TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÙI MINH VŨ
ĐIỀU TRA CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY HAO HỤT
GIAI ĐOẠN HEO CON THEO MẸ Ở MỘT SỐ
CƠ SỞ CHĂN NUÔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Cần Thơ, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY HAO HỤT
GIAI ĐOẠN HEO CON THEO MẸ Ở MỘT SỐ
CƠ SỞ CHĂN NUÔI
Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Trương Chí Sơn
Sinh viên thực hiện:
Bùi Minh Vũ
MSSV: LT09058
Lớp: CN K35
Cần Thơ, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
ĐIỀU TRA CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY HAO HỤT
GIAI ĐOẠN HEO CON THEO MẸ Ở MỘT SỐ
CƠ SỞ CHĂN NUÔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Cần Thơ, Ngày .....Tháng ….. Năm ......
Cần Thơ, Ngày .....Tháng ….. Năm ……
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
Th.S Trương Chí Sơn
………………………….
Cần Thơ, Ngày .....Tháng ….. Năm……
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Cần Thơ, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn
Bùi Minh Vũ
i
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ và anh chị em trong gia đình đã tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc học tập.
Tôi cũng vô cùng biết ơn:
Thầy Trương Chí Sơn đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thầy Đỗ Võ Anh Khoa đã cố vấn và tận tình giải đáp những thắc mắc của tôi suốt
thời gian qua.
Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời
gian theo học tại trường.
Quý thầy cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn Thú Y đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Anh Lê Văn Quang và tập thể cán bộ công nhân viên ở Trung Tâm Giống Vật Nuôi
Gia Súc Gia Cầm Sóc Trăng đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ cho tôi trong thời
gian thực hiện đề tài.
Bác Trương Thành Nghĩa và các cô chú, anh chị em trong trại heo Minh Tâm ở xã
Long An – Huyện Long Hồ – Tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ
cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Gia đình chú Đô cùng các anh em công nhân trong trại đã tạo mọi điều kiện cho tôi
trong thời gian thực tập tại trại.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ..........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH SÁCH HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ..........................................................................vii
TÓM LƯỢC .........................................................................................................viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 2
2.1 GIỐNG HEO VÀ CÔNG TÁC GIỐNG Ở ĐBSCL .......................................... 2
2.1.1 Giống heo ...................................................................................................... 2
2.1.1.1 Một số giống heo ngoại .......................................................................................... 2
2.1.1.2 Một số giống heo nội ............................................................................................. 4
2.1.2 Công tác giống heo ........................................................................................ 5
2.1.2.1 Chọn heo giống...................................................................................................... 5
2.1.2.2 Nhân giống heo...................................................................................................... 6
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO NÁI VÀ HEO CON ............................................. 8
2.2.1 Sinh lý heo nái ............................................................................................... 8
2.2.1.1 Sinh lý sinh sản heo nái.......................................................................................... 8
2.2.1.2 Sinh lý tiết sữa ....................................................................................................... 9
2.2.2 Sinh lý heo con .............................................................................................10
2.2.2.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển ...................................................................... 10
2.2.2.2 Khả năng điều hòa thân nhiệt .............................................................................. 10
2.2.2.3 Khả năng miễn dịch của heo con.......................................................................... 12
2.2.2.4 Sinh lý tiêu hóa của heo con................................................................................. 13
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG .............................................................................15
2.3.1 Nhu cầu dinh dưỡng heo nái nuôi con ...........................................................15
2.3.1.1 Nhu cầu về năng lượng ........................................................................................ 15
2.3.1.2 Nhu cầu protein ................................................................................................... 17
2.3.1.3 Nhu cầu khoáng ................................................................................................... 18
2.3.2 Nhu cầu dinh dưỡng của heo con ..................................................................18
2.3.2.1 Nhu cầu năng lượng............................................................................................. 18
2.3.2.2 Nhu cầu protein ................................................................................................... 19
2.3.2.3 Nhu cầu gluxit...................................................................................................... 19
2.4 CHUỒNG TRẠI VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG .............................................20
2.4.1 Chuồng trại ...................................................................................................20
2.4.2 Chăm sóc nuôi dưỡng heo con và heo nái .....................................................20
2.4.3 Vệ sinh môi trường .......................................................................................20
2.5 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY HAO Ở HEO CON THEO MẸ ........................21
2.6 CÔNG TÁC THÚ Y ........................................................................................22
2.6.1 Vệ sinh phòng bệnh ......................................................................................22
2.6.2 Bệnh thường gặp trên heo nái và heo con......................................................23
iii
2.6.2.1 Heo nái mất sữa và thiếu sữa ............................................................................... 23
2.6.2.2 Bệnh tiêu chảy ở heo con ..................................................................................... 23
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......................... 24
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ĐIỀU TRA ........................................................24
3.2 PHƯƠNG TIỆN TIẾN HÀNH ........................................................................24
3.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA..........................24
3.3.1 Tổng quan các cơ sở chăn nuôi .....................................................................24
3.3.1.1 Trung tâm giống vật nuôi gia súc - gia cầm Sóc Trăng........................................ 24
3.3.1.2 Trại heo Minh Tâm .............................................................................................. 28
3.3.1.3 Trại heo giống Phước Thọ - Vĩnh Long ................................................................ 30
3.3.1.4 Một số cơ sở chăn nuôi heo khác ......................................................................... 33
3.3.2 Phương pháp điều tra ....................................................................................33
3.3.2.1 Ghi nhận thông tin về trại .................................................................................... 33
3.3.2.2 Điều tra thu thập các số liệu về mức độ hao hụt trên heo con theo mẹ................. 33
3.3.2.3 Xử lý số liệu ...............................................................................................34
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................... 35
