Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của các vi khuẩn escherichia coli, salmonellaspp và staphylococcus aureus bằng phương pháp MIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.5 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề Tài: Kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của các vi khuẩn
Escherichia coli, Salmonella spp. và Staphylococcus aureus bằng phương pháp
MIC.
Do sinh viên: Nguyễn Bửu Châu thực hiện tại phòng thí nghiệm Vệ Sinh Thực
Phẩm, Bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Trường Đại Học Cần
Thơ. Từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 6 năm 2007.

Cần Thơ, ngày…tháng……năm 2007

Cần Thơ, ngày..…tháng…..năm 2007

Duyệt Bộ Môn

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Lý Thị Liên Khai, DVM., MSc.

Cần Thơ, Ngày ……tháng……năm 2007
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

iii


LỜI CẢM ƠN


Xin thành kính dâng lên Bà Nội và Cha Mẹ lòng biết ơn sâu sắc và sự
kính trọng cao quí nhất. Người đã sinh thành dưỡng dục và luôn đặt niềm tin vào
tôi.
Xin chân thành biết ơn sâu sắc Cô Lý Thị Liên Khai đã hết lòng yêu
thương, động viên và truyền dạy cho tôi những kinh nghiệm quí báu để tôi vững
bước vào đời.
Xin chân thành biết ơn:
Cô Trần Thị Phận đã hết lòng chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để để tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Quý thầy cô trong Bộ Môn Thú Y, Bộ Môn Chăn Nuôi đã tận tình giảng dạy
và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua.
cảmThơ
ơn: @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung tâm Học Xin
liệuchân
ĐHthành
Cần
Những người bạn thân thiết nhất trong và ngoài lớp Thú Y K28 đã động viên
cùng chia sẻ vui buồn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp này.
NGUYỄN BỬU CHÂU

iv


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa...................................................................................................... i
Trang duyệt .................................................................................................. ii

Lời cảm ơn ................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................ iv
Danh sách chữ viết tắt .................................................................................. vi
Danh sách bảng – hình – sơ đồ ..................................................................... vii
Tóm lược...................................................................................................... ix
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................... 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 3
2.1. Sơ lược về nguồn gốc kháng sinh....................................................... 3

Trung tâm2.2.Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh hiện nay ................................... 3
2.3. Phương pháp kiểm tra mức độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh với
kháng sinh................................................................................................. 4
2.3.1. MIC – Minimum Inhibitory Concentration................................. 5
2.3.2. Ứng dụng của phương pháp MIC............................................... 6
2.4. Đặc tính của vi khuẩn......................................................................... 7
2.4.1. Escherichia coli ........................................................................ 7
2.4.2. Salmonella spp. ......................................................................... 11
2.4.3. Staphylococcus aureus............................................................... 16
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM......... 21
3.1. Phương tiện thí nghiệm ...................................................................... 21
3.1.1. Địa điểm...................................................................................... 21
3.1.2. Thời gian thực hiện...................................................................... 21
3.1.3. Đối tượng thí nghiệm................................................................... 21

v


3.1.4. Dụng cụ ..................................................................................... 21

3.1.5. Môi trường................................................................................. 21
3.1.6. Hóa chất .................................................................................... 22
3.1.7. Máy móc thiết bị ........................................................................ 22
3.1.8. Các loại kháng sinh ................................................................... 22
3.2. Phương pháp thí nghiệm .................................................................... 22
3.2.1. Phương pháp chuẩn bị canh khuẩn ............................................ 22
3.2.2. Phương pháp pha loãng kháng sinh ........................................... 24
3.2.3. Phương pháp chuẩn bị môi trường MHA có chứa các nồng độ
kháng sinh pha loãng.......................................................................... 26
3.2.4. Đọc kết quả................................................................................ 30
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ....................................................... 32
4.1. Kết quả MIC của vi khuẩn Escherichia coli ATCC 25922 ................. 32
Kết quả
MIC
củaCần
vi khuẩn
Escherichia
.......................................
33 cứu
Trung tâm4.2.Học
liệu
ĐH
Thơ
@ Tàicoli
liệu
học tập và nghiên
4.3. Kết quả MIC của vi khuẩn Salmonella spp......................................... 35
4.4. Kết quả MIC của vi khuẩn Staphylococcus aureus ............................. 38
Chương 5: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ............................................................ 40
5.1. Kết Luận ............................................................................................ 40

5.2. Đề Nghị ............................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 41
PHỤ CHƯƠNG THUỐC ........................................................................... 45

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NCCLS: National Committee for Clinical Laboratory Standards (Ủy ban quốc gia
cho những tiêu chuẩn lâm sàng trong phòng thí nghiệm).
ATCC: American Type Culture Collection (Bộ sưu tập những chủng vi khuẩn tiêu
chuẩn được đăng ký theo tiêu chuẩn của Mỹ).
MIC : Minimum Inhibitory Concentration (là nồng độ kìm khuẩn tối thiểu).
MBC: Minimum Bactericidal Concentration (là nồng độ thuốc kháng sinh thấp nhất
có thể diệt đến 99,9% số lượng vi khuẩn).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vii


DANH SÁCH BẢNG – HÌNH – SƠ ĐỒ

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 1. Loại kháng sinh và dung môi pha loãng theo hướng dẫn
của NCCLS .................................................................................................. 24

Bảng 2. Tiêu chuẩn MIC (µg/mg) của vi khuẩn Escherichia coli ATCC 25922
của NCCLS (1/2007) ................................................................................... 28
Bảng 3. Tiêu chuẩn MIC (µg/mg) của vi khuẩn Escherichia coli của NCCLS
(1/2007)........................................................................................................ 29
Bảng 4. Tiêu chuẩn MIC (µg/mg) của vi khuẩn Salmonella spp. của NCCLS
(1/2007)........................................................................................................ 29

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bảng 5. Tiêu chuẩn MIC (µg/mg) của vi khuẩn Staphylococcus aureus của
NCCLS (1/2007) .......................................................................................... 30
Bảng 6. Kết quả MIC của vi khuẩn Escherichia coli ATCC 25922............... 32
Bảng 7. Kết quả MIC của vi khuẩn Escherichia coli..................................... 33
Bảng 8. Kết quả MIC của vi khuẩn Salmonella spp. ..................................... 35
Bảng 9. Kết quả MIC của vi khuẩn Staphylococcus aureus .......................... 38

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Đĩa chứa vi khuẩn để kiểm tra MIC ................................................. 23
23

Hình 2. Đĩa chứa vi khuẩn để kiểm tra MIC ................................................. 23
Hình 3 và 4. Máy kiểm tra MIC.................................................................... 28

viii


Hình 5. Kết quả MIC trên môi trường MHA có các nồng độ pha loãng
khác nhau ..................................................................................................... 31
Hình 6. Kết quả MIC trên đĩa đối chứng (không có kháng sinh) ................... 32
Hình 7. Kết quả MIC của E. coli trên môi trường MHA có chứa Ampicillin
(64µg/ml) ..................................................................................................... 34

