TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
HUỲNH PHÁT ĐẠT
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC THAY THẾ BỘT CÁ
LẠT BẰNG PHỤ PHẨM CHẾ BIẾN CÁ TRA
ĐẾN SINH TRƢỞNG GÀ SAO GIAI
ĐOẠN 5 – 13 TUẦN TUỔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Cần Thơ, 2011
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC THAY THẾ BỘT CÁ LẠT
BẰNG PHỤ PHẨM CHẾ BIẾN CÁ TRA
ĐẾN SINH TRƢỞNG GÀ SAO GIAI
ĐOẠN 5 – 13 TUẦN TUỔI
Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Phạm Tấn Nhã
Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Phát Đạt
MSSV: 3082661
Lớp: CNTY K34
Cần Thơ, 2011
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC THAY THẾ BỘT CÁ
LẠT BẰNG PHỤ PHẨM CHẾ BIẾN CÁ TRA
ĐẾN SINH TRƢỞNG GÀ SAO GIAI
ĐOẠN 5 – 13 TUẦN TUỔI
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2011
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2011
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
Ths. PHẠM TẤN NHÃ
………………………….
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2011
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Cần Thơ, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu công bố trong luận văn này là hoàn toàn trung thực,
khách quan và không trùng lặp với bất cứ công bố nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn
Huỳnh Phát Đạt
i
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, xin gởi đến cha mẹ lòng kính yêu và biết ơn sâu sắc của con! Cha mẹ đã
nuôi dạy con trƣởng thành, luôn ủng hộ để con hoàn thành tốt việc học tập.
Xin trân trọng biết ơn thầy Phạm Tấn Nhã đã tận tình hƣớng dẫn và dạy bảo trong suốt
quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành biết ơn cô Nguyễn Thị Tuyết Nhung, cô Nguyễn Thị Kim Đông và
các thầy, cô ở Bộ môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp & SHƢD Trƣờng Đại Học Cần
Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ giảng dạy và hƣớng dẫn trong quá trình học tập.
Cám ơn bạn Lê Hữu Đức và Nguyễn Thị Tuyết Trong đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình làm đề tài.
Chân thành cám ơn !
ii
TÓM LƢỢC
Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại xã An Bình, Ninh kiều, Cần Thơ nhằm khảo sát “Ảnh
hưởng của việc thay thế bột cá lạt bằng phụ phẩm cá tra đến sinh trưởng gà Sao giai
đoạn 5 - 13 tuần tuổi.”
Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức , 3 lần lặp lại nhằm xác
định ảnh hƣởng của các mức độ thay thế protein của bô ̣t cá lạt bằng bô ̣t cá tra trong
khẩ u phầ n lên tăng trọng của gà Sao từ 5 – 13 tuần tuổi . Các nghiệm thức là các mức
thay thế protein của bô ̣t cá lạt từ 0, 25, 50, 75 và 100% bằng bô ̣t cá tra tƣơng ứng với
các nghiệm BCT0, BCT25, BCT50, BCT75 và BCT100.
Kết quả cho thấy lƣợng DM tiêu thụ và CP tiêu thụ có ý nghĩa thống kê (P<0,05) cao
nhất là ở nghiệm thức BCT0. Tăng trọng có ý nghĩa thống kê (P<0,05) ở các nghiệm
thức BCT0, BCT25, BCT50, BCT75 so với nghiệm thức BCT100.
Có thể kết luận rằng gà Sao đƣợc nuôi bằng khẩu phần thay thế 75% protein của bột cá
lạt bằng bột cá tra cho tăng trọng tốt.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................................ ii
TÓM LƢỢC ............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC................................................................................................................................. iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................. vi
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................................. vii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................................. viii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ .......................................................................................................... ix
DANH SÁCH SƠ ĐỒ ............................................................................................................... x
CHƢƠNG 1:ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................. 2
2.1 GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ SAO ...................................................................................2
2.1.1 Sơ lƣợc về giống và tình hình nuôi ......................................................................... 2
2.1.2 Đặc điểm sinh học của gà Sao ................................................................................. 3
2.1.3 Một số tính năng đặc biệt của gà Sao ..................................................................... 5
2.1.4 Dinh dƣỡng cho gà Sao ............................................................................................ 5
2.1.5 Tính năng sản xuất của gà Sao ............................................................................... 6
2.2 VAI TRÒ CÁC CHẤT DINH DƢỠNG TRONG THƢC ĂN GIA CẦM .............................7
2.2.1 Carbohydrate ........................................................................................................... 7
2.2.2 Protein và acid amin ................................................................................................ 8
2.2.3 Chất xơ ...................................................................................................................... 9
2.2.4 Chất béo .................................................................................................................. 10
2.2.5 Vitamin.................................................................................................................... 11
2.2.6 Chất khoáng ........................................................................................................... 12
2.3 NHU CẦU DINH DƢỠNG................................................................................................12
2.3.1 Nhu cầu năng lƣợng ............................................................................................... 12
2.3.2 Nhu cầu về protein và acid amin của gà thịt ...................................................... 14
2.3.3 Nhu cầu các vitamin............................................................................................... 16
2.3.4 Nhu cầu khoáng...................................................................................................... 17
2.4 CÁC LOẠI THỰC LIỆU DÙNG TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM ................................17
2.4.1 Bắp........................................................................................................................... 17
2.4.2 Tấm.......................................................................................................................... 17
2.4.3 Cám gạo .................................................................................................................. 18
2.4.4 Khô dầu đậu nành.................................................................................................. 18
2.4.5 Bột cá ....................................................................................................................... 18
2.5 PHỤ PHẨM CÁ TRA.......................................................................................................18
2.5.1 Giới thiệu phụ phẩm cá Tra.................................................................................. 18
2.5.2 Bô ̣t cá tra ................................................................................................................. 19
iv
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .............................. 21
3.1 PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM........................................................................................21
3.1.1 Thời gian thí nghiệ m.............................................................................................. 21
3.1.2 Địa điể m thí nghiệm ............................................................................................... 21
3.1.3 Đối tƣợng thí nghiệm ............................................................................................. 21
3.1.4 Chuồng trại thí nghiệ m ......................................................................................... 21
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệ m ................................................................................................ 21
3.1.6 Thức ăn thí nghiệ m ................................................................................................ 21
3.1.7 Nƣớc uống ............................................................................................................... 22
3.1.8 Thú y ....................................................................................................................... 22
3.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................22
3.2.1 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................... 22
3.2.2 Thời gian thí nghiệ m.............................................................................................. 23
3.2.3 Chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng ................................................................................ 24
3.2.4 Cách thu thập số liệu và lấy mẫu.......................................................................... 25
3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiê m
̣ ........................................................................... 25
3.2.6 Xử lý số liệu ............................................................................................................ 25
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................... 27
4.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ DƢỠNG CHẤT CỦA THỨC ĂN DÙNG TRONG THÍ
NGHIỆM. ...............................................................................................................................28
4.2 TĂNG TRỌNG, HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN CỦA GÀ THÍ NGHIỆM.................30
4.3 HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA GÀ SAO TRONG THÍ NGHIỆM .........................................34
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ NGHỊ ............................................................................. 35
5.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................................35
5.2 ĐỀ NGHỊ ..........................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 36
v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
Ash
Khoáng tổng số
BCT0
Khẩu phần 100% bột cá lạt
BCT25
Khẩu phần 75% bột cá lạt 25% bột cá Tra
BCT50
Khẩu phần 50% bột cá lạt 50% bột cá Tra
BCT75
Khẩu phần 25% bột cá lạt 75% bột cá Tra
BCT100
Khẩu phần 100% bột cá Tra
CF
Crude fiber (Xơ thô)
CP
Crude protein (Protein thô)
DM
Dry matter (Vật chất khô)
EE
Ether extract (Béo thô)
FCR
Feed conversion ratio (Hệ số chuyển hóa thức ăn)
ME
Metabolisable energy (Năng lƣợng trao đổi)
OM
Vật chất hữu cơ
TLCT
Trọng lƣợng cơ thể
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Nhu cầu thức ăn và dƣỡng chất cho gà Sao giai đoạn gà giò
6
2
Trọng lƣợng, lƣợng ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao tăng
trƣởng
6
3
Khả năng tiêu thụ thức ăn và trọng lƣợng cơ thể
7
4
Thành phần dinh dƣỡng của gà Sao
16
5
Chỉ tiêu dinh dƣỡng nuôi gà Sao lấy thịt
16
6
Nhu cầu chất khoáng tính trong 1 kg thức ăn hỗn hợp của gia cầm
17
7
Lịch chủng ngừa vaccine cho đàn gà thí nghiệm
22
8
Các nghiệm thức của thí nghiệm
23
9
Công thức khẩu phần thí nghiệm
23
10
Thành phần hóa học và dƣỡng chất của các khẩu phần trong thí
nghiệm
24
11
Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn trong thí
nghiệm (%, DM)
28
12
Thức ăn tiêu thụ, tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của
gà thí nghiệm
30
13
Hiệu quả kinh tế
34
vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1
Gà Sao mái
4
2
Gà Sao trống
4
3
Gà sao giai đoạn úm
21
4
Ô chuồng, máng ăn, máng uống
26
5
Trộn thực liệu
26
6
Khô dầu nành
26
7
Bột cá lạt
26
8
Bột cá tra
27
9
Bắp
27
10
Tấm
27
11
Thức ăn 5 nghiệm thức
27
12
Tổng quan trại thí nghiệm
27
viii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên hình
Trang
1
Trọng lƣợng đầu và cuối của gà Sao thí nghiệm
31
2
Tăng trọng của gà Sao thí nghiệm
31
3
FCR của gà Sao thí nghiệm
32
4
DM và CP tiêu thụ (g/con/ngày)
33
5
CP/Tăng trọng (g/kg)
33
6
ME/Tăng trọng (MJ/kg)
34
ix
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên hình
1
Sự chuyển hóa năng lƣợng ở gia cầm (NRC, 1994)
2
Qui triǹ h chế biế n phụ phẩm cá tra của nhà máy chế biế n Bình
x
Trang
13
An
19
CHƢƠNG 1:ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi gia cầm nƣớc ta hiện nay rất phát triển,với các phƣơng thức chăn
nuôi nông hộ, bán công nghiệp hay công nghiệp. Nhƣng việc lo chọn giống nuôi và
khẩu phần thức ăn hợp lý là yếu tố quyết định để dẫn đến hiệu quả thành công là quan
trọng nhất. Gần đây gà Sao đã đƣợc chuyển giao nuôi rộng rãi ở nhiều địa phƣơng,
nhất là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế rất
cao cho ngƣời chăn nuôi (Nguyễn Văn Bắc, 2008)... Gà Sao có tỷ lệ thân thịt cao, giàu
protit, hƣơng vị thơm ngon nên hiện nay trên thế giới, các nƣớc nuôi càng nhiều, để
làm món ăn đặc sản cao cấp. Đặc biệt gà Sao có nhiều ƣu điểm nhƣ: sức đề kháng cao,
dễ nuôi, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, có thể nuôi nhốt hoặc thả vƣờn (Phung
Duc Tien et al., 2006). Sắp tới gà Sao sẽ là một trong những giống tốt đóng góp cho
ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam phát triển bền vững, đa dạng và phong phú.
Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), 10 tháng năm
2011, ĐBSCL đã đƣa khoảng 5.140ha mặt nƣớc vào nuôi cá tra, sản lƣợng đạt trên 1,1
triệu tấn, nhiều nhất tại An Gi ang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long và theo Phòng
Chế biến thủy sản (2008) thì hàng năm nƣớc ta xuất khẩu khoảng 1,2 triệu tấn cá Tra
trên năm, vậy có khoảng 700.000 tấn phụ phế phẩm cá tra hàng năm nếu tính 2,6 kg cá
nguyên liệu thì cho ra 1 kg thành phẩm.
Để tận dụng những những thuận lợi trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của
việc thay thế bột cá lạt bằng phụ phẩm cá tra đến sinh trưởng gà Sao giai đoạn 5 13 tuần tuổi”.
1
CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG G À SAO
2.1.1 Sơ lƣợc về giống và tình hình nuôi
Gà Sao (Helmeted Guineafowl) có tên khoa học là Numida meleagris có nguồn gốc ở
châu Phi (Belshaw, 1985; Somes, 1996; Anonymous, 2001 và Embury, 2001) và đƣợc
thuần hóa đầu tiên bởi ngƣời Ai Cập cổ đại (Bonds, 1997 và Oakland, 2001). Chúng có
trên 20 loại hình và màu lông (Phùng Đức Tiến et al., 2006). Năm 1939 tại hội triển
lãm gia cầm Quốc tế ở Cleveland, Ohio, ngƣời Italia mang 7 giống gà Sao có màu sắc
lông khác nhau đến dự triển lãm đó là: Gà Sao Cilla (hồng nhạt), Fulvette (màu lông
bò), Bluette (xanh san hô), Bianca (màu trắng), Bzzurre (xanh da trời), Violette (đỏ tía
hoàng gia) và Pearled (xám ngọc trai) (Phùng Đức Tiến et al., 2006). Hiện nay gà Sao
đã đƣợc thuần hóa và nuôi ở nhiều nơi trên thế giới. Ở các nƣớc nhƣ Pháp, Bỉ, Canada,
Úc và Mỹ gà Sao đƣợc sản xuất thƣơng mại trên quy mô lớn (Robinson, 2000;
Embury, 2001 và Andrews, 2009), trong khi ở hầu hết các nƣớc châu Phi trong đó bao
gồm Nigeria, Malawi và Zimbabwe chúng chỉ đƣợc nuôi với quy mô nông hộ nhỏ
(Nwagu et al., 1995; Dondofema, 2000; Ligomela, 2000; Smith, 1993 và Saina, 2001).
Gà Sao nuôi ở châu Phi thƣờng đƣợc giết thịt lúc 16 tuần tuổi vì đây là thời điểm có hệ
số chuyển hóa thức ăn tốt nhất (Ayorinde et al., 1989; Knox, 2000; Robinson, 2000;
Embury, 2001). Ở tuổi này trọng lƣợng sống của gà Sao bản địa chăn thả đạt khoảng 1
kg (Ayorinde et al., 1989 và Mundra et al.,1993) trong khi nuôi thâm canh đạt khoảng
2 kg (Knox, 2000 và Embury, 2001). Giống đƣợc cải thiện và nuôi thâm canh nhƣ gà
Sao Galor có thể giết thịt lúc 12 tuần tuổi đạt trọng lƣợng 1,55 kg (Galor, 1985).
Ở Việt Nam, gà Sao xuất hiện từ thế kỷ 19 do thực dân pháp nhập vào nuôi làm cảnh
và đến năm 2002 Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phƣơng nhập 3 dòng gà Sao từ
Viện nghiên cứu tiểu gia súc Gödöllő–Hungari gồm dòng lớn, dòng trung và dòng nhỏ
về nghiên cứu. Qua 3 thế hệ, nghiên cứu, chọn lọc nâng cao năng suất 3 dòng gà Sao
cho thấy cả 3 dòng gà Sao ổn định về ngoại hình, màu sắc lông. Tỷ lệ nuôi sống qua
các giai đoạn đạt từ 96,6 - 100%. Năng suất trứng/mái ở 23 tuần đẻ từ 85,7 - 114 quả.
Nuôi thịt đến 12 tuần tuổi dòng nhỏ có trọng lƣợng cơ thể 1.415 g, dòng trung 1.420 g
và dòng lớn 1.891 g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng dòng nhỏ 2,53 kg, dòng trung 2,52
kg và dòng lớn 2,34 kg. Hàm lƣợng protein ở thịt đùi 21,2%, thịt ngực 24,3%, mỡ thô
0,43 - 1,02%. Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực 50,5 - 52,8%. Các acid amin không thay thế
cao (Phùng Đức Tiến et al., 2006). Hiện nay, gà Sao đã đƣợc Viện Chăn nuôi chuyển
giao nuôi rộng rãi ở nhiều địa phƣơng, nhất là ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế rất cao cho ngƣời chăn nuôi (Nguyễn Văn Bắc,
2008). Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long một số nghiên cứu trên gà Sao cho kết quả tiêu
tốn thức ăn/kg tăng trọng dòng trung nuôi đến 16 tuần tuổi là 3,34 - 3,41 kg và 2,90 3,43 kg; tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 6 - 16 tuần tuổi đạt 100% nghiên cứu của Tôn Thất
Thịnh (2010) và Đặng Hùng Cƣờng (2011). Tỷ lệ thịt ức 24,1 - 25,5%; tỷ lệ thịt đùi
12,5 - 12,9% (Tôn Thất Thịnh, 2010). Năng suất trứng/mái ở 21 - 40 tuần tuổi từ 68,6 -
2
81 quả; tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng ở 21 - 40 tuần tuổi từ 1,28 - 1,59 kg; tỷ lệ ấp nở
68,4 - 86,2 % (Trần Thị Kim Thúy, 2011).
2.1.2 Đặc điểm sinh học của gà Sao
Gà Sao (Helmeted Guineafowl) thuộc lớp Aves, bộ Gallformes, họ Phasianidae, giống
Numididae, loài Helmeted (Moreki, 2005 và Phùng Đức Tiến et al., 2006).
Đặc điểm ngoại hình
Gà Sao có bộ lông màu xám đen điểm những đốm tròn nhỏ màu trắng. Đầu không có
lông và mào nhƣng có mũ sừng nên trông chúng giống loài kền kền. Dƣới cổ có yếm
thịt màu đỏ. Lông đuôi ngắn và thƣờng dốc xuống. Gà Sao con có ngoại hình giống
chim cút con, bộ lông chúng có những sọc màu nâu đỏ chạy dài từ đầu đến cuối thân
(Pinoyfarmer, 2010). Gà Sao Hungary có 3 dòng (dòng lớn, trung bình và dòng nhỏ)
đều có ngoại hình đồng nhất. Ở 1 ngày tuổi gà Sao có bộ lông màu cánh sẻ, có những
đƣờng kẻ sọc chạy dài từ đầu đến cuối thân. Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón và
có 2 hàng vảy. Giai đoạn trƣởng thành gà Sao có bộ lông màu xám đen, trê n phiến lông
điểm nhiều những nốt chấm trắng tròn nhỏ. Thân hình thoi, lƣng hơi gù, đuôi cúp. Đầu
không có mào mà thay vào đó là mấu sừng, mấu sừng này tăng sinh qua các tuần tuổi,
ở giai đoạn trƣởng thành, mấu sừng cao khoảng 1,5 - 2 cm. Mào tích của gà Sao màu
trắng hồng và có 2 loại là hình lá dẹt áp sát vào cổ và hình lá hoa đá rủ xuống. Da mặt
và cổ gà Sao không có lông, lớp da trần này có màu xanh da trời, dƣới cổ có yếm thịt
mỏng. Chân gà Sao khô, đặc biệt con trống không có cựa (Phùng Đức Tiến et al.,
2006). Gà Sao có rất nhiều màu nhƣ xám ngọc trai, tím hoàng gia, tím, đá, đồng, xanh,
san hô, chocolate, trắng, da bò và xám ngọc trai (Andrews, 2009).
Phân biệt trống mái
Rất khó phân biệt giới tính của gà Sao vì con trống và con mái có ngoại hình khá giống
nhau. Thông thƣờng, có thể phân biệt giới tính của gà Sao khi đƣợc khoảng 2 tháng
tuổi qua tiếng kêu, mũ sừng, yếm thịt và đầu. Con trống 12 - 15 tuần tuổi có yếm thịt
lớn, trong khi con mái phải đến 15 - 16 tuần tuổi mới có yếm thịt nhƣ con trống. Con
trống trƣởng thành có mũ sừng, yếm thịt lớn hơn con mái một chút và đầu thô hơn con
mái. Con trống chỉ kêu đƣợc một tiếng, khi vui mừng hay hoảng loạn hay vì một lý do
nào đó thì cả con trống và con mái đều kêu 1 tiếng nhƣng không bao giờ con trống kêu
đƣợc 2 tiếng nhƣ con mái (Darre, 2002 và Moreki, 2005). Để chính xác khi chọn giống
ngƣời ta phân biệt trống mái qua lỗ huyệt khi gà đến giai đoạn trƣởng thành (Phùng
Đức Tiến et al., 2006).
Ngoài ra sự phân biệt trống mái còn căn cứ mũ sừng, mào tích, yếm thịt nhƣng để
chính xác khi chọn giống ngƣời ta phân biệt qua lỗ huyệt khi gà đến giai đoạn trƣởng
thành. Giới tính của gà Sao có thể phân biệt đƣợc lúc chúng đƣợc 8 tuần tuổi. Trong
giai đoạn gà giò (từ 12 - 15 tuần tuổi) những con gà trống với yếm thịt có cạnh dày hơn
những con mái (Ikani et al., 2004).
3
Hình 2: Gà Sao trống
Hình 1: Gà Sao mái
Nguồn:www.maguirefarm.com
Nguồn:www.flickr.com
Tập tính của gà Sao
Trong hoang dã gà Sao tìm kiếm thức ăn trên mặt đất, chủ yếu là côn trùng và những
mẩu thực vật. Thông thƣờng chúng di chuyển theo đàn khoảng 20 con. Về mùa đông,
chúng sống từng đôi trống mái trong tổ trƣớc khi nhập đàn vào những tháng ấm năm
sau. Gà Sao mái có thể đẻ 20 - 30 trứng và làm ổ đẻ trên mặt đất, sau đó tự ấp trứng.
Gà Sao mái nuôi con không giỏi và thƣờng bỏ lạc đàn con khi dẫn con đi vào những
đám cỏ cao. Vì vậy trong tự nhiên, gà Sao mẹ thƣờng đánh mất 75% đàn con của nó
(Phùng Đức Tiến et al., 2006), con mái ấp trứng, trứng nở sau 26 - 28 ngày ấp (Moreki,
2005). Gà Sao có tính bầy đàn cao và rất nhạy cảm với những tiếng động nhƣ: mƣa,
gió, sấm, chớp, tiếng cành cây gãy, tiếng rơi vỡ của đồ vật. Đặc biệt gà Sao khi còn
nhỏ rất sợ bóng tối, những lúc mất điện chúng thƣờng chồng đống lên nhau đến khi có
điện gà mới trở lại hoạt động bình thƣờng. Vì vậy cần hết sức chú ý khi nuôi gà Sao để
tránh stress có thể xảy ra (Phùng Đức Tiến et al., 2006). Gà Sao thuộc loài hiếu động,
ban ngày hầu nhƣ chúng không ngủ, trừ giai đoạn gà con. Ban đêm, chúng ngủ thành
từng bầy và thích ngủ trên cây (Andrews, 2009).
Tập tính sinh dục
Gà Sao không bộc lộ tập tính sinh dục rõ ràng ngay cả ngƣời chăn nuôi hàng ngày cũng
khó phát hiện thấy. Gà Sao mái thì đẻ trứng tập trung, khi đẻ trứng xong không cục tác
mà lặng lẽ đi ra khỏi ổ (Phùng Đức Tiến et al., 2006).
Gà Sao mái bắt đầu đẻ vào mùa xuân (ánh sáng ban ngày tăng) và kéo dài khoảng 6 - 9
tháng. Thời gian đẻ cũng có thể đƣợc kéo dài bằng cách sử dụng ánh sáng nhân tạo. Tỷ
lệ trống mái có thể sử dụng 1 trống cho 4 - 5 mái (Moreki, 2005). Theo Sở Nông
nghiệp Hoa Kỳ (USDA) nếu quản lý tốt có thể sử dụng 1 trống cho 6 - 8 mái. Tuy
nhiên, sử dụng 1 trống/5 mái là tốt nhất.
4
2.1.3 Một số tính năng đặc biệt của gà Sao
Gà sao có nhiều tính năng đặc biệt nhƣ: chịu đựng kham khổ giỏi, thích nghi với nhiều
vùng sinh thái, không đòi hỏi cao về chuồng trại, khả năng kiếm mồi tuyệt vời, tiêu thụ
tất cả các nguồn thức ăn kể cả những loại thƣờng không sử dụng trong nuôi gà, thịt
giàu vitamin và ít cholesterol (Moreki, 2005). Gà Sao có sức đề kháng cao, ít mẫn cảm
đối với hầu hết các bệnh thông thƣờng trên gà (Bonds, 1997; Dieng et al., 1999 và
Mandal et al., 1999). Gà Sao chƣa mắc các bệnh nhƣ Marek, Gumboro, Leucosis,
những bệnh trong giai đoạn sinh sản các giống gà khác thƣờng hay mắc nhƣ
Mycoplasma, Sallmonella thì ở gà Sao chƣa thấy, kể cả bệnh cúm A H 5N1 cũng chƣa
ghi nhận trƣờng hợp nào xảy ra trên gà Sao (Phùng Đức Tiến et al., 2006).
Một số trang trại ở châu Phi gà Sao đƣợc dùng nhƣ “watch animals” cho trại vì chúng
có tầm nhìn tuyệt vời, tiếng kêu inh tai khi có tiếng động hoặc kẻ lạ xâm nhập
(Microlivestock, 1991; Mallia, 1999 và Smith, 1993). Ngoài ra, chúng cũng đƣợc sử
dụng để kiểm soát rắn, chuột, bắt ve cho Hƣơu nhằm phòng bệnh Lyme, diệt sâu bọ và
cỏ dại (Cactus Ranch, 2001 và Frit’s Farm, 2001).
2.1.4 Dinh dƣỡng cho gà Sao
Trong hoang dã, gà Sao ăn nhiều loại thức ăn khác nhau nhƣng quan trọng nhất là các
hạt cỏ và các loại ngũ cốc rơi vãi trên mặt đất sau mỗi mùa vụ thu hoạch. Một vài khẩu
phần phổ biến cho gà Sao gồm có: trái cây, quả, hạt, cỏ, nhện, côn trùng, giun, động
vật thân mềm và loài ếch. Một trong những nguồn thức ăn chính của gà Sao là côn
trùng, việc sử dụng gà Sao để làm giảm các quần thể côn trùng trong vƣờn và xung
quanh nhà đã trở nên phổ biến, đặc biệt l à vì không giống nhƣ gà, chúng không cào bới
đất nhiều và làm thiệt hại rất ít đến vƣờn. Để tiêu hóa thức ăn tốt hơn, chúng thƣờng ăn
thêm sỏi, Ayeni (1983) đã ghi nhận có sự tƣơng quan giữa thức ăn thực vật cứng và
cồng kềnh của gà Sao và số lƣợng sỏi.
Theo Ikani et al. (2004) giai đoạn đầu nên cho gà ăn với khẩu phần protein cao có chứa
25% - 26% protein thô và khoảng 3200 Kcal/kg trong 6 tuần đầu tiên của cuộc
sống. Từ 6 đến 12 tuần tuổi thì khẩu phần còn chứa 20% protein thô và 3200 Kcal/kg
là tốt nhất. Trên 12 tuần tuổi cho đến khi xuất bán ra thị trƣờng, mức protein trong
khẩu phần ăn có thể giảm đến 18% và đƣợc trình bày trong bảng 1 .
5
Bảng 1: Nhu cầu thức ăn và dƣỡng chất cho gà Sao giai đoạn gà giò
Lƣợng thức ăn
Tuổi Protein Giá trị ME
cần thiết/ngày
(tuần) (%)
Kcal/kg
(g)
Lysine
Meth
Meth +
cystine
Ca
P
0- 5
25,5
3200
25 - 3 0
1,38
0,55
1,00
1,00 0,39
5- 8
20
3100
50 - 6 0
0,99
0,42
0,88
0,90 0,35
8- 12
18
3100
70 - 8 0
0,79
0,33
0,66
0,80 0,33
Nguồn: Tewe (1983)
2.1.5 Tính năng sản xuất của gà Sao
Gà Sao tiêu thụ trung bình 43kg thức ăn, trong đó 12kg trong thời kỳ phát triển và
31kg trong thời gian đẻ. Trong điều kiện nuôi thâm canh, hệ số chuyển hóa thức ăn
(FCR) từ 3,1 - 3,5 tƣơng ứng gà giai đoạn 12 - 13 tuần tuổi và trọng lƣợng sống 1,2 1,3 kg (Say, 1987).
Theo Batty (1992) thì trọng lƣợng, lƣợng ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao
tăng trƣởng qua các giai đoạn đƣợc thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Trọng lƣợng, lƣợng ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao tăng trƣởng
Thời kỳ
(tuần)
Tăng trọng (g)
Thức ăn tiêu thụ (g) (x)
Hệ số chuyển hóa TĂ (x)
0–4
380
670
1,76
5–8
590
1.090
2,86
9 – 11
400
1.735
4,34
12
110
630
5,73
13
100
635
6,35
0 – 11
1.370
4.095
2,99
0 – 12
1.480
4.725
3,19
0 – 13
1.580
5.360
3,39
Nguồn: Moreki (2005) trích dẫn từ Batty (1992). (x): Năng Lượng: 3000 kcal, Nhiệt độ: 20 0 C; (g): gram;
TĂ: thức ăn.
6
Theo Phùng Đức Tiến et al. (2006) thì khả năng tiêu thụ thức ăn và trọng lƣợng cơ thể
của ba dòng gà Sao nhập từ Hungary qua các tuần tuổi đƣợc trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Khả năng tiêu thụ thức ăn và trọng lƣợng cơ thể
Dòng nhỏ
Tuần tuổi
Dòng lớn
Dòng trung
TTTĂ
TLCT
TTTĂ
TLCT
TTTĂ
TLCT
(g/con/ngày)
(g)
(g/con/ngày)
(g)
(g/con/ngày)
(g)
1
8,81
73,2
8,85
74,2
9,81
90,3
2
19,3
135
19,4
140
24,4
175
3
23,2
221
23,3
231
33,6
276
4
28,2
326
28,2
336
39,7
392
5
32,4
442
32,5
456
43,3
523
6
42,9
565
42,9
581
53,3
669
7
45,7
696
45,8
720
58,7
846
8
48,8
843
48,9
865
65,1
1.050
9
55,4
995
55,5
1.025
68,7
1.286
10
62,7
1.155
62,7
1.192
74,3
1.505
11
68,5
1.313
68,5
1.328
78,3
1.701
12
75,6
1.415
75,6
1.420
82,6
1.891
Nguồn: Phùng Đức Tiến et al. (2006). TTTĂ: tiêu thụ thức ăn, TLCT: trọng lượng cơ thể.
2.2 VAI TRÒ CÁC CHẤT DINH DƢỠNG TRONG THƢC ĂN GIA CẦM
2.2.1 Carbohydrate
Carbohydrate là nguồn quan trọng cung cấp năng lƣợng cho gia cầm. Các hạt ngũ cốc
nhƣ bắp, lúa mì và lúa mạch đóng góp phần lớn carbohydrate trong khẩu phần gia cầm.
Phần lớn carbohydrate của hạt ngũ cốc là tinh bột và đƣợc tiêu hóa dễ d àng đối với gia
cầm (Moran, 1977). Những phần khác thì ở hàm lƣợng rất khác nhau và bao gồm
polysaccharides nhƣ cellulose, hemicellulose, pentosans và oligosaccharides, nhƣ
stachyose và raffinose, tất cả đều rất khó tiêu hóa đối với gia cầm (NRC, 1994). Theo
Wagner và Thomas (1978); Antoniou và Marquardt (1981) và Bedford et al (1991) thì
pentosan của lúa mạch đen và glucan β của lúa mạch làm tăng độ nhớt của đƣờng tiêu
hóa gây trở ngại cho việc sử dụng chất dinh dƣỡng của gia cầm. Vì vậy, khi sử dụng
7
lúa mạch cần bổ sung enzyme thích hợp sẽ cải thiện dinh dƣỡng và tăng trƣởng của gia
cầm non (Leong et al., 1962; Edney et al., 1989 và Friesen et al., 1992).
Carbohydrate là một thành phần dinh dƣỡng chiếm tỉ lệ lớn nhất so với các chất dinh
dƣỡng khác trong thức ăn gia cầm (≥ 50%). Carbohydrate là một trong ba thành phần
cung cấp năng lƣợng chủ yếu cho gia cầm (hai thành phần còn lại là protein và béo).
Nó cũng là nguyên liệu ban đầu để chuyển hóa ra chất béo, cung cấp khung carbon để
tạo nên các acid amin không thiết yếu và nhiều chất khác trong cơ thể (NRC, 1994).
Nhƣ vậy, trong cơ thể gia cầm chất bột đƣờng có vai trò cung cấp phần lớn năng lƣợng
cần thiết cho mọi nhu cầu hoạt động sống duy trì thân nhiệt cho cơ thể, tích lũy năng
lƣợng dƣới dạng glycogen trong gan, trong cơ và mỡ (Võ Bá Thọ, 1996). Nguyên nhân
do năng lƣợng dƣ thừa không bị thải ra ngoài, đây là đặc điểm đặc biệt của vật chất
chứa năng lƣợng mà vật chất khác không có (Bùi Đức Lũng et al., 2001). Do đó, năng
lƣợng có ảnh hƣởng quyết định đến việc tiêu thụ thức ăn hay nói cách khác lƣợng thức
ăn gà ăn hàng ngày có tƣơng quan nghịch với hàm lƣợng năng lƣợng trong khẩu phần
thức ăn, gà sẽ ăn nhiều thức ăn với mức năng lƣợng trong khẩu phần thấp, ngƣợc lại ăn
ít thức ăn hơn với mức năng lƣợng cao (John, 2000).
2.2.2 Protein và acid amin
Protein là thành phần cấu trúc quan trọng nhất của cơ thể gia súc, gia cầm. Protein có
những đặc tính mà các chất hữu cơ khác không có đƣợc. Những đặc tính này bảo đảm
chức năng của protein nhƣ chất biểu hiện của sự sống. Trong cơ thể động vật nói chung
và cơ thể gia cầm nói riêng, protein không thể tổng hợp từ lipid hay glucid mà phải lấy
protein từ thức ăn đƣa vào hàng ngày với số lƣợng đẩy đủ và theo một tỷ lệ thích hợp
theo nhu cầu của cơ thể (Nguyễn Đức Hƣng, 2006 trích dẫn từ Mc Donald, 1988;
Singh, 1988 và Vũ Duy Giảng et al., 1997).
Đối với gia cầm, protein có rất nhiều chức năng và là thành phần chính của xƣơng, dây
chằng, lông, da, các cơ quan và cơ. Do protein đƣợc sử dụng cho duy trì, sinh trƣởng
và sản xuất nên nó đƣợc thƣờng xuyên đƣa vào cơ thể. Nếu lƣợng protein tiêu thụ thấp
hơn nhu cầu thì độ sinh trƣởng và điều kiện sống của các mô bào sẽ bị ảnh hƣởng, dẫn
đến sự phát triển chậm các cơ quan cần thiết trong cơ thể (Nguyễn Đức Hƣng, 2006).
Một protein trung bình có chứa 16% nitơ nên lƣợng protein trong thức ăn có thể đƣợc
ƣớc lƣợng bằng cách nhân lƣợng nitơ với 6,25 và ra kết quả đƣợc gọ i là protein thô
(Bùi Xuân Mến, 2008).
Một khẩu phần nếu thiếu protein gia cầm sẽ mọc lông chậm, cơ thể chống đỡ bệnh tật
kém, đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa yếu. Khi protein chuyển hóa, phân giải nó
cung cấp năng lƣợng tƣơng đƣơng với năng lƣợng của tinh bột cung cấp cho cơ thể
hoạt động sống. Protein cũng chuyển hóa thành các chất khác cung cấp cho cơ thể. Và
đặc biệt protein là nguyên liệu chính cấu tạo nên sản phẩm thịt, trứng gia cầm để cung
cấp thực phẩm giàu protein cho con ngƣời (Dƣơng Thanh Liêm, 2003).
Ngoài ra, khẩu phần dƣ thừa protein sẽ dẫn đến nồng độ đạm cặn, acid amin trong máu
tăng cao làm giảm tính thèm ăn của gia cầm, từ đó không cải thiện đƣợc tăng trọng,
8
thậm chí còn giảm sự tăng trọng so với khẩu phần bình thƣờng. Cơ thể tiêu hóa khô ng
hết protein gây sự lên men thối ở ruột già, manh tràng có thể dẫn đến tình tạng viêm
ruột tiêu chảy. Dƣ thừa protein dẫn đến phản ứng deamin quá mạnh, thải ra nhiều acid
uric có hại cho gan, thận. Nếu khẩu phần khiếm khuyết vitamin thì gây ra bệnh lý cho
gan thận nặng nề hơn. Acid uric thải ra thận nhiều có thể gây tình trạng kết tủa urat
trong thận, nặng hơn có thể tích mật trong dịch bao tim làm cho gia súc đau đớn chết
nhanh nếu nó vừa thiếu cả vitamin (Dƣơng Thanh Liêm, 2003).
Giá trị sinh học của protein trong thức ăn đƣợc đánh giá bằng sự hiện diện của acid
amin mà cơ thể không tự tổng hợp đƣợc hay có tổng hợp đƣợc cũng không đáp ứng
đƣợc nhu cầu của cơ thể. Trong các acid amin thiết yếu có loại thƣờng hay thiếu, có
loại ít thiếu trong thức ăn, acid amin thƣờng hay thiếu hụt trong thức ăn gọi là các acid
amin giới hạn, nó có trong thức ăn với tỉ lệ thấp so với nhu cầu của gia cầm. Bên cạnh
các acid amin thiết yếu khác các acid amin giới hạn quyết định mức độ tổng hợp
protein trong cơ thể (NRC, 1994). Theo Robert (2008) thì trong 22 loại acid amin trong
cơ thể gia cầm có 10 acid amin thiết yếu (arginine, methionine, histidine,
phenylalanine, isoleucine, leucine, lysine, threonine, tryptophan và valine) mà gia cầm
không thể tự tổng hợp đƣợc mà phải đƣợc bổ sung trong khẩu phần, trong đó
methionine là acid amin giới hạn nhất. Nếu protein có chứa tất cả các acid amin thiết
yếu đáp ứng nhu cầu của cơ thể thì chúng là protein có giá trị sinh học cao và ngƣợc lại
(Bùi Đức Lũng et al., 2001).
2.2.3 Chất xơ
Trong thức ăn gia súc, gia cầm, chất xơ thô bao gồm: cellulose, hemicellulose, pectin,
lignin, cutin.
Ở gà con hầu nhƣ không tiêu hóa đƣợc chất xơ. Ở gà trƣởng thành, manh tràng của
chúng có sự hoạt động của vi sinh vật nên có thể tiêu hóa đƣợc một lƣợng ít chất xơ,
khoảng từ 3 – 6%, vì vậy về mặt giá trị dinh dƣỡng coi nhƣ chúng không có giá trị.
Tuy nhiên, về tác dụng khác của chất xơ trong thức ăn cũng nên lƣu ý (Dƣơng Thanh
Liêm, 2003).
Tác dụng tốt của chất xơ là với tỉ lệ vừa phải có tác dụng kích thíc h nhu động diều, dạ
dày cơ, ruột già làm cho sự chuyển vận thức ăn trong ống tiêu hóa và tạo ra khuôn
phân giúp cho gia cầm đi tiêu phân bình thƣờng; đối với gia cầm giống trong giai đoạn
hậu bị, chất xơ có tác dụng kích thích dạ dày cơ và dung tích ống ti êu hóa phát triển;
khi hạn chế thức ăn để tránh sự mập mỡ của gia cầm, nếu tăng chất xơ trong khẩu phần
lên sẽ tránh sự cắn mổ lẫn nhau (Dƣơng Thanh Liêm, 2003).
Tác dụng xấu của chất xơ là chất xơ tăng lên quá nhiều trong thức ăn sẽ làm giảm thấp
sự tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dƣỡng trong thức ăn mà quan trọng nhất là protein và
chất bột đƣờng, làm giảm giá trị năng lƣợng thức ăn, làm giảm tính ngon miệng của gia
cầm, làm cho tiêu ra nhiều phân làm chuồng trại luôn luôn ẩm ƣớt (Dƣơng Thanh
Liêm, 2003).
9
Theo Lê Hồ ng Mâ ̣n (2004) chấ t xơ không thể thiế u đƣơ ̣c trong thƣ́c ăn nhƣng trong
chăn nuôi gia cầ m chỉ với tỉ lê ̣ thấ p , không quá 5%, tăng cao hơn không tiêu hó a đƣơ ̣c
khóng có lợi mà còn tiêu tốn năng lƣợng , cƣ́ tăng 1% chấ t xơ trong khẩ u phầ n phải tố n
thêm 0,34 Kcal năng lƣơ ̣ng trao đổ i .
2.2.4 Chất béo
Chất béo là nguồn cung cấp năng lƣợng cao cho gia cầm. Năng lƣợng đốt cháy của
chất béo trong cơ thể cao gấp 2 - 2,5 lần so với bột đƣờng và protein. Xu hƣớng trong
dinh dƣỡng ngƣời trên thế giới ngƣời ta sử dụng dầu thực vật, nên mỡ động vật ngày
càng ít đƣợc sử dụng. Số lƣợng mỡ dƣ này đƣợc dùng làm giàu năng lƣợng trong thức
ăn gia cầm. Năng lƣợng tỏa nhiệt khi chuyển hóa chất béo ít hơn chuyển hóa chất đạm
và chất bột đƣờng nên trong mùa hè giải quyết năng lƣợng bằng chất béo cho gà tốt
hơn chất bột đƣờng và protein. Chất béo cũng là chất dung môi để hoà tan các vitamin
và các sắc tố tan trong chất béo giúp cho cơ thể hấp thu thuận tiện. Nếu thiếu chất béo
thì sự hấp thu caroten, vitamin A, D, E và K sẽ giảm. Đặc biệt, ở gia cầm chất béo xúc
tiến hấp thu và tích lũy sắc tố vàng để sơn màu lòng đỏ và da gà thích hợp với thị hiếu
của ngƣời tiêu dùng. Chất béo còn cung cấp một số acid béo thiết yếu, cần thiết cho cơ
thể động vật nhƣ acid linoleic, acid linolenic và acid arachidonic (Dƣơng Thanh Liêm,
2003). Cho ăn nhiều chất béo làm tăng thời gian lƣu giữ thức ăn trong ruột và cho phép
sự tiêu hóa hoàn chỉnh hơn và sự hấp thu các dƣỡng chất khác cao hơn (Mateos et al.,
1981; Sell et al., 1983). Chất béo trong thức ăn làm giảm độ bụi của thức ăn hỗn hợp
dạng bột, tỷ lệ chất béo thích hợp làm tăng độ ngon miệng cho gia cầm. Với gà thịt cao
sản có tốc độ sinh trƣởng và năng suất trứng c ao có thể tăng chất béo lên 5 - 7%. Tuy
nhiên, khi bổ sung chất béo cần chú ý bổ sung chất chống oxy hóa để bảo vệ các acid
béo không no , bảo vệ các vitamin trong thức ăn (Lâm Minh Thuận , 2004). Trong thƣ́c
ăn gia cầ m chấ t bé o có thể đƣơ ̣c cung cấ p tƣ̀ dầ u thƣ̣c vâ ̣t nhƣ dầ u nành
, cám, dầ u
phô ̣ng, dầ u dƣ̀a ... Và từ mỡ động vật nhƣ mỡ bò
, heo, cá... Trong thƣ́c ăn gia cầ m
thƣờng không bổ sung vƣơ ̣t quá 8% chấ t bé o (Dƣơng Thanh Liêm, 2003).
Chức năng của các acid béo
Acid béo bão hòa (SFA) thì không phải là acid béo thiết yếu bởi vì c húng có thể đƣợc
tổng hợp trong cơ thể của con ngƣời. Khẩu phần cao acid béo bão hòa thì gia tăng tổng
số cholesterol và LDL-cholesterol trong máu dẫn đến nguy cơ cao về bệnh động mạch
vành, bệnh tiểu đƣờng, bệnh béo phì (Grundy, 1997), trong khi đó acid béo chƣa bão
hòa đơn nhƣ acid oleic và linolenic có thể làm giảm tổng số cholesterol và LDLcholesterol trong máu (Etherton et al., 1999). Một kết quả tƣơng tự đƣợc tìm ra khi
SFA đƣợc thay thế bằng PUFA (Goodnight et al., 1982). Acid linoleic (LA, -6) và
acid -linolenic (ALA, -3) đƣợc gọi là acid béo thiết yếu vì những acid này không
đƣợc tổng hợp trong cơ thể con ngƣời và phải đƣợc cung cấp từ thức ăn và chúng là
tiền chất cho eicosanoids. Các eicosanoids chủ yếu có ý nghĩa sinh học đối với con
ngƣời là một nhóm các phân tử có nguồn gốc từ acid béo C20 nhƣ acid arachidonic
(AA, -6) và đặc biệt là acid eicosapentaenoic (EPA, -3). Những eicosanoids cƣ
ngụ trong màng phospholipid kép của tế bào (Nakamura et al., 1996 ; Zhou & Nilsson,
10
2001) và có một loạt chức năng sinh lý bao gồm truyền các tín hiệu (Funk, 2001),
chuyển kênh ion (Kang et al., 1996) và điều hòa biểu hiện của gen (Clarke & Jump,
1994).
Có nghiên cứu đƣợc tập trung trên prostaglandin (PGs), thromboxanes (TXs) và
leukotrienes (LTs) lấy từ những AA và EPA những chất này đƣợc dùng sản xuất
cyclooxygenase (COX) và lipoxygenase (LOX). Khẩu phần bổ sung DHA và EPA làm
giảm sản xuất 2-series prostaglandins (PG2), 2-series thromboxanes (TX2) và 4-series
leukotrienes (LT4) những chất này có thể thúc đẩy chứng viêm và co mạch, kích thích
tập hợp tiểu cầu. Hơn thế nữa, chất 3-series prostaglandins (PG3) và 3-series
thromboxanes (TX3) và 5-series leukotrienes (LT5) là những chất điều khiển những
hoạt động nhƣ định hƣớng cho các bạch cầu trung tính và gia tăng độ bám dính của
chúng lên thành mạch nội mạc, liên quan đến thuốc giãn mạch và ức chế hoạt động kết
tập của tiểu cầu. Hơn thế nữa, DHA là một acid béo quan trọng trên màng tế bào và
đặc biệt rất phong phú trong mô thần kinh và võng mạc. Ngoài ra, DHA thì rất cần
thiết trong sự phát triển thị giác và thần kinh. Trong khi đó, sự gia tăng acid béo -6,
đặc biệt là AA trong khẩu phần, đóng góp vào sự hình thành eicosanoid và kết hợp với
acid béo -3 cho enzyme COX và LOX, do đó dẫn đến hoạt động trái ngƣợc trong
chức năng sinh lý. Khi giải thích về sự tổng hợp sinh lý của acid béo -3 trong sức
khỏe của con ngƣời, sự tập trung nhiều hơn hết nên chọn mức cân bằng đúng của 6: -3 trong khẩu phần (Lewis et al., 1986; Weber et al., 1986 & Hutchins, 2005).
2.2.5 Vitamin
Vitamin là những hợp chất hữu cơ cần thiết cho gia cầm với số lƣợng nhỏ. Vitamin
đƣợc phân chia làm hai nhóm. Nhóm vitamin tan trong nƣớc có chức năng của
coenzyme chuyên chở trong trao đổi carbohydrate, chất béo, acid amin hay tham gia
xúc tác ở phản ứng liên quan đến vận chuyển điện tử. Vitamin tan trong chất béo đƣợc
hấp thu vào cơ thể thông qua khẩu phần có chất béo và dự trữ ở gan. Vitamin A tham
gia vào sự tổng hợp rhodopsin ở mắt, dịch nhầy ở da và sự hình thành của một số
hormone steroid. Vitamin D là tiền chất của hormone steroid mà hormone này chi phối
vận chuyển canci trong cơ thể. Vitamin E và K là hai vitamin tan trong chất béo cần
thiết cho gia cầm (Rose, 1997). Vitamin C đƣợc tổng hợp ở gia cầm và không đƣợc
yêu cầu trong khẩu phần, tuy nhiên cần thiết bổ sung vitamin C khi gia cầm bị stress để
tăng cƣờng sức đề kháng. Vitamin với liều lƣợng rất nhỏ trong thức ăn nhƣng vitamin
có vai trò rất quan trọng. Vitamin tham gia vào các quá trình xúc tác sinh học trong
trao đổi các chất dinh dƣỡng nhƣ protein, carbohydrate, chất béo, chất khoáng, các hoạt
động của hormone và enzyme. Vitamin tham gia vào thành phần cấu tạo một số lớn
hormone và enzyme. Thừa và thiếu bất cứ một loại vitamin nào đều ảnh hƣởng lên quá
trình phát triển và sinh sản của gia súc, gia cầm (Dƣơng Thanh Liêm, 2003). Vitamin
cần đƣợc bổ sung đảm bảo nhu cầu tối thiểu của gia cầm và khoảng sai lệch trong bổ
sung cho phép theo thứ tự nhu cầu từ 10 - 30 lần đối với vitamin A, 4 - 10 lần đối với
vitamin D3 và 2 - 4 đối với choline chloride. Niacin, riboflavin, acid pantothenic có thể
chấp nhận ở mức cao từ 10 - 20 lần nhu cầu dinh dƣỡng của gia cầm. Vitamin E
thƣờng đƣợc dung nạp tốt ở mức độ cao hơn nhu cầu 100 lần. Vitamin K, C, thiamin
11
và acid folic thƣờng đƣợc dung nạp tốt ở mức độ ít nhất 1.000 lần. Pyridoxine có thể
dung nạp tốt ở mức gấp 50 lần nhu cầu (Aboaysha et al., 1979).
2.2.6 Chất khoáng
Chất khoáng là phần vô cơ trong thức ăn và mô. Chất khoáng đƣợc chia thành hai loại
dựa vào số lƣợng đƣợc yêu cầu trong khẩu phần. Khoáng đƣợc sử dụng nhƣ phần trăm
trong khẩu phần, hơn nữa nhu cầu rất ít đƣợc tính bằng số mg trong kg khẩu phần
(NRC, 1994). Chất khoáng chiếm khoảng 3% khối lƣợng cơ thể gia cầm, trong đó chứa
40 nguyên tố khoáng, đến nay ngƣời ta đã phát hiện đƣợc 14 nguyên tố khoáng cần
thiết cho gia cầm. Các nguyên tố đa lƣợng gồm Ca, P, Mg, Na, K, Cl, S,… Các nguyên
tố khoáng vi lƣợng gồm Fe, Cu, Co, Mn, I, Se, Zn. Các nguyên tố khoáng tham gia cấu
tạo bộ xƣơng, cấu tạo tế bào dƣới dạng muối của chúng, là thành phần của máu,
enzyme và vitamin (Dƣơng Thanh Liêm, 2003). Canci và phospho rất cần thiết cho sự
hình thành và duy trì bộ xƣơng. Canci dƣ thừa sẽ gây trở ngại cho tính hữu dụng của
các khoáng chất khác, chẳng hạn nhƣ phospho, magie, mangan, kẽm. Tỷ lệ 2 canci với
1 phospho trong thức ăn là phù hợp nhất đối với gia cầm. Nhƣng nếu một nguồn canci
có chứa mức độ cao của magiê thì không nên sử dụng trong thức ăn gia cầm (Stillmak
et al., 1971). Phospho trong thức ăn chỉ đƣợc gia cầm tiêu hóa khoảng 30 - 40% của
phospho tổng số, còn lại ở dạng phospho phytate khó tiêu hóa. Chỉ có khoảng 10%
phospho phytate trong bắp và lúa mì đƣợc tiêu hóa ở gia cầm (Nelson, 1976). Natri và
Clo cũng rất cần thiết cho tất cả động vật (NRC, 1994). Khẩu phần cân đối natri, kali
và clo là yếu tố quyết định quan trọng của sự cân bằng acid - base trong cơ thể gia cầm
(Mongin, 1981). Các yếu tố khoáng khác nhƣ đồng, sắt thƣờng có mặt đầy đủ trong
thức ăn nên không cần bổ sung (NRC, 1994).
2.3 NHU CẦU DINH DƢỠNG
Cũng nhƣ các gia súc khác, gia cầm yêu cầu bốn thành phần dƣỡng chất nhƣ năng
lƣợng, protein, khoáng và vitamin. Nhu cầu dinh dƣỡng của gia cầm chịu ảnh hƣởng
của nhiều yếu tố nhƣ di truyền, tính biệt, môi trƣờng, chất lƣợng của thức ăn và sự cân
đối của các thành phần dinh dƣỡng ở trong đó. Sự thiếu hụt và không cân b ằng của một
dƣỡng chất nào cũng sẽ ảnh hƣởng đến năng suất (Nguyễn Đức Hƣng, 2006). Theo
Galor (1983) thì một khẩu phần cân bằng, đáp ứng các yêu cầu dinh dƣỡng đƣợc xem
là điều kiện tiên quyết cho hiệu quả sản xuất trứng và thịt.
2.3.1 Nhu cầu năng lƣợng
Năng lƣợng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị dinh dƣỡng của
thức ăn. Đối với gia cầm phân và nƣớc tiểu thải ra đồng thời, vì thế trong thực tiễn sản
xuất giá trị năng lƣợng của thức ăn thƣờng đƣợc biểu thị dƣới dạng năng lƣợng tr ao đổi
(Nguyễn Đức Hƣng, 2006). Mục đích chính trong việc sử dụng thức ăn là để sản xuất
năng lƣợng cung cấp cho các hoạt động cơ thể. Trƣớc hết năng lƣợng thức ăn đƣợc đáp
ứng cho nhu cầu duy trì cơ thể. Khi thức ăn cung cấp năng lƣợng vƣợt quá nhu cầu duy
trì thì đƣợc cơ thể sử dụng cho các nhiệm vụ sản xuất (Dƣơng Thanh Liêm 2003). Phần
năng lƣợng cung cấp dƣ thừa so với nhu cầu sẽ đƣợc chuyển đổi thành mỡ và đƣợc dự
trữ trong cơ thể gia cầm (Robert, 2008). Gia cầm nhận thức ăn với số lƣợng phù hợp
12