Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

ẢNH HƯỞNG PROTEIN của HAI KHẨU PHẦN THỨC ăn đến SINH TRƯỞNG, TIÊU tốn THỨC ăn gà THỊT THƯƠNG PHẨM LƯƠNG PHƯỢNG GIAI đoạn từ 26 54 NGÀY TUỔI NUÔI tại ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

THẠCH CHỰC

ẢNH HƯỞNG PROTEIN CỦA HAI KHẨU PHẦN
THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, TIÊU TỐN
THỨC ĂN GÀ THỊT THƯƠNG PHẨM
LƯƠNG PHƯỢNG GIAI ĐOẠN
TỪ 26 - 54 NGÀY TUỔI NUÔI
TẠI ĐỒNG NAI

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2010

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

ẢNH HƯỞNG PROTEIN CỦA HAI KHẨU PHẦN
THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG,TIÊU TỐN
THỨC ĂN GÀ THỊT THƯƠNG PHẨM
LƯƠNG PHƯỢNG GIAI ĐOẠN
TỪ 26-54 NGÀY TUỔI NUÔI


TẠI ĐỒNG NAI

Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG
VŨ VĂN HƯỚNG
NGÔ THỊ MINH SƯƠNG

Sinh viên thực hiện:
THẠCH CHỰC
MSSV: 3060581
Lớp: CN K32

Cần Thơ, 2010

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

ẢNH HƯỞNG PROTEIN CỦA HAI KHẨU PHẦN
THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG, TIÊU TỐN
THỨC ĂN GÀ THỊT THƯƠNG PHẨM
LƯƠNG PHƯỢNG GIAI ĐOẠN
TỪ 26 - 54 NGÀY TUỔI NUÔI
TẠI ĐỒNG NAI


Cần thơ, ngày

tháng

năm 2010

Cần thơ, ngày

Giáo viên hướng dẫn

tháng

năm 2010

Duyệt bộ môn

Nguyễn Nhựt Xuân Dung
Ngô Thị Minh Sương

Nguyễn Văn Thu

Cần thơ, ngày
tháng
năm 2010
Duyệt khoa Nông nghiệp & SHƯD

Cần Thơ, 2010

3



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.

Thạch Chực

4


LỜI CẢM TẠ
Cảm ơn ba mẹ là người sinh con ra và cực khổ nuôi dạy con nên người.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Nhựt Xuân Dung là một người cô
đáng kính đã hết lòng dạy bảo và hết lòng hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành
tốt đề tài.
Cảm ơn cô Trần Thị Điệp đã hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình học và thực
hiện đề tài này.
Cảm ơn các thầy cô đã dạy dỗ em từng kiên thức để em nên người.
Em xin chân thành cảm ơn BSTY.Nguyễn Thanh Phi Long là người đã hết lòng
hỗ trợ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn BSTY.Vũ Văn Hướng là người đã giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn chị KS.Ngô Thị Minh Sương đã giúp đỡ suôt thời gian
qua.
Cảm ơn anh em trại gà Trà Cổ đã tạo điều kiện và hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian làm luận văn ở trại.
Cảm ơn các bạn học cùng khóa đã hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô Bộ môn Chăn nuôi khoa Nông Nghiệp
& SHUD trường ĐH Cần Thơ đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý

báu.

Thạch Chực

5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .......................................................vii
DANH SÁCH HÌNH.............................................................................................vii
TÓM LƯỢC........................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 1
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 2
2.1. Sơ lược về giống gà Lương Phượng.................................................................. 2
2.2. Các giống gà thả vườn nuôi chủ yếu ở Việt Nam .............................................. 2
2.2.1. Gà Ri ............................................................................................................. 2
2.2.2. Gà Đông Tảo ................................................................................................. 2
2.2.3. Gà Hồ ............................................................................................................ 2
2.2.4. Gà Mía........................................................................................................... 2
2.2.5. Gà Ác ............................................................................................................ 3
2.2.6. Gà Ai Cập...................................................................................................... 3
2.3. Chuồng trại....................................................................................................... 4

2.3.1. Vai trò chuồng trại trong chăn nuôi ...................................................... 4
2.3.2. Yêu cầu chính của một chuồng nuôi ..................................................... 5
2.3.3. Chọn vị trí xây dựng chuồng trại .......................................................... 5

2.3.4. Hướng chuồng...................................................................................... 5
2.3.5. Loại chuồng gà công nghiệp ................................................................. 6
2.4. Phương thức nuôi .................................................................................... 7
2.4.1. Nuôi thâm canh trên lớp độn chuồng .................................................... 7
2.4.2. Nuôi trên sàn ........................................................................................ 8
2.5. Tiêu chuẩn về điệu kiện tiểu khí hậu ....................................................... 8
2.5.1. Nhiệt độ................................................................................................ 8
2.5.2. Ẩm độ................................................................................................... 9
2.5.3. Ánh sáng .............................................................................................. 9
2.5.4. Tốc độ gió .......................................................................................... 10
2.6. Dinh dưỡng và thức ăn .......................................................................... 10
2.6.1. Dinh dưỡng protein ............................................................................ 11
2.6.1.1 Vai trò của protein ............................................................................ 11
2.6.1.2 các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dụng protein ...................... 13
2.6.2. Vai trò của năng lượng ....................................................................... 14
2.6.2.1 Nhu cầu năng lượng cho nhu cầu và sản xuất ................................... 16
2.6.2.2 Môi tương quan giữa năng lượng và protein ..................................... 17
2.6.3. Vai trò chất béo trong dinh dưỡng động vật........................................ 18
2.6.4. Vai trò của nước ................................................................................. 19
2.6.5. Vai trò của các chất khoáng................................................................ 20
2.6.6. Vai trò của các vitamin....................................................................... 21
2.7. Kỹ thuật nuôi......................................................................................... 21
6


2.7.1. Giai đoạn nuôi úm gà con ................................................................... 21
2.7.2. Giai đoạn nuôi gà thịt ......................................................................... 25
2.8. Quy trình vệ sinh phòng bệnh................................................................ 26
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......... 28
3.1. Phương tiện thí nghiệm ......................................................................... 28

3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ....................................................... 28
3.1.2. Chuồng trại thí nghiệm ....................................................................... 28
3.1.3. Động vật thí nghiệm ........................................................................... 29
3.1.4. Thức ăn thí nghiệm............................................................................. 30
3.1.5. Dụng cụ thí nghiệm ............................................................................ 31
3.2. Phương pháp thí nghiệm........................................................................ 32
3.2.1. Bố trí thí nghiệm................................................................................. 32
3.2.2. Thí nghiệm cân bằng dinh dưỡng ....................................................... 33
3.2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.......................................................... 34
3.2.4. Quy trình phòng bệnh ......................................................................... 36
3.2.4.1 Quy trình tiêm vaccine...................................................................... 36
3.2.4.2 Quy trình phòng bệnh ....................................................................... 37
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.3.1. Tiêu tốn thức ăn.................................................................................. 37
3.3.2. Tăng trọng .......................................................................................... 37
3.3.3. Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA)................................................ 38
3.3.4. Tỷ lệ hoa hụt....................................................................................... 38
3.3.5. Chỉ tiêu cân bằng dinh dưỡng ............................................................. 38
3.3.6. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................... 38
3.3.7. Hiệu quả kinh tế ................................................................................. 38
3.4. Xử lý số liệu thống kê............................................................................ 38
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 39
4.1. Nhận xét chung về đàn gà thí nghiệm.................................................... 39
4.2. Kết quả thí nghiệm ................................................................................ 39
4.2.1. Tiêu tốn thức ăn trung bình của các nghiệm thức................................ 39
4.2.2. Trọng lượng trung bình qua các tuần tuổi của
các nghiệm thức ........................................................................................... 41
4.2.3. Tăng trọng tuyệt đối trung bình qua các
tuần tuổi của các nghiệm thức ..................................................................... 42
4.2.4. Tăng trọng trung bình trên ngày của các nghiệm thức ........................ 43

