ƯỜ
ĐẠ Ọ Ầ Ơ
Ệ
Ọ Ứ
Ộ
Ă
TR
NG
I H C C N TH
KHOA NÔNG NGHI P & SINH H C NG D NG
B MÔN CH N NUÔI
Ễ
Ụ
Ị Ồ
NGUY N TH H NG THÁI
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ĐIỀU TRA CHI PHÍ SẢN XUẤT SỮA Ở HỢP
TÁC XÃ BÒ SỮA LONG HÒA, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
Ậ Ă Ố
Ỹ Ư Ă
Ệ
LU N V N T T NGHI P
K S CH N NUÔI THÚ Y
Cần Thơ, 6/2008
ƯỜ
ĐẠ Ọ Ầ Ơ
Ệ
Ọ Ứ
Ộ
Ă
TR
NG
I H C C N TH
KHOA NÔNG NGHI P & SINH H C NG D NG
B MÔN CH N NUÔI
Ậ Ă Ố
Ỹ Ư Ă
Ụ
Ệ
LU N V N T T NGHI P
K S CH N NUÔI THÚ Y
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ĐIỀU TRA CHI PHÍ SẢN XUẤT SỮA Ở HỢP
TÁC XÃ BÒ SỮA LONG HÒA, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Minh Thông
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Thái
MSSV: 3042185
Lớp: Chăn nuôi thú y K30B
Cần thơ, 6/2008
ƯỜ
Ạ Ọ
Ệ
Ầ
Ơ
Ọ Ứ
TR
NG Ð I H C C N TH
KHOA NÔNG NGHI P & SINH H C NG D NG
Ụ
Ộ MÔN CHĂN NUÔI
B
ĐIỀU TRA CHI PHÍ SẢN XUẤT SỮA Ở HỢP
TÁC XÃ BÒ SỮA LONG HÒA, THÀNH PHỐ
CẦN THƠ
Cần Học
Thơ, ngày.......tháng......n
m 2008@ Tài
Cần liệu
Thơ, ngày...
tháng.....n
m 2008 cứu
Trung tâm
liệu ĐH Cần ăThơ
học tập
và ănghiên
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
Nguyễn Minh Thông
Cần Thơ, ngày........tháng.......năm 2008
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LỜI CẢM ƠN
Chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Nguyễn Minh Thông, người đã tận tình chỉ
b ảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơ n các chú, các bác, các anh chị ở hợp tác xã bò sữa Long Hòa
thành phố Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành đề tài
này.
Xin chân thành cám ơn đến cô Nguyễn Thị Kim Đông, người đã tận tâm lo lắng cho
chúng tôi suốt những năm đại học. Cô luôn là người chia sẽ cùng chúng tôi nhũng
kinh nghiệm chuyên môn quý báo, những lời khuyên, nhữ ng lời động viên chân
thành nhất giúp chúng tôi hoàn thành tốt khóa học.
Xin tỏ lòng biết ơn đến quý thầ y cô bộ môn chăn nuôi và bộ môn thú y, khoa Nông
nghiệp và sinh học ứng dụng trường Đại học Cần Thơ đã hết lòng truyền đạt kiến
thức và kinh nghiệm trong suốt 4 năm học tập tại trường.
Con cám ơn cha mẹ - b ậc sinh thành đáng kính, đã nuôi dạy và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho con ăn học đến ngày hôm nay.
Xin cảm ơn các b ạn lớp chăn nuôi thý y K30 đã chia sẽ, giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình học. Đặc biệt xin cảm ơn bạn Trần Thị Kim Khánh đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người đã giúp tôi đạt được nhữ ng điều tốt đẹp
nhất!
Nguyễn Thị Hồng Thái
i
TÓM LƯỢC
Hợp tác xã bò sữa Long Hòa, thành phố Cần Thơ là một trong số ít h ợp tác xã ở
Đồng bằng sông Cửu Long thành công mô hình chăn nuôi bò sữa nông hộ. Hiệu quả
kinh tế từ chăn nuôi bò sữa đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ gia đình. Trong
tương lai, h ợp tác xã có nhiều điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội để phát triển và
mở rộng ngành.
Đề tài : “ Điều tra chi phí sản xuất sữa ở hợp tác xã bò sữa Long Hòa, thành phố
Cần Thơ”, thực hiện điều tra các chi phí sản xuất sữa (đầu tư giống, chuồng trại,
thức ăn, phối giống, vận chuyển, lao động và các chi phí khác) và thu nhập qua bán
sữa. Từ đó tiến hành phân tích và tính toán giá thành sản xuất sữa theo: qui mô nuôi,
giống, lứa đẻ. Mục đích của đề tài là xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò
sữa nông hộ, từ đó đề xuất h ướng phát triển ngành trong tương lai. Kết quả quả đề
tài thu được nh ư sau:
Về qui mô nuôi: Đối với mô hình chăn nuôi bò sữa hộ gia đình, qui mô nuôi 8 bò là
đạt hiệu quả kinh tế nhất (giá thành sản xuất 1kg sữa là 3871 đồng), thể hiện ở hiệu
quả sử dụng lao động, khấu hao các chi phí cố định, chi phí trung gian. Qui mô nuôi
càng ít bò thì chi phí sản xuất sữa sẽ càng cao.
Trung
Giá thành sản xuất sữa giữ các giống bò ở Long Hòa không chênh lệch nhiều lắm.
(Giá thành sản xuất 1kg sữa của bò HF là 3707 đồng, bò F1: 3554 đồng, bò F2:
tâm3288
Học
liệu
ĐH
Cần
Thơnhiên
@ vTài
liệu
học
đồng,
bò F3;
3638
đồng).Tuy
ới kỹ thu
ật nuôi
pháttập
triểnvà
thì vinghiên
ệc nuôi bò cứu
F2 và F3 mang lại hiệu quả kinh tế hơn so với bò HF và F1.
Giá thành sản xuất ở lứa đẻ thứ 3 là kinh tế nhất (3295 đồng/ kg sữa), sau đó giá
thành tăng dần theo lứa đẻ. Giá thành sản xuất sữa tỷ ngh ịch với năng suất sữa.
Năng suất sữa càng cao thì năng suất sữa càng thấp và ngược lại.
Lợi nhuận thu được từ chăn nuôi bò sữa là tương đối cao và hấp dẫn so với thu
nhập kinh tế nông hộ. Hộ có qui mô ít nhất (4 bò) thu nhập 1 tháng khoảng
3.030.960 đồng và có qui mô 14 bò thu nhập 1 tháng khoảng 10.433.772 đồng.
