BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
¾—&–¾
VÕ HOÀNG KỲ
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHỤ PHẨM CÁ
TRA (Pangasius hypophthalmus) Ủ CHUA VÀ
TỶĐH
LỆCần
TIÊU
Trung tâm Học liệu
ThơHÓA
@ Tài TRÊN
liệu học HEO
tập và nghiên cứu
YORKSHIRE TĂNG TRƯỞNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ, tháng 02/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI – THÚ Y
ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHỤ PHẨM CÁ
Trung tâm
Học(Pangasius
liệu ĐH Cần hypophthalmus)
Thơ @ Tài liệu học Ủ
tậpCHUA
và nghiên
cứu
TRA
VÀ
TỶ LỆ TIÊU HÓA TRÊN HEO YORKSHIRE
TĂNG TRƯỞNG
Cán Bộ Hướng Dẫn:
Nguyễn Thị Thủy
Sinh Viên Thực Hiện:
Võ Hoàng Kỳ
Lớp: CN-TY K 28
Cần Thơ, tháng 02/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHỤ PHẨM CÁ
TRA (Pangasius hypophthalmus) Ủ CHUA VÀ
TỶ LỆ TIÊU HÓA TRÊN HEO YORKSHIRE
TĂNG TRƯỞNG
Cần Thơ, ngày …tháng…năm 2007
Cần Thơ, ngày …tháng ….năm 2007
GIÁO
VIÊN
HƯỚNG
DẪN Thơ @ Tài liệu họcDUYỆT
MÔN cứu
Trung tâm
Học
liệu
ĐH Cần
tập vàBỘ
nghiên
Nguyễn Thị Thủy
Cần Thơ, ngày …….tháng …….năm 2007
DUYỆT KHOA NÔNG NHIỆP VÀ SHƯD
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH............................................................................................ ii
CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................................. iii
TÓM LƯỢC ........................................................................................................................ iv
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 3
2.1 Khái quát về tình hình sản xuất cá Tra xuất khẩu tại ĐBSCL ...................................... 3
2.2 Phụ phẩm và việc sử dụng phụ phẩm cho ngành chăn nuôi .......................................... 3
2.2.1 Các phương pháp bảo quản phụ phẩm cá Tra làm thức ăn trong chăn nuôi.......... 4
2.2.2 Sản xuất bột cá ................................................................................................... 10
2.3 Giống heo Yorkshire ................................................................................................. 13
2.4 Cấu tạo và chức năng bộ máy tiêu hóa của heo .......................................................... 13
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của heo ..................................................................................... 14
2.5.1 Nhu cầu năng lượng............................................................................................ 14
2.5.2 Nhu cầu protein .................................................................................................. 15
2.6 Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa ở heo ......................................................... 17
2.6.1 Khái niệm về tỷ lệ tiêu hóa................................................................................. 17
2.6.2 Phương pháp trực tiếp ........................................................................................ 18
2.6.3 Phương pháp gián tiếp hay sử dụng chất chỉ thị màu .......................................... 18
2.6.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa thức ăn của heo .................................... 19
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM................................... 21
3.1 Thí nghiệm 1: Ủ CHUA PHỤ PHẨM CÁ ................................................................. 21
3.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm ........................................................................ 21
Trung tâm
liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu21
3.1.2Học
Vật liệu
thí nghiệm..............................................................................................
3.1.3 Phương pháp thí nghiệm..................................................................................... 21
3.2 Thí Nghiệm 2: SO SÁNH TỶ LỆ TIÊU HÓA CỦA PHỤ PHẨM Ủ VỚI BỘT CÁ.. 22
3.2.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm ........................................................................ 22
3.2.2 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................................... 22
3.2.3 Vật liệu thí nghiệm.............................................................................................. 22
3.2.4 Phương pháp thí nghiệm..................................................................................... 23
3.2.5 Cách thu thập số liệu .......................................................................................... 24
3.2.6 Tính toán ............................................................................................................ 25
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 27
4.1 Thí nghiệm 1: Ủ CHUA PHỤ PHẨM CÁ ................................................................. 27
4.1.1 Nhiệt độ và ẩm độ nơi ủ ...................................................................................... 27
4.1.2 Đánh giá bằng cảm quan.................................................................................... 27
4.1.3 Độ pH của các nghiệm thức qua các thời gian ủ ................................................. 27
4.1.4 Sự thay đổi vật chất khô (DM) của các nghiệm thức qua các thời gian ủ............ 30
4.1.5 Đạm thô (CP) của các nghiệm thức qua các thời gian ủ...................................... 31
4.1.6 Sự thay đổi về lượng N-NH3 của các nghiệm thức qua thời gian ủ ...................... 32
4.2 Thí nghiệm 2: SO SÁNH TỶ LỆ TIÊU HÓA CỦA PHỤ PHẨM Ủ VỚI BỘT CÁ.... 33
4.2.1 Thành phần hóa học của các khẩu phấn thí nghiệm ............................................ 33
4.2.2 Tỷ lệ tiêu hóa của các khẩu phần thí nghiệm....................................................... 33
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................ 38
5.1 Kết luận................................................................................................................. 38
5.2 Đề nghị.................................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 39
trang i
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của bột cá sản xuất từ thịt vụn + đầu xương và phần bụng
......................................................................................................................................... 11
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của bột cá sản xuất từ phụ phẩm đầu xương ...................... 12
Bảng 2.3: Thành phần hóa học sản xuất từ nước thải sau nấu và đầu xương nấu không tách
nước.................................................................................................................................. 12
Bảng 2.4: Nhu cầu năng lượng của heo từ sơ sinh đến 100 kg ........................................... 15
Bảng 2.5: Nhu cầu CP của heo từ sơ sinh đến 100 kg ........................................................ 17
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn dinh dưỡng cho lợn ngoại nuôi thịt .................................................. 17
Bảng 3.1: Công thức khẩu phần của thức ăn thí nghiệm .................................................... 23
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm...................................................................................... 24
Bảng 4.1: Giá trị pH của các nghiệm thức qua các thời gian ủ ........................................... 28
Bảng 4.2: Vật chất khô của các nghiệm thức qua các thời gian ủ ...................................... 30
Bảng 4.3: Sự thay đổi CP (% VCK) của các nghiệm thức qua các thời gian ủ.................... 31
Bảng
4.4: Học
Biến đổi
N –ĐH
NH3Cần
( % ) của
các @
nghiệm
quahọc
thời gian
32
Trung
tâm
liệu
Thơ
Tàithức
liệu
tậpủ............................
và nghiên cứu
Bảng 4.5: Công thức và thành phần hóa học của khẩu phần thí nghiệm ............................. 33
Bảng 4.6: Tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần thí nghiệm............................................................ 33
Bảng 4.7: Tỷ lệ tiêu hóa của thực liệu thí nghiệm .............................................................. 36
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Đồ thị biểu diễn pH của mẻ ủ ............................................................................... 29
Hình 2: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ tiêu hóa của các khẩu phần thí nghiệm ................................ 35
Hình 3: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ tiêu hóa của các thực liệu thí nghiệm................................... 37
trang ii
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
CHỮ VIẾT TẮT
EE
Béo thô
DM
Vật chất khô
CP
Đạm thô
N
Nitơ
Ash
Tro
OM
Vật chất hữu cơ
NT
Nghiệm thức
TN
Thí nghiệm
XN
Xí nghiệp
CF
Xơ thô
NFE
Chiết chất không đạm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trang iii
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
TÓM LƯỢC
Đề tài “Đánh giá chất lượng phụ phẩm cá Tra ủ chua và tỷ lệ tiêu hóa của chúng trên heo
Yorkshire tăng trưởng”. Với mục đích là tìm ra phương pháp thích hợp để bảo quản phụ
phẩm cá Tra. Đồng thời tiến hành so sánh tỷ lệ tiêu hóa của phụ phẩm cá ủ chua với bột cá.