4.2.5. Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) qua các
tuần tuổi của các nghiệm thức ..................................................................... 44
4.2.6. Tỷ lệ hao hụt....................................................................................... 45
4.2.7. Ảnh hưởng của thức ăn thí nghiệm đến
tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất .............................................................................. 46
4.2.8. Hiệu quả kinh tế của 2 loại khẩu phần
thức ăn thí nghiệm........................................................................................ 46
7


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 47
5.1. Kết luận................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO..... .... .................................................................. 48

8


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NT: nghiệm thức
KP: khẩu phần
KLCT: khối lượng cơ thể
NL: năng lượng
Pr: protein
DM: vật chất khô
Tro: khoáng tổng số
CP: protein thô
EE: béo thô
CF: xơ thô
ADF: xơ acid

NDF: xơ trung tính
Ca: canxi
P: phospho
ME: năng lượng tiêu hóa
TLTHDC: tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất
TLDC: tỷ lệ dưỡng chất
DC: dưỡng chất

9


DANH SÁCH BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Trang

Bảng 2.1: Khả năng sinh trưởng của gà ác Việt Nam.............................................3
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà Ai Cập sinh trưởng....................4
Bảng 2.3: Tương quan giữa nhiệt độ môi trường và thân nhiệt của gà....................9
Bảng 2.4: Năng lượng sinh ra khi đốt cháy 1 gam chất dinh dưỡng .......................15
Sơ đồ 2.1: Hệ thống biểu thị năng lượng của gia cầm ............................................16
Bảng 2.5: Tỷ lệ chuyển hóa năng lượng vào tăng trọng của gà ..............................16
Bảng 2.6: Chỉ số năng lượng/protein theo giống và tuổi gà....................................18
Bảng 2.7: Khả năng tiêu hóa các chất béo của gà...................................................19
Bảng 3.1: Thành phần hóa học thức ăn gà Lương Phượng
giai đoạn 1-26 ngày tuổi ........................................................................................30
Bảng 3.2: Thành phần hóa học thức ăn gà Lương Phượng
giai đoạn 26-42 ngày tuổi
Bảng 3.3: Thành phần hóa học thức ăn gà Lương Phượng
giai đoạn 43-54 ngày tuổi ......................................................................................31
Bảng 3.4: Cách bố trí thí nghiệm ...........................................................................32

Bảng 3.5: Cách bố trí thí nghiệm cân bằng dinh dưỡng..........................................34
Bảng 3.6: Nhiệt độ úm...........................................................................................35
Bảng 3.7: Quy trình tiêm vaccine của trại gà thí nghiệm........................................36
Bảng 3.8: Quy trình dùng thuốc của trại gà thí nghiệm ..........................................37
Bảng 4.1. Tiêu tốn thức ăn qua các tuần tuổi của gà thí nghiệm
ở khẩu phần 1 và khẩu phần 2 (g/con/ngày)..........................................................39
Biểu đồ 4. 1. Biểu đồ so sánh tiêu tốn thức ăn giữa
nghiệm thức 1 và 2 qua các tuần tuổi.....................................................................39
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ so sánh tiêu tốn thức ăn giữa
nghiệm thức 1 và 2 qua các tuần tuổi.....................................................................41
Bảng 4.2. Bảng trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi của
gà thí nghiệm ở khẩu phần 1 và khẩu phần 2 (g/con) .............................................41
Biểu đồ 4.2. Trọng lượng trung bình của gà khẩu phần 1 và
khẩu phần 2 qua các tuần tuổi................................................................................42
Bảng 4.3. Tăng trọng tuyệt đối trung bình qua các tuần tuổi của
gà thí nghiệm của khẩu phần 1 và khẩu phần 2 (g/con/ngày) .................................42
Biểu đồ 4.3. Tăng trọng tuyệt đối của gà thí nghiệm ở khẩu phần 1
và khẩu phần 2 qua các tuần tuổi ...........................................................................43
Bảng 4.4. Tăng trọng trung bình trên ngày của gà thí nghiệm ở
khẩu phần 1 và khẩu phần 2 (g/con/ngày)..............................................................43
Biểu đồ 4.4. Tăng trọng trung bình trên ngày của gà thí nghiệm ở
khẩu phần 1 và khẩu phần 2 qua các tuần tuổi
Bảng 4.5. Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) qua các tuần tuổi
của gà thí ở khẩu phần 1 và khẩu phần .................................................................44
Biểu đồ 4.5. Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ở ..................................45
khẩu phần 1 và khẩu phần 2 qua các tuần tuổi
Bảng 4.6.Tỷ lệ hao hụt của gà lương phượng trong suốt thí nghiệm (%)................45
Bảng 4.7.Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của gà thí nghiệm.....................................46
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của 2 khẩu phần thức ăn thí nghiệm ............................46


10


DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1: Chuồng nuôi gà thí nghiệm ....................................................................28
Hình 3.2: Máng ăn và máng uống tự động trong chuồng........................................29
Hình 3.3: Gà trong ô thí nghiệm ............................................................................29
Hình 3.4: Máy phát điện và phun sương tắm gà.....................................................31
Hình 3.5: Bồn pha thuốc cho gà uống ....................................................................32
Hình 3.6: Trại thí nghiệm ở khẩu phần 1 ...............................................................33
Hình 3.7: Trại thí nghiệm ở khẩu phần 2 ...............................................................33

11


TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng protein của hai khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng, tiêu tốn
thức ăn gà thịt thương phẩm Lương Phượng giai đoạn 26-54 ngày tuổi nuôi tại
Đồng Nai”. Thí nghiệm nuôi dưỡng được bố trí ngẫu nhiên với 2 nghiệm thức là
khẩu phần 1 (KP 1) với 2 mức protein (17,65% CP ở giai đoạn từ 26-42 ngày tuổi)
và (16,20% CP ở giai đoạn từ 43-54 ngày tuổi) tương ứng với nghiệm thức 1 (NT1)
và khẩu phần 2 (KP 2)với 2 mức protein (14,38% CP ở giai đoạn từ 26-42 ngày
tuổi) và (13,57% CP ở giai đoạn từ 43-54 ngày tuổi) tương ứng với nghiệm thức 2
(NT2). Mỗi nghiệm thức được nuôi ở mỗi dãy chuồng riêng với 6 lần lặp lại, mỗi
lần lặp lại là 1 đơn vị thí nghiệm có 340 con gà thịt. Kết quả thí nghiệm được ghi
nhận như sau:
Tiêu tốn thức ăn trung bình (g/con/ngày) của KP1 là 57,28 thấp hơn KP2 là 57,61.
Trọng lượng bình quân (g/con) của KP1 là 1556,1 cao hơn KP2 là 1505,8.
Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) của KP1 là 1514,6 với khác biệt có ý nghĩa với
P=0.00 so với KP2 là 1463,4.