Hình 8. Kết quả MIC của Salmonella spp. trên môi trường MHA có chứa
Cefazolin (64µg/ml) ..................................................................................... 36
Hình 9. Kết quả MIC của Salmonella spp. trên môi trường MHA có chứa
Ampicillin (16 µg/ml)................................................................................... 36
Hình 10. Kết quả MIC của Salmonella spp. trên môi trường MHA có chứa
Kanamycin (8 µg/ml) ................................................................................... 37

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 11. Kết quả MIC của Stap. aureus trên môi trường MHA có chứa
Kanamycin (1µg/ml) .................................................................................... 39

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Phương pháp chuẩn bị canh khuẩn................................................. 22
Sơ đồ 2. Phương pháp pha loãng kháng sinh................................................. 26
Sơ đồ 3. Phương pháp chuẩn bị môi trường MHA có chứa các nồng độ
kháng sinh pha loãng .................................................................................... 27

ix


TÓM LƯỢC

Trung

Hiện nay tình trạng kháng thuốc của các vi khuẩn đang ngày một gia tăng, sự
kháng thuốc đang là mối lo ngại chung cho toàn xã hội. Trong đó hiện tượng kháng
thuốc của các vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. và Staphylococcus aureus là phổ
biến nhất và đang trên đà gia tăng rất nhanh… Bằng phương pháp MIC, chúng tôi
đã tiến hành kiểm tra tính nhạy cảm của các vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. và
Staphylococcus aureus được phân lập từ mẫu phân heo con theo mẹ bị tiêu chảy,

phân chó bị tiêu chảy, lông chó, sữa bò bị viêm vú, dịch viêm tử cung heo nái sau
khi sanh, kiến, nghêu, sò huyết và sò lông với các loại kháng sinh là
Oxytetracycline, Streptomycin, Kanamycin, Ampicillin, Cefazolin. Kết quả là E.
coli, Salmonella spp. và Staphylococcus aureus đã đề kháng lại rất nhiều loại
kháng sinh. Trong đó, tỷ lệ kháng thuốc của E. coli là cao nhất, đặc biệt E. coli đã
kháng hoàn toàn với Oxytetracycline (100%), kế đến là Kanamycin (87,50%),
Ampicillin (75,00%), Streptomycin (56,25%) và Cefazolin (62,50%). Vi khuẩn
Salmonella spp. có tỷ lệ kháng thuốc thấp hơn E. coli, Salmonella đề kháng cao với
Ampicillin (90,00%) và Cefazolin (75,00%), còn đối với Oxytetracycline và
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Streptomycin sự kháng thuốc chỉ ở mức trung bình là 45,00%, sự kháng thuốc của
Salmonella với Kanamycin (15,00%) là thấp nhất. Trong ba chủng vi khuẩn nghiên
cứu thì tỷ lệ kháng thuốc của Staphylococcus aureus là thấp nhất, tỷ lệ kháng thuốc
của Staphylococcus aureus đối với Oxytetracycline (25,00%), Streptomycin
(25,00%), Kanamycin (18,75%), Ampicillin (18,75%) và Cefazolin (6,25%), kết
quả này cho thấy Staphylococcus aureus vẫn còn rất nhạy cảm đối với Cefazolin.

x


Chương 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi ở nước ta đã và đang phát triển rất mạnh với nhiều qui mô
và hình thức khác nhau. Với qui mô và phương cách chăn nuôi ngày càng hiện đại
thì song song đó tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp và nghiêm trọng hơn. Để
đảm bảo lợi nhuận, người dân đã không ngần ngại sử dụng kháng sinh như một chất
kích thích tăng trưởng. Thêm vào đó, do người dân sử dụng nhiều loại kháng sinh
có phổ kháng khuẩn rộng để phòng ngừa và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm

nhưng không theo một liều trình điều trị thích hợp. Hậu quả là dẫn đến hiện tượng
kháng thuốc của nhiều loại vi khuẩn trong đó điển hình là tình trạng kháng thuốc
của Escherichia coli, Salmonella spp. và Staphylococcus aureus. Không ít loại
kháng sinh từ trước đến giờ được xem là thần dược nhưng ngày nay đã tỏ ra không
còn công hiệu chữa trị nữa.

Trung

Sự kháng thuốc của vi khuẩn đang là mối lo ngại chung cho toàn xã hội. Vi
khuẩn kháng thuốc có thể gây thành dịch lớn cho người và gia súc. Đồng thời nó
tâm
ĐH trọng
Cầnlàm
Thơ
@ Tài
liệu học
và nghiên
cứu
là tác liệu
nhân quan
ô nhiễm
môi trường,
bởi lẻtập
vi khuẩn
kháng thuốc
cũngHọc
gây bệnh cho gia súc có thể truyền yếu tố kháng thuốc cho vi khuẩn gây bệnh ở
người và ngược lại (Bùi Thị Tho, 2003).
Một số bệnh trước kia xảy ra rải rác nay bùng phát thành dịch lan tràn khắp
thế giới như lao, thương hàn và rất khó điều trị kể cả việc sử dụng nhiều loại kháng

sinh mới. Nhiều nguyên nhân gây nên sự gia tăng khả năng kháng thuốc của vi
khuẩn được tìm ra, tháng 10 năm 1997 hội thảo của WHO tại Đức đã đưa ra những
bằng chứng về sự liên quan giữa việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi thú y với
hiện tượng gia tăng mức kháng thuốc trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn thông qua
đường thực phẩm (Báo cáo của WHO, 1997).
Trước tình hình thực tế trên và được sự phân công của Bộ môn Thú Y, Khoa
Nông Nghiệp và SHƯD, Trường đại học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài:
" Kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của các vi khuẩn Escherichia coli,
Salmonella spp. và Staphylococcus aureus bằng phương pháp MIC "

1


Mục tiêu của đề tài: Đề tài được thực hiện nhằm mục đích
Xác định loại kháng sinh ức chế vi khuẩn Escherichia coli, Salmonella
spp. và Staphylococcus aureus hiệu quả.
Xác định nồng độ kháng sinh tối thiểu ức chế được vi khuẩn nhằm đưa ra
khuyến cáo cho quá trình phòng trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả hơn.
Địa điểm:
Phòng Vệ Sinh Thực Phẩm, Bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp - SHƯD,
Trường Đại Học Cần Thơ.
Thời gian thực hiện:
Từ 4/2007 đến tháng 6/2007

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

2



Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Sơ lược về nguồn gốc kháng sinh
Chúng ta đã từng biết đến thí nghiệm của Pasteur năm 1877. Ông đã cùng
Jouber chứng minh rằng một số loài vi khuẩn có trong không khí có thể ức chế sự
phát triển của vi trùng nhiệt thán. Từ đó các ông đã suy nghĩ đến vấn đề sử dụng
chúng để điều trị bệnh và để chống thối cho các kho rau quả (Phạm Khắc Hiếu, Lê
Thị Ngọc Điệp, 1997).

