Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

ẢNH HƯỞNG của mật độ sạ đến NĂNG SUẤT lúa MTL645 TRONG vụ ĐÔNG XUÂN năm 2010 2011 tại xã VĨNH THUẬN tây, HUYỆN vị THỦY, TỈNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.18 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN – GIỐNG NÔNG NGHIỆP


NGUYỄN TRUNG CHÁNH

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG
SUẤT LÚA MTL645 TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2010-2011 TẠI XÃ VĨNH THUẬN TÂY,
HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG

Cán bộ hướng dẫn khoa học
TS. PHẠM VĂN PHƯỢNG

Cần Thơ, 2012

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Công nghệ giống cây trồng

ĐỀ TÀI
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA


MTL645 TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2010-2011
TẠI XÃ VĨNH THUẬN TÂY, HUYỆN VỊ THỦY,
TỈNH HẬU GIANG

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trung Chánh
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét

Cần Thơ, ngày………tháng………năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

TS. Phạm Văn Phượng

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN - GIỐNG NÔNG NGHIỆP
-----Hội đồng khoa học chấm luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SẠ ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA
MTL645 TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2010-2011
TẠI XÃ VĨNH THUẬN TÂY, HUYỆN VỊ THỦY,
TỈNH HẬU GIANG”
Do sinh viên Nguyễn Trung Chánh thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng khoa học:……………………………………………………….
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:………………………………..
Cần Thơ, ngày………tháng………năm 2012

Thành viên Hội đồng

………………………..

……………………………

………………………….

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông nhiệp và Sinh học Ứng dụng

iv


CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha, mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của các con.
Thành kính ghi ơn,
Tiến sĩ Phạm Văn Phượng, cố vấn học tập lớp Công nghệ giống cây trồng
K34 đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong giai đoạn
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những
kiến thức trong thời gian học tập tại trường.
Chân thành biết ơn,
Chú Nguyễn Văn Hùng, ấp 1 xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm thí nghiệm.
Tất cả các anh chị trong Bộ môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt thí nghiệm.
Các bạn sinh viên lớp Công nghệ giống cây trồng K34 đã có nhiều giúp đỡ,
động viên và góp ý chân thành để tôi hoàn thành luận văn này.


v


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: NGUYỄN TRUNG CHÁNH

Giới tính: Nam

Ngày sinh: 25/03/1990

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: xã Phước Trung, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang
Nơi ở hiện nay: số nhà 31, ấp Thanh Nhung 1, xã Phước Trung, huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian học: từ năm 1996 đến năm 2001.
Trường Tiểu học Phước Trung.
Địa chỉ: thị trấn Tân Hòa, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
2. Trung học cơ sở
Thời gian học: từ năm 2001 đến năm 2005.
Trường phổ thông trung học Nguyễn Văn Côn.
Địa chỉ: thị trấn Tân Hòa, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
3. Trung học phổ thông
Thời gian học: từ năm 2005 đến năm 2008.
Trường phổ thông trung học Nguyễn Văn Côn.
Địa chỉ: thị trấn Tân Hòa, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.


Người khai ký tên

Nguyễn Trung Chánh

vi


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Chánh

vii


MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH BẢNG............................................................................................ x
TÓM LƯỢC.......................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................ 2
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA............................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc cây lúa................................................................................ 2
1.1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật ................................................ 2
1.2 THỜI KỲ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA .............................................. 3

1.2.1 Giai đoạn tăng trưởng ........................................................................... 3
1.2.2 Giai đoạn sinh sản ................................................................................ 4
1.2.3 Giai đoạn chín ...................................................................................... 5
1.3 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT ........................................................... 6
1.3.1 Số bông trên mét vuông........................................................................ 7
1.3.2 Số hạt trên bông ................................................................................... 8
1.3.3 Tỷ lệ hạt chắc ....................................................................................... 9
1.3.4 Trọng lượng 1000 hạt ........................................................................... 11
1.4 PHƯƠNG PHÁP GIEO SẠ......................................................................... 12
1.4.1 Sạ lan ................................................................................................... 12
1.4.2 Sạ hàng ................................................................................................ 13
1.4.3 Ảnh hưởng của mật độ sạ đến sự sinh trưởng và năng suất lúa cao sản . 15
1.4.3.1 Ảnh hưởng của mật độ sạ đến sự sinh trưởng của lúa .................... 15
1.4.3.2 Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất lúa .................................. 16
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................ 17
viii


2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ....................................................................... 17
2.1.1 Thời gian .............................................................................................. 17
2.1.2 Địa điểm............................................................................................... 17
2.2 PHƯƠNG TIỆN .......................................................................................... 17
2.3 PHƯƠNG PHÁP ......................................................................................... 17
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................. 17
2.3.2 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nông học .............................................. 18
2.3.2.1 Chiều cao cây ................................................................................ 18
2.3.2.2 Số chồi tối đa ................................................................................ 18
2.3.2.3 Chiều dài bông .............................................................................. 18
2.3.3 Đánh giá chỉ tiêu về các thành phần năng suất ...................................... 18
2.3.4 Đánh giá chỉ tiêu về năng suất .............................................................. 19

