Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG của gà tàu VÀNG TRONG GIAI đoạn từ 0 – 12 TUẦN TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.89 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN PHƯƠNG TÂM

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG CỦA GÀ TÀU VÀNG TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ 0 – 12 TUẦN TUỔI

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 12/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG CỦA GÀ TÀU VÀNG TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ 0 – 12 TUẦN TUỔI

Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. Võ Văn Sơn

Sinh viên thực hiện:


NGUYỄN PHƯƠNG TÂM
MSSV: 3072607
Lớp: CN K33 (CN0712)

Cần Thơ, 12/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG CỦA GÀ TÀU VÀNG TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ 0 – 12 TUẦN TUỔI

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2010
DUYỆT CỦA BỘ MÔN

PGS. TS. Võ Văn Sơn

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2010
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



Luận Văn Tốt Nhgiệp – Chăn Nuôi Thú Y

LỜI CẢM TẠ
Trải qua những năm tháng học tập ở trường và những ngày tháng thực tập tốt
nghiệp, em xin chân thành cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, Bộ môn Chăn Nuôi và Bộ Môn Di truyền Giống Nông nghiệp đã tạo điều
kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần
Thơ đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức quý báu
trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Thầy Võ Văn Sơn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình thực
hiện đề tài để em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Cùng toàn thể các bạn sinh viên lớp Chăn nuôi – Thú y K33, những người đã
cùng tôi chia sẽ niềm vui, nỗi buồn và động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang i


Luận Văn Tốt Nhgiệp – Chăn Nuôi Thú Y

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ .............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii

DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................ iv
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................................. v
TÓM LƯỢC .............................................................................................................. vi
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
Chương 2: NỘI DUNG............................................................................................... 2
2.1 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ TÀU VÀNG ................................................................... 2
2.2 CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI GÀ ........................................ 2
2.2.1 Chuồng trại ........................................................................................................... 2
2.2.2 Dụng cụ chăn nuôi ................................................................................................ 4
2.2.2.1 Máng ăn ......................................................................................................... 4
2.2.2.2 Máng uống ..................................................................................................... 5
2.2.2.3 Chụp sưởi ....................................................................................................... 6
2.2.2.4 Các loại dụng cụ khác .................................................................................... 6
2.2.3 Kỷ thuật nuôi ........................................................................................................ 7
2.2.3.1 Chọn gà con ................................................................................................... 7
2.2.3.2 Giai đoạn nuôi úm gà con .............................................................................. 7
2.2.3.3 Giai đoạn nuôi thịt ......................................................................................... 8
2.2.4 Qui trình vệ sinh phòng bệnh:............................................................................... 9
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ ...... 11
2.3.1 Điều kiện tiểu khí hậu ......................................................................................... 11
2.3.1.1 Nhiệt độ........................................................................................................ 11
2.3.1.2 Ẩm độ .......................................................................................................... 13
2.3.1.3 Ánh sáng ...................................................................................................... 14
2.3.1.4 Chế độ thông khí .......................................................................................... 15
2.3.2 Dinh dưỡng ......................................................................................................... 16
2.3.2.1 Protein .......................................................................................................... 17
2.3.2.2 Thức ăn năng lương ..................................................................................... 19
2.3.2.3 Vitamin ........................................................................................................ 21
2.3.2.4 Khoáng ......................................................................................................... 27
2.3.3 Một số bệnh thường gặp trên gà ......................................................................... 31

2.3.3.1 Bệnh Newcastle ........................................................................................... 31
2.3.3.2 Bệnh cúm gà ................................................................................................ 32
2.3.3.3 Bệnh đậu gà ................................................................................................. 33
2.3.3.4 Bệnh Gumboro ............................................................................................. 34
2.3.3.5 Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB)....................................................... 35
2.3.3.6 Bệnh Marek.................................................................................................. 35
2.3.3.7 Bệnh tụ huyết trùng...................................................................................... 37
2.3.3.8 Bệnh hô hấp mãn tính .................................................................................. 37
2.3.3.9 Bệnh E. coli.................................................................................................. 38
2.3.3.10 Bệnh bạch lỵ gà.......................................................................................... 39
2.3.3.11 Bệnh cầu trùng ........................................................................................... 40
2.3.3.12 Bệnh sán dây ở gà ...................................................................................... 41
2.3.3.13 Bệnh giun đũa gà ....................................................................................... 42
2.4 ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ GIẾT THỊT CỦA GÀ TÀU VÀNG ................... 43
2.4.1 Tốc độ mọc lông ................................................................................................. 43

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang ii


Luận Văn Tốt Nhgiệp – Chăn Nuôi Thú Y
2.4.2 Khối lượng, tốc độ tăng trọng ............................................................................. 43
2.4.3 Tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn .................................................... 45
2.4.3.1 Tiêu tốn thức ăn ........................................................................................... 45
2.4.3.2 Hệ số chuyển hóa thức ăn ............................................................................ 46
2.4.4 Tỷ lệ hao hụt ....................................................................................................... 47
2.4.5 Các chỉ tiêu mổ khảo sát ..................................................................................... 48

Chương 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 49

3.1. KẾT LUẬN............................................................................................................... 49
3.2. ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................. 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 50

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang iii


Luận Văn Tốt Nhgiệp – Chăn Nuôi Thú Y

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Quy trình dùng thuốc và Vaccin phòng bệnh cho gà .................................... 10
Bảng 2.2 Chế độ nhiệt trong chuồng nuôi gà ................................................................ 11
Bảng 2.3 Chế độ chiếu sáng cho gà thịt ........................................................................ 15
Bảng 2.4 Tiêu chuẩn vitamin trong một kg thức ăn cho gà........................................... 26
Bảng 2.5 Nhu cầu khoáng cho gà thịt ............................................................................ 31
Bảng 2.6 Trọng lượng bình quân của gà tàu vàng từ 0 – 4 tuần tuổi (g/con)................ 43
Bảng 2.7 Trọng lượng bình quân của gà tàu vàng từ 5 – 12 tuần tuổi (g/con).............. 43
Bảng 2.8 Tăng trọng của gà tàu vàng thả vườn từ 0 – 4 tuần (g/con/tuần) .................. 44
Bảng 2.9 Tăng trọng của gà tàu vàng thả vườn từ 5 – 12 tuần (g/con/tuần) .............. 44
Bảng 2.10 Tiêu tốn thức ăn của gà tàu vàng từ 1 – 4 tuần tuổi (g/con/ngày)................ 45
Bảng 2.11 Tiêu tốn thức ăn của gà tàu vàng từ 5 - 12 tuần tuổi (g/con/ngày) .............. 45
Bảng 2.12 Hệ số chuyển hoá thức ăn của gà tàu vàng thả vườn trong giai đoạn úm
(kg thức ăn/kg tăng trọng) ............................................................................................. 46
Bảng 2.13 Hệ số chuyển hoá thức ăn của gà tàu vàng thả vườn trong giai đoạn thả
vườn ............................................................................................................................... 47
Bảng 2.14 Tỷ lệ hao hụt của gà tàu vàng (%)................................................................ 47
Bảng 2.15 Kết quả mổ khảo sát ..................................................................................... 48


SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang iv


Luận Văn Tốt Nhgiệp – Chăn Nuôi Thú Y

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Gà Tàu Vàng .................................................................................................... 2
Hình 2.2. Máng ăn gà con ................................................................................................ 5
Hình 2.3. Máng ăn gà lớn ................................................................................................ 5
Hình 2.4. Máng uống ....................................................................................................... 5
Hình 2.5. Chụp sưởi ......................................................................................................... 6

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang v


Luận Văn Tốt Nhgiệp – Chăn Nuôi Thú Y
TÓM LƯỢC
Thiên nhiên Việt Nam rất thận lợi cho việc chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi gia
cầm. Hiện nay gà tàu vàng là giống gà nội địa đang được nuôi phổ biến ở miền
Nam. Gà tàu vàng có ưu điểm là dễ thích nghi với điều kiện sinh thái miền Nam nói
chung và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng. Màu sắc, hình dáng hợp thị
hiếu người tiêu dùng, chất lượng thịt thơm ngon, giá xuất chuồng cao và ổn định
hơn so với các gà công nghiệp. Cùng với những thuận lợi đó thì bên cạnh nó thì bao
giờ cũng có những khó khăn mà ta cần phải giải quết, làm sao để khắc phục được
những yếu tố không thuận lợi như: môi trường, dinh dưỡng… để cho gia súc – gia

cầm đạt năng suất cao hơn, chất lượng thịt ngon hơn.
Từ thực tế đó, được sự đồng ý của Bộ Môn Chăn Nuôi và Bộ môn Di truyềnGiống Nông nghiệp - Khoa Nông Nghiệp và SHƯD – Trường Đại Học Cần Thơ,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gà Tàu Vàng trong giai đoạn từ 0 - 12 tuần tuổi”.
Dưới đây là các yếu tố ảnh hưởng trên gà:
Nhiệt độ là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả của giai đoạn nuôi khởi động
trong 8 – 10 ngày đầu tiên, gà con không có khả năng tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể
của mình. Chỉ từ khi 21 ngày tuổi, chúng mới có thể làm được điều này. Ở gà khi
nhiệt độ cơ thể tăng đến 45,5 – 470 và khi giảm nhiệt độ đến 230C, sẽ bị chết.
Ẩm độ ảnh hưởng rất lớn đến sự cân bằng nhiệt của gia cầm và tình trạng vệ
sinh trong chuồng nuôi. Ẩm độ quá thấp dưới 50% hay quá cao trên 75% thì đều
không tốt cho sức khỏe của đàn gà.
Ánh sáng có tác dụng gây hưng phấn hệ thống thần kinh, tăng cường sự trao đổi
chất của cơ thể, giúp cơ thể con vật hình thành Vitamin D và năng cao khả năng
miễn dịch cho gia cầm.
Chế độ thông khí nhằm cung cấp dưỡng khí cho gà. Nồng độ khí độc cho phép
trong chuồng nuôi gà là: CO2 tối đa không quá 0,1%, NH3 không quá 0,01% và
H2S không quá 0,01%.
Protein bảo đảm cho cơ thể sinh trưởng lớn lên bình thường. Khi thiếu protein
gia cầm non sinh trưởng chậm, sức đề kháng bệnh của gia cầm kém. Sự quá dư
protein dẫn đến giảm tính thèm ăn của gia cầm, Sự dư thừa protein sẽ xuất hiện khi
khẩu phần thức ăn có chứa hơn 30% protein. Nhu cầu protein trong khẩu phần thức
ăn cho gà là:
Giai đoạn từ 0 – 4 tuần tuổi từ 21 – 23%
Giai đoạn từ 5 -12 tuần tuổi từ 16 – 18%
Gluxit là chất chủ yếu sinh ra năng lượng để đảm bảo cho mọi hoạt động sống,
tham gia cấu tạo các tế bào và một số mô của cơ thể. Nếu ăn khẩu phần với hàm

SVTH: Nguyễn Phương Tâm


Trang vi


Luận Văn Tốt Nhgiệp – Chăn Nuôi Thú Y
lượng năng lượng thấp, gia cầm phát triển không bình thường, gà gầy, chậm lớn.
Nhu cầu năng lượng trong khẩu phần thức ăn cho gà:
Giai đoạn từ 0 – 4 tuần tuổi từ 2850 – 2950 kcal
Giai đoạn từ 5 – 12 tuần tuổi từ 2900 – 2950 kcal
Vitamin tham gia cấu trúc nhiều enzym trong hệ thống xúc tác các phản ứng
sinh học để duy trì mọi hoạt động sống bình thường như: sinh trưởng, sinh sản, bảo
vệ cơ thể và sản xuất các sản phẩm chăn nuôi… Thiếu vitamin sẽ nhanh chóng dẫn
đến rối loạn hoạt động sinh lý của cơ thể và tiếp theo đó là bệnh tật phát sinh để lại
hậu quả nghiêm trọng cho cả đời của gà.
Các nguyên tố khoáng tham gia cấu tạo nên toàn bộ bộ xương của gà. Khi thừa
hay thiếu các chất này thì gà bị chậm lớn, chậm phát triển thể trạng các xương bị
phá vở làm giảm sản lượng và cũng có thể gây chết.
Hầu hết các bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng đều có ảnh hưởng đến khả
năng sinh trưởng cũng như tăng trọng đối với gà.
Sau đây là một số kết quả về khả năng sinh trưởng ở gà tàu vàng:
Thời điểm mọc lông hoàn chỉnh của gà tàu vàng ở con mái vào cuối tuần tuổi
thứ 7 và con trống vào tuần tuổi thứ 10
Trọng lượng bình quân khi kết thúc giai đoạn nuôi ở 12 tuần tuổi theo La Tấn
Cường, (2000) ở con trống là 1331,55 g, con mái là 1057,23 g và theo Đào Thị Mỹ
Tiên, (2000) ở con trống là 1447,74 g, con mái là 1278,60 g.
Hệ số chuyển hóa thức ăn theo La Tấn Cường, (2000) từ 1 – 4 tuần tuổi là 2,12
kg thức ăn /kg tăng trọng, từ 5 – 12 tuần tuổi là 3,43 kg thức ăn/kg tăng trọng đối
với con trống và 3,58 kg thức ăn/kg tăng trọng đối với con mái. Theo Đào Thị Mỹ
Tiên, (2000) từ 1 – 4 tuần tuổi là 2,35 kg thức ăn /kg tăng trọng, từ 5 – 12 tuần tuổi
là 3.49 kg thức ăn/kg tăng trọng đối với con trống và 3.59 kg thức ăn/kg tăng trọng
đối với con mái.