Trung

Đến năm 1928, khái niệm về kháng sinh lại bắt đầu từ những công trình của
Alexander Fleming. Bằng một sự tình cờ trong khi nuôi cấy Staphylococcus, có
những sợi nấm phát triển trên mặt thạch và do đó mà Staphylococcus không phát
triển được. Ông giả thuyết rằng: quá trình phát triển của nấm này, nó đã sản xuất ra
một loại chất nào đó có khả năng chống lại Staphylococcus. Ông gọi nó là Penicillin
vì nó được sản sinh ra từ sợi nấm nói trên, có tên là Penicillium notatum. Nhưng lúc
đó người
đang ĐH
quan Cần
tâm nhiều
đến@
Sulfamid.
Vả lại
ôngtập
là một
vi sinh vật
tâm
Họctaliệu

Thơ
Tài liệu
học
vànhànghiên
cứu
học nên chưa có đủ điều kiện để giải quyết vấn đề Penicillin thô trong dịch chiết của
việc nuôi cấy nấm Penicillium notatum, nên kết quả của Fleming bị lãng quên
(Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Điệp, 1997).
Mãi tới năm 1938, một các nhà hóa học của nhóm Oxford do Florey lãnh đạo
đã nghiên cứu tinh chế Penicillin. Năm 1940 đã sản xuất thành công Penicillin thô
và thử nghiệm trên động vật có kết quả tốt. Chiến tranh thế giới lần thứ 2 xảy ra,
nhóm Oxford đã sang Mỹ. Tại đây, có nhiều nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, nhiều viện nghiên cứu, nhiều nhà máy đã hợp tác giải quyết vấn đề này và
đưa vào ứng dụng trong lâm sàng đầu tiên năm 1943, điều trị cho 500 bệnh nhân có
kết quả. Đến năm 1946 sản xuất được Penicillin kết tinh. Penicillin đã mở đầu cho
một thời kì mới, thời kì hoàng kim của y học: thời đại của các chất kháng sinh. Do
đó Alexander Fleming đã được tặng giải thưởng Nobel (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị
Ngọc Điệp, 1997).
2.2. Hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh hiện nay
Theo The Center for Disease Control & Prevention (CDC) Hoa Kỳ cho biết có
thể nói là có trên 50% toa kháng sinh do bác sĩ kê cho bệnh nhân đều không cần

3


thiết và không xác đáng vì được kê ra để chữa trị những bệnh do virus như ho, hen,
cảm cúm. Được biết thuốc kháng sinh chỉ có công hiệu để chữa trị những bệnh do
vi khuẩn gây ra mà thôi. Cơ quan Y Tế Canada cũng đưa ra một nhận định như trên
(khoahoc.net/nguyenthuongchanh/hientuongkhangkhangsinh.htm, 2/2007 ).
Trong thú y, thuốc kháng sinh được dùng để phòng và trị bệnh gia súc, nhưng

phần lớn được sử dụng như chất kích thích tăng trưởng (growth promoting), trong
chăn nuôi thú y thuốc kháng sinh được trộn vào thức ăn hỗn hợp với những nồng độ
thấp để gia súc mau lớn và tăng trọng nhanh. Sự kiện sử dụng thuốc kháng sinh bừa
bãi, không theo phác đồ điều trị hợp lý từ mấy chục năm nay đã tạo ra nhiều chủng
vi khuẩn mang kháng thuốc. Vi khuẩn Salmonella spp. đã đề kháng với Ampicillin,
Streptomycin, Oxytetracycline và Chloramphenicol, Staphylococcus aureus kháng
Methicilline
(khoahoc.net/nguyenthuongchanh/hientuongkhangkhangsinh.htm,
2/2007 )
Trên thế giới người ta đang cố kiểm soát các vi khuẩn kháng thuốc . Ở Anh,
việc sử dụng các kháng sinh chữa bệnh làm kích thích tăng trưởng đã bị cấm từ năm
1971, mục đích của luật này là làm giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng kháng sinh
làm kích thích tăng trưởng cho gia súc (Bùi Thị Tho, 2003).

Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nhiều năm sau khi phát minh và sử dụng rộng rãi Penicillin, lần lượt người ta
đã phát hiện ra các dòng vi khuẩn kháng lại thuốc Penicillin. Nhiều loại thuốc
kháng sinh mới, với các cơ chế tác dụng giống nhau hay khác nhau được đưa ra
trong phòng và trị bệnh, nhưng các dòng vi khuẩn kháng thuốc đã xuất hiện ngay
lập tức. Tồi tệ hơn nữa, nhiều dòng vi khuẩn cùng lúc đã có khả năng kháng lại với
nhiều loại kháng sinh . Đó là hiện tượng đa kháng của vi khuẩn (multiple – drugs –
resistance) (Bùi Thị Tho, 2003).
Tình hình kháng thuốc đã đến mức báo động. Hiện tượng kháng thuốc của vi
khuẩn đang là vấn đề nan giải của y học. Nhiều bệnh trước kia có thể điều trị bằng
các kháng sinh thông thường như Penicillin và Streptomycin, nay các loại thuốc
này hầu như không còn hiệu lực (Tô Liên Thu, 2004).
2.3. Phương pháp kiểm tra sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh đối với
thuốc kháng sinh
Sự nhạy cảm của các vi khuẩn đối với thuốc kháng sinh có thể được xác định

bằng cách kiểm tra mức độ nhạy cảm có nghĩa là xác định nồng độ nhạy cảm của vi

4


khuẩn với thuốc. Có 2 phương pháp xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng
sinh ở trong phòng thí nghiệm.
- Phương pháp khuyết tán trên thạch của Kirby Bauer
- Phương pháp pha loãng kháng sinh, phương pháp này giúp ta xác định được
nồng độ tác dụng, nồng độ ức chế hay diệt khuẩn của thuốc. Thường được ghi nhận
bằng nồng độ MIC là hàm lượng thuốc được tính bằng µg/ml hoặc mg/ml hay
µg/mg hoặc mg/mg của mô bào (Bùi Thị Tho, 2003).
2.3.1. MIC – Minimum Inhibitory Concentration
Là nồng độ kháng sinh thấp nhất có khả năng ức chế được sự phát triển của vi
khuẩn sau 15-24 giờ. Đây là phương pháp quan trọng trong phòng thí nghiệm để
xác định sức đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh và để kiểm tra phạm vi hoạt
động của các kháng sinh mới.
( />MIC của thuốc kháng sinh trong điều trị được phân thành các mức sau:

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nhạy cảm – Susceptible (S)

Một loại kháng sinh được gọi là mẫn cảm với vi khuẩn gây bệnh khi thuốc ức
chế sự phát triển của vi khuẩn bằng nồng độ của nó trong các mô bào. Đây cũng là
liều lượng của kháng sinh được đề nghị để điều trị cho chủng vi khuẩn gây bệnh đó.
(NCCLS, 2000).
Trung gian – Intermediate (I)
Tính trung gian trong MIC có nghĩa là thuốc ức chế sự phát triển của vi khuẩn
bằng liều điều trị tối đa (Bùi Thị Tho, 2003). Nghĩa là nồng độ thấp nhất của kháng
sinh ở trong máu và ở các mô bào mô còn khả năng ức chế vi khuẩn. Nồng độ này

thấp hơn nồng độ nhạy cảm (NCCLS, 2000).
Tính trung gian trong kỹ thuật MIC được ứng dụng như là một vùng đệm có
thể ngăn chặn những yếu tố kỹ thuật nhỏ, đặc biệt là khi ta sử dụng thuốc kháng
sinh có tính độc lực cao nhằm giảm tối đa hiện tượng tai biến do kháng sinh gây ra
(NCCLS, 2000).