Hệ số chuyển hóa thức ăn (kg thức ăn/kg tăng trọng) của 2 nghiệm thức:KP1 là
2,053 và KP2 là 2,113, khác biệt có ý nghĩa với P=0,007.
Tỉ lệ hao hụt (%) của KP1 là 1,9 và KP2 là 2.
Tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất (%) giữa 2 KP đều khác biệt có ý nghĩa với P=0,00 Các
chỉ tiêu của KP1 và KP2 lần lượt là: Vật chất khô: 68,63 và 63,4; Chất hữu cơ:
72,76 và 67,35; Nitơ tích lũy: 85,62 và 77,03; Béo thô: 95,01 và 92,43; Xơ trung
tính: 31,02 và 36,51.
Tiền lợi nhuận của khẩu phần 1 (KP1=19.385 đồng) và khẩu phần 2 (KP2=18.289
đồng), chênh lệch tiền lợi nhuận (1096 đồng).
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy gà của KP1 tăng trọng và chuyển hóa thức ăn tốt
hơn gà KP2, khả năng tiêu hóa dưỡng chất trong thức ăn của gà KP1 cũng cao hơn
gà KP2. Cho dù chi phí thức ăn của KP1 cao hơn KP2 nhưng về mặt kinh tế thì
KP1 lại cao hơn KP2.

12


CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, chăn nuôi gia cầm đã có tữ lâu đời và cho đến nay nó vẫn được duy
trì phổ biến ở nhiều địa phương, bên cạnh đó còn góp phần rất lớn trong việc phát
triển kinh tế ở nông hộ và kinh tế đất nước. Sản phẩm chủ yếu của ngành gia cầm là
thịt và trứng, đó là nguồn cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng và
xuất khẩu. Từ đó, trên thế giới đã lấy nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi gia
cầm làm thước đo mức sống người dân. Thịt và trứng gia cầm là loại thực phẩm
ngon, bổ dưỡng, dễ chế biến, dễ tiêu hóa, tiêu thụ rỗng rãi và được xem như một
trong những protein động vật quan trọng đối với con người.
Ngày nay, mức sống của người dân ngày càng tăng cao, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
gia cầm cũng tăng lên một cách rõ rệt, bên cạnh đó, từ khi nước ta gia nhập WTO
thì vấn đề cạnh tranh giá bán và chất lượng sản phẩm dang là vấn đề được nhiều nhà
chăn nuôi quan tâm. Từ đo, mô hình sản xuất theo kiểu truyền thống mang tính tự

cung tự cấp, quy mô nhỏ lẻ không còn phù hợp nữa. Đứng trước thách thức giá cả
thức ăn ngày một tăng ảnh rất lớn đến giá cả sản xuất từ đó đòi hỏi người chăn nuôi
phải cung cấp hợp lý chất dinh dưỡng cho vật nuôi để hạ giá thành sản xuất. Trong
dinh dưỡng động vật protein và năng lượng là hai thành phần đặc biệt quan trọng.
Người chăn nuôi phải cung cấp đủ nhu cầu protein và năng lượng cho gà mới đảm
bảo cho chúng sinh trưởng, sinh sản và phát triển bình thường. Tuy nhiên mức sử
dụng protein trên gà hiệu quả, phụ thuộc rất nhiều vào nguồn năng lượng cung cấp
từ thức ăn, thiếu hoặc thừa đều không tốt.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi thực hiện đề tài: “ Ảnh hưởng protein của
khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn lên gà thịt thương phẩm
Lương phượng giai đoạn từ 26-54 ngày tuổi nuôi tại Đồng Nai”
Mục tiêu của đề tài: So sánh sự ảnh hưởng protein của 2 khẩu phần thức ăn thí
nghiệm đến tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của gà Lương Phượng.
So sánh hiệu quả kinh tế giữa 2 khẩu phần thức ăn thí nghiệm. Từ đó tìm ra mức
protein trong khẩu phần thức ăn cho tăng trọng tốt nhất và mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.

13


CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược về giống gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng là một trong những giống gà Tam Hoàng, gà Tam Hoàng có
nguồn gốc từ Quảng Đông – Trung Quốc, được nhập vào Việt Nam nước ta vào
năm 1992. Gà Tam Hoàng có 3 dòng: dòng 882, dòng Jiangcun và dòng Lương
Phượng (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2000).
Là giống gà có ngoại hình giống gà Ri, lông đa dạng sẫm, vàng, đen, cú, màu cờ,
yếm, tai màu hồng. Gà mái đầu thanh, thân săn chắc, chân thấp nhỏ, màu lông vàng
tía đến 8o%. Gà có tỷ lệ nuôi sống 96 – 98%, sản lượng trứng 157 – 167 trứng/mái,
khối lượng trứng 55 – 56 gam. Gà nuôi thịt 70 ngày tuổi con trống nặng 1,87 kg,

con mái nặng 1,58 kg, tỷ lệ nuôi sống 93%, tiêu tốn thức ăn 2,53 kg/kg tăng trọng (
Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2004).
2.2 Các giống gà thả vườn nuôi chủ yếu ở Việt Nam
2.2.1 Gà Ri
Là giống gà nội phổ biến nhất. Gà Ri có tầm vóc nhỏ, ở tuổi trưởng thành con trống
nặng 1,8 – 2,3 kg, con mái nặng 1,2 – 1,8 kg. Gà Ri có dáng thanh, đầu nhỏ, mỏ
vàng, cổ và lưng dài, chân nhỏ màu vàng. Phổ biến nhất là gà trống có bộ lông màu
nâu sẫm, gà mái lông màu vàng nhạt. Gà Ri thành thục về tính tương đối sớm (4,5 –
5 tháng tuổi). Sản lượng trứng 90 – 120 quả/mái/năm, khối lượng trứng nhỏ (38 –
42 g), gà mái có tính ấp bóng cao, ấp trứng và nuôi con khéo. Nuôi thịt có tốc độ
tăng trưởng chậm, thịt thơm ngon. Gà Ri thích hợp với nuôi chăn thả hoặc bán chăn
thả (Đặng Vũ Bình, 2007).
2.2.2 Gà Đông Tảo
Gà Đông Tảo có xuất xứ ở vùng Khoái Châu, Hưng Yên. Gà Đông Tảo có thân
hình to, gà trống trưởng thành nặng 3,8-4,0 kg/con; gà mái nặng 3,0-3,5 kg/con.
Lông màu vàng nhạt hoặc hung đỏ, chân to. Sản lượng trứng 60-80 quả/năm, trứng
nặng 50-55 g/quả (Trịnh Quang Khuê và Nguyễn Văn Vinh, 2003).
2.2.3 Gà Hồ
Gà Hồ có nguồn gốc từ thôn Song Hồ thuộc huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
Tầm vóc, hình dáng và màu sắc của gà Hồ tương tự gà Đông Tảo. Ở tuổi trưởng
thành con trống nặng 3,5 – 4 kg, con mái nặng 3 – 3,5 kg. Gà mái đẻ trứng muộn,
sản lượng trứng 50 – 60 quả/mái/năm, trứng to (50 – 60 g), tỷ lệ ấp nở thấp, gà mái
ấp trứng và nuôi con vụng (Đặng Vũ Bình, 2007).
2.2.4 Gà Mía
Gà Mía có nguồn gốc từ thôn Đường Lâm thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây. Gà Mía
có tầm vóc tương đối to, mào đơn (mào cờ), con trống có lông màu đen, con mái
màu nâu sẫm và có yếm ở lườn. Ở tuổi trưởng thành con trống nặng 3 – 3,5 kg, con
mái nặng 2 – 2,5 kg. Khả năng sinh sản thấp: gà mái đẻ trứng muộn, sản lượng
trứng 55 – 60 quả/mái/năm, khối lượng trứng 52 – 58 g (Đặng Vũ Bình, 2007).
2.2.5 Gà Ác

