Gà sinh trưởng nhanh, có thể đạt 2,2 – 2,5 kg lúc 7 tuần tuổi. Gà giống cho năng suất
trứng 150 – 160 trứng/năm, trọng lượng trứng 60 – 65 g và trứng có màu nâu (Đào
Đức Long, 2004).
2.1.2 Gà AA (Arbor Acres)
Hình 2.2: Gà Arbor Acres
Nguồn: />
Là giống gà thịt cao sản có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Gà cho năng suất thịt cao, lúc 42
ngày tuổi gà trống đạt thể trọng trên 2 kg, 50 ngày tuổi đạt 3,2 kg và mái đạt 2,6 kg, có
tiêu tốn khoảng 2 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng (Đào Đức Long, 2004).
11
2.1.3 Gà Plymouth Rock
Giống gà có các dòng màu lông khác nhau, phổ biến là lông trắng và vằn (trắng đen
xanh); màu đơn ít phát triển, mình to vừa phải, trống nặng 4 – 4,5 kg, mái nặng 2,8 –
3,5 kg (Đào Đức Long, 2004).
Hình 2.3: Plymouth Rock
Nguồn: />
Giống gà này nhập 3 dòng thuần chủng TĐ9, TĐ8, TĐ3 từ Cu Ba vào Việt Nam năm
1974, thích nghi tốt, 8 tuần tuổi đạt 1,8 kg, thịt ngon, thơm (Đào Đức Long, 2004).
2.1.4 Giống Cobb 500
Là giống gà siêu thịt có nguồn gốc từ Mỹ cho tăng trọng nhanh và tiêu tốn thức ăn ít.
Thích hợp để nuôi công nghiệp. Lông màu trắng, màu đơn, tăng trọng nhanh, hệ số
chuyển hóa thức ăn thấp, sức đề kháng tốt, thích nghi tốt, dễ nuôi, mau lớn, gà to, con
trống nuôi 42 ngày tuổi nặng 2,8 – 2,9 kg/con, con mái nuôi 42 ngày tuổi nặng 2,4 –
2,5 kg/con, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng thấp (Cobb- Vantress.com, 2008).
Hình 2.4: Gà Cobb 500
Nguồn: />
12
2.1.5 Gà Avian
Giống gà này được tạo ra từ Mỹ, nhập vào nước ta sau 1995 từ Thái Lan, giống gà này
có tầm vóc, lông mào giống như một số gà thịt cao sản nêu trên. Gà thịt nuôi ở Việt
Nam lúc 49 ngày tuổi gà trống đạt trọng lượng 2,4 – 2,5kg, gà mái đạt trọng lượng 2,3
– 2,4kg. Sản lượng trứng đạt 190 quả/mái/năm. Giống gà này được nuôi chủ yếu ở
miền nam nước ta.
Hình 2.5: Gà Avian
Nguồn: />
2.2 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ ROSS 308 (Sổ tay chăn nuôi tập đoàn Aviagen,
2007)
2.2.1 Nguồn gốc
Giống gà Ross 308 có nguồn từ Anh, giống gà cho năng suất và chất lượng thịt, trứng
cao. Đây là giống gà siêu thịt có khả năng tăng trọng nhanh, thời gian nuôi ngắn, tiêu
tốn thức ăn trên đơn vị sản phẩm thấp, hiệu quả kinh tế cao. Gà Ross 308 bố mẹ được
công ty nuôi để sản xuất gà hậu bị đẻ lấy trứng thương phẩm. Gà con sản xuất ra dùng
để thả nuôi ở các trang trại và bán ra thị trường.
2.2.2 Đặc điểm và ngoại hình
Hình 2.6: Gà Ross 308 bố mẹ
Nguồn: />
Gà Ross 308 có ngoại hình của giống gà chuyên thịt, thân hình cân đối, ngực sâu rộng,
chân chắc, ức phát triển, có thiết diện vuông. Qua quan sát gà từ giai đoạn gà 1 ngày
tuổi thấy gà Ross 308 mới nở có màu lông trắng, chân và mỏ có màu vàng nhạt, trong
quá trình nuôi có thể phân biệt con trống, mái bằng tốc độ mọc lông. Gà trưởng thành
13
có màu lông trắng tuyền, mào cờ, tích tai phát triển có màu đỏ tươi, da và chân màu
vàng nhạt.
2.2.3. Tỉ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị (sơ sinh đến 24 tuần tuổi)
Tỉ lệ nuôi sống của gà Ross 308 giai đoạn hậu bị đạt tỉ lệ nuôi sống cao, ở 24 tuần tuổi
gà mái đạt tỉ lệ 92,86%, gà trống đạt 93,50%.
Ở giai đoạn 6 tuần tuổi tỉ lệ nuôi sống của gà Ross 308 đạt 94%-95% là tương đối cao
và tương đương với các giống gà màu địa phương. Đây là thời điểm quan trọng để
đánh giá khả năng thích nghi của gà vì đây là giai đoạn chuyển loại thức ăn, đồng thời
cơ thể chưa có khả năng thích nghi cao, sức đề kháng thấp.