Đề tài được tiến hành với hai thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Ủ chua phụ phẩm cá Tra
Thí nghiệm bao gồm 6 nghiệm thức và 3 lần lập lại. Ủ chua phụ phẩm cá Tra với 2 loại chất
độn khác nhau là cám và rỉ mật đường ở 3 tỷ lệ khác nhau (8:2; 7:3 và 6:4). Gồm có các
nghiệm thức sau: 8 cá + 2 cám (PPC82), 7 cá + 3 cám (PPC73), 6 cá + 4 cám (PPC64), 8
cá +2 mật (PPM82), 7 cá + 3 mật (PPM73), 6 cá + 4 mật (PPM64). Tổng số túi ủ là 108,
mỗi một nghiệm thức ở mỗi lần lập lại được chia làm 6 túi nhỏ ( 2 kg/túi) để lấy mẫu vào các
thời điểm (7, 14 , 21, 28, 42 và 56 ngày). Các chỉ tiêu thu thập là màu, mùi, pH, DM, CP, NNH3.
Kết quả thu được như sau:
- pH: Đối với chất độn là cám thì nghiệm thức PPC82 có pH không giảm và giữ ở mức >5,
trong khi nghiệm thức PPC73 pH giảm đều qua thời gian, pH xuống thấp nhất ở 21 ngày
(4,43) và ổn định đến 42 ngày ( 4,46 ). Sau đó hơi tăng nhẹ ở 56 ngày ( 4,8 ). Nghiệm thức
PPC64 có pH giảm đều thấp nhất ở 14 ngày ( 4,30 ), giữ ổn định đến 28 ngày (4,46). Sau đó
tăng cao ở 42 ngày ( 5,00 ) và 56 ngày ( 5,10 ). Đối với chất độn là mật đường thì nghiệm
thức PPM82 có pH giảm đều theo thời gian, thấp nhất ở 14 ngày (4,0) và ổn định qua thời
gian. Bắt đầu tăng nhẹ ở 42 ngày ( 4,63 ) và 56 ngày ( 4,93 ). Tương tự với nghiệm thức
PPM73 có pH thấp nhất ở 21 ngày (4,06) và bắt đầu tăng lên ở 42 ngày( 4,73) và 56 ngày
Trung
tâmNghiệm
Học thức
liệuPPM64
ĐH Cần
Thơ
@xuống
Tài tới
liệu
tậplớnvàhơnnghiên
cứu
( 5,03).
pH không
giảm
mứchọc
yêu cầu
4,5. Sự thay
đổi
pH qua thời gian ủ thì rất có ý nghĩa thống kê.
- DM và CP của mẻ ủ ít bị ảnh hưởng ở các thời gian ủ khác nhau, sự thay đổi DM và CP là
không có ý nghĩa thống kê.
- N-NH3: Đối với chất độn là cám thì N-NH3 giảm khi tăng tỷ lệ cám trong mẻ ủ. Cụ thể ở
nghiệm thức PPC82: 1,29%, PPC73: 0,56% và PPC64: 0,49% lúc 7 ngày ủ, và N-NH3 tăng
dần theo thời gian ủ, lúc 56 ngày ủ tăng ở nghiệm thức PPC82: 2,61%, PPC73: 1,78% và
PPC: 0,83%. Đối với chất độn là mật đường thì tương tự N-NH3 cũng tăng theo thời gian ủ
và khi tăng tỷ lệ mật đường trong mẻ ủ. Cụ thể ở nghiệm thức PPM82: 0,56% và 1,06%,
PPM73 : 0,61% và 1,08%, PPM 64: 0,9 % và 1,37% tương ứng với 7 và 56 ngày ủ. Sự
khác nhau này rất có ý nghĩa thống kê.
Thí nghiệm 2: So sánh tỷ lệ tiêu hóa của phụ phẩm cá ủ với bột cá trên heo Yorkshire tăng
trưởng.
Thí nghiệm bố trí theo hình vuông la tinh gồm 4 heo đực thiến Yorkshire ở 3 tháng tuổi (35
kg/con ) được nhốt trên 4 lồng thí nghiệm dinh dưỡng cá thể, 4 heo được cho ăn với 4 khẩu
phần quay vòng theo 4 giai đọan. Các khẩu phần thức ăn thí nghiệm bao gồm: Khẩu phần
cơ bản (KCB) gồm có tấm (20%), cám (39,8%), bắp xay (40%) và premix vitamin (0,2%);
khẩu phần bột cá (KBC) bao gồm 90% KP cơ bản +10% bột cá(BC); khẩu phần có phụ
phẩm cá ủ cám (KPPC) bao gồm 76% KP cơ bản +24% phụ phẩm cá ủ với cám (PPC);
khẩu phần có phụ phẩm cá ủ mật (KPPM) bao gồm 77% KP cơ bản +23% phụ phẩm ủ với
rỉ mật đường(PPM).
Thí nghiệm kéo dài 48 ngày, mỗi giai đọan 12 ngày trong đó 7 ngày cho heo thích nghi với
khẩu phần thí nghiệm và 5 ngày thu phân và nước tiểu, toàn bộ phân và nước tiểu được lấy
trang iv
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
trọng lượng. Mẫu đại diện của thức ăn, phân và nước tiểu của mỗi giai đọan đã được phân
tích thành phần dinh dưỡng DM, OM, CP, EE, Ash và tính tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần và
thức ăn thí nghiệm.
Kết quả thu được:
Tỷ lệ tiêu hóa DM, OM của các khẩu phần có phụ phẩm ủ đều cao hơn ở khẩu phần bột cá.
Cụ thể là 80,05% và 82,01% ở khẩu phần KPPM; 79,43% và 81,23% đối với khẩu phần
KPPC; ở khẩu phần KBC là 79,38% và 80,82%. Tuy nhiên sự khác nhau này không có ý
nghĩa thống kê. Tỷ lệ tiêu hóa CP và EE của các khẩu phần thí nghiệm là khác nhau có ý
nghĩa thống kê. Trong đó tỷ lệ tiêu hóa ở khẩu phần KPPM là cao nhất (75,25% và 55,15%),
khẩu phần KPPC là 74,23% và 53,42. Trong khi ở khẩu phần KBC có tỷ lệ tiêu hóa CP, EE
thấp hơn ( 72,08% và 50,93% ).
Tỷ lệ tiêu hóa DM, OM và CP của thực liệu thức ăn phụ phẩm ủ với mật ( PPM ) là 80,59%,
83,68% và 92,41% vẫn cao hơn ở phụ phẩm ủ với cám (PPC) là 77,96%, 80,26% và 87,24%
và bột cá (BC) là 74,71%, 74,59% và 89,67%. Tuy nhiên sự khác nhau này không có ý nghĩa
thống kê. Riêng tỷ lệ tiêu hóa EE trong PPM (72,75%) và PPC ( 64,91%) cao hơn có ý nghĩa
so với BC (58,46%).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trang v
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng Bằng Sông Cửu Long là nơi sản xuất cá Tra (Pangasius hypophthalmus) lớn
nhất trong cả nước, do có diện tích bề mặt rộng lớn và hệ thống sông ngòi chằng chịt.
Đây chính là điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi cá phát triển đặc biệt là nuôi cá Tra
xuất khẩu. Năm 2006, riêng sản lượng cá Tra trong tỉnh An Giang ước đạt gần 182
ngàn tấn. Với số lượng như thế để chế biến cá fillet xuất khẩu thì lượng phụ phẩm thải
ra tương đương với 118,3 ngàn tấn. Năm 2006 Công ty Agifish An Giang đã xuất
khẩu 20,000 tấn thành phẩm cá Tra đứng hàng thứ hai cả nước
().
Cùng với sự tăng lên về sản lượng cá fillet xuất khẩu thì lượng phụ phẩm là rất lớn.