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................ 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 2
2.1 Mục tiêu phát triển bò sữa từ 2001 đến 2010................................................ 2
2.1.1 Nhóm yếu tố kỹ thu ật gồm ............................................................................ 2
2.1.2 Nhóm yếu tố tổ chức bao gồm....................................................................... 2
2.1.3 Nhóm yếu tố chính sách của chính phủ ......................................................... 3
2.1.4 Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội....................................................................... 3
2.2 Một số giống bò sữa nhập nội ........................................................................ 3
2.2.1 Giống bò địa phương .................................................................................... 3
2.3.2 Một số giống bò sữa...................................................................................... 4
2.3 Chọn bò nuôi lấy sữa ..................................................................................... 8
2.3.1 Chọn bò theo đặc điểm ngoại hình, thể chất .................................................. 8
2.3.2 Chọn bò theo sản lượ ng sữa .......................................................................... 9
2.3.3 Chọn bò dựa vào khả năng sinh trưởng, phát triển của nó.............................. 10
2.3.4 Chọn bò căn cứ vào lý lịch (gia phả) ............................................................ 10
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3.5 Chọn bò theo tính tình và khả năng vắt sữa ................................................... 10
2.4 Chuồng trại nuôi bò sữa ................................................................................ 11
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa ................................................................... 12
2.5.1 Nhu cầu năng lượng ..................................................................................... 12
2.5.2 Nhu cầu protein............................................................................................. 14
2.5.3 Nhu cầu các chất khoáng............................................................................... 15
2.5.4 Nhu cầu vitamin........................................................................................... 16
2.6 Thức ăn trong chăn nuôi bò sữa.................................................................... 16
2.7 Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng bò sữa .......................................................... 22
2.7.1 Bò mang thai................................................................................................. 22
2.7.2 Bò đẻ ............................................................................................................ 22
2.7.3 Bò đang vắt sữa............................................................................................. 23
2.7.4 Bò cạn sữa ................................................................................................... 25
2.8 Thành phần của sữa....................................................................................... 25
2.9 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa và chất lượng sữa..................... 27
iii
2.9.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa..................................................... 27
2.9.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sữa ................................................... 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 32
3.1. Phương tiện ................................................................................................... 32
3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................................. 32
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 32
3.1.3 Điều kiện nghiên cứu .................................................................................... 32
3.1.4 Dụng cụ nghiên cứu ..................................................................................... 32
3.2 Phương pháp tiến hành ................................................................................. 33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 34
4.1 Một vài nét khái quát về tình hình chăn nuôi bò sữa của Hợp tác xã Long
Hòa. ...................................................................................................................... 34
4.2 Kết quả điều tra ............................................................................................. 35
4.2.1 Cơ cấu đàn.................................................................................................... 35
4.2.2.Chuồng trại ................................................................................................... 37
4.2.3 Vận chuyển................................................................................................... 38
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4.2.4 Lao động....................................................................................................... 38
4.2.5 Thức ăn......................................................................................................... 38
4.5.6 Phối giống..................................................................................................... 40
4.5.7 Thú y ............................................................................................................ 41
4.3 Sản lượng sữa của đàn bò sữa tại Long Hòa................................................. 41
4.4 Đánh giá chi phí sản xuất sữa tại hợp tác xã bò sữa Long Hòa ................... 43
4.4.1 Chi phí sản xuất sữa theo qui mô................................................................... 43
4.4.2 Chi phí sản xuất sữa theo từng giống bò........................................................ 46
4.4.2 Chi phí sản xuất sữa theo lứa đẻ .................................................................... 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 66
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 66
5.2 Đề nghị............................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 68
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kế hoạch sản xu ất sữa đến 2020 .............................................................2
Bảng 2.2: T ỷ lệ phần trăm sản lượng sữa từ ng tháng so vói tổng sản lượng sữa của
cả chu kỳ của 3 nhóm giống bò.............................................................................. 10
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn diện tích các loại nền (chỗ đứng) cho các lo ại bò ................ 11
Bảng 2.4: Mức an toàn tối đa một số chất khoáng cho bò sữa liên quan đến nhu cầu
tối thiểu ................................................................................................................ 15
Bảng 2.5: Một số lo ại khẩu phần thức ăn cho bò đang tiết sữa, có khối lượng cơ thể
trong kho ảng từ 350 – 450kg ................................................................................ 24
Bảng 2.6: Một số hỗn hợp thức ăn cho bò đang tiết sữa, với khối lượng cơ thể từ 350
– 450kg ................................................................................................................. 24
Bảng 2.7: Thành phần của sữa .............................................................................. 25
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn bò sữa được điều tra tại 9 hộ ở Long Hòa ........................... 34
Bảng 4.2: Cơ cấu giống bò sữa được nuôi ở từng hộ chăn nuôi bò sữa hợp tác xã
Long Hòa .............................................................................................................. 35
Bảng 4.3: Khẩu phần thức ăn cho bò cái sinh sản và bò cái hậu bị ........................ 39
Bảng 4.4: Bảng giá thức ăn cho bò sữa được sử dụng tại Long Hòa ...................... 40
Bảng 4.5: Sản lượng sữa của đàn bò sữa tại Long Hòa (kg/ngày) ......................... 41
Bảng 4.6: Bảng giá thành sản xuất sữa theo qui mô............................................... 44
Trung tâmBảHọc
ĐH
Cần
liệu học tập và nghiên
ng 4.7:liệu
Lợi nhu
ận kinh
tế ở Thơ
từng qui@
mô Tài
nuôi ...................................................
46 cứu
Bảng 4.8: Bảng giá thành sản xuất sữa theo giống HF ........................................... 47
Bảng 4.9: Bảng giá thành sản xuất sữa của giống bò F1 ........................................ 51
Bảng 4.10: Bảng giá thành năng suất sữa của giống F2 ......................................... 55
Bảng 4.11: Bảng giá thành sản xu ất sữa giống bò F3 ............................................ 59
Bảng 4.12: Giá thành sản xuất sữa theo lứa của đàn bò sữa ở Long Hòa ................ 63
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Sự biến động năng suất sữa qua các tháng cho sữa ................................42
Biểu đồ 2: Sự biến động giá thành sản xu ất 1 kg sữa qua các qui mô nuôi ..............45
Biểu đồ 3: Tỷ lệ (%) các chi phí trong cơ cấu giá thành sản xu ất sữa của bò HF..... 49
Biểu đồ 4: Sự biến động năng su ất sữa và giá thành sản xu ất sữa qua các tháng cho
sữa ở bò HF ...........................................................................................................49
Biểu đồ 5: Tỷ lệ (%) các chi phí trong cơ cấu giá thành sản xu ất sữa của bò F1 ......53
Biểu đồ 6: Sự biến động năng su ất sữa và giá thành sản xu ất sữa qua các tháng cho
sữa ở bò F1 ............................................................................................................53
Biểu đồ 7: Tỷ lệ (%) các chi phí trong cơ cấu giá thành sản xuất sữa của bò F2 ....57
Biểu đồ 8: Sự biến động năng su ất sữa và giá thành sản xu ất sữa qua các tháng cho
sữa ở bò F2.............................................................................................................57
Biểu đồ 9: Tỷ lệ (%) các chi phí trong cơ cấu giá thành sản xu ất sữa của bò F3 .....61
Biểu đồ 10: Sự biến động năng su ất sữa và giá thành sản xuất sữa qua các tháng cho
sữa ở bò F3.............................................................................................................61
Biểu đồ 11: Sự biến động năng su ất sữa và giá thành sản xuất sữa qua các lứa .......65
DANH MỤC HÌNH
1: Giống bò vàng Việt Nam .............................................................................3
Trung tâmHình
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 2: Giống bò HF ..............................................................................................4
Hình 3: Bò lai Sind .................................................................................................. 6
Hình 4: Bò Lai F1 ....................................................................................................7
Hình 5: Bò lai F2 .....................................................................................................7
Hình 6: Các kiểu chu ồng nuôi ................................................................................37
vi
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt nam bắt đầu chăn nuôi bò sữa từ n ăm 1923, với các giống bò sữa nhiệt
đới Red Sindhi, Sahiwal, Ongole. Năm 1960 Việt Nam nhập nội giống bò sữa
lang trắng đen đầu tiên từ Trung Quốc, sau đó nh ập Holstein Friesian (HF) từ
Cu Ba. Qua một thời gian dài lai tạo và nhân giống, đến nay tổng đàn bò sữa
của cả nước 98.659 con, với tổng sản lượng sữa là 234.437,9 tấn. Dự kiến đến
n ăm 2010 tổng đàn của cả nước là 200 ngàn con với tổng sản lượng sữa là 350
ngàn tấn (nguồn : Tổng cục thống kê – www.dairyvietnam.org.vn).
