TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
------o0o------
ðỀ TÀI
HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CUNG CẤP ðẠM
LÊN TỶ LỆ TIÊU HOÁ DƯỠNG CHẤT
VÀ NITƠ TÍCH LUỸ
Trung tâm Học liệu ĐH CầnCỦA
Thơ TRÂU
@ Tài liệu
TAhọc tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN VĂN THU
LÂM PHƯỚC THÀNH
MSSV: 3022157
Lớp: Chăn Nuôi K28
Cần Thơ, 02/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
---------oOo--------
ðỀ TÀI
HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CUNG CẤP ðẠM
LÊN TỶ LỆ TIÊU HOÁ DƯỠNG CHẤTVÀ
NITƠ TÍCH LUỸ CỦA TRÂU TA
Cầntâm
Thơ, Học
ngày…..tháng……năm
Cầnliệu
Thơ, học
ngày…...tháng……năm
Trung
liệu ĐH Cần 2007
Thơ @ Tài
tập và nghiên2007
cứu
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
Nguyễn Văn Thu
Cần Thơ, ngày……...tháng……..năm 2007
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
DM
OM
CP
NDF
ADF
CF
NFC
Ash
DMD
OMD
CPD
NDFD
ADF
CFD
BDðN
BDBV
SD
BC
U
MEtâm
Trung
W0,75
VFAs
Prô
VSV
Vật chất khô
Vật chất hữu cơ
ðạm thô
Xơ trung tính
Xơ axít
Xơ thô
Cacbohydrate không phải xơ
Khoáng tổng số
Tỷ lệ tiêu hoá DM
Tỷ lệ tiêu hoá OM
Tỷ lệ tiêu hoá CP
Tỷ lệ tiêu hoá NDF
Tỷ lệ tiêu hoá ADF
Tỷ lệ tiêu hoá CF
Bánh dầu ñậu nành
Bánh dầu bông vải
So ñũa
Bột cá
Urê
trao ñổi
Học Năng
liệu lượng
ĐH Cần
Thơ @ Tài
Trọng lượng trao ñổi
Acid béo bay hơi
Prôtein
Vi sinh vật
i
liệu học tập và nghiên cứu
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn dùng trong thí nghiệm (%)------------------ 18
Bảng 2: Lượng thức ăn, nước uống, năng lượng trao ñổi (ME) ăn vào, phân và nước tiểu
thải ra của các nghiệm thức ----------------------------------------------------------------- ------19
Bảng 3: Tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất của trâu trong thí nghiệm ------------------------------- 21
Bảng 4: Nitơ tích luỹ và tăng trọng của trâu ở các nghiệm thức----------------------------- 22
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 1: Lượng “Prôtein trao ñổi” ñược hình thành từ prôtein của khẩu phần ----------8
Sơ ñồ 2: Sơ ñồ bố trí thí nghiệm ----------------------------------------------------------------- 15
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Trâu ñang ăn trong thí nghiệm---------------------------------------------------------- 15
Hình 2: Một số dụng cụ thí nghiệm-------------------------------------------------------------- 17
ii
TÓM LƯỢC
Nhằm ñánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn cung cấp ñạm lên tỷ lệ tiêu hoá và nitơ tích luỹ
của trâu ta, trong thời gian từ 09/2006 – 01/2007 tại Trại chăn nuôi thực nghiệm và Phòng thí
nghiệm, Bộ môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường ðại học Cần
Thơ chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên bốn trâu ñực nội khoảng 2,5 năm tuổi, có trọng lượng
thay ñổi từ 250 – 350kg.
Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức Cross-over design với 5 nghiệm thức và 5 giai ñoạn. Mỗi
giai ñoạn kéo dài 13 ngày, trong ñó gồm 7 ngày ñầu cho trâu tập ăn với khẩu phần thí nghiệm
và 6 ngày sau lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu.
Trong thí nghiệm cả bốn trâu ñược cho ăn cỏ tự nhiên ở mức 0.8% thể trọng (tính trên DM);
rơm ñược cho ăn tự do; thức ăn bổ sung ñược cho ăn trước khi cho ăn rơm và cỏ.
5 loại thức ăn bổ sung gồm:
So ñũa
Bánh dầu ñậu nành
Bánh dầu bông vải
Bột cá
Urê
Mức ñộ ñạm thô là 190gCP/100kg thể trọng/ngày.
Các chỉ tiêu theo dõi:
Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các thực liệu thí nghiệm
Lượng thức ăn, nước uống, nước tiểu và phân thải ra mỗi ngày
Tỉ lệ tiêu hoá các dưỡng chất
Trung tâmNitơ
Học
Thơ
tíchliệu
luỹ vàĐH
tăng Cần
trọng của
trâu.@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Sau thời gian nghiên cứu hiệu quả của các nghiệm thức nói trên, chúng tôi rút ra một số kết luận
như sau:
Có thể bổ ñạm cho gia súc nhai lại từ nhiều nguồn khác nhau và việc bổ sung ñơn lẻ các loại
thức ăn cung cấp ñạm trong thí nghiệm vào trong khẩu phần cơ sở của gia súc là rơm cỏ ñều
cho tăng trưởng khá cao.
Bổ sung prôtein vào khẩu phần của trâu từ nhiều nguồn khác nhau ñều làm tăng lượng rơm ăn
vào và cải thiện ñược tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất cũng như khả năng sản xuất của gia súc.
Ở mức ñộ ñạm thô là 190g/100kg thể trọng/ngày với các loại thức ăn cung cấp ñạm trong thí
nghiệm chưa tìm ñược sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nitơ tích luỹ cũng như tăng trọng
của gia súc. Nhưng nhìn chung khẩu phần bột cá, bánh dầu bông vải cho kết quả cao và khẩu
phần urê cho kết quả thấp.
ðề nghị tiếp tục nghiên cứu bổ sung ñạm cho gia súc từ các nguồn thức ăn khác.
Nâng việc bổ sung ñạm của các nghiệm thức trong thí nghiệm lên mức ñộ cao hơn.