Tuy nhiên không ít các nhà máy sản xuất bột cá từ phụ phẩm cá Tra đang gặp khó
khăn về ô nhiểm môi trường, biến động về thị trường, giá cả thực liệu thức ăn trong
chăn nuôi. Do đó lượng phụ phẩm này được người dân sử dụng nhiều trong việc tự
chế biến thức ăn cho thủy sản. Vấn đề đặt ra với các phụ phẩm này là bảo quản như
thế nào với một số lượng lớn như hiện nay để sử dụng cho ngành chăn nuôi. Với mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng phụ phẩm cá Tra trong chăn nuôi. Nhưng bằng những
phương pháp đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi heo của vùng.
Chúng tôi nghiên cứu phương pháp ủ chua phụ phẩm cá để bảo quản và dự trữ phụ
phẩm
cá Học
trong thời
Đồng
thời@
hy Tài
vọngliệu
rằnghọc
sản phẩm
này nghiên
sẽ làm tăng
khả
Trung
tâm
liệugian
ĐHdài.
Cần
Thơ
tập và
cứu
năng tiêu hóa cũng như tính thèm ăn trên heo.
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế Nông Nghiệp Việt Nam. Cùng
với trồng trọt, chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm đáng kể và thường xuyên cho xã
hội. Chăn nuôi heo góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Nó
đã giúp rất nhiều hộ nông dân thoát khỏi đói nghèo và vươn lên khá giả đặc biệt là
vùng nông thôn. Thế nên chăn nuôi heo ngày càng phát triển, tăng nhanh về số lượng
cũng như chất lượng trên cả hai mô hình chăn nuôi công nghiệp và chăn nuôi hộ gia
đình. Tuy nhiên giá cả của thức ăn cho chăn nuôi nói chung và chăn nuôi heo nói
riêng trên thị trường thường xuyên biến động theo chiều hướng ngày càng tăng. Đây
là vấn đề gây trở ngại lớn cho ngành chăn nuôi. Hiện nay nhiều trang trại và nhiều hộ
chăn nuôi heo đã phải giải thể do chi phí thức ăn quá cao. Do vậy việc tận dụng nguồn
phụ phẩm có sẵn tại chổ để làm thức ăn trong chăn nuôi. Trong đó có chăn nuôi heo
cũng được nhiều người quan tâm. Kéo theo quá trình tận dụng phụ phẩm là bảo quản,
chế biến nhằm tăng giá trị dinh dưỡng, kích thích heo ăn nhiều mau lớn để hạ thấp chi
phí chăn nuôi. Một trong những phụ phẩm mà chúng tôi có thể tận dụng trong chăn
nuôi heo là phụ phẩm cá Tra. Sau khi thử nghiệm được quy trình ủ chua phụ phẩm
này, chúng tôi tiến hành thí nghiệm tiêu hóa trên heo nhằm xác định tỷ lệ tiêu hóa của
phụ phẩm ủ chua trên heo có được cải thiện hay không.
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 1
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
Để xác định được phương pháp cũng như chất lượng của phụ phẩm ủ chua và tỷ lệ
tiêu hóa của nó trong chăn nuôi heo. Được sự phân công của Bộ môn Chăn NuôiKhoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ, và sự hướng
dẫn của cô Nguyễn Thị Thủy. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp
“Đánh giá chất lượng phụ phẩm cá Tra ủ chua và tỷ lệ tiêu hóa trên heo
Yorkshire tăng trưởng”
Đề tài được tiến hành với mục tiêu:
- Có thể dự trữ phụ phẩm cá Tra bằng phương pháp ủ để làm thức ăn cho gia súc.
- Phụ phẩm cá ủ có thể sử dụng trong chăn nuôi heo để thay thế bột cá.
- Tỷ lệ tiêu hóa của phụ phẩm cá ủ chua với cám và mật mía có thể được cải thiện.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 2
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái quát về tình hình sản xuất cá Tra xuất khẩu tại ĐBSCL
Theo số liệu điều tra của Nguyễn Tấn Lộc (2006) vào khoảng thời gian 10/2005, tình
hình nuôi cá Tra ở ĐBSCL đang tăng nhanh về số lượng. Đặc biệt là hệ thống nuôi ao
hầm và đăng quầng đang phát triển mạnh. Sản lượng cá thu được trong 10 tháng của
năm 2005 cụ thể ở một số tỉnh là: An Giang 108,750 tấn; Cần Thơ 90,000 tấn; Đồng
Tháp 75,000 tấn; Tiền Giang 9,000 tấn. Với tổng lượng lớn ở các tỉnh như thế khi chế
biến xuất khẩu thì mỗi ngày phải loại ra một lượng phụ phẩm tương đương 723,7
tấn/ngày.
Do sự gia tăng về họat động xuất khẩu cá Tra fillet sang các nước trên thế giới ngày
càng tăng trong những năm gần đây. Cho nên đã kích thích sự phát triển mạnh về
ngành nuôi cá Tra, đặc biệt là ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Người nuôi cá
Tra có thu nhập rất cao. Tuy nhiên hiện nay họ cũng gặp phải những khó khăn nhất
định là giá cả thị trường đang giảm do cung lớn hơn cầu. Theo nhận định của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu thì điều đáng lo ngại là hiện nay nhiều địa
phương ào ạt mở rộng diện tích nuôi cá Tra, khả năng sang quý 1-2007 sẽ thừa
nguyên liệu và cá rớt giá.
Bên cạnh khó khăn về giá, thì thời tiết và con giống cung cấp cũng như dịch bệnh đã
Trung
liệu cho
ĐHnhững
CầnhộThơ
TàiNgoài
liệu học
tập đang
và nghiên
cứucá
gâytâm
nhiềuHọc
khó khăn
nuôi @
cá Tra.
con giống
bị thoái hóa,
nuôi chậm lớn, môi trường ngày càng ô nhiễm. Cùng với việc sử dụng các loại thuốc
trị bệnh vô tội vạ cộng với chất lượng thức ăn đang có vấn đề v.v.. là những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng cá chết hàng loạt (tp://www.fistenet.gov.vn). Theo một số hộ
dân nuôi cá ở An Giang, Cần Thơ, tình hình cá Tra bắt đầu chết rộ trong những tháng
cuối năm 2006, đặc biệt là sau khi cơn bảo số 9 quét qua ĐBSCL. Theo báo Sài Gòn
Giải Phóng số ra ngày 08/01/2007, trao đổi với phóng viên Báo SGGP, ông Bùi Hữu
Trí, Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản Cần Thơ cho biết tình hình cá Tra chết hàng loạt ở
ĐBSCL trong những ngày qua đã thuyên giảm. Tuy nhiên, với sự xuất hiện của nhiều
cơn mưa trái mùa, chưa biết tình hình sẽ diễn biến ra sao trong những ngày tới vì cá
Tra vốn rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường nước.
2.2 Phụ phẩm và việc sử dụng phụ phẩm cho ngành chăn nuôi
Phần phụ phẩm này bao gồm: Thịt vụn, đầu xương, phần bụng, da. Đa số phần phụ
phẩm này sẽ được chuyển đến các nhà máy chế biến bột cá, chỉ một số nhỏ được đưa
về dân để tiêu thụ và tự chế thành thức ăn nuôi cá. Tại các nhà máy chế biến bột cá thì
phụ phẩm này sẽ đựợc xay nhỏ, nấu để tách mỡ, phần bã còn lại sẽ được sấy khô và
nghiền trở thành bột cá Tra làm thức ăn cho thủy sản và chăn nuôi.
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 3
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
2.2.1 Các phương pháp bảo quản phụ phẩm cá Tra làm thức ăn trong chăn nuôi
@ Làm khô
Dự trữ bằng phương pháp làm khô các loại thức ăn, các vật dụng trong gia đình đã
được con người biết đến rất sớm vì nó đơn giản, dễ làm. Những nơi thuộc vùng cao thì
áp dụng phương pháp này nhiều hơn.