5


Ức chế - Resistant (R)
Tính ức chế của vi khuẩn là việc sử dụng kháng sinh với liều thông thường
theo chỉ dẫn nhưng không thể làm ức chế vi khuẩn hoặc cơ chế tác dụng của thuốc
bị phá hủy (ví dụ như vi khuẩn có thể sản sinh ra men β-lactamases để phá hủy hoạt
tính của nhóm kháng sinh β-lactam.). Khi đó thì thuốc không có tác dụng trong việc
điều trị bệnh.
Thông thường sự ức chế được đánh giá ở hai cấp độ MIC50 và MIC90. MIC50
có nghĩa là tại giá trị đó của MIC có thể ức chế được 50% số lượng vi khuẩn.
Tương tự, MIC90 chính là giá trị MIC thấp nhất có thể ức chế được 90% số lượng vi
khuẩn (NCCLS, 2000).
2.3.2. Ứng dụng của phương pháp MIC

Trung

So với phương pháp khuyếch tán trên thạch chỉ xác định được loại kháng sinh
mà vi khuẩn mẫn cảm, thì phương pháp MIC vừa kiểm tra được độ nhạy cảm đối
với kháng sinh của vi khuẩn mà hơn thế nữa nó còn giúp ta xác định được nồng độ
kìm Học
khuẩn liệu
tối thiểu.
MIC @

cònTài
giúp liệu
chúnghọc
ta đánh
tình hình
tâm
ĐHNgoài
Cầnra,Thơ
tậpgiávàđược
nghiên
cứu
kháng thuốc tại địa phương nơi tiến hành nghiên cứu, từ đó chúng ta sẽ có biện
pháp ngăn chặn hiện tượng kháng thuốc đạt hiệu quả cao hơn.
Trong điều trị, MIC còn được ứng dụng để phân loại thuốc kháng sinh theo
cường độ, thường dựa vào tỉ lệ sau :

Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu ( MBC)
Tỷ lệ =
Nồng độ kìm khuẩn tối thiểu (MIC)

Trong đó:
MBC: Minimum Bactericidal Concentration là nồng độ thuốc kháng sinh thấp nhất
có thể diệt đến 99,9% số lượng vi khuẩn
MIC: Minimum Inhibitory Concentration là nồng độ kìm khuẩn tối thiểu.

6


Với các thuốc kháng sinh, nếu tỷ số này trên 4 (>4) sẽ thuộc nhóm kháng sinh
kìm khuẩn, nghĩa là kháng sinh chỉ làm chậm lại sự sinh sôi của vi khuẩn. Ngược

lại, nếu tỷ số này gần bằng 1 sẽ thuộc nhóm kháng sinh diệt khuẩn là những loại
kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn (Bùi Thị Tho, 2003).
2.4. Đặc tính của vi khuẩn
2.4.1. Escherichia coli
Nguồn gốc
Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae, loài Escherchia. (Đào Trọng
Đạt và ctv, 1999)
Vi khuẩn Escherichia coli được mô tả lần đầu tiên vào năm 1885 do Theodore
Escherich người Đức, được xem là nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở người và
động vật (Levine, 1987).

Trung

Escherichia thường xuất hiện rất sớm ở đường ruột người và động vật sơ sinh
(sau khi đẻ 2 giờ) chúng thường ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay ruột non.
Trong nhiều trường hợp còn tìm thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận khác trong cơ
Như ĐH
ThanhCần
và ctv,Thơ
1997).@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thể (Nguyễn
tâm
Học liệu
Tính gây bệnh
Hầu hết các loài động vật đều mẫn cảm với bệnh: các loài gia súc, gia cầm,
chim muông, loài bò sát, đều có thể bệnh do E. coli. Chúng bị nhiễm bệnh bằng
nhiều con đường khác nhau, nhưng chủ yếu là đường tiêu hóa (Đào Trọng Đạt và
ctv, 2001).
E. coli có sẵn trong ruột động vật nhưng chỉ tác động gây bệnh khi sức đề
kháng của con vật bị giảm sút (do chăm sóc, nuôi dưỡng, do cảm lạnh hoặc cảm

nắng) (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Bệnh do trực khuẩn E. coli gây ra có thể xảy ra như một bệnh truyền nhiễm
kế phát trên cơ sở thiếu vitamin và mắc các bệnh virus và ký sinh trùng (Nguyễn
Như Thanh và ctv, 1997).
E. coli thường gây bệnh cho súc vật mới đẻ từ 2 – 3 ngày hoặc 4 -8 ngày
(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Người ta thường gọi Colibacillosis là một bệnh đường ruột của ngựa, bê, cừu,
heo và gia cầm non do E. coli gây ra (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).

7


Cần biết rằng chủng E. coli gây bệnh sau khi duy trì một thời gian trong một
cơ sở chăn nuôi sẽ được thay thế bằng một typ E. coli gây bệnh khác (Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997).
Ở người, đặc biệt là trẻ em dưới một tuổi vi khuẩn có thể gây viêm dạ dày
ruột và gây nhiễm độc, viêm túi mật, bàng quang, đường niệu sinh dục và viêm não,
đôi khi gây nhiễm trùng huyết trầm trọng (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Cấu trúc kháng nguyên
Kauffman (1947) người đầu tiên khám phá ra kiểu huyết thanh dựa trên 3 loại
kháng nguyên của E. coli là: kháng nguyên O (Somatic), kháng nguyên H
(Flagellar) và kháng nguyên K (Capsular).
Kháng nguyên O
Kháng nguyên O (kháng nguyên thân, kháng nguyên bề mặt) là kháng nguyên
của vách tế bào, cấu tạo bởi polysaccharide. Nó được tìm thấy trên các khuẩn lạc
dạng S và chịu được nhiệt độ ở 100oC trong 2 giờ (Woodward và ctv, 1990)

Trung

Phần lớn E. coli có kháng nguyên K phủ kín kháng nguyên O nên khi còn

tâm
liệu
ĐHgây
Cần
Thơ
@kháng
Tài nguyên
liệu học
tậpứng.
và Mỗi
nghiên
sốngHọc
vi khuẩn
không
ngưng
kết với
O tương
chủng cứu
vi
khuẩn có một kháng nguyên O riêng, chúng có yếu tố khác nhau ghi bằng số I, II,
III, IV (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997). Có trên 170 loại kháng nguyên O đã
được biết đến (Bertschinger, 1992).
Kháng nguyên H
Kháng nguyên H (kháng nguyên lông) là kháng nguyên kém chịu nhiệt được
cấu tạo bởi protein. Ở 1000C trong 2 giờ 30 phút tính kháng nguyên, khả năng
ngưng kết của kháng nguyên đều bị hủy. Các nhóm kháng nguyên O khác nhau của
vi khuẩn E. coli đều có một loại kháng nguyên H.
Kháng nguyên H có 56 loại đã được xác định (H1 – H56, không có H50)
(Woodward và ctv, 1990; Bertschinger, 1992).
Kháng nguyên K

Kháng nguyên K (kháng nguyên vỏ, kháng nguyên màng tế bào) được cấu
tạo bởi polysaccharide hoặc protein. Loại này chỉ có ở một số ít vi khuẩn đường
ruột. Kháng nguyên K được chia làm 3 loại ký hiệu là L, A và B (Woodward và ctv,
1990).