2.2.4. Sinh trưởng tuyệt đối
Sinh trưởng tuyệt đối của gà tăng dần theo tuần tuổi, từ tuần tuổi 1-8 và đạt đỉnh cao
nhất từ tuần tuổi 5-8, con trống đạt 25,7 g/con/ngày, con mái đạt 21 g/con/ngày. Đây là
giai đoạn phát triển mạnh của gà và cũng là giai đoạn nhạy cảm với các bệnh. Nên
lượng thức ăn cung cấp cho gà ở giai đoạn này tăng nhằm nâng cao sức đề kháng cho
gà.
2.2.5. Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối của gà Ross 308 bố mẹ từ sơ sinh đến 24 tuần tuổi theo quy luật
chung của gia súc gia cầm. Sinh trưởng tương đối đạt cao nhất ở giai đoạn sơ sinh đến
1 tuần tuổi với con trống là 90,91%, con mái là 100%, sau đó giảm mạnh qua các tuần
tuổi. Sinh trưởng tương đối của gà Ross 308 giảm dần với sự tăng lên về tuổi.
2.2.6. Tiêu thụ thức ăn qua các tuần tuổi
Lượng thức ăn của gà tiêu thụ tăng dần qua các tuần tuổi. Gà mái ở tuần tuổi đầu tiên
tiêu thụ bình quân 26,80 g/con/ngày, đến tuần tuổi thứ 6 tiêu thụ 50 g/con/ngày. Gà
trống ở tuần tuổi đầu tiên tiêu thụ 37,50 g/con/ngày, tuần tuổi thứ 6 tiêu thụ 70
g/con/ngày.
14
Bảng 2.1: Lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng chuẩn và thời gian chiếu sáng đối với gà Ross 308
bố mẹ từ tuần tuổi 26 đến 50.
Tuần
tuổi
Lượng thức ăn ăn
vào (g/ngày)
Trọng lượng
chuẩn (g)
26
147
27
Thời gian chiếu gian
Chuồng kín
Chuồng hở
3120
13
14
156
3245
14
14,5
28
165
3340
14,5
15
29
165
3395
15,5
15,5
30
165
3435
15,5
15,5
31
165
3465
15,5
15,5
32
165
3490
15,5
15,5
33
165
3510
15,5
15,5
34
165
3525
15,5
15,5
35
165
3540
15,5
15,5
36
164
3555
15,5
15,5
37
164
3570
15,5
15,5
38
163
3585
15,5
15,5
39
163
3600
15,5
15,5
40
162
3615
15,5
15,5
41
162
3630
15,5
15,5
42
161
3645
15,5
15,5
43
160
3660
15,5
15,5
44
160
3675
15,5
15,5
45
159
3690
15,5
15,5
46
159
3705
15,5
15,5
47
158
3720
15,5
15,5
48
158
3735
15,5
15,5
49
157
3750
15,5
15,5
50
156
3765
15,5
15,5
Nguồn sổ tay chăn nuôi Aviagen (2007).
15
Bảng 2.2: Lượng thức ăn ăn vào, trọng lượng chuẩn và thời gian chiếu sáng đối với gà Ross 308
bố mẹ từ tuần tuổi 51 đến tuần tuổi 64.
Tuần
tuổi
Lượng thức ăn ăn
vào (g/ngày)
Trọng lượng
chuẩn (g)
51
156
52
Thời gian chiếu gian
Chuồng kín
Chuồng hở
3780
15,5
15,5
155
3795
15,5
15,5
53
155
3810
15,5
15,5
54
154
3825
15,5
15,5
55
154
3840
15,5
15,5
56
153
3855
15,5
15,5
57
152
3870
15,5
15,5
58
152
3885
15,5
15,5
59
151
3900
15,5
15,5
60
151
3915
15,5
15,5
61
150
3930
15,5
15,5
62
150
3945
15,5
15,5
63
149
3960
15,5
15,5
64
148
3975
15,5
15,5
Nguồn sổ tay chăn nuôi Aviagen (2007).
2.2.7. Tình hình mắc bệnh và tỉ lệ loại thải ở giai đoạn hậu bị
Gà chết do mắc bệnh thấp, với gà mái chết 6,07%, gà trống chết 5,00%. Gà Ross 308
thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam.
Tỉ lệ loại thải ở giai đoạn hậu bị thấp, với gà trống 5,2%, gà mái 4,94%, điều này cho
thấy tỉ lệ đồng đều của đàn gà.
2.2.8. Khả năng sinh sản
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: Gà Ross 308 có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 174.
Tỉ lệ đẻ và tỉ lệ trứng loại 1: Tỉ lệ đẻ tăng dần theo tuổi và cao nhất ở tuần tuổi 31-37
với tỉ lệ đẻ đạt 84,24%. Tỉ lệ trứng loại 1 cũng tăng dần theo tuổi và đạt cao trên 90%.
Tỉ lệ ấp nở: Tỉ lệ trứng có phôi cao 92%-94%, Tỉ lệ nở trung bình đạt 86%-87%/ tổng
trứng.