Nguyên lý của việc làm khô
Nước khuếch tán từ bên trong ra bề mặt của khối thực liệu và từ bề mặt bốc hơi ra
khỏi khối thực liệu. Quá trình diễn ra liên tục trong khi phơi đến lúc thực liệu được coi
như là khô có thể dự trữ được. Tốc độ làm khô phụ thuộc nhiệt độ môi trường và thời
gian làm khô.
Ở giai đoạn đầu việc làm khô phụ thuộc vào hơi nước thoát ra khỏi bề mặt của vật liệu
được làm khô. Sau đó nó còn chịu ảnh hưởng vào hơi nước thoát ra khỏi bề mặt và cả
tốc độ khuếch tán từ trong lòng khối vật liệu ra ngoài bề mặt. Do đó giai đọan đầu, tốc
độ làm khô không đổi do lệ thuộc vào sự chuyển khối trên bề mặt của khối vật liệu.
Sau đó tốc độ này giảm do phụ thuộc vào tốc độ khuyếch tán hơi nước từ trong ra
ngoài (Lê Minh Kha, 3003).
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm khô
Trung
tâmhưởng
Họccủa
liệu
ĐHđộCần
@ Tài
họcquátập
vàlàm
nghiên
- Ảnh
nhiệt
khôngThơ
khí: Nhiệt
độ liệu
thấp thì
trình
khô sẽ cứu
chậm.
Nhưng nếu nhiệt độ quá thấp thì quá trình làm khô sẽ ngừng lại. Nhiệt độ cao quá
trình làm khô sẽ nhanh hơn. Ngược lại nếu quá cao sẽ làm chín khối vật liệu, mà
không làm khô khối vật liệu.
- Ảnh hưởng của tốc độ gió: Nếu làm khô trong điều kiện có gió thì hơi nước được
đẩy khỏi bề mặt vật liệu nhanh hơn. Do đó trong quá trình làm khô vật liệu người ta
thường tạo điều kiện có gió để đẩy nhanh quá trình làm khô.
- Ảnh hưởng của ẩm độ không khí: Ẩm độ thấp thì quá trình thoát hơi nước ra khỏi
vật liệu sẽ mau hơn, quá trình làm khô nhanh hơn. Ẩm độ cao sự thoát hơi nước của
khối vật liệu bị hạn chế, quá trình làm khô sẽ chậm lại. Ẩm độ trên 60% quá trình làm
khô giảm, 80% thì sự làm khô bị dừng và hút ẩm, ẩm độ thích hợp là 50-65%.
- Ảnh hưởng của kích thước và bản thân của nguyên liệu: Nguyên liệu được nghiền
nhỏ và dàn mỏng thì quá trình làm khô sẽ nhanh hơn những nguyên liệu có kích thước
to và không được dàn mỏng. Nguyên liệu có hàm lượng nước cao trong quá trình làm
khô chậm hơn những nguyên liệu có hàm lượng nước thấp hơn.
Các phương pháp làm khô
- Phương pháp sấy
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 4
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
+ Sấy bằng không khí nóng ở điều kiện áp lực thường: Dùng nhiệt độ ở điều kiện
thường để làm hơi nước thoát ra khỏi vật liệu cần làm khô, thường tạo thêm điều kiện
có gió khi sấy để vật liệu mau khô hơn.
Phương tiện dùng đơn giản là một vĩ sấy đặt ở trên nguồn nhiệt, nhiệt độ chạy đều
dưới vĩ sấy từ đầu nầy đến đầu kia nhờ hệ thống quạt. Nguyên liệu được trải mỏng
trên vĩ sấy và thường xuyên được đảo lộn để tạo điều kiện cho vật liệu tiếp xúc đều
với nhiệt độ.
Nguồn nhiệt thường được sử dụng ở đây là: Than đá, than gỗ, điện v.v.. đây là những
vật liệu rẻ tiền cho hiệu quả cao.
+ Sấy bằng bức xạ nhiệt: Khi tia hồng ngoại chiếu vào vật liệu sấy thì năng lượng của
nó biến thành nhiệt độ một cách nhanh chóng và làm cho nước trong vật liệu bị bốc
hơi đi. Đặc biệt tia hồng ngoại có tính xuyên cao nên vật liệu sấy trong thời gian rất
ngắn.
Dụng cụ thường dùng trong phương pháp này là: Bóng đèn hồng ngoại, khí nóng khi
đốt thanh kim loại hay thanh sứ, năng lượng mặt trời v.v..
+ Sấy chân không: Dưới độ chân không thấp thì nhiệt bốc hơi của nước thấp, sản
phẩm của phương pháp này sẽ ít bị biến tính nhiều, nếu sau khi sấy mà ta cho sản
phẩm này vào nước thì chúng trở lại trạng thái gần như ban đầu.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Phương pháp sử dụng năng lượng mặt trời
Đây là phương pháp được áp dụng từ rất sớm, do nó đơn giản và dễ áp dụng. Người ta
chỉ cần trải vật liệu mỏng ngoài trời khi có nắng, nhiệt độ của mặt trời sẽ làm cho hơi
nước trong vật liệu bốc hơi đi.
Nhược điểm của phương pháp này là nguyên liệu dễ bị nhiễm bẩn, nhiễm vi sinh vật
gây mầm bệnh cho vật nuôi. Để khắc phục tình trạng này người ta chế tạo ra “Buồng
sấy dùng năng lượng mặt trời”, “Liều sấy dùng năng lượng mặt trời”. Nguyên tắc cơ
bản của hai dụng cụ này là ở đáy nơi trải vật liệu lên thì có màu đen nhằm hấp thu
năng lượng của mặt trời, tăng nhiệt độ sấy tại nơi sấy. Phía trên và xung quanh được
bao kín bằng vật liệu trong suốt để tia nắng mặt trời có thể xuyên qua. Tạo nên hiệu
ứng nhà kín, tăng nhiệt độ bên trong. Đồng thời hạn chế được chất bẩn, cũng như vi
sinh vật xâm nhập vào vật liệu sấy (Lê Minh Kha, 2003).
@Ủ chua
Định nghĩa
Là biện pháp sinh vật học để bảo quản thức ăn nhiều nước. Dùng kỹ thuật ủ yếm khí
thức ăn, nhờ hệ vi sinh vật lên men lactic tạo ra một lượng acid hữu cơ để ức chế các
hoạt động của vi sinh vật khác. Quá trình lên men lactic xảy ra nhờ chính nhóm vi
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 5
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
khuẩn lactic trên bề mặt các chất thêm vào. Nhằm cung cấp carbohydrat cho mẻ ủ
hoặc nhờ phương pháp bổ sung thêm một số hóa chất tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình lên men (Bùi Văn Chính, 1995).
Ủ chua để dự trữ thức ăn ở trạng thái tươi là phương pháp đã có từ lâu đời và phát
triển rộng rãi với qui mô lớn ở nhiều nước trên thế giới. Bên cạnh việc ủ chua các lọai
cỏ cây và phụ phẩm có nguồn gốc thực vật sử dụng cho đại gia súc. Một số tác giả đã
nghiên cứu thành công ủ chua các lọai thức ăn và phụ phẩm có nguồn gốc động vật,
bằng hai phương pháp ủ lên men và ủ bằng acid. Nguyên tắc ủ cá và phụ phẩm động
vật cũng giống như những thức ăn khác, tạo đìều kiện yếm khí và quá trình lên men
nhanh để nguyên liệu ủ không bị hư.
Sử dụng mật đường trong quá trình ủ chua
Mật đường là sản phẩm phụ của công nghiệp sản xuất đường mía hay đường củ cải.
Chúng thường có hàm lượng đường dễ hòa tan cao: 700g / 1 kg chất khô của rỉ mật
Bùi Văn Chính, 1995). Theo Đỗ Thành Phương (2001) khi trộn mật đường vào trong
mẻ ủ chua thì nó được xem như là nguồn cung cấp năng lượng cho các vi sinh vật acid
lactic lên men. Đối với những thức ăn thô, ngũ cốc nghèo carbohydrat hòa tan thì mật
đường được trộn vào mẻ ủ còn có tác dụng là cung cấp thêm nguồn carbohydrat.