8


+ Kháng nguyên L không chịu được nhiệt, bị phá hủy khi đun ở 100oC trong
vòng 1 giờ kháng nguyên mất khả năng ngưng kết, kết tủa và không giữ được tính
kháng nguyên (Đào Trọng Đạt, và ctv, 1999).
Kháng nguyên L ngăn không cho hiện tượng ngưng kết O của vi khuẩn sống
xảy ra (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
+ Kháng nguyên A: chịu được nhiệt tốt , không bị bất hoạt ở 1210C trong 2
giờ 30 phút nên vẫn giữ được khả năng ngưng kết và tính kháng nguyên vẫn còn
(Woodward và ctv, 1990).
+ Kháng nguyên B: gồm nhiều thành phần B1, B2, B3, B4 và B5. Kháng
nguyên B cũng ngăn không cho ngưng kết O của vi khuẩn sống xảy ra, đun 1000C
trong 1 giờ kháng nguyên này bị phá hủy một phần (Nguyễn Như Thanh và ctv,
1997).
Hiện nay có 80 loại kháng nguyên K đã được biết đến (Woodward và ctv,
1990).
Tính kháng thuốc
Theo liệu
bác sĩ ĐH
Nguyễn
Thị Thơ
Hạnh Lê
mộthọc
khảo tập

sát trong
2005 và
Trung tâm Học
Cần
@cho
Tàibiết,
liệu
và năm
nghiên
cứu
2006 của Bệnh viện Nhi trung ương 2 cũng cho thấy tỉ lệ các chủng của E. coli
kháng thuốc cao với Ampicillin (95%), Bactrim (Trimethoprim-sulphamethoxasol)
(85%), Chloramphenicol (65%), và Nalidixic acid (46%). Trước đây, Bactrim được
xem là chọn lựa số một trong việc điều trị bệnh lỵ thì nay thuốc này gần như không
áp dụng trong điều trị bệnh này nữa (Thùy Dương - Báo người lao động, 2006).

Các tác giả nhận thấy rằng E. coli là vi khuẩn có khả năng tăng sức kháng
thuốc nhanh nhất. Nếu như 15 -20 năm trước đây, dùng Oxytetracycline chữa bệnh
do E. coli có tác dụng tốt, thì nay hầu như hoàn toàn không có tác dụng (kể cả các
chủng E. coli của bê). Trong nhóm Tetracycline thường xuất hiện sự kháng chéo.
Qua 20 lần cho kháng sinh, tính kháng đối với Oxytetracycline tăng lên 1.300 lần
(Bùi Thị Tho, 2003). Các thí nghiệm in vitro đã chỉ ra rằng năm 1975, có 12% số
chủng E. coli phân lập từ heo con bị bệnh phân trắng ở vùng Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh đã kháng lại Tetracycline. Năm 1995 là 26% (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị
Ngọc Điệp, 1997).
Theo Phạm Khắc Hiếu (1997), chúng tôi đã kiểm tra tính mẫn cảm và tính
kháng thuốc của E . coli gây bệnh ở heo con với Streptomycin trong những năm
1974 – 1975 thấy 40% số chủng đem kiểm tra đã kháng lại Streptomycin. Năm

9



1984 – 1985 lên 51%; năm 1994 – 1995 lên 77%. Đây là con số báo động cần được
quan tâm nhiều. Kiểm tra trong ống nghiệm thấy E. coli kháng rất nhanh và cũng có
thể mất tính kháng đó đi nếu ta không cho E. coli tiếp xúc thường xuyên với
Streptomycin.
Vi khuẩn E. coli được phân lập từ các mẫu bệnh phẩm khác nhau đã cho ra tỉ
lệ vi khuẩn kháng thuốc khác nhau. Tỷ lệ E. coli kháng lại Streptomycin trong bệnh
heo con phân trắng (77,07%) và bệnh viêm tử cung trâu bò (77,78%) cao gấp hơn 2
lần so với bệnh viêm vú ở bò (30,77%). Trong bệnh bò bị viêm vú tỷ lệ E. coli
kháng Ampicillin thấp nhất (46,15%), trong khi đó ở bệnh trâu bị viêm tử cung là
56,56% và ở bệnh heo con phân trắng có tỷ lệ cao nhất 56,73% (Bùi Thị Tho,
2003).
Ở Mỹ tình hình kháng thuốc của vi khuẩn E. coli được phân lập từ âm đạo và
nhau thai ở người cũng có kết quả tăng tương tự như ở nước ta. Thật vậy, tỷ lệ
kháng của E. coli đối với Ampicillin tăng từ 25% vào năm 1992 tới 27% vào 1993
và 28% vào năm 1994. Và có giá trị MIC = 32 µg/ml (Leslie A. Meyn 1 and Sharon
L. Hillier, 1994).
trị tập
MIC của
E. coli
Theo liệu
Sarah ĐH
A. Salmon
ctv (1999)
cho liệu
biết, giá
Trung tâm Học
CầnvàThơ
@ Tài

học
và chủng
nghiên
cứu
được phân lập từ dịch viêm tử cung ở bò đối với Ampicillin là 0,5 – 32 µg/ml (
MIC50 = 4 µg/ml), Tetracycline là 0,5 – 32 µg/ml, Ceftiofur là 0,13 – 32 µg/ml,
Gentamycin là 0,25 – 32 µg/ml và Bactrim là 0,015 – 16 µg/ml.