2.3.5 Đánh giá khả năng phản ứng với một số sâu bệnh hại chính ................. 19
2.3.5.1 Sâu cuốn lá.................................................................................... 19
2.3.5.2 Bệnh đạo ôn .................................................................................. 20
2.3.5.3 Rầy nâu ......................................................................................... 20
2.3.6 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 22
3.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT.......................................................................... 22
3.2 CHỈ TIÊU NÔNG HỌC .............................................................................. 24
3.2.1 Chiều cao cây ....................................................................................... 24
3.2.2 Số chồi tối đa ....................................................................................... 25
3.2.3 Tỷ lệ chồi hữu hiệu............................................................................... 26
3.2.4 Chiều dài bông ..................................................................................... 26
3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT .................................................................... 27
ix


3.3.1 Số bông trên mét vuông........................................................................ 28
3.3.2 Số hạt chắc trên bông ........................................................................... 28
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc ....................................................................................... 29
3.3.4 Trọng lượng 1000 hạt ........................................................................... 29
3.4 NĂNG SUẤT .............................................................................................. 30
3.4.1 Năng suất lý thuyết ............................................................................... 30
3.4.2 Năng suất thực tế.................................................................................. 31
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 32
4.1 KẾT LUẬN ................................................................................................. 32
4.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 33
PHỤ CHƯƠNG

x



DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

18

3.1

Ghi nhận tình hình chung của giống lúa MTL645 thí nghiệm

23

phương pháp sạ tại ấp 1, xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy,
tỉnh Hậu Giang vụ Đông Xuân năm 2010-2011
3.2

Một số đặc tính nông học của giống lúa MTL645 thí nghiệm

24

phương pháp sạ tại ấp 1, xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy,

tỉnh Hậu Giang vụ Đông Xuân năm 2010-2011
3.3

Thành phần năng suất của giống lúa MTL645 thí nghiệm

27

phương pháp sạ tại ấp 1, xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy,
tỉnh Hậu Giang vụ Đông Xuân năm 2010-2011
3.4

Năng suất của giống lúa MTL645 thí nghiệm phương pháp sạ
tại ấp 1, xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
vụ Đông Xuân năm 2010-2011

xi

30


NGUYỄN TRUNG CHÁNH, 2012 “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất lúa
MTL645 trong vụ Đông Xuân năm 2010-2011 tại xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Công Nghệ Giống Cây Trồng,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Văn Phượng.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất lúa MTL645 trong vụ Đông
Xuân năm 2010-2011 tại xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang”
được thực hiện nhằm mục đích xác định mật độ sạ phù hợp làm cơ sở khuyến cáo

cho nông dân trong sản xuất lúa.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, có 4
nghiệm thức gồm: sạ hàng 50 kg/ha, sạ hàng 100 kg/ha, sạ lan 100 kg/ha và sạ lan
200 kg/ha làm đối chứng, với 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức.
Kết quả thí nghiệm cho thấy mật độ sạ có ảnh hưởng đến năng suất lúa và
phương pháp sạ hàng tỏ ra hữu hiệu hơn so với phương pháp sạ lan. Sạ hàng 100
kg/ha cho năng suất cao nhất (7,96 tấn/ha), trong khi đó sạ lan 200 kg/ha lúa cho
năng suất thấp nhất (5,997 tấn/ha). Mặt khác phương pháp sạ hàng còn giúp hạn chế
rầy nâu, hạn chế đổ ngã, chuột gây hại và chăm sóc thuận tiện hơn.

xii


MỞ ĐẦU
Hiện nay với tập quán sạ lan truyền thống của nông dân ở mật độ cao khoảng
200 kg/ha, bón nhiều phân đạm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển và
làm giảm năng suất từ 38,2-64,6%, giảm tỷ lệ gạo nguyên từ 3,1-11,3% và giảm
trọng lượng 1000 hạt từ 3,7-5,1%.
Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) cho rằng, trong điều kiện quần thể, do gieo
cấy dày nên số nhánh thực tế có hạn. Sau một thời gian đẻ nhánh, số nhánh tăng lên,
trong quần thể ruộng lúa có hiện tượng tự điều tiết, do sự cạnh tranh về ánh sáng và
dinh dưỡng nên số nhánh không tăng lên nữa.
Theo Nguyễn Văn Luật (2001) năng suất lúa sạ hàng thường cao hơn sạ lan
300-700 kg/ha, chống đổ ngã tốt trong vụ hè thu, chất lượng hạt lúa cũng tốt hơn do
cây lúa sử dụng được nhiều năng lượng mặt trời để quang hợp và tiết kiệm được
lượng giống sử dụng từ 100-150 kg/ha. Lê Trường Giang (2005) cho rằng phương
pháp này còn làm tăng hiệu quả kinh tế so với sạ lan đến 20%.
Theo Bùi Huy Đáp (1980) nông dân thuộc một số địa phương Nam Bộ (An
Giang, Đồng Tháp...) có tập quán sạ lúa ngắn ngày khá dày, nhiều nơi đã sạ tới 300
kg/ha hay cao hơn. Theo Kỷ yếu hội thảo Biện pháp nâng cao năng suất lúa hè thu ở