14


Gà Ác là một giống gà đặc biệt ở nước ta, chúng chủ yếu được nuôi nhiều ở vùng
nông thôn Miền Nam. Gần đây chúng cũng được nuôi nhiều ở Miền Bắc. Gà Ác có
đầu nhỏ, cổ ngắn, mỏ màu đen. Toàn thân có màu lông trắng. Da có màu đen, chân
có màu xám xanh, bàn chân có năm ngón (được gọi là ngũ trảo). Gà ác dễ nuôi,
thích ứng với nhiều phương thức nuôi dưỡng khác nhau, thích hợp với điều kiện tự
nhiên của nước ta, có khả năng kiếm mồi tốt, tỉ lệ nuôi sống cao. Đây là giống gà
nhỏ được nuôi để ăn thịt, thịt gà được coi là loại thức ăn để bồi bổ sức khỏe. Xương
gà cũng có màu xám đen, gà được nuôi đến khi đạt trọng lượng cơ thể khoảng 250300g là bán được. Gà Ác được nuôi theo đàn nhỏ trong các hộ dân. Theo Đào Đức
Long (2004) thì gà Ác có các chỉ tiêu năng suất sau: khối lượng cơ thể ở tuổi trưởng
thành con trống đạt 700-800g và con mái từ 500-600g. Sản lượng trứng đạt 80-90
trứng/mái/năm. Khối lượng trứng từ 20-30g. Tỉ lệ trứng có phôi 90%. Tỉ lệ nở trên
tổng số trứng ấp tự nhiên 70-80%. Tỉ lệ nuôi sống gà con 90%. Khối lượng cơ thể
lúc giết thịt được 50-60 ngày tuổi là 250-300g. Tiêu tốn thức ăn để tăng 1 kg thể
trọng đến lúc giết thịt là 0,8-3,2 kg. Riêng theo Nguyễn Văn Thiện et al.. (1999) thì
gà Ác có sức sống cao, tỉ lệ nuôi sống từ 1 ngày đến 56 ngày tuổi trung bình đạt 9598%, cá biệt có đàn đạt 100%. Trọng lượng lúc mới nở là 16,3-16,5g, 60 ngày tuổi
đạt 299g và 120 ngày tuổi đạt 639-757g.
Bảng 2.1: Khả năng sinh trưởng của gà Ác Việt Nam
Chỉ tiêu

Đơn vị

Trung bình

Tỉ lệ nuôi sống (0-8 tuần tuổi)

%


95,5

Khối lượng cơ thể 1 ngày tuổi

G

18,5 - 18,8

Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi

G

309,8 - 370,4

Khối lượng cơ thể 9 tuần tuổi

G

378,6 - 446,9

Sinh trưởng tuyệt đối cao nhất (9 tuần tuổi)

G

9,8 - 13,8

Tỉ lệ thịt xẻ (8 tuần tuổi)

%


69,5

Tỉ lệ thịt lườn (8 tuần tuổi)

%

17,0

Tỉ lệ thịt đùi (8 tuần tuổi)

%

20,1

Kg

3,23

Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 8 tuần tuổi
Nguồn: Trần Thị Mai Phương et al., (2004)

2.2.6 Gà Ai Cập
Gà Ai Cập lúc mới nở có thân lông màu xám nhạt, lưng có 2 sọc nâu sẫm, lông cổ
màu trắng, chân màu chì (Nguyễn Huy Đạt et al., 2008). Đối với gà Ai Cập trưởng
thành có tầm vóc nhỏ, tiết diện hình nêm, mào đơn tích đỏ, có lông đầu, cổ màu
trắng, thân mình lông đốm màu trắng đen, lông đuôi đen tuyền cong và dài, chân
cao màu đen chì và có 2 hàng vảy thể hiện gà hướng trứng, da trắng (Phùng Đức
Tiến et al., 2004).
15



Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà Ai Cập sinh trưởng
Các chỉ tiêu

Giá trị

KLCT lúc sơ sinh

31,9 g

KLCT lúc 5 tuần tuổi

371 g

KLCT lúc 9 tuần tuổi

784 g

KLCT lúc 20 tuần tuổi của con mái

1372 g

KLCT lúc 20 tuần tuổi của con trống

1486 g

Tỉ lệ nuôi sống 0-9 tuần tuổi

97,3 %


Tỉ lệ nuôi sống 10-19 tuần tuổi

98,2 %

Thức ăn tiêu thụ 0-19 tuần tuổi

7,55 kg/mái/giai đoạn

KLCT: khối lượng cơ thể. Nguồn: Phùng Đức Tiến et al. (2007)

2.3. Chuồng trại
2.3.1. Vai trò chuồng trại trong chăn nuôi
Tăng năng suất vật nuôi.
Trong chăn nuôi hiện đại, vật nuôi bị giam giữ hoàn toàn nên kỹ thuật chuồng trại
đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất vật nuôi. Do đo, ta phải tạo điệu
kiện tieu3 khí hậu và vệ sinh môi trường chung quanh vật nuôi để vật nuôi dễ thích
nghi, phát triển và cho năng suất tối đa. Ngược lại khi điều kiện khí hậu không phù
hợp sẽ làm giảm năng suất vật nuôi.
Tăng năng suất lao động.
Đối tượng quản lý và chăm sóc vật nuôi là con người. Do đó, để mang lại hiệu quả
kinh tế cao trong chăn nuôi thì ta phải thiết kế chuồng nuôi sao cho thỏa mãn các
điệu kiện làm việc để có thể tăng năng suất lao động...
Khấu hao xây dựng thấp.
Một vai trò quan trọng của chuồng nuôi là cho khấu hao xây dựng trên một đơn vị
sản phẩm thấp. Như vậy chuồng nuôi phải có thời gian sử dùng lâu dài và chi phí
xây dựng thấp.
Không gây ô nhiễm môi trường.
Vai trò không kém phần quan trọng ngày nay liên quan đến ngành chăn nuôi chúng
ta là nạn ô nhiễm môi trường và việc xử lý chất thải từ chuồng nuôi.
Do đó, khi thiết kế chuồng nuôi ta phải chú ý đến khâu xử lý chất thải từ chuồng

nuôi nhằm hạn chế những mầm bệnh có thể lây cho vật nuôi và không gây ô nhiễm
môi trường chung quanh.
2.3.2. Yêu cầu chính của một chuồng nuôi

16


Do chuồng trại đóng nhiều vai trò quan trọng nên việc thiết kế và xây dựng chuồng
trại phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
Tạo được điều kiện tốt cho vật nuôi và con người.
Thuận lợi cho việc lao động và quản lý của người chăn nuôi.
Khấu hao xây dựng thấp.
Thuận lợi giao thông.
Không gây ô nhiễm môi trường.
thuận tiễn cho việc mở rộng và kết hợp với các mô hình sản xuất nông nghiệp khác.
Có cảnh quan vệ sinh đẹp (Võ Văn Sơn, 2002).
2.3.3. Chọn vị trí xây dựng chuồng trại
Trước khi xây dựng chuồng trại nuôi gà, người chăn nuôi cần quan tâm đến vị trí
được chọn để xây dựng chuồng trại như sau: chuồng trại phải cao ráo, thoáng mát,
không đọng nước, vệ sinh. Trong quá trình úm gà con rất cần vitamin D do vậy
trong quá trình xây dựng chuồng trại nên chú ý việc tận dụng nguồn vitamin này
bằng cách bố trí chuồng trại soa cho tận dụng được nguồn ánh sáng mặt trời. Tuy
nhiên, ánh sáng sau 10 giờ sẽ không còn tác dụng đối với gà con (Nguyễn Đức
Hiền, 1999).
2.3.4. Hướng chuồng
Hướng chuồng được các nhà chăn nuôi quan tâm đặc biệt để tránh các nhân tố bất
lợi như gió lùa, mưa tạt, ánh sáng gay gắt chiếu thẳng vào chuồng. Người ta thường
lấy trục đối xứng dọc của dãy chuồng để chọn hướng chuồng thích hợp cho việc xây
dựng chuồng trại. Thông thường trục dọc dãy chuồng chạy theo hướng Đông Bắc –
Tây Nam hoặc chạy theo hướng Đông – Tây là có thể tránh được gió lùa Đông Bắc