Năm 1976 khi kiểm tra, chúng tôi chỉ phát hiện được 17,50% chủng E. coli đa
kháng với 2 loại kháng sinh và 6,30% đa kháng với 3 loại thuốc. Hiện nay kiểm tra,
thấy tỷ lệ E. coli đa kháng một lúc với 3,4 loại thuốc là phổ biến. Đặc biệt đã xuất
hiện chủng E. coli đa kháng một lúc với 5,6 hay 7 loại thuốc với tỷ lệ tương ứng:
14,92%, 8,95% và 5,97% (Bùi Thị Tho, 2003). Đến 2007, tỷ lệ chủng E. coli đa
kháng với 2 loại kháng sinh là 27,27% và 9,09% đa kháng với 3 loại kháng sinh
(Bùi Thị Tho và ctv, 2007). Điều này cho thấy hiện tượng đa kháng của E. coli tăng
rất nhanh.
Lê Văn Tạo (1990 – 1991) cho biết, khi tìm hiểu các yếu tố độc lực của vi
khuẩn E. coli gây nên đã cho biết "hiện nay, có 12% E. coli đa kháng với 7 loại
kháng sinh , 32% đa kháng với 6 loại kháng sinh , 40% đa kháng với 5 loại kháng
sinh, 10% đa kháng với 4 loại kháng sinh, 6% đa kháng với 3 loại kháng sinh"
(Bùi Thị Tho, 2003).

10


E. coli cũng có khả năng kháng chéo, nghĩa là vi khuẩn kháng với thuốc này
thì cũng kháng luôn với các thuốc khác mặc dù chúng chưa hề tiếp xúc với các
thuốc đó lần nào. Trong kháng chéo, có thể kháng chéo một chiều, có thể kháng
chéo hai chiều. Qua kết quả nghiên cứu vi khuẩn E. coli gây bệnh ở heo con, khi
tiến hành nhân tạo chủng E. coli kháng với Decamyxin thì nó kháng với

Furazolidon. Ngược lại, khi nhân tạo chủng E. coli đối kháng với Furazolidon thì nó
không kháng chéo với Decamyxin, đây là kháng chéo một chiều. Ở một thí nghiệm
khác, khi tiến hành nhân tạo ra chủng E. coli đối kháng với Chloroxit thì nó kháng
chéo với Furazolidon, ngược lại, khi nhân tạo chủng E. coli kháng với Furazolidon
thì nó cũng kháng chéo với Chloroxit. Đây là kháng chéo hai chiều ( Phạm Khắc
Hiếu, Lê Thị Ngọc Điệp, 1997).
2.4.2. Salmonella spp.
Nguồn gốc
Năm 1885, chủng Salmonella đầu tiên được phát hiện và phân lập ở Mỹ bởi
Salmon và Smith (Nguyễn Thế Hùng, 1997).
1888, Gaeter phân lập được Salmonella enteritidis từ bò mắc bệnh (Nguyễn

Trung tâm
Học 1997).
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thế Hùng,
Năm 1934 theo đề nghị của hội nghị sinh học quốc tế, để kỷ niệm người đầu
tiên tìm ra vi khuẩn, tên chính của vi khuẩn được đặt tên là Salmonella (Nguyễn
Thế Hùng, 1997).
Năm 1939, Caldiweli và Referson phát hiện Salmonella arizonae từ động vật
máu lạnh và sau đó phát hiện Salmonella arizonae ở nhiều loài động vật, gia cầm
nhất là gà tây (Nguyễn Thế Hùng, 1997).
Năm 1948, Theodore Woodward và ctv đã công bố điều trị thành công một
người Malaysia mắc bệnh thương hàn bằng Chloromycetine (Chloramphenicol) và
từ đó mở ra thời kỳ sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh thương hàn.
Ở Việt Nam, năm 1953 tại viện Pasteur Sài Gòn, vi khuẩn Salmonella
cholerae suis được phân lập từ súc vật và người. Trong 360 mẫu ở lò sát sinh có 35
chủng Salmonella, trong số 35 chủng đó có 23 chủng Salmonella choleraesuis
Năm 2000- 2001, tại Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), có tổng cộng 230
chủng Salmonella. Trong đó có 70 chủng bắt nguồn từ động vật, 152 chủng bắt

nguồn từ thức ăn và 8 chủng từ những bệnh nhân tiêu chảy (Natsue Ogasawara và
ctv, 2001).

11


Tính gây bệnh
Salmonella gây bệnh đường ruột cho người, gia súc và gia cầm gọi là bệnh
thương hàn và phó thương hàn. Bình thường thể phát hiện Salmonella trong ruột
của người, bò, heo, gà, vịt… và một số động vật khỏe mạnh. Trong điều kiện sức đề
kháng của động vật giảm sút, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào nội tạng và gây bệnh
(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Theo Loidar, Baldrian (1991), phần lớn các loại Salmonella gây bệnh cho gia
súc đều có thể gây cho người chứng ngộ độc thực phẩm như Salmonella
typhimurium, Salmonella enteritidis, Salmonella thompson, Salmonella bareilly,
Salmonella anatum, Salmonella cholerae suis.

Trung

Đối với trâu bò đang cho sữa Salmonella vừa gây thiệt hại về kinh tế do làm
giảm hoặc mất sữa, nhưng lại vừa tiềm ẩn nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng.
Mức độ trầm trọng của bệnh do Salmonella thay đổi rất lớn từ dạng động vật mang
trùng không có triệu chứng lâm sàng cho đến bệnh nặng có thể gây chết gia súc. Gia
súc non mắc bệnh thương hàn thường có tỷ lệ chết cao do sức đề kháng yếu hơn gia
súc trưởng thành. Những Serotype phân lập được từ trâu bò hầu hết là Salmonella
typhimurium, Salmonella dublin, và Salmonella typhimurium (Copehagen) (Troutt
tâm
Học 1997).
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
và Osburn,

Mỗi năm có đến 3 triệu người trên thế giới chết do ngộ độc thức ăn mà
nguyên
nhân
chính

do
Salmonella
typhimurium
gây
ra
(www.ifr.ac.uk/safety/gencom).
Salmonella dublin là nguyên nhân gây nhiễm trùng máu ở bò cái đẻ và gây còi
cọc ở bò trưởng thành đang cho sữa. Gia súc mắc bệnh thương hàn sau khi khỏi có
thể trở thành vật mang trùng và bài thải theo phân (Sojka và ctv, 1974)
Theo Popoff (2004), hiện nay trên thế giới có khoảng 2541 chủng huyết
thanh học của vi khuẩn Salmonella trong đó có khoảng 6-10% loại Salmonella gây
viêm dạ dày, ruột.
Vi khuẩn Salmonella có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường miệng, thức ăn,
nước uống. Đến ruột non vi khuẩn chui qua niêm mạc ruột để xâm nhập vào các
hạch bạch huyết, dừng lại và phát triển ở đó, đây là thời kỳ ủ bệnh. Khi sinh sản
nhiều, một số vi khuẩn đã tự phóng thích nội độc tố, một số khác theo hệ bạch
huyết vào máu gây nhiễm trùng huyết. Từ máu vi khuẩn có thể đi đến tất cả các cơ
quan trong cơ thể và gây nên các ổ áp xe. Tuy nhiên, vi khuẩn thường cư trú ở bàng
quang, hoặc nhân lên trong túi mật rồi tiết nội độc tố vào đường tiêu hóa. Trong thời

12


kỳ đầu của bệnh có thể không tìm thấy vi khuẩn nhưng sang tuần lễ thứ 3 hoặc thứ
4 thì tỷ lệ vi khuẩn Salmonella lên rất cao tương ứng với thời kỳ vi khuẩn đạt lên