đồng bằng sông Cửu Long của Trương Thị Chi (2008) cho thấy tỷ lệ nông dân áp
dụng sạ hàng chỉ đạt 19%.
Với đề tài “Ảnh hưởng của mật độ sạ đến năng suất lúa MTL645 trong vụ
Đông Xuân năm 2010-2011 tại xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang” được thực hiện nhằm mục đích xác định mật độ sạ thích hợp để làm cơ sở
khuyến cáo cho nông dân trong canh tác lúa.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA
1.1.1 Nguồn gốc cây lúa
Về nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập tới nhưng cho tới nay vẫn
chưa có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Có một điều là lịch sử cây lúa đã có
từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của nhân dân các nước châu Á (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008).
Theo tài liệu Nguyễn Ngọc Đệ (2008) đề cập: Vavilov (1926) trong nghiên
cứu nổi tiếng của ông về sự phân bố đa dạng di truyền của cây trồng, cho rằng lúa
trồng được xem như phát triển từ Ấn Độ. Mặt khác, Đinh Dinh (Trung Quốc) dựa
vào lịch sử phát triển lúa hoang ở trong nước cho rằng lúa trồng có xuất xứ từ Trung
Quốc. Một nhà nghiên cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa ở Miền Nam
nước ta và Campuchia. Sato (Nhật Bản) cũng cho rằng lúa có nguồn gốc Ấn Độ,
Việt Nam và Miến Điện.
Nhưng căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, đặc điểm sinh thái học
của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của các loài lúa hoang dại trong khu vực,
nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ
đó lan dần đi các nơi. Thêm vào đó, sự kiện thực tế là cây lúa và nghề trồng lúa đã
có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á lại gắn

liền với lúa gạo đã minh chứng nguồn gốc của lúa trồng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật học
Về mặt phân loại thực vật, cây lúa thuộc họ hòa thảo (Gramineae), chi
Oryza. Trong chi Oryza có nhiều loài, sống một năm hoặc nhiều năm, trong đó chỉ
có 2 loài lúa trồng, còn lại là lúa hoang. Loài thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ
phận diện tích lúa trên thế giới là Oryza sativa L., . Một loài lúa trồng nữa là Oryza
glaberrima Steud., hạt nhỏ năng suất thấp, chỉ trồng trên diện tích nhỏ ở một số
quốc gia Tây Phi, và hiện đang bị thay thế dần bởi Oryza sativa L. (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008; Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Hai cây lúa trồng này có những điểm
2


khác nhau về hình thái. Lúa trồng châu Á có mặt lá và vỏ trấu ráp, có lông tơ. Lá
còn có những lông tơ cứng, ở hai rìa hai bên. Lúa trồng châu Phi có mặt lá và vỏ
trấu không có lông tơ, không ráp, lá láng trơn (Bùi Huy Đáp, 1999).
Nguyễn Văn Hiển (2000) cho rằng, đến nay nhiều nhà phân loại học trên thế
giới công bố nhiều bảng phân loại dựa trên những quan điểm khác nhau như quan
điểm hình thái học, quan điểm tế bào học và sự phân tích genome…
1.2 THỜI KỲ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) đời sống cây lúa bắt đầu từ khi hạt nảy mầm
cho đến khi lúa chín. Có thể chia làm 3 giai đoạn chính: giai đoạn tăng trưởng (sinh
trưởng dinh dưỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín.
Sự khác nhau và biến động về thời lượng trong các thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Những giống chín sớm có thời
kỳ sinh trưởng dinh dưỡng ngắn, chúng có thể làm đòng trước khi đạt số nhánh tối
đa. Ngược lại ở giống dài ngày thường đạt số nhánh tối đa trước làm đòng và làm
đốt trước làm đòng (Nguyễn Đình Giao và ctv.,1997).
1.2.1 Giai đoạn tăng trưởng
Bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây bắt đầu phân hóa đòng (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008). Thời gian dành cho giai đoạn này thường biến động mạnh nhất và

khác nhau tùy theo thời gian sinh trưởng của từng giống lúa. Với giống có thời gian
sinh trưởng 120 ngày, trong điều kiện nhiệt đới, thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng là
60 ngày (Yosida, 1981). Trong thời kỳ này, cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển
các cơ quan dinh dưỡng như ra lá, phát triển rễ, đẻ nhánh và một phần thân (Vũ Văn
Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999). Giai đoạn dinh dưỡng biểu hiện bởi sự đâm chồi
tích cực, sự tăng dần chiều cao cây, và sự ra lá đều đặn. Sự đâm chồi có thể bắt đầu
từ khi thân chính phát triển lá thứ 5 hoặc lá thứ 6 trong điều kiện dinh dưỡng, ánh
sáng và thời tiết thuận lợi (Yoshida, 1981; Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Mật độ gieo
cấy thưa thời gian đẻ nhánh càng dài so với gieo cấy dày. Những nhánh đẻ sớm
thường cho bông hay nhánh hữu hiệu còn các nhánh đẻ muộn thì có thể cho bông và
có thể không (Yosida, 1981). Số nhánh hữu hiệu thường thấp hơn số chồi tối đa và

3


ổn định khoảng 10 ngày trước khi đạt số chồi tối đa. Các nhánh ra muộn số lá ít sẽ
không có khả năng chuyển sang thời kỳ sinh trưởng sinh dục và trở thành nhánh vô
hiệu (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999). Những nhánh vô hiệu hình thành
sau số chồi tối đa sẽ rụi đi không cho bông được do nhánh nhỏ và yếu không đủ khả
năng cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Đinh Thế Lộc (2006) việc đẻ nhánh của cây lúa phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: giống, thời vụ, thời tiết, kỹ thuật canh tác và có mối quan hệ chặt chẽ với sự
ra lá. Cùng với sự đẻ nhánh, cây lúa có quá trình ra lá của cây mẹ và của các nhánh.
Cây lúa kết thúc đẻ nhánh khi bước vào thời kỳ làm đốt (lóng) để phát triển thân lúc
này cây lúa đạt số chồi tối đa trên một đơn vị diện tích.
Giai đoạn tăng trưởng là thời kỳ quyết định đến sự phát triển của diện tích lá
và quá trình đẻ nhánh từ đó quyết định số bông trên mét vuông. Do đó cần chú ý
đến các biện pháp kỹ thuật nhằm làm tăng diện tích lá để tăng khả năng quang hợp
và tăng số bông là yếu tố quan trọng để tăng năng suất lúa (Nguyễn Đình Giao và
ctv., 1997).