iii
MỤC LỤC
Trang
Chương 1. ðặt vấn ñề --------------------------------------------------------------------------1
Chương 2. Cơ sở lý luận ------------------------------------------------------------------------2
2.1 ðặc ñiểm của trâu ta -----------------------------------------------------------------------2
2.1.1 Sơ lược về nguồn gốc trâu ta ------------------------------------------------------------2
2.1.2 ðặc ñiểm ngoại hình ---------------------------------------------------------------------2
2.1.3 Giá trị sử dụng -----------------------------------------------------------------------------3
2.2 ðặc ñiểm sinh lý tiêu hoá của gia súc nhai lại ------------------------------------------3
2.2.1 Bộ máy tiêu hoá của gia súc nhai lại ---------------------------------------------------3
2.2.2 Môi trường dại cỏ -------------------------------------------------------------------------4
2.2.3 Sự nhai lại ----------------------------------------------------------------------------------4
2.2.4 Hệ sinh thái vi sinh vật dạ cỏ ------------------------------------------------------------4
2.3 Sự tiêu hoá thức ăn của gia súc nhai lại---------------------------------------------------6
2.3.1 Tiêu hoá chất xơ --------------------------------------------------------------------------6
Trung
tâm
liệubột
ĐH
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3.2
TiêuHọc
hoá tinh
và Cần
ñườngThơ
----------------------------------------------------7
2.3.3 Tiêu hoá prôtein --------------------------------------------------------------------------7
2.3.4 Tiêu hoá chất béo -------------------------------------------------------------------------8
2.4 Sự hấp thu các dưỡng chất ở gia súc nhai lại --------------------------------------------9
2.4.1 Hấp thu các axít béo bay hơi ------------------------------------------------------------9
2.4.2 Hấp thu ammoniac ------------------------------------------------------------------------9
2.4.3 Sự hấp thu urê -----------------------------------------------------------------------------9
2.4.4 Hấp thu glucose ------------------------------------------------------------------------- 10
2.4.5 Hấp thu các ion và các vitamin ------------------------------------------------------- 10
2.4.6 Hấp thu và chuyển ngược axít amin từ máu vào dạ cỏ ---------------------------- 10
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của gia súc nhai lại ---------------------------------------------- 10
2.5.1 Nhu cầu vật chất khô ------------------------------------------------------------------- 10
2.5.2 Nhu cầu prôtein ------------------------------------------------------------------------- 11
2.5.3 Nhu cầu nước ---------------------------------------------------------------------------- 11
2.6 Sơ lược về tỷ lệ tiêu hoá trên gia súc nhai lại ----------------------------------------- 11
2.6.1 Hệ số tiêu hoá biểu kiến --------------------------------------------------------------- 11
2.6.2 Hệ số tiêu hoá thật ---------------------------------------------------------------------- 11
2.7 ðánh giá tỷ lệ tiêu hoá bằng phương pháp in vivo ----------------------------------- 11
2.8 Thức ăn trong thí nghiệm ---------------------------------------------------------------- 12
2.8.1 Cỏ lông tây ------------------------------------------------------------------------------- 12
2.8.2 Rơm --------------------------------------------------------------------------------------- 12
2.8.3 So ñũa ------------------------------------------------------------------------------------ 12
2.8.4 Bánh dầu bông vải ---------------------------------------------------------------------- 13
2.8.5 Bánh dầu ñậu nành --------------------------------------------------------------------- 13
2.8.6 Bột cá lạt --------------------------------------------------------------------------------- 13
2.8.7 Urê ---------------------------------------------------------------------------------------- 14
Chương 3. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu ------------------------------------ 15
3.1 ðịa diểm và thời gian thí nghiệm ------------------------------------------------------- 15
3.2 ðối tượng thí nghiệm --------------------------------------------------------------------- 15
3.3 Bố trí thí nghiệm -------------------------------------------------------------------15
3.4 tâm
Các chỉ
tiêu theo
và Cần
thu thập
số liệu
16
Trung
Học
liệudõi
ĐH
Thơ
@----------------------------------------------Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.5 Phương pháp xử lí số liệu ---------------------------------------------------------------- 17
Chương 4. Kết quả và thảo luận ------------------------------------------------------------- 18
4.1 Thành phần hoá học của thức ăn -------------------------------------------------------- 18
4.2 Lượng thức ăn ăn vào và nước tiểu thải ra trong thí nghiệm ------------------------ 19
4.3 Tỷ lệ tiêu hóa, nitơ tích luỹ và tăng trọng của trâu trong thí nghiệm --------------- 21
Chương 5. Kết luận và ñề nghị -------------------------------------------------------------- 23
CHƯƠNG 1. ðẶT VẤN ðỀ
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp bao gồm lúa, ñậu, nhiều loại hoa màu và cây
công nghiệp khác. Vì vậy hàng năm nước ta ñã tạo ra một lượng rất lớn các phụ phẩm
nông nghiệp như: rơm, vỏ và thân cây bắp non, rỉ mật ñường,… ðây chính là ñiều kiện
rất thuận lợi cho việc chăn nuôi gia súc nhai lại ở nước ta.
Trước ñây chăn nuôi trâu bò chủ yếu ñể lấy sức kéo. Từ khi thực hiện chương trình cơ
giới hoá nông nghiệp thì việc sử dụng trâu bò làm sức kéo không còn quan trọng nữa mà
chuyển sang nuôi lấy thịt, mặt dù vậy tổng ñàn trâu giảm ñi một lượng rất ñáng kể.
Vào những năm gần ñây do nhu cầu thịt trâu bò của thị trường tăng cao, nhiều tỉnh trong
cả nước ñã thực hiện chương trình khôi phục lại ñàn trâu bò nhằm ñáp ứng nhu cầu thực
phẩm trong và ngoài nước.
Tuy nhiên ñể việc chăn nuôi gia súc nhai lại có hiệu quả kinh tế cao thì việc sử dụng các
phụ phế phẩm hay nguồn cỏ tự nhiên không thì chưa ñủ vì nguồn thức ăn này thường có
giá trị dinh dưỡng thấp làm kéo dài thời gian nuôi dưỡng. Cho nên trong những năm gần
ñây ñã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm ra những khẩu phần thức ăn phù hợp với
nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi. Trong ñó có sự kết hợp giữa nguồn cỏ tự nhiên và phụ
phẩm
nông
nghiệp
vớiĐH
nguồn
thứcThơ
ăn bổ @
sungTài
có giá
dinh dưỡng
caonghiên
như: bột cứu
cá, các
Trung
tâm
Học
liệu
Cần
liệutrị học
tập và
loại bánh dầu, thức ăn họ ñậu, rỉ mật… Các loại thức ăn này có giá trị dinh dưỡng cao,
chứa nhiều loại axít amin thiết yếu và nhiều năng lượng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát
triển của cơ thể gia súc mà các phụ, phế phẩm nông nghiệp không thể cung cấp ñược.
Do ñặc ñiểm bộ máy tiêu hoá của gia súc nhai lại khác biệt so với các loài gia súc ñộc vị
khác, với một số lượng lớn vi sinh vật giúp cho gia súc nhai lại có thể sử dụng ñược cả
hai loại prôtein thật và ñạm phi prôtein. Cho nên có thể cung cấp cho gia súc nhiều dạng
thức ăn bổ sung khác nhau.
ðược sự ñồng ý của bộ môn Chăn Nuôi, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
trường ðại học Cần Thơ chúng tôi tiến hành ñề tài nghiên cứu “hiệu quả của các loại
thức ăn cung cấp ñạm lên tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất và nitơ tích luỹ của trâu ta”.
Mục tiêu của ñề tài nhằm ñánh giá ảnh hưởng của các nguồn thức ăn cung cấp ñạm lên tỷ
lệ tiêu hoá và nitơ tích luỹ ở trâu ta. Trên cơ sở ñó chọn ra khẩu phần thích hợp với nhu
cầu dinh dưỡng của gia súc nhai lại.
1
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ðặc ñiểm của trâu ta
2.1.1 Sơ lược về nguồn gốc trâu ta
Trâu là gia súc nhai lại hay gia súc lớn có sừng (Lê Viết Ly. Bảo tồn nguồn gen vật nuôi
Việt Nam - Tập I - Phần gia súc). Theo phân loại ñộng vật thì trâu thuộc lớp ñộng vật có
vú (Manmanila), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia), họ sừng
rỗng (Bovidae), tộc bò (Bovini), loài trâu (Bubalus Babulis).