16
Bảng 2.3 : Tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng chuẩn của gà Ross 308 bố mẹ từ tuần tuổi 26 đến tuần
tuổi 55.
Tuần tuổi
Tỷ lệ đẻ,%
Khối lượng trứng, g
26
3,0
52,3
27
20,0
53,9
28
40,0
55,5
29
60,0
56,8
30
71,0
58,0
31
80,0
59,0
32
82,0
59,8
33
84,0
60,4
34
84,0
61,0
35
83,0
61,6
36
82,0
62,1
37
81,0
62,5
38
80,0
62,9
39
80,0
63,3
40
79,0
63,7
41
78,0
64,0
42
77,0
64,4
43
76,0
64,7
44
75,0
65,1
45
74,0
65,4
46
73,0
65,8
47
72,0
66,1
48
71,0
66,5
49
70,0
66,8
50
69,0
67,2
51
68,0
67,5
52
67,0
67,9
53
66,0
68,2
54
65,0
68,5
55
64,0
68,8
Nguồn sổ tay chăn nuôi Aviagen (2007).
17
Bảng 2.4 : Tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng chuẩn của gà Ross 308 bố mẹ từ tuần tuổi 56
đến tuần tuổi 64.
Tuần tuổi
Tỷ lệ đẻ,%
Khối lượng trứng, g
56
63,0
69,1
57
62,0
69,4
58
61,0
69,6
59
60,0
69,8
60
59,0
70,0
61
58,0
70,1
62
55,1
70,2
63
54,0
70,3
64
52,9
70,4
Nguồn sổ tay chăn nuôi Aviagen (2007).
2.3 QUY LUẬT CỦA SỰ ĐẺ TRỨNG
Theo Nguyễn Đức Hưng (2006) gà đẻ trứng thương phẩm thường loại thải sau 1 năm
đẻ ( 500-550 ngày tuổi), từ khi đẻ quả trứng đầu tiên gia cầm mái trải qua các biến đổi
về sinh lý, sinh hóa có liên quan đến sức đẻ trứng, khối lượng trứng, khối lượng cơ thể
và hiệu quả sử dụng thức ăn, ở gia cầm tơ hay gà mái đẻ trứng năm đầu quy luật đẻ
trứng diễn ra theo ba pha:
Pha 1: Thường là từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến hết ba tháng đẻ trứng. Trong pha
này sản lượng trứng đẻ tăng từ ngày đẻ đầu tiên đến khoảng 2-3 tháng đẻ. Đồng thời
với tăng sản lượng trứng, khối lượng trứng, khối lượng cơ thể gà mái tăng lên. Pha đầu
tiên của sự đẻ trứng thường kết thúc lúc 42 tuần tuổi.
Pha 2: Sau khi sản lượng trứng đạt đỉnh cao thì pha 2 của sự đẻ trứng bắt đầu. Lúc này
sản lượng trứng bắt đầu giảm từ từ nhưng khối lượng trứng cơ thể gà không giảm, giai
đoạn cuối gà mái có biểu hiện tích lũy mỡ. Pha 2 kéo dài đến khoảng 62 tuần tuổi, khi
sức đẻ trứng giảm xuống còn 65% so với tổng số gà mái đẻ trong ngày.
Pha 3: Pha 3 tiếp theo pha 2 cho đến khi gà mái có biểu hiện thay lông. Trong pha này
sản lượng trứng giảm đến khi ngừng đẻ hẳn. Khối lượng trứng giảm nhẹ hoặc ổn định,
nhưng chi phí thức ăn để sản xuất trứng tăng lên.
2.4 SỰ PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN
Dựa theo quy luật đẻ trứng của gà: bắt đầu đẻ, tỷ lệ đẻ tăng dần lên, sau gần 2 tháng nó
đạt đỉnh cao của năng suất và duy trì ở đó một thời gian rồi giảm dần năng suất.
Nuôi dưỡng khoa học là khi gà mái đẻ năng suất tăng dần ta cũng cho ăn tăng dần, khi
gà mái đẻ trứng giảm ta cũng cho ăn giảm theo. Người Đức có câu ngạn ngữ: “gà mái
đẻ qua cái miệng”, điều này có nghĩa gà ăn thế nào sẽ đẻ thế nấy hay ngược lại gà đẻ
cỡ nào thì phải cho ăn theo cỡ nấy.
18
Ở các nước chăn nuôi gà công nghiệp tiên tiến người ta chia giai đoạn sản xuất trứng
của gà mái ra làm hai kỳ:
Kỳ đầu: giai đoạn bắt đầu đẻ, năng suất trứng tăng dần cho đến đỉnh cao và duy trì ở
đó một thời gian (thường từ 20-40 tuần).