Khi bổ sung rỉ mật vào cây cỏ ủ chua sẽ làm tăng quá trình lêm men lactic, làm hạ pH
Trung
tâmdưới
Học
ĐH Cần
Thơ
@rõTài
liệulượng
họcamoniac
tập vàtrong
nghiên
cứu
xuống
4.5 liệu
– 4. Đồng
thời làm
giảm
rệt hàm
thức ăn.
Do
đó làm tăng chất lượng của thức ăn ủ chua (Bùi Văn Chính, 1995).
Lợi ích của việc ủ chua thức ăn
Việc dự trữ thức ăn nhiều nước bằng phương pháp phơi, sấy thì rất thuận lợi và dễ
dàng trong mùa nắng. Nhưng khi mùa mưa nhiều thì phương pháp này rất khó làm và
tốn kém. Đối với dự trữ bằng phường pháp ủ chua thì rất thích hợp trong mùa mưa, kể
cả trong mùa nắng. Đây là phương pháp dễ thực hiện và không đòi hỏi nhiều trang
thiết bị.
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005), ủ chua thức ăn có những lợi ích sau đây:
+ Ít bị hao hụt dưỡng chất: Đối với cỏ nếu ủ chua đúng phương pháp thì trung bình chỉ
tổn thất dưỡng chất không quá 10%, hao hụt protein không đáng kể. Trong điều kiện
bình thường, cỏ khô trung bình dưỡng chất bị tổn thất 30%. Trong điều kiện thời tiết
xấu có thể lên đến 40-50 %.
+ Thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa tương đối cao.
+ Có thể dự trữ trong một thời gian dài mà không bị biến chất.
+ Rất ít bị phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.
+ Có thể tận dụng được rộng rãi các nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc.
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 6
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
+ Có lợi ích về mặt kinh tế: các dụng cụ thiết bị ủ rẽ tiền và dễ làm.
Nguyên lý của ủ chua thức ăn
Quá trình ủ chua thông qua 3 giai đoạn chính: Hô hấp hiếu khí, hô hấp kỵ khí và lên
men vi sinh vật.
- Hô hấp hiếu khí
Đây là giai đọan hô hấp của các vi sinh vật hiếu khí tạo ra khí CO2, và tác dụng lên
men của thức ăn sinh ra nhiệt, làm tăng nhiệt độ và khí CO2 trong mẻ ủ. Quá trình này
xảy ra tương đối mạnh và kéo dài trong 5-6 giờ sau khi ủ. Nếu mẻ ủ không được nén
chặt thì không khí còn sót lại nhiều, làm quá trình hô hấp hiếu khí càng mạnh và càng
kéo dài. Khi đó thức ăn ủ chua càng nóng lên, lượng CO2 được sinh ra nhiều. Nếu
nhiệt độ sinh khối ủ cao hơn 400C thì protein và các acid amin sẽ phản ứng với đường
tạo thành những phức hợp bền vững mà gia súc không thể hấp thu được (Nguyễn Thị
Hồng Nhân, 2005). Vì vậy để hạn chế giai đoạn này cần phải loại trừ không khí trong
mẻ ủ càng nhiều càng tốt.
- Hô hấp yếm khí (quá trình tự phân giải )
Giai đoạn này lượng oxy trong mẻ ủ giảm dần, đến một lúc nào đó thì lượng oxy trong
mẻ ủ không còn nữa. Đây là điều kiện cho các vi khuẩn yếm khí và lên men yếm khí
hoạttâm
động.
Chúng
phân
giảiCần
đường
tạo thành
các liệu
chất hữu
như và
acidnghiên
lactic: cứu
Trung
Học
liệu
ĐH
Thơ
@ Tài
họccơtập
C6H12O6
C2H5OH
2 C2H5OH + 2 CO2 + 105 Kj
+
O2
CH3COOH +H2O
Những sản phẩm này tích lũy dần trong mẻ ủ, làm cho pH của mẻ ủ từ từ giảm xuống
ức chế hoạt động của các vi khuẩn lên men thối. Ở giai đọan này có thể có hoạt động
của một số vi sinh vật lên men thối do pH giảm chưa nhiều. Để hạn chế vi sinh vật lên
men thối người ta thường thêm vào mẻ ủ những chất ức chế hoạt động của chúng hay
chất làm pH giảm xuống nhanh ( pH từ 4.5-3.8). Thời kỳ này men phân giải protid
cho pepton và các acid amin đã hoạt động mạnh, chất đạm tăng lên rõ rệt và tương đối
nhanh.
- Lên men vi sinh vật
Vi khuẩn lactic phát triển mạnh mẽ và acid lactic tích tụ được nhiều. Phần lớn các vi
khuẩn gây thối bị ức chế vì pH của môi trường giảm. Thời kỳ này rất quan trọng trong
quá trình lên men lactic. Vì sản phẩm tích tụ được lượng acid cao và có hương vị đặc
trưng cho sản phẩm. Sự chuyển hóa chất hữu cơ tạo thành hương thơm là rất phức tạp,
đòi hỏi thời gian cần thiết. Khi acid lactic tích tụ một lượng quá nhiều thì các vi khuẩn
lactic cũng bị ức chế. Nếu trên bề mặt xuất hiện những lớp váng trắng nghĩa là các
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 7
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
nấm mốc, nấm men phát triển. Các vi sinh vật này ăn acid lactic làm cho pH của mẻ ủ
giảm xuống, tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây thối hoạt động.
Quá trình lên men trong ủ chua nhờ hai nhóm vi khuẩn Lactic và Clostridium, gồm có
hai dạng: Lên men lactic hemoferment và hetroferment.
Lên men lactic dạng hemoferment là quá trình lên men dễ hòa tan của vi sinh vật và
các sản phẩm chính tạo thành là acid lactic và một phần acid hữu cơ khác.
Glucose
2 acid lactic
Fructose
2 acid lactic
Pentose
1 acid lactic
+
1 acid axetic
Lên men dạng heteroferment của vi sinh vật là quá trình lên men không chỉ tạo ra acid
lactic mà còn sản sinh ra các sản phẩm phụ khác (như rượu, CO2, mannitol v.v..)
Glucose
Fructose
acid lactic
acid lactic
+ ethanol
+
mannitol
+
+
CO2
acid axetic + CO2
Tóm lại các vi sinh vật gây chua, các vi sinh vật và enzym phân giải protid quyết định
sự lên men. Nếu chúng hoạt động càng mạnh thì càng tốt. Vì vậy khi ủ chua tạo điều
kiện cho chúng phát triển mạnh như: nén chặt, đẩy nhanh sự giảm pH, thêm chất ức
chếtâm
các viHọc
sinh vật
v.v.. Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung
liệulạ ĐH
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ chua thức ăn
- Độ pH: Đây là điều kiện quyết định mẻ ủ có thành công hay không, pH ở khoảng 4-5
là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn lên men lactic hoạt động tốt. Và cũng là điều kiện
ức chế hoạt động của vi sinh vật gây thối làm hư hại vật liệu ủ. Nếu pH cao ( kiềm
tính ) việc ủ chua hoàn toàn bị thất bại. Vì đây là điều kiện tốt cho vi sinh vật gây thối
phát triển, ức chế hoạt động của vi khuẩn lên men lactic. Ngược lại, nếu pH quá thấp
(dưới 3.5) thì ức chế hoạt động của cả vi khuẩn lên men lactic, quá trình lên men sẽ bị
dừng lại.
- Lượng nước: Theo Dương Thanh Liêm và ctv ( 1982 ) thức ăn đem ủ tương đối khô
thì việc nén sẽ khó khăn, không nén chặt được còn nhiều lỗ trống chứa không khí
trong khối thực liệu. Tạo điều kiện cho vi khuẩn hô hấp hiếu khí hoạt động mạnh, các
vi khuẩn gây thối phát triển nhanh chống ức chế hoạt động của vi khuẩn lên men lactic
nên việc ủ chua bị thất bại.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng rất lớn đến thời gian lên men, ảnh hưởng
đến lượng acid cũng như acid amin, lượng NH3 tạo thành. Mỗi loài vi sinh vật có một
khoảng nhiệt độ thích hợp để hoạt động.