Trâu Châu Á hiện nay chủ yếu ñược nhập từ Phương ðông ở dạng trâu nhà. Việc thuần
hoá trâu Châu Á ñược Linnaeus ñặt tên Bubalis theo danh pháp Bohlken gọi là Bubalus
và chắc chắn rằng trâu ñược thuần hoá từ rất sớm nhưng cũng không ai biết rõ chính xác
thời gian nào và ở ñâu. Theo Vittoz (1997), ở Miền Nam ðông Dương (Campuchia, Nam
Lào, Việt Nam) trâu hoang và trâu nhà có nguồn gốc giống nhau và ñến nay vẫn còn duy
trì vì thường có giao phối lẫn nhau giữa hai loài này trong rừng núi. Chúng khác nhau rõ
rệt với trâu Ấn ðộ về ngoại hình và môi trường sống, theo Macgregor (1939), gọi chúng
là trâu ñầm lầy. Sau ñó tác giả mở rộng dùng tên trâu ñầm lầy (Swamp buffalo) cho tất cả
trâu ñịa phương của miền ðông Nam Á và dùng tên trâu sông (River buffalo) cho các
dạngtâm
trâu Học
ở Ấn liệu
ðộ (W.
Ross
Cockill,
Trâuliệu
nhà học
hiện nay
hai loài:
trâu
Trung
ĐH
Cần
Thơ1974).
@ Tài
tậpchia
và làm
nghiên
cứu
sừng dài ở Nam Trung Quốc, Mianma, Việt Nam; trâu sừng ngắn có ở Bắc Trung Quốc,
Ai Cập, Italia (Giáo trình chăn nuôi trâu bò, 1979). Lịch sử thuần hoá trâu ở nước ta rất
lâu ñời, từ thời Hùng Vương ñã dùng trâu làm sức kéo cho ruộng ñồng.
2.1.2 ðặc ñiểm ngoại hình
Trâu Việt Nam có tầm vóc vạm vỡ, con cái có trọng lượng trung bình từ 300 – 400kg,
con ñực 400 - 500kg, chiều cao 1,15 - 1,35m, ñầu bé so với thân mình, trán và sóng mũi
thẳng, tai trâu mọc ngang, sừng dẹp và có ngấn, chân sừng to gọn, không có yếm, trâu cái
cổ nhỏ và hẹp, trâu ñực có cổ to và tròn, u vai nổi rõ và chạy dài về phía sau lưng, ngực
nở, chân ngắn và to, nặng nề, da thường ñen, dưới bụng và sau ñùi hơi ñỏ, trâu thường có
vòng lông xoắn trên ñầu gọi là khoáy, số khoáy từ 1 ñến 9, các khoáy khác nhau về vị trí,
kích thước và hình dáng.
Trâu làm việc trên vùng ñất trồng lúa thường có màu xám ñen hoặc hơi sẫm, ở vùng nước
phèn lông hơi que vàng. ðặc biệt chúng có hai bớt lông màu trắng nhạt ở dưới hầu và
dưới cổ.
2
2.1.3 Giá trị sử dụng
Trâu Việt Nam ñược nuôi chủ yếu ñể lấy sức kéo phục vụ cho nông nghiệp, thêm vào ñó
chúng cũng cung cấp thịt, sữa cho con người và nguồn phân chuồng hết sức quan trọng
trong nền nông nghiệp hữu cơ.
2.2 ðặc ñiểm sinh lý tiêu hoá của gia súc nhai lại
2.2.1 Bộ máy tiêu hoá của gia súc nhai lại
Miệng và răng ñộng vật nhai lại rất thích hợp cho việc lấy và nghiền thức ăn, các tuyến
nước bọt rất phát triển ở miệng và tiết ra một lượng rất lớn nước bọt giúp cho quá trình
nhai lại và nhào trộn thức ăn ñược dễ dàng.
Dạ cỏ chiếm khoảng 80% toàn bộ dung tích dạ dày, sự tiêu hóa ở dạ cỏ có ý nghĩa rất
lớn. Người ta thấy 50 - 65% vật chất khô tiêu hóa của khẩu phần ñã ñược tiêu hóa ở dạ
cỏ, 30 - 50% cellulose và hemicellulose ñã ñược tiêu hóa tại ñây nhờ lên men của hệ vi
sinh vật trong dạ cỏ mà không có sự tham gia của men celluloza và hemicelluloza tiết ra
từ gia súc, ñây là ñiểm nổi bật của gia súc ña vị so với gia súc ñộc vị (Mc Donal et al.,
1995).
Sau dạ cỏ là dạ tổ ong, ñược nối với dạ cỏ bằng một miệng lớn và sự di chuyển thức ăn
Trung
liệudễĐH
giữatâm
hai dạHọc
này khá
dàng.Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Kế dạ tổ ong là dạ lá sách có hình cầu phủ nhu mô ngắn sắp xếp sao cho chất tiêu hóa
chuyển giữa các khe tới dạ múi khế, hầu hết nước và các chất ñiện giải ñược hấp thu ở dạ
lá sách. Giữa dạ tổ ong và dạ lá sách có một miệng như một cái "van" ñể giữ thức ăn lại
trong dạ cỏ cho tới khi ñường kính của thức ăn giảm xuống còn 1 - 2 mm.
Dạ múi khế hay còn gọi là dạ dày thực, nằm phía sau dạ lá sách, ở ñây phần còn lại của
thức ăn mà vi sinh vật dạ cỏ chưa lên men nhưng có khả năng tiêu hóa sẽ ñược tiêu hóa
bằng enzym.
Tá tràng, kết tràng và ruột non có chức năng tương tự như ở ñộng vật dạ dày ñơn. Ruột
già là phần cuối cùng, ruột thừa có một túi mù nằm phía trước mặt lưng ( Preston T. R.
& R. A. Leng, 1991).
3
2.2.2 Môi trường dạ cỏ
Theo Preston T. R. & R. A. Leng (1991), môi trường dạ cỏ phụ thuộc vào:
Loại và khối lượng thức ăn ăn vào;
Sự nhào trộn theo chu kỳ thông qua sự co bóp của dạ cỏ;
Sự tiết nước bọt và nhai lại;
Sự hấp thu các dưỡng chất từ dạ cỏ;
Sự chuyển dịch các chất xuống bộ máy tiêu hoá.
2.2.3 Sự nhai lại
Thức ăn ñược nuốt xuống dạ cỏ và lên men ở ñó. Phần thức ăn chưa ñược nhai kỹ nằm
trong dạ cỏ và dạ tổ ong sẽ ñược ợ lên và nhai lại ở trong xoang miệng. Thức ăn ñược
nhai kỹ và thấm nước bọt lại ñược nuốt trở lại dạ cỏ (Delaval, 2002).
Sự nhai lại diễn ra 5 - 6 lần trong ngày, mỗi lần kéo dài khoảng 50 phút. Thời gian nhai
lại phụ thuộc vào bản chất vật lý của thức ăn, trạng thái sinh lý của con vật, cơ cấu khẩu
phần,… Thức ăn thô trong khẩu phần càng ít thì sự nhai lại càng ngắn. Cường ñộ nhai lại
mạnh nhất vào buổi sáng, buổi chiều (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.2.4 Hệ sinh thái vi sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần. Hệ vi sinh vật dạ cỏ
gồm có 3 nhóm chính: vi khuẩn (Bacteria), nguyên sinh ñộng vật (Protozoa) và nấm
(Fungi).
Vi khuẩn (Bacteria)
Vi khuẩn chiếm số lượng lớn nhất trong vi sinh vật dạ cỏ, với hơn 60 loài, thường có
khoảng 109 - 1010 tế bào/g chất chứa dạ cỏ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở dưới dạng tự do chiếm
khoảng 30%, còn lại 70% bám vào các mẫu thức ăn, trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô và
bám vào nguyên sinh ñộng vật.