1.2.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn này của cây lúa bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trổ bông.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 27-35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa dài ngày
hay ngắn ngày thường không khác nhau nhiều. Giai đoạn này đặc trưng bằng hiện
tượng số chồi vô hiệu giảm nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài của 5
lóng trên cùng, xuất hiện lá đòng và đòng lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai
đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá đòng và trổ bông (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) cho rằng, quá trình làm đòng diễn ra sau
khi cây lúa đạt số chồi tối đa là quá trình phân hóa và hình thành cơ quan sinh sản,
có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành năng suất lúa. Ở thời kỳ này, cây
lúa có những thay đổi rõ rệt về mặt hình thái, màu sắc lá, hoạt động sinh lý, khả
năng chống chịu ngoại cảnh…
Theo Yoshida (1981) thời kỳ trổ bông được xác định vào lúc 50% số bông
thoát ra ngoài lá đòng. Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) cho rằng, cây lúa

4


hình thành hoa, tập hợp nhiều hoa thành bông lúa. Sau khi hoàn thành việc trổ bông,
các hoa lúa sẽ bắt đầu nở hoa trong khoảng thời gian từ 8 giờ sáng đến 13 giờ chiều
và sự thụ tinh cũng kết thúc trong vòng 5-6 giờ sau khi nở hoa. Trên cùng một bông
các hoa lúa phải mất 7-10 ngày mới nở hết và hầu hết các hoa nở trong vòng 5 ngày
(Yoshida, 1981).
Như vậy đặc trưng của giai đoạn này là phân hóa và hình thành đòng của cây
lúa từ đó quyết định số hạt/bông, số hạt chắc trên bông và tỷ lệ hạt chắc.Nếu gặp
điều kiện thuận lợi thì số hoa của bông lúa sẽ được hình thành tối đa, tiền đề để có
nhiều hạt trên một bông (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999) và vỏ trấu sẽ
đạt được kích thước lớn nhất của giống, tạo điều kiện gia tăng trọng lượng hạt sau
này (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.3 Giai đoạn chín

Bắt đầu từ lúc trổ bông đến lúc thu hoạch (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Sự chín
theo sau sự thụ tinh. Giai đoạn chín được đặc trưng bởi sự sinh trưởng hạt, sự tăng
kích thước và trọng lượng, sự đổi màu của hạt và sự hóa già của lá. Ở giai đoạn sớm
của sự chín hạt màu lục, chúng chuyển sang màu vàng khi trưởng thành. Cơ cấu của
hạt thay đổi từ trạng thái sữa, sáp sang chắc cứng. Dựa vào các thay đổi về hình
dạng, màu sắc và trọng lượng hạt giai đoạn chín được chia nhỏ thành chín sữa, chín
sáp, chín vàng và chín. Trong lúc hạt sinh trưởng mạnh, cả trọng lượng tươi và khô
của hạt đều tăng. Tuy nhiên, gần trưởng thành, trọng lượng khô tăng chậm nhưng
trọng lượng tươi giảm do sự mất nước (Yoshida, 1981).
Ở các hoa lúa được thụ tinh xảy ra quá trình tích lũy tinh bột và sự phát triển
hoàn thiện của phôi. Nếu thuận lợi thì các hoa đã được thụ tinh sẽ phát triển thành
hạt chắc, sản phẩm chủ yếu của cây lúa (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999).
Tuy nhiên, nếu đất ruộng có nhiều nước, thiếu lân, thừa đạm, trời mưa ẩm, ít nắng
trong thời gian này, thì giai đoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngược lại (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008). Yoshida (1981) thì cho rằng, thời gian chín của lúa chịu ảnh hưởng
nhiều bởi nhiệt độ. Theo Đinh Thế Lộc (2006) trong giai đoạn này gặp điều kiện
thuận lợi thì sẽ giảm tỷ lệ hạt lép, tăng tỷ lệ hạt chắc và nhất là tăng khối lượng hạt.

5


Như vậy nét đặc trưng giai đoạn này là quá trình chín của hạt trong đó quan
trọng nhất là thời kỳ chín sữa các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm quang hợp
chuyển vào trong hạt. Hơn 80% lượng vật chất khô tích lũy trong hạt do quá trình
quang hợp sau trổ cung cấp. Do đó quá trình này quyết định rất lớn đến trọng lượng
1000 hạt.
1.3 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) cho rằng, năng suất lúa được
quyết định bởi các yếu tố: số bông trên trên mét vuông (N), số hạt trên bông (n), tỷ
lệ hạt chắc (F) và khối lượng 1000 hạt (w). Mối quan hệ phụ thuộc trên có thể biểu

diễn bằng công thức sau:
Y  Nn

w
1
 6  F  10 4 (tấn/ha)
1000 10

Y = N  n  w  F  10-5 (tấn/ha)
Trong đó:

Y: năng suất hạt (tấn/ha)
N: số bông trên mét vuông
n: số hạt trên bông
w: khối lượng 1000 hạt
w
: khối lượng của 1 hạt
1000
1
: hệ số đổi từ gram sang tấn
10 6