Tỉ lệ thịt đùi 80,23% ở con trống và 80,00% con mái, tỉ lệ thịt ức 83,93% đối với
con trống, 86% đối với con mái.
Tỉ lệ hao hụt trong giai đoạn úm là 2% và trong giai đoạn thả vườn là 1,53%.
Trong chăn nuôi gà thì ngoài hai yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng đó là con giống và thức ăn thì các yếu tố từ môi trường bên ngoài như: nhiệt
độ, ẩm độ, ánh sáng… cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến khả năng sinh trưởng
của chúng.

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang vii


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
@&?
Hiện nay, chăn nuôi có vai trò quan trọng do cung cấp một lượng lớn thực phẩm
như: thịt, trứng, sữa và sức kéo cho cả nhân loại trên thế giới. Trong những năm đầu
thế kỷ XXI, việc đẩy mạnh phát triển nhanh về số lượng gia súc – gia cầm đang
được nhiều quốc gia quan tâm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con
người. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí
hậu gió mùa Châu Á, có sắc thái đa dạng với một mùa lạnh ở phía Bắc và khí hậu
kiểu Nam Á ( ở Tây Nguyên và Nam Bộ) cũng như có tính chuyển tiếp ở vùng ven
biển Trung Bộ, có tiềm năng nhiệt ẩm dồi dào và phân bố đều ở các vùng trong
nước. Đặc biệt, ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng mà tiểu khí hậu nóng
quanh năm. Từ đó, thành phần cây trồng nhiệt đới rất phong phú,có đủ nước và cây
nông nghiệp xanh tốt quanh năm, cung cấp một lượng lớn thức ăn cho chăn nuôi và
sản xuất ra một lượng lớn sản phẩm như: thịt, trứng, sữa… đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của mọi người.

Thiên nhiên Việt Nam rất thận lợi cho việc chăn nuôi như: chăn nuôi trâu bò,
chăn nuôi heo và đặc biệt là chăn nuôi gia cầm… những yếu tố gốp phần làm cho
gia cầm tăng trưởng nhanh, phẩm chất thịt ngon, và cùng với những thuận lợi đó thì
bên cạnh nó thì bao giờ cũng có những khó khăn mà ta cần phải giải quết, làm sao
để khắc phục được những yếu tố không thuận lợi như: môi trường, dinh dưỡng… để
cho gia súc – gia cầm đạt năng suất cao hơn, chất lượng thịt ngon hơn.
Hiện nay gà tàu vàng là giống gà nội địa đang được nuôi phổ biến ở miền Nam,
chúng tồn tại khà lâu đời và là loại gia cầm rất thân thuộc đối với đời sống của
người dân nông thôn.
Gà tàu vàng có ưu điểm là dễ thích nghi với điều kiện sinh thái miền Nam nói
chung và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng. Màu sắc, hình dáng hợp thị
hiếu người tiêu dùng, chất lượng thịt thơm ngon, giá xuất chuồng cao và ổn định
hơn so với các gà công nghiệp.
Từ thực tế đó, được sự đồng ý của Bộ Môn Chăn Nuôi và Bộ môn Di truyềnGiống Nông nghiệp - Khoa Nông Nghiệp và SHƯD – Trường Đại Học Cần
Thơ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng của gà Tàu Vàng trong giai đoạn từ 0 - 12 tuần tuổi” như: nhiệt độ,
ẩm độ, ánh sáng… Để từ đó ứng dụng vào trong thực tiễn, tạo bước tiến mới trong
chăn nuôi.

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

Chương 2: NỘI DUNG
@&?

2.1 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ TÀU VÀNG

Xuất xứ từ Trung Quốc, đưa vào miền Nam từ lâu, nuôi rộng rãi ở nhiều tỉnh
như Tiền Giang, Long An, Bình Dương, Tây Ninh… Gà có tầm vóc lớn. Màu lông
phổ biến là vàng rơm, vàng đậm, có đốm đen ở cổ cánh và đuôi. Đa phần gà có màu
đơn đỏ tươi, một số màu kép. Gà mọc long chậm, 3 tháng tuổi gà trống lông còn lơ
thơ (Lê Hồng Mận, 2002).
Đặc điểm của gà là dọc bàn chân có hàng lông nhỏ mọc phía ngoài chân và
hướng xuống dưới. Gà trống trưởng thành nặng 3 kg, gà mái nặng 2,0 – 2,2 kg. Sản
lượng trứng một mái đẻ trung bình 90 – 100 trứng trên năm, trứng nặng 45 – 50 g.
mái ấp và nuôi con giỏi. Gà thịt dễ nuôi, cho thịt ngon và được nhiều người ưa
chuộng (Bùi Xuân Mến,2007).

Hình 2.1. Gà Tàu Vàng
Nguồn: />
2.2 CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI GÀ
2.2.1 Chuồng trại
v Lợi ích của việc thiết lập chuồng trại:
Tạo điều kiện khí hậu trong chuồng nuôi ấm áp, thoáng khí, mát mẽ, giúp gà
chống được bệnh.
Đối với gà thịt, chuồng sẽ hạn chế sự vận động của gà giúp chúng tăng trọng
nhanh.

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

Hạn chế sự tiếp xúc của gà với nơi dơ bẩn, tránh bị nhiễm vi sinh vật, kí sinh
trùng.

Chuồng nuôi sẽ làm thuần tính, giúp chúng ta dễ dàng trong chăm sóc.
Chuồng trại thiết kế đúng cách sẽ giúp gà đẻ sai, tỷ lệ sống cao, mau lớn, dễ
nuôi.
Chuồng trại còn giúp ta áp dụng kỹ thuật chăn nuôi khoa học dễ dàng (Nguyễn
Duy Hoàng, 1999).
v Vị trí xây dựng chuồng:
Vị trí xây dựng phải tương đối cách biệt với khu dân cư tập trung, các trại chăn
nuôi khác, trục lộ giao thông chính… Nhưng cũng không nên hẻo lánh quá, khó bảo
vệ. Phải có đường giao thông thuận tiện giao lưu với bên ngoài, không nên chọn vị
trí quá xa nơi tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là địa điểm phải thuận lợi cho việc cấp
điện nước, vì điện nước phụ thuộc vào mạng lưới quốc gia (Võ Bá Thọ, 1999).
Chuồng làm nơi cao ráo, dễ thoát nước, không gần ao, rãnh đọng nước, ruộng
nước ẩm thấp, không bị che khuất cây cối um tùm, phải thoáng mát, gần nguồn
nước sạch, có nước ngầm khoang hoặc từ nguồn nước khác đưa đến, có nguồn điện
thì chăn nuôi mới thuận lợi hơn (Lê Hồng Mận, 2003).
v Đặc điểm của chuồng nuôi:
Do đặc điểm sinh lý của gà, chuồng trại và khu vực nuôi phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
Không nóng bức, không lạnh lẽo, phải thông thoáng và không bị ẩm ướt và quá
dơ bẩn.
Nhiệt độ trong chuồng nuôi ít bị thay đổi.
Nước uống phải là nước ngọt (Nguyễn Duy Hoàng, 1999).
Thuận lợi cho các thao tác kỷ thuật hàng ngày của công nhân và cán bộ kỷ thuật,
giảm nhẹ sức lao động.
Cho phép áp dụng nhanh và có hiệu quả các biện pháp vệ sinh phòng dịch (Bùi
Hữu Đoàn và ctv, 2009).
Để đảm bảo các điều kiện yêu cầu trên thì việc chọn hướng chuồng cũng không
kém phần quan trọng.
v Hướng chuồng:
Do điều kiện khí hậu nước ta là nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của hai loại