Vi khuẩn ở dưới dạng tự do trong dịch dạ cỏ phụ thuộc vào các chất hòa tan, ñồng thời
cũng có một số lượng vi khuẩn di chuyển từ mẫu thức ăn này sang mẫu thức ăn khác.
Thức ăn liên tục chuyển khỏi dạ cỏ cho nên phần lớn vi khuẩn bám vào thức ăn sẽ bị tiêu
hóa. Vì vậy số lượng vi khuẩn ở dạng tự do trong dịch dạ cỏ rất quan trọng ñể xác ñịnh
tốc ñộ công phá và lên men thức ăn.
Vi khuẩn phân giải xơ
4
Chiếm một tỷ lệ nhỏ (<10%) trong tổng số các loại vi khuẩn. Tại dạ cỏ, vi khuẩn phân
giải xơ tiết ra men ñể tiêu hóa chất xơ, ñây là loại vi khuẩn quan trọng nhất trong dạ cỏ,
chúng phân giải ñược cellulose, hemicellulose và pectin, ñiều ñó rất có ý nghĩa ñối với sự
lên men xơ ở loài nhai lại.
Vi khuẩn phân giải carbohydrat không phải xơ (NFC)
Số lượng của chúng tăng lên khi cho gia súc ăn những khẩu phần giàu carbohydrat dễ lên
men (tinh bột, ñường, glucose, lactose, galactose,…) như các loại thức ăn hạt, củ, cỏ xanh
tươi, thức ăn rỉ mật…
Vi khuẩn lên men lactic
Có tác dụng lên men ñường, chúng phát triển nhanh khi dạ cỏ có chứa ít streptococus, vi
khuẩn lactic chiếm ưu thế khi khẩu phần ăn giàu cỏ khô hoặc thức ăn tinh.
Vi khuẩn phân giải prôtein
Trong số những loài vi khuẩn phân giải prôtein và sinh amoniac thì Peptostreptococus và
Clostridium có khả năng lớn nhất. Sự phân giải prôtein và axít amin ñể sản sinh ra
amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng ñặc biệt cả về phương diện tiết kiệm nitơ cũng
như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài vi khuẩn dạ cỏ ñể tổng hợp nên
Trung
Học liệu
ĐHthân
Cần
Thơ
@ Tài
liệu
học
tập và nghiên cứu
sinhtâm
khối prôtein
của bản
chúng
(Nguyễn
Xuân
Trạch,
2004).
Nguyên sinh ñộng vật (Protozoa)
Protozoa có số lượng ít hơn vi khuẩn nhưng to hơn vi khuẩn nên khối lượng tương ñương
sinh khối vi khuẩn, trong 1ml dịch dạ cỏ chứa 105 - 106 protozoa. Khi khẩu phần có nhiều
tinh bột, ñường thì số lượng protozoa tăng lên. Protozoa ñược chia thành 2 nhóm chính là
Entodineomorphs và Holatrich; nhóm Entodineomorphs phát triển mạnh khi gia súc ăn
khẩu phần có nhiều xơ cùng với tinh bột; nhưng nhóm Holatrich phát triển mạnh khi
khẩu phần có nhiều xơ nhưng ñược bổ sung bằng rỉ mật hoặc cỏ non. Protozoa tiêu hoá
tinh bột, ñường là chính nhưng một vài loài có khả năng phân giải cellulose.
Protozoa phân hủy tinh bột và ñường rồi dự trữ chúng trong cơ thể dưới dạng poly dextrin, do ñó protozoa có khả năng ñệm cho pH của dạ cỏ. Nhiều nghiên cứu cho thấy
protozoa không thể xây dựng prôtein bản thân từ các amid ñược. Khi mật ñộ protozoa
trong dạ cỏ cao thì một số lượng lớn vi khuẩn bị protozoa thực bào. Mỗi protozoa có thể
thực bào 600 - 700 vi khuẩn trong một giờ ở mật ñộ vi khuẩn 109/ml dạ cỏ. Do có hiện
tượng này mà protozoa ñã làm giảm hiệu quả sử dụng prôtein nói chung.
5
Nấm (Fungi)
Nấm là sinh vật ñầu tiên xâm nhập và tiêu hoá thành phần cấu trúc thực vật bắt ñầu từ
bên trong, làm giảm ñộ bền chặt của cấu trúc này và làm tăng sự phá vỡ các mảnh trong
quá trình nhai lại. Sự phá vỡ này tạo ñiều kiện cho vi khuẩn và men của chúng bám vào
cấu trúc tế bào và tiếp tục quá trình phân giải cellulose. Tất cả các loại nấm hiện diện
trong dạ cỏ có thể lập ra thành 5 loài gồm: Neocallimastix, Piromyces, Caecomyces,
Ocpinomyces và Anaercomyces (Nguyễn Xuân Trạch, 2004).
Tác ñộng tương hỗ của hệ vi sinh vật dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ, cả ở thức ăn và ở biểu mô dạ cỏ, kết hợp với nhau trong quá trình tiêu
hóa thức ăn, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia.
Trong ñiều kiện bình thường giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh có lợi, ñặc
biệt là trong tiêu hoá xơ. Tiêu hoá xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa.
Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc ñộ sinh axít lactic, hạn chế giảm pH ñột
ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ.
Tuy nhiên giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh ñiều kiện sinh tồn
của nhau. Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo prôtein thì số lượng vi
khuẩn
phân
giải liệu
cellulose
giảm Thơ
và do ñó
lệ tiêu
hoáhọc
xơ thấp.
protozoa
Trung
tâm
Học
ĐHsẽCần
@tỷTài
liệu
tậpMặt
và khác,
nghiên
cứuăn
và tiêu hoá vi khuẩn, do ñó làm giảm tốc ñộ và hiệu quả chuyển hoá prôtein trong dạ cỏ.
Loại bỏ protozoa sẽ làm tăng số lượng vi khuẩn trong dạ cỏ. Thí nghiệm trên cừu cho
thấy tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô tăng 18% khi không có protozoa trong dạ cỏ (Preston T.
R. & R. A. Leng, 1987).
2.3 Sự tiêu hoá thức ăn của gia súc nhai lại
2.3.1 Tiêu hoá chất xơ
Cellulose và hemicellulose là thành phần chính của tế bào thực vật, chúng liên kết với
lignin tạo thành polyme bền vững về lý học và hoá học. Một ñơn vị cellulose gồm hai
phân tử glucose, cellulose nguyên chất là một chuỗi các cenlobiose lặp ñi lặp lại bởi các
liên kết β - 1,4. Như vậy cellulose nguyên chất gồm các ñường ñơn glucose.
Ngược lại hemicellulose cũng là một polyme nhưng ngoài ñường glucose chúng còn chứa
ñường D - galactose, D - mantose, D - xilose và L - anabiose. Khi lignin liên kết với
cellulose, hemicellulose hay prôtein trong thành phần tế bào sẽ làm cho thành phần tế bào
trở nên bền vững và rất khó tiêu hoá. Do ñó những thức ăn giàu lignin như rơm rạ, cỏ
khô,...thường có tỷ lệ tiêu hoá thấp.
6
Trong dạ cỏ vi khuẩn phân giải chất xơ tiết ra enzym và cắt cellulose thành các cellulose
(có hai glucose), sau ñó cellulose tiếp tục bị phân huỷ thành glucose và lên men thành các
axít béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP.
