TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN THỊ TƯỜNG VI
ðIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ
ðẶC ðIỂM CỦA GÀ NÒI TẠI QUẬN THỐT NỐT
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Cần Thơ, 2013
1
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
TÊN ðỀ TÀI
ðIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ
ðẶC ðIỂM CỦA GÀ NÒI TẠI QUẬN THỐT NỐT
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. Nguyễn Trọng Ngữ
Trần Thị Tường Vi
TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân
MSSV: LT11009
Lớp: CNTY K37 Liên Thôn
Cần Thơ, 2013
2
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
ðIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ
ðẶC ðIỂM CỦA GÀ NÒI TẠI QUẬN THỐT NỐT
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Cần Thơ, ngày…tháng …năm 2013
Cần Thơ, ngày…tháng …năm 2013
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DUYỆT CỦA BỘ MÔN
……………………………
………………………………
Cần Thơ, ngày…tháng …năm 2013
DUYỆT CỦA KHOA
……………………………………
3
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu khoa học, luận văn nào trước ñây.
Tác giả
Trần Thị Tường Vi
4
LỜI CẢM TẠ
Trải qua thời gian học tập tại trường ðại học Cần Thơ, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
rất nhiều từ nhà trường, gia ñình, thầy cô và bạn bè giúp cho tôi có ñược kiến thức
trong học tập cũng như trong cuộc sống, cùng với sự nỗ lực của bản thân hôm nay tôi
ñã hoàn thành luận văn tốt nhiệp, tôi xin chân thành gửi lời cảm tạ ñến:
Cha mẹ kính yêu, người ñã sinh ra, tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho việc học tập, luôn
luôn ñộng viên tinh thần và giúp tôi vượt qua mọi khó khăn ñể ñược kết quả như ngày
hôm nay.
Trạm Thú Y quận Thốt Nốt ñã quan tâm, tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc ñiều tra và
ghi nhận số liệu trong quá trình thực hiện ñề tài.
Thầy Nguyễn Trọng Ngữ và cô Nguyễn Thị Hồng Nhân người ñã tận tình hướng dẫn,
giải ñáp thắc mắc, ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài luận văn tốt
nghiệp.
Cô Nguyễn Thị Thủy - cố vấn học tập lớp Chăn nuôi - Thú y K37A ñã dạy dỗ, giúp ñỡ,
tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Các anh chị ñang làm việc tại phòng thí nghiệm Bộ môn Di truyền giống Nông nghiệp,
Khoa Nông Nghiệp và SHƯD.
Các bạn nhóm Liên thông K37 và các bạn lớp Chăn nuôi Thú Y K37A ñã luôn bên
cạnh, giúp ñỡ tôi trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày…tháng …năm 2013
Tác giả
Trần Thị Tường Vi
5
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ........................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ ......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................viii
TÓM LƯỢC.........................................................................................................ix
CHƯƠNG 1 ðẶT VẤN ðỀ.................................................................................1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..............................................................2
2.1 TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP TẠI QUẬN THỐT NỐT .................................2
2.2 ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA GIA CẦM .......................................................2
2.2.1 ðặc ñiểm ngoại hình của gia cầm .................................................................2
2.2.2 Một số ñặc ñiểm chung của gà Nòi ...............................................................4
2.2.3 Thức ăn của gà thả vườn ...............................................................................6
2.3 KỸ THUẬT NUÔI GÀ THẢ VƯỜN ..............................................................7
2.3.1 Một số giống gà thả vườn ñược nuôi phổ biến ..............................................7
2.3.2 Chuồng trại...................................................................................................8
2.3.3 Chăm sóc nuôi dưỡng ...................................................................................9
2.3.4 Vệ sinh và công tác thú y trong quá trình nuôi gà........................................10
2.4 PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI....................................................................10
2.4.1 Nuôi thả......................................................................................................10
2.4.2 Nuôi nhốt....................................................................................................11
2.4.3 Nuôi bán công nghiệp .................................................................................12
2.5 Microsatellite.................................................................................................12
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............14
3.1 PHƯƠNG TIỆN ............................................................................................14
6
3.1.1 Phương tiện ñiều tra....................................................................................14
3.1.2 Phương tiện phân tích .................................................................................14
3.1.3 ðịa ñiểm tiến hành ñiều tra và phân tích mẫu..............................................14
3.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....................................................................15
3.2.1 Chọn hộ ñiều tra .........................................................................................15
3.2.2 Phương pháp ñiều tra ..................................................................................15
3.2.3 Phương pháp khuếch ñại alen Microsatellite ...............................................15
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................17
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................... 18
4.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI..............................................18
4.1.1 Quy mô và cơ cấu ñàn gia cầm ...................................................................18
4.1.2 Phương thức chăn nuôi và thức ăn trong chăn nuôi gà Nòi..........................19
4.1.3 Thức ăn và nước uống ................................................................................20
4.1.4 Công tác thú y và vệ sinh trong chăn nuôi...................................................20
4.2 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT .............................................................................21
4.2.1 Khả năng sản xuất trứng .............................................................................21
4.2.2 Khả năng ấp nở...........................................................................................22
4.3 ðẶC ðIỂM SINH HỌC ................................................................................23
4.3.1 ðặc ñiểm kích thước và các chiều ño ..........................................................23
4.3.2 ðặc ñiểm ngoại hình và màu lông...............................................................23
4.3.3 Màu mắt ....................................................................................................25
4.3.4 Màu sắc mỏ ...............................................................................................26
