TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
DƯƠNG QUỐC PHONG PHÚ
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHỤ PHẨM
MÍA VÀ BÌM BÌM TRONG KHẨU PHẦN LÊN
SỰ TIÊU THỤ THỨC ĂN VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA THỎ THNT
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Cần Thơ, 5/2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHỤ PHẨM
MÍA VÀ BÌM BÌM TRONG KHẨU PHẦN LÊN
SỰ TIÊU THỤ THỨC ĂN VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA THỎ THNT
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS. TS. Nguyễn Văn Thu
Dương Quốc Phong Phú
MSSV: LT09246
Lớp: CNTY K35
Cần Thơ, 5/2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
------o0o------
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHỤ PHẨM
MÍA VÀ BÌM BÌM TRONG KHẨU PHẦN LÊN
SỰ TIÊU THỤ THỨC ĂN VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA THỎ THNT
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN VĂN THU
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
DUYỆT BỘ MÔN
……………………………
Cần Thơ, ngày….. tháng…. năm 2011
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
……………………………….
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu. kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.
Cán bộ hướng dẫn
PGS. TS. Nguyễn Văn Thu
Tác giả luận văn
Dương Quốc Phong Phú
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên xin ghi ơn sinh thành dưỡng dục và dạy bảo của cha mẹ cùng anh em
trong gia đình tôi!
Chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Thu và PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Đông
đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện đề
tài.
Xin cảm ơn quý Thầy Cô của Bộ môn Chăn nuôi đã nhiệt tình giảng dạy và truyền
đạt kiến thức quý báo cho tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Cho tôi gửi lời cảm ơn đặc biệt đến ThS. Trương Thanh Trung, Ks. Đặng Hùng
Cường đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như làm đề tài.
Xin cảm ơn tất cả bạn của tôi đã giúp đỡ tôi và chia sẽ với tôi những khó khăn trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm tạ ...............................................................................................................................
i
Mục lục ................................................................................................................................
ii
Danh sách ký hiệu và chữ viết tắt ..........................................................................................
iv
Danh sách bảng và hình ................................................................................................v
Danh sách biểu đồ ..................................................................................................................
Vi
vii
Tóm lược ................................................................................................................................
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................
1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................
2
2.1 MỘT SỐ GIỐNG THỎ Ở VIỆT NAM ................................................................ 2
2.1.1 Thỏ nội ..........................................................................................................................
2
3
2.1.2 Thỏ ngoại ......................................................................................................................
3
2.1.3 Thỏ lai ...........................................................................................................................
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA THỎ................................................................................
4
2.2.1 Bộ xương .......................................................................................................................
4
2.2.2 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu ................................................................................
4
2.2.3 Thân nhiệt- nhịp tim- nhịp thở ......................................................................................
5
5
2.2.4 Đặc điểm về khứu giác ................................................................................................
2.2.6 Đặc điểm cơ quan hô hấp ..............................................................................................
2.2.5 Đặc điểm về thính và thị giác........................................................................................
5
6
2.3 VÀI NÉT VỀ CƠ QUAN TIÊU HÓA THỎ ................................................................
2.3.1 Cơ quan tiêu hóa ................................................................................................ 6
2.3.2 Hệ thống tiêu hóa của thỏ..............................................................................................
6
2.3.3 Sự phát triển đường tiêu hóa của thỏ theo lứa tuổi .......................................................
7
2.3.4 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ..............................................................................................
7
2.4 SƠ LƯỢC VỀ TỶ LỆ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT CỦA THỎ ................................
8
2.4.1 Sự tiêu hóa đạm .............................................................................................................
8
2.4.2 Phân mềm và sự tiêu hóa đạm.......................................................................................
9
2.4.3 Sự tiêu hoá tinh bột ................................................................................................
10
2.5 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA THỎ ................................................................ 10
2.5.1 Nhu cầu năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển của thỏ ................................
10
2.5.2 Nhu cầu đạm của thỏ ................................................................................................
11
2.5.3 Xơ và sự biến dưỡng ở manh tràng ...............................................................................
12
2.5.4 Các nhu cầu khác ................................................................................................ 13
2.6 THỨC ĂN CỦA THỎ ................................................................................................
13
2.6.1 Cỏ lông tây ....................................................................................................................
13
2.6.2 Đậu nành ly trích ................................................................................................ 14
2.6.3 Bã đậu nành ...................................................................................................................
14
15
2.6.4 Bìm Bìm ........................................................................................................................
i
2.5.4 Phụ phNm khoai lang ................................................................................................
15
17
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................
3.1 ĐNA ĐIỀM VÀ THỜI GIAN THÍ NGHIỆM ................................................................
17
17
3.2 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ....................................................................................
3.2.1 Chuồng trại ....................................................................................................................
17
3.2.2 Thức ăn ..........................................................................................................................
17
3.2.3 Con giống ......................................................................................................................
17
3.3 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................................................................................
17
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 17
20
3.3.2 Phương pháp tiến hành ................................................................................................
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................
21
3.3.4 Xử lý số liệu ..................................................................................................................
21
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................................
23
4.1 THÍ NGHIỆM NUÔI DƯỠNG .......................................................................................
23
23
4.1.1 Kết quả phân tích thành phần hóa học của thực liệu sử dụng trong thí
nghiệm nuôi dưỡng ................................................................................................................
4.1.2 Lượng dưỡng chất ăn vào của thỏ trong thí nghiệm nuôi dưỡng................................
24
4.1.3 Tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của thỏ thí
26
nghiệm ................................................................................................................................
4.2 THÍ NGHIỆM TIÊU HÓA ..............................................................................................
26
4.2.1 Thành phần hóa học thực liệu sử dụng trọng thí nghiệm tiêu hóa ...............................
28
29
4.2.2 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ trong thí nghiệm tiêu hóa ................................
4.2.3 Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất trong khN u phần của thỏ thí nghiệm ................................
30
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHN ..............................................................................
32
5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................................
32
5.2 ĐỀ NGHN .........................................................................................................................
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................