2.3.2 Tiêu hoá tinh bột và ñường
Tinh bột và ñường ñược vi khuẩn và protozoa tiêu thụ rất nhanh. Protozoa ñồng hoá tinh
bột biến thành poly - dextin dự trữ trong cơ thể của chúng. Khi protozoa bị chuyển xuống
dạ múi khế và ruột non poly - dextin ñược tiêu hoá dễ dàng bởi men tiêu hoá của vật chủ.
Ngược lại vi khuẩn phân huỷ tinh bột và ñường thành các ñường ñơn sau ñó lên men tiếp
tục thành các axít béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP. ATP là nguồn cung cấp năng lượng
chính cho tế bào vi sinh vật. Những nghiên cứu gần ñây cho thấy không phải tất cả tinh
bột ñều bị tiêu hoá ở dạ cỏ mà một phần ñược chuyển xuống phần dưới của dạ dày bốn
túi, những thức ăn không bị lên men ở dạ cỏ gọi là “thức ăn thoát tiêu”. Tinh bột, ñường
“thoát tiêu” khỏi dạ cỏ sẽ tiêu hoá ở dạ múi khế.
2.3.3 Tiêu hoá prôtein
Prôtein ñược phân giải thành peptid và axít amin bởi men protease và men peptidase của
vi khuẩn. Phần lớn các axít amin tiếp tục bị vi khuẩn lên men ñể biến thành NH3 và các
axít béo bay hơi. Sau ñó vi sinh vật dạ cỏ tổng hợp prôtein và axít amin cho cơ thể chúng
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
từ NH3 . Sự tiêu hoá prôtein ở dạ cỏ ñã tạo ra một lượng lớn NH3 cho môi trường lên men
của vi sinh vật.
Ngoài ra, các hợp chất phi prôtein trong thức ăn như các axít amin, amid, nitrat,...cũng
cung cấp một nguồn ñáng kể NH3. Hàm lượng NH3 trong dạ cỏ rất quan trọng, chúng
quyết ñịnh ñến quá trình lên men phân huỷ xơ và các hợp chất carbonhydrate khác. Một
phần prôtein và axít amin tuy hoà tan trong dạ cỏ nhưng không bị phân huỷ ở dạ cỏ mà
ñược ñi xuống dạ múi khế và ruột non. Phần prôtein này ñược gọi là “prôtein thoát tiêu”
(by-pass prôtein).
Bùi ðức Lũng et al., 1995, ñưa ra sơ ñồ sau cho thấy khả năng tiêu hoá ñạm phi prôtein
của gia súc nhai lại. Nhiều tài liệu ñã xác ñịnh gia súc nhai lại có thể sử dụng 25 - 35%
nitơ trong khẩu phần từ nguồn ñạm phi prôtein mà gia súc vẫn phát triển tốt. Hiện nay
trong nhóm ñạm phi prôtein thì urê ñược sử dụng phổ biến nhất cho gia súc nhai lại.
7
1000g PRÔTEIN THÔ CỦA KHẨU PHẦN
Pro thật 850g
Hợp chất phi Pro 150g
Tiêu hoá dạ cỏ
thành NH3: 510g
150g 120g 510g
80g
Urê trong máu
700g ñược VSV dạ cỏ tiêu
thụ
Pro. của
VSV 560g
Trao ñổi Pro
340g Pro hoà tan
thoát qua
dạ cỏ
Urine nước tiểu
Phi pro. VSV
140g
Loại ra phân
40g
110g
300g Pro khẩu phần
750g Pro
450g Pro của VSV
Trung tâm
Học
liệu
ĐH
Cần
Thơ
@ Tài liệu học tập
và nghiên cứu
ñược tiêu hoá
trao ñổi
ñược tiêu hoá
Pro: prôtein; VSV: vi sinh vật
Sơ ñồ 1: Lượng “Prôtein trao ñổi” ñược hình thành từ prôtein của khẩu phần
(Bùi ðức Lũng et al., 1995)
2.3.4 Tiêu hoá chất béo
Lipid của thực vật rất dễ bị thuỷ phân trong môi trường dạ cỏ bởi enzym lipase của vi
khuẩn tạo thành axít béo và tiếp tục lên men tạo thành các axít béo bay hơi. Phần lớn axít
béo cao phân tử là các axít béo không no và dễ tách ra như: axít oleic, axít linoleic,...
Chúng ñược hấp thu trong dạ cỏ và ñược vi sinh vật hydro hoá, khi ñó một lượng lớn axít
béo sẽ bị biến ñổi thành axít bão hoà (chủ yếu là axít stearic và axít palmitic) chỉ ñược
hấp thu ở ruột non.
8
2.4 Sự hấp thu các dưỡng chất ở gia súc nhai lại
2.4.1 Hấp thu các axít béo bay hơi (VFAs:Volatile fatty acids)
Các axít béo bay hơi chủ yếu là axít acetic, axít propionic, axít butyric và một lượng nhỏ
các axít khác (izobutyric, valeric, izovaleric). Các axít này ñược hấp thu qua vách dạ cỏ
vào máu và là nguồn năng lượng chính cho vật chủ. Chúng cung cấp khoảng 70 - 80%
tổng số năng lượng ñược gia súc hấp thu. Tỷ lệ giữa các axít béo bay hơi phụ thuộc vào
bản chất của các loại glucid có trong khẩu phần.
Axít béo bay hơi ñược hấp thu bằng cách khuyết tán qua vách dạ cỏ. Khoảng 25% ñược
hấp thu ở phần sau dạ cỏ. Vì lượng này rời khỏi dạ cỏ cùng với thức ăn
(Hill, 1961).
pH của dịch dạ cỏ có ảnh hưởng lớn tới sự hấp thu các axít béo bay hơi, các nhà khoa học
ñã chứng minh rằng ở pH = 6,4 trong dạ cỏ có cả anion của axít béo và cả axít béo tự do.
Khi pH cao hơn từ 7 - 7,5 tốc ñộ hấp thu các axít béo giảm rõ rệt, ñiều ñó phụ thuộc vào
nồng ñộ ion H+, có lẽ liên quan với số lượng tương ñối của axít béo ở dạng không phân li.
Các tác giả nhận thấy rằng ngay ñến tận 24 - 48 giờ sau khi ăn hàm lượng axít béo bay
hơi trong máu tĩnh mạch cửa vẫn còn cao hơn trong máu ñộng mạch.
2.4.2 Hấp thu NH3
Trung
liệu ĐH
CầnnitơThơ
@ và
Tài
học
và vật
nghiên
NH3tâm
ñượcHọc
giải phóng
từ nguồn
prôtein
philiệu
prôtein
bởitập
vi sinh
dạ cỏ sẽcứu
ñược
hấp thu một phần ngay ở dạ dày trước. Tốc ñộ hấp thu NH3 phụ thuộc vào chỉ số pH. Ở
môi trường kiềm sự hấp thu nhanh hơn môi trường axít. Nếu dư thừa amoniac sẽ ñược
hấp thu vào máu ñể ñưa ñến gan. Ở gan, NH3 sẽ ñược tổng hợp thành urê, lượng urê này
một phần nhỏ sẽ ñược bài tiết qua nước tiểu, một phần lớn ñi vào tuyến nước bọt và ñược
nuốt xuống dạ cỏ trở thành nguồn cung cấp nitơ cho vi sinh vật.