4.3.5 Kiểu mào ....................................................................................................27
4.3.6 Màu sắc chân .............................................................................................29
4.4 SỰ KHUẾCH ðẠI ALEN MICROSATELLITE...........................................30
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ................................................. 32
5.1 KẾT LUẬN ...................................................................................................32
5.2 ðỀ NGHỊ ......................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................33
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
CF
Xơ thô
CP
Protein thô
CGC
Cúm gia cầm
Cys
Cystein
DM
Vật chất khô
ðBSCL
ðồng bằng sông Cửu Long
EE
Béo thô
KLCT
Khối lượng cơ thể
ME
Năng lượng trao ñổi
Met
Methionin
NN
Nông nghiệp
PTNN
Phát triển nông thôn
USAID
Cơ quan phát triển Hoa Kỳ
VAC
Vườn ao chuồng
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Quy trình khuếch ñại alen Microsatellite ..............................................16
Bảng 4.1 Quy mô và cơ cấu ñàn gà Nòi ở quận Thốt Nốt ....................................18
Bảng 4.2 Kết quả ñiều tra phương thức chăn nuôi ...............................................19
Bảng 4.3 Các chỉ tiêu ñánh giá về năng suất trứng của 40 gà ñiều tra ..................21
Bảng 4.4 Các chỉ tiêu ñánh giá về khả năng ấp nở của 40 gà mái.........................22
Bảng 4.5 Thống kê trung bình các chiều ño của gà trống và gà mái khảo sát .......23
Bảng 4.6 ðặc ñiểm ngoại hình của gà Nòi tại năm quận, huyện trong khu vực ðBSCL
............................................................................................................................30
9
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1 Màu sắc của gà trống và gà mái ........................................................25
Biểu ñồ 4.2 Các kiểu màu mắt của gà trống và gà mái .........................................25
Biểu ñồ 4.3 Màu sắc mỏ của gà trống và gà mái ..................................................26
Biểu ñồ 4.4 Màu sắc chân của gà trống và gà mái................................................28
Biểu ñồ 4.5 Màu sắc mào của gà trống và gà mái ................................................29
10
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Bản ñồ hành chánh quận Thốt Nốt thành phố Cần Thơ .........................14
Hình 4.1 Màu lông gà ..........................................................................................24
Hình 4.2 Màu mắt gà ...........................................................................................26
Hình 4.3 Màu sắc mỏ của gà................................................................................27
Hình 4.4 Kiểu mào gà..........................................................................................28
Hình 4.5 Màu sắc chân của gà trống và gà mái ....................................................29
Hình 4.6 Khuếch ñại ADN gà Nòi nuôi tại Thốt Nốt bằng 3 cặp mồi Microsatellite
............................................................................................................................31
Hình 4.7 Khuếch ñại ADN gà Nòi ở 5 ñịa phương bằng cặp mồi ADL0268 trên nhiễm
sắc thể số 1 ..........................................................................................................31
11
TÓM LƯỢC
ðề tài: “ðiều tra tình hình chăn nuôi và ñặc ñiểm của gà Nòi tại quận Thốt Nốt,
Thành phố Cần Thơ” ñược thực hiện với mục tiêu là ñánh giá tình hình chăn nuôi gà
Nòi, ghi nhận ñặc ñiểm ngoại hình và bước ñầu khuếch ñại alen microsatellite trên
nhóm gà này. Số liệu ñiều tra ñược thu thập tại 40 hộ nuôi gà Nòi thuộc ñịa bàn 2
phường Thuận Hưng và Tân Lộc quận Thốt Nốt thành phố Cần Thơ bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp. Bên cạnh ñó, kỹ thuật PCR ñược sử dụng ñể khuếch ñại các alen
microsatellite.
Chăn nuôi gà Nòi tại ñây vẫn còn nhỏ lẻ, trung bình 41 con/hộ và nuôi theo hình thức
chăn thả chiếm 67,5% và bán chăn thả chiếm 32,3%. Giống gà ñịa phương ñược nuôi
phổ biến nhất. Thức ăn chính của gà là lúa, chỉ có 25% số hộ nuôi ngoài lúa có bổ
sung thêm cám, thức ăn hỗn hợp. Riêng, nước uống cung cấp cho gà thì 100% hộ nuôi
không xử lý nước trước khi cho gà uống, trong ñó 60% ñể cho gà tự ñi uống hoặc sử
dụng nước ao, ruộng và 40% dùng nước giếng cho gà uống. Công tác vệ sinh và thú y
chưa ñược quan tâm nhiều.
Về khả năng sản xuất, khi trưởng thành gà trống có khối lượng ñạt từ 2,8-3,2 kg gà
mái ñạt 2,0-2,2 kg. Gà mái nuôi trung bình 198 ngày khối lượng ñạt 1,7 kg thì bắt ñầu
ñẻ, năng suất trứng trung bình 37 quả/mái/năm. Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp 80%.
Về ñặc ñiểm ngoại hình, gà trống thường có màu ñiều chiếm 45%, màu mắt ñỏ chiếm
ñến 70%, mỏ màu vàng ñen chiếm 45%, chân vàng và có kiểu mào trích. Gà mái có
lông màu ñiều chiếm 30%, màu mắt ñỏ và vàng ñiểm ñen ñồng chiếm 50%, mỏ màu
trắng ngà và vàng ñen ñồng chiếm 35%, chân màu vàng, chỉ có hai kiểu mào trích và
mào dâu.
Bước ñầu ñã khuếch ñại ñược 3 cặp mồi microsatellite trên nhóm gà Nòi nuôi tại Thốt
Nốt, Cần Thơ, tuy nhiên sự khác biệt về ñặc ñiểm alen microsatellite trên nhiễm sắc thể
số 3 là chưa rõ ràng.
Nhìn chung quy mô chăn nuôi gà Nòi của các hộ ñiều tra tại Thốt Nốt vẫn còn nhỏ lẻ,
chỉ tiêu ñặc ñiểm ngoại hình giữa gà trống và gà mái không chênh lệch nhiều và khá
ñơn giản.
12
CHƯƠNG 1 ðẶT VẤN ðỀ
Trong những năm gần ñây tình hình chăn nuôi của nước ta gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của dịch bệnh. ðặc biệt, trong năm 2011 do dịch heo tai xanh bùng phát và
thông tin chất tạo nạc trên heo làm cho số lượng gia súc giảm sút nhanh chóng trong
khi ñàn gia cầm trong cả nước tăng nhanh, ñạt trên 322 triệu con, sản lượng thịt gần
700 nghìn tấn, sản lượng trứng ñạt gần 7.000 tỷ quả, cao nhất từ trước ñến nay
( />Các sản phẩm từ gia cầm nhất là thịt gà công nghiệp ñang dần chiếm lĩnh thị trường
thực phẩm trong nước. Tuy nhiên, khi nhu cầu dinh dưỡng và chất lượng bữa ăn gia
ñình ngày càng nâng cao thì người tiêu dùng lại ưa chuộng thịt gà thả vườn nhiều hơn.
Nắm bắt ñược nhu cầu thị trường, nhiều ñịa phương ñã tiến hành xây dựng mô hình
chăn nuôi gà thả vườn. Gà Nòi là giống gà ñịa phương của vùng ðBSCL với nhiều ưu
ñiểm như: sức ñề kháng cao, thích nghi tốt với ñiều kiện chăn thả ở nước ta, da vàng,
thịt thơm ngon săn chắc, ít mỡ, ít cholesteron, ñùi to, thịt ức dày,… nên ñược người
dân lựa chọn nhân giống và sản xuất rộng rãi.
Thịt gà Nòi ngày càng ñược thị trường nội ñịa tiêu thụ mạnh, không chỉ cung cấp
nguồn thực phẩm trong nước mà còn có tiềm năng xuất khẩu, số lượng người nuôi và
quy mô nuôi ngày càng lớn. Một số tỉnh như Trà Vinh, Sóc Trăng, ðồng Tháp, Bến
Tre chăn nuôi gà thả vườn ñang ñược phát triển và ngày càng mở rộng (Nguyễn Văn
Quyên, 2008). Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu khoa học về con gà Nòi
tại ðBSCL, hầu hết các hộ dân nuôi theo kinh nghiệm dân gian, trong tình hình biến
ñổi khí hậu, thời tiết diễn biến thất thường, dịch bệnh thường xuyên xảy ra thì rủi ro
cho người nuôi sẽ rất cao.