thổi vào chuồng, tránh được mưa và gió Tây Nam, tránh được nắng Đông vào buổi
sáng, nắng Tây vào buổi chiều chiếu thẳng vào chuồng. Nếu trục dọc dãy chuồng
chạy theo hướng thích hợp kể trên thì hai đầu hồi (hai tường chắn đầu dãy) của
chuồng, hoặc hướng về Đông Bắc – Tây Nam, hoặc hướng về Đông và Tây ngăn
cản các luồng gió, luồng mưa, các tia nắng gay gắt bất lợi (Võ Văn Ninh, 2003).
Tuy nhiên không phải bất cứ nơi nào, ta cũng có thể chọn lấy hướng như ý. Cho nên
trên thực tế tùy theo thế đất, ta có thể xây dựng theo hướng Đông – Nam hoặc Tây –
Nam, và khắc phục bằng cây chắn gió, che nắng (Bùi Quang Toàn và ctv, 1980).

2.3.5. Loại chuồng gà công nghiêp
Ngành gà công nghiệp hiện nay cơ bản có 3 loại chuồng nuôi: Chồng nền, chuồng
sàn, chuồng lồng (gà đẻ).
Chuồng nền
Trang bị chuồng nền có thể đơn giản, dễ sử dụng, dễ thay thế, sửa chữa so vơi loại
dùng ở chuồng lồng, chuồng sàn.
17


Trên thực tế ngành ga, chuồng nền dễ sử dụng. Có thể nuôi bất kỳ các loại gà nào
và bất kỳ lứa tuổi nào bằng chuồng nền mà không cần thay đổi nhiều cơ cấu dùng
cụ chuyên dùng.
Trong điệu kiện công nghiệp phục vụ ngành gà chưa phát triển, phương thức nuôi
gà bằng chuồng nền vẫn là chủ yếu tốt hơn, dễ thực hiện hơn.
Tùy điệu kiện kinh tế, khoa học kỹ thuật và đặc điểm đất đai, khí hậu mà chuồng
nền có những dạng khác nhau về cấu trúc nhất là trang bị dụng cụ đi kèm. Về đặc
điểm cấu trúc, chuồng nền có loại kín (chuồng tối) và loại hở (chuồng thông thoáng
tự nhiên).
Chuồng kín
chuồng kín là loại chuồng một hoặc nhiều tầng, có vách, cửa ngăn cách với bên
ngoài, có hệ thống diều hòa nhiệt độ và điều tiết ánh sáng nhân tạo theo nhu cầu

phát triển từng giai đoạn của gà, bất kể thời tiết, khí hâu, ngày hay đêm.
Việc điều tiết khí hậu nhất là việc chống nóng lâu nay thường dùng máy điều hòa
nhiệt độ (thổi không khí lạnh) hoặc “màng nước” kết hợp với quạt hút. Gần đây,
đơn giản hơn; chỉ dùng quạt hút theo phương pháp “hang gió” (tunnel ventilation)
với điều kiện chuồng như sau:
Chuồng thông thoáng nhưng dài, có trần thấp khoảng 2,5 m. Nếu chuồng có mái
tole lạnh, mặt dưới lót lớp cách nhiệt thì không cần trần, với chiều cao mái 3 – 4 m.
Hai vách lưới chuồng có rèm cơ động bằng nylon dày. Khi che kín rèm hai bên
vách tạo thành một cái hang đúng nghĩa đen chảy dài từ đầu đến cuối chuồng. Đầu
chuồng chữa “cửa” và dàng lạnh để không khí vào, cuối chuồng lắp hệ thống quạt
hút có công suất lớn. Khi vận hành quạt hút đẩy không khí ra khỏi chuồng, tạo
thành dòng không khí (gió) chuyển động liên tục dọc theo chuồng với vận tốc 2 –
2,5 m/s.
Nếu gà đang giai đoạn cần nhiều giờ ánh sáng, thì dùng rèm che vách ngăn nylon
trong suốt để tận dụng ánh sáng ban ngày. “Cửa” gió vào là vách lưới để trống.
Trường hợp phải cắt giảm giờ ánh sáng, vách chuồng được thay thế bằng tấm nylon
đen ngăn ánh sáng. “Cửa” gió vào, gió ra cũng được che tối hoàn toàn.
Chuồng hở
Chuồng hở thường là loại chuồng có đặc điểm chung thông thoáng, ánh sáng tự
nhiên vì bốn phía vách lưới. Loại chuồng này kết cấu nhẹ, rẻ tiền, dễ xây dựng, rất
thích hợp với vùng nhiệt đới.
Ở Việt Nam ta, với điều kiện khí hậu cả nước nói chung nóng nhiều, nóng đều
quanh năm ở phía Nam, hoặc có vài tháng rét nhẹ về mùa đông ở phía Bắc, nên
chọn loại chuồng hở là thích hợp và cho hiệu quả kinh tế cao. Với loại chuồng hở
này ta có thể khai thác được tối đa yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, gió, mà thiên nhiên ưu
đãi mà là tiềm năng vô tận của khí hậu nhiệt đới, để giảm bớt chí phí giảm giá thành
sản phẩm.
Chuồng sàn

18



Về cơ bản chuồng sàn tương tự như chuồng nền, chỉ thêm cái sàn chiếm toàn bộ
hoặc một phần lớn diện tích chuồng. Chuồng sàn thích hợp cho giống gà thịt đi tiêu
phân có nhiều nước. Gà nuôi trên sàn tương tự như trên lồng, hạn chế việc tiếp xúc
với phân rác. Nhược điểm của chuồng sàn là đi lại, thao tác thủ công không thuận
lợi (Võ Bá Thọ, 1996).
Cần chú ý
Nền chuồng kiên cố tránh ẩm ướt, dễ sát trùng, có độ nghiên nhất định để không
làm đọng nước, có sự thoát nước tốt. Có hệ thống thoát nước dưới các điểm đặt
máng uống.
Mái chuồng: có thể sử dụng các loại vật liệu có độ cách nhiệt tốt. Có thể bố trí các
vòi nước phun lên mái để tạo mưa nhân tạo lúc trời nóng.
Vách chuồng: phải dễ làm vệ sinh và xát trùng, không có gờ dưới chân tường làm
cản trở việc vệ sinh và quét chuồng trại. Nếu nuôi trên nền thì tường chỉ xây cao
vừa tầm đứng của gà khoảng 30 – 40 cm, phần trên là lưới đủ kín để bảo vệ gà, nên
có hệ thống rèm che phòng mưa tạt, gió lùa. Nếu nuôi lồng chuồng phải có cửa ra
vào, cửa sổ phải cao hơn tầm đứng của gà trong lồng (Nguyễn Đức Hiền, 1999).
2.4. Phương thức nuôi
Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đang sử dụng một số phương pháp nuôi sau:
nuô thâm canh trên lớp độn chuồng, nuôi trên sàn gỗ hay lưới, nuôi trong lồng (Lê
Hồng Mận, Hoàng Hoa Cương, 1999).
2.4.1. Nuôi thâm canh trên lớp độn chuồng
Phương pháp nuôi gà con
Yêu cầu gà con phải cùng lứa tuổi vì nếu nuôi gà có những lứa tuổi khác nhau dễ
sinh bệnh, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp và tiêu hóa. Nuôi theo phương pháp
này gà con hoàn toàn không được thả ra ngoài. Phương pháp này có những ươu
điểm như sau: có khả năng cơ giới hóa các quá trình làm việc làm giảm nhiều sức
lao động, quan sát đàn gà dễ dàng hơn, nó cho phép tiềm ra những con bệnh một
cách nhanh chóng và áp dụng các phương pháp phòng ngừa bệnh tật một cách có