+ Vi khuẩn lactic ưa ấm: 25-350C
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 8
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
+ Vi khuẩn lactic ưa nhiệt: 40-450C
+ Vi khuẩn lactic ưa lạnh: 50C hoặc thấp hơn
+ Đối với enzym thủy phân: Nhiệt độ hoạt động thích hợp là 37-500C.
- Không khí: Sự lên men chua được tiến hành trong điều kiện yếm khí. Vì các vi
khuẩn lên men lactic hoạt động tốt trong điều kiện không có oxy không khí. Các vi
sinh vật khác như vi khuẩn axetic, các nấm men, nấm mốc hoạt động trong điều kiện
hiếu khí cao độ. Do cần tạo điều kiện yếm khí trong khi ủ bằng cách nén thật chặt để
loại không khí và làm kín, ngăn không cho không khí vào.
- Kích thước nguyên liệu: Nguyên liệu có kích thước càng nhỏ càng dễ nén, tạo điều
kiện yếm khí dễ dàng khi ủ. Ngược lại, nguyên liệu có kích thước lớn việc nén khó
khăn và để lại nhiều lổ trống chứa không khí trong mẻ ủ.
- Hydratcarbon: Theo Bùi Văn Chính (1995) hydratcarbon có vai trò quan trọng trong
quá trình ủ chua. Đồng thời cung cấp thêm nguồn vi sinh vật có sẵn trên bề mặt của
chúng và tham gia vào quá trình lên men lactic. Là đối tượng đầu tiên bị phân giải bởi
các men vi sinh tạo ra đường, làm nguyên liệu cho nhóm vi khuẩn lên men lactic hoạt
động. Hydratcarbon bị biến đổi nhanh nhất trong quá trình ủ chua do tạo thành acid
lactic và các acid hữu cơ khác. Nếu bổ sung vào một lượng thích hợp làm tăng nhanh
quá trình lên men lactic, hạ pH xuống dưới 4.5 – 4. Đồng thời làm giảm rõ rệt hàm
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
lượng amoniac trong bột cá ủ chua, làm tăng chất lượng của bột cá ủ chua. Các loại
nguyên liệu có thể sử dụng để bổ sung nguồn hydratcarbon trong ủ chua bột cá là:
Cám, rỉ mật đường, bột các loại khoai củ v.v.. Đã có nhiều nghiên cứu bổ sung chúng
trong ủ cá với các tỉ lệ khác nhau. Theo Devedra và Gohl (1970) công thức ủ là 50%
cá + 20% bột citric + 20 bột lúa mì + 10 rỉ mật đường hoặc 58% cá + 40% bột lúa mì
và 2% mạch nha. Trong thành phần ủ chua, đảm bảo nguyên liệu chiếm 60%,
hydratcarbon chiếm 40%. Còn theo Domunguez (1988) đề nghị sử dụng bột các loại
khoai như là nguồn hydratcarbon để ủ cá với tỷ lệ sau: 30-50% bột khoai củ, 10% rỉ
mật, 40-60% phụ phẩm cá.
Đánh giá chất lượng của thức ăn ủ chua
Người ta dựa vào độ pH, hàm lượng các acid hữu cơ, hàm lượng amoniac, hàm lượng
nước để đánh giá chất lượng ủ chua.
Khi pH đạt giá trị 4.5-3.8, chất lượng ủ chua được coi là tốt nhất. Giá trị pH càng cao
thì chất lượng ủ chua càng kém. Khi pH của mẻ ủ chua đạt 5-6 thì hàm lượng acid
lactic thường thấp, còn hàm lượng acid axetic và butyric khá cao. Đồng thời hàm
lượng amoniac rất cao. Hàm lượng acid lactic càng cao thì chất lượng ủ chua càng tốt.
Người ta cũng dựa vào màu sắc, mùi vị của thức ăn ủ chua để đánh giá chất lượng.
Thức ăn phải có màu đặc trưng của nó và có mùi đặc trưng của acid lactic. Ngược lại
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 9
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
ta thấy có màu trắng tức là có nấm mốc phát triển, mùi hôi thối. Điều đó chứng tỏ là
thức ăn ủ chua đã hư.
2.2.2 Sản xuất bột cá
Nguyễn Tấn Lộc (2006) đã điều tra vào tháng 10/2005, ở một số tỉnh của ĐBSCL các
cơ sở sản xuất bột cá từ phụ phẩm cá Tra, cá Basa đều sử dụng một trong ba qui trình
sau:
Qui trình 1
-Đầu xương xay nhuyễn, nấu bằng trấu ở nhiệt độ 170-1800C trong 8 giờ, để nguội
sau đó tách riêng làm ba phần.
Phần mỡ: mỡ nổi trên mặt nước, dùng gào vớt cho vào chảo nấu mỡ riêng. Do mỡ cá
Tra có mùi đặc trưng nên người ta thường dùng lá dứa hoặc tỏi để khử mùi, chờ nguội
đem lọc, sau đó đóng thùng xuất bán.
Phần bã: người ta vớt cho vào cần xé để ráo nước. Sau đó cho vào chảo sấy lần một
bằng than đá với nhiệt độ là 700-8000C. Nhưng nhiệt độ trên mặt chảo nơi tiếp xúc với
bã cá khoảng 400C, sấy khoảng 8 giờ. Sau đó để nguội trộn hóa chất chống nấm mốc,
chống oxy hóa, và cho vào chảo sấy lần hai. Cuối cùng là nghiền thành phẩm. Tùy
theo giá bán bột cá thành phẩm là 100% bột cá hay có thể trộn thêm bột bắp, bột mì
khác
nhau.
Trung
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phần nước: Phần nước để chế biến nước mắm bán, phần này rất dễ gây ô nhiễm môi
trường. Nếu dự trữ thời gian lâu sẽ có mùi hôi thối.
-Phần thịt vụn thường để chế biến riêng, vì bột thịt này có hàm lượng đạm cao hơn.
Đồng thời với giá bán cao hơn rất nhiều (7000-8000đ/kg) so với bột đầu xương (36004000đ/kg). Đối với thịt vụn thì bỏ qua công đoạn xay, chỉ bắt đầu từ công đoạn nấu.
Các công đoạn sau giống như qui trình sản xuất bột đầu xương.
Qui trình 2
Đầu xương sau khi tách nội tạng có thể trộn với da hoặc thịt vụn đem xay nhuyễn,
nấu, để nguội. Sau đó cho vào chảo để khử mỡ, còn phần bã và phần nước không tách
riêng mà cho phụ phẩm bột mì vào tiếp tục nấu cô đặc lại, phần đó gọi là bột ướt. Bột
ướt tiếp tục được đem phơi nắng, sau đó sấy bằng máy, nghiền thành bột cá.
Với qui trình không có tách phần nước dự trữ riêng nên hạn chế được ô nhiễm môi
trường. Nhưng cần có một sân bãi lớn để phơi bột cá hoặc lò sấy để làm khô, sau đó
xay nhuyễn bột cá. Trong quá trình phơi cũng bốc mùi hôi làm ô nhiễm môi trường
xung quanh.
Qui trình 3
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 10
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
Phần bụng cá xay rồi nấu để tách mỡ riêng. Sau đó chế biến mỡ lại, phần bã vớt đem
xay, ly tâm rồi đánh tơi, cho vào vĩ sấy, để nguội nghiền thành bột cá khô.