Chính vì nguyên nhân trên ñề tài “ðiều tra tình hình chăn nuôi và ñặc ñiểm của gà
Nòi tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ” ñược tiến hành với mục tiêu:
- ðiều tra tình hình chăn nuôi gà Nòi của quận Thốt Nốt.
- Khảo sát một số chỉ tiêu về năng xuất sinh sản và ñặc ñiểm sinh học của gà Nòi
tại ñây.
- Bước ñầu khuếch ñại một số alen microsatellite trên gà Nòi bằng kỹ thuật PCR.
13
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP TẠI QUẬN THỐT NỐT
Quận Thốt Nốt nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố Cần Thơ, có tiềm năng phát
triển công nghiệp, nông nghiệp và du lịch sinh thái miệt vườn.
Những năm qua, ngành nông nghiệp ñã tăng trưởng với tốc ñộ khá cao, bình quân ñạt
10%/năm, tăng 5,94% so với giai ñoạn 1996-2000. Giá trị sản xuất bình quân ñạt 65
triệu ñồng/ha ( />Trong chăn nuôi, huyện ñã phối hợp với TP Cần Thơ tham gia dự án Sáng kiến Cúm
gia cầm (CGC) và ðại dịch do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ,
ñược triển khai thực hiện trong 3 năm (từ tháng 10-2009 ñến tháng 9-2012). Dự án này
ñã mang lại nhiều lợi ích cho người dân, góp phần nâng cao ý thức phòng chống dịch
bệnh, dịch CGC cho ngành chức năng và người chăn nuôi
( />Năm 2011, nhờ triển khai và thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh nên tại ñịa
bàn quận Thốt Nốt không xảy ra dịch bệnh trên ñàn gia súc, gia cầm và cúm A H5N1 ở
người. Quận tổ chức tiêm phòng cho trên 511.000 lượt gia cầm ñạt tỷ lệ trên 89%, tổ
chức 2 ñợt vệ sinh, tiêu ñộc trên 461.000 m2 chuồng trại chăn nuôi, nơi mua bán và
ñiểm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Công tác kiểm soát giết mổ ñược quan tâm
thực hiện thường xuyên, phát hiện và xử lý vi phạm nhiều trường hợp
().
Tuy nhiên, việc quản lý dịch bệnh trên ñàn gia cầm tại ñây còn gặp một vài khó khăn,
người dân chủ yếu vẫn chăn nuôi theo quy mô nhỏ lẻ, chưa qua huấn luyện kĩ thuật
chăn nuôi và quản lý dịch bệnh dẫn ñến một số khó khăn cho công tác khống chế dịch
bệnh trong vùng. Giá cả thị trường biến ñộng, chưa có ñầu ra ổn ñịnh, dẫn ñến hiệu quả
kinh tế chưa cao.
2.2 ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA GIA CẦM
2.2.1 ðặc ñiểm ngoại hình của gia cầm
2.2.1.1 Bộ lông
Theo Nguyễn Thị Mai et al. (2009), lông phân bố không ñồng ñều trên cơ thể của gia
cầm non cũng như gia cầm trưởng thành. Bộ lông chiếm tỷ lệ từ 4-9% khối lượng cơ
thể của gia cầm.
14
Người ta phân biệt các loại lông theo cấu trúc và chức năng của chúng như sau:
Lông phủ: gồm những lông phủ bên ngoài cơ thể. Lông phủ chia thành 4 phần phân
biệt: phần ống lông, thân lông, lông tơ dưới và phiến lông. Thân và trục lông nối liền,
rỗng và thon nhọn ñến phần ngọn của lông. Phiến lông ñược hình thành bởi các sợi
lông móc, các sợi móc nhỏ móc liên kết lại với nhau và hình thành nên một số phiến
lông liên tục và ñồng nhất. Lớp lông tơ dưới gồm một loạt các sợi không có sợi móc
nhỏ, không ñược móc lại với nhau, nhìn có vẻ thưa thớt và lộ ra các tơ lông.
Lông tơ: lớp lông này hình thành lớp lót tơ lông rất mềm mại, trục lông ngắn, các sợi
tơ lông tỏa tự do. Lông tơ có tác dụng giữ nhiệt rất tốt, thường mọc nhiều ở hông, nách
và bụng của gà.
Lông sợi: những lông này có trục lông giống như tóc, mềm mịn và ngắn, thường mọc ở
phần gốc mỏ, cổ và lưng.
Màu sắc lông của gia cầm gắn chặt với sự có mặt của melanin và lipocrom ở trong
lông. Tiền sắc tố của melanin là melanogen. Sự oxy hóa melanogen ở các mức ñộ khác
nhau sẽ cho ra các màu khác nhau như: vàng ñất, vàng gỉ sắt, nâu hung, nâu, ñen,…
Lipocrom thuộc nhóm sắc tố carotenoid. Khi hòa tan trong mỡ có nguồn gốc ngoại sinh
sẽ làm lông có màu vàng, ñỏ, xanh da trời hoặc xanh lá cây. Nếu không có sắc tố thì
lông có màu trắng, ñó là gia cầm bạch tạng. ðặc ñiểm này thường thấy ở các giống gia
cầm siêu thịt, do kết quả chọn lọc ñịnh hướng của các nhà tạo giống ñể tạo ra sản phẩm
Broiler có da sạch (không xuất hiện chân lông trên da gà ñã làm thịt). Màu sắc, ñộ
bóng của lông liên quan chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng sức khỏe và sức sản xuất
của gia cầm. Khi gà khỏe mạnh, khẩu phần cân ñối thì bộ lông ñẹp và ngược lại khi
dinh dưỡng kém, nhiễm bệnh thì bộ lông xơ xác, dễ gãy rụng (Nguyễn ðức Hưng,
2006).
Theo Nguyễn Thị Mai et al. (2009) trích dẫn từ Voikevich (1986), quá trình mọc lông
của gia cầm ñược ñiều khiển bởi hormone của tuyến giáp trạng. Nếu cắt bỏ tuyến này
thì sự khác biệt về màu sắc lông sẽ giảm ñi hoặc mất hoàn toàn.