gió mùa: Đông Bắc (khô và lạnh) và Tây Nam (nóng ẩm, mưa nhiều). Cho nên khi
xây dựng chuồng trại thì hướng Đông Nam là hướng nên chọn nhất (cửa mở về
SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

hướng này) vì vừa tránh được mưa tạt gió lùa, vừa đồng thời tận dụng được ánh
sáng mặt trời buổi sáng để diệt vi khuẩn và nấm (mầm bệnh), chống ẩm mốc, cung
cấp thêm vitamin D3 cần thiết cho sinh trưởng và hấp thu chất khoáng… (Lê Hồng
Mận, Hoàng Hoa Cương, 1999).
v Kiểu chuồng và vật liệu thiết kế:
Tuỳ từng điều kiện của vùng, từng địa phương mà chuồng gà được thiết kế theo
từng kiểu thích hợp và được kết cấu bằng những vật liệu chuyên dùng hiện đại hay
bằng những vật liệu sẵn có, rẻ tiền ở từng địa phương (Võ Bá Thọ, 1999).
Trên thế giới có các kiểu chuồng sau:
Kiểu chuồng kín hoàn toàn: được thiết kế bằng những nguyên vật liệu hiện đại
và đắt tiền, được cách nhiệt, hoàn toàn sử dụng điều kiện ánh sáng, thông thoáng
khí nhân tạo.
Kiểu chuồng nữa kín, nữa hở: cũng được xây dựng bằng nguyên vật liệu đắt tiền.
Có thể sử dụng được điều kiện thông thoáng vừa của tự nhiên, vừa của nhân tạo.
Kiểu chuồng hở hoàn toàn: được xây dựng bằng những vật liệu rẻ tiền có sẵn tại
địa phương, tận dụng được ánh sáng và điều kiện thông thoáng khí của tự nhiên kết
hợp với chiếu sáng nhân tạo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thức ăn và cung cấp thêm
nhiệt độ (đối với gà con).
Trong 3 loại kiểu chuồng trên thì kiểu chuồng hở hoàn toàn thích hợp với điều
kiện tiểu khí hậu của vùng ĐBSCL (Lã Thị Thu Minh, 1999).
2.2.2 Dụng cụ chăn nuôi

2.2.2.1 Máng ăn
Phương thức nuôi thủ công: dụng cụ cho ăn theo tuổi gà.
Cho gà con dưới 3 tuần tuổi dùng khay ăn được làm bằng tôn chống rỉ, hoặc
bằng nhựa. Nếu bằng tôn, kích cỡ khay lớn hơn: 60 x 50cm, còn bằng nhựa: 40 x
30cm, có gờ cao 3 – 4cm.
Máng ăn cho gà trên 3 tuần tuổi, thông dụng nhất là máng tròn. Máng được làm
bằng tôn hay bằng nhựa tốt. Máng tròn dung tích lớn với kích cỡ: thân máng tròn
(đựng thức ăn) có đường kính trên dưới 35cm, cao trên dưới 45cm, phần miệng
máng (gà tiếp xúc lấy thức ăn) khoảng trên dưới 85cm.
Nuôi tự động hóa:
Trong chăn nuôi tự động hóa thường sử dụng máng ăn tự động: máng có băng
tải thức ăn bằng xích hoặc bằng lò xo; máng này đi qua bồn chứa thức ăn ở một đầu
chuồng, tải thức ăn đi theo một chiều khép kín trong chuồng. băng tải có thể năng

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

lên hay hạ xuống theo tuổi của gà, gà nhỏ hạ sát xuống nền, gà lớn năng cao bằng
lưng của gà làm sao để gà ăn thuận lợi nhất và nhiều nhất.
Hệ thống máng ăn tự động hình ống: thức ăn từ đây được xả vào máng tròn, làm sao
trong máng luôn có thức ăn với lượng vừa phải (Hội Chăn Nuôi Việt Nam, 2002).

Hình 2.2 Máng ăn gà con

Hình 2.3 Máng ăn gà lớn


2.2.2.2 Máng uống
Gà con dùng máng uống nhựa loại 1 – 1,5 lít cho 20 gà, có thể dùng loại 3,5 – 4
lít cho 50 – 60 gà, có gờ không cao chỉ 2 – 3 cm, đặt sát nền. Loại máng này là
máng gallon có chụp cho nước chảy ra đều đều cho gà uống, gà uống không dẫm
đạp vào máng (Lê Hồng Mận, 2003).
Khi gà lớn cho uống nước đựng trong máng dài 0,8 – 1,2m làm bằng tôn hoặc
làm bằng ống nhựa, đường kính 10cm. Ở các nước chăn nuôi tiên tiến và một số
nước đang phát triển chủ yếu dùng máng uống tự động (có van tự động). Ưu điểm
là tiết kiệm nước, chuồng khô (do không vãi nước ra ngoài), nước không bị nhiễm
bẩn, không phải lau rửa hàng ngày (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 2001).

Hình 2.4 Máng uống

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

2.2.2.3 Chụp sưởi
Chụp sưởi là công cụ chuyên dùng sử dụng năng lượng điện để sưởi ấm cho gà
con. Nếu không mua sắm được, có thể sử dụng bằng các bóng điện tròn có công
suất cao (75 – 150W), nên dùng loại “bóng mờ”, nếu có bống màu đỏ càng tốt,
nhưng tốt nhất vẫn là dùng các công cụ sưởi không có ánh sáng (chạy bằng dây
mayso). Nếu có điều kiện nên dùng bóng hồng ngoại để sưởi, bóng này có độ sáng
không lớn nhưng lượng nhiệt rất lớn. Ngoài ra, tia hồng ngoại có tác dụng rất tốt
(kích thích sinh trưởng, diệt khuẩn…) đối với gà con (Lê Hồng Mận, Hoàng Hoa
Cương, 1999).