đỉnh cao trong túi mật và thải ra đường tiêu hóa (Nguyễn Thanh Bảo, 1997).
Cấu trúc kháng nguyên
Để phân loại Salmonella, ngoài các đặc tính nuôi cấy, sinh vật hóa học, cần
nắm vững được cấu trúc kháng nguyên.
Ở Salmonella, ngoài phản ứng huyết thanh đặc hiệu của từng vi khuẩn, còn có
hiện tượng ngưng kết chéo giữa kháng nguyên của vi khuẩn này với kháng thể của
loài khác, thậm chí giữa nhóm này với nhóm khác trong giống (Nguyễn Như Thanh,
1997)
Đó là vì cấu trúc kháng nguyên của Salmonella hết sức phức tạp bao gồm 3
loại: kháng nguyên O, kháng nguyên H và kháng nguyên vỏ K.
Kháng nguyên O

Trung

Kháng nguyên O của Salmonella rất phức tạp, hiện nay người ta đã tìm thấy
65 yếu tố khác nhau. Một chủng Salmonella có thể có một hoặc nhiều yếu tố trong
đó. Mỗi
mộtliệu
yếu tố
người
ta đánh
số bằng
các chữ
số La
mã hay
Ả-rập.
tâm
Học
ĐH
Cần

Thơ
@ Tài
liệu
học
tậpsốvà
nghiên cứu
Yếu tố đặc hiệu: chỉ có loài mới có.
Yếu tố không đặc hiệu: có thể chung cho một vài loài.
Kháng nguyên O là một phần quan trọng của màng tế bào, gồm có 4 lớp
lipopolysaccharide (LPS), lớp phospholipide, lớp lipoprotein và lớp peptidoglycan.
Kháng nguyên O là một phần quan trọng của lớp LPS, lớp này gồm có 3 phần:
phần ngoài là kháng nguyên O có có cấu trúc chuỗi mắc xích, phần giữa là lõi
polysaccharide và phần thứ ba gọi là lipid A. Lớp LPS chứa nội độc tố gây sốt cho
vật chủ khi chất độc nhiễm vào máu (Michael & Dean, 1990)
Kháng nguyên H
Kháng nguyên H chỉ có các Salmonella có lông. Các Salmonella đều có lông
trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum.
Kháng nguyên H chia làm hai phase:
Phase 1 có tính chất đặc hiệu gồm có 28 loại kháng nguyên lông được biểu thị
bằng chữ mẫu La tinh thường: a, b, c, d, f, g, h…z.

13


Phase 2 không có tính chất đặc hiệu, loại này có thể ngưng kết với loại thuốc
khác đôi khi thành phần này có thể gặp ở E. coli.
Phase 2 gồm có 6 loại được biểu thị bằng chữ số Ả rập 1, 2, 3, 4, 5, 6 hay chữ
La Tinh thường e, n, x…
Kháng nguyên K
Kháng nguyên của Salmonella không phức tạp, có một kháng nguyên vỏ đã

biết là kháng nguyên Vi (từ chữ Virulence nghĩa là độc tính) và cũng chỉ có ở 2
chủng huyết thanh Salmonella typhi và Salmonella paratyphi.
Kháng nguyên Vi gặp kháng thể Vi gây ra hiện tượng ngưng kết chậm và xuất
hiện các hạt nhỏ.
Bản thân của kháng nguyên Vi là một phức hợp gluxit-lipit-polypeptit gần
giống như kháng O, kháng nguyên Vi không tham gia vào quá trình gây bệnh.
Nghiên cứu các tính chất của kháng nguyên O, H, Vi, người ta đã xây dựng
được bằng công thức kháng nguyên, đó là sơ đồ của Kauffman – White. Cần phải
nắm được nguyên tắc của sơ đồ này và một số công thức kháng nguyên thường gặp,
để nhận định kết quả chẩn đoán huyết thanh.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ngày nay, người ta còn có khuynh hướng không đặc tên chủng Salmonella
nữa mà chỉ biểu thị chung bằng công thức kháng nguyên, ví dụ: S. VI, VII: C- 1,5
công thức của Salmonella choleraesuis (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997)
Tính kháng thuốc
Hiện nay đã có 37,4 – 68,1% số chủng Salmonella kháng lại
Chloramphenicol, 33,4 – 59,6% kháng lại Tetracycline, 74,6 – 89,24% kháng lại
Streptomycin. Những kháng sinh dùng nhiều và rộng rãi thì tỷ lệ kháng thuốc lại
cao như Streptomycin, Sulphamid và Chlotetracyclin (Theo Đinh Bích Thủy và ctv
(1995) trích dẫn từ Bùi Thị Tho, 2003).
Năm 2000-2001, tại ĐBSCL đã phát hiện 49 chủng trong tổng số 230 chủng
Salmonella cho thấy sự kháng thuốc, trong đó có 19 chủng đơn kháng, 10 chủng đa
kháng với 2 loại kháng sinh, 15 chủng đa kháng với 3 loại kháng sinh, 3 chủng đa
kháng với 4 loại kháng sinh và 2 chủng đa kháng với 5 loại kháng sinh. Trong số
các chủng Salmonella đa kháng, đáng chú ý nhất là Salmonella typhimurium vì nó
đã kháng tới 9 loại thuốc kháng sinh (Natsue Ogasawara và ctv, 2001).

14



Theo Natsue Ogasawara và ctv, 2001 cho biết, giá trị MIC50 và MIC90 của các
chủng Salmonella spp được phân lập tại ĐBSCL đối với Oxytetracycline (MIC50 =
2 µg/ml và MIC90 = 128 µg/ml), Streptomycin (MIC50 và MIC90 là 8 µg/ml),
Kanamycin (MIC50 và MIC90 là 2 µg/ml), Ampicillin (MIC50 = 1 µg/ml và MIC90 =
2 µg/ml), Cefazolin (MIC50 và MIC90 là 1 µg/ml)
Sự kháng thuốc của các chủng Salmonella được phân lập từ thị heo và thịt gà
cao hơn nhiều so với thịt bò, và sự kháng thuốc của những thể phân lập từ gà cao
hơn nhiều so với vịt và heo (Natsue Ogasawara và ctv, 2001).
Nguyễn Hữu Chí (2001), dùng Chloramphenicol đã làm giảm tỷ lệ tử vong ở
những bệnh nhân nhiễm trùng đường tiêu hóa từ 20% xuống còn 1%, giảm thời gian
điều trị bệnh từ 14 -28 ngày còn 3 – 5 ngày. Theo thời gian Chloramphenicol đã làm
tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc lên rất cao 10 – 25% tăng tỷ lệ mang trùng mãn
tính, tăng nguy cơ gây độc cho tủy xương, tăng nguy cơ tử vong ở các nước đang
phát triển.