Để đạt được mục tiêu trên, đến nay đã có nhiều tỉnh xây dựng dự án phát triển
bò sữa. Nuôi bò sữa nông hộ đã trở thành phổ biến tại các địa phương như
thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Cần Thơ, Tiền
Giang, Khánh Hòa, Hà Nội, Vĩnh Phúc. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, chăn
nuôi bò sữa gia đình chiếm đa số và đang d ần phát triển phổ biến rộng trong
dân. Một số hợp tác xã được thành lập với nhiều chính sách đầu tư, hổ trợ của
nhà nước và nước ngoài. Hợp tác xã chăn nuôi bò sữa Long Hòa, thành phố
Cần Thơ là hợp tác xã chăn nuôi bò sữa điển hình bước đầu cho thấy hiệu qu ả
và bền vững. Nguồn thu từ chăn nuôi bò sữa đã dần trở thành thu nh ập chính
của các hộ dân trong hợp tác xã.
Trung tâmĐểHọc
liệu
ĐH lạCần
@tếTài
học
tậpbòvà
góp ph
ần mang
i hiệu Thơ
quả kinh
trongliệu
việc ch
ăn nuôi
sữanghiên
cũng như cứu
mục tiêu phát triển ngành đến năm 2010, chúng tôi xin thực hiện đề
tài : ‘‘ĐIỀU TRA CHI PHÍ SẢN XUẤT SỮA Ở HỢP TÁC XÃ BÒ SỮA
LONG HÒA, THÀNH PHỐ CẦN THƠ’’.
Mục đích của đề tài : phân tích cơ cấu giá thành sản xuất sữa hiện tại của
đàn bò sữa hợp tác xã Long Hòa. Từ đó giúp người chăn nuôi điều chỉnh chi
phí sản xu ất một cách h ợp lý nh ằm giảm giá thành sản xu ất đạt hiệu qu ả kinh
tế tốt nh ất.
1
CH
ƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Mục tiêu phát triển bò sữa từ 2001 đến 2010
( Đinh Văn Cải, 2002)
Mục tiêu tổng quát của chính phủ Việt Nam là đạt được tổng đàn bò sữa 200
ngàn con vào năm 2010 và 600 ngàn con vào n ăm 2020. Sản lượng sữa sản
xuất trong nước đạt 350 ngàn tấn vào năm 2010 và 1 triệu tấn vào năm 2020
(bảng 2.1).
Bảng 2.1: Kế hoạch sản xuất sữa đến 2020
Năm
2000
2005
2010
2020
Mức tiêu thụ
sữa kg/người
6,5
9,0
10,0
12,0
Sữa sản xu ất
trong nước (%)
8,0
21,0
40,0
90,0
Sản xu ất lượng
sữa (ngàn tấn)
Đàn bò sữa
(ngàn con)
55,0
165,0
350,0
1000,0
35,0
100,0
200,0
600,0
Để phát triển chăn nuôi bò sữa ở nước ta cần tiến hành đồng thời các yếu tố
liên quan, có thể phân chúng thành 4 nhóm chính như sau:
Nhóm yếu tố kỹ thuật gồm
Trung tâm2.1.1
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Giống bò: Trước hết ph ải tạo được giống bò sữa n ăng suất cao (trên 3500 kg
một n ăm-không phải 1 chu kì), chịu được điều kiện khí hậu nóng ẩm và thích
nghi tốt với thức ăn thô chất lượng th ấp.
Th ức ăn: Giải quyết đủ cỏ xanh và thức ăn thô quanh năm cho bò sữa. Thức ăn
thô, thức ăn tinh phải có ch ất lượng tốt và giá cả hợp lí.
Quản lí của nông dân: Nông dân nuôi bò sữa là những người ít vốn, ít kiến
thức và kĩ năng thực hành nuôi bò sữa theo khoa học. Cần đào tạo họ những
kiến thức căn bản về qu ản lí kĩ thu ật, quản lí sản xuất, qu ản lí sức khỏe gia
súc...
Các dịch vụ kĩ thu ật như gieo tinh nhân tạo, tiêm phòng, chữa bệnh bò sữa
phải có sẵn và do nhà n ước qu ản lí để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
2.1.2 Nhóm yếu tố tổ chức bao gồm
Các tổ chức và ho ạt động hỗ trợ người ch ăn nuôi nh ư: Câu lạc bộ, Hội chăn
nuôi, HTX sản xuất sữa, các trạm thu mua, các cơ sở ch ế biến và tiêu thụ sữa.
Các hoạt động tín dụng cung cấp nguồn vốn cho người chăn nuôi.
2
Hoạt động hu ấn luyện, hoạt động khuyến nông và chuyển giao kĩ thu ật phù
h ợp.
2.1.3 Nhóm yếu tố chính sách của chính phủ
Các chương trình phát triển bò sữa.
Chính sách về các hoạt động hỗ trợ cho nghiên cứu, khuyến nông, thu ế đất,
thuế nhập khẩu con giống và thiết b ị chăn nuôi, cơ sở h ạ tầng vùng chăn nuôi
tập trung...
Chính sách đối với các nhà máy sữa về tỷ lệ sữa nhập và sữa tươi sản xuất
trong nước.
Chính sách khuyến khích tiêu thụ sữa (sữa học đường).
Thành lập cơ quan chuyên trách của nhà nước lo việc sản xu ất và phát triển
sữa.
2.1.4 Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội
Giá thành sản xuất sữa có quan hệ đến giá đất lập trại, giá bò giống, chi phí
đầu vào, thu đầu ra và cuối cùng là lợi nhuận từ sản xuất sữa so với ngành sản
xuất khác.
Trung tâmCơHọc
@
Tài
học
tập
vàđình.
nghiên cứu
sở vậliệu
t chất ĐH
cho chCần
ăn nuôiThơ
như đấ
t đai,
nguliệu
ồn vốn,
lao độ
ng gia
Kiến thức và kĩ n ăng thực hành của người nông dân.
Thiếu 1 trong các yếu tố trên đều h ạn ch ế đến kết quả của bất kì chương trình
nào về phát triển bò sữa.
2.2 Một số giống bò sữa nhập nội
(Phùng Quốc Quảng, 2001)
2.2.1 Giống bò địa phương
Bò vàng Việt Nam
Hình 1: Giống bò vàng Việt Nam
3
Bò vàng Việt Nam là tập hợp các qu ần thể bò, phân bố tương đối tập trung ở
các vùng có yêu cầu về sức kéo trên đất nhẹ: Vùng ven biển Thanh Hóa, Nghệ
An, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa… và các vùng đồi núi. Phần lớn có u
nổi rỏ nên được xem là nguồn gốc như bò Zebu Ấn Độ. Bò có sắc lông vàng
đậm nhạt tùy từng quần thể, từng vùng nên được gọi chung là “bò vàng”.
Cũng có th ể gọi tên theo vùng tập trung, tuy có ít nhiều sai khác về tầm vóc và
sắc lông như bò Thanh Hóa, bò Lạng Sơn, bò Phú Yên, bò Bà Rịa…
Bò vàng Việt Nam có nhiều đặc tính quí như: khỏe mạnh nhanh nhẹn, thích
nghi lâu đời với điều kiện khí hậu nhiệt đới: chịu được các điều kiện kham khổ
về thiếu thốn thức ăn; sức chống chịu bệnh tật tốt. Nhược điểm lớn nhất của
bò ta là tầm vóc nhỏ bé, khối lượng thấp, chậm thành thục tính dục (khoảng
2,5 – 3 tuổi mới phối gống lứa đầu), n ăng su ất sữa và th ịt điều thấp. Khối
lượng bình quân toàn đàn khoảng 140 – 200kg. Cơ thể thấp, mình ngắn và lép.