Kỳ cuối: giai đoạn từ năng suất đẻ trứng cao giảm dần xuống thấp (thường thì 40 tuần
đến 80 tuần). Thời gian phân bố ở hai giai đoạn: đầu kỳ đẻ và hậu kỳ đẻ có thể thay
đổi theo các giống khác nhau, điều kiện nuôi dưỡng cũng khác nhau và công tác loại
thải gà ở cuối kỳ khác nhau. Nếu công tác loại thải gà đẻ hoặc không đẻ được tiến
hành thường xuyên thì sự giảm năng suất trứng sẽ chậm lại (Dương Thanh Liêm,
2003).
2.5 CHỌN LỌC GÀ MÁI ĐẺ
Trước khi đẻ khoảng 20 – 22 tuần tuổi phải chọn lại một lần nữa những con quá nhỏ
so với khối lượng bình quân thì phải loại bỏ (khối lượng bình quân 1,65 – 1,7 kg/con).
Ngoài ra những con dị tật thần kinh, mào teo và trắng bệch thì cũng phải loại thải
(Nguyễn Xuân Bình, 1999).
Bảng 2.5: Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ tốt và đẻ kém
Các bộ phận cơ thể
Gà mái đẻ tốt
Mào và tích tai
To, mềm, màu đỏ tươi
Khoảng cách
xương chậu
giữa Rộng, đặt lọt 3 – 4 ngón tay
Gà mái đẻ kém
Nhỏ, nhợt nhạt, khô
Hẹp, chỉ đặt lọt 1 – 2 ngón
tay
Khoảng cách giữa Rộng, mềm, đặt lọt 3 ngón tay Hẹp chỉ đẻ lọt 1 – 2 ngón
móm xương lưỡi hái
tay
và xương hang
Lỗ huyệt
Ướt, to, cử động, màu nhạt
Khô, bé, ít cử động, màu
đậm
Bộ lông
Không thay lông cánh hàng Đã thay lông hoặc nhiều
thứ nhất
lông cánh hàng thứ nhất
Màu sắc mỏ, chân
Đã giảm màu vàng của mỏ, Màu sắc của mỏ, chân vẫn
chân
vàng
(Nguồn: channuoi)
2.6 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA GÀ MÁI ĐẺ
2.6.1 Nhu cầu năng lượng
2.6.1.1 Nhu cầu duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2007) thì nuôi gia cầm cho mục đích sản xuất, trước hết phải
nuôi dưỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay không. Một lượng đáng
kể thức ăn tiêu tốn của gia cầm là sử dụng cho duy trì sự sống. Nhu cầu năng lượng để
duy trì của gia cầm bao gồm sự trao đổi cơ bản và hoạt động bình thường. Trao đổi cơ
19
bản là sự tiêu phí năng lượng tối thiểu hoặc sự sinh nhiệt trong những điều kiện khi
ảnh hưởng của thức ăn, nhiệt độ môi trường và hoạt động chủ động bị loại ra. Sự sinh
nhiệt cơ bản thay đổi theo độ lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ lớn của vật nuôi tăng
thì sự sinh nhiệt cơ bản trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản của gà
con mới nở vào khoảng 5,5 calo trên một gam thể trọng trong một giờ, nhưng trái lại
đối với gà mái trưởng thành thì chỉ cần phân nữa số năng lượng này.
Năng lượng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đổi đáng kể, thường được ước tính
bằng khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh hưởng bởi những
điều kiện chuồng trại cũng như giống gia cầm được nuôi. Sử dụng chuồng lồng làm
giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng lượng thấp hơn, cỡ khoảng 30%
của sự trao đổi cơ bản so với nuôi nền.
Hầu hết gà đang đẻ trứng đang sinh trưởng đều được cho ăn tự do theo yêu cầu sản
xuất. Lượng thức ăn gia cầm tiêu thụ có liên quan trước hết đến nhu cầu năng lượng
của gia cầm trong thời gian này. Khi các chất dinh dưỡng khác có đủ lượng trong thức
ăn thì khả năng tiêu thụ thức ăn được xác định trước tiên dựa trên mức năng lượng của
khẩu phần. Mức tiêu thụ năng lượng của gia cầm hàng ngày có thể đo bằng kilocalo
năng lượng trao đổi thì chắc chắn sẽ ổn định hơn là tổng lượng thức ăn tiêu thụ, nếu
trong khẩu phần có chứa các mức năng lượng khác nhau.
Theo Dương Thanh Liêm et al., (2002) gà mái khối lượng 2 kg có năng lượng trao đổi
chất cơ bản là 0,6 MJ/ngày. Nếu nhu cầu này bằng 80% nhu cầu năng lượng cho duy
trì là:
0,6 = 0,75 MJ/ngày
0,8
2.6.1.2 Nhu cầu sản xuất trứng
Theo Bùi Xuân Mến (2007) năng lượng thuần cần cho một mái đang có tỷ lệ đẻ cao
gồm năng lượng tiêu phí cho duy trì và năng lượng dự trữ trong trứng. Gà mái có khả
năng thay đổi mức tiêu thụ thức ăn theo mức năng lượng trong khẩu phần. Mức năng
lượng tối thiểu trong khẩu phần cho gà đẻ không thể dưới mức 2640 Kcal ME/kg. Khi
gà mái phải chịu đựng trong môi trường lạnh thì mức năng lượng không thể thấp hơn
2750 Kcal ME/kg. Thường thì mức năng lượng thực trong khẩu phần sẽ tùy thuộc
nhiều vào mức độ của giá thức ăn trong thực tế sản xuất.