Gia cầm mới nở ñược phủ lông tơ, gốc của lông tơ gắn vào thân của lớp lông ñầu tiên,
phía ngoài xòe ra và phủ ñều trên bề mặt của da. Sau 2-3 tuần tuổi, thân lông ñầu tiên
mọc từ túi lông và thay thế lông tơ. Việc hình thành bộ lông ñầu tiên của gia cầm non ở
các giống khác nhau và ñược hoàn thiện ở các tuần tuổi khác nhau. Ở gia cầm non, quá
trình thay lớp lông ñầu tiên bằng lớp lông cơ bản (lớp thứ hai) kết thúc khi khối lượng
cơ thể ñã hoàn thiện và bắt ñầu thành thục sinh dục. Thời ñiểm thay lông non của gia
cầm thường bắt ñầu từ 1,5 tháng tuổi và kết thúc hoàn toàn lúc 5,5-6,0 tháng tuổi, khi
15
bắt ñầu ñẻ trứng. Việc thay lông ở gà trống xảy ra mạnh mẽ hơn gà mái và thay lông
cánh xảy ra cùng lúc với việc thay các lông khác (Nguyễn Thị Mai et al., 2009).
Theo Nguyễn ðức Hưng (2006), cùng với sự tăng trọng là sự hoàn thiện của bộ lông, ở
4-5 tuần tuổi bộ lông tơ của gia cầm con ñược thay bằng bộ lông vũ có khả năng giữ
ấm. Trước 5 tuần tuổi, bộ lông của gia cầm chưa hoàn thiện, khả năng ñiều tiết thân
nhiệt kém nên gia cầm con dễ nhiễm lạnh, ñòi hỏi nhiệt ñộ chuồng phải cao (35oC).
Giai ñoạn 13-14 tuần tuổi, gia cầm ñược thay bộ lông hoàn thiện hơn và giữ cho ñến
trước khi thành thục về tính dục. Sau khi thành thục tính dục gia cầm có bộ lông của
con trưởng thành.
2.2.1.2 Chân gia cầm
Theo Nguyễn ðức Hưng (2006), chân của gia cầm ñược bao phủ bằng lớp vảy sừng và
có sự khác nhau về màu sắc. Chân vàng là do sự có mặt của lipocrom và thiếu vắng
melamin. Màu ñen của chân là do sự xuất hiện của melanin. Khi màu ñen có mặt ở thể
trội và màu vàng có mặt ở thể lặn thì chân sẽ xuất hiện màu lục (xanh lá cây). Khi ñồng
thời cả 2 màu ñều không xuất hiện thì chân có màu trắng. Về cường ñộ ñậm nhạt của
màu vàng tùy thuộc vào hàm lượng xantophyl trong khẩu phần.
2.2.1.3 Mào (mòng), tích
Mào của gia cầm là do nếp gấp của da tạo thành, tại ñó tập trung rất nhiều mạch quản
và dây thần kinh, mạch quản và các hốc máu làm cho chúng luôn có màu ñỏ tươi. Gà
thường có 4 loại mào: mào ñơn (mào cờ) thường có ở gà Ri, gà Mía; mào hoa hồng
(giống như hoa mào gà) ở gà Hồ, gà ðông Tảo thường có mào quả dâu và mào hình hạt
ñậu ở gà Nòi (Nguyễn Thị Mai et al., 2009).
2.2.2 Một số ñặc ñiểm chung của gà Nòi
2.2.2.1 Về ngoại hình
Về ngoại hình giống gà Nòi có tầm vóc lớn con, cao ráo, màu sắc lông rất ña dạng. Da
cổ da ức màu ñỏ tía, da vùng nách màu vàng nhạt, ñùi to, chân không lông, chân
thường có màu ñen, vàng hoặc trắng. Do màu sắc lông rất ña dạng nên tên gọi cũng
thường dựa theo màu sác lông của chúng như: gà có sắc lông màu ñen gọi là gà ô, sắc
lông màu ñỏ gọi là gà ñiều, sắc lông màu trắng gọi là gà nhạn, sắc lông màu gạch tàu
gọi là gà khét, sắc lông màu lem luốc như chim gọi là gà ó,... (Nguyễn Văn Thưởng,
2004). Người nuôi gà ñá (gà chọi) thì chia gà Nòi làm 2 dòng: dòng gà ñòn và dòng gà
cựa.
16
Gà ñòn
Thường màu sắc lông rất ña dạng có 5 màu sắc lông: ô, ñiều, nhạn, khét, ó. Gà ñòn, có
tầm vóc vạm vỡ, ñầu to, cổ trụi, mắt to ñen, mặt hung dữ. Chân to khỏe màu vàng
nghệ, lông thưa, cứng, da cổ và da ức màu ñỏ sậm, da vùng nách cũng ñỏ nhưng hơi
nhạt màu hơn. Gà ñòn thường không cựa hoặc cựa rất ngắn.
Gà cựa
Có màu sắc lông hơi nghèo nàn chỉ có 2 màu lông: gà ñiều và chuối. Gà cựa có tầm
vóc nhỏ con, chân nhỏ, nhưng cựa rất dài và sắc bén, lông nhiều, bóng mượt phủ cả
thân, ñuôi dài chấm ñất, rất lanh lẹ, bay nhảy giỏi (Việt Chương và Nguyễn Việt Tiến,
2007).
2.2.2.2 Khả năng sản xuất
Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn ðức Lưu (2001), giống gà Nòi ñược nuôi ở khắp nơi
trong cả nước thường ñược gọi là gà chọi. ðây là giống gà ñược nuôi lâu ñời ở các tỉnh
Nam Bộ và chiếm khoảng 70% các giống gà thả vườn (Nguyễn Minh Dũng và Huỳnh
Hồng Hải, 2006). Giống gà Nòi ñược người chăn nuôi rất ưa chuộng vì chúng có rất
nhiều ưu ñiểm. Gà thích nghi tốt với ñiều kiện chăn thả vì chúng có sức ñề kháng cao
và ít bệnh hơn so với một số giống gà thả vườn khác. Tuy nhiên, gà Nòi lại chậm lớn
nuôi 1 năm tuổi gà mới trưởng thành và khối lượng cơ thể trống ñạt 2,8-3,2 kg gà mái
nặng 2,0-2,2 kg. Năng suất trứng còn thấp trung bình 40-50 quả/năm và giống gà Nòi
bị lai tạp nhiều.
2.2.2.3 Hiện tượng thay lông của gà Nòi
Hiện tượng thay lông là sự rụng ñi của lớp lông cũ ñã già và thay thế vào ñó là lớp lông
mới ngay tại vị trí cũ. Khi gia cầm thay lông, lông sẽ từ từ rụng bắt ñầu từ cổ sau ñó
lan xuống lưng, cánh, ñuôi và mình.
Trong thời gian thay lông gia cầm thường không ñẻ, một số ít ñẻ lai rai. Các nhà chăn
nuôi gia cầm thường sử dụng hiện tượng thay lông ñể chọn lọc cá thể.