Hình 2.5 Chụp sưỡi

2.2.2.4 Các loại dụng cụ khác
Vệ sinh chuồng trại như cuốc xẻng…
Dụng cụ đựng thức ăn, nước cho gà uống.
Lọ pha thuốc, dụng cụ tiêm chủng…
Cân để cân gà, thức ăn…
Dụng cụ phun nước rửa chuồng, chống nóng, chống rét…
Đồ bảo hộ lao động cho người chăn nuôi.
Sổ sách ghi chép theo dõi hàng ngày.
Khay sát trùng chứa các dung dịch focmon 2%, vôi bột, crezyl 3%,…
(Lê Hồng Mận, 2002)

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

2.2.3 Kỷ thuật nuôi
2.2.3.1 Chọn gà con
Trước khi mua gà về nuôi cần tìm hiểu nguồn gốc, tình trạng sức khỏe của
chúng, nắm rõ qui trình chủng ngừa của gà bố mẹ và việc chủng ngừa của gà con ở
1 ngày tuổi.
Biết được khả sản xuất của giống gà dự kiến nuôi để dự đoán mức sản xuất của
đàn gà con.
v Chọn lọc từng cá thể:
Bộ lông phải còn lông măng, khô xốp hoàn toàn, chân mỏ no tròn, bóng láng,
đồng đều về thể trọng (trên 35g).

Gà nở đúng ngày hoạt động nhanh nhẹn.
Loại bỏ những con có dị tật, nhất là dị tật ở mỏ và chân.
Bụng mềm hoàn toàn khô và không bị hở rốn.
Lỗ huyệt luôn sạch, khô, không bị dính bết, đặc biệt bết phân màu trắng.
Nên để ý tránh mua phải gà nguội (gà đã nở hai, ba ngày, biết mổ ăn, chân nhỏ,
da dính sát vào chân, nhẹ cân), nuôi khó sống (Nguyễn Đức Hiền và ctv, 1999).
2.2.3.2 Giai đoạn nuôi úm gà con
v Mật độ nuôi:
Nuôi trên lớp độn chuồng: Mật độ là 20 con/m2 diện tích chuồng nuôi đến hết
giai đoạn.
Nuôi trên lồng: Mật độ 80 – 100 con/m2 ở tuần thứ nhất. Gà từ 2 – 4 tuần tuổi là
50 con/m2 có thể nâng lên 70 con/m2 khi thời tiết mát mẽ (Lã Thị Thu Minh, 1999).
v Chăm sóc nuôi dưỡng:
Chăm sóc:
Luôn theo dõi tình trạng sức khỏe, mức độ hoạt động để sát định tình trạng của
gà và kịp thời xử lý, khi xác định được những con bất thường phải cách ly theo dõi,
xác định bệnh và điều trị.
Nuôi dưỡng:
Giai đoạn gà con từ 0 – 4 tuần tuổi: thành phần và chất lượng thức ăn ảnh hưởng
trực tiếp đến gà con vì vậy cần phải cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết đáp
ứng nhu cầu của gà con (Lã Thị Thu Minh, 1999).
Thức ăn của gà con phải đảm bảo các thành phần chủ yếu sau:

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y


CP: 21 – 23%
ME: 2850 – 2950 kcal/kg thức ăn.
Ca/P: 1,6/1
Bổ sung khoáng và Vitamin dạng Premix (Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2004).
2.2.3.3 Giai đoạn nuôi thịt
v Phương pháp nuôi:
Gà thịt nuôi theo phương pháp thâm canh trên lớp độn chuồng là phương pháp
duy nhất, do gà tăng trọng nhanh, khối lượng lớn hai chân luôn chịu đựng khối
lượng cơ thể nên dễ bị bệnh lòng bàn chân. Nếu trong điều kiện chân tiếp xúc với
nền chuồng không bằng phẳng chân sẽ bệnh, gà đứng không nỗi dẫn đến giảm tiêu
thụ thức ăn và tăng trọng.
v Mật độ nuôi:
Mật độ nuôi từ 10 – 15 con/m2 là thích hợp nhất, nếu tăng mật độ nuôi lên phải
chú ý đến điều kiện tiểu khí hậu. Ở ĐBSCL, kiểu chuồng hở hoàn toàn có điều kiện
thông thoáng và ẩm độ trong chuồng nuôi tốt nhất.
v Chăm sóc nuôi dưỡng:
Chăm sóc:
Cần quan tâm đến vệ sinh máng ăn, máng uống. Quan sát tình trạng sức khỏe
của đàn gà hàng ngày, vì gà thịt tốc độ tăng trọng cao nên sức đề kháng của cơ thể
kém, khả năng nhiễm bệnh cao, nếu không kịp thời phát hiện xử lý sẽ nâng cao tỷ lệ
hao hụt của đàn (Lã Thị Thu Minh, 1999).
Nuôi tách riêng trống mái: thông thường trong hai tuần tuổi đầu, gà trống và gà
mái tăng trọng xấp xỉ nhau, yêu cầu chất lượng thức ăn như nhau. Nhưng sau 2 tuần
tuổi, con trống tăng trọng cao hơn con mái 25 – 30%. Vì vậy tiêu chuẩn khẩu phần
thức ăn cho gà trống cần cao hơn gà mái, nên phải nuôi tách trống mái riêng biệt.
Nuôi tách riêng trống mái có lợi: gà trống bán trước gà mái 1 tuần, như vậy tận
dụng được diện tích chuồng trại (Hội Chăn Nuôi Việt Nam, 2002).
Độ đồng đều của gà cao, khi đưa vào mổ thịt làm tăng công suất của máy. Đáp
ứng thị hiếu của thị trường.
Cho ăn theo nhu cầu tính biệt, phù hợp với nhu cầu sinh lý của con trống và con

mái, làm tăng trọng cao, tiết kiệm thức ăn.
Gà trống không lấn áp gà mái được, do đó giảm lượng gà mái bị xước da, tăng
chất lượng thịt (Bùi Đức Lũng,2003).

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

Nuôi dưỡng:
Tăng trọng của gà hoàn toàn phụ thuộc vào thức ăn mà ta cung cấp cho nó, nếu
thức ăn có giá trị dinh dưỡng hay giá trị sinh học thấp đều dẫn đến tăng trọng không
cao, dễ nhiễm bệnh. Do đó thức ăn của gà thịt tuyệt đối không dùng thức ăn bị nấm
mốc và cần quan tâm đến những thực liệu dễ bị nấm mốc, cần có phương pháp bảo
quản tốt.
Trong giai đoạn này cần tăng cường bổ sung vitamin A, B12… để gà có màu
vàng. Khi nuôi gà thịt trên nền chuồng cần chú ý đến vitamin K, mật độ gà cao gà
dễ cắn mổ nhau, dễ bị cầu trùng do ăn nhiều chất thải dẫn đến mất máu nhiều nếu
thiếu vitamin K (Lã Thị Thu Minh, 1999).
Thức ăn cho gà trong giai đoạn này phải đảm bảo giá trị dinh dưỡng sau:
ME: 2900 – 2950 kcal/kg thức ăn.
CP: 16 – 18%
Ca/P: 1,6/1.
(Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2004)
Nước uống:
Gà thịt có nhu cầu về nước uống cao hơn các loại gia cầm nuôi với mục đích
khác do nhu cầu thức ăn của nó lớn hơn, máng uống phải luôn có nước sạch, nếu
thiếu nước gà không có khả năng tiêu thụ thức ăn, thức ăn bị vón cục lại ở diều (Lã