Theo Dương Thanh Liêm (2003) đặc trưng của gia cầm là không có vùng nhiệt độ
trung hòa rõ rệt. Khi nhiệt độ môi trường tăng lên hay giảm thấp thì chúng ăn thức ăn
ít hay nhiều lên. Nếu dựa vào trao đổi chất cơ bản (hay nhiệt lượng tỏa ra do phân giải
lúc đói) thì nhu cầu cho duy trì phải cao hơn 20% nhu cầu trao đổi chất cơ bản.
20
Bảng 2.6: Nhu cầu năng lượng (KJ ME/ngày) trong môi trường t0 = 20 – 220C
Thể trọng
Kg
Sức sản xuất trứng (tỷ lệ đẻ %,g trứng)
0.75
0%
50%
60%
70%
80%
90%
0g
30 g
35 g
42 g
48 g
54 g
Kg
1,5
1,5
740
1000
1050
1104
1154
1209
2,0
1,68
912
1171
1221
1276
1326
1380
2,5
1,99
1083
1343
1393
1447
1498
1552
3,0
2,28
1238
1498
1548
1602
1652
1707
3,5
2,56
1393
1652
1707
1757
1807
1961
(Nguồn: NRC, (1985))
Bảng trên được tính toán từ công thức:
Nhu cầu = kg0,75 (723 – 8,16T) + 8,66 gc + 23,0 gw
Trong đó:
T: nhiệt độ môi trường 0C
gc: trọng lượng trứng sản xuất được hàng ngày, g
gw: sự tăng trọng hàng ngày, g
kg0,75: thể trọng lũy thừa 0,75
Trong thực tế khi được cho ăn tự do, gà tự cân đối năng lượng ME ăn vào với nhu cầu
của chúng. Thường hàm lượng ME trong thức ăn gà đẻ từ 10 – 12 MJ/kg (11,5 – 13,5
MJ/kg chất khô). Nếu tăng hay giảm 1% hàm lượng năng lượng trong thức ăn (lớn hơn
12 MJ hay dưới 10 MJ) gây nên sự tăng hay giảm tương ứng lượng ăn khoảng 0,5%.
Nếu gà ăn khẩu phần chứa ít hơn 10 MJ/kg sẽ dẫn đến giảm sản xuất trứng, khẩu phần
chứa nhiều hơn 12 MJ/kg thức ăn có thể làm tăng tích lũy mỡ, làm mau hư gà mái
nhưng không làm tăng số lượng trứng đẻ (mặc dù trọng lượng trứng có thể tăng).
2.6.2 Nhu cầu Protein.
Theo Dương Thanh Liêm (2003) protein có vai trò:
Protein tham gia cấu trúc tế bào, đơn vị quan trọng của sự sống. Ở gia cầm tế bào lông
vũ chủ yếu do protein cấu tạo nên, vì vậy nếu trong thức ăn thiếu protein gia cầm sẽ
mọc lông chậm.
Cấu tạo nên chất xúc tác sinh học, chất điều khiển sinh học như: enzyme, hormone, tế
bào thần kinh để điều khiển mọi hoạt động sống trong cơ thể. Cấu tạo nên hệ thống
đệm giữ pH ổn định, hệ thống vận chuyển, dịch gian bào.
21
Cấu tạo nên các chất kháng thể đặc hiệu và không đặc hiệu. Chất kháng thể trong máu
chủ yếu là các γ-globulin. Một khẩu phần nếu thiếu protein sẽ làm cho cơ thể gia cầm
chống đỡ bệnh tật kém, đáp ứng miễn dịch sau khi chủng ngừa yếu.
Cấu tạo nên các chất thông tin di truyền, chủ yếu là các nucleoprotein.
Cấu tạo nên hệ thống tế bào sinh dục để thực hiện chức năng sinh sản duy trì nòi
giống.
Protein bảo đảm cho cơ thể sinh trưởng, lớn lên bình thường. Nếu thiếu gia cầm chậm
lớn, chậm ra lông.
Sản phẩm thịt, trứng đều cấu tạo từ protein. Không đủ protein trong thức ăn, năng suất
chăn nuôi giảm. Protein tham gia cấu tạo các men sinh học, các hormone làm chức
năng xúc tác, điều hòa quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng của thức ăn cho cơ thể.
Tinh trùng gà trống, trứng gà mái đều cấu tạo từ protein. Đồng thời protein còn cung
cấp năng lượng cho cơ thể.
Nhu cầu protein trong cơ thể là sự cân đối acid amin không thay thế. Đối với gà con,
gà dò nhu cầu protein là nhu cầu cho cơ thể và cho sự phát triển sinh trưởng của các bộ
phận mô cơ.