Dinh dưỡng là yếu tố gây ảnh hưởng mạnh nhất và quyết ñịnh thời gian thay lông dài
hay ngắn. Một gia cầm ñang thay lông, muốn cho bộ lông mau mọc trở lại nó ñòi hỏi
một lượng ñạm và lưu huỳnh rất lớn. Vì vậy, trong thức ăn của chúng, cần phải ñặc
biệt chú ý cung cấp nhiều những acid amin có chứa lưu huỳnh, các acid amin này có
tồn tại trong thức ăn ñạm ñộng vật (Lê Hồng Mận, 2002).
Khi hiện tượng thay lông xảy ra, nó ảnh hưởng rất lớn ñến sức sản xuất của gia cầm.
Nếu sự thay lông càng kéo dài thì thời ñiểm gia cầm bắt ñầu ñẻ lại sẽ chậm tức là thời
17
gian nghỉ không ñẻ sẽ dài, năng suất trứng trên ñầu mái sẽ giảm. Chính vì thế mà các
nhà chăn nuôi gia cầm ñã dựa vào kinh nghiệm chăn nuôi thực tế ñể tạo ra sự thay lông
nhân tạo nhằm mục ñích rút ngắn thời gian thay lông, làm cho toàn ñàn thay lông ñồng
loạt hơn tránh quấy rầy lẫn nhau giữa các cá thể, ñồng thời toàn ñàn sẽ ñẻ lại ñồng ñều
hơn (Lê Hồng Mận, 2002).
2.2.3 Thức ăn của gà thả vườn
Thức ăn của gà Nòi rất ñơn giản so với các giống gà khác, về nhu cầu dinh dưỡng
không ñòi hỏi cao. Hiện nay tại các ñịa phương ở ðBSCL ña số người dân nuôi theo
phương thức cổ truyền, lúc còn nhỏ cho theo mẹ ăn tấm nhuyễn, khi lớn tách bầy trọng
lượng 300-400 g (1,5-2 tháng) thì cho ăn gạo, lúa. Do còn nhiều tập quán hoang dã nên
gà có khả năng săn mồi ngoài thiên nhiên rất giỏi, ñây là nguồn thức ăn cung cấp ñạm
quan trọng cho gà, tuy nhiên năng suất nuôi trong dân chưa cao. Nếu nuôi theo phương
thức bán công nghiệp có bổ sung thức ăn hỗn hợp thì năng suất sẽ cao hơn nhiều.
Lúa là loại thức ăn phổ biến nhất của gia cầm thường ñược sử dụng nguyên dạng trong
chăn nuôi vịt chạy ñồng và gà thả vườn ở nông hộ. Lúa khi xay xát cho ra nhiều phụ
phẩm là thức ăn của nhiều vật nuôi. Theo số liệu của công nghiệp xay xát lúa gạo, bình
quân từ 100 kg lúa ta có ñược: 19 kg trấu; 7,2 kg cám to và mịn; 0,8 kg phôi; 6,2 kg
tấm; 0,8 kg bột vụn và 66 kg gạo.
Tấm ñược tách ra sau quá trình ñánh bóng và có giá trị tương ñương với gạo lau. Gạo
chứa càng nhiều tấm thì giá trị càng hạ nên tùy theo nhu cầu tiêu thụ của con người mà
tỷ lệ tấm xuất dùng trong chăn nuôi thay ñổi. Tấm là một thực liệu ngon miệng, giàu
năng lượng nên ñược ưa dùng cho mọi vật nuôi, ñặc biệt nhờ giàu năng lượng và ít xơ
nên rất có giá trị trong khẩu phần nuôi gà ñang lớn.
Cám gạo cũng là sản phẩm phụ phẩm của công nghiệp chế biến gạo. Cám gạo ñược
hình thành từ lớp vỏ nội nhũ, mầm phôi của hạt, cũng như một phần từ tấm. Chất béo
của cám có ảnh hưởng làm nhão mỡ vật nuôi và mềm bơ sữa. Cám có thể ñưa vào khẩu
phần của gia cầm ñến 25%. Cám có nguồn B1 phong phú, ngoài ra còn có cả vitamin
B6 và Biotin, ñây là nguồn cung cấp vitamin nhóm B cho gia cầm. Trong 1 kg cám có
khoảng 22 mg vitamin B1, 13 mg B6 và 0,43 mg Biotin. Cám gạo chứa lượng xơ và dầu
cao, ñồng thời chất béo trong cám rất dễ bị oxy hóa (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2001).
2.3 KỸ THUẬT NUÔI GÀ THẢ VƯỜN
2.3.1 Một số giống gà thả vườn ñược nuôi phổ biến
2.3.1.1 Gà Tàu Vàng
18
Nguồn gốc: xuất xứ từ Trung Quốc, ñưa vào miền Nam từ lâu, nuôi rộng rãi ở nhiều
tỉnh như Tiền Giang, Long An, Bình Dương,…
ðặc ñiểm ngoại hình: gà có tầm vóc lớn. Màu lông phổ biến là màu vàng rơm, vàng
ñậm, có ñốm ñen ở cổ cánh và ñuôi. ða phần gà có mào ñơn ñỏ tươi, một số mào kép.
Gà mọc lông chậm, ba tháng tuổi lông chưa mọc ñều.
Khả năng sản xuất: tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên vào 180 ngày, tỷ lệ ñẻ 26%, bình quân
sản lượng trứng trên 100 quả/mái/năm, có những ñàn ñược chọn lọc tỷ lệ ñẻ ñạt cao
hơn. Gà vào tuổi ñẻ nặng 1,8 kg, lúc trưởng thành gà trống nặng 3,0 kg, gà mái nặng
2,1 kg. Gà Tàu Vàng dễ nuôi, khả năng tìm kiếm mồi tốt (Lê Hồng Mận, 2002).
2.3.1.2 Gà Chọi
Gà chọi là gà ñược chọn theo hướng chơi chọi trong các lễ hội.
ðặc ñiểm ngoại hình: gà cao, to, chắc khỏe. Bộ lông thường gặp là các màu chuối lửa,
xám, hoa mơ, ñen xen lẫn vệt xanh biếc, lông ñuôi ñen. Ở cổ và ñùi thường trụi lông,
da ñỏ. Tính tình hung hăng, hiếu chiến.
Khả năng sản xuất: gà mái ñẻ trung bình 50-70 quả/mái/năm, khối lượng trứng 50-55
g, vỏ trứng màu hồng. Gà trưởng thành con trống 3-4 kg, con mái 2-2,5 kg. Gà trống
lai với các giống cho con lai nuôi thịt.
2.3.1.3 Gà Tam Hoàng
Nguồn gốc: gà Tam Hoàng ñược nhập từ Trung Quốc.
ðặc ñiểm ngoại hình: gà có lông vàng hoa mơ, chân và da màu vàng, mào ñơn ñỏ tươi,
mọc lông sớm, thân mình phủ lông từ lúc nhỏ.