4.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT TẠI CÁC CƠ SỞ CHĂN NUÔI...........................35
4.1.1 Trung tâm giống vật nuôi gia súc – gia cầm Sóc Trăng .................................35
4.1.2 Trại heo Minh Tâm .......................................................................................35
4.1.3 Trại heo giống Phước Thọ - Vĩnh Long ........................................................35
4.1.4 Các chỉ tiêu hao hụt được ghi nhận ở các cơ sở chăn nuôi.............................36
4.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NGUYÊN NHÂN HAO HỤT ..........................36
4.2.1 Kết quả khảo sát mức độ hao hụt (%) ở Trung tâm giống vật
nuôi gia súc – gia cầm Sóc Trăng .................................................................36
4.2.2 Kết quả khảo sát mức độ hao hụt (%) ở trại Minh Tâm .................................37
4.2.3 Kết quả khảo sát mức độ hao hụt (%) ở trại heo giống Phước
Thọ - Vĩnh Long ...........................................................................................38
4.3 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân gây hao hụt ở các trại
trong 2 năm 2009, 2010 và 2 tháng đầu năm 2011 ........................................39
4.3.1 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân ở Trung tâm giống
vật nuôi gia súc – gia cầm Sóc Trăng ............................................................39
4.3.2 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân ở trại heo Minh Tâm ......................40
4.3.3 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân ở trại heo giống
Phước Thọ - Vĩnh Long ................................................................................41
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 42
5.1 KẾT LUẬN .....................................................................................................42
5.2 ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 43
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ca: Canxi
mm: milimét
E.coli: Escherichia coli
ml : mililít
D: Duroc
NXB: Nhà xuất bản
DE: Năng lượng tiêu hóa
P: Photpho
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
PD: Pietrain x Duroc
ĐHCT: Đại Học Cần Thơ
PL: Pietrain x Landrace
ĐVTĂ: Đơn vị thức ăn
PTN: Phòng thí nghiệm
g: gam
PY: Pietrain x Yorkshire
HCl: acid clohydric
SHƯD: Sinh học ứng dụng
HSCHTĂ: Hệ số chuyển hóa thức ăn
TĂHH: Thức ăn hỗn hợp
kg: kilogam
TDN: Tổng các dưỡng chất tiêu hóa
L: Landrace
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
LY: Landrace x Yorkshire
Vit: Vitamin
ME: Năng lượng trao đổi
YL: Yorkshire x Landrace
mg: miligam
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần sữa đầu của heo nái ............................................................. 9
Bảng 2.2 Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những ngày đầu sau đẻ ................12
Bảng 2.3 Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con .............................................13
Bảng 2.4 Nhu cầu dưỡng chất cho heo nái (tính bằng % hay lượng cho
mỗi kilogram thức ăn hỗn hợp) .............................................................16
Bảng 2.5 Tiêu chuẩn ăn và chất dinh dưỡng hàng ngày cho heo nái nuôi con .......17
Bảng 2.6 Nhu cầu năng lượng của heo con bú sữa ................................................18
Bảng 2.7 Lượng thức ăn cho heo con tập ăn và heo con sau cai sữa ......................19
Bảng 2.8 Nhu cầu và thời gian cho ăn đối với từng loại heo .................................20
Bảng 2.9 Tỉ lệ hao hụt (%) trên heo con ................................................................21
Bảng 2.10 Tỉ lệ hao hụt (%) giữa các nhóm heo đồng đều và không đồng đều ......22
Bảng 2.11 Lịch tiêm phòng cho heo con ...............................................................22
Bảng 4.1 Bảng tỷ lệ hao hụt (%) ở Trung tâm giống vật nuôi gia súc –
gia cầm Sóc Trăng ................................................................................37
Bảng 4.2 Bảng tỷ lệ hao hụt (%) ở trại Minh Tâm ............................................... 38
Bảng 4.3 Tỷ lệ hao hụt (%) ở trại heo giống Phước Thọ - Vĩnh Long .................. 39
Bảng 4.4 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân ở Trung tâm giống
vật nuôi gia súc – gia cầm Sóc Trăng .....................................................40
Bảng 4.5 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân ở trại heo Minh Tâm .............. 41
Bảng 4.6 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân ở trại heo giống
Phước Thọ - Vĩnh Long ........................................................................ 42
vi
DANH SÁCH HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Heo Yorkshire ......................................................................................... 2
Hình 2.2 Heo Landrace .......................................................................................... 3
Hình 2.3 Heo Duroc .............................................................................................. 4
Hình 2.4 Heo Ba Xuyên ......................................................................................... 4
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm giống vật nuôi
gia súc – gia cầm Sóc Trăng .................................................................25
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổng thể Trung tâm giống vật nuôi gia súc – gia cầm
Sóc Trăng .............................................................................................27
Sơ đồ 3.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự của trại Minh Tâm .......................................... 28
Sơ đồ 3.4 Sơ đồ tổng thể trại heo Minh Tâm ........................................................ 29
Sơ đồ 3.5 Cơ cấu tổ chức quản lý của trại Phước Thọ .......................................... 30
Sơ đồ 3.6 Sơ đồ tổng thể trại heo giống Phước Thọ ............................................. 32
Sơ đồ 3.7 Phương pháp điều tra nguyên nhân hao hụt trên heo con theo mẹ ........ 33
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ hao hụt (%) ở Trung tâm giống vật nuôi gia súc – gia
cầm Sóc Trăng ................................................................................. 37
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ hao hụt (%) ở trại Minh Tâm ................................................... 38
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ hao hụt (%) ở trại heo giống Phước Thọ - Vĩnh Long .............. 39
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân ở Trung tâm
giống vật nuôi gia súc – gia cầm Sóc Trăng ..................................... 40
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân ở trại Minh Tâm ................ 41
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ hao hụt (%) giữa các nguyên nhân ở trại heo
giống Phước Thọ - Vĩnh Long ......................................................... 42
vii
TÓM LƯỢC
Đề tài “Điều tra các nguyên nhân hao hụt giai đoạn heo con theo mẹ ở một số cơ
sở chăn nuôi” được tiến hành điều tra khảo sát trên một số cơ sở chăn nuôi:
Cơ sở 1: Trung tâm giống vật nuôi gia súc – gia cầm Sóc Trăng.
Cơ sở 2: Trại heo Minh Tâm ở Long Hồ – Vĩnh Long.
Cơ sở 3: Trại heo Giống Phước Thọ – Vĩnh Long.
Và một số cơ sở chăn nuôi khác.
Thời gian tiến hành điều tra từ tháng 2 – 4 năm 2011.
Nội dung đề tài bao gồm:
Điều tra thu thập các nguyên nhân gây hao hụt trên heo con theo mẹ dựa trên
những sổ sách ghi chép của trại.
Xác định tỷ lệ hao hụt giữa các nguyên nhân.
Đưa ra những phương án nhằm hạn chế sự hao hụt do những nguyên nhân hao hụt
này gây ra.
Phương pháp điều tra sử dụng số liệu hồi cứu được ghi chép trong năm 2009, năm
2010 và 2 tháng đầu năm 2011.
Qua thời gian điều tra, kết quả như sau:
Có nhiều nguyên nhân gây hao hụt trên heo con theo mẹ tại các cơ sở chăn nuôi
nhưng chủ yếu là: tổn thương cơ học, E.coli, loại và một số nguyên nhân khác.
Trung tâm giống vật nuôi gia súc – gia cầm Sóc Trăng tỷ lệ hao hụt trên heo con
theo mẹ với các nguyên nhân: tổn thương cơ học 33,51%, E.coli 11,76%, loại
30,27%, nguyên nhân khác 24,46%.
Trại heo Minh Tâm tỷ lệ hao hụt trên heo con theo mẹ với các nguyên nhân: tổn
thương cơ học 31,15%, E.coli 24,84%, loại 30,27%, nguyên nhân khác 37,45%.