Trong cơ thể gia cầm, nếu thiếu protein sẽ làm gia cầm non sinh trưởng chậm, còi cọc,
mọc lông kém, sức chống chịu lạnh yếu, thành thục chậm, đẻ trứng muộn. Trên gia
cầm trưởng thành giảm sức đẻ trứng, lòng trứng loãng, tỷ lệ ấp nở thấp. Sức đề kháng
bệnh của gia cầm kém. Hiệu quả kháng thể sau khi chủng ngừa không cao.
Gia cầm hay có những tập tính xấu, hay cắn mổ ăn thịt lẫn nhau, nhất là giai đoạn sinh
trưởng gà đang ra lông cánh và lông đuôi. Ở giai đoạn tỷ lệ đẻ cao, gà mái hay mổ ăn
trứng của chúng đẻ ra (Dương Thanh Liêm, 2003).
Protein được tạo thành từ nhiều acid amin. Acid amin gồm 2 nhóm là acid amin không
thay thế và acid amin thay thế.
Lê Hồng Mận (2002) thì nhóm acid amin không thay thế hay là thiết yếu: nhóm acid
amin này cơ thể không tổng hợp được mà phải cung cấp từ nguồn thức ăn, gồm 10
loại acid amin thiết yếu là: lysine, methionine, trythophan, threonine, phenylalanine,
histidine, leusine, isoleusine, arginine, valine.
Lysine có vai trò quan trọng nhất cho sinh trưởng, sinh sản đẻ trứng. Lysine cần cho
tổng hợp nucleoprotein, hồng cầu, trao đổi azot, tạo sắc tố melanin ở da và lông. Thiếu
lysine trong thức ăn làm tăng trọng chậm, giảm hồng cầu, chuyển hóa canxi, photpho
giảm, gây còi xương, cơ thoái hóa, rối loạn sinh dục.
Nhu cầu lysine trong thức ăn gà đẻ là 0,8% – 0,85 %.
Methionine có vai trò quan trọng đến sinh trưởng, chức năng gan, thận, điều hòa
chuyển hóa lipid, chống mỡ hóa gan, cần thiết cho sinh sản tế bào, tham gia quá trình
đồng hóa, dị hóa của cơ thể. Thiếu methionine trong thức ăn làm mất tính thèm ăn, gà
ăn ít làm cho thiếu máu, thoái hóa cơ, nhiễm mỡ gan, hạn chế tổng hợp hemoglobin,
giảm sự phân hủy chất độc thải ra ngoài.
Nhu cầu methionine trong thức ăn: gà con 0 - 6 tuần tuổi 0,41 %.
22
Trytophan có vai trò cho sinh trưởng gà con, gà giò, duy trì sức sống cho gà lớn, điều
hòa chức năng các tuyến nội tiết, tham gia tổng hợp hemoglobin, cần cho sự phát triển
của tinh trùng, phôi. Thiếu trytophan tỷ lệ ấp nở giảm, tuyến nội tiết bị phá hủy, khối
lượng cơ thể giảm.
Threonine có vai trò trong trao đổi và sử dụng đầy đủ các acid amin trong thức ăn,
kích thích sinh trưởng cho gia cầm non. Thiếu threonine làm giảm khối lượng sống,
azot bị thải theo nước tiểu. Nguồn thức ăn động vật có đủ threonine cho gia cầm.
Nhu cầu threonine trong thức ăn cho gà đẻ 0,5 %.
Phenylalamine có vai trò trong duy trì hoạt động của tuyến thượng thận, tuyến giáp,
tham gia tạo sắc tố và độ thành thục của tinh trùng, phát triển phôi. Nhu cầu
phenylalamine cho gà đẻ là 0,55 %.
Histidine có vai trò cho tổng hợp nucleotide, hemoglobin , cho sinh trưởng gà con, gà
giò. Histidine cần thiết để điều chỉnh trao đổi chất. Thiếu histidine trong thức ăn gây
nên thiếu máu, tính thèm ăn giảm, ăn ít, gà chậm lớn.
Nhu cầu histidine cho gà trứng là 0,18% - 0,20%.
Leucine có vai trò trong duy trì hoạt động của tuyến nội tuyến, tham gia tổng hợp
protid của plasma. Thiếu leucine thì cân bằng azot bị phá hủy, tính thèm ăn giảm, gà
con chậm lớn.
Nhu cầu leucine của gà trứng là 0,75% - 0,80%.
Isoleucine có vai trò cho trao đổi và sử dụng các acid amin trong cơ thể. Thiếu
isoleucine giảm sự ngon miệng của gà, cản trở sự phân hủy các vật chất chứa azot thừa
trong thức ăn thải qua nước tiểu, tăng trọng giảm. Isoleucine thường có đủ trong thức
ăn của gà.
Nhu cầu isoleucine của gà trứng là 0,42% - 0,45%.
Arginine có vai trò sinh trưởng của gà con, tạo sụn xương, lông. Thiếu ariginine gây
chết phôi cao, gà phát triển kém. Nhu cầu arginine của gà trứng 0-6 tuần tuổi là 0,94%
- 1%, đẻ trứng đầu tiên là 0,72% - 0,75%
Valine có vai trò hoạt động trong hệ thần kinh, tham gia tạo glucogen từ glucoz.