Khả năng sản xuất: trọng lượng gà mái khi vào ñẻ 2,2 kg, khi trưởng thành ñạt 2,5 kg,
gà trống ñạt 3,0 kg. Gà vào tuổi ñẻ lúc 130 ngày, tỷ lệ ñẻ 45%, sản lượng trứng 130146 quả/mái/năm, tỷ lệ phôi 92-94%, tỷ lệ ấp nở 75-80%.
Gà Tam Hoàng có thể nuôi chăn thả vườn, bán chăn thả hoặc công nghiệp ñều cho
năng suất cao. Gà có phẩm chất thịt thơm ngon và ñang ñược phổ biến nuôi rộng rãi ở
các vùng.
2.3.2 Chuồng trại
Nước ta thuộc khu vực nhiệt ñới gió mùa có ñiều kiện khí hậu tương ñối khắc nghiệt,
thời tiết thay ñổi làm ảnh hưởng bất lợi ñến cơ thể vật nuôi và cũng tạo ñiều kiện cho
mầm bệnh phát triển. Giống gà nội ñịa rất thích nghi với ñiều kiện chăn thả tự nhiên,
nhưng thiếu chuồng trại hợp quy cách và nuôi quảng canh không thể thu ñược năng
19
suất cao. Nuôi gà chăn thả, bán chăn thả ñều cần có chuồng ñủ chỗ theo các mật ñộ vừa
phải cho các loại gà.
Chuồng phải cải tiến ñể không những chỉ nhốt gà, cho gà ăn uống mà còn tạo ñiều kiện
phân ñàn theo lứa tuổi, nuôi giống và nuôi thịt riêng, theo dõi chọn lọc và nâng cao
chất lượng giống. Chuồng là nhà của ñàn gà, bảo vệ ñàn gà tránh sự thay ñổi ñột ngột
của thời tiết. Vì vậy, chuồng cần ñảm bảo các yếu tố sinh thái về thoáng khí, nhiệt ñộ,
ẩm ñộ,… cho gà sinh sống khỏe mạnh, mau lớn, ñẻ nhiều…
2.3.2.1 ðịa ñiểm làm chuồng
Chọn khu ñất cao ráo, dễ thoát nước trong vườn, cách xa nhà ở, không chung với
chuồng gia súc ñể xây dựng chuồng gà. Nếu chuồng gà chung dãy với chuồng trâu bò,
lợn thì phải làm phía trên gió. Chuồng gà hướng về phía Nam, ðông Nam ñể lấy ánh
sáng buổi sáng nhằm chống ẩm mốc và diệt khuẩn. Tránh hướng ñông bắc gió mùa rét
lạnh thổi vào chuồng.
Tốt nhất nên chọn khu ñất vườn cao, ñồi to nhỏ tùy theo ñiều kiện và quy hoạch thành
trang trại nuôi gà riêng. Trại có chuồng, có sân vườn, có kho,… xung quanh tường,
lưới bao che, có cổng, có nội quy ra vào. Sân vườn có cây xanh, bóng mát, có cây rau
cỏ,… Trang trại nên xa nơi tập trung chợ, ñường ñi lại ñông ñúc (Lê Hồng Mận, 2002).
2.3.2.2 Kiểu chuồng gà
Nước ta có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm, kiểu chuồng thông thoáng tự nhiên là thích hợp
cho các vùng, sử dụng ñược nguyên liệu sẵn có ñể xây dựng giá rẻ. Chuồng gà phải
ñảm bảo thoáng mát mùa hè, thoáng mát mùa ñông. Tùy quy mô chăn nuôi và ñiều
kiện của gia ñình mà xây dựng chuồng theo kiểu thích hợp.
Thông thường ở vùng nông thôn loại chuồng thông thoáng tự nhiên là thích hợp nhất,
chung quanh làm lưới hay tre ñan, hoặc song,… có rèm che bằng cót, bao tải,… Nếu
làm lưới che thì tường phía dưới chỉ xây cao 30-40 cm. Tùy ñiều kiện xung quanh khu
vườn có thể xây tường bảo vệ. Nếu nuôi nền thì phải lót trấu, dăm bào, rơm, cỏ cắt
ngắn làm lớp ñệm 7-10 cm. Có thể làm sàn bằng tre gỗ, cao 40-70 cm so với mặt nền
cho phân rơi xuống nền, cần có lớp ñộn mỏng, rải vôi bột hút ẩm cho máng khô và dọn
phân theo ñịnh kỳ.
Nếu nuôi gà thịt ñẻ trứng hay nuôi gà Broiler ñều có thể nuôi lồng làm bằng sắt hoặc
tre làm thành dãy trong chuồng, có thể ñặt 2-3 tầng lồng, máng uống treo trên máng ăn.
Một số kiểu chuồng thường ñược sử dụng như: kiểu chuồng nóc ñôi, kiểu chuồng nóc
ñơn và kiểu chuồng thô sơ.
20
2.3.3.3 Vườn thả gà
Vườn thả gà có các dạng theo sinh thái khác nhau như loại vườn rau màu, vườn cây ăn
trái, cây lấy gỗ, cây lấy củi,… vườn sẽ cung cấp cho gà rau cỏ, sâu bọ, giun mối,
khoáng.
Vườn có cỏ tươi xanh, mát mẻ, rất hấp dẫn sâu bọ, côn trùng, tạo nguồn protein ñộng
vật bổ sung cho gà. Vườn còn có thể có các cây ngải cứu, chua me, hành tỏi, cây thuốc
mọc dại,… có tác dụng phòng bệnh cho gà.
Phân gà bón cho vườn làm cây cỏ tốt tươi có thể gây hố mối, hố giun cho gà ăn mồi
bằng cách sử dụng phân trâu bò, rơm rác ủ vào hố tưới nước ẩm. Mặt trên hố có nắp
ñậy bằng gỗ tạp, que củi, xung quanh có tấm ñan bằng tre làm lưới chắn cho gà không
ñào bới.
Như ñã nêu trên, diện tích vườn cho mỗi gà 5-10 m2, nếu diện tích quá chật, mật ñộ gà
lớn thì gà dẫm ñạp làm chết cỏ, ô nhiễm môi trường gây bệnh. Nếu không có ñất vườn
thì nên làm sân chơi bằng xi măng hoặc lát gạch ñể tiện cho việc cọ rửa sạch sẽ hàng
ngày ñể thả gà.
Vườn nên chia ra nhiều ô có rào chắn, luân phiên chăn thả ñàn gà từng ô xen kẽ nhau,
ñể vườn cây có ñủ thời gian cho cây cỏ mọc lại sau mỗi ñợt thả gà. ðây là một giải
pháp cung cấp chất xơ tiện lợi cho gà mà không cần bổ sung bằng các sản phẩm khác
và hạn chế chi phí thức ăn.