Trại heo giống Phước Thọ - Vĩnh Long tỷ lệ hao hụt trên heo con theo mẹ với các
nguyên nhân: tổn thương cơ học 35,08%, E.coli 10,50%, loại 31,35%, nguyên
nhân khác 23,07%.
viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của các ngành sản xuất trong cả nước, ngành chăn nuôi cũng
phát triển nhanh trong những năm gần đây, đặc biệt là chăn nuôi heo. Ngành chăn
nuôi heo chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của cả nước. Thịt heo
luôn chiếm tỷ lệ cao, từ 76 – 77% trong tổng sản lượng thịt các loại sản xuất trong
nước. Để ngành chăn nuôi cạnh tranh được trên thị trường thế giới. Theo một số
chuyên gia thì chúng ta phải tổ chức lại sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Có
nhiều yếu tố để hạ giá thành sản phẩm, trước hết là phải có con giống có năng suất
và chất lượng cao. Hai là giảm giá thành thức ăn trong chăn nuôi. Vì thức ăn chiếm
tới 63 – 67% giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo Chiến lược này thì đến
năm 2015, tỷ trọng chăn nuôi sẽ chiếm khoảng 38%, và đạt trên 42% vào năm 2020.
Như vậy, trong giai đoạn 2010 – 2015, ngành Chăn nuôi phải tăng bình quân 6 –
7%/năm và giai đoạn 2015 – 2020 là 5 – 6%/năm. Với tốc độ tăng trưởng này thì
đến năm 2020, nước ta sẽ đạt sản lượng khoảng 5521 nghìn tấn thịt, trong đó thịt
heo khoảng 3493 nghìn tấn (chiếm 63%).
Trong chăn nuôi heo, phần lớn hao hụt xảy ra vào giai đoạn heo con theo mẹ. Tỷ lệ
chết trong thời kỳ 1 – 21 ngày tuổi có thể 15 – 30%, và một nửa số chết thường xảy
ra trong vòng vài ngày sau khi sinh. So với các loài thú khác, heo con theo mẹ có tỷ
lệ chết khá cao. Tổn thất do heo theo mẹ chết có thể chiếm đến 15% của doanh thu.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này là sự thay đổi sinh lý của heo lúc
sơ sinh. Tình trạng sinh lý tùy thuộc chủ yếu vào di truyền của heo (Trần Thị Dân,
2006).
Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Điều tra các nguyên nhân gây hao hụt
giai doạn heo con theo mẹ ở một số cơ sở chăn nuôi ”.
Mục tiêu của đề tài: Điều tra các nguyên nhân gây hao hụt giai đoạn heo con theo
mẹ ở một số cơ sở chăn nuôi. Từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế sự hao hụt này
nhằm góp phần nâng cao năng suất cho người chăn nuôi.
1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 GIỐNG HEO VÀ CÔNG TÁC GIỐNG Ở ĐBSCL
2.1.1 Giống heo
2.1.1.1 Một số giống heo ngoại
Heo Yorkshire
Giống heo này được lai tạo tại miền Nam nước Anh từ năm 1900, là giống heo kiêm
dụng hướng nạc – mỡ. Ngày nay heo Yorkshire trở thành giống heo quốc tế, bởi vì
sự hiện diện của chúng khắp nơi trên thế giới. Heo Yorkshire có 3 loại hình: kích
thước lớn gọi là Đại Bạch, Trung Bạch và cỡ nhỏ. Ở miền Nam, phần lớn heo nhập
nội thuộc hai loại Đại Bạch và Trung Bạch. Heo Đại Bạch có tầm vóc lớn, thân
mình dài nhưng không nặng nề, dáng đi khỏe và linh hoạt, sắc lông trắng có ánh
vàng, đầu to, trán rộng, mõm khá rộng, mắt lanh lợi, tai to đứng và có hình tam
giác, hơi ngả về trước, vành tai có nhiều lông mịn và dài, lưng thẳng và rộng, bụng
gọn, ngực rộng và sâu, đùi to và dài, bốn chân dài và khỏe. Heo nái đẻ sai và tốt
sữa, bình quân mỗi lứa có 10 – 11 heo con còn sống. Trọng lượng heo con sơ sinh
và cai sữa không đồng đều lắm. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ khoảng 231 – 240
ngày. Trong công tác chọn giống người ta vẫn chấp nhận giống Yorkshire với màu
sắc lông trắng có vài vết đen nhỏ. Heo có khả năng thích nghi rộng rãi, nuôi nhốt
hoặc chăn thả đều được. Heo nuôi thịt 6 tháng tuổi đạt 90 – 100 kg , tiêu tốn thức ăn
cho 1 kg tăng trọng khoảng 3 – 4 kg, tỉ lệ thịt nạc 51 – 54% (Nguyễn Ngọc Tuân và
Trần Thị Dân, 2000).
Hình 2.1 Heo Yorkshire
(Nguồn: />
Heo Landrace
Landrace là giống heo có nguồn gốc từ Đan Mạch. Giống heo này được nuôi phổ
biến khắp nơi trên thế giới và được xem như giống heo hướng nạc. Đặc điểm giống:
là giống heo có sắc lông trắng (có thể có vài đốm lông đen hiện diện), dài đòn,
2
mông nở ngực hẹp, mõm dài, tai to cụp về phía trước, mình lép, bốn chân hơi yếu,
đẻ con sai, nuôi con giỏi tính chịu đựng kém trong điều kiện nóng nên dễ mất sữa, ít
sữa và kém ăn, nhạy cảm với yếu tố stress. Nếu chọn nái không kỹ thì nhà chăn
nuôi sẽ gặp phải những con nái yếu chân, đau chân khi sinh đẻ (Trần Ngọc Phương
và Lê Quang Minh, 2002).
Heo Landrace nuôi thịt tăng trọng nhanh 5 – 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỉ lệ thịt nạc
chiếm 56 – 57%, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,9 – 3,5 kg và độ dày mỡ
lưng trung bình 20 – 25 mm (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
Hình 2.2 Heo Landrace
(Nguồn: />
Heo Duroc
Duroc là giống heo có nguồn gốc từ Mỹ và được nhập qua nhiều nước Châu Mỹ
Latin và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Đây là giống heo có ngoại hình cân
đối, bộ khung xương vững chắc, bốn chân khỏe mạnh, màu lông thay đổi từ lông
nhạt đến sẫm, mõm thẳng vừa và nhỏ, tai ngắn cụp, ½ phía đầu tai gập về phía
trước, mông vai rất nở, tỉ lệ nạc cao, tốc độ tăng trọng 660 – 770 g/ngày, tiêu tốn
thức ăn 2,48 – 3,33 kg cho 1 kg tăng trọng (Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh,
2002).