Thường có đủ valine trong thức ăn của gà. Nhu cầu valine cho gà trứng là 0,43% 0,46%.
Nhóm acid amin thay thế được: cơ thể gia cầm tự tổng hợp từ sản phẩm trung gian
trong quá trình trao đổi acid amin, acid béo và từ hợp chất chứa amino. Nhóm này
gồm các loại alanine, aspaginine, cystine, aspartic, glycine, acid glutamic,
hydroproline, serine, proline, tyrozine, citruline, cysteine và hydroxylizine.
Mối tương quan giữa năng lượng và protein:
Trong nhu cầu dinh dưỡng, năng lượng và protein là 2 yếu tố hàng đầu duy trì hoạt
động sống và cấu thành phát triển của mô cơ.
Số lượng thức ăn hằng ngày gà thu nhận có tỷ lệ nghịch với hàm lượng năng lượng
trong khẩu phần. Năng lượng cao gà ít ăn thức ăn hơn, năng lượng thấp gà ăn nhiều
hơn (Lê Hồng Mận, 2002).
23
Trong cơ thể gà, chất bột đường có vai trò cung cấp phần lớn năng lượng cần thiết cho
mọi hoạt động sống, duy trì thân nhiệt cho cơ thể, tích lũy năng lượng dưới dạng
glycogen trong gan, trong cơ và mỡ. Do đó, năng lượng có ảnh hưởng quyết định đến
việc tiêu thụ thức ăn hay nói cách khác lượng thức ăn gà ăn hằng ngày có liên quan
nghịch với hàm lượng năng lượng trong khẩu phần thức ăn, gà sẽ ăn nhiều thức ăn với
mức năng lượng trong khẩu phần thức ăn thấp, ngược lại ăn ít thức ăn với mức năng
lượng cao (Võ Bá Thọ, 1996).
2.6.3 Nhu cầu của chất xơ
Theo Dương Thanh Liêm (2003) thì trong thức ăn gia súc, chất xơ thô bao gồm:
cellulose, hemicellulose, pectin, lignin. Ngày nay với kỹ thuật phân tích phát triển,
người ta chia chất thô xơ ra ba mức độ khác nhau theo khả năng tiêu hóa giảm dần:
NDF (Neutral detergent Fiber), ADF (Acid detergent Fiber), ADL (Acid Detergent
Lignin). Dù chất xơ ở dạng hợp chất nào thì ở gia cầm cũng tiêu hóa rất khó khăn. Vì
ống tiêu hóa của chúng rất ngắn. Hệ vi sinh vật để phân giải chất xơ kém phát triển. Ở
gà con hầu như không tiêu hóa được chất xơ. Ở gà trưởng thành, manh tràng chúng có
sự hoạt động của vi sinh vật nên có thể tiêu hóa được một lượng thấp chất xơ, khoảng
từ 3 – 6 %. Vì lẽ đó về mặt giá trị dinh dưỡng coi như chúng không có giá trị. Tuy
nhiên về tác dụng khác của chất xơ trong thức ăn cũng nên lưu ý.
Chất xơ có trong thức ăn với tỉ lệ vừa phải, có tác dụng kích thích nhu động diều, dạ
dày cơ, ruột già làm cho sự chuyển vận thức ăn trong ống tiêu hóa và tạo ra không
phân giúp cho gia cầm đi tiêu phân bình thường (Dương Thanh Liên 2003).
Đối với gia cầm giống, trong giai đoạn nuôi hậu bị, chất xơ trong thực ăn có tác dụng
kích thích dạy dày cơ và dung tích ống tiêu hóa phát triển. Điều này rất có lợi cho giai
đoạn đẻ trứng sau này. Ứng dụng điều này, trong thức ăn để nuôi gà giống ta có thể
đưa chất xơ từ 3% (giai đoạn gà con), giai đoạn gà giò tăng dần lên 4% rồi 5% thậm
chí có thể đến 6% trong khẩu phần tùy theo giống (Dương Thanh Liêm, 2003).
Khi ta hạn chế thức ăn để tránh sự mập mỡ của gia cầm, nếu tăng chất xơ trong khẩu
phần lên sẽ tránh sự cắn mổ lẫn nhau (Dương Thanh Liêm, 2003).
Chất xơ tăng lên quá nhiều trong thức ăn sẽ làm giảm thấp sự tiêu hóa, hấp thu các
chất dinh dưỡng trong thức ăn mà quan trọng nhất là protein và chất bột đường là hai
chất dinh dưỡng cung cấp chủ yếu trong thức ăn. Chất xơ cản trở tiêu hóa bởi ba tác
động: là màng ngăn cách không cho men tiêu hóa tác động thủy phân các chất dinh
dưỡng bên trong tế bào, kích thích nhu động ruột tống thức ăn đi nhanh qua ống tiêu
hóa không kịp hấp thu vào cơ thể, lignin có trong chất xơ có thể liên kết với protein
thức ăn làm cho nó kết tủa không tiêu hóa được (Dương Thanh Liêm, 2003).