Thị Thu Minh, 1999).
2.2.4 Qui trình vệ sinh phòng bệnh:
v Phòng bệnh:
Trong chăn nuôi gà, bên cạnh những vấn đề quan trọng như con giống, thức ăn
thì khâu phòng bệnh cũng là vấn đề cần được chú ý quan tâm. Vì khâu này hiện nay
quyết định sự thành công hay thất bại của việc chăn nuôi gà, nhưng đa số các nhà
chăn nuôi ít quan tâm đến. Để phòng bệnh hiệu quả, cần thực hiện ba khâu là sát
trùng chuồng trại – dụng cụ, cách ly và phòng bệnh bằng vaccin. Trong 3 khâu trên
thì khâu sát trùng chuồng trại và dụng cụ rất quan trọng, vì nếu khâu này không làm
tốt thì dù có dùng vaccin để ngừa cho gà thì bệnh vẫn có thể xảy ra. Sát trùng
chuồng nhằm mục đích diệt mầm bệnh có sẵn trong chuồng để chúng không lây
bệnh cho gà, có 2 phương pháp sát trùng phổ biến nhất là: Sát trùng bằng lửa và
bằng hóa chất, nhưng hiện nay người ta dùng nhiều nhất là sát trùng bằng hóa chất
(Châu Bá Lộc, 1998).
Máng ăn máng uống phải được sát trùng trước khi sử dụng, ngoài ra lối đi xung
quanh chuồng cũng cần được sát trùng (Lã Thị Thu Minh, 1999).
SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

Sau mỗi đợt nuôi, chuồng cần được bỏ trống ít nhất 2 tuần để sát trùng và chuẩn
bị cho đợt nuôi sau. Đây là nguyên tắc hết sức quang trọng vì mầm bệnh không có
cơ hội lâu dài và không thể xâm nhập vào gà để gây bệnh (Châu Bá Lộc, 1998).
Không nuôi gà nhiều lứa tuổi khác nhau trong cùng một ô chuồng, chuồng phải
được làm vệ sinh, sát trùng ngay sau khi xuất chuồng và dến khi bắt đầu một lứa
nuôi khác phải sát trùng một lần nữa, nếu trên cùng một diện tích chuồng mà phải
sử dụng nhiều lần cùng một loại thuốc sát trùng thì có thể dẫn đến vi trùng kháng

thuốc (Lã Thị Thu Minh, 1999).
Sau khi chuồng được sát trùng xong, gà đã được thả vào nuôi thì tiếp theo là
thực hiện cho chuồng được cách ly, không cho mầm bệnh từ ngoài xâm nhập vào
chuồng để gây bệnh cho gà. Muốn vậy ta phải hạn chế tối đa việc để cho người, thú
vật vào chuồng vì đây là những nguyên nhân mang mầm bệnh vào chuồng.
Kế đến là phòng bệnh bằng vaccin, nhằm mục đích tạo ra sức đề kháng đặc hiệu
trong cơ thể gà, tiêu diệt mầm bệnh nếu chúng xâm nhập vào bên trong (Châu Bá
Lộc, 1998).
Bảng 2.1 Quy trình dùng thuốc và Vaccin phòng bệnh cho gà

Ngày tuổi
1
1–4
6
7
7 – 35

Thuốc dùng
Nhỏ vaccine Gumboro lần 1, vaccine IB lần 1
Vitamin pha vào nước cho gà uống
Thuốc phòng bệnh đường ruột và hô hấp
Phòng bệnh CRD bằng Tylosin, Phamazin hoặc Erythromycin
Chủng vaccine đậu (chủng ở cánh)
Nhỏ Lasota lần 1
Phòng bệnh cầu trùng bằng thuốc kháng sinh

10

Nhỏ vaccine Gumboro lần 2


20

Nhỏ vaccine Gumboro lần 3

22

Nhỏ vaccine IB lần 2

24

Phòng bệnh CRD bằng Tylosin hoặc Suanovit

25

Nhỏ vaccine Lasota lần 2

40 – 43

Tiêm vaccine phòng bệnh Newcastle hệ 1

Nguồn: Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng,2004

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA


2.3.1 Điều kiện tiểu khí hậu
2.3.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả của giai đoạn nuôi khởi động
trong 8 – 10 ngày đầu tiên, gà con không có khả năng tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể
của mình. Chỉ từ khi 21 ngày tuổi, chúng mới có thể làm được điều này.
1 ngày tuổi gà con chưa thể tự giữ ấm nhờ bộ lông nhung của chúng và nhiệt độ
cơ thể phụ thuộc hoàn toàn vào nhiệt độ môi trường sống.
7 ngày tuổi lông cánh giữ cho cơ thể phần nào khỏi bị lạnh.
Đến 21 ngày tuổi phần lưng đã mọc lông nên khả năng giữ ấm được tăng dần
lên.
Lúc 30 ngày tuổi cơ thể được bảo vệ hoàn toàn (Bùi Đức Lũng, 2004).
Gà con rất mẫn cảm với nhiệt độ, đặc biệt là trong tuần lễ đầu. Khả năng điều tiết
thân nhiệt của gà con rất kém, do đó cần phải tạo điều kiện nhiệt độ tối ưu trong
chuồng nuôi thì gà con mới ăn được nhiều thức ăn, ít bệnh tật và mau lớn.
Đối với gà con nuôi để làm giống sau này hoặc đối với giống gà ra lông nhanh,
người ta thường úm ở chế độ nhiệt hơi thấp hơn gà con thịt. Mục đích để tăng
cường khả năng trao đổi chất, giúp gà ra lông nhanh tăng sức chóng chịu sau này.
Đối với gà con nuôi thịt hoặc đối với giống gà ra lông chậm, người ta thường úm
ở chế độ nhiệt hơi cao hơn để tiết kiệm năng lượng của của thức ăn trong chuyển
hóa, từ đó giảm tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng.
Sau đây là chế độ nhiệt trong chuồng nuôi gà:
Bảng 2.2 Chế độ nhiệt trong chuồng nuôi gà

Nhiệt độ dưới chụp sưởi
(oC) trong quây

Nhiệt độ trong chuồng

Tuần tuổi

1

37 – 33

35 – 32

2

32 – 30

31 – 30

3

29 – 27

29 – 27

4

26 – 25

26 – 25

5

23 – 22

23 – 22


Sau 5 TT

20 – 18

20 – 18

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

(oC) ngoài quây

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y
Nguồn: Hội Chăn Nuôi Việt Nam, 2002