Đây là loại heo hướng nạc, phẩm chất thịt tốt nên trong lai tạo heo con nuôi thịt
người ta sử dụng đực Duroc lai hai máu, ba máu hoặc bốn máu giữa các giống heo
ngoại tạo ra con lai nuôi mau lớn, chịu đựng stress, heo cho nhiều thịt nạc, phẩm
chất thịt tốt. Heo đạt 100 kg trở lên ở khoảng 6 tháng tuổi, độ dày mỡ lưng heo biến
thiên từ 17 – 30 mm. Heo Duroc đẻ ít con hơn heo Yorkshire và Landrace, bình
quân 7 – 9 con/lứa. Nhược điểm lớn nhất là đẻ khó và kém sữa. Do đó cần cho nái
vận động nhiều trong lúc mang thai và không sử dụng nái lớn tuổi để sinh sản
(Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
3
Hình 2.3 Heo Duroc
(Nguồn: />
2.1.1.2 Một số giống heo nội
Heo Ba Xuyên
Thường thấy nhiều ở các vùng ven biển của Đồng Bằng Sông Cửu Long như Cà
Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh…. Heo Ba Xuyên là kết quả lai
của nhiều con giống qua nhiều thế hệ như: heo Tàu, heo Craonnais, heo Tamworth,
heo Berkshire. Kết quả cho ra con bồ xụ, sắc lông đen có bông trắng, tầm vóc to
hơn heo Cỏ, lưng oằn, bụng xệ, tai nhỏ xụ, nuôi đến 10 tháng tuổi có thể đạt trọng
lượng 80 – 90 kg, khi trưởng thành nọc nái có thể đạt 160 – 180 kg thể trọng. Heo
nái mỗi năm có thể đẻ từ 1,5 lứa trở lên, mỗi lứa trung bình 10 – 12 con. Trọng
lượng heo con sơ sinh là 0,6 – 0,7 kg/con. Heo nái nuôi con giỏi, tỉ lệ nuôi con sống
cao, tốt sữa. Heo Ba Xuyên có sức kháng bệnh cao, dễ nuôi, thức ăn không đòi hỏi
cầu kỳ như heo ngoại nhập. Tuy nhiên phẩm chất thịt không cao, nhiều mỡ, khó
cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu (Võ Văn Ninh, 1999).
Hình 2.4 Heo Ba Xuyên
(Nguồn: />
4
Heo Thuộc Nhiêu
Giống heo này được hình thành từ sự lai tạo giữa heo Bồ Xụ và heo Yorkshire.
Giống này được các nhà chăn nuôi trong nước phát triển ở một số tỉnh có nền nông
nghiệp trù phú như: Tiền Giang, Long An, Cần Thơ…(Nguyễn Thiện et al., 2004).
Giống heo Thuộc Nhiêu có sắc lông trắng xen lẫn đen nhỏ, lưng oằn bụng xệ,
thường đi bàn chân, lông ngắn thưa, mặt nhăn, thịt chứa nhiều mỡ. Ở 10 tháng tuổi
heo Thuộc Nhiêu có thể đạt trọng lượng 80 – 100 kg, khi trưởng thành heo đực và
nái có thể đạt 160 – 180 kg, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 4 – 4,5 kg, tỉ lệ
nạc là 48 – 52%, độ dày mỡ lưng 30 – 34 mm. Heo nái đẻ trên 1,6 lứa/năm, mỗi lứa
10 – 12 con, trọng lượng heo con sơ sinh từ 0,7 – 0,85 kg/con (Võ Văn Ninh, 2001).
2.1.2 Công tác giống heo
2.1.2.1 Chọn heo giống
Chọn heo thịt
Chọn heo cai sữa để nuôi thịt có thể sử dụng các giống heo có các công thức lai sau:
D x YL (nọc Duroc lai với nái Yorkshire x Landrace)
D x LY (nọc Duroc lai với nái Landrace x Yorkshire)
PD x YL (nọc 2 máu Pietrain x Duroc lai với nái 2 máu Yorkshire x Landrace)
PL x YL (nọc 2 máu Pietrain x Landrace lai với nái 2 máu Yorkshire x Landrace)
PY x YL (nọc 2 máu Pietrain x Yorkshire lai với nái 2 máu Yorkshire x Landrace)
Các nọc PD, PL, PY có thể sinh sản với nái 2 máu Landrace x Yorkshire tạo con
nuôi thịt. Các giống heo thuần Yorkshire, Landrace, Pietrain, Duroc… nhưng không
được tuyển làm giống nên chuyển qua nuôi thịt (cả đực lẫn cái). Các heo lai PD, PL,
PY nhưng không được tuyển làm giống, đực cái đều được tuyển qua nuôi thịt. Heo
lai giữa đực ngoại thuần, đực 2 máu ngoại, sinh sản với heo nái nội địa hoặc nái nội
lai tạo heo con thương phẩm nuôi thịt (Võ Văn Ninh, 2006).
Chọn heo cái sinh sản
Sức mau lớn: là trọng lượng lên cân của heo trong một khoảng thời gian nào đó
được tính bằng trọng lượng lên cân trung bình/ngày ở các giai đoạn nuôi.
Hệ số chuyển hóa thức ăn: các thành phần vật chất trong thức ăn qua quá trình dinh
dưỡng sẽ chuyển hóa thành các yếu tố của cơ thể (thịt, mỡ, xương…) để ước lượng
sự chuyển hóa ấy thường dùng một hệ số. Là số lượng thức ăn (kg) cần thiết để tạo
ra 1 kg tăng trọng trong một giai đoạn nuôi nào đó. Cũng có thể được tính bằng
ĐVTĂ/kg tăng trọng. HSCHTĂ sẽ thay đổi tùy theo tuổi, giống của heo cũng như
chất lượng thức ăn.
5
Dễ nuôi (đặc tính chủ quan, không đo lường được) heo không kén ăn, ăn lớn miếng,
ăn mau rồi bữa.
Sức chịu đựng: heo có sức đề kháng của cơ thể cao, ít bệnh khi có sự thay đổi về
thời tiết, điều kiện chăn nuôi….
Đẻ sai: chung cho heo đực giống và heo nái sinh sản. Đo lường (số lứa đẻ trong
năm, số heo con sinh ra, trọng lượng sơ sinh).
Tốt sữa: đo lường trọng lượng heo con lúc 21 ngày tuổi hoặc một tháng tuổi. Chọn
giống heo (phải phù hợp với mục tiêu sản xuất thịt, heo giống và điều kiện chăm
sóc tốt hay xấu). Có ít nhất 12 vú, thẳng hàng. Khả năng sinh trưởng: mau lớn, khỏe
mạnh…. Khả năng sinh sản: số heo con sơ sinh và còn sống, số heo con cai sữa và
chọn lựa heo con sơ sinh. Ưu điểm cùng thời gian và môi trường sống. Nhược điểm
quan sát không nhiều heo, thời gian lâu. Đời sau của heo tốt (hậu sinh): đánh giá
qua chất lượng của đàn heo con (ngoại hình, khả năng sinh trưởng…). Ưu điểm
khảo sát được thời gian, môi trường ảnh hưởng đến heo con được chọn. Nhược
điểm là thời gian khá lâu (Võ Văn Ninh, 1999).