2.3.3 Chăm sóc nuôi dưỡng
2.3.3.1 Cho ăn, uống
Số lần cho gà ăn trong ngày phụ thuộc vào loại máng ăn. Phải tính toán sao cho thức ăn
ngày nào hết ngày ấy. Thỉnh thoảng phải lắc máng, hoặc ñảo máng ñể tạo ra lớp thức
ăn mới kích thích tính thèm ăn của gà. ðối với gà dò trong thời kỳ cho ăn hạn chế, phải
ñổ thức ăn vào máng nhanh ñồng thời trong một khoảng thời gian ngắn cần tăng thêm
số lượng máng ñể gà khỏe và yếu ñều ăn ñược. Máng uống luôn có ñủ nước, nếu ñể gà
bị khát khi có nước gà sẽ uống quá nhiều nước gây rối loạn sinh lý làm hạ thận nhiệt,
nôn, giảm ñẻ dẫn ñến ngừng ñẻ, gà con có thể chết. Hàng ngày phải thay thức ăn, cho
gà uống nước trước 10-15 phút sau mới cho ăn. ðiều này ñặc biệt quan trong ñối với
ñàn gà hậu bị sinh sản ñang giai ñoạn cho ăn chế ñộ hạn chế, nếu ngược lại thì hậu quả
sẽ rất xấu. Vào những ngày tối trời và khi chiều tối cần tăng cường ánh sáng ñể gà ăn
hết tiêu chuẩn thức ăn và ít có thức ăn dư thừa (Lê Hồng Mận, 1998).
21
2.3.3.2 Chống nóng
Gà chịu rét tốt nhưng chịu nóng rất kém, vì vậy việc chống nóng cho gà nhất là gà
ñang ñẻ rất quan trọng.
Trước hết nên bố trí chuồng, lồng, ổ phải ñược làm thông thoáng. Chuồng làm cao
cách nền 40 cm, tránh ẩm ướt, có rãnh cống thoát nước. Hướng chuồng phía ðông
Nam. Mái làm bằng lá tạo ñộ thông thoáng.
2.3.3.3 Phòng chống ngộ ñộc do thức ăn, nước uống
Ngộ ñộc mặn: cần kiểm tra, có thể nếm ñộ mặn của bột cá trong thức ăn tổng hợp ñể
giảm bột cá, pha trộn thêm ngô, tấm, cám làm nhạt bớt. Nếu nuôi gà bằng thức ăn thừa
của gia ñình thì nên dùng kèm với thức ăn hỗn hợp, mỗi lần một lượng nhỏ.
Ngộ ñộc hóa học: không cất giữ thức ăn của gà cùng chỗ với hóa chất dễ bay hơi như
thuốc sát trùng, thuốc trừ sâu, xăng dầu.
Ngộ ñộc do ñộc tố thức ăn biến chất: cần bảo quản thức ăn ñúng quy cách, không dùng
nguyên liệu ẩm mốc, thức ăn tổng hợp bị mốc phải hủy bỏ.
2.3.4 Vệ sinh và công tác thú y trong quá trình nuôi gà
Xung quanh khu vực chuồng nuôi phải làm sạch cỏ, thường xuyên quét dọn, 2-3 tuần
phun thuốc sát trùng ñể hạn chế mầm bệnh. Sân vườn dọn vệ sinh sạch sẽ, phun thuốc
sát trùng những nơi cần thiết. Máng ăn, máng uống và các dụng cụ chăn nuôi cần làm
sạch thường xuyên tránh ảnh hưởng ñến tiêu hóa của gà (Lê Hồng Mận, 2002).
2.4 PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI
2.4.1 Nuôi thả
Là hình thức nuôi mang tính tự nhiên, chưa có một tác ñộng kỹ thuật nào của con
người ñến quá trình sống và phát triển của gà. ðây ñược xem là một phương thức chăn
nuôi truyền thống nhất. Tuy nhiên, nó vẫn còn ñược phát triển ở các vùng nông thôn
trong cả nước ta.
Với phương thức này gà ñược nuôi dưỡng bằng thức ăn có sẵn trong thiên nhiên như:
côn trùng, các ñộng vật trong ñất, người chăn nuôi chỉ cho thêm ít ngũ cốc ở dạng
nguyên thô như bắp, lúa,… vào sáng sớm và ñặc biệt là chiều tối ñể gà có phản xạ nhớ
nhà, nhớ chuồng mà về. Chuồng gà ở ñây thường rất ñơn giản, sơ sài bằng các nguyên
liệu tận dụng với mục ñích chính ñể tránh các loại ñộng vật khác tấn công và kẻ gian
bắt. Có khi không có cả chuồng mà tối ñến, gà chỉ ñậu ở chuồng heo, chuồng trâu bò,
góc bếp, chái nhà hoặc ñậu trên cây.
22
Ưu ñiểm của phương thức nuôi này là giảm chi phí ñến mức thấp nhất. Nếu gặp năm
có thời tiết thuận lợi, không bị dịch bệnh thì ñàn gà sẽ phát triển tốt mà ñầu tư lại thấp,
nên hiệu quả kinh tế rất cao.
Tuy còn mang nặng tính tự nhiên lạc hậu nhưng ñây vẫn là phương thức chăn nuôi cần
khai thác, tận dụng. Ở nước ta có ñến ¾ diện tích là trung du và miền núi, nếu biết cách
tổ chức thì cách này cũng sinh lợi nhanh mà ít tốn kém.
Muốn ứng dụng phương thức nuôi này, cần có những cải tiến bổ sung cần thiết. Trước
hết phải có chuồng, chuồng tốt và chắc chắn ñể ñề phòng kẻ gian, phòng các loài ñộng
vật khác tấn công và ñặc biệt là ñể khống chế giờ giấc của việc thả gà. Vào mỗi buổi
chiều nên nhốt gà sớm, cho gà ăn no, có thể pha thêm một số loại thuốc phòng trị bệnh
và vitamin ñể tăng cường sức ñề kháng cho ñàn gà. Và cuối cùng, phương thức này chỉ
nên dùng ñể nuôi các giống gà trong nước. Các giống gà cao sản, tức gà công nghiệp
nhập ngoại không thể nuôi theo phương thức này ñược (Trần Trung Vĩnh và Nguyễn
Mộng Giao, 2002).
2.4.2 Nuôi nhốt
Là phương thức nuôi công nghiệp và là hình thức nuôi thâm canh tiên tiến nhất. Gà
ñược nuôi trong lồng hoặc trong chuồng (có ñệm lót) ñược cung cấp ñầy ñủ thức ăn
nước uống, thuốc phòng bệnh và các ñiều kiện sinh hoạt khác, ñược bảo vệ trước các
loại thú ăn thịt, tránh ñược hầu hết các tác hại của tự nhiên (mưa, gió, nóng, rét,…) hạn
chế ñến mức thấp nhất việc tiêu phí năng lượng vào những hoạt ñộng vô ích (ñi lại, vận
ñộng quá nhiều) nên gà lớn nhanh, sinh sản và phát triển tốt.