2.4.3 Sự hấp thu urê
Urê của khẩu phần theo nước bọt vào dạ cỏ cũng như urê ñược chuyển từ máu qua vách
dạ cỏ bị phân giải nhanh chóng bởi urease của vi khuẩn thành amoniac và khí carbonic,
nên nồng ñộ của urê trong dạ cỏ giảm rõ rệt. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng bình thường, dạ
cỏ không thấy có urê hoặc chỉ có một lượng ít, nhưng khi cho ăn urê thì ở 20 - 48 phút
ñầu trong dạ cỏ có nhiều urê chưa phân giải, sau ñó urê giảm dần và sau 75 - 80 phút
thường chỉ còn thấy dấu vết hoặc một lượng không quá vài mg/100ml.
9
2.4.4 Hấp thu glucose
Lên men thức ăn trong dạ cỏ là lên men các ñường hoà tan, tinh bột trong khẩu phần
nhưng lượng glucose hấp thu ñược chỉ bằng một phần nhỏ so với lượng glucose trong
thức ăn. Phần lớn tinh bột có khả năng ñề kháng với sự lên men của dạ cỏ và phần còn lại
sẽ ñược chuyển xuống tiêu hoá ở phần dưới bộ máy tiêu hoá và ñược hấp thu tại ñó
(Waldo, 1973).
2.4.5 Hấp thu các ion và các vitamin
Tính ổn ñịnh tương ñối của các thành phần ion trong dạ cỏ ñược duy trì nhờ sự hấp thu
nhanh của các ion vô cơ từ máu vào dạ cỏ khi áp suất thẩm thấu của dịch dạ cỏ vượt khỏi
một mức ñộ ổn ñịnh, còn nếu áp suất thẩm thấu lại thấp hơn mức này thì một quá trình
ngược lại xảy ra.
Sự hấp thu các vitamin nhóm B ở dạ cỏ, các nhà khoa học cho rằng, trong ñiều kiện nuôi
dưỡng bình thường không có sự hấp thu vitamin nhóm B vì vitamin trong dạ cỏ là một
trong những thành phần của cơ thể vi sinh vật và nó không ở trạng thái tự do.
2.4.6 Hấp thu và chuyển ngược axít amin từ máu vào dạ cỏ
ða số các nhà nghiên cứu ñều ñi ñến kết luận: axít amin có thể hấp thu từ xoang dạ cỏ
Trung
Học
liệuthuĐH
Tàicon
liệu
họcxâm
tậpnhập
vànitơ
nghiên
vào tâm
máu và
sự hấp
này Cần
là mộtThơ
trong @
những
ñường
vào cơcứu
thể từ
ống tiêu hoá, trước khi lượng axít amin trong máu tĩnh mạch dạ cỏ có ít hơn so với máu
ñộng mạch, như vậy sự hấp thu các axít amin phụ thuộc vào nồng ñộ của chúng trong dạ
cỏ.
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của gia súc nhai lại
Nhu cầu dinh dưỡng của gia súc là nền tảng ñảm bảo cho quá trình sinh trưởng, phát triển
và hoạt ñộng của con vật, ñồng thời tạo ra năng suất thịt, sữa cho con người. Cho nên cần
cung cấp ñầy ñủ và hợp lý nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc ñể thu lại hiệu quả kinh tế cao
thông qua việc cân ñối các nhu cầu: vật chất khô, prôtein, nước và các dưỡng chất
khác,…
2.5.1 Nhu cầu vật chất khô
Khối lượng vật chất khô ăn vào là lượng thức ăn mà gia súc ăn trong kiều kiện tự do. Tuỳ
theo tình trạng sinh lý và sức khoẻ mà lượng ăn vào có khác nhau. Ngoài ra các yếu tố về
môi trường như nhiệt ñộ, loại thức ăn, cách thức cho ăn, sự phối hợp khẩu phần, phẩm
chất thức ăn cũng ảnh hưởng lớn ñến lượng vật chất khô ăn vào.
10
2.5.2 Nhu cầu prôtein
Nhu cầu prôtein của gia súc nhiệt ñới có vai trò lớn hơn gia súc ôn ñới vì gia súc nhiệt
ñới thường ñược nuôi dưỡng bằng khẩu phần nhiều xơ.
2.5.3 Nhu cầu nước
Cơ thể ñộng vật chứa 65% nước. Nước trong cơ thể vật non thường cao hơn vật già, nước
trong cơ thể con vật gầy ít hơn vật béo vì trong mô mỡ chứa ít nước.
Nhu cầu nước của con vật phụ thuộc vào lượng thức ăn ăn vào, hàm lượng nước trong
thức ăn, nhiệt ñộ môi trường và các sản phẩm tạo ra.
2.6 Sơ lược về tỷ lệ tiêu hoá trên gia súc nhai lại
2.6.1 Hệ số tiêu hoá biểu kiến
Hệ số tiêu hoá hay còn gọi là tỷ lệ tiêu hoá. Khi gia súc ăn một lượng thức ăn vào cơ thể
phần lớn các chất có thể sử dụng ñược hấp thu ñể ñồng hoá. Phần còn lại không ñược tiêu
hoá và hấp thu thải ra dưới dạng phân. Hệ số tiêu hoá là phần trăm phần dinh dưỡng ñược
tiêu hoá hấp thu trong tổng số thức ăn ñược cơ thể tiêu thụ. Trong thực tế việc tính tỷ lệ
tiêu hoá thật rất khó khăn, do ñó người ta chỉ sử dụng hệ số tiêu hoá tương ñối hay tỷ lệ
tiêutâm
hoá biểu
kiến
(Nguyễn
1999).
Trung
Học
liệu
ĐH Nhựt
CầnXuân
ThơDung,
@ Tài
liệu học tập và nghiên cứu
2.6.2 Hệ số tiêu hoá thật
Các chất hữu cơ trong phân không chỉ là phần không tiêu hoá hấp thu trong thức ăn mà
còn bao gồm các chất do sản phẩm của quá trình trao ñổi chất sinh ra thải theo phân. Một
phần các chất dinh dưỡng ñược hấp thu nhưng không ñược sử dụng cho quá trình chuyển
hoá trong cơ thể gia súc mà ñược bài thải ra theo nhiều ñường. Do ñó tỷ lệ tiêu hoá biểu
kiến phải ñược hiệu chỉnh lại, gọi là hệ số tiêu hoá thật (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1999).
2.7 ðánh giá tỷ lệ tiêu hoá bằng phương pháp in vivo
Khả năng sử dụng xơ thực vật của gia súc dựa trên cấu trúc của ñường tiêu hoá và vi sinh
vật cộng sinh trong dạ cỏ, nhưng cũng cần phải dựa trên cấu tạo của răng, miệng, tuyến
nước bọt và kích thước của gia súc. Hoạt ñộng phân huỷ xơ có tương quan rất chặt chẽ
với trọng lượng cơ thể, thời gian giữ lại thức ăn trong ñường tiêu hoá có tương quan chặt
với trọng lượng cơ thể. Udén & Van Soest (1984), Van Soest et al., (1987), cũng chỉ ra tỷ
lệ tiêu hoá của xơ rất liên quan với thời gian giữ lại thức ăn trong ñường tiêu hoá. Phương
pháp in vivo ñánh giá rất xác thực hiệu quả sử dụng thức ăn của gia súc, thức ăn ñược ăn
vào giữ lại trong ñường tiêu hoá phân huỷ, phần còn lại thải theo phân.