Các heo nái thuộc giống heo thuần Yorkshire, Landrace có khả năng sinh sản tốt với
các nọc cùng giống hoặc khác giống, sinh sản nuôi con tốt (đẻ sai, tốt sữa) các heo
con dùng nuôi thịt hoặc tái tạo nái hậu bị sinh sản tiếp (nhưng tránh dùng đực
Pietrain hay Duroc sẽ sinh sản kém nếu muốn lai tạo nái hậu bị). Nhóm heo lai
Yorkshire x Landrace, Landrace x Yorkshire là nái 2 máu được các nhà chăn nuôi
xem như nhóm heo có khả năng sinh sản tốt nhất hiện nay (Võ Văn Ninh, 2006).
2.1.2.2 Nhân giống heo
Nhân giống thuần
Theo Trương Lăng (2000), nhân giống thuần là phương pháp giao phối heo đực và
heo nái cùng giống hoặc cùng dòng, tạo ra tính đồng nhất, duy trì những đặc tính di
truyền tốt sẵn có. Mục tiêu của phương pháp này là nhằm giữ thuần chủng của một
giống hoặc một dòng heo để có thể cho vào nhân giống lai. Một số công thức nhân
giống thuần như: đực Yorkshire x nái Yorkshire, đực Landrace x nái Landrace, đực
Duroc x nái Duroc.
Nhận xét: là phương pháp giữ được các đặc tính của giống cần thiết để đưa ra các
công thức lai, nhưng có thể xuất hiện các gen đồng hợp tử lặn tạo ra những hậu quả
gây xấu hoặc gây chết. Trên thực tế phương pháp này chỉ được thực hiện ở một số
cơ sở có qui mô lớn và trong mô hình tháp nơi cung cấp đàn hạt nhân cho chương
trình nhân giống lai.
Nhân giống thuần gia tăng mức đồng hợp tử để ổn định đàn giống thuần. Tuy nhiên
nên chọn giống và ghép đôi giao phối cẩn thận, tránh giao phối cận huyết quá đáng
6
vì đồng huyết ảnh hưởng xấu đến sinh lực của thế hệ sau. Với tiến bộ của di truyền
học, người ta đã tạo ra những dòng thuần trong giống thuần. Nhằm tránh cận huyết
quá đáng giữa anh chị em, con cháu và tổ tiên, người ta đưa ra hình thức nhân giống
theo dòng và nhân giống giữa các dòng. Trong một giống, có thể tạo riêng dòng đực
và dòng cái, từ đó chọn cách giao phối sao cho có được sức sản xuất cao nhất ở đời
sau (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
Nhân giống lai
Theo Trương Chí Sơn và Lê Thị Mến (2000), phải nhân giống lai vì không có một
giống nào có thể cung cấp hoặc thể hiện một cách đầy đủ các đặc điểm tốt theo yêu
cầu hoặc thị hiếu của người nuôi. Do đó phải kết hợp các đặc tính đó ở các giống
khác nhau bằng phương pháp nhân giống lai để tạo ra con lai có đặc tính như mong
muốn.
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), qua nghiên cứu nhiều năm cho
thấy việc lai giống đã đạt hiệu quả cao thông qua ưu thế lai. Ưu thế lai là sự vượt
trội của con lai so với bố mẹ được thể hiện ở khả năng sống, sinh trưởng, số con đẻ
ra và khả năng nuôi con.
Hướng lai tạo giống trong chăn nuôi heo là: lai để tạo nguyên liệu làm giống (đực,
cái), lai để tạo heo thương phẩm nuôi thịt (Lê Hồng Mận, 2006).
Heo sinh sản
Hiện nay nhóm lai giữa (♂Yorkshire x ♀Landrace), (♂Landrace x ♀Yorkshire) cho
ra nái 2 máu được nhà chăn nuôi xem là giống có khả năng sinh sản tốt nhất, hoặc
các con nái thuộc giống Yorkshire và Landrace có thể sinh sản tốt với các nọc cùng
giống, các heo con được dùng nuôi thịt hoặc tạo nái hậu bị sinh sản tiếp. Tránh
dùng con nọc Pietrain hoặc Duroc làm nọc phối, con lai sẽ sinh sản kém nếu muốn
tạo heo cái hậu bị (Võ Văn Ninh, 2006).
Heo thịt
Theo Trương Lăng (2003), Võ Văn Ninh (2006) và Phạm Sỹ Tiệp (2006), lai giống
để tạo con lai thương phẩm (nuôi thịt) bao gồm các tổ hợp lai theo các công thức
sau:
Lai hai máu (A x B)
Đây là phương pháp lai giữa hai giống khác nhau để tạo con lai F1 nuôi thịt.
Phương pháp lai tương đối đơn giản mà sử dụng được tối đa 100% ưu thế lai từ con
bố và con mẹ, nhằm nâng cao một số đặc điểm tốt của giống. Có hai cách lai: lai
giữa cặp heo (nội x ngoại) và lai giữa cặp heo (ngoại x ngoại). Một số công thức lai
7
như sau: đực Landrace x nái Yorkshire, đực Duroc (hoặc Hampshire, Landrace) x
nái Yorkshire.
Lai ba máu, sử dụng con mẹ là nái lai (C x AB)
Đây là phương pháp lai sử dụng ba giống khác nhau để tạo ra heo thương phẩm 3
máu năng suất cao. Nái lai F1 phải được tạo ra từ hai giống “dòng nái” có khả năng
sinh sản cao để tận dụng tối đa ưu thế lai về khả năng sinh sản. Đực giống phối với
nái lai F1 là đực được chọn ra theo “dòng đực” để tạo ra đàn heo thương phẩm có
khả năng tăng trọng cao, tiêu tốn thức ăn ít, độ dày mỡ lưng thấp, sức sống cao. Có
hai cách lai là: lai ba máu (ngoại x ngoại x nội), lai ba máu (ngoại x ngoại x ngoại).
Công thức lai như sau: đực Duroc (hoặc Pietrain) x nái F1 (Landrace x Yorkshire).
Lai bốn máu, sử dụng con bố là đực lai và con mẹ là nái lai (AB x CD)
Đây là phương pháp sử dụng bốn giống thuần để tạo ra heo thịt thương phẩm, là sản
phẩm của hai cặp lai F1 giữa hai dòng đực và F1 giữa 2 dòng nái có tỉ lệ máu đều
giữa các giống (25%). Mục đích là sử dụng ưu thế lai của 4 giống. Công thức lai
tiêu biểu và phổ biến hiện nay là: đực (Duroc x Pietrain) x nái (Landrace x
Yorkshire).
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO NÁI VÀ HEO CON
2.2.1 Sinh lý heo nái
2.2.1.1 Sinh lý sinh sản heo nái
Heo cái hậu bị thành thục vào khoảng 6 – 7 tháng tuổi khi heo cái đạt 65 – 70 kg.