Chất xơ trong thức ăn tăng lên cao sẽ làm giảm giá trị năng lượng thức ăn làm giảm
sức sản xuất của gia cầm, như tăng trọng và đẻ trứng. Chất xơ tăng cao quá cũng làm
giảm tính ngon miệng của gia cầm (Dương Thanh Liêm, 2003).
Chất xơ tăng còn làm cho gia cầm tiêu ra nhiều phân làm cho chuồng trại luôn luôn ẩm
ướt gây mất vệ sinh cho gà nhất là nuôi gà dưới nền (Dương Thanh Liêm, 2003).
Theo Dương Thanh Liêm (2003), tùy theo giống, lứa tuổi gia cầm, mục tiêu chăn nuôi
hay phương thức chăn nuôi mà người ta khuyến cáo cụ thể mức chất xơ thích hợp
trong thức ăn của gia cầm.
24
Mức chất xơ thích hợp cho gà mái đẻ trứng là từ 4-5% (Dương Thanh Liêm, 2003).
2.6.4 Vai trò của chất béo
Lipid là nguồn năng lượng tuyệt vời, khi phân hủy 1g lipit sẽ có 9,3 kcal được giải
phóng. Lipit là nguồn nước trong cơ thể. Sự oxy hóa hoàn toàn 100g lipit sẽ cho 107g
nước. Lipit đặc biệt là lipit dưới da thường dẫn nhiệt rất kém, cho nên có hạn chế sự
tỏa nhiệt và bảo vệ cơ thể khỏi bị lạnh. Lipit cần thiết cho sự tạo thành trứng gia cầm.
Chỉ số trong lồng đỏ trứng gà có chứa 31% lipit trung tính, 9% photphatid và 1,7%
cholesterol (Melekhin và Griđin, 1977).
Theo Dương Thanh Liêm (2003) thì chất béo là nguồn cung cấp năng lượng cao cho
gia cầm. Năng lượng đốt cháy trong cơ thể của chất béo cao gấp 2 – 2,5 lần so với bột
đường và chất protein. Xu hướng trong dinh dưỡng người trên thế giới, người ta sử
dụng dầu thực vật, nên mỡ động vật ngày càng ít được sử dụng. Số lượng mỡ dư này
được dung để làm giàu năng lượng trong thức ăn gia cầm vốn có nhu cầu năng lượng
cao hơn các loại khác.
Bảng 2.7 Khả năng tiêu hóa của chất béo và năng lượng của một vài loại chất béo
Các loại chất béo
Khả năng tiêu hóa
ME (MJ/kg)
ME (kcal/kg)
Dầu đậu nành
95
38,36
9,168
Dầu mầm bắp
92
30,87
7,378
Mỡ heo
89
36,76
8,785
Mỡ bò
73
30,16
7,208
Tinh bột
90
17,57
4,200
(Nguồn tài liệu: Kakuk và Schmidt 1988)
Chất béo cũng là chất dung môi để hòa tan các chất vitamin và sắc tố tan trong béo
giúp cho cơ thể hấp thu thuận tiện. Nếu thiếu chất béo thì sự hấp thu carotene, vitamin
A, D, E, K sẽ giảm. Đặc biệt ở gia cầm chất béo xúc tiến hấp thu và tích lũy sắc tố
vàng để sơn màu lông đỏ và da gà thích hợp với thị hiếu của người tiêu dung. Song
chất béo lấy từ dầu cá sẽ gây mùi tanh cho sản phẩm. Chất béo làm tăng khẩu vị thức
ăn cho gia cầm, làm giảm độ bụi của thức ăn. Chất béo còn có tác dụng bôi trơn
(lubriean) khi gia cầm nuốt thức ăn. Nếu tat hay thế bột bắp, cám gạo bởi bột củ mì có
rất ít chất béo thì gà ăn rất khó nuốt, từ đó nó ăn ít thức ăn. Ngược lại nếu phun chất
béo vào từ 4 – 5% trong thức ăn thì thức ăn êm dịu lại, ít bay bụi, gà sẽ ăn nhiều lên.
Chất béo còn cung cấp một số acid béo thiết yếu, cần thiết cho cơ thể động vật, ví dụ
như: acid linoleic, acid linolenic và acid arachidonic. Trong đó, acid linoleic rất cần
thiết cho sự sinh trưởng và mọc lông của gia cầm, nếu thiếu chúng thì gà sẽ còi cọc,
trụi lông, lở gan, gan bị tích mỡ. Khả năng chống đỡ bệnh đường tiêu hóa sẽ giảm. Sức
đẻ trứng của gia cầm sẽ giảm, chất lượng trứng kém, có ảnh hưởng xấu đến tỉ lệ ấp nở
(Dương Thanh Liêm, 2003).
Acid linoleic dung bổ sung năng lượng cho gà nhưng không sinh thêm nhiều nhiệt,
trong trường hợp gà bị stress do nóng, không ăn hết khẩu phần, không hấp thụ đủ năng
25