Đầu xương đem nấu, dùng vợt vớt ra, đem xay, rồi ly tâm cho rỏ nước, trong quá trình
ly tâm có đảo cho nứơc rỏ đều. Sau khi ly tâm bã cá cho vào máy đánh tơi. Sau đó cho
vào vĩ sấy, hệ thống sấy (đốt bằng than đá) gồm một đầu có quạt đẩy, một đầu có quạt
hút. Vĩ sấy ở đầu có quạt đẩy thì phải đảo thường xuyên vì ở gần lửa, đốt bằng than đá
dễ cháy mẫu. Sau khi sấy để nguội và nghiền thành phẩm.
Phần nước sau ly tâm và sau khi tách mỡ, tách cái bán cho người dân làm thức ăn gia
súc, làm nước mắm.
Theo phân tích của Nguyễn Tấn Lộc (2006) thì chất lượng dinh dưỡng của bột cá sản
xuất từ phụ phẩm cá Tra, cá Basa như sau:
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của bột cá sản xuất từ thịt vụn, thịt vụn + đầu xương
và phần bụng
Mẫu
Chỉ tiêu
DM, %
Thịt vụn + đầu
xương
Thịt vụn
Phần bụng
88,03
94,97
95,8
Trung tâm
Học
liệu học tập và
TRO,
% liệu ĐH Cần
20,94 Thơ @ Tài3,45
9,58nghiên cứu
CP, %
53,3
57,3
44,93
EE, %
12,57
31,68
33,78
CF, %
1,22
1,88
2,06
Ca, %
10,15
0,75
3,89
P, %
2,27
0,65
1,57
NFE, %
11,97
5,69
9,65
(Nguyễn Tấn Lộc, 2006)
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 11
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
Bảng 2. 2: Thành phần hóa học của bột cá sản xuất từ phụ phẩm đầu xương cá Tra
Nơi lấy mẫu
Cần
Thơ
Cần
Thơ
Cần
Thơ
Vĩnh
Long
Tiền
Giang
Đồng
Tháp
DM, %
68,71
82,93
91,40
92,43
86,69
95,20
TRO, %
17,33
25,31
33,79
33,64
23,61
27,62
CP, %
37,86
37,71
37,14
40,47
42,92
40,18
EE, %
13,35
15,82
12,83
16,65
13,92
21,00
CF, %
0,17
1,10
1,34
1,34
1,35
1,19
Ca, %
8,31
7,75
13,15
12,32
8,96
7,94
P, %
2,10
17,07
8,60
7,57
13,31
4,80
NFE, %
31,29
20,06
14,90
7,90
18,20
10,01
Chỉ tiêu
(Nguyễn Tấn Lộc, 2006)
Bảng 2. 3: Thành phần hóa học của bột cá sản xuất từ nước thải sau nấu và từ đầu
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xương nấu không có tách nước
Mẫu
Nước thải
Đầu xương
DM, %
87,74
89,72
TRO, %
20,03
16,88
CP, %
13,47
28,63
EE, %
6,32
10,00
CF, %
10,71
4,98
Ca, %
5,85
4,58
P, %
2,50
2,63
NFE, %
49,47
39,51
Chỉ tiêu
(Nguyễn Tấn Lộc, 2006)
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 12
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
2.3 Giống heo Yorkshire
Heo Yorkshire có nguồn gốc từ vùng Yorshire của Anh. Có ba nhóm heo được phân
theo kiểu hình:
+ Yorkshire Small White
+ Yorkhire Middle White
+ Yorkshire Large White
Từ những năm 30, heo Yorkshire Middle White đã nhập vào Việt Nam có lông da
trắng, lưng thẳng, bụng gọn, tai vừa, đứng, mõm ngắn và gãy, mặt nhăn, chân hơi
ngắn. Do đó nhiều heo hiện tại ở Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn còn có kiểu hình
này. Ngoại hình: lông da trắng có thể có đốm đen. Mặt rộng, mõm thẳng, tai vừa,
đứng hoặc hơi nghiêng về phía trước. Cổ trung bình, bụng gọn, lưng thẳng, mông nở,
đùi to, vai lớn đây là heo hướng nạt.
+ Hiệu suất thịt là 74%, trọng lượng trưởng thành là 300-400kg. Có thể đạt 112 kg lúc
7.5-8 tháng tuổi.
+ Số con đẻ ra là 11 con /ổ, trọng lượng sơ sinh là 1.25 kg/con.
Trong thời gian từ năm 1980, nhất là sau năm 1989, heo Yorkshire Large White được
nhập vào Việt Nam nhiều với các dòng khác nhau (theo quốc gia) như: Bỉ, Canada,
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Úc, Nhật, Mỹ v.v.. Có ngoại hình như mô tả trên nhưng tính năng sản xuất được cải
thiện nhiều, nhất là độ dày mỡ lưng mỏng, nhiều nạc, tỉ lệ thịt đùi cao. Heo
Yorekshire Large White thích nghi với điều kiện Đồng Bằng Sông Cửu Long, phát
triển tốt và được xem là giống heo có trong nhiều công thức lai ở cơ sở và nông hộ.
(Trương Chí Sơn, 1999).
2.4 Cấu tạo và chức năng bộ máy tiêu hóa của heo
Miệng: Dùng để lấy thức ăn. Thức ăn vào miệng được răng nghiền nhỏ để dễ tiêu
hóa. Đồng thời được làm ướt bởi nước bọt được tiết ra bởi ba tuyến lớn là: Tuyến
mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi. Tác dụng của nước bọt là làm ướt thức ăn
để dễ nhai, làm dính thức ăn thành từng viên giúp động vật nuốt dễ dàng. Trong nước
bọt có hai men tiêu hóa là Amylase và Maltase có tác dụng tiêu hóa tinh bột.
Tinh bột
Maltose
Amylase
Maltase
Maltose
Glucose
Yết hầu: Nằm kế xoang miệng đó là một ống ngắn, dài khoảng 3- 4 cm, thông với hốc
mũi, miệng, thanh quản và thực quản. Nhiệm vụ của yếu hầu là dẫn thức ăn vào thực
quản và đưa không khí vào khí quản.
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 13
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
Thực quản: Là một ống thông từ yếu hầu đến dạ dày. Chia làm ba phần: phần cổ,
phần ngực và phần bụng. Nhiệm vụ của thực quản là chuyển thức ăn từ miệng xuống
dạ dày.
Dạ dày: Có hình chữ J, cửa vào gọi là thượng vị, cửa ra gọi là hạ vị. Niêm mạc mặt
trong dạ dày chứa nhiều tuyến tiết dịch tiêu hóa, được chia làm 4 vùng: Vùng thực
quản, không tuyến; vùng tuyến thượng vị; vùng tuyến thân vị; vùng tuyến hạ vị. Chức
năng dạ dày chứa thức ăn, nghiền, tiết dịch vị tiêu hóa một phần thức ăn và phần còn
lại được chuyển xuống ruột non để tiêu hóa tiếp.
Tuyến dạ dày tiết ra acid chlohydric (HCl) làm cho môi trường dạ dày có pH thấp.
Men tiêu hóa dạ dày là men pepsin có tác dụng phân giải protein của thức ăn thành
polypeptid, pepton và một ít acid amin.
Ruột: Là một ống dài gấp đi gấp lại nhiều lần, bắt đầu từ hạ vị và tận cùng là hậu
môn. Đây là nơi diễn ra sự tiêu hóa và hấp thu mạnh nhất của bộ máy tiêu hóa. Tùy
chức năng chúng được chia ra hai phần đó là ruột non và ruột già. Ruột non có tổng
chiều dài khoảng 15- 20 mét, đường kính 2-3 cm được chia thành 3 đoạn không ranh
giới rõ ràng gồm: Tá tràng, manh tràng và hồi tràng. Ruột già có chiều dài khoảng 4
mét gồm: Manh tràng, kết tràng và trực tràng (Lăng Ngọc Huỳnh, 2003).