11
Phương pháp này chưa nêu ñược các chất dinh dưỡng sau khi vào cơ thể sẽ ñi ñâu và sử
dụng vào mục ñích gì, nhưng nó cũng ñã nêu ñược mối quan hệ giữa thức ăn và con vật,
nghĩa là thức ăn sau khi vào cơ thể con vật ñược tiêu hóa nhiều hay ít sẽ là cơ sở ñể so
sánh các loại thức ăn với nhau. Việc xác ñịnh tỷ lệ tiêu hoá theo phương pháp này ñòi hỏi
phải thu nhặt phân hằng ngày, xác ñịnh lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày cùng lượng
phân thải ra, phân tích thành phần thức ăn tiêu thụ và phân thải ra sẽ xác ñịnh ñược tỷ lệ
tiêu hoá. Phương pháp này cho mức tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến chính xác, dễ dàng thực hiện
trong ñiều kiện kỹ thuật phòng thí nghiệm chưa thật ñầy ñủ và áp dụng rộng rãi.
2.8 Thức ăn trong thí nghiệm
2.8.1 Cỏ lông tây
Cỏ lông tây có tên khoa học là Brachiaria mutica.
Thuộc giống cỏ ña niên, giàu prôtein, dễ trồng chịu ñược ẩm ướt, là loại thức ăn rất tốt
cho gia súc ăn cỏ. Trồng dùng làm ñồng cỏ chăn thả rất tốt vì chịu ñược sức giẫm ñạp của
gia súc, mọc bò dưới ñất nên có ñặc tính lấn áp cỏ dại cao, phân bố chủ yếu ở các tỷnh
phía Nam ñặc biệt là ðồng Bằng Sông Cửu Long.
2.8.2 Rơm
Trung
Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Têntâm
khoa Học
học củaliệu
rơmĐH
là Rice
straw.
Rơm là nguồn thức ăn thô khô, rơm có giá trị dinh dưỡng thấp chủ yếu là xơ, tỷ lệ tiêu
hoá thấp và trâu bò không ăn ñược nhiều. Tuy nhiên rơm là nguồn thức ăn rẻ tiền và nông
dân có tập quán sử dụng từ lâu ñời. Leng R.A. et al., (1987), cho rằng tác dụng bổ sung
urê vào khẩu phần chỉ có rơm, cỏ ñã góp phần ñiều chỉnh sự thiếu hụt nitơ dễ tiêu (NH3)
trong dạ cỏ, do ñó làm tăng tỷ lệ tiêu hoá, tăng lượng rơm cỏ tiêu thụ, tăng lượng prôtein
vi sinh vật,…nhờ vậy làm cân bằng các axít amin tốt hơn.
2.8.3 So ñũa
So ñũa có tên khoa học là Sesbania grandiflora.
So ñũa thuộc cây họ ñậu, thân gỗ, có hàm lượng prôtein cao, cung cấp prôtein lên men và
prôtein thoát qua, năng suất trung bình 20tấn/ha. So ñũa là nguồi thức ăn xanh có chất
lượng cao, lá tươi cho mỗi gia súc lớn mỗi ngày 1,5 - 1,8 kg cũng làm tăng trọng lượng
so với thức ăn hỗn hợp (Dương Hữu Thời, Dương Thanh Liêm, Nguyễn Văn Uyển,
1982). Ngoài ra nó còn chứa chất dinh dưỡng giới hạn khác và một số hợp chất thực vật
tăng cường hoạt ñộng của hệ sinh thái dạ cỏ và tăng sinh trưởng của vi khuẩn, tăng tỷ lệ
tiêu hoá xơ, tăng sản phẩm propionate và sự thoát khỏi lên men của prôtein trong dạ cỏ
12
như lượng tanin (Lê Viết Ly et al., 1991). Khi phân tích thành phần của lá và bông so ñũa
cho thấy ngoài tanin còn có sự hiện diện của sterol và saponin (Fojas et al., 1982).
2.8.4 Bánh dầu bông vải
Tên tiếng Anh của bánh dầu bông vải là Cotton oil cake.
Prôtein bánh dầu bông vải có chất lượng rất tốt và có tỷ lệ prôtein by- pass cao nhưng hạn
chế một số axít amin như cys, met, lys, tryp. Trong bánh dầu bông vải có chứa chất ñộc
gossypol, là một tuyến sắc chất có mặt ở thực vật, thuộc hợp chất phenaolic, ñộc tính của
nó là thường kết hợp với các phản ứng của hợp chất phenol với axít amin và chất khoáng.
Các sườn carbon và sự oxy hoá carbonyl ñể phản ứng với quinone nhằm bao prôtein
(Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1999).
2.8.5 Bánh dầu ñậu nành
Tên tiếng Anh của bánh dầu ñậu nành là Soybean oil cake.
Bánh dầu ñậu nành là nguồn cung cấp prôtein rất tốt cho ñộng vật. Prôtein chứa khá ñầy
ñủ các axít amin chỉ thiếu cys và met. Bánh dầu ñậu nành chứa một số chất ñộc, chất kích
thích và chất ức chế tăng trưởng, người ta ñặc biệt chú ý ñến một chất quan trọng trong
bánh dầu ñậu nành là chất ức chế tripsin ngăn cản sự tiêu hoá peptid của thức ăn (Lưu
Trung
Học
liệu
ĐHraCần
Thơ
Tàicònliệu
vàkháng
nghiên
cứu
Hữutâm
Mãnh,
2000).
Ngoài
bánh dầu
ñậu@
nành
chứahọc
một tập
số chất
dưỡng
khác
như hemagglutinin, saponin, isoplavone.
2.8.6 Bột cá lạt
Bột cá lạt có tên tiếng Anh là White fish meal.
Bột cá cung cấp prôtein lý tưởng, chất lượng prôtein bột cá rất tốt, cao về lys, met, tryp,
là nguồn bổ sung prôtein có giá trị cao ñặc biệt với khẩu phần không cân ñối các axít
amin. Ngoài ra bột cá còn chứa yếu tố kích thích tăng trưởng gọi là yếu tố prôtein ñộng
vật APF (Animal Prôtein Factors) (Lưu Hữu Mãnh, 2000).
2.8.7 Urê
Urê chứa 45 - 46% nitơ, với CP khoảng 281 - 288%. Tuy nhiên urê không chứa các tiền
chất ñể thành lập sườn cacbon cho prôtein. Khi cho ăn quá nhiều urê, NH3 sản sinh ra
nhiều trong dạ cỏ, pH dạ cỏ tăng và NH3 ngấm qua vách tế bào dạ cỏ vào máu và có thể
dẫn ñến tình trạng ngộ ñộc urê. Do ñó phải tập cho gia súc ăn urê từ từ ñể có ñủ thời gian
thích nghi ( Lưu Hữu Mãnh, 2000).
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc bổ sung urê cho gia súc nhai lại và nhận thấy
rằng urê làm tăng mức tiêu thụ thức ăn và tăng tỷ lệ tiêu hoá chất xơ, ñồng thời cũng làm
13
tăng mức tiêu hoá vật chất hữu cơ ở bò do urê làm giảm sự mất cân bằng nitơ và ñạt thế
cân bằng nitơ (Lesh, Rieterse & Costhuizen, 1963).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
14
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ðịa ñiểm và thời gian thí nghiệm
ðịa ñiểm: Thí nghiệm ñược thực hiện tại Trại chăn nuôi thực nghiệm và Phòng thí
nghiệm E205, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường ðại học Cần Thơ.
Thời gian: từ tháng 09/2006 ñến tháng 01/2007.