Kích thước các chiều: cao vây: 95 – 110 cm, dài thân chéo: 113 -120 cm, vòng
ngực: 135 -140 cm. Kích thước của đực giống so với kích thước của cái sinh
sản không có sự chênh lệch lớn. Chu kỳ cho sữa kho ảng 6 – 7 tháng, với sản
lượng từ 300 – 400 kg/chu kỳ. Lượng sữa này chỉ đủ để cho con bú. Bò vàng
Việt Nam cũng không ph ải là giống bò thịt, tỷ lệ thịt xẻ thấp, khoảng 42 –
45%.
Trung tâmĐểHọc
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tạo ra con lai có tầm vóc lớn h ơn và sức sản xuất tốt hơn, đã từ lâu chúng
ta dùng bò đực giống Zebu cho phối với bò cái địa ph ương để tạo đàn bò lai
lớn và chất lượng tốt.
2.3.2 Một số giống bò sữa
Bò lang trắng đen (Holstein Friesian – HF)
Hình 2: Giống bò HF
4
Holstein Friesian là giống bò sữa nổi tiếng nhất th ế giới, được tạo ra ở tỉnh
Fulixon, phía bắc Hà Lan từ thế kỷ thứ XIV và không ngừng được cải tiếng về
phẩm ch ất, n ăng suất. Đến th ế kỷ thứ XV, bò Holstein Friesian được bán ra
khỏi nước và từ đó nó có mặt ở hầu khắp các nơi trên thế giới.
Bò Holstein Friesian có màu lông lang trắng đen, một số có màu lang trắng đỏ.
Các điểm trắng đặc trưng là: điểm trắng ở trán, vệt trắng ở vai kéo xuống bụng
và bốn chân, đuôi trắng.
Holstein Friesian là giống bò có kh ả n ăng cho sữa cao, đồng thời có khả năng
cải tạo các giống bò khác theo hướng sữa. Chính vì vậy, các nước thường
dùng bò Holstein Friesian thu ần để lai tạo với giống bò địa phương, tạo ra
giống bò sữa lang trắng đen của nước mình và mang nh ững tên khác nhau: bò
lang trắng đen Mỹ, Anh, Pháp, Cuba, Canada, Trung Quốc,…
Trung
Bò lang trắng đen thành thục sớm, 15 – 20 tháng tuổi có th ể cho phối giống.
Là giống bò có khối lượng cơ thể lớn: bê sơ sinh cân nặng 35 - 40 kg; bò cái
trưởng thành cân nặng 450 – 750kg; bò đực giống có thể nặng từ 750 –
1100kg. Bò cái Holstein Friesian có kiểu hình đặc trưng của giống bò sữa:
thân hình tam giác, phần sau sâu hơn phần trước, thân bò h ẹp d ần về phía
trước, giống như cái niêm cối. Đầu dài thanh nhẹ, trán th ẳng, sừng thanh và
dài cân
đối,Cần
da cổ Thơ
có nhiề@
u n ếTài
p gấp,liệu
không
có ytập
ếm. Bvà
ốn chân
thẳng, cứu
tâmcong.
HọcCổliệu
ĐH
học
nghiên
dài khỏe, cự ly rộng. Bầu vú phát triển to, tỉnh mạch vú n ổi rõ, da mỏng đàn
hồi tốt, lông mịn. Sản lượng sữa bình quân 5000 – 6000kg/chu k ỳ. Nhìn
chung, tỷ lệ mỡ sữa của giống bò Holstein Friesian th ấp, bình quân 3,42%.
Hầu hết các nước có ngành sữa phát triển điều nuôi bò giống Holstein
Friesian. Bởi vì giống này ch ẳng những cho năng xu ất sữa cao mà còn có khả
n ăng cho th ịt lớn. Bê đực nuôi th ịt công nghiệp đạt trọng lượng 400 – 450kg
lúc 15 tháng tuổi, tỷ lệ th ịt xẻ 50 – 55%.
Để phát triển ch ăn nuôi bò sữa trong n ước, ngay từ những năm 1960 – 1970,
chúng ta đã nhập bò lang trắng đen của Trung Quốc, Cuba và phát triển chúng
b ằng nhân thu ần và lai chúng với bò Lai Sind.
Kết quả nghiên cứu nhiều năm cho thấy, bò Holstein Friesian thuần chỉ thích
nghi với những vùng có khí h ậu mát mẻ, nhiệt độ bình quân cả n ăm d ưới
210C, như cao nguyên Mộc Châu ( Sơn La), Đức Trọng ( Lâm Đồng)…Những
vùng khác, khí h ậu nhiệt đới nóng ẩm, không thích h ợp với chúng. Chính vì
vậy, để có giống bò sữa nuôi được rộng rãi ở nhiều vùng khác nhau của đất
nước, đáp ứng nhu cầu sản xu ất sữa, chúng ta đã tiến hành nghiên cứu, lai tạo
bò Holstein Friesian thuần với bò vàng Việt Nam đã được “ Zebu hóa”.
5
Bò lai hướng sữa
Bò lai Sind
Hình 2: Bò lai sind
Hình 3: Bò lai Sind
Vào những n ăm 1923 – 1924, m ột số bò Red Sindhi được nhập vào n ước ta.
Quá trình lai h ấp phụ tự nhiên và nhân tạo từ đó đến nay giữa bò Vàng Việt
Nam và bò Red Sindhi tạo thành qu ần th ể bò lai sind, với tỷ lệ máu Red
Sindhi rất cao và ngày một tăng. Bò Lai Sind càng có nhiều tỷ lệ máu bò Red
Sindhi, thì khả năng cho thịt càng tốt hơn, sức cày kéo khỏe hơn và khả năng
cho sữa cũng cao hơn.
Hiện nay đàn bò lai sind chiếm 30 – 40% tổng số đàn bò nội và được phân bố
h ầu hết các tỉnh trong toàn quốc, đặc biệt là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
An Giang, Long An, Phan Rang, Hà Nam Ninh, Hải Dương, Hưng Yên…
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bò cái Lai Sind đã khắc phục được những nhược điểm của bò vàng, tập trung
được những đặc tính quí của cả hai giống bò Vàng và bò Red Sindhi. Bò lai
sind có những đặc điểm gần giống như bò Red Sindhi: đầu hẹp, trán dồ, lông
màu cánh dán, tai to cụp xuống, yếm và rốn rất phát triển, u vai cao và nổi rõ,
chân cao, mình ngắn, ngực sâu, mông dốc, bầu vú khá phát triển, âm hộ có
nhiều n ếp nhăn, đa số đuôi dài và đo ạn chót đuôi không có xương.
Bò Lai Sind cân nặng 280 – 300kg (con cái) và 450 – 500kg (con đực). Khối
lượng sơ sinh của bê: 18 – 25kg. Sản lượng sữa bình quân đạt 800 –
1200kg/chu kỳ vắt sữa 240 ngày. Cá biệt có những con 2.000kg sữa trong một
chu k ỳ. Ngày cao nhất có th ể đạt 8 – 10kg sữa. Tỷ lệ mỡ sữa rất cao 5,5 –
6,0%.
Tuy năng su ất sữa không cao nhưng to dễ nuôi, chịu đựng được kham khổ ít
b ệnh tật, nên phần lớn bà con bắt đầu nuôi bò sữa từ bò Lai Sind.