Vào độ tuổi này heo chưa phát triển đầy đủ, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh,
chưa dự trữ dinh dưỡng cho thai phát triển. Những con heo tăng trưởng nhanh sẽ
thành thục sớm (Nguyễn Thiện, 2008).
Heo cái hậu bị thường được phối giống ở khoảng 200 – 220 ngày tuổi (7 tháng
tuổi), khi đạt trọng lượng khoảng 104 – 110 kg. Để nâng cao hiệu quả hoạt động
của đàn, heo cái hậu bị phải xuất đủ noãn còn sống, lên giống rõ, chịu đực và đậu
thai qua các chu kỳ đều đặn. Tuổi thành thục chịu ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền;
tuy nhiên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tuổi thành thục như: hệ số di truyền, mật
độ nuôi, cường độ chiếu sáng, nhiệt độ chuồng, chế độ dinh dưỡng… (Trần Thị
Dân, 2006).
Tỉ lệ thụ thai có liên hệ đến lần phối đầu hay tổng số lần phối giống. Tỉ lệ thụ thai
lần phối đầu tiên ở heo hậu bị và nái có thể chấp nhận được là 70%. Tỉ lệ thụ thai
đánh giá khả năng phối giống được thụ thai ở heo trong một năm (Trần Văn Phùng,
2005).
8
Số con sơ sinh chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền thấp nhưng việc chọn lọc những
heo sai con giúp tăng số con sơ sinh trong ổ. Ngoài ra chương trình phối giống có
ưu thế lai sẽ làm tăng số con sơ sinh (Nguyễn Xuân Bình, 2000).
2.2.1.2 Sinh lý tiết sữa
Sự tiết sữa của heo nái phụ thuộc vào: giống, tuổi hay là lứa đẻ của nái, thời kỳ tiết
sữa trong chu kỳ, số lượng heo con trong lứa đẻ. Heo nái thường cho sữa trong 6 – 8
tuần và sự sản xuất sữa ở cao điểm giữa tuần thứ ba và tuần thứ năm của chu kỳ cho
sữa. Trung bình lượng sữa sản xuất trong 8 tuần là 300 – 400 kg. Năng xuất sữa
hàng ngày tăng theo số con bú, từ 0,9 – 1,0 kg cho mỗi heo con của ổ có 8 heo con
và 0,7 – 0,8 kg cho ổ có 9 – 12 con. Người ta đo lường một heo nái chuẩn có trọng
lượng 150 kg, đẻ 10 con, lượng sữa tiết là: tuần đầu (5 lít/ngày), tuần thứ tư (7
lít/ngày), nếu đẻ 12 con thì đỉnh cao của sự tiết sữa có thể lên 8 lít/ngày. Sự thay đổi
thành phần của sữa qua kỳ cho sữa tương tự như ở bò, ngoại trừ hàm lượng chất béo
tăng cao nhất ở giữa kỳ cho sữa. Việc đo lường lượng sữa sản xuất của heo nái rất
khó khăn nên thường được tính dựa theo sự tăng trọng của heo con. Mỗi kilogam
tăng trọng heo con cần 3 – 3,5 kg sữa mẹ (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân,
2000).
Lượng sữa trung bình mỗi ngày heo nái tiết ra khoảng 5 – 6 lít, cao nhất lúc 21 ngày
và sau đó giảm dần. Lượng sữa này được tiết ra nhiều hay ít, tốt hay xấu phụ thuộc
vào các yếu tố như di truyền của giống heo, lứa đẻ, tuổi heo mẹ và lượng thức ăn
tiêu thụ trong thời gian nuôi con. Sản lượng sữa biến động tùy theo lứa đẻ, lượng
sữa tăng dần từ lứa thứ 2, 3 và giảm dần từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 6 (Nguyễn Xuân
Bình, 2008).
Bảng 2.1: Thành phần sữa đầu của heo nái
Protein
Sau khi đẻ
(ngày)
Vật chất
khô
(%)
Mỡ
(%)
1
2
3
4
5
6
24,58
22,00
14,00
12,76
13,00
12,00
5,4
5,0
4,1
3,4
4,6
3,4
Cazein
(%)
2,68
3,65
2,22
2,88
2,47
294
(Nguồn: Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền ( 2000))
9
Albumin
(%)
2,40
3,14
3,02
1,08
0,97
0,75
Lactose
(%)
Khoáng
(%)
3,31
3,77
3,77
4,46
3,88
3,97
1,20
0,90
0,82
0,85
0,81
0,80
2.2.2 Sinh lý heo con
2.2.2.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Heo con sinh trưởng và phát triển nhanh, trọng lượng heo con sơ sinh càng nặng thì
tốc độ tăng trưởng của nó càng nhanh (Trần Cừ, 1972). Sau khi đẻ 8 ngày trọng
lượng tăng gấp đôi, 10 ngày tăng gấp 3 – 4 lần, 55 – 60 ngày tăng gấp 15 – 20 lần.
Sơ sinh dạ dày của heo con chỉ chứa được 4 – 5 g sữa, 20 ngày tăng gấp 4 – 6 lần,
khi cai sữa tăng gấp 20 – 25 lần. Dung tích ruột non 100 ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần,
tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ở ruột già, lúc sơ sinh dung tích 40 – 50 ml,
20 ngày tuổi đạt 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2 lít, tháng thứ 7 là 11 – 12 lít (Trương
Lăng, 2003).
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, heo con gặp hai thời kỳ khủng hoảng, lúc
3 tuần tuổi và lúc cai sữa:
Lúc 3 tuần tuổi: nhu cầu sữa cho heo con tăng, trái lại lượng sữa heo mẹ lại bắt đầu
giảm, một số chất dinh dưỡng trong heo con giảm dần đặc biệt là sắt, sắt là thành
phần cấu tạo hemoglobin (Trần Cừ, 1972). Ở heo con mỗi ngày cần khoảng 7 – 11
mg mà lượng sắt cung cấp từ sữa mẹ rất ít, khoảng 2 mg Fe/con/ngày nên cần phải
cung cấp thêm khoảng 5 – 7 mg Fe/con/ngày (Vũ Duy Giảng, 1997).
Lúc cai sữa: do bị tách mẹ, từ dinh dưỡng phụ thuộc sữa mẹ chuyển sang dinh
dưỡng phụ thuộc hoàn toàn vào thức ăn. Nếu sự chuyển biến này đột ngột sẽ tác
động xấu đến tăng trưởng heo con (Trần Cừ, 1972).
2.2.2.2 Khả năng điều hòa thân nhiệt
Theo Trần Cừ (1972), ở heo con sơ sinh do lớp vỏ đại não chưa hoàn chỉnh nên khả
năng điều hòa thân nhiệt của chúng rất kém. Khi có sự thay đổi đột ngột của môi
trường, heo con dễ bị tác động đưa đến sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh đặc biệt là
rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy…. Ngoài ra, lớp mỡ dưới da heo con rất mỏng, chỉ
chiếm 1% trọng lượng cơ thể nên khả năng chống lạnh, giữ nhiệt cho cơ thể còn hạn
chế, heo dễ mất nhiệt, dễ bị bệnh.