hiệu quả, gà con ít chết, lớn đồng đều , ít gặp rủi ro.
Những nguyên liệu được dùng làm chất độn chuồng phải thỏa mãn những yêu cầu
sau: rẻ và nhẹ khi vận chuyển; khô và không bị nấm mốc; có khả năng hút ẩm; có
khả năng hút nhiệt tốt, không tạo thành nhiều bụi. Chất độn chuồng có nhiều loài có
thể sử dụng được như: dâm bảo, mùn cưa, rơm rạ, vỏ trấu. Mỗi loài chất độn
chuồng này có khả năng hút ẩm khác nhau, tùy điệu kiện nguyên liệu có sẵn ở từng
nơi mà chúng ta chọn chất độn chuồng. Người tta có thể nuôi gà trên lớp độn
chuồng thay đổi hoặc lớp độn chuồng không thay đổi.
Lớp độn chuồng thay đổi dày 5 cm, trong thời gian nuôi có thể thay đổi vài lần hoặc
thay đổi hàng tuần. Sự thay đổi như vậy tuy có sạch sẽ, tránh được bệnh tật nhưng
nó cũng có nhiều nhược điểm là: sự cách nhiệt của nền chuồng không đảm bảo, tốn
nguyên vật liệu động chuồng, tốn nhiều sức lao động.
Lớp độn chuồng không thay đổi: Gà con được nuôi trên lớp độn chuồng không thay
đổi lần nào trong suốt quá trình nuôi như vậy tiết kiệm được sức lao động. Lớp độn
19


chuồng dày 20 – 30 cm, bảo đảm cách nhiệt tốt. trong thời gian nuôi thường xuyên
xới lật chất độn để phân lẫn vào chất độn chuồng mà không vón thành cục lớn, nhờ
vậy mà chất độn vẫn khô và ký sinh trùng không sinh sôi nảy nở được.
Phương pháp nuôi gà thịt
Yêu cầu phương pháp nuôi gà thịt thâm canh trên lớp độn chuồng: lớp dđộn chuồng
phải luôn luôn xốp, được rải dày 15 cm. Nếu độn chuồng có độ cách nhiệt không tốt
thì nền chuồng phải rải dày 20 – 25 cm (Lã Thị Thu Minh, 2000).
Số lần thay đổi lớp độn chuồng tùy thuộc vào hoàn cảnh và tiểu khí hậu trong vùng,
mật độ nuôi, trang thiết bị kỹ thuật.
Không để lớp độn chuồng quá khô hoặc quá ẩm vì nếu quá khô gây bụi cho gà, nếu
quá ẩm thì nên xới cho cho nền xốp. Nếu chuồng ướt tạo điều kiện cho cầu trùng
phát triển (Nguyễn Đức Hiền, 1999).
2.4.2. Nuôi trên sàn

Sàn gỗ hay sàn lưới sắt đặt ở độ cao 50 – 60 cm so với nền chuồng.
Nuôi trên sàn dễ vệ sinh, ít khí độc, hạn chế được gà tiếp xúc với mầm bệnh trên đất
và phân, hạn chế được sự lây lan bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng, có thể lấy
phân ra ngoài một cách thường xuyên mà không ảnh hưởng tới gà (Lê Hồng Mận,
Hoàng Hoa Cương, 1999).
2.5 .Tiêu chuẩn về điều kiện tiểu khí hậu
2.5.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố điều kiện môi trường. Nó gắn
liền với đời sống của gà từ lúc phôi trong máy ấp đến lúc nở, trưởng thành và tái
sản xuất, trong từng giai đoạn của gà đòi hỏi nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ lý tưởng
nhất đối với gà chính là nhiệt độ thích hợp cho từng giai đoạn, trong đó, gà có thể
sống và phát triển thuận lợi nhất. Nhiệt độ trong chuồng lý tưởng nhất cho gà phát
triển là 20-250C (Võ Bá Thọ, 1996).
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên gà. Hệ thống điều nhiệt của gà hoàn toàn khác loại hữu
nhủ. Gà không có tuyến mồ hôi và lớp lông rất dày cản trọ sự thoát nhiệt của bức xạ
và thoát hơi trên da. Vì vậy, thoát nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp. Gà con mới nở
hoàn toàn không có khả năng điều nhiệt nên thân nhiệt của chúng phù thuộc vào
nhiệt độ môi trường.
Bảng 2.3: Tương quan giữa nhiệt độ môi trường và thân nhiệt của gà
Môi trường

Thân nhiệt

29oC

39 – 39,5oC

26oC

31 – 32oC


12oC

20oC

10oC

15oC

20


Gà con mới nở chưa có khả năng điều nhiệt, 4 – 6 sau khi nở gà con mới có khả
năng điều nhiệt và 4 tuần tuổi mới hoàn thiện khả năng này.
2.5.2. Ẩm độ
Trong không khí luôn luôn có nước, tồn tại dưới dạng trong thấy được hoặc không
trông thấy. Dạng trong thấy được là sương mù và mây. dạng này xuất hiện khi phân
tử nước liên kết nhau tạo thành phân tử nhỏ. Dạng không trông thấy được biểu hiện
thông qua một khái niệm là nhiệt độ.
Đối với động vật, bên cạnh nhiệt độ, ẩm độ không khí là yêu tố quyết định tình
trạng sức khỏe vật nuôi.
Ẩm độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đáng kể đến hoạt sinh lý của cơ thể động vật,
tuy nhiên trong điều kiện nhiệt độ bất lợi thì ẩm độ cao hay thấp sẽ là yếu tố làm
trầm trọng thêm tác hại nhiệt độ môi trường đến hoạt động sinh lý động vật.
Ẩm độ tương đối của không khí chuồng nuôi hoàn toàn phù thuộc vào kỹ thuật
nuôi, mật độ nuôi, phương pháp cho uống và thể thức lưu thông không khí của
chuồng nuôi. Khi ẩm độ cao gà có biểu hiện khó thỏ dễ bị các bệnh đường hô hấp,
ảnh hưởng đến cơ chế điều tiết thân nhiệt của cơ thể gà. Ẩm độ còn gây ra các bất
lợi gian tiếp là tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển như: vi khuẩn, nấm
mốc,... đặt biệt là cầu trùng. Mật độ càng cao thì ẩm độ càng cao (Võ Bá Thọ,