3.2 ðối tượng thí nghiệm
Thí nghiệm ñược tiến hành trên 4 trâu (ñực nội), khoảng 2,5 năm tuổi, có trọng lượng
thay ñổi từ 250 - 350kg.
3.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức Cross-over design với 5 giai ñoạn, 5 nghiệm thức và
4 gia súc.
Giai ñoạn
Trung tâm Học
1
2
liệu3
4
5
ĐH
Trâu
I
5
3
Cần2Thơ
4
1
@
II
1
2
4
Tài
3
5
liệu
III
4
5
1
học
2
3
tập
Sơ ñồ 2: Sơ ñồ bố trí thí nghiệm
Hình 1: Trâu ñang ăn trong thí nghiệm
15
IV
2
1
và3 nghiên
5
4
cứu
5 loại thức ăn bổ sung gồm:
1. So ñũa
2. Bánh dầu ñậu nành
3. Bánh dầu bông vải
4. Bột cá
5. Urê
Trâu cho ăn cỏ tự nhiên ở mức 0,80% thể trọng (tính trên DM), rơm cho ăn tự do.
Mức ñộ ñạm thô là 190g/100kg thể trọng/ngày (tương ñương 10%CP/DM).
Thức ăn bổ sung: so ñũa, bánh dầu ñậu nành, bánh dầu bông vải, bột cá và urê ñược cho
ăn 2 lần trong ngày (sáng và chiều). Mỗi buổi cho ăn một nửa lượng ăn/ngày của mỗi
con. Cho ăn thức ăn bổ sung trước rồi cho ăn ½ lượng cỏ và rơm ăn tự do trên mỗi buổi.
Mỗi giai ñoạn của thí nghiệm kéo dài 13 ngày gồm: 7 ngày ñầu tập cho trâu ăn thích nghi
với khẩu phần thí nghiệm và 6 ngày cuối thu thập mẫu và phân tích các chỉ tiêu.
3.4 tâm
Các chỉ
tiêu liệu
theo dõi
thu thập
liệuTài liệu học tập và nghiên cứu
Trung
Học
ĐHvàCần
Thơsố @
Thành phần hoá học của thức ăn gồm: vật chất khô (DM), vật chất hữu cơ (OM), ñạm thô
(CP), khoáng tổng số (Ash), xơ trung tính (NDF), xơ axít (ADF), xơ thô (CF), béo thô
(EE), chiết chất không ñạm (NFE) theo AOAC (1990).
Năng lượng trao ñổi của khẩu phần ñược tính theo M. H. Bruinenberg (2002).
Lượng thức ăn, nước uống, nước tiểu và phân thải ra mỗi ngày
Khả năng tăng trọng theo từng giai ñoạn: sử dụng cân ñại gia súc, cân 2 ngày liên tiếp
vào cuối mỗi giai ñoạn. Cân vào sáng sớm khi trâu ñang ñói.
Tính tỷ lệ tiêu hoá thức ăn bằng cách thu thập toàn bộ lượng phân thải ra trong 24 giờ và
thu liên tục trong 6 ngày, ñược mô tả bởi P. Mc. Donald et al., (1995). Phân ñược sấy khô
rồi nghiền mịn ñem ñi phân tích các chỉ tiêu.
Nitơ tích luỹ tính bằng cách thu toàn bộ phân và nước tiểu trong 24 giờ và liên tục trong
6 ngày, ñể tính lượng phân và nước tiểu thải ra hàng ngày. Nước tiểu ñược lấy bằng cách
cho trâu mang một túi nhựa ngay bên dưới nơi tiểu, khi trâu tiểu xong lấy mẫu ngay. Phía
dưới sàng mỗi ô chuồng cá thể căng một tấm bạt ñể lấy nước tiểu ñổ xuống nền trong
16
trường hợp túi bị rách. Nước tiểu sau khi lấy ñược xử lý với 3% H2SO4 1M, sau 24 giờ
lấy mẫu nước tiểu ñại diện và ñem trữ ñông ở nhiệt ñộ -20oC.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần
Tàicụliệu
học tập và nghiên cứu
HìnhThơ
2: Một@
số dụng
thí nghiệm
3.5 Phương pháp xử lí số liệu
Xử lý số liệu bằng mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) của chương
trình Minitab Release 13.1. ðể xác ñịnh mức ñộ khác biệt ý nghĩa của các nghiệm thức
và so sánh giữa hai nghiệm thức dựa vào phương pháp Tukey của chương trình Minitab
13.1.
17
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thành phần hoá học của thức ăn
Thành phần hóa học của thức ăn trong thí nghiệm ñược trình bày qua bảng sau:
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn dùng trong thí nghiệm (%)
Chỉ tiêu
DM
OM
CP
NDF
Cỏ lông tây
20,3
89,2
9,45
69,0
Rơm
83,6
86,7
5,20
So ñũa
22,8
91,3
Bột cá
87,9
BDBV
BDðN
Thực liệu
Urê
CF
Ash
34,3
30,1
10,8
67,2
38,6
31,6
13,3
21,8
24,2
18,6
12,4
8,66
63,5
55,8
16,6
2,50
1,70
36,5
84,8
94,0
21,8
53,0
41,8
29,1
6,05
87,7
91,8
40,4
31,2
16,1
5,84
8,18
-
-
288
-
-
-
-
ADF
BDBV: bánh dầu bông vải; BDðN: bánh dầu ñậu nành; DM: vật chất khô; CP: ñạm thô; Ash: khoáng tổng số;
OM: vật chất hữu cơ; NDF: xơ trung tính; ADF: xơ axít; CF: xơ thô
.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Qua bảng 1 ta thấy vật chất khô của cỏ khá cao và prôtein tương ñối thấp. Kết quả này
khác biệt nhiều so với của Nguyễn Thiết (2004) (DM: 19,2 và CP: 12,4) ñiều này có thể
do cỏ ñược cắt vào cuối mùa mưa và bắt ñầu già nên có giá trị dinh dưỡng thấp. Hàm
lượng prôtein của rơm cao hơn kết quả của Phan Văn Hừng (2005) (CP: 4,74) và phù hợp
với kết quả của Danh Mô (2003) (CP: 5,08). Xơ của cỏ và rơm cao hơn các thực liệu
khác là nguồn cung cấp xơ chính trong khẩu phần.
Lá và cọng so ñũa có tỷ lệ vật chất khô cao và prôtein thấp, kết quả này khác biệt với
nghiên cứu của Phan Văn Hừng (2005) (DM: 21,8 và CP: 24,9). Các chỉ tiêu NDF, ADF
ñều cao hơn của Lưu Hữu Mãnh (1999) (NDF: 23,0 và ADF: 14,8). ðiều này có thể giải
thích là do cây ñã bắt ñầu già vào cuối mùa, ra hoa và chuyển hoá thành xơ mạnh.
Bột cá có tỷ lệ prôtein và khoáng tổng số cao nhất trong tất cả các thực liệu thí nghiệm là
nguồn cung cấp prôtein và khoáng có giá trị cao. Kết quả này khá phù hợp với nghiên
cứu của Lưu Hữu Mãnh (1999) (DM: 86,9 và CP: 57,4).
Bánh dầu bông vải có tỷ lệ vật chất khô và prôtein thấp, kết quả khác nhiều so với phân
tích của Lê Hồng Việt (2003) (DM: 90,4 và CP: 24,2) và phù hợp với kết quả của Trần
18