Những bò Lai Sind đạt tiêu chuẩn phối giống (khối lượng cơ th ể 280kg, không
b ệnh tật) có thể dùng làm bò cái n ền và cho phối với đực của những giống
chuyên sữa, chuyên thịt cao sản, tạo ra con lai có kh ả năng cho sữa, cho thịt
cao hơn lại dễ nuôi và sinh sản tốt.
6
Bò lai F1 (Lai Sind x Holstein Friesian)
F1
Hình 4: Bò Lai F1
Bò lai đời 1 (F1) có 1/2 máu Holstein Friesian, được tạo ra b ằng cách lai giữa
bò đực Holstein Friesian với bò cái Lai Sind. Hầu hết bò lai F1 màu lông đen,
n ếu có vết lang trắng thì rất nhỏ, ở d ưới bụng, bốn chân, khấu đuôi và trên
trán.
Trung
Bê sơ sinh có khối lượng 20 – 25kg. Bò cái trưởng thành n ặng 350 – 420kg;
bò đực trưởng thành nặng 500 – 550kg. Sản lượng sữa đạt 2500 – 3000kg/chu
k ỳ. Ngày cao nh ất có thể đạt 15,20kg. Tỷ lệ mỡ sữa 3,6 – 4,2%. Thời gian cho
tâmsữHọc
ĐHtrênCần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
a có thliệu
ể kéo dài
300 ngày.
Bò lai F1 động dục lần đầu bình quân lúc 17 tháng tuổi, có khi sớm h ơn, chỉ
13 – 14 tháng. Tuổi đẻ lứa đầu bình quân lúc 27 tháng. Bò lai F1 m ắn đẻ.
Kho ảng cách giữa hai lứa đẻ là 13 – 14 tháng.
Bò lai F1 ch ịu đựng tương đối tốt điều kiện nóng (30 – 350C), ít bệnh tật. Do
có nhiều ưu điểm, ở những vùng mới ch ăn nuôi bò sữa, bò F1 được xem như
đàn bò chủ lực.
Bò lai F2 (Lai F1 x Holstein Friesian)
F2
Hình 5: Bò lai F2
7
Bò lai F2 được tạo ra bằng cách lai bò đực giống Holstein Friesian (nh ẩy trực
tiếp ho ặc thụ tinh nhân tạo) với bò cái lai F1(bò lai F2 có ¾ máu Holstein
Friesian). Về ngoại hình bò lai F2 gần giống với bò Holstein Friesian thuần,
với màu lông lang trắng đen.
Bê lai sơ sinh F2 cân n ặng 30 – 35kg. Bò đực trưởng thành cân n ặng 600 –
700kg. Bò cái n ặng trung bình 400 – 450kg.
Trong điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, bò lai F2 cho năng suất sữa cao
h ơn bò F1. Trong một chu kỳ vắt sữa 300 ngày, năng suất có thể đạt 3000 –
3500kg hoặc cao hơn. Tỷ lệ mỡ sữa 3,2 – 3,8%.
Trong điều kiện nóng và ẩm (nhiệt độ trên 30 0C), bò lai F2 kém ch ịu đựng
h ơn so với bò F1.
2.3 Chọn bò nuôi lấy sữa
(Phùng Quốc Quảng, 2001)
Trung
Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, ở n ước ta, trừ một số vùng nh ư Mộc Châu
(Sơn La), Đức Trọng ( Lâm Đồng) có khí hậu mát mẻ, còn những nơi khác, do
khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, nhiệt độ bình quân hàng năm trên 21oC, nên tốt
nhất là nuôi bò Lai Sind (1/2 máu HF), F2 (3/4 Máu HF) để lấy sữa. Tức là
chế ĐH
tỷ lệ máu
Holstein
ở mứhọc
c dướitập
75%.và
Bởnghiên
i vì bò sữa cứu
khống
tâmnên
Học
liệu
CầnbòThơ
@Friesian
Tài liệu
có tỷ lệ máu Holstein Friesian càng cao (Bò F3, F4 – 7/8 và 15/16 máu bò HF,
Bò Holstein Friesian thuần)thì càng kém ch ịu dựng được điều kiện nóng ẩm
và kham khổ do thiếu thốn thức ăn. Khi nhiệt độ lên trên 34 oC bò có tỷ lệ máu
Holstein Friesian càng cao thường thở dốc, xù lông, năng suất sữa giảm. Mặt
khác, tỷ lệ nhiễm b ệnh tăng, đặc biệt là các bệnh ký sinh trùng đường máu và
b ệnh tụ huyết trùng.
Nói như vậy không có ngh ĩa là chúng ta không thể được nuôi bò sữa có tỷ lệ
máu Holstein Friesian cao. Những gia đình có nhiều kinh nghiệm chăn nuôi,
có các diều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và chuồng trại thật tốt vẫn hoàn toàn
có th ể nuôi được loại bò này.
Dù nuôi loại bò nào, việc chọn một con bò sữa tốt là rất quan trọng. Có th ể sử
dụng một ho ặc tốt nh ất là kết hợp những ch ỉ tiêu sau đây để chọn bò sữa tốt:
2.3.1 Chọn bò theo đặc điểm ngoại hình, thể ch ất
Ph ương pháp này d ựa trên cơ sở quan sát con bò, tốt nhất là quan sất nó đang
gậm cỏ trên bài chăn hoặc đang đi lại trên sân.
Bò sữa tốt là loại có cơ th ể “hình cái niêm“, thân sau phát triển h ơn thân trước,
đầu thanh, nh ẹ, mồm to, mũi to, cổ dài vừa ph ải, sườn nở, ngực sâu, hông
8
rộng. Các đầu xương nhìn rõ. Vai, lưng và hông không võng và rộng d ần về
phía xương chậu, mông phẳng, rộng và dài. Bốn chân khỏe, chân sau phát
triển hơn chân trước, không chụm khoeo. Bầu vú cân đối, phát triển nhưng
không chảy, b ốn núm vú dài, to vừa ph ải và đều dặn. Tĩnh mạch vú to, dài, có
nhiều nếp gấp khúc. Sau khi vắt sữa, sờ vào vú thấy mềm mại, chứng tỏ vú
thuộc “d ạng tuyến“, các nang tuyến phát triển, chứ không ph ải “dạng thịt“,
nhiều mô liên kết (khi sờ vào thấy rắn).
2.3.2 Chọn bò theo sản lượng sữa
Trong điều kiện ch ăn nuôi hiện nay ở nước ta, do chưa có các dụng cụ kiểm
tra ch ất lượng sữa như tỷ lệ mở sữa, tỷ lệ đạm, đường trong sữa... nên chủ yếu
chỉ dựa vào sản lượng sữa. Tuy nhiên, đa số bò của ta lại chưa được theo dõi
cá th ể và h ầu như không có sổ sách theo dõi n ăng suất sữa. Vì vậy không th ể
biết chính xác sản lượng sữa của cả chu kỳ, cũng như th ời gian tiết sữa mỗi
chu kỳ.