Trung

Theo CDC (2002) cho biết: vi khuẩn Salmonella newport đã kháng ít nhất 9
loại kháng sinh. Từ tháng giêng đến tháng 4 năm 2002, có ít nhất 47 người sống rãi
rác trên 5 bang khác nhau ở Mỹ đã nhiễm vi khuẩn Salmonella newport đa kháng
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thuốc. Người nhiễm vi khuẩn này do ăn thịt bò xay sống hoặc tái.
Ở Đan Mạch, Salmonella enterica type huyết thanh typhimurium DT104
kháng 5 loại thuốc: Ampicillin, Chloramphenicol, Streptomycin, Sulfonamids,
Tetracyline. Vi khuẩn kháng thuốc đã làm xuất hiện vụ dịch bệnh gồm 25 trường
hợp, trong đó có 11 bệnh nhân nhập viện và 2 người chết , nguồn lây nhiễm đầu tiên
là một đàn heo ở Đan Mạch. Chủng Salmonella phân lập cho thấy đã kháng
Fluoroquinolone và các nhà nghiên cứu kết luận “theo dõi dịch DT104 cho thấy sự

lây lan của vi khuẩn kháng Quinolone từ thức ăn động vật sang người, dẫn đến
những ca nhiễm bệnh khó điều trị”. Vì vậy hạn chế sử dụng Quinolone trong thức
ăn gia súc.
Theo Clinical and Laboratory Standards Institute (CLSI) cho biết, MIC của
Salmonella enterica đối với Streptomycin là từ 8 – 16 µg/ml (trích dẫn từ
www.sciencedirect.com).
Ở Đài Loan, vi khuẩn Salmonella đã kháng với Ciprofloxacin: 2,7% đối với
các chủng nontyphoid - Salmonella, 1,4% Salmonella typhimurium và 7,5 % ở
Salmonella choleraesuis (Po-Ren Hsueh và ctv, 2004).

15


Năm 2005, Salmonella choleraesuis được phân lập tại Bangkok (Thái Lan) đã
đề kháng cao với nhiều loại kháng sinh, trong đó có Nalidixic acid (MIC > 256
µg/ml) và Ciprofloxacin (MIC > 0,125 µg/ml) (Kulwichit, Wanla và ctv, 2005).
2.4.3. Staphylococcus aureus
Nguồn gốc
Staphylococcus aureus (Stap. aureus) là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng
đám giống chùm nho. Theo hội nghi quốc tế về xếp loại Micrococcus thì giống
Staphylococcus bao gồm 3 loại Stap. aureus, Staphylococcus epidermidis và
Staphylococcus saprophyticus (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Stap. aureus là loài gây bệnh thường hay gặp nhất, nó có vai trò và ý nghĩa
quan trọng đối với y học và thú y, khoảng 30% người khỏe mạnh mang
Stap. aureus ở trên da và niêm mạc, khi có những tổn thương ở da và niêm mạc
hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do Stap. aureus dễ dàng xuất
hiện.

Trung


Stap. aureus cũng gây nên các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là trong
tâm
Học
liệunuôi
ĐH
Thơ
@đàn
Tàigialiệu
học
nghiên
cứu
các cơ
sở chăn
tậpCần
trung có
mật độ
súc lớn
gâytập
nhiềuvà
thiệt
hại về kinh
tế đáng kể.
Những nhiễm trùng do Stap. aureus có thể gây nên nhiều biểu hiện khác nhau,
như các nhiễm trùng của da, của tổ chức dưới da hoặc trong cơ quan nội tạng, gây
nung mủ điển hình, một số trường hợp chuyển sang chứng nhiễm trùng huyết,
chứng bại huyết. Staphylococcus aureus còn có khả năng hình thành độc tố ruột
trong thực phẩm, do đó nó gây nên chứng nhiễm độc (Nguyễn Như Thanh và ctv,
1997).
Tính gây bệnh
Trong tự nhiên

Stap. aureus thường kí sinh trên da, niêm mạc của người và gia súc. Khi sức
đề kháng của cơ thể kém, hoặc tổ chức bị tổn thương vi khuẩn xâm nhập và gây
bệnh. Vi khuẩn có thể gây những ổ mủ ở ngoài da, niêm mạc. Một số trường hợp vi
khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm mủ
Ngoài ra, ở người còn thấy độc tố ruột do Stap. aureus tiết ra gây nên nhiễm
độc thức ăn và viêm ruột cấp tính.

16


Về mức độ cảm nhiễm; ở gia súc, ngựa cảm nhiễm nhất rồi đến chó, bò, heo,
cừu. Gà, vịt ít cảm nhiễm nhất. Người dễ cảm nhiễm với Stap. aureus.
Trong phòng thí nghiệm
Thỏ cảm nhiễm nhất. Nếu tiêm 1 – 2ml canh khuẩn Stap. aureus vào tĩnh
mạch tai thỏ, sau 36 – 48 giờ thỏ chết vì chứng huyết nhiễm mủ. Mổ khám thấy
nhiều ổ áp xe trong phủ tạng.
Nếu tiêm canh khuẩn Stap. aureus vào dưới da cho thỏ sẽ gây áp xe dưới da.
(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Stap. aureus còn gây ra một số bệnh ở chó như: viêm tử cung cấp và mãn tính,
bệnh tích mũ tử cung, viêm vú có nhiễm trùng, viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng
quang, viêm mủ nếp gấp, viêm da mỏm (Nguyễn Văn Biện, 2001)
Stap. aureus có thể xâm nhập qua da hoặc niêm mạc gây ra mụn nhọt. Ngoài
ra, Stap. aureus còn có thể gây ra một số bệnh nghiêm trọng như hội chứng viêm da
ở trẻ em ( aureus).
Cấu trúc kháng nguyên

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cấu trúc kháng nguyên của Stap. aureus là hỗn hợp của hơn 30 loại kháng
nguyên. Kháng nguyên bề mặt ở thành tế bào gồm: kháng nguyên thân O chủ yếu
gồm 2 loại là peptidoglican và protein A.


Peptidoglican là một polysaccharide của thành tế bào có tác dụng giữ cho
thành tế bào vững chắc đồng thời kích thích monocyte sản xuất interleukin để lôi
cuốn thực bào thực hiện quá trình thực bào. Peptidoglican kích thích cả hai loại
miễn dịch tế bào và dịch thể.
Protein A là kháng nguyên đặc biệt có ở các chủng Stap. aureus 90% protein
A được tạo thành trong tế bào kết hợp với peptidoglican. Ở hầu hết các loài động
vật protein A kích thích tạo kháng thể kết hợp bổ thể.
Sở dĩ kháng nguyên này mang tên protien A là vì protein này được phần Fe
của IgG, điều này dẫn tới làm mất tác dụng của IgG, chủ yếu là mất đi opsonin hóa
(opsisation) nên làm giảm thực bào. Sự gắn Fe của IgG cũng làm mất đi vị trí để bổ
thể có thể gắn trên bề mặt và làm thay đổi quá trình hoạt hóa, làm giảm tác dụng
bảo vệ cơ thể. Những Stap. aureus sản sinh ra nhiều protein A thì tác dụng thực bào
giảm đi rõ rệt (Lê Huy Chính, 2003).

17


×