F: tỷ lệ hạt chắc trên bông
104: hệ số quy đổi từ mét vuông sang hecta
Các yếu tố năng suất có liên quan với nhau. Số bông trên mét vuông phụ
thuộc vào tỷ lệ đẻ nhánh, phụ thuộc vào mật độ cấy. Khi cây đẻ nhánh mạnh thì số
bông trên mét vuông sẽ tăng. Khi số bông trên mét vuông tăng quá cao thì bông lúa
sẽ bé đi, số hạt trên bông giảm, tỷ lệ hạt chắc trên bông cũng giảm. Tỷ lệ hạt chắc

6



và khối lượng hạt cũng giảm. Tỷ lệ hạt chắc và khối lượng hạt phụ thuộc vào số hạt
trên bông (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) tổng hợp tất cả các thành phần năng suất đóng
góp khoảng 81,4% biến động của năng suất lúa. Trong đó, riêng số hạt trên mét
vuông chiếm 60,2%, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt hợp lại chiếm 21,2%, số hạt
trên mét vuông và phần trăm hạt chắc đóng góp 75,7% và số hạt trên mét vuông
cộng với trọng lượng hạt đóng góp đến 78,5% năng suất lúa. Nếu sự góp phần của
tất cả các thành phần năng suất là 100%, thì sự đóng góp của số hạt trên mét vuông
sẽ là 74% và sự góp phần của phần trăm hạt chắc với trọng lượng 1000 hạt là 26%,
kết hợp số hạt trên mét vuông và phần trăm hạt chắc đóng góp 93% và số hạt trên
mét vuông cộng với trọng lượng hạt đóng góp đến 96% năng suất lúa.
Số hạt trên bông quá cao thì tỷ lệ hạt chắc, khối lượng hạt sẽ giảm. Để đảm
bảo năng suất cao cần điều khiển sao cho ruộng lúa có số bông trên mét vuông tối
ưu, bảo đảm số hạt trên bông nhiều, tỷ lệ hạt chắc cao và khối lượng hạt lớn (Vũ
Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999).
Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) cho rằng, năng suất lúa trên đơn
vị diện tích là kết quả tương tác giữa nhiều yếu tố. Do đó căn cứ vào điều kiện khí
hậu, đất đai, phân bón, giống lúa mà quyết định mật độ cấy, tỷ lệ đẻ nhánh vì hai
yếu tố này ảnh hưởng đến số bông, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng hạt và cuối cùng là
năng suất hạt.
Muốn nâng cao năng suất lúa cần hiểu được quá trình hình thành các yếu tố
năng suất, trước hết là thời gian, các điều kiện ảnh hưởng đến các yếu tố đó. Trên
cơ sở đó mới có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật đúng lúc và đúng cách (Nguyễn
Đình Giao và ctv., 1997).
1.3.1 Số bông trên mét vuông
Trong 4 yếu tố tạo thành năng suất lúa thì số bông là yếu tố có tính chất
quyết định nhất và sớm nhất. Số bông có thể đóng góp 74% năng suất, trong khi số
hạt và trọng lượng hạt đóng góp 26% (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Theo


7


Nguyễn Thanh Tuyền (2003) cho rằng số bông trên mét vuông ảnh hưởng nhiều
nhất đến năng suất lúa.
Số bông trên mét vuông được quyết định vào giai đoạn sinh trưởng ban đầu
của cây lúa, nhưng chủ yếu là giai đoạn đẻ nhánh. Thời kỳ đẻ nhánh từ lúc lúa bén
rễ, hồi xanh đến lúc phân hóa đòng, trong đó quan trọng nhất là thời kỳ đẻ nhánh
hữu hiệu. Số bông trên mét vuông tùy thuộc vào mật độ cấy, số nhánh hữu hiệu, các
điều kiện ngoại cảnh: đất đai, thời tiết, lượng phân đạm, chế độ nước và ánh sáng.
Số bông trên mét vuông có ảnh hưởng thuận với năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
Theo Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) số bông trên đơn vị diện
tích được quyết định bởi 2 yếu tố: mật độ sạ và tỷ lệ đẻ nhánh. Mật độ sạ đặt cơ sở
cho việc hình thành số bông. Trong điều kiện thâm canh cần mật độ sạ phù hợp tùy
giống, đất đai, phân bón, thời vụ...
Đối với giống lúa ngắn ngày, thấp cây, nở bụi ít, đất xấu, nhiều nắng nên cấy
dày để tăng số bông trên mét vuông. Ngược lại, trên đất giàu hữu cơ, thời tiết tốt,
lượng phân bón nhiều (nhất là phân đạm) và giữ nước thích hợp thì lúa nở bụi khỏe
có thể sạ cấy thưa hơn. Các giống lúa cải thiện thấp cây có số bông trên mét vuông
trung bình phải đạt 500-600 bông/m2 đối với lúa sạ, hoặc 350-450 bông/m2 đối với
lúa cấy, mới có thể có năng suất cao (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) cho rằng, mật độ cấy và tỷ lệ đẻ
nhánh cũng có tác động quan trọng đến sự hình thành bông. Đối với những giống
lúa có 17-18 lá, những nhánh đẻ từ lá thứ 12 trở về trước có khả năng cho bông,
những nhánh đẻ từ lá thứ 14 trở về sau phần lớn là vô hiệu, những nhánh đẻ từ lá
thứ 12-14 có thể cho bông, và cũng có thể không cho bông.
1.3.2 Số hạt trên bông
Số hạt trên bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, hoa phân hóa cũng như số

gié, hoa thoái hóa. Các quá trình này nằm trong thời kỳ sinh trưởng sinh dục từ lúc
làm đòng đến trổ bông (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).