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của heo
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.5.1 Nhu cầu năng lượng
@ Nhu cầu năng lượng duy trì
Là nhu cầu cần thiết để con heo bảo tồn thể trọng, không tăng cũng không giảm thể
trọng. Nhu cầu năng lượng duy trì phụ thuộc vào các yếu tố sau: Thể trọng, điều kiện
nhiệt độ, tốc độ gió, giới tính v.v..
Theo Hoàng Văn Tiến (1995) có thể dùng công thức sau để tính năng lượng duy trì
của heo như sau:
Năng lượng duy trì = 0,50 Mj x p0,75. (P là trọng lượng).
@ Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng
Theo Hoàng Văn Tiến, 1995 nhu cầu tổng hợp một số chất trong cơ thể như sau:
Năng lượng tổng hợp 1 kg protein có thể trung bình khoảng 69 MJ, bản thân 1 kg
protein chứa 24 MJ, nghĩa là 45 MJ tiêu tốn cho quá trình tổng hợp.
Để chuyển hóa mỡ thành mỡ lợn quá trình đơn giản hơn nhiều. Hiệu suất năng lượng
tích lũy mỡ là 75%. Nhu cầu năng lượng để chuyển hóa 1 kg mỡ là 54 MJ, bản thân 1
kg mỡ chứa 39 MJ, năng lượng cần tổng hợp 1kg mỡ là 15 MJ.
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 14
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
Theo NRC (1988) nhu cầu năng lượng (ME/kg thức ăn) của heo từ sơ sinh đến 100 kg
như sau:
Bảng 2.4: Nhu cầu năng lượng của heo từ sơ sinh đến 100kg
Trong lượng heo (kg)
ME/kg thức ăn
10-20
3160
20-35
3175
35-60
3190
60-100
3265
(NRC, 1988)
2.5.2 Nhu cầu protein
Sự phân bố protein trong khẩu phần
N trong thức ăn
N trong phân
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
N tiêu hóa
N trong nước tiểu
N trao đổi
N duy trì
N sản xuất
Vai trò của protein trong cơ thể động vật:
-Tham gia vào cấu trúc của tế bào
-Cấu tạo nên chất xúc tác tham gia vào các phản ứng trong cơ thể như: Emzym,
hoocmon
-Là hệ thống đệm duy trì sự ổn định của pH, hệ thống vận chuyển, dịch gian bào tải
nhiều hợp chất phức tạp: các ion và ion kim loại nặng
-Thành phần cấu tạo nên kháng thể bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của mầm bệnh
-Tạo nên chất thông tin, chuyển tải, di truyền chủ yếu là nucleoprotein
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 15
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
-Cấu trúc nên hệ thống tế bào sinh dục
-Tham gia chuyển tải, phân phối năng lượng và nhiều hợp chất quan trọng trong cơ
thể
- Đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát dục bình thường
- Nguyên liệu chính cấu tạo nên sản phẩm chăn nuôi: Thịt, sữa, trứng v.v..
Theo Hoàng Văn Tiến, 1995 có ba nguyên lý cơ bản cần phải lưu ý trong dinh dưỡng
protein của heo:
+ Protein có nguồn gốc động vật ( bột cá, bột sữa, bột thịt v.v..) và protein nấm men
có giá trị sinh học cao.
+ Sự đa dạng trong thành phần thức ăn giúp khắc phục sự thiếu hụt các acid amin. Do
đó nên sử dụng nhiều loại thức ăn trộn lại với nhau hơn là dùng một lọai thức ăn đơn
điệu.
+ Bổ sung vào khẩu phần một lượng protein hơi cao hơn nhu cầu của khẩu phần để
đảm bảo cân bằng acid amin trong khẩu phần.
Muốn nâng cao hiệu suất sử dụng protein cần đảm bảo tỷ lệ cân đối với năng lượng.
Vì quá trình tổng hợp protein trong cơ thể đòi hỏi rất nhiều năng lượng. Nếu nguồn
năng lượng cung cấp không cân đối với số lượng thì một phần protein tiêu hóa sẽ bị
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
oxy hóa để cung cấp năng lượng.
Cơ thể heo không dự trữ các acid amin riêng lẻ được. Do đó cơ thể không thể phối
hợp acid amin dư trong lần thức ăn trước với acid amin trong lần thức ăn sau. Để các
acid amin phối hợp được với nhau, thì điều kiện cần thiết là chúng hiện diện cùng một
lúc hoặc thời gian càng gần nhau trong cơ thể càng tốt. Thời gian tồn trữ acid amin
thấp hơn 24 giờ (Lê Thị Mến, 2000).
Heo đang lớn phát triển về xương và cơ thể là chủ yếu, tỷ lệ protein trong toàn bộ cơ
thể thay đổi từ 12.4-16.1%. Riêng trong bắp cơ tỷ lệ protein chiếm 17-21%. Điều đó
cho thấy heo rất cần protein để phát triển cơ.
Để đảm bảo nhu cầu thức ăn cho heo, không chỉ đơn thuần là cung cấp đủ số lượng
mà đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ các acid amin với tỷ lệ phù hợp. Các amino acid
không cân đối so với nhu cầu của cơ thể sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng chúng, làm
tăng sức tiêu tốn thức ăn để làm ra một đơn vị sản xuất trong chăn nuôi.
Theo Hoàng Văn Tiến (1995) cơ thể heo cũng như nhiều động vật khác, thực vật khác
kể cả con người được cấu tạo từ 21 loại acid amin khác nhau. Trong số 21 acid amin
có 9 acid amin mà cơ thể heo không thể tổng hợp được mà phụ thuộc hoàn toàn vào
nguồn cung cấp từ thức ăn, được gọi là acid amin không thay thế. Còn 12 acid amin
kia cơ thể heo có thể tổng hợp từ các loại acid amin khác do thức ăn cung cấp. Nếu số
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 16
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư chăn nuôi – thú y
lượng acid amin không thay thế, không được cung cấp đầy đủ và cân đối với các lọai
acid amin khác và năng lượng thì hiệu quả sử dụng protein sẽ rất thấp gây lãng phí.
Khi thiếu protein sẽ đưa đến sự tác hại, đặc biệt là heo con sự sinh trưởng sẽ chậm lại,
khả năng sống kém. Nếu thiếu kéo dài thì quá trình trao đổi chất sẽ rối loạn (Trần
Cừ,1982).
Theo NRC (1988) nhu cầu protein ở heo như sau
Bảng 2.5: Nhu cầu protein ở heo từ sơ sinh đến 100 kg
Trọng lượng heo (kg)
Nhu cầu protein (%)
10-20
18
20-50
15
50-100
13
(NRC, 1988)
Theo Hoàng Văn Tiến (1995) tiêu chuẩn dinh dưỡng cho lợn nuôi thịt như sau:
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn dinh dưỡng cho lợn ngoại nuôi thịt
Trung tâm Học liệu
Tài liệu
tập và 61-100
nghiên cứu
ThểĐH
trọngCần
(kg) Thơ @
5-10
11-25học26-60
Ngày tuổi
21-40
41-70
71-130
131-180
90
90
87
87
3320
3320
3040
3040
Protein thô (%)
20
18
15
13
Lysin (%)
1,4
1,1
0,8
0,7
Methionin + Xystin (%)
0,8
0,65
0,5
0,42
Canxi (%)
1,3
1,05
0,8
0,7
Photpho(%)
0,9
0,75
0,6
0,5
Vật chất khô phải đạt (%)
Năng lượng trao đổi (kcal/kg thức ăn)
(Hoàng Văn Tiến, 1995)
2.6 Các phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa ở heo
2.6.1 Khái niệm về tỷ lệ tiêu hóa
Sự tiêu hóa là giai đoạn đầu của việc nuôi dưỡng. Do đó việc nghiên cứu sự tiêu hóa
là bước đầu cần phải làm trong việc nghiên cứu dinh dưỡng của thức ăn. Quá trình này
diễn ra dưới tác động vật lý như: Sự nhai nghiền thức ăn, sự nhu động ruột để phân
Sinh viên thực hiện Võ Hoàng Kỳ
trang 17