1996).
Ẩm độ tối hảo cho các loài là: 60 – 80%. Trung bình 70%.
Dưới 60% là thấp
Dưới 50% gây bệnh hô hấp
Trên 80% là cao
Trên 90% khó khăn cho giải nhiệt và dễ bị nóng.
Ẩm độ khô nhu cầu nước uống cho gà tăng lên đồng thời nhu cầu về thức ăn sẽ
giảm, gà dễ mất nước, chuồng bụi... Giữa nhiệt độ và ẩm độ tương đối có quan hệ
nghịch với nhau. Thông thường ẩm độ tốt nhất cho gà là 65-75% (Dương Thanh
Liêm, 1999).
2.5.3. Ánh sáng
Tác dụng của bức xạ trên sự hình thành vitamin D
UV biến Ergosterol thành vitamin D2 và 7 – dehydrocholesterol thành D3
Diệt khuẩn
UV bước sóng cao kìm hãm hoạt động của các enzyme, gây mất nước và làm vi
khuẩn chết.
Ánh sáng kích thích trao đổi chất, hoạt động nội tiết, làm tăng vận động và kích
thích tính thèm ăn.
Ánh sáng đến võng mạc mắt kích thích thần kinh truyền về vùng dưới đồi thị giác
(hypothalamus), lên vỏ não rồi đến các cơ quan. Ảnh hưởng gián tiếp đến tuyến

21


giáp trạng, tuyến sinh dục từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và sinh sản (Võ Văn
Sơn, 2002).
Nuôi gà thịt broiler nên sử dụng ánh sáng nhè nhẹ, trời nắng sáng cần che bớt
nhưng phải đảm bảo thoáng để tránh gà hoạt động nhiều, tăng trọng kém. Chế độ
ánh sáng tuần đầu 24 giờ/ ngày đêm, tuần 2 là 23 giờ/ngày đêm, tuần 3 trở đi là 22
giờ/ ngày đêm.

Công suất chiếu sáng: 1 – 3 tuần tuổi; 3,5 – 4 W/m2 chuồng, 4 -5 tuần tuổi: 2 W/m2,
sau 5 tuần tuổi: 0,2 – 0,5 W/m2 (Lê Hồng Mận,1999).
Cường độ chiếu sáng 2 tuần đầu cao đảm bảo đủ ánh sáng cho gà con nhìn rõ thức
ăn và nước uống, sau đó giảm dần theo độ tuổi. Gà sau 5 tuần tuổi chỉ thấp đèn
công suất nhỏ, hoặc có nút điều chỉnh cường độ điện. Sáng quá gà thịt bị stress ánh
sáng, chạy nhảy nhiều làm giảm tăng trọng (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002).
2.5.4. Tốc độ gió
Thông thường tốc độ gió có hai tác động lên cơ thể động vật. Sự chuyển động vừa
phải của không khí sẽ làm tăng khả năng trao đổi khí oxy và các chất khí khác trong
môi trường giúp sự tuần hoàn của động vật được hoàn hảo. Tuy nhiên, sự chuyển
động của không khí trong khi những yêu tố môi trường khác như nhiệt độ và ẩm độ
bất lợi sẽ làm trầm trọng thêm hay hạn chế sự bất lợi này.
Tốc độ gió tối hảo trong chuồng nuôi là 0,2 – 0,4 m/giây (7,2 – 14,4 Km/giờ) và
không nên vượt quá 1,1 m/giây (39,6 Km/giờ).
Khi nhiệt độ môi trường cao, sự chuyển động của không khí sẽ làm tăng lượng nước
bốc hơi trên cơ thể và làm cho con vật giải nhiệt tốt hơn. Tuy nhiên, khi nhiệt độ
môi trường quá nóng (trên 40oC) sự chuyển động không khí quá cao sẽ làm tăng sự
tiếp xúc của không khí nóng vào da làm cho con vật nóng hơn.
Ngược lại, khi nhiệt độ môi trường thấp ( trời lạnh) tốc độ gió cao sẽ làm tăng sự
truyền nhiệt và làm cho con vật bị mất nhiệt nhiều hơn.
2.6. Dinh dưỡng và thức ăn gà
Ngày nay khoa học về di truyền tạo giống gia súc và gia cầm nhất là gà đã tạo được
nhiều dòng giông gà thịt có tốc độ phát triển cơ thể cao. Để khai thác tiềm năng sản
xuất thịt nhanh đó, con người phải cung cấp thức ăn tối ưu (thỏa mãn) với đầy đủ
các vật chất dinh dưỡng được cân bằng nghiêm ngặt giữa protein và các acid amin
với năng lượng, giữa năng lượng và protein với các acid amin và khoáng vi lượng.
Ngoài ra thức ăn hỗn hợp cho chúng, còn được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hóa
sinh học, tuy không mang ý nghĩa về dinh dưỡng, nhưng nó kích thích sinh trưởng
và làm tăng chất lượng thịt như các enzyme (Amilaza, Proteaza), các hormone sinh
trưởng, một số kháng sinh không gây hại cho con người (theo EC), một số sắc tố

làm tăng màu vàng của da (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 2001)
2.6.1. Dinh dưỡng protein
2.6.1.1 Vai trò của protein
Trong thức ăn, dinh dưỡng thường dùng thuật ngữ “ protein”, trong sinh học, hóa
học thường dùng thuật ngữ “protid” (Lê Hồng Mận, 1999).
22


Protein là chất quan trọng nhất để duy trì sự sống, tham gia mõi hoạt động sống, vai
trò chủ yếu trong việc cấu tạo nên cơ thể và các sản phẩm. Thành phần cơ bản của
protein là các acid amin (Lê hồng Mận, 1999).
Protein tham gia cấu tạo tế bào là thành phần quan trọng của sự sống, chiếm đến
1 khối lượng cơ thể của gia cầm, 1 - 1 khối lượng trứng. Protein là hợp chất
5
7
8
hữu cơ quan trọng không có chất dinh dưỡng nào thay thế vai trò của protein trong
tế bào sống vì phân tử protid ngoài carbon, hydro, oxy, nitơ lưu huỳnh và phospho...
mà các phân tử mỡ, đường bột không có.
Sản phẩm thịt, đều cấu tạo từ protid. Không đủ protein trong thức ăn, năng suất
chăn nuôi giảm. Protid tham gia cấu tạo các men sinh học, các hormone làm chức
năng xúc tác, điều hòa quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng của thức ăn cho cơ
thể. Tinh trùng gà trống, trứng gà mái đều cấu tạo từ protid. Đồng thời protein còn
cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Nhu cầu protein trong cơ thể là sự cân đối acid amin không thay thế. Đối với gà
con, gà dò, nhu cầu protein cho duy trì cơ thể và cho phát triển sinh trưởng của các
bộ phận mô cơ. Ở gà thịt broiler mức sử dụng protein cho phát triển đến 64% ( Lê
Hồng Mận, 2001).
Cấu tạo nên hệ thống đệm giữ pH ổn định, hệ thống vận chuyển dịch gian bào. Do
có cấu trúc phức tạp, nhiều bậc và phân tử lớn nên protein có thể vận chuyển nhiều

hợp chất phức tạp và các ion kim loại nặng, phần lớn do các  -globulin còn gọi là
protein vận chuyển đảm nhiệm.
Tạo kháng thể đặc hiệu và không đặc hiệu. Kháng thể trong máu chủ yếu là  globulin. Một khẩu phần thiếu protein sẽ làm cho cơ thể chống bệnh tật kém, đáp
ứng miễn dịch sau khi chủng ngừa yếu.
Khả năng tiêu hóa, sử dụng protein trong thức ăn hoàn toàn phụ thuộc vào giống
tuổi, tính năng sản xuất của gia cầm. Ở gia cầm non, protein có ý nghĩa nhiều hơn
so với gà trưởng thành. Điều đó có nghĩa gia cầm non yêu cầu protein và chất lượng
protein cao hơn gia cầm trưởng thành và già (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1999).
Thiếu Protein gà chậm lớn, còi cọc, đẻ kém, sinh bệnh tật... Cần cân đối protein
theo nhu cầu gà con, gà thịt, gà đẻ...Thức ăn giàu protein là bột cá, bột thịt, bột sữa,
đỗ tương , khô lạc. Thường bổ sung vào thức ăn hai loại acid amin hay thiếu là
lysine và methionine tổng hợp với tỷ lệ thấp (Lê Hồng Mận, 1999).
Tỷ lệ protein thô trong khẩu phần thức ăn gà con 0 – 4 tuần tuổi 22 – 24%, 5 – 8
tuần tuổi 21 -22%, gà dò 19 – 21%, gà thịt cao hơn 1 – 2%.
Lượng protein trong khẩu phần thức ăn thay đổi tùy theo gà con được nuôi theo
nhừng phương thức khác nhau: đối với gà thịt protein chiếm tỷ lệ 20 – 25%, năng
lượng đảm bảo 2300Kcal/kg thức ăn (gà con từ 1 – 8 tuần tuổi), đối với gà trống cơ
bản và sinh sản từ 1 – 9 tuần tuổi protein chiếm 20 – 21%, năng lượng đảm bảo từ
1800 – 2300Kcal/kg thức ăn (Bùi Quang Toàn, Đào Đức Long, Nguyễn Chí Bảo,
1980).