Trung
Để ước tính sản lượng sữa của một con bò nào đó, ta phải nắm được nó thuộc
giông nào, đang đẻ lứa thứ mấy và đang cho sữa tháng thứ mấy. Ở bò, năng
suất sữa lớn nhất thu được khi bò cho sữa lứa thứ ba. Bò tơ đẻ lứa 1 chỉ cho
n ăng suất sữa bằng 75% n ăng suất sữa của bò cái trưởng thành. Ở bò đẻ lứa
ứ 2, năliệu
ng su ấĐH
t sữa bCần
ằng 85%
n ăng@
suấTài
t sữa liệu
của bòhọc
cái lứtập
a th ứ và
ba. Khi
bò mới cứu
tâmthHọc
Thơ
nghiên
đẻ, lượng sữa tiết ra còn ít. Lượng sữa tăng dần và đạt cực đại vào tuần thứ 8 –
thứ 10 sau khi đẻ ( chính xác hơn là năng suất sữa đạt cực đại vào cuôi khoảng
1/5 đầu tiên của thời gian tiết sữa) sau đó năng su ất sữa giảm d ần. Năng su ất
sữa giảm một cách đều đặn, với một hệ số ổn định khoảng 90%, tức là năng
suất sữa của một tuần nào đó sữa bằng 90% n ăng suất sữa sản xu ất ra ở tuần
trước đó.
Dựa vào tỷ lệ ph ần trăm sản lượng sữa từng tháng so vói tổng sản lượng sữa
của cả chu kỳ (bảng 2.2) và trên cơ sở lượng sữa thực tế vắt được vào một
ngày nào đó tại thời điểm theo dõi, ta có thể ước lượng được tương đối chính
xác sản lượng của con bò sữa đó.
9
Bảng 2.2: Tỷ lệ phần trăm sản lượng sữa từng tháng so vói tổng sản lượng sữa
của cả chu kỳ của 3 nhóm giống bò
Nhóm
giống
Lai
Sind
F1
HF
F2
HF
4
5
Tháng
6
1
2
3
14,0
17,0
15,0 14,0
11,0
11,5
13,0
13,5 12,4
11,2
12,4
13,0 12,0
Cộng
7
8
9
10
8,8
7,7
6,5
6,0
-
100,0
10,0
9,5
9,0
8,0
7,0
6,1
100,0
11.4
9,6
9,5
8,0
6,8
6,1
100,0
( Đinh văn C ải và ctv, 1997)
2.3.3 Chọn bò dựa vào kh ả n ăng sinh trưởng, phát triển của nó
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, nhũng con bò b ệnh tật và còi cọc thì
khi lớn lên sẽ không thể là nhũng con bò tốt. Chính vì vậy khi chọn bò nuôi
lấy sữa ta phải chọn nhũng con lớn nhanh, khỏe mạnh. Khối lượng cơ thể của
bò ph ải phù hợp với từng độ tuổi và với giống tương úng. Bằng quan sát, ta có
th ể biết được tình trang phát triển cơ th ể và th ậm chí có thể ước lượng được
khối lượng của nó. Tuy nhiên đẻ xác định chính xác khối lượng cơ thể của bò
thì ph ải có cân đại gia súc. Trường hợp không có cân đại gia súc, có thể dùng
thước đo và tính ra khối lượng (với sai số 5%) theo công thúc sau đây:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
Khối (kg) = 90 x (VN) x DTC
Trong đó:
VN: vòng ngực – chu vi mặt cắt đằng sau khớp bã vai (m)
DTC: dài thân chéo – chiều dài từ mõm xương bã vai đến điểm tận cùng của
xương ngồi (tính bằng m).
2.3.4 Chọn bò căn cứ vào lý lịch (gia phả)
Tức là dựa vào các tính năng sẳn xuất của ông, bà, bố, mẹ. Điều này chỉ có thể
tiến hành được một khi có sự ghi chép đầy đủ, chính xác lý lịch, năng su ất và
chất lượng sữa của từng con, qua từng thế hệ.
2.3.5 Chọn bò theo tính tình và kh ả n ăng vắt sữa
Nên chọn những con bò hiền lành, dễ gần. Đối với những con bò đã đẻ, ngoài
tính tình hiền lành ra, cần chú ý chọn những con dễ vắt sữa, sữa xuống nhanh.
Tuy nhiên, trong quá trình lựa chọn bò, ta ph ải cân nh ắc giữa các ch ỉ tiêu. Có
th ể có những con bò khối lượng cơ thể thấp, ngoại hình không được đẹp lắm,
nhưng sản lượng sữa cao thì cũng nên chọn. Ngược lại, có những con ngo ại
hình đẹp, nhưng cho ít sữa hoặc tính tình dữ dằn thì cũng không nên lựa chọn.
10
2.4 Chuồng trại nuôi bò sữa
(Nguyễn Hữu Vũ, Phùng Quốc Quảng, 2002)
Yêu cầu chung
Cần xây dựng chuồng nuôi bò sữa tại nơi cao ráo, thoáng mát, d ễ thoát nước.
Tốt nh ất là xây dựng chuồng theo hướng nam ho ặc đông nam.
Những yêu cầu cụ thể
Nền chuồng: n ền chuồng phải cao h ơn mặt đất bên ngoài để nước mưa không
th ể tràn vào chuồng. Nền chuồng có th ể lát gạch hoặc trán bê tông. Mặt nền
chuồng không gồ gh ề, nhưng cũng không trơn trượt, có độ dốc h ợp lý, tho ải
mái hướng về rãnh nước để bảo đảm thoát nước dễ dàng khi dội rửa.
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn diện tích các loại nền (chỗ đứng) cho các loại bò
Lo ại bò
Bò trưởng thành
Bò 7 - 18 tháng
Bê 4 - 6 tháng
Bê 15 ngày - 3 tháng
Trung
Chiều dài (m)
1,50 - 1,70
1,20 - 1,40
1,00 - 1,20
0,90 - 1,00
Chiều rộng (m)
1,00 - 1,20
0,90 - 1,00
0,80 - 0,90
0,70 - 0,80
Diện tích (m2)
1,90 - 2,04
1,30 - 1,40
0,90 - 1,08
0,70 - 0,80
Tường chuồng: với điều kiện khí hậu như miềm Nam, có thể không cần xây
ng che
chắn.ĐH
Đối Cần
với miềThơ
n Bắc @
nướcTài
ta, nên
xâyhọc
dựngtập
tườngvà
baonghiên
quanh để cứu
tâmtườHọc
liệu
liệu
che rét mùa đông và tránh mưa hắt vào mùa mưa.
Sân chơi và hàng rào: Trong điều kiện cho phép, nên bố trí sân chơi để bò có
th ể vận động tự do. Sân lát bằng gạch hoặc đổ bê tông. Có thể trồng cây bóng
mát trong khu vực sân chơi. Trong sân chơi cũng bố trí máng ăn và máng
uống.
Máng ăn: tốt nh ất là xây b ằng gạch lát bê tông. Các gốc của máng phải lượn
tròn và trơn nh ẵn. Đáy máng có lỗ thoát n ước để thuận tiện cho rữa máng.
Thành máng phía trong (phía bò ăn) b ắt buộc phải th ấp hơn thành máng ngoài.
Máng uống: nếu có điều kiện nên dùng máng uống tự động, với nguồn n ước từ
tháp chứa dẫn tới. Cũng có th ể lợi dụng nguyên tắc bình thông nhau để xây
máng uống bán tự động.
Đường đi cho ăn trong chuồng: được bố trí tùy thuộc vào điều kiện chuồng trại
(vị trí, kiểu chuồng…), phương thức ch ăn nuôi phương tiện, vận chuyển thức
ăn.
Rãnh thoát nước, phân, nước tiểu và b ể chứa: được bố trí phía sau chuồng.
11
Nếu có điều kiện thì tốt nhất là xây bể biogas để sản xuất khí mêtan cho đun
n ấu, thấp sáng, kết hợp tiệt trùng, nâng cao chất lượng phân và vệ sinh môi
trường.
Mái che chuồng: có độ cao và dốc vừa phải để d ễ thoát nước, thông thoáng và
tránh nước mưa hắt vào chuồng.