Ở gà khi nhiệt độ cơ thể tăng đến 45,5 – 470 và khi giảm nhiệt độ đến 230C, sẽ bị
chết.
Trong 3 tuần tuổi đầu phải sưởi cho gà bằng chụp sưởi có công suất 1,5 – 2
KW/chụp cho 400 – 500 gà con. Hay tính ra 4 W/1 gà con. Mùa hè gà sau 3 tuần
tuổi thì bỏ chụp sưởi, mùa đông 4 – 5 tuần tuổi mới bỏ chụp sưởi (Hội Chăn Nuôi
Việt Nam, 2002).
Theo một số kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, người ta nhận thấy rằng giữa
nhiệt độ dưới đèn úm và nhiệt độ chuồng nuôi cũng có khác biệt. Nếu sự khác biệt
quá lớn chứng tỏ chuồng lạnh quá, gà ngại vận động ra khỏi đèn úm, từ đó ăn uống
ít đi, hoạt động trao đổi chất cũng kém. Ngược lại nếu nhiệt độ dưới đèn ngang
bằng với nhiệt độ chuồng thì không khí trong chuồng kém luân chuyển, hệ thần
kinh cảm giác không được kích thích, từ đó trao đổi chất và hoạt động của gà cũng
kém linh hoạt. vì lẽ đó nên có một khoảng chênh lệch giữa nhiệt độ dưới đèn và
nhiệt độ chuồng hợp lý, tốt nhất là 5 – 6oC.

Để kiểm tra nhiệt độ có thích hợp cho gà hay không, ngoài căn cứ nhiệt kế ra,
người ta còn kiểm tra những biểu hiện sinh lý trên hành vi của gà con. Trong thực
tiễn chăn nuôi, người ta coi đây là những kiểm tra sinh học rất quan trọng, đó mới
chính sát với nhu cầu nhiệt độ của gà con, bởi vì tùy theo giống gà, tùy theo tình
trạng sức khỏe của gà con mà chúng có nhu cầu nhiệt độ cao thấp khác nhau. Sau
đây là những biểu hiện hành vi của gà con trong các trường hợp nhiệt độ khác nhau:
Trường hợp nhiệt độ trong phòng quá cao gà con ăn thức ăn ít, uống nước nhiều,
thở bằng miệng, nằm duỗi cổ, duỗi chân xoãy cánh sát với mặt chuồng. thường gà
con trành xa đèn úm, nằm ở gốc chuồng, bên cạnh máng nước thở dốc.
Trường hợp nhiệt độ trong phòng thấp, gà con bị lạnh, thường co cụm dầy đặc
dưới đèn úm, chen lấn, chui rút vào nhau, không chịu đi ăn uống. Nếu nuôi thánh
đàn lớn từ 500 – 1000 con thì gà có thể chết ngạt, tỷ lệ tử vong rất cao.
Trường hợp nhiệt độ dưới đèn rất nóng, nhưng nhiệt độ trong phòng quá lạnh thì
gà con nằm quanh đèn úm. Trường hợp này cũng có hại, vì gà không chịu đi ăn
uống, lớn chậm. hiện tượng này hay xảy ra vào ban đêm, khi mà ngọn đèn úm hạ
thấp gần sát với nền chuồng.
Trường hợp tối ưu thì đàn gà phân tán đều trong chuồng, có một số đứng sưởi
dưới đèn, một số khác hoạt động rất lanh lẹ, một số tìm thức ăn và uống. Nhìn
chung đàn gà phân tán khá đồng đều trong chuồng nuôi. trong trường hợp này gà ăn
được nhiều thức ăn. Phân rãi đều trong chuồng ít khi bị ẩm ướt từng khu vực
(Dương Thanh Liêm, 2003).

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

2.3.1.2 Ẩm độ

Sau yếu tố nhiệt độ thì ẩm độ chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả chăn nuôi, bởi vì ẩm độ ảnh hưởng rất lớn đến sự bốc hơi nước trong chuồng
nuôi. Mà sự bốc hơi nước lại có mối liên quan mật thiết với sự cân bằng nhiệt của
gia cầm và tình trạng vệ sinh trong chuồng nuôi. Khi ẩm độ cao mà nhiệt độ cũng
cao thì gia cầm thải nhiệt ra ngoài rất khó khăn, vì sự bốc hơi nước khó thực hiện
được. Ngược lại khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp mà ẩm độ cao gia cầm chịu lạnh
kém hơn, chuồng trại luôn luôn ẩm ướt. Gia cầm luôn luôn tiêu phân xuống nền
chuồng. Nếu ẩm độ cao thì chuồng trại sẽ không bao giờ được khô ráo tạo môi
trường rất thuận lợi cho vi trùng, các loại vi khuẩn khác cũng như các loại nấm
mốc, ký sinh trùng phát triển gây bệnh cho gà.
Độ ẩm trong không khí được biểu thị bởi hai chỉ tiêu:
Độ ẩm tuyệt đối: là lượng hơi nước tính bằng gram trong 1m3 không khí. Chỉ
tiêu này ít được dùng vì nó không có liên quan chặt với sự bay hơi nước trong
không khí.
Độ ẩm tương đối: là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở trạng thái đo lường
so với độ ẩm tuyệt đối ở trạng thái bảo hòa cùng điều kiện nhiệt độ với trạng thái đo
lường.
Trạng thái bảo hòa: là trạng thái mà ở đó có sự cân bằng giữa lượng nước bay
hơi từ thể nước sang thể khí và ngược lại từ thể khí sang thể nước.
Độ ẩm tương đối càng thấp thì lượng nước bốc hơi càng nhiều, nền chuồng rất mau
khô. Ngược lại độ ẩm tương đối càng cao thì nước rất khó bốc hơi làm chuồng trại
luôn luôn bị ẩm ướt. Nhu cầu độ ẩm tương đối trong chuồng nuôi cho gà được coi là
tốt nhất như sau:
Giai đoạn gà con: 50 – 55%
Giai đoạn gà giò: 60 – 65%
Giai đoạn gà trưởng thành: 65 – 75%.
Nếu ẩm độ tương đối quá thấp dưới 50% thì chuồng trại quá khô nên có nhiều
bụi, nếu ẩm độ quá cao trên 75% thì chuồng trại bị ẩm ướt, lâu khô. Cả hai trạng
thái đều không tốt cho sức khỏe của đàn gà. Trong thực tiễn sản xuất ở các nước
nhiệt đới có nhiều ao hồ, sông ngòi, bờ biển như ở Việt Nam thì ẩm độ tương đối

luôn luôn cao. những ngày mưa to ít gió thường ẩm độ tương đối có khi lên đến
90% rất bất tiện cho nuôi gà tập trung với qui mô lớn theo lối nuôi công nghiệp.
Điều này phải được giải quyết bằng phương pháp thông thoáng nhân tạo để rút hơi
nước trong chuồng nuôi ra ngoài.