8


Số hạt trên bông được quyết định từ lúc tượng cổ bông đến 5 ngày trước khi
trổ, nhưng quan trọng nhất là thời kỳ phân hóa hoa và giảm nhiễm tích cực. Ở giai
đoạn này, số hạt trên bông có ảnh hưởng thuận đối với năng suất lúa do ảnh hưởng
đến số hoa được phân hóa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) số hạt trên bông là số lượng
hoa phân hóa và hình thành trên bông, số hạt trên bông do tổng số hoa phân hóa và
số hoa thoái hóa quyết định, số hoa phân hóa càng nhiều, số hoa thoái hóa càng ít
thì số hạt trên bông sẽ nhiều.
Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng, số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa
được phân hóa và số hoa bị thoái hóa. Hai yếu tố này bị ảnh hưởng bởi giống lúa,
kỹ thuật canh tác và điều kiện thời tiết. Đối với những giống lúa bông to, kỹ thuật
canh tách tốt, bón phân đầy đủ, chăm sóc đúng mức, thời tiết thuận lợi thì số hoa
phân hóa càng nhiều, số hoa thoái hóa càng ít nên số hạt cuối cùng trên bông cao.
Như vậy số hạt trên bông là yếu tố được quyết định bởi sự sai biệt giữa số
hoa được phân hóa và số hoa bị thoái hóa đi. Số hoa trên bông nhiều là điều kiện
cần thiết để đảm bảo cho số hạt trên bông lớn (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan,
1999).
1.3.3 Tỷ lệ hạt chắc
Tỷ lệ hạt chắc là tỷ lệ phần trăm các hạt có tỷ trọng trên 1,06. Tỷ lệ hạt chắc
có ảnh hưởng đến năng suất lúa rõ rệt. Số hạt chắc ít, số hạt lép nhiều thì năng suất
sẽ giảm (Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan, 1999).
Tỷ lệ hạt chắc được quyết định từ đầu thời kỳ phân hóa đòng đến khi lúa vào
chắc nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ phân bào giảm nhiễm, trổ bông, phơi
màu, thụ phấn, thụ tinh, vào chắc và chín. Nguyên nhân hạt lép là do quá trình thụ

phấn thụ tinh không thuận lợi, khi ra hoa gặp rét hoặc nóng quá, ẩm độ không khí
quá thấp hoặc quá cao, làm cho hạt phấn mất khả năng nảy mầm, hoặc trước đó nhị
và nhụy phát triển không hoàn toàn, tế bào mẹ hạt phấn bị hại.... (Nguyễn Đình
Giao và ctv., 1997). Hạt lép nhiều nhất ở phía cuối bông nhất là đối với những

9


giống lúa trổ dấu bông, một số gié cuối cùng không ra khỏi bẹ lá (Bùi Huy Đáp,
1980).
Nguyễn Thành Hối (2003) cho rằng, lúa hè thu xuống giống muộn sẽ gặp
bất lợi nhiều về điều kiện thời tiết lúc lúa trổ, do lúc này mưa dầm nên vũ lượng
cao, mưa kéo dài và đặc biệt là trời hay mưa vào buổi sáng nên bông lúa khó thụ
phấn, thụ tinh và hạt bị lép nhiều. Tỷ lệ hạt chắc phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1. Lượng phân bón: mỗi giống lúa yêu cầu lượng đạm nhất định để sinh
trưởng và hình thành năng suất nếu vượt quá giới hạn yêu cầu dễ làm giảm tỷ lệ hạt
chắc.
2. Lúa bị đổ ngã nhất vào thời kỳ trổ bông, làm giảm tỷ lệ hạt chắc.
3. Cường độ ánh sáng: thời kỳ cuối nếu cường độ ánh sáng giảm, hoạt
động quang hợp gặp trở ngại, lượng carbonhydrate hình thành không đáp ứng đủ
cũng làm giảm tỷ lệ hạt chắc.
4. Nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao: nhất vào thời kỳ trổ bông, nở hoa,
nếu nhiệt độ xuống dưới 20 oC hoặc trên 35oC đều không có lợi. Ngoài ra, nhiệt độ
cao rút ngắn thời gian chín và ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt chắc.
Theo Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) tỷ lệ hạt chắc còn phụ thuộc
vào tinh bột tích lũy trong cây, phụ thuộc vào đặc điểm giải phẩu của cơ thể. Trước
khi trổ bông nếu cây lúa sinh trưởng tốt, quang hợp thuận lợi hàm lượng tinh bột
được tích lũy và vận chuyển lên hạt nhiều thì tỷ lệ hạt chắc cao. Mạch dẫn phát triển
tốt thì quá trình vận chuyển tinh bột tích lũy trong cây đến hạt được tốt, kết quả là tỷ
lệ hạt chắc sẽ cao.

Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng, tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào đặc tính sinh
lý của cây lúa và chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Thường số hoa trên
bông quá nhiều dễ dẫn đến tỷ lệ hạt chắc thấp. Các giống lúa có khả năng quang
hợp, tính lũy và chuyển vị các chất mạnh, cộng với cấu tạo mô cơ giới vững chắc
không đổ ngã sớm, lại trổ và tạo hạt trong điều kiện thời tiết tốt, dinh dưỡng đầy đủ
thì tỷ lệ hạt chắc sẽ cao và ngược lại.