Theo Lê Hồng Mận (2006), ở heo con hệ thần kinh điều khiển sự cân bằng nhiệt
chưa phát triển đầy đủ, cơ thể heo con mới sinh chủ yếu là nước (82%), mô mỡ
dưới da chưa phát triển và glucose dự trữ còn thấp, da mỏng, lông thưa, nên chống
lạnh kém. Sau khi sinh 30 phút thân nhiệt heo con giảm đi 1 – 20C, do vậy heo con
dễ bị lạnh, hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể bị rối loạn, đòi hỏi
phải sưởi ấm cho cơ thể heo con trong 7 ngày đầu để đảm bảo cho sự trao đổi năng
lượng và trao đổi chất. Chuồng nuôi heo nên độn rơm, dăm bào, đèn sưởi ấm để có
nhiệt độ 32 – 340C trong tuần đầu, 29 – 300C trong tuần lễ sau. Từ sau 10 ngày tuổi
heo con mới điều chỉnh cân bằng được thân nhiệt.
10
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005), heo có khả năng duy trì thân nhiệt là
do sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn và lượng nước cao trong cơ thể (81 –
82%). Tuy nhiên khả năng điều nhiệt của heo con trong những ngày đầu rất kém, nó
chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố môi trường và phụ thuộc vào tuổi. Cho nên nuôi
heo trong chuồng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao thì thân nhiệt của heo con giảm
xuống nhanh, tuổi heo con càng nhỏ thân nhiệt hạ xuống càng nhiều. Sau 3 tuần
tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt của heo con tương đối hoàn chỉnh và thân nhiệt của
heo con tương đối đối ổn định (39 – 39,50C).
Khả năng điều tiết thân nhiệt của heo non rất kém, do đó nó rất nhạy cảm với sự
thay đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm cho heo con bị bệnh. Heo
con từ 15 – 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn định (Trần Thị Dân, 2006).
Nước ta tuy là xứ nóng nhưng phải chống lạnh cho heo con mới sinh đến cai sữa, vì
nhiệt độ ban đêm thường dưới 300C. Heo con chống lạnh bằng cách nâng cao
chuyển hóa cơ bản, tăng sinh nhiệt, nhưng không kéo dài được. Cơ thể chỉ chứa
1/100 lipid, lipid này tiêu hao nhanh nên heo con bị lạnh. Nhiệt của heo con sau khi
đẻ giảm xuống phụ thuộc khối lượng sơ sinh, lượng và chất dinh dưỡng thu được và
nhiệt độ môi trường. Khi sinh ra 20 phút đầu tiên thân nhiệt hạ rất nhanh giảm 2 –
30C. Heo con có khối lượng dưới 0,5 kg không đủ duy trì thân nhiệt bình thường.
Do ảnh hưởng của nhiệt độ không khí và tốc độ bốc hơi của nước đầu ối, nhiệt độ
heo con hạ từ 38,60C xuống 37,70C. Nếu sau khi đẻ từ 5 – 16 giờ heo con không
được bú sữa, thân nhiệt hạ xuống 36,90C thì heo con có thể hôn mê và dễ chết. Nếu
nhiệt độ bên ngoài dưới 120C, sau khi đẻ 20 phút đến 24 giờ mà thân nhiệt heo con
chưa nâng được 380C thì sẽ chết. Vì vậy phải có ổ úm cho heo con sơ sinh, để heo
con nhanh trở lại nhiệt độ cơ thể bình thường. Nền chuồng, vách chuồng lạnh làm
tăng bức xạ nhiệt của cơ thể heo con, tỏa nhiệt nhiều, tốn năng lượng. Chuồng ấm
áp, nhiều rơm độn, đốt sưởi ban đêm là biện pháp cần thiết để nâng cao tỷ lệ nuôi
sống (Trương Lăng, 2003).
Heo con mới đẻ có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống so với ở bên trong cơ thể
heo mẹ có nhiệt độ ổn định 390C, ra bên ngoài điều kiện nhiệt độ rất thay đổi tùy
theo từng mùa khác nhau. Do vậy heo con rất dễ bị nhiễm lạnh, giảm đường huyết
và có thể dẫn đến chết. Điều này có thể do một số vấn đề sau: lông heo con thưa,
lớp mỡ dưới da mỏng, diện tích bề mặt ngoài so với trọng lượng cơ thể cao nên khả
năng chống lạnh kém; lượng mỡ và glycogen dự trự trong cơ thể thấp nên khả năng
cung cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế; hệ thần kinh điều khiển thân nhiệt chưa
hoàn chỉnh. Bởi vì trung khu điều khiển thân nhiệt nằm ở vỏ não là cơ quan phát
triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong thai và ngoài thai (Nguyễn Thiện và Võ
Trọng Hốt, 2007).
11
Nhiệt độ trong khu vực chuồng nái đẻ vừa thích hợp cho heo mẹ vừa thích hợp cho
heo con là một vấn đề không dễ, vì yêu cầu về nhiệt độ đối với heo mẹ và yêu cầu
về nhiệt độ đối với heo con trong từng giai đoạn khác nhau. Đối với heo mẹ nhiệt
độ dao động thích hợp từ 15 – 240C. Khi nhiệt độ trong chuồng cao hơn 240C thì
tính thèm ăn giảm và sẽ giảm năng xuất sữa. Đối với heo con, đặc biệt là những
ngày đầu sau khi đẻ ra, biên độ dao động nhiệt độ đối với heo con trong thời kỳ theo
mẹ là 25 – 350C. Vì vậy, để có được nhiệt độ thích hợp cho heo con mà không ảnh
hưởng tới heo mẹ thì nhất thiết phải có bóng đèn để sưởi ấm vào những tháng mùa
đông, mùa thu và các ngày đầu sau khi đẻ của tất cả các mùa trong năm. Bóng đèn
có thể là bóng điện 100W, nếu tốt hơn có thể mua bóng đèn hồng ngoại công suất
250W, ngoài tác dụng sưởi ấm bóng đèn hồng ngoại còn có tác dụng diệt khuẩn
trong ô chuồng heo con. Dưới đây là khuyến cáo nhiệt độ thích hợp cho heo con
trong thời kỳ theo mẹ.
Bảng 2.2: Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những ngày đầu sau đẻ
Ngày tuổi
Ngày đầu (mới lọt lòng mẹ)
Ngày thứ 2
Ngày thứ 3
Ngày thứ 4
Ngày thứ 5
Ngày thứ 6 trở đi
Nhiệt độ
350C
330C
310C
290C
270C
25 – 270C
(Nguồn: Trần Văn Phùng (2005))
2.2.2.3 Khả năng miễn dịch của heo con
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), heo con từ khi mới sinh ra trong máu
hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu heo con được tăng
rất nhanh sau khi heo con bú sữa đầu. Cho nên nói rằng ở heo con khả năng miễn
dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều
hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của heo mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu
sau khi đẻ trong sữa có tới 18 – 19% protein. Trong đó lượng γ – globulin chiếm số
lượng rất lớn (34 – 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở heo con.