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

Những nguyên nhân làm cho ẩm độ chuồng nuôi luôn luôn cao hơn bên ngoài:
Do từ cơ thể gà sinh ra: Người ta tính 1 gà mái nặng 2kg, cứ mỗi giờ thải ra theo
hơi thở 5,2 g nước và thải ra theo phân và nước tiểu 7,4 g nước. như vậy mỗi giờ 1
gà mái thải vào chuồng nuôi 12 g nước, trong một ngày đêm sẽ là 288 g nước. Chưa
kể những ngày trời nóng, gà uống nhiều nước sẽ thải còn nhiều hơn con số trên.
Nếu ta nuôi nền, nhốt 4 – 5 con trên 1 m2 thì 100 gà mái sẽ thải ra 21 – 22 lít nước.
Như vậy mỗi m2 sẽ nhận khoảng 1lít nước. Nếu như lượng nước này không được
giải thoát ra ngoài thì chẳng mấy chốc chuồng gà sẽ trở thành phòng xong hơi nước
cho gà.
Do từ bên ngoài đưa vào: Do nước từ trong máng uống khi gà uống rơi đổ ra
ngoài, hoặc do công nhân rửa máng uống làm đổ nước ra, do phun xịt nước để
chóng nóng cho gà, hay do mưa tạt, gió lùa… đưa hơi ẩm bên ngoài vào.
Những ảnh hưởng xấu trên gà khi ẩm độ cao:
Gà cân bằng nhiệt rất khó khăn. Khi nhiệt độ môi trường cao gà thở dốc, tần số
hô hấp tăng nhanh, nhưng thải nhiệt ra ngoài rất khó nên bị stress nhiệt rất nặng nề,
có thể gây ra tử vong nhất là đối với giống gà thịt nặng cân.
Khi ẩm độ cao, chuồng trại ẩm ước, chất đạm bị phân giải nhanh tạo ra nhiều khí
ammoniac. Nếu không thông thoáng tốt thì khí này xông vào mũi gà làm cho gà bị

chảy nước mắt, dễ mắc các bệnh đường hô hấp (Dương Thanh Liêm, 2003).
2.3.1.3 Ánh sáng
Ánh sáng mặt trời có ảnh hưởng lớn đến gia cầm . Với tác dụng gây hưng phấn
hệ thống thần kinh, tăng cường sự trao đổi chất của cơ thể, làm cho gia cầm ăn được
nhiều, từ đó tăng thêm số lượng hồng huyết cầu và hồng huyết tố trong máu, và
năng cao thể trọng của chúng. Mặt khác, dưới tác dụng của ánh sáng, trong cơ thể
con vật sẽ hình thành Vitamin D, xúc tiến khớp xương phát triển bình thường. Ánh
sáng mặt trời còn có tác dụng tiêu diệt vi trùng năng cao khả năng miễn dịch cho gia
cầm. Thông thường ánh sáng trực xạ có hiệu lực hơn là ánh sáng tán xạ. Chúng ta
phải tận dụng tới mức tối đa nguồn năng lượng sẳn có đó bằng cách cho gia cầm
tắm nắng hàng ngày (tối thiểu trong 2 giờ) để đáp ứng các nhu cầu của chúng về
ánh sáng, nhiệt độ và Vitamin D. Ngoài ra, chuồng trại lớp độn chuồng, dụng cụ
thiết bị chăn nuôi phải được phơi nắng hàng ngày để tiêu diệt các loại vi trùng gây
bệnh cho gia cầm (Đào Đức Long, Bùi Quang Toàn, Nguyễn Chí Bảo, 1980).
Đối với gia cầm chương trình chiếu sáng chiếm một vị trí quang trọng, nếu kéo
dài thời gian chiếu sáng trong ngày sẽ làm tăng sự đòi hỏi thức ăn nhưng làm giảm
hiệu quả sử dụng tức ăn, khi quan sát trên chính bản thân gia cầm thì ta thấy chúng

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp – Chăn nuôi thú y

tăng trọng nhanh, sự phát triển của cơ thể tốt. Nếu ta giảm bớt thời gian chiếu sáng
trong ngày thì sẽ gây ra hiệu quả ngược lại với trên (Lã Thị Thu Minh, 1999).
Đối với gà thịt, không chiếu sáng bằng bóng đèn công suất cao hơn 45W. Lý do
gà nuôi lấy thịt tăng trọng nhanh, nếu ánh sáng mạnh gà chạy nhảy, mổ nhau nhiều,
ăn ít, chậm lớn. Chỉ đủ ánh sáng để gà nhận thức ăn, nước uống là đủ. Sau 2 tuần

tuổi dùng đèn chiếu sáng công suất 25W. Còn số giờ chiếu sáng nhiều hơn so với gà
giống sinh sản, vì gà thịt ăn tự do cả ngày đêm (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận,
2001).
Bảng 2.3 Chế độ chiếu sáng cho gà thịt

Thời gian

Cường độ

chiếu sáng/ngày

chiếu sáng W/m2 nền

1

24

4

2

23

4

3

23

3,5


4

22

2,0

5

22

2,0

Sau 5 TT

22

0,5 – 0,2

Tuần tuổi

Nguồn: Hội Chăn Nuôi Việt Nam, 2002

Cường độ chiếu sáng trong 2 tuần tuổi đầu cao – 4W/m2 nền mới đủ sáng cho gà
nhìn rõ thức ăn và nước uống (vì trong 2 tuần tuổi đầu mắt gà con còn yếu), sau đó
giảm dần theo độ tăng của tuổi. Gà sau 5 tuần tuổi chỉ thắp đèn công suất nhỏ, hoặc
có nút điều chỉnh cường độ điện, đảm bảo chỉ 0,5 – 0,2 W/m2 là đủ. Sáng quá gà
thịt bị stress ánh sáng, chạy nhảy nhiều làm giảm tăng trọng (Hội Chăn Nuôi Việt
Nam, 2002).
2.3.1.4 Chế độ thông khí

Độ thông thoáng khí ở đây, ý muốn nói hàm lượng dưỡng khí trong chuồng
nuôi. Chuồng trại được thông thoáng tốt đồng nghĩa với lượng dưỡng khí trong
chuồng nuôi gần ngang bằng với hàm lượng dưỡng khí trong không khí khoảng
21% vì:
Khi hô hấp gà lấy đi dưỡng khí và thải ra thán khí làm cho lượng dưỡng khí
trong chuồng nuôi giảm dần.
Khi vi khuẩn lên men hiếu khí chất độn chuồng, chúng cũng lấy đi dưỡng khí
thải ra thán khí cũng góp phần làm giảm lượng dưỡng khí trong chuồng nuôi
(Dương Thanh Liêm, 2003).

SVTH: Nguyễn Phương Tâm

Trang 15


×