10


1.3.4 Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng 1000 hạt ít chịu tác động của môi trường và có hệ số di truyền
cao. Nó phụ thuộc hoàn toàn vào giống. Trọng lượng 1000 hạt của một giống giữ ổn
định không có nghĩa là từng hạt có khối lượng như nhau, chúng thay đổi trong một
giới hạn nhất định nhưng có giá trị trung bình luôn ổn định. Trọng lượng 1000 hạt
do 2 bộ phận cấu thành, trọng lượng vỏ trấu và trọng lượng hạt gạo. Trọng lượng vỏ
trấu thường chiếm 20% và trọng lượng hạt gạo chiếm 80% trọng lượng toàn hạt.
Muốn có trọng lượng hạt gạo cao phải tác động vào cả 2 yếu tố này (Nguyễn Đình
Giao và ctv., 1997). Tuy nhiên không chọn hạt quá to vì hạt to thường kéo theo bạc
bụng nhiều, giá trị xuất khẩu thấp.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) trọng lượng hạt được quyết định ngay từ thời
kỳ phân hóa hoa đến khi lúa chín, nhưng quan trọng nhất là các thời kỳ giảm nhiễm
tính cực và vào chắc rộ.
Trọng lượng hạt tùy thuộc cỡ hạt và độ mẩy của hạt lúa. Đối với lúa, người
ta thường biểu thị trọng lượng hạt bằng trọng lượng của 1000 hạt với đơn vị là gram
(g). Ở phần lớn các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường biến thiên tập trung
trong khoảng 20-30 gam. Trọng lượng 1000 hạt của cây lúa trong ruộng là một đặc
tính ổn định (Yoshida, 1981), chủ yếu do đặc tính di truyền của giống quyết định vì
kích thước hạt bị kiểm tra chặc chẽ bởi kích thước vỏ trấu, điều kiện môi trường có
ảnh hưởng một phần vào thời kỳ giảm nhiễm (18 ngày trước khi trổ) trên cỡ hạt;

cho đến khi vào chắc rộ (15-20 ngày sau khi trổ) trên độ mẩy của hạt (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999) cho rằng, vào giai đoạn phân bào
giảm nhiễm nếu điều kiện ngoại cảnh và điều kiện dinh dưỡng thuận lợi thì hạt
được hình thành với kích thước lớn. Sau khi trổ bông nếu dinh dưỡng kém, thiếu
ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp, quá trình vận chuyển các chất về hạt bị cản trở
sẽ làm giảm khối lượng hạt. Để tăng khối lượng hạt, trước lúc trổ bông cần bón thúc
nuôi đòng để làm tăng kích thước vỏ trấu. Sau khi trổ bông cần tạo điều kiện cho
cây sinh trưởng tốt để quang hợp được tiến hành mạnh mẽ, tích lũy được nhiều tinh
bột thì khối lượng hạt sẽ cao.

11


Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) ngoài ánh sáng, yếu tố nhiệt độ, nhất
là biên độ chênh lệch ngày-đêm, có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình quang hợp, tích
lũy, vận chuyển vật chất về hạt. Vì vậy, giữ cho lá lúa xanh lâu, quang hợp vận
chuyển tốt là yếu tố quan trọng tác động đến trọng lượng hạt.
1.4 PHƯƠNG PHÁP GIEO SẠ
1.4.1 Sạ lan
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv (1997) phương pháp sạ lan được nông dân áp
dụng từ khi bắt đầu canh tác lúa cấy cao sản ngắn ngày thay thế dần cho lúa mùa
năng suất thấp và phương pháp này tỏ ra có những ưu điểm nổi trội so với các
phương pháp sạ khác về khả năng gia tăng số bông trên mét vuông, tính đồng đều
về chiều cao và khả năng nhận ánh sáng.
Về phương diện kỹ thuật, hạt giống gieo trực tiếp lên ruộng không qua khâu
gieo mạ. Lượng thóc giống dùng thường gấp rưỡi so với cách gieo mạ do hạt không
mọc được, do chim chuột ăn. Lúa sạ lan ít tốn công nên áp dụng rộng rãi ở các tỉnh
phía Nam. Có 3 phương pháp gieo: gieo khô, gieo ướt và sạ nước.
Gieo khô: hạt giống ngâm ủ cho nứt nanh, gieo trên nền đất ẩm. Phương

pháp này thường áp dụng giống lúa cạn hoặc lúa chịu hạn, lúa sử dụng nước trời.
Gieo ướt: đất làm kỹ, trang phẳng hoặc gạt phẳng, tháo hết nước đọng, hạt
giống ngâm ủ cho nứt nanh và đem gieo.
Sạ nước: hạt lúa đã nứt nanh được gieo khi mực nước trong ruộng còn sâu.
Nước được rút dần vài ngày sau đó.
Ngoài ra, còn sạ ngầm cần lượng giống gấp đôi so với gieo ướt vì hạt lúa bị
ngập mọc khó khăn hơn, mặt khác bị cá và nhiều động vật khác ăn một phần.
Do đặc điểm thời tiết ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là vụ Hè Thu có
mưa nhiều nên phương pháp sạ này thường xảy ra đổ ngã. Theo Nguyễn Đình Giao
và ctv (1997) đặc điểm của phương pháp sạ này là cây lúa đẻ nhánh sớm, số bông
nhiều và năng suất có quan hệ chặt chẽ với số bông. Tuy nhiên, nhược điểm của