Một số kiểu chuồng nuôi bò sữa
Kiểu chuồng hai dãy: chuồng hai dãy dối đầu (đường đi cho ăn ở giữa, máng
ăn và máng uống bố trí dọc theo lối đi), hoặc chuồng hai dãy đối đuôi ( lối vào
thu dọn phân ở giữa hai dãy).
Kiểu chuồng một dãy: thích hợp cho chăn nuôi bò sữa nông hộ. Ưu điểm có
th ể tiết kiệm được nguyên vật liệu, dễ đặt vị trí (thậm chí có thể tận dụng
chuồng lợn cũ, cải tạo thành chuồng nuôi bò sữa).
Kiểu chuồng nhiệt đới: là kiểu chỉ có mái che mưa nắng mà không có tường
bao quanh. Kiểu này thích hợp với điều kiện của miền Nam.
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa
(Hội chăn nuôi Việt Nam,2002)
cầuĐH
năng Cần
lượng Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung tâm2.5.1
HọcNhu
liệu
Bò sữa sử dụng n ăng lượng liên tục cho hàng loạt các phản ứng sinh hoá học
cần thiết cho sự sống bao gồm: năng lượng cho duy trì, sinh trưởng, tiết sữa và
mang thai... giá trị năng lượng th ức ăn được tính bằng năng lượng tổng số
(GE), năng lượng tiêu hoá (DE), n ăng lượng trao đổi (ME), năng lượng thuần
(NE), đương lượng tinh bột (SE), đơn vị thức ăn Scandinavian (SFU hoặc
FU), đơn vị yến mạch (OU) và tổng các ch ất dinh dưỡng tiêu hoá được
(TDN). Ở Việt Nam quy định dùng n ăng lượng trao đổi làm đơn vị năng lượng
biểu thị bằng kilocalo (Kcal) cho các lo ại gia súc, gia cầm.
Nhu cầu năng lượng duy trì ở bò sữa
Nhu cầu n ăng lượng duy ta là số lượng cần thiết giữ cho gia súc có khối lượng
và thành ph ần mô bào không đổi, không sản xuất sữa và không sinh sản.
Trong thực tế bò sữa hậu bị có th ể vừa mang thai, vừa sinh trưởng; còn bò sữa
trưởng thành đương tiết sữa lại vừa mang thai. Như vậy, việc xác định năng
lượng cần thiết cho duy trì là sự phân chia có tính lý thuyết từ tổng n ăng lượng
cần thiết của bò sữa trong 1 kho ảng thời gian xác định. Nhu cầu năng lượng
duy trì của bò sữa tỷ lệ với lu ỹ thừa 0,75 khối lượng cơ thể theo luật diện tích
b ề mặt, đồng thời chịu ảnh h ưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó có mức ho ạt
động của bò sữa. Nhu cầu n ăng lượng duy trì của bò sữa cao hơn 10-15% so
12
với bò cạn sữa không mang thai. Mức năng lượng duy trì cho bò cái không tiết
sữa là 118 Kcal Me/kg W0,75, trong thời gian tiết sữa là 132 Kcal Me/kg W0,75 .
Nhu cầu n ăng lượng duy trì cần được tăng thêm kho ảng 10% cho bò sữa gặm
cỏ trên đông cỏ tốt và khoảng 20% khi chúng phải tự gặm cỏ trên đông cỏ xấu.
Trong điều kiện mùa đông giá lạnh, nhu cầu duy trì cần tăng thêm 8% .
Nhu cầu năng lượng sinh trưởng
Nhu cầu năng lượng cho sinh trưởng tu ỳ thuộc vào thành ph ần của phần tăng
trọng tích lu ỹ ở bê con, khối lượng tăng trọng chứa nhiều protein, nước và các
chất khoáng, tỷ lệ mỡ thấp, còn ở gia súc già, sự tăng trọng chứa nhiều mỡ, tỷ
lệ nước, protein và khoáng thấp hơn. Nh ư vậy bò càng lớn nhu cầu n ăng lượng
cho 1 đơn vị tăng trọng càng cao. Cần tránh không để bò cái sữa quá béo, khó
đáp ứng nhu cầu năng lượng sinh trưởng.
Nhu cầu năng lượng cho bò cái mang thai
Trung
Trong những tháng đầu của thời k ỳ mang thai, nhu cầu năng lượng ở bò cái rất
th ấp. Sang giai đoạn 2 nhất là 2 tháng trước khi đẻ, thai, nhau thai và tử cung
tăng rất nhanh. Để cung cấp năng lượng cho bò sữa mang thai cần cung cấp
cho bò cái trong thời gian mang thai 3 tháng đầu là 40 Kcal Me/ngày, từ tháng
thứ 4 đến tháng thứ 6 là 235 Kcal Me/ngày, thời kỳ cu ối nhu cầu tăng lên 1000
tâmKcal
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Me/ngày.
Nhu cầu năng lượng cho tiết sữa
Nhu cầu n ăng lượng cho tiết sữa phụ thuộc vào năng lượng chứa trong sữa. Tỷ
lệ mỡ sữa với lượng n ăng lượng của sữa có tương quan chặt chẽ. Vì vậ y ph ải
dựa vào tỷ lệ mỡ thực tế trong sữa để tính nhu cầu n ăng lượng sản xuất sữa
cho bò cái. Để đơn giản h ơn, người ta đổi khối lượng sữa hàng ngày của bò cái
có tỷ lệ mỡ khác nhau thành khối lượng sữa có tỷ lệ mỡ tiêu chuẩn quy đổi 4%
theo công thức sau:
STC (kg) = 0,4 STT (kg) + 15 MTT (kg)
STC: Sữa tiêu chuẩn 4% mỡ (kg)
STT: Sữa thực tế (kg)
MTT: Khối lượng mỡ thực tế (kg)
Tiêu chu ẩn năng lượng cho bò sản xuất 1kg STC là 1144 Kcal NLTĐ.
13
2.5.2 Nhu cầu protein
Nhu cầu protein cho duy trì
Nhu cầu protein cho duy trì ở bò sữa được chia làm 3 phần (1) protein trao đổi
mất theo phân khoảng 6,8% vật chất khô của phân, (2) protein nước tiểu nội
sinh được tính là 2,75 W0,50 (w là khối lượng cơ thể, kg), (3) protein bài tiết ở
da, lông và mô bào chết được tính bằng 0,2 WG0,60 (w là khối lượng cơ th ể,
kg). Tổng hợp 3 nhu cầu trên tính được nhu cầu protein duy trì cho bò sữa
Zebu và bò lai là 2,84g P.t.h/kg W0,75, cho bò sữa nhiệt đới là 2,86g P.t.h/kg
W0,75 .
Nhu cầu protein cho sinh trưởng (tăng trọng)
Tỷ lệ phần trăm của protein cần thiết trong thức ăn của bò sữa đang sinh
trưởng giảm dần theo tuổi. Sự giảm thấp này một ph ần là do tỷ lệ phần trăm
nhỏ h ơn của tổng số thức ăn sử dụng cho sự sinh trưởng tế bào, ph ần khác có
liên quan đến tỷ lệ ph ần trăm cao hơn của mỡ tích lu ỹ vào mô bào. Khi xác
định nhu cầu protein cho bò đang sinh trưởng thường gặp một số khó kh ăn, vì
sự tích lu ỹ nitơ phụ thuộc vào thành phần hoá học của thức ăn và tuổi của bò.