Với cách nuôi này, việc tác ñộng kỹ thuật ñược ñầy ñủ nhất, nếu lại dùng các giống gà
cao sản thì hiệu quả kinh tế cao. Nếu dùng các giống gà nội ñịa thì năng suất cũng tăng
một cách ñáng kể (lớn nhanh hơn, ñẻ sai hơn) so với nuôi theo phương thức khác.
Nuôi nhốt tất nhiên sẽ tốn kém hơn về chi phí, về công sức so với nuôi chăn thả nhưng
lại là cách nuôi an toàn, ñảm bảo chắc chắn về thu hoạch, phù hợp với xu thế của tư
duy kinh tế thời nay. Chính vì vậy, nó ñang ñược nhiều người, nhiều nơi áp dụng, ñặt
biệt là những vùng gần thành thị, các khu công nghiệp tập trung,… Ở ñây, chỉ cần một
diện tích nhỏ bé, có khi chỉ vài mét vuông của công trình phụ, người khéo léo sắp xếp,
tổ chức cũng có thể nuôi ñược vài chục gà trứng hay vài trăm gà thịt. Có vài chục mét
vuông ñủ ñể bố trí một cơ sở nuôi cả nghìn gà mỗi năm.
Trong cao trào nuôi gà công nghiệp hiện nay thì phương thức nuôi nhốt là chính và nó
luôn ñược bổ sung hoàn thiện ñể ngày càng phong phú, phù hợp với mọi hoàn cảnh
khác nhau (Trần Trung Vĩnh và Nguyễn Mộng Giao, 2002).
23
2.4.3 Nuôi bán công nghiệp
Là sự kết hợp của hai phương thức: nuôi thả và nuôi nhốt, nhưng nghiêng về hướng
công nghiệp hơn. Gà nuôi theo phương thức này ñều có lồng, có chuồng,… ñược cố
ñịnh (tương ñối) trên một diện tích ñất nhất ñịnh, gọi là khu chăn nuôi. Khu ñất này
cũng có rào hoặc tường bao quanh, ngăn cách với bên ngoài ñể phòng gian, phòng dịch
bệnh.
Trong khu chăn nuôi này, hằng ngày gà có ñủ ñiều kiện ñể hoạt ñộng, ñi lại một cách
hợp lí, có thể tìm kiếm thêm thức ăn ñể bổ sung thức ăn vào lượng thức ăn ñược cung
cấp hàng ngày (chủ yếu là bổ sung protein, vitamin, khoáng vi lượng). Vào những thời
gian thích hợp, có thể ñặt máng ăn, máng uống, thậm chí cả ổ ñẻ hoặc tổ chức sản xuất
ngay trên khu ñất này, thông thường là trồng cỏ (các giống cỏ thích hợp), nuôi mối
hoặc nuôi trùn cho gà ăn.
Tuy nhiên, ñể nuôi theo cách này, cũng chỉ nên dùng giống gà nôi ñịa, những giống
này còn giữ ñược nhiều bản năng kiếm tìm thức ăn trong tự nhiên (Trần Trung Vĩnh và
Nguyễn Mộng Giao, 2002).
2.5 MICROSATELLITE
Microsatellites ngày nay ñã trở thành thuật ngữ chung nhất ñể miêu tả các loại trình tự
lặp lại ngẫu nhiên (không dài quá 6 nuccleotide), thay vì sử dụng các thuật ngữ STR
(Short tDNAem reprats, Edward,1991), VNTR (Variable number of tDNAem repeats)
và ñã ñược hầu hết mọi người chấp nhận. Microsatellite có tính ña hình rất cao, loại có
tính ña hình cao nhất là loại không bị ngắt quãng thì ñược sử dụng cho nhiều mục ñích
khác nhau. Nhưng trong thực tế thì các Microsatellite thường bị ngắt quãng, hoặc kết
hợp giữa các loại trình tự lặp lại. Microsatellites ñược tìm thấy trong tất cả cơ thể sống
ñặc biệt là ở những cơ thể sống có bộ gen lớn.
Những ñoạn lặp lại của polyA/polyT là kiểu phổ biến nhất trong tất cả các bộ gen
nhưng tần số phân bố gữa các loài rất khác nhau ngoài ra còn có một số kiểu lặp lại phổ
biến khác như kiểu lặp lại 2 nucleotit như CA/GTvà AG/TC. Di truyền học và các
nghiên cứu khác cho rằng cơ chế xuất hiện và hình thành Microsatellite là do quá trình
trượt, lỗi của enzym polymerase trong quá trình sao chép DNA.
Microsatellite có tính ña hình rất cao (ña hình theo chiều dài) là những allen ñồng trội
nó có các tính chất cần thiết cho một marker. Tần số ñột biến từ 104- 5.10-6, nó tuân
theo ñịnh luật menden, vị trí của nó trên nhiễm sắc thể có thể xác ñịnh ñược bằng PCR
từ một lượng DNA rất nhỏ. Xác ñịnh Microsatellite PCR trên một loài nào ñó thì có thể
áp dụng trên các loài khác có quan hệ họ hàng ().
24
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1 PHƯƠNG TIỆN
3.1.1 Phương tiện ñiều tra
Phiếu ñiều tra ñược xây dựng sẵn ñể phỏng vấn trực tiếp các nông hộ nhằm thu thập
các thông tin chung về: thông tin về chủ hộ, thông tin về dòng gà ñiều tra, các ñặc ñiểm
về ngoại hình, khả năng sinh sản của gà Nòi, thức ăn và nước uống, công tác thú y.
Máy ảnh dùng ñể ghi nhận lại hình ảnh của số gà khảo sát.
Cân ñồng hồ 5 kg, có ñơn vị nhỏ nhất là 100 g, dùng ñể cân khối lượng gà khảo sát.
Thước dây 150 cm, ñơn vị nhỏ nhất là trên thước là 1 cm, dùng ñể ño các chiều dài cơ
thể gà.
3.1.2 Phương tiện phân tích
Các loại hóa chất, máy PCR, máy ñiện di, máy li tâm lạnh, máy sấy, máy chụp Gel,
máy ño UV,…
3.1.3 ðịa ñiểm tiến hành ñiều tra và phân tích mẫu
Quá trình ñiều tra ñược tiến hành ở hai phường Thuận Hưng và Tân Lộc, quận Thốt
Nốt thành phố Cần Thơ từ tháng 01/2013 ñến tháng 03/2013 và phân tích mẫu ở phòng
thí nghiệm E112.
*
*ðịa ñiểm ñiều tra
*
Hình 3.1 Bản ñồ hành chánh quận Thốt Nốt thành phố Cần Thơ
25