12


phương pháp này là mật độ gieo sạ không đồng đều, bộ rễ ăn nông, chuột phá hoại
và nhất là thường đổ ngã vào mùa có mưa gió nhiều.
Theo Nguyễn Thành Hối (2010) hiện nay, lượng giống cao sản ngắn ngày sạ
lan được khuyến cáo là 150 kg/ha. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất nông dân
thường gieo sạ với mật độ cao, lượng giống gieo sạ từ 200-300 kg/ha (Nguyễn Văn
Luật, 2001).
Theo Nguyễn Kim Chung và Nguyễn Ngọc Đệ (2005) lượng giống gieo sạ
nhiều sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự tiếp nhận ánh sáng của từng cá thể lúa trong quần
thể lúa, nhu cầu dinh dưỡng và điều kiện vi khí hậu dưới tán lá thích hợp cho sâu
bệnh phát triển. Những yếu tố gây bệnh tích cực nhất là khi cây trồng phải trồng
trong quần thể chật hẹp thiếu ánh sáng cho các lá dưới, làm cho cây lúa yếu ớt dễ bị
sâu bệnh tấn công. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Hữu Toàn (2009) khi áp dụng
phương pháp sạ lan truyền thống có thể làm năng suất biến động đến 92,43%.
1.4.2 Sạ hàng
Ứng dụng kỹ thuật từ mẫu máy sạ hàng cải tiến từ “drum seeder” của viện

nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) và bắt đầu thực hiện ở đồng bằng sông Cửu Long từ
1990 đến nay (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2009). Nguyên lý hoạt động của
máy sạ hàng là rắc hạt bằng trống đựng hạt xoay tròn. Các loại máy thông dụng
hiện nay có 6 trống, gieo được 12 hàng với khoảng cách 16 cm  2-3 cm. Sạ hàng
là một cải tiến về kỹ thuật gieo hạt giống của phương pháp sạ lan tuy được gieo theo
hàng nhưng vẫn phải sạ theo phương pháp sạ ướt giống như sạ lan.
Theo Nguyễn Văn Luật (2001) quy trình kỹ thuật sạ lúa theo hàng bằng máy:
hạt lúa ngâm ủ cho vừa nứt nanh nhú mầm, đổ vào trống, tối đa 2/3 trống. Khi kéo
trên mặt ruộng, bánh xe lăn làm cho trống chứa hạt lúa lăn theo, hạt lúa trong trống
xáo trộn và rơi xuống ruộng thành hàng.
Sạ lúa theo hàng ở Đồng bằng sông Cửu Long bằng máy theo phương pháp
sạ ướt, đã thể hiện nhiều ưu điểm so với sạ lan tập quán:

13


(1) Về tiết kiệm vật tư: mật độ sạ thích hợp là từ 70-100 kg hạt giống
1 ha, trong khi sạ lan hiện tốn 200-250 kg/ha, như vậy mỗi ha tiết kiệm được
khoảng 100-150 kg hạt giống.
(2) Tạo điều kiện thuận lợi để thâm canh: đi lại chăm bón, phòng trừ
sâu bệnh, trừ cỏ và lọc giống dễ dàng giữa các hàng lúa.
(3) Giảm thiệt hại do sâu bệnh, chuột phá, do điều kiện tiểu khí hậu ở
ruộng lúa được cải thiện, ánh sáng mặt trời lọt xuống tầng dưới được nhiều hơn, nên
sâu bệnh giảm, yêu cầu lượng thuốc sát trùng giảm hẳn.
(4) Tăng năng suất lúa: cây lúa sử dụng năng lượng mặt trời để quang
hợp tạo năng suất cao thuận lợi hơn.
Lê Trường Giang (2005) cho rằng, áp dụng phương pháp sạ hàng có thể tiết
kiệm lượng giống đáng kể (50%), giảm phân bón và thuốc trừ sâu, tăng năng suất,
dẫn đến sự giảm tác hại đến môi trường. Ngoài ra, theo Nguyễn Văn Luật (2001) có
thể kết hợp nuôi cá hay nuôi vịt chóng lớn. Khó khăn chính đối với lúa sạ hàng là sự

gây hại của ốc bươu vàng, theo sau đó là đất không bằng phẳng, thiếu đê bao khép
kín, diện tích đất canh tác nhỏ, kỹ thuật ngâm ủ giống, rủi ro về thời tiết, chất lượng
máy sạ hàng, giá sản phẩm không ổn định và giá vật tư cao.
Về mặt gieo sạ thì gieo theo hàng có ưu thế hơn sạ vãi vì gieo theo hàng ít
hao giống, ít sâu bệnh và cho năng suất tương đối với sạ vãi mật độ 200 kg/ha
(Nguyễn Kim Chung và Nguyễn Ngọc Đệ, 2005).
Theo nhiều kết quả nghiên cứu của Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2009)
cho thấy lượng giống gieo sạ thích hợp cho kỹ thuật này ở đồng bằng sông Cửu
Long là khoảng 70-100 kg/ha. Trong điều kiện quản lý đồng ruộng tốt, mật độ sạ
100kg/ha được khuyến cáo để lúa có năng suất và phẩm chất tốt cũng như đáp ứng
đủ số bông trên mét vuông và việc chín đồng bộ trong canh tác lúa (Trần Thị Ngọc
Huân và ctv, 1999).
Công cụ sạ lúa theo hàng có chi phí đầu tư ban đầu thấp, đã được chứng
minh là tốt như giảm chi phí hạt giống, giảm lượng phân bón, dễ chăm sóc lúa, năng
suất lúa tăng (Nguyễn Bồng, 2003).

14


×