Để thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng protein cho bò đang sinh trưởng ta dùng
công thức sau:
Trung tâmPt.h
Học
ĐH
Cần
liệu học
và nghiên
(g/n)liệu
= 2,86
W0,75
kg + Thơ
0,218g @
(TT)Tài
+ 0,6631kg
(W) -tập
0,001142kg
(W)2 cứu
Pt.h: Protein tiêu hoá (g)
W: Khối lượng cơ thể (kg)
TT: Tăng trọng (g/ngày)
Giá trị này sẽ đáp ứng nhu cầu protein tiêu hoá cho bê đang lớn, bò vỗ béo
không mang thai và bò cái mang thai 6 tháng đầu.
Nhu cầu protein cho bò cái mang thai
Sinh trưởng của thai th ường đi kèm theo với tăng trưởng của thai ở bò mẹ.
Nhu cầu protein cho bò cái trong th ời gian mang thai là đáp ứng các nhu cầu
trên. Trong 6 - 7 tháng đầu của th ời kỳ mang thai, sự sinh trưởng của bào thai
tương đối thấp, có th ể đáp ứng nhu cầu protein cho bò dựa vào công th ức tính
toán tại mục nhu cầu protein cho sinh trưởng ở trên. Tuy nhiên, trong 2-3
tháng cuối cùng của thời gian mang thai, cùng với sự sinh trưởng nhanh chóng
của bào thai và bầu vú nh ất là ở bê hậu b ị có thai lần đầu. Cần cung cấp cho
nhu cầu này khoảng 45g Pt.h/ngày. Nhu cầu Pt.h cho bò mang thai trong giai
đoạn này khoảng 80g Pt.h/ngày, nh ằm đáp ứng tăng khối lượng của bào thai
400 g/ngày.
14
Nhu cầu protein cho bò cái tiết sữa
Thoả mãn nhu cầu protein cho bò cái sinh tổng h ợp sữa phụ thuộc vào lượng
chứa protein trong sữa, nhưng sự biến đổi tỷ lệ mỡ và protein trong sữa
thường đi cùng chiều, nên nhiều tác giả th ường dựa vào tỷ lệ mỡ trong sữa để
tính nhu cầu protein cho bò. Tiêu chuẩn này đề ngh ị sử dụng giá trị trung bình
của các nghiên cứu cho bò các nước đang phát triển là 55g Pt. h/kg sữa có tỷ lệ
mỡ tiêu chu ẩn 4%.
2.5.3 Nhu cầu các chất khoáng
Bò sữa cần cung cấp 2 loại các ch ất khoáng, đó là các nguyên tố đa lượng và
các nguyên tố vi lượng. Các nguyên tố đa lượng bao gồm Ca, P, Mg, K, Na,
Cl, S... còn các nguyên tố vi lượng bao gồm Fe, Co, Cu, Ma, Zn, I2' s... Nhu
Cầu các chất khoáng đa lượng thường được tính theo t ỷ lệ % còn các nguyên
tố vi lượng tính theo ppm ho ặc ppb so với VCK của khẩu phần. Các ch ất
khoáng cung cấp cho bò sữa thường ở dạng hỗn hợp với thức ăn tinh hoặc
trong thức ăn hỗn h ợp. Khi bò không được cung cấp thức ăn tinh, việc cung
cấp khoáng cho bò th ường dưới dạng thức ăn viên ho ặc tảng liếm. Mức an
toàn tối đa và mức nhu cầu tối thiểu các chất khoáng cho bò sữa nh ư sau:
ng 2.4: Mức an toàn tối đa một số chất khoáng cho bò sữa liên quan đến nhu
Trung tâmBcầảHọc
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
u tối thiểu
Nhu cầu
tối thiểu
Mức an
toàn
tối thiểu
Biến động
an toàn
(tối đa/tối thiểu)
Lo ại bò
Khoáng
Bò tiết sữa
Sodiumchloride (%)
0,46
5
11
Không tiết sữa
Bê
Bò trưởng thành
Tất cả các lo ại bò
Tất cả các lo ại bò
Tất cả các lo ại bò
Bò non
Bò trưởng thành
Bò cái
Tất cả các lo ại bò
Sodiumchloride (%)
Iron (ppm)
Iron (ppm)
Cobalt (ppm)
Copper (ppm)
Manganese (ppm)
Zine (ppm)
Zine (ppm)
Selenium (ppm)
0,25
100
50
0,1
10
40
40
40
0,5
0,1
5
1000
1000
20
80
1000
500
1000
50
5
20
10
20
200
8
25
12
25
100
50
15
2.5.4 Nhu cầu vitamin
Bò sữa cũng yêu cầu các loại vitamin như các lo ại gia súc khác. Tuy nhiên, do
h ệ vi sinh vật dạ cỏ có khả n ăng tổng hợp được vitamin nhóm B và K, tho ả
mãn nhu cầu thường xuyên của bò sữa về các loại vitamin này. Ở bê trước khi
d ạ cỏ b ắt đầu hoạt động, chúng cân được cung cấp vitamin B và K từ thức ăn.
Vitamin C được tổng hợp trong mô bào của bò, nên không cần thiết phải có
trong thức ăn. Bò sữa ở tất cả các lứa tuổi cần được cung cấp vitamin A và E
trong khẩu ph ần. Vitamin cần được cung cấp cùng th ức ăn hoặc có thể được
tống hợp ở da dưới tác động của tia tử ngoại mặt trời.
Trong thực tế nuôi dưỡng bò sữa, sự thiếu hụt vitamin không phải là vấn đề
lớn. Tuy nhiên việc bổ sung vitamin vẫn cần thiết để đảm bảo sức khỏe và sức
sản xu ất tối ưu trong một số lo ại thức ăn nào đó. Cần nói thêm rằng giữa mức
cần thiết tối thiểu và mức an toàn tối đa của vitamin rất rộng. Bò có th ể dự trữ
đủ các vitamin hoà tan trong dầu mỡ (A, D, E và K) để tho ả mãn nhu cầu/ của
chúng trong một kho ảng thời gian nhất định, nên việc bồ sung liên tục cho bò
là không cần thiết.
2.6 Thức ăn trong chăn nuôi bò sữa
(Phùng Quốc Quãng, 2001)
Trung tâmBòHọc
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
sữa là động vật nhai lại, có d ạ d ầy 4 túi, có khả năng tiêu hóa và sử dụng
nhiều loại thức ăn mà lợn, gà không sử dụng được. Thức ăn cho bò sữa rất đa
d ạng và phong phú. Khi sử dụng thức ăn để nuôi bò, ta cần biết rõ đặc tính
dinh dưỡng của từng loại thức ăn để lựa chọn và phối hợp khẩu phần cho phù
h ợp với nhu cầu dinh d ưỡng của từng thời kỳ và tiềm năng sản xuất của nhiều
con.
Th ức ăn thô xanh
(Phùng Quốc Quãng và Nguyễn Xuân Trạch, 2003)
Th ức ăn thô xanh là tên gọi chung của các lo ại cỏ xanh, thân lá cây còn xanh,
kể cả một số loại rau xanh và vỏ của nh ững loại quả nhiều n ước...Đặc điểm
của thức ăn thô xanh là chứa nhiều n ước, dễ tiêu hóa, có tính ngon miệng và
gia súc thích ăn. Nói chung thức ăn xanh có tỉ lệ cân đối giữa các ch ất dinh
dưỡng, chứa nhiều prôtêin và vitamin có chất lượng cao.
Cỏ tự nhiên và cỏ trồng
Cỏ tự nhiên là hỗn hợp của các loại cỏ hòa th ảo, ch ủ yếu là cỏ gà, cỏ lá tre, cỏ
mật,...cỏ tự nhiên mọc trên các gò, bãi, bờ đê, bờ ruộng, trong vườn cây, công
16