23


Đối với gà sản xuất hướng trứng protein chiếm 18 – 20%, với gà sản xuất hướng
thịt protein chiếm 20 – 25% và protein trong khẩu phần không được phép nhỏ hơn
16%...(Lã Thị Thu Minh, 2000).
Acid amin: là những đơn vị được trùng hợp lại thành protid, bao gồm 2 nhóm acid
amin: acid amin không thay thế và acid amin thay thế
Nhom acid amin không thay thế hay là acid amin thiết yếu, là nhóm mà cơ thể động

vật không tổng hợp được trong cơ thể, phải cung cấp từ thức ăn để tạo protein.
Nhóm này gồm 10 acid amin có vai trò chủ yếu trong thức ăn gia cầm là: aginin,
histidin, leucin, isoleusin, phenylalanin, valin, threonin, lysin, methionin,
tryptophan,còn glysin cần cho thức ăn gà dò, nhưng không quan trọng cho thức ăn
gà lớn trưởng thành.
Lysin: quan trọng nhất làm tăng sinh trưởng, tăng đẻ trứng, cần cho tổng hợp
nucleopriteid, hồng cầu,trao đổi ozot, tạo sắc tố melanin của lông, da, thiếu lysin gà
chậm lớn, giảm năng suất thịt, trứng, hồng cầu, giảm tốc độ chuyển hóa canxi,
phospho, gây còi xương, rối loạn sinh dục, cơ thoái hóa.
Thiếu lysin có thể bổ sung L-lysin tổng hơp từ vi sinh vật.
Methionin: rất quan trọng, có chứa lưu huỳnh (S) ảnh hưởng đến sự phát triển cơ
thể, chức năng gan và tụy, điều hòa trao đổi chất béo, chống mỡ hóa gan, cần thiết
cho sự sinh sản tế bào, tham gia quá trình đồng hóa dị, hóa trong cơ thể
Thiếu methionin làm mất tính thèm ăn của gà, thiếu máu, cơ thoái hóa, gan nhiễm
mỡ, giảm sự phân hủy chất độc, thải ra, hạn chế tổng hợp hemoglobin.
Tryptophan: cần cho sự phát triển của gia cầm non, duy trì sự sống cho gia cầm lớn,
điều hòa chức năng các tuyến nội tiết, tham gia tổng hợp hemoglobin của hồng cầu,
cần cho sự phát triển của tế bào tinh trùng, của phôi...
Thiếu tryptophan giảm tỷ lệ ấp nở, phá hủy tuyến nội tiết, giảm khối lượng cơ thể...
Argnin: cần cho sự phát triển của gia cầm non, tạo sụn, xương, lông. Thiếu arginin
chết phôi cao, giảm sức phát triển của gà.
Histidin: cần cho sự tổng hợp acid nucleotid và hemoglobin, điều chỉnh quá trình
trao đổi chất, nhất là cho sự phát triển của gia cầm non. Thiếu histidin làm thiếu
máu, giảm tính thèm ăn, chậm lớn.
Leucin: tham gia tổng hợp protid của plasma, duy trì hoạt động của tuyến nội tiết.
Thiếu leucin phá hủy sự cân bằng ozot, giảm tính thèm ăn, gà chậm lớn.
Isoleucin: cần cho sử dụng và trao đổi
các acid amin trong thức ăn. thiếu isoleucin giảm tính ngon miệng, cản trở phân hủy
các vật chất chứa ozot thừa trong thức ăn thải qua nước tiểu, giảm tăng trọng. Trong
thức ăn thường đủ isoleusin.

Phenylalanin: duy trì hoạt động bình thường tuyến giáp và tuyến thượng thận, tham
gia tạo sắc tố và độ thành thục của tinh trùng, sự phát triển của phôi trứng.
Valin: cần cho hoạt động của hệ thần kinh, tham gia tạo glycogen từ glucose. thức
ăn gia cầm thường đủ valin.
24


Threonin: cần cho việc trao đổi chất và việc sử dụng các acid amin trong thức ăn,
kích thích sự phát triển của gia cầm non. Thiếu threonin gây sự thỉa ozot ( từ nguồn
thức ăn nhận được) theo nước tiểu làm giảm khối lượng sống. thức ăn nguồn gốc
động vật có đủ threonin cho gia cầm.
Nhóm acid amin thay thế: cơ thể gia cầm có thể tự tổng hợp được 13 acid amin từ
sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi acid amin, các acid béo và từ hợp chất
chứa nhóm amino..., đó là các acid amin thay thế, gồm: alanin, aspaginin, aspartic,
cystin, acid glutamic, glycin, hydroprolin, prolin, serin, cystein và hydroxylyzin.
2.6.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dụng protein
Việc xác định nhu cầu protein đều dựa trên số liệu thí nghiệm nhưng trong thực tế
sản xuất nhu cầu này rất biến động. Vì vậy, cần phải hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng
để có thể tác động kịp thời nhằm đạt được mức độ tối ưu trong sản xuất. Các yếu tố
ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dụng protein gồm các yếu tố sau:
Yếu tố cơ thể (bao gồm giống, lứa tuổi, tính biệt)
Những giống gà có tốc độ sinh trưởng nhanh thường lợi dụng protein thức ăn để
chuyển hóa vào thịt rất cao. Do đó, nhu cầu cũng cao vì thế nhu cầu protein của gà
thịt thường cao hơn ở giống gà chuyên trứng
Osborn và Melden (1919) đã đưa ra công thức xác định hiệu quả sử dụng protein
(protein hiệu dụng) thức ăn của gia súc, gia cầm nói chung như sau:
Tăng khối lượng gia súc, gia câm, g
HSSDpR =

x 100

Protein tiếp nhận, g

Thông thường lứa tuổi còn non khả năng tích lũy protein tốt hơn lứa tuổi già.
Về tính biệt thì gà trống tăng trọng nhanh hơn gà mái, vì vậy nhu cầu và việc sử
dụng protein cũng cao hơn.
Yếu tố năng lượng
Yếu tố năng lượng cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng protein của gia cầm được
Kakuk (1979) đã tìm ra mối quan hệ phần trăm (%) giữa proein tích lũy trên năng
lượng ăn vào theo công thức sau :
23,8 protein tích lũy (g) x100
ME, KJ/ ngày
Chỉ số này giảm dần theo lứa tuổi, đặc biệt là gà mái giảm nhanh hơn ở gà trống.
Điều này chứng tỏ gà mái tích lũy mỡ tốt hơn gà trống.

25


×