Nếu heo nái được chủng ngừa kỹ, nuôi dưỡng trong lúc mang thai và tiết sữa đúng
kỹ thuật, biện pháp chăm sóc tốt, thì đàn heo con sẽ tăng trọng nhanh, ít bệnh tật.
Nếu nái có bệnh như viêm vú, viêm tử cung, sốt bỏ ăn, viêm khớp... thì đàn heo con
thường bị ảnh hưởng xấu, gầy còm, tăng trọng kém, dễ bị tiêu chảy, tỉ lệ hao hụt
cao (Võ Văn Ninh, 2001).
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân heo con trong thời kỳ này
cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng mãi tới 2 tuần
12
tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở heo con. Gần đây một
số nghiên cứu cho thấy chỉ ngay ngày thứ hai sau khi đẻ một số cơ quan trong cơ
thể heo con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Nhưng khả năng này còn rất hạn chế và
nó chỉ được hoàn chỉnh tốt hơn khi heo con được một tháng tuổi (Nguyễn Thiện và
Võ Trọng Hốt, 2007).
Sự thành thục về miễn dịch học của heo con xuất hiện sau một tháng tuổi. Đến thời
gian này, khả năng thấm qua màng ruột các hợp chất đại phân tử hầu như bị ngừng
hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày, ruột
non. Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45% gluxid, 50% protein, 20 – 25%
đường. Cả dạ dày và ruột non phân giải và hấp thu 85% đường, 87% protein. Ruột
già chỉ còn không quá 10 – 15% (Trương Lăng, 2003).
2.2.2.4 Sinh lý tiêu hóa của heo con
Tiêu hóa ở miệng
Theo Trương Lăng (1999), heo con mới sinh những ngày đầu hoạt tính amylaza
nước bọt tăng nhanh và đạt đỉnh cao vào ngày thứ 14 và giảm dần theo tuổi của heo
đối với heo con tách mẹ sớm, nhưng đối với heo con tách mẹ trễ hoạt tính này duy
trì đến ngày tuổi thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6 – 2,6% vật chất khô.
Thức ăn có phản ứng acid yếu và khô thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì
giảm hoặc ngừng tiết dịch. Vì vậy, cần lưu ý không cho heo con ăn thức ăn lỏng.
Lượng nước bọt thay đổi tùy theo số lần cho ăn, chất lượng thức ăn. Ăn chỉ một loại
thức ăn kéo dài sẽ làm tăng nhiệm vụ cho một tuyến, gây ức chế heo ít thèm ăn. Ăn
nhiều loại thức ăn khác nhau, cả hai tuyến hoạt động, không gây ức chế, cho nên
cho ăn nhiều chủng loại thức ăn, đổi bữa cho heo sẽ thèm ăn, tiết nước bọt liên tục,
giúp tiêu hóa tốt thức ăn.
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa
heo con ở giai đoạn này chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự
phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa.
Còn chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men trong
đường tiêu hóa heo con bị hạn chế.
Bảng 2.3: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con
Thời gian
Cơ quan
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
Sơ sinh
70 ngày
Số lần tăng
2,5 ml
100 ml
40 ml
1815 ml
6000 ml
2100 ml
>70 lần
60 lần
>50 lần
(Nguồn: Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007))
13
Tiêu hóa ở dạ dày
Trong 2 tuần đầu acid clohydric (HCl) tự do chưa có trong dạ dày heo con, do đó
chưa có tính kháng khuẩn, không bảo vệ được đường tiêu hóa nên thường bị bệnh
đường ruột như bệnh ỉa phân trắng. Ngoài ra trong dạ dày ít HCl nên không đủ hoạt
hóa pepsinogen vì thế không thể tiêu hóa hết protein, nhất là khi bú quá no dẫn bệnh
tiêu chảy cho heo con (Đào Trọng Đạt et al., 1999).
Sự tiêu hóa ở dạ dày được nghiên cứu khá đầy đủ. Khi mới sinh dịch vị tiết ra ít và
sau đó tăng nhanh theo sự tăng dung tích của dạ dày. Lượng dịch vị tăng nhanh nhất
vào 3 – 4 tuần tuổi và sau đó giảm dần. Trong một ngày đêm lượng dịch vị tiết ra
khác nhau và biến đổi theo tuổi. Trước khi cai sữa, ban đêm heo con tiết nhiều dịch
vị nhiều hơn do heo mẹ ban đêm nhiều sữa kích thích sự tiết dịch vị của heo con
(ngày 31%, đêm 69% so với tổng lượng dịch vị tiết ra cả ngày và đêm) (Trương
Lăng, 1999).
Độ acid của dịch vị heo thấp nên hoạt hóa pepsinogen kém, diệt khuẩn kém. HCl tự
do xuất hiện ở 25 – 30 ngày tuổi và diệt khuẩn rõ nhất ở 40 – 45 ngày tuổi. Trong
tháng tuổi đầu, dạ dày hầu như không tiêu hóa protein thực vật. Sữa sau khi rời khỏi
dạ dày 1 – 1,3 giờ, trộn dịch vị với tỷ lệ 1:5, sau 5 – 6 giờ sữa đông vón lại, sữa
được tiêu hóa hoàn toàn (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
Theo Lê Minh Hoàng (2002), men tiêu hóa protein của dạ dày lúc đầu là
pepsinogen ở dạng không hoạt động, sau đó được hoạt hóa bởi HCl hoạt động thành
pepsin hoạt động. Quá trình tiêu hóa diễn ra như sau:
Pepsin
Protein trong thức ăn
acid amin + albumoz + pepton
H2O
Ở dạ dày không tiết men tiêu hóa tinh bột, nhưng vẫn có chức năng tiêu hóa chút ít
tiêu hóa tinh bột nhờ men amilaza và men mantaza của nước bọt thấm vào thức ăn.
Tiêu hóa ở ruột
Heo sơ sinh dung tích ruột non 100 ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít,
12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, sơ sinh dung tích 40 – 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng
thứ 3 khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 – 12 lít. Tiêu hóa ở ruột
nhờ tuyến tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành acid amin. Ở
trong thai 2 tháng tuổi chất tiết đã có trypsin. Thai càng lớn, hoạt tính enzyme
trypsin càng cao và khi mới đẻ hoạt tính rất cao. Độ kiềm của dịch tụy tăng theo
tuổi và cường độ tiết. Hoạt tính enzyme amylaza đạt 1000 – 8000 đơn vị và giảm
theo tuổi. Người ta nhận thấy bệnh thiếu máu heo con không ảnh hưởng đến hoạt
tính các enzyme, trừ enzyme maltase (Trương Lăng, 2007).
14