33
Phụ lục
ii
DANH SÁCH KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu. chữ viết tắt
&
ADF
ADFD
Ash
BB
BĐN
CF
CLT
CP
DDM
DNDF
ĐBSCL
ĐNLT
EE
GE
KLK
ME
NDF
OM
OMD
Chữ viết đầy đủ
Và
Xơ axít
Tỷ lệ tiêu hóa xơ axít
Khoáng tổng số
Bìm bìm
Bã đậu nành
Xơ thô
Cỏ lông tây
Đạm thô
Vật chất khô tiêu hóa
Xơ trung tính tiêu hóa
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đậu nành ly trích
Béo thô
Năng lượng thô
Khoai lang khô
Năng lượng trao đổi
Xơ trung tính
Vật chất hữu cơ
Tỷ lệ tiêu hóa vật chất hữu cơ
iii
DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Bảng 1
Sự ảnh hưởng của môi trường lên thân nhiệt của thỏ .........................................................
5
Bảng 2
Thành phần hóa học của chất chứa manh tràng. phân mềm và phân cứng ........................
9
Bảng 3
Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng ................................................................
11
Bảng 4
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây................................
14
Bảng 5
Thành phần hóa học của đậu nành ly trích ................................................................
14
Bảng 6
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành ................................
14
Bảng 7
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bìm bìm ................................15
Bảng 8
Thành phần dinh dưỡng phụ phNm khoai lang ................................................................
15
Bảng 9
Thành phần thực liệu trong khNu phần thí nghiệm giai đoạn nuôi thỏ
20
tăng trưởng ..........................................................................................................................
Bảng 10
Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm nuôi dưỡng ...........................
23
Bảng 11
Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào của thỏ trong thí nghiệm nuôi .........................
24
Bảng 12
Trọng đầu, trọng lượng cuối, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh 26
tế của thỏ thí nghiệm ................................................................................................
Bảng 13
Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa ................................
28
Bảng 14
Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào của thỏ trong thí nghiệm tiêu hóa ...........................
29
Bảng 15
Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất trong khNu phần của thỏ thí nghiệm ................................
30
Hình 1
Thức ăn thỏ bìm bìm và bã đậu nành ................................................................
16
Hình 2
Thức ăn thỏ cỏ lông tây và mía ..........................................................................................
16
Hình 3
Thí nghiệm nuôi dưỡng ................................................................................................
18
Hình 4
Thỏ ăn mía 3cm và 10cm ................................................................................................
19
Hình 5
Thí nghiệm tiêu hóa ................................................................................................
21
iv
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1 Sự phát triển của những phần khác nhau của hệ thống tiêu hóa của
thỏ từ 3-11 tuần tuổi ........................................................................................
Biểu đồ 2 Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào của thỏ trong thí nghiệm
nuôi dưỡng .......................................................................................................
Biểu đồ 3 Mối liên quan giữa lượng trọng và hệ số chuyển hoá thức ăn của
thỏ thí nghiệm ..................................................................................................
Biểu đồ 4 Tăng trọng và hệ số chuyển hoá thức ăn của thỏ thí nghiệm nuôi
dưỡng................................................................................................................
Biểu đồ 5 Mối quan hệ giữa lượng nitơ ăn vào và nitơ tích lũy của các
nghiệm thức ......................................................................................................
v
7
25
27
28
31
TÓM LƯỢC
Đề tài Ảnh hưởng của việc sử dụng phụ ph m mía và bìm bìm trong kh u phần lên
sự tiêu thụ thức ăn và tăng trọng của thỏ thịt được thực hiện tại trại thí nghiệm
được thực hiện tại trại chăn nuôi số 474C/18, Khu vực Bình An. Phường Long Hòa,
Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ. Trong thời gian từ tháng 1/2011-4/2011.
Thí nghiệm được bố trí theo thừa số hai nhân tố: nhân tố 1 mía cho thỏ ăn với độ
dài 3cm và 10cm, nhân tố 2 là các mức độ bổ sung bìm bìm lần lượt là 0,100, 200,
300 g/con/ngày. Với kh u phần cơ bản là cỏ lông tây 100g/con/ngày.
Kết quả đạt được như sau:
Độ dài mía 3cm cho lượng và dưỡng chất ăn vào cao hơn mía 10cm.
Đồng thời tăng mức độ bìm bìm năng cao mức ăn vào và dưỡng chất ăn vào.
Phụ ph m mía ăn vào ở độ dài 3cm có trọng lượng cuối cao hơn ăn mía 10cm, kết
quả này cũng tăng cao hơn khi tăng mức độ bổ sung bìm bìm. ( P<0,005).
Lợi nhuận thu đươc cao nhất khi cho thỏ ăn ở mía 3cm và ở các kh u phần có bổ
sung bìm bìm cao.
Tỷ lệ tiêu hóa một số dưỡng chất và tích lũy nitơ cao khi cho ăn ở độ dài mía 3cm
có được cải thiện khi gia tăng mức độ bổ sung bìm bìm.
Đề tài kết luận: phụ ph m mía có thể sử dụng trong kh u phần nuôi thỏ ở mức độ
dài 3cm tăng trọng tốt và hiệu quả kinh tế cao cũng như mức độ bổ sung bìm
300g/con/ngày cho tăng trọng và hiệu quả kinh tế cao.
vi
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tình hình dịch bệnh như hiện nay như (dịch heo tai xanh, dịch cúm gia cầm
và dịch lở mồm long móng...), chăn nuôi thỏ là một hướng chăn nuôi mới được
quan tâm và được chọn để thay thế chăn nuôi gia cầm trong bệnh cúm gia cầm ở
Châu Á (Otte et al., 2007). Theo FAO (2001), chăn nuôi thỏ góp phần làm gia tăng
thu nhập gia đình và cung cấp thêm nguồn đạm động vật cho người dân vùng nông
thôn và vùng ngoại thành với đầu tư về vốn và lao động ban đầu thấp.Thịt thỏ có
giá trị dinh dưỡng cao, nhất là đạm, ít mỡ, lượng cholesterol thấp phù hợp với nhiều
lứa tuổi (Nguyễn Quang Sức, 2000).
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có rất nhiều loại thức ăn có thể sử dụng trong
khNu phần để nuôi thỏ như cỏ lông tây, cỏ họ đậu, rau muống, rau lang, bìm bìm,
địa cúc, bã đậu nành, bã bia (Nguyen Van Thu & Nguyen Thi Kim Dong, 2008).
Thức ăn của chúng rất phong phú và không cạnh tranh với thức ăn của con người và
các loại gia súc khác, thức ăn lại dễ tìm mọc trong tự nhiên như: cỏ lông tây, cỏ đậu,
địa cúc, bìm bìm. Trong đó bìm bìm là loại thức ăn có hàm lượng đạm khá cao và
thỏ rất thích ăn.
Bên cạnh đó, theo Vũ Chí Cương et a,. (2003) cho rằng cây mía được các hộ nông
dân trồng ở khắp Việt Nam, bởi vậy các sản phNm phụ của công nghiệp mía đường
như mật đường, ngọn mía sẽ là nguồn thức ăn thông dụng. Đây sẽ là nguồn thức ăn
giàu năng lượng tương đối tốt và rẻ tiền. Theo Sangkhom & Preston (2009), khoai
lang được xem là nguồn tinh bột trong khNu phần và khi nuôi thỏ cho tăng trọng và
hệ số chuyển hóa thức ăn tốt hơn trong khNu phần không có khoai lang.
Từ các vấn đề nêu trên và để nghiên cứu về sự ảnh hưởng bìm bìm và phụ phNm
miá trong khNu phần của thỏ lai đang tăng trưởng nên tôi thực hiện đề tài: “Ảnh
hưởng của việc sử dụng phụ ph m mía và bìm bìm trong kh u phần lên sự tiêu
thụ thức ăn và tăng trọng của thỏ thịt”: nhằm mục đích xác định:
Tính thích ăn theo kích cỡ thức ăn
Mức độ bổ sung tối ưu của bìm bìm trong khNu phần và hiệu quả kinh tế mang lại.
Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất trong khNu phần nuôi thỏ
Ứng dụng kết quả đạt được trong thực tế chăn nuôi..
1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 MỘT SỐ GIỐNG THỎ Ở VIỆT NAM
2.1.1 Thỏ nội
Từ năm 1978, nước ta đã tiến hành nhập một số giống thỏ ngoại và xây dựng một
Trung tâm nghiên cứu về chăn nuôi thỏ tại Sơn Tây – Hà Nội. Sau 10 năm nghiên
cứu lai tạo, hiện nay tại Trung tâm giống thỏ Sơn Tây – Viện Chăn nuôi – Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã có 3 giống thỏ phát triển ra sản xuất.
Giống thỏ trắng Tây Lan Việt Nam ( Newzealand white – Việt Nam)
Được nhập từ Hungari năm 1978, đến nay sau 10 năm nuôi dưỡng và chọn lọc đàn
thỏ đã thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng và khí hậu ở Việt Nam. Thỏ màu
lông trắng tuyền, mắt đỏ, trọng lượng trưởng thành 4 – 4,5kg; một năm đẻ 5 – 6 lứa,
mỗi lứa 5 – 6 con, trọng lượng sơ sinh 55-60g, thỏ con cai sữa 550 – 600g, trọng
lượng thỏ lúc 3 tháng nặng 1,8 – 2kg, tỉ lệ thịt xẻ 54 -56%. Đây là giống thỏ kiêm
dụng cho thịt và lông da. Hiện nay giống thỏ này ngoài việc nuôi thuần chủng còn
dùng để lai kinh tế với thỏ nội và tạo giống mới có hiệu quả tốt trong sản xuất
(Nguyễn Chu Chương, 2003).
Thỏ Việt Nam đen
Màu lông và màu mắt đen tuyền, đầu nhỏ, mõm nhỏ, cổ nhỏ, thịt chắc ngon. Trọng
lượng trưởng thành 3,2-3,5 kg. Mắn đẻ, mỗi năm cho 7 lứa, mỗi lứa 6-7 con. Sức
chống đỡ bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu cả nước, dễ nuôi.
Thỏ xám và đen
Được lai tạo ở trung tâm nghiên cứu Dê Thỏ Sơn Tây, đây là giống thỏ tầm trung,
nặng 3,8-4,5kg lúc trưởng thành, thỏ đen có màu lông đen tuyền. Thỏ xám có màu
lông xám tro, dưới bụng hơi sáng hơn. Cả 2 giống đều có mắt đen, tai và đầu ngắn,
nhỏ. Hai giống thỏ này tăng trọng nhanh, 4 tháng tuổi đạt 2-2,5kg, cho tỷ lệ thịt xẻ
48-50% (Nguyễn Ngọc Nam, 1983).
Thỏ Cỏ
Có nhiều trong dân, màu lông trắng pha vàng hoặc đen pha trắng, xám loang trắng,
hầu hết mắt đen, rất ít con mắt đỏ, đầu to mõm dài, trọng lượng trưởng thành
khoảng 2.5-3 kg/con, khả năng sử dụng thức ăn, sinh sản, chống đỡ bệnh tật tốt, đã
có hiện tượng đồng huyết, năng suất ngày càng giảm. (Chu Thị Thơm, Phan Thị
Lài, Nguyễn Văn Tó, 2006).
2
2.1.2 Thỏ ngoại
Thỏ New Zealand trắng
Giống thỏ này được nuôi ở nhiều nước và phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới và
được nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 do khả năng thích nghi với các điều
kiện sống cao. Giống thỏ này có toàn thân màu trắng, lông dày, mắt đỏ như hòn
ngọc, có tầm vóc trung bình, thỏ trưởng thành nặng khoảng 4,5-5kg.
Mỗi năm thỏ đẻ trung bình 5-6 lứa mỗi lứa đẻ trung bình từ 6 -7 con. Như vậy đối
với giống thỏ này một thỏ cái trung bình cho 20-30 con/năm. Thỏ cai sữa thường
được nuôi vỗ béo đến 90 ngày tuổi thì giết thịt. Như vậy một thỏ mẹ một năm có thể
sản xuất từ 30-45kg trọng lượng sống nếu nuôi tốt có thể đạt 60-90kg và thêm từ 20
– 30 tấm lông da (Nguyễn Văn Thu, 2004).
Thỏ California
Nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và 2000. Được tạo thành do lai giữa thỏ
Chinchila, thỏ Nga và NewZealand. Là giống thỏ thịt, khối lượng trung bình 4,55kg, tỷ lệ thịt xẻ cao 55-60%, lông trắng nhưng tai mũi, bốn chân và đuôi có điểm
màu đen, vào mùa lạnh lớp lông đen sậm hơn và nhạt vào mùa hè. Khả năng sinh
sản tương tự thỏ New Zealand, giống này đang được nuôi nhiều ở Việt Nam (Hoàng
Thị Xuân Mai, 2005).
Thỏ Panon
Là một dòng của giống New Zealand, được nhập vào Việt Nam năm 2000 từ
Hungari, ngoại hình giống New Zealand nhưng tăng trọng và khối lượng trưởng
thành cao: 5,5-6,2kg/con (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.1.3 Thỏ lai
Thỏ đực ngoại New Zealand, Panon và Califoria lai với thỏ cái Đen, Xám và thỏ Cỏ
cho con lai F1, F2 sức tăng trọng cao hơn thỏ nội 25-30% và sinh sản cao hơn 1520%. Con lai thích ứng rất tốt với điều kiện chăn nuôi gia đình.
Sơ lược về giống thỏ lai ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Nhóm thỏ lai ở ĐBSCL được lai tạo từ các giống thỏ ngoại nhập vào Việt Nam
những năm 90 với thỏ địa phương, chúng có tầm vóc khá, màu sắc đa dạng pha trộn
giữa các giống như thỏ New Zealand, thỏ Californian, thỏ Chinchilla, thỏ English
Spot, thỏ đen, thỏ xám.… Đây là nhóm thỏ được nuôi chủ yếu ở ĐBSCL cho thịt rất
hiệu quả vì tận dụng được nguồn thức ăn rau cỏ sẵn có ở địa phương (Nguyễn Văn
Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2009).
3
Khối lượng sơ sinh của thỏ con từ 50-57 g, đến cai sữa có khối lượng từ 309-393 g
và tỷ lệ nuôi sống thỏ con từ sơ sinh đến cai sữa hơn 90 % (Phùng Thị Thúy Liễu,
2008).
Thỏ 8 tuần tuổi, khối lượng từ 788-892 g, được nuôi với khNu phần cơ bản cỏ lông
tây, bổ sung lúa và các mức độ lá rau muống thay thế cỏ lông tây trong khNu phần,
với lượng tiêu thụ DM, CP và ME hàng ngày lần lượt là 74,6-99,0 g, 10,6-15,3 g và
0,76-0.99 MJ, có tăng trọng hàng ngày từ 12,9-19,0 g và khối lượng lúc 16 tuần tuổi
dao động từ 1432-1820 g (Nguyen Thi Kim Dong et al, 2008).
Thỏ sau cai sữa lúc 55 ngày tuổi có khối lượng khoảng 730 g, cho ăn rau lang,
khoai mì lát khô và bổ sung các mức độ bã đậu nành khác nhau, có lượng tiêu thụ
DM, CP và ME hàng ngày lần lượt là 53,6-73,0 g, 8,67-12,6 g và 0,72-0,89 MJ, đến
4 tháng tuổi đạt khối lượng từ 1919-2148 g, với tăng trọng bình quân hàng ngày từ
16,9-20,1g và tỷ lệ thân thịt/khối lượng sống từ 50,0-53,4 % (Lâm Thanh Bình,
2009).
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA THỎ
2.2.1 Bộ xương
Thông thường người ta phân biệt xương chính (mình) và xương phụ (tứ chi) của
thỏ, Khác hẳn với các thú ăn thịt (chó, mèo) thỏ có một xương lớn. Cấu trúc tứ chi
thích hợp cho việc chạy nhảy.
Nếu chi trước của thỏ ngắn, thì chi sau dài vì chi sau đóng vai trò chủ chốt trong
quá trình đNy cơ thể về phía trước và nhảy lên. Chiều dài đáng kể của các khúc chi
sau (xương đùi, xương đùi và xương cổ chân) góp phần vào việc tăng cường sự co
giãn của chân. Tương tự, hệ mông, cơ bắp đùi giúp thỏ chạy trốn một cách dễ dàng
bằng cách nhảy hơn là hệ thống cơ mạnh mẽ của chi sau chạy.
2.2.2 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu
Đối với thỏ cần bảo đảm nhiệt độ không khí từ 20-25oC, nếu cao hơn 35oC thì thỏ
dễ bị cảm nóng. Thỏ có ít tuyến mồ hôi dưới da, thải nhiệt chủ yếu qua đường hô
hấp, do đó trời nóng quá thì thỏ thở nhanh nếu nhiệt độ lên 45oC thì thỏ chết trong
vòng 1 giờ. Ẩm độ trong không khí từ 70- 80% là thích hợp đối với thỏ. Nếu Nm độ
quá cao và kéo dài thì thỏ dễ bị cảm lạnh và viêm mũi, tạo điều kiện thuận lợi cho
mầm bệnh phát triển và gây bệnh. Thỏ rất thích điều kiện thông thoáng nhưng tốc
độ gió lưu chuyển trong không khí khoảng 0,3m/giây là thích hợp nhất, thỏ rất sợ
gió to lùa thẳng vào cơ thể thỏ làm cho nó dễ bị viêm mũi và cảm lạnh.
4
Bảng 1: Sự ảnh hưởng của môi trường lên thân nhiệt của thỏ:
Nhiệt độ môi trường ( 0C )
Thân nhiệt ( 0C )
Nhiệt độ tai ( 0C )
5
39.3
9.60
10
39.2
14.1
15
39.1
18.7
20
39.0
23.2
25
39.1
30.2
30
39.1
37.2
35
40.5
39.4
Nguồn: (Chu Thị Thơm et al.. 2006)
2.2.3 Thân nhiệt- nhịp tim- nhịp thở
Nhiệt độ cơ thể của thỏ thay đổi theo nhiệt độ môi trường không khí từ 38-41oC
trung bình là 39,5oC. Nhịp tim của thỏ rất nhanh từ 120 đến 160 lần phút, tần số hô
hấp bình thường là 60-90 lần/phút. Thỏ thở nhẹ nhàng khi không có tiếng động.
Nếu thỏ mất bình tỉnh hoặc trời nóng, không khí ngột ngạt thì các chỉ tiêu sinh lý
trên đều tăng bình thường.
2.2.4 Đặc điểm về khứu giác
Mũi thỏ rất phát triển nó ngửi mùi mà phân biệt đưọc con của nó hay con của con
khác. Trong thực tế chăn nuôi nếu là thỏ con cùng lứa tuổi đưa từ ổ khác để sau một
giờ nhốt chung mà thỏ mẹ không phân biệt được thì coi như ổn, thỏ mẹ không cắn
con. Xoang mũi thỏ có nhiều vách ngăn chi chít có thể lọc được các tạp chất lẫn
trong không khí, bụi từ không khí hoặc từ thức ăn hút vào thức ăn đọng lại đây kích
thích gây viêm mũi tạo điều kiện cho vi khuNn phát triển gây bệnh đường hô hấp.
Do đó thức ăn của thỏ cần được sạch sẽ nếu là thức ăn hỗn hợp thì cần phải trộn Nm
hoặc đóng thành viên, còn không khí phải trong sạch, lồng chuồng không chứa
nhiều bụi cát.
2.2.5 Đặc điểm về thính và thị giác
Tai và mắt thỏ rất tốt, trong đêm tối tai thỏ vẫn nghe đưọc tiếng động nhỏ và mắt
vẫn nhìn thấy mọi vật, do vậy thỏ vẫn có thể ăn uống bình thường vào ban đêm
(Nguyễn Văn Thu, 2004).
5
2.2.6 Cơ quan hô hấp
Phổi thỏ được cấu tạo từ nhiều thuỳ, cùng với tim, chiếm hầu hết khoang ngực. Phổi
được gắn vào cơ hoành, cơ này chèn lên sườn cuối, phân cách lồng ngực và bụng,
khi hoạt động cho phép hít vào, thở ra. Không có cơ hoành, sẽ không có quá trình
hô hấp.
Thỏ rất nhạy cảm với ngoại cảnh, thân nhiệt của thỏ thay đổi theo nhiệt độ môi
trường, do thỏ ít tuyến mồ hôi, cơ thể thải nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp. Khi
nhiệt độ không khí tăng cao (350C) kéo dài thì thỏ thở nhanh và nông để thải nhiệt,
do đó dễ bị cảm nóng. Ở nước ta nhiệt độ thích hợp nhất với thỏ ở khoảng 2028,50C (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
Thỏ thở rất nhẹ, không tiếng động, chỉ thấy thành bụng dao động theo nhịp thở,
bình thường tần số hô hấp khoảng 60-90 lần/phút.
2.3 VÀI NÉT VỀ CƠ QUAN TIÊU HÓA THỎ
2.3.1 Cơ quan tiêu hóa
Thỏ gặm thức ăn nhờ răng cửa (răng này tăng trưởng liên tục), rồi đNy sâu vào
khoang miệng và nghiền bằng răng hàm với sự hỗ trợ của các cơ hàm dưới rất khỏe.
Ở miệng thức ăn luôn ngập trong nước bọt. Đó là giai đoạn đầu của sự tiêu hóa.
Trước khi đến khoang bụng nơi chứa các cơ quan tiêu hóa, thực quản đi qua lồng
ngực dọc theo lưng về phía khí quản. Như tất cả các loại thú ăn cỏ, manh tràng của
thỏ đặc biệt phát triển.
Quá trình tiêu hóa kéo dài 4-5 giờ. Thức ăn đuợc nuốt vào thực quản, vượt qua tâm
vị đến dạ dày, nơi có môi trường rất axit: pH = 2,2. Tại đây thức ăn được nhào trộn
và phân huỷ thành các phân tử nhỏ hơn. Sau đó nhờ sự co thắt của các cơ dạ dày,
thức ăn đã đồng hóa được chuyển đến ruột non.
Tá tràng là nơi nối với tuyến tụy và túi mật, nơi có nhiều men tiêu hóa để phân huỷ
các phân tử.
Hỗng tràng (ruột chay) và hồi tràng: tại đây các phân tử dinh dưỡng được cơ thể
hấp thu. Phần còn lại của thức ăn đi qua manh tràng, nơi đây có các cơ chế phân
hủy khác nhau tùy thuộc thời điểm trong ngày: ban ngày tạo phân “bình thường”,
khô, ban đêm tạo phân dinh duỡng ở manh tràng, Nm.
2.3.2 Hệ thống tiêu hóa của thỏ
Đặc điểm cấu tạo đường tiêu hóa thỏ là dạ dày đơn. Dạ dày có một lớp cơ rất mỏng
và chiếm khoảng 34 % trên tổng hệ thống tiêu hóa. Kế đến là ruột non có chiều dài
khoảng 3 m, là nơi có sự tiết của mật, các men tiêu hóa và môi trường đệm. Manh
tràng lớn hơn dạ dày, được đặc trưng bởi một lớp cơ yếu, có khả năng tiêu hóa chất
6
xơ nhờ hệ vi sinh vật và chiếm khoảng 49 % trên tổng hệ thống tiêu hóa. Kết tràng
được chia thành hai phần: phần đầu gần kết tràng (dài khoảng 35 cm) có nhiều lớp
vân cuộn sóng, phần còn lại (dài 80-100 cm) thì nhăn trơn (de Blas & Wiseman,
1998).
Kết tràng có pH là 6,6, Dịch mật và tuyến tuỵ có tác dụng cân bằng độ pH của ruột
non. Tổng số vi khuNn trong manh tràng là cao nhất. Hoạt động lên men của vi
khuNn trong manh tràng sẽ tạo nên được nhiều axít béo bay hơi từ cellulose
(Nguyễn Quang Sức & Đinh Văn Bình, 2000).
2.3.3 Sự phát triển đường tiêu hóa của thỏ theo lứa tuổi
Biểu đồ 1: Sự phát triển của những phần khác nhau của hệ thống tiêu hóa của thỏ từ 3-11
tuần tuổi (Lebas & Laplace. 1972)
Cơ thể thỏ sinh trưởng đều đặn cho đến tuần tuổi thứ 11-12. Nhưng đường tiêu hóa
(trừ gan) thì dừng phát triển ở tuần tuổi thứ 9. Từ tuần 3-9 khối lượng của từng đoạn
ruột cũng thay đổi khác nhau. Vào tuần thứ 3 ruột non nặng gấp đôi ruột già. Đến
tuần thứ 9 thì khối lượng hai phần ruột đó đã tương đương nhau. Sự phát triển của
đoạn ruột già chỉ hoàn chỉnh khi có sự lên men vi khuNn khi thỏ chuyển sang thức
ăn cứng. Phát triển về độ dài của các đoạn ruột thỏ cũng tương tự như phát triển
khối lượng (Nguyễn Quang Sức & Đinh Văn Bình, 2000).
2.3.4 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Dạ dày thỏ không bao giờ hết thức ăn. Nếu dạ dày lép xẹp hoặc chứa tạp chất ở thể
lỏng là thỏ bị bệnh và phân thải ra sẽ nhão không thành viên. Thỏ khỏe mạnh phân
thải ra thành viên. Ở ruột non các chất đạm, đường, mỡ được phân giải nhờ các men
tiêu hóa ở dịch ruột. Các chất dinh dưỡng cũng được hấp thụ chủ yếu ở đây. Nếu
7
ruột non bị viêm do vi trùng, cầu trùng thì không hấp thụ được hết dinh dưỡng từ
thức ăn, thỏ sẽ gầy yếu (Đinh Văn Bình & Nguyễn Quang Sức, 1999).
Do ruột già nhu động yếu, thời gian thức ăn lưu ở ruột già lâu. Từ khi thức ăn vào
miệng đến khi chuyển hóa thành phân thải ra ngoài cơ thể, ở thỏ lớn cần 72 giờ, ở
thỏ con cần 60 giờ mới hoàn thành. Thức ăn dừng lại ở ruột già lâu, trong ruột già
lại có nhiều loại vi sinh vật giúp cho quá trình tiêu hóa. Khi vi sinh vật ở ruột già
tham gia phân hủy chất xơ đồng thời các quá trình gây thối rửa cũng xảy ra và có
chất độc hình thành. Vì vậy nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo xơ khó tiêu hóa, thức ăn
rau xanh củ quả chứa nhiều nước, thức ăn có hàm lượng bột đường nhiều hoặc dễ
lên men thì làm thỏ rối loạn tiêu hóa như: tạo khí nhiều, phân không tạo viên cứng
gây tiêu chảy, đường ruột căng khí đầy bụng. bệnh do cầu trùng, trực
trùng…(Nguyễn Chu Chương, 2003).
2.4 SƠ LƯỢC VỀ TỶ LỆ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT CỦA THỎ
2.4.1 Sự tiêu hóa đạm
Thức ăn đã tiêu hóa đi qua hồi tràng và mang tràng, vào buổi tối và một phần buổi
sáng, được một cơ chế đặc biệt chế biến thành phân dinh dưỡng, gồm thức ăn mịn
và nước, bao quanh bằng một lớp màng nhầy. Phân dinh duỡng di chuyển về phía
trực tràng. Nơi đây, nhờ độ nhớt và hình thỏi của nó, khiến thỏ có cảm giác đặc biệt
báo hiệu là chúng đến nơi: thỏ có thể thu hồi phân dinh dưỡng trực tiếp tại hậu môn,
không để rơi xuống nền.
Tóm lại, tiêu hóa thức ăn của thỏ diễn ra vào lúc hoàng hôn và bình minh, nó có thể
tạo phân dinh dưỡng và hấp thu trực tiếp vào buổi sáng tại hậu môn, đó là một thức
ăn thực thụ. Hành vi này giúp thỏ tiết kiệm nước và sử dụng tối đa thức ăn tiêu thụ
(Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
Theo Henschell (1973), những men phân giải đạm của thỏ được hoàn thiện vào
khoảng 4 tuần tuổi và sự phát triển của nó lệ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của
tuyến nội tiết và ít nhiều cũng bị ảnh hưởng bởi khNu phần. Một kết quả báo cáo về
tỷ lệ tiêu hóa trên thỏ sau cai sữa được cho ăn khNu phần cao béo và cao xơ cho biết
rằng tỷ lệ tiêu hóa đạm trước cai sữa (32 ngày) cao trên 75 % và sau đó giảm 4,6 %
ở giai đoạn 32-42 ngày tuổi (Debray et al., 2003).
Tỷ lệ tiêu hóa của thỏ trưởng thành có mối liên hệ với nguồn đạm (Maertens & De
Groote, 1984). Theo cách này đạm đến từ thức ăn hỗn hợp và hạt ngũ cốc thì tiêu
hóa tốt (cao hơn 70 %), trong khi đó đạm liên kết với xơ thì có giá trị thấp hơn (5570 %) nhưng cao hơn những loài dạ dày đơn khác (Just et al., 1985).
8
2.4.2 Phân mềm và sự tiêu hóa đạm
Trong đường ruột của thỏ tạo thành 2 loại phân: một loại mềm, luôn được thỏ ăn lại
gọi là phân mềm hoặc do xuất phát từ manh tràng nên gọi là phân manh tràng. Còn
loại phân viên tròn, cứng, thỏ không ăn thì gọi là phân cứng.
Bảng 2: Thành phần hóa học của chất chứa manh tràng. phân mềm và phân cứng
Thành phần hóa học
Chất chứa manh tràng
Phân mềm
Phân cứng
Vật chất khô (%)
20.0
34.0
47.0
Đạm thô (%)
28.0
30.0
17.0
Xơ thô (%)
17.0
18.0
30.0
Axít nicotinic (mg/kg)
-
139
40.0
Riboflavin (mg/kg)
-
30.0
9.00
Axít panthotenic (mg/kg)
-
52.0
8.00
Cianocobalamine (mg/kg)
-
3.00
1.00
Vi khuNn (1010/g DM)
-
142
31.0
Na+ (mmol/kg DM)
-
105
38.0
K+ (mmol/kg DM)
-
260
84.0
Nguồn: de Blas & Wiseman (1998)
Đóng góp chủ yếu của hiện tượng ăn phân mềm là một nguồn dưỡng chất cung cấp
quan trọng như đạm. Thỏ ăn phân mềm một lần một ngày, phân mềm được giữ lại ở
phần đáy của dạ dày từ 3-6 giờ, phụ thuộc vào màng bao bảo vệ chúng thoát khỏi sự
phá vỡ của quá trình tiêu hóa (Gidenne et al., 1985). Trong khi đó vi sinh vật tiếp
tục quá trình lên men sản xuất ra một lượng đáng kể axít lactic. Cuối cùng màng
bao bị hủy đi và phân mềm đi vào sự tiêu hóa bình thường (Griffiths & Davies,
1963).
Đạm cung cấp từ phân mềm thay đổi từ 10-22 % của tổng đạm ăn vào hàng ngày
(de Blas & Wiseman, 2010). Một trong những thuận lợi chính của hiện tượng ăn
phân là ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ tiêu hóa trong khNu phần. Theo Stephens
(1977), tỷ lệ tiêu hóa đạm tăng từ 5-20 % là kết quả của hiện tượng ăn phân sự gia
tăng đến giá trị cao nhất khi đạm trong khNu phần thấp. Thỏ có thể tiêu hóa đạm
9
trong cỏ rất tốt, khoảng 75-85 % của đạm cỏ linh lăng. Đạm tổng hợp thấp làm gia
tăng sự ăn phân và nếu mức độ đạm cao trong khNu phần thì sự ăn phân giảm.
2.4.3 Sự tiêu hoá tinh bột
Tinh bột thì hầu như được tiêu hóa hoàn toàn (trung bình là 99 %) trong đường tiêu
hóa của thỏ (chủ yếu ở ruột non) cũng như ở các vật nuôi khác. Sự bài tiết chất cặn
bã từ tinh bột là rất thấp (thấp hơn 2 % trong tổng lượng ăn vào), bởi vì trong một
vài trường hợp nó có thể lớn hơn 10 % của tổng lượng ăn vào, phụ thuộc chính vào
tuổi của thỏ và nguồn tinh bột (de Blas & Wiseman, 2010).
Hoạt động của các men tiêu hóa tinh bột ở thỏ phát triển nhanh chóng sau 2 tuần
tuổi và vẫn còn gia tăng cho đến 3 tháng tuổi. Điều này kéo theo sự tiêu hóa tinh bột
cũng gia tăng (Marounek et al., 1995).
Trong nghiên cứu của Santoma et al, (1987), không thấy sự khác nhau về tỷ lệ chết,
tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, vật chất hữu cơ và
đạm thô của thỏ sau cai sữa khi sử dụng khNu phần lớn hơn 33 % những hạt ngũ cốc
khác nhau (lúa mì, ngô, lúa mạch). Cũng có kết luận tương tự, Debray et al, (2002)
cho thấy cũng không có sự khác nhau về tỷ lệ chết của thỏ giữa khNu phần 19.6 %
tinh bột với khNu phần 18,8 % tinh bột, tuy nhiên tăng trọng của nhóm 19,6 % tinh
bột lại thấp hơn nhóm 18,8 % tinh bột do có lượng ăn vào thấp hơn.
Lee et al. (1985) đã chỉ ra rằng tỉ lệ tiêu hoá của tinh bột lệ thuộc vào nguồn của nó
cũng như cách nuôi dưỡng. Tuy nhiên Santomas et al., (1987) không thấy sự khác
nhau về tỉ lệ chết, tăng trọng, tỉ lệ chuyển hoá thức ăn, tỉ lệ tiêu hoá vật chất khô,
vật chất hữu cơ và tiêu hoá protein khi sử dụng khNu phần lớn hơn 33% của những
hạt ngũ cốc khác nhau (lúa mì, ngô, lúa mạch).
2.5 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA THỎ
Thỏ là loài ăn thực vật, có khả năng tiêu hóa nhiều chất xơ, cho nên có thể nuôi thỏ
bằng các loại rau, quả, củ và các phế phụ phNm gia đình. Nhưng muốn tăng năng
suất trong chăn nuôi thỏ thì cần phải bổ sung thêm thức ăn tinh bột, khoáng, đạm,
vitamin… điều quan trọng là phải biết bổ sung các dưỡng chất đó ở lứa tuổi và thời
kỳ nào để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khác nhau của chúng (Nguyễn Văn Thu,
2003).
2.5.1 Nhu cầu năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển của thỏ
Qua nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu năng lượng cần thiết cho 1kg tăng
trọng thay đổi từ 16-40 MJ. Lúc 3 tuần tuổi là 16 MJ, 20 tuần tuổi là 40 MJ. Nhu
cầu năng lượng của 1kg thỏ hậu bị là 600-700 MJ (140-170 Kcal) tương đương với
25-35 gam tinh bột (Đinh Văn Bình, Nguyễn Quang Sức, 2000).
10
Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: khí
hậu, tỷ lệ dinh dưỡng (năng lượng, protein, acid amin), xơ, trạng thái sức khỏe…
chất bột đường có nhiều trong thức ăn hạt ngũ cốc, khoai, sắn… những chất này
trong quá trình tiêu hóa sẽ được phân giải thành đường cung cấp năng lượng cho cơ
thể. Theo Robert (2001) thì thỏ có khả năng điều chỉnh mức ăn vào cho phù hợp với
nhu cầu năng lượng nhưng cũng đáp ứng đủ nhu cầu protein của chúng. Nếu protein
dư thừa quá mức thì thỏ giảm hoạt động ăn vào giai đoạn này.
2.5.2 Nhu cầu đạm của thỏ
Tất cả những đặc tính: lông, sinh trưởng, sản xuất và cho sữa của thỏ đều đòi hỏi
hàm lượng cao của protein và chất lượng tốt (Ensminger and Olentine).
Khả năng tăng trọng của thỏ đang sinh trưởng phụ thuộc rất nhiều vào protein. Vì
vậy việc đáp ứng nhu cầu protein cho thỏ sinh trưởng là rất quan trọng. Thỏ nuôi
thâm canh tăng trọng cần 4-5 gam protein/kg thể trọng/ngày. Nhu cầu protein tiêu
hóa của thỏ 6-7 tuần tuổi là 7-9,5 gam/kg thể trọng. Sau 8 tuần tuổi giảm xuống còn
4.5-7 gam/kg thể trọng/ngày.
Bảng 3: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng
Thể trọng
Protein tiêu hóa
Đương lượng tinh bột
Năng lượng
(g)
(g/ngày)
(g/ngày)
(KJ)
Dưới 500
1.5-3.0
8-14
176-308
500
2.5-4.5
15-22
330-484
1000
4.9-9.5
25-35
550-770
2000
7-14
50-80
1100-1760
3000
13-17
80-110
1760-2420
4000
12-16
80-120
2420-2640
5000
15-17
90-140
1980-3080
Nguồn: Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức. 2000
Chất đạm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh trưởng của cơ thể. Nếu
thỏ mẹ trong thời kỳ có chửa và nuôi con mà thiếu đạm thì thỏ con sơ sinh nhỏ, sức
đề kháng kém. Sữa mẹ ít dẫn đến tỷ lệ nuôi sống đàn con thấp. Sau cai sữa cơ thể
thỏ chưa phát triển hoàn hảo, nếu thiếu đạm thì thỏ con sẽ còi cọc, dễ sinh bệnh tật
trong giai đoạn vỗ béo (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999).
11
Sự biến dưỡng nitơ trong manh tràng
Nồng độ NH3 trong manh tràng từ 6–8,5 mg/100 ml chất chứa manh tràng trong
khNu phần thực tế (Carabano et al.. 1988), lượng này dường như đủ cho sự tổng hợp
protein của vi sinh vật khi so sánh với động vật nhai lại (Satter và Slyter, 1974) và
có ý kiến chứng minh rằng năng lượng thì giới hạn hơn cho sự tăng trưởng tối ưu
của vi sinh vật trong manh tràng (Just, 1983). Trong các trường hợp này mặc dù
NH3 trong manh tràng có thể là yếu tố giới hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật
thì nguồn urê cung cấp không đáp ứng được nhu cầu (King, 1971) và sau đó được
xác định bởi những tác giả khác, bởi vì urê được thủy phân và hấp thu như NH3
trước khi đến manh tràng dẫn đến gia tăng Nitơ trong nước tiểu. Hơn thế nữa sự gia
tăng NH3 trong manh tràng làm pH cao hơn mức tối ưu và vì thế làm tăng nhanh sự
xáo trộn tiêu hóa.
2.5.3 Xơ và sự biến dưỡng ở manh tràng
Nguồn năng lượng cung cấp từ xơ thường thấp trong khNu phần (ít hơn 5% tổng
năng lượng tiêu hóa của khNu phần). Nơi đây xơ trung bình tiêu hóa khoảng 17%
(De Blas et, at., 1986).
Tuy nhiên, loại xơ đặc biệt và hòa tan trong manh tràng được lên men chủ yếu bằng
vi sinh vật tạo ra acid béo bay hơi (VFA). Theo Carabano (1988), thì năng lượng là
một yếu tố giới hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật manh tràng, Acid propionic
được sản xuất thì rất thấp (8% trong tổng số). Với acid acetic chiếm số lượng lớn
(73%) và cao hơn mức độ của acid butyric (17%). Thành phần của VFA trong manh
tràng thay đổi rất lớn từ 34,5 µmol/gam DM đến 351 µmol/gam DM. Tuy nhiên.
cũng có thể kết luận rằng các yếu tố được đề cập ở trên thích hợp làm gia tăng thời
gian lưu giữ thức ăn trong ruột cũng làm gia tăng thành phần của VFA trong manh
tràng, đặc biệt là acid acetic khi tiêu hóa nhiều xơ, và acid butyric khi tiêu hóa
nguồn xơ ít trong khNu phần (nhỏ hơn 14% CF/DM) làm pH trong manh tràng
giảm.
Một vài tác giả khác (Borriello và Carman, 1983; Rolfe, 1984; Toofanian và
Hammen, 1986) cũng chỉ ra sự biến đổi trong manh tràng và sự tăng trưởng của
những vi sinh vật gây bệnh khác tạo cơ hội cho sự xáo trộn tiêu hóa. Tuy nhiên,
những nghiên cứu khác rất cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của khNu phần về sự
biến dưỡng của năng lượng trong manh tràng. Thành phần hóa học của những thức
ăn tiêu hóa nhiều hơn xơ có thể đóng vai trò quan trọng trong sự sản xuất VFA. Từ
những đạt được đầu tiên chỉ ra rằng có một vài sự khác nhau giữa nguồn năng lượng
được cung cấp từ xơ (khoảng 5% năng lượng của khNu phần) và năng lượng cung
cấp từ VFA thì khoảng 12-40% của nhu cầu năng lượng cho nhu cầu duy trì ở thỏ
trưởng thành (Hoover và Heitmann, 1972; Marty & Vernay, 1984).
12
2.5.4 Các nhu cầu khác
Nhu cầu vitamin
Các nhu cầu khoáng và vitamin hiện nay các tài liệu gần như mâu thuẫn nhau.
Trong chăn nuôi thỏ rất cần thiết phải cung cấp vitamin đặc biệt là thỏ nuôi nhốt và
có năng suất cao. Đối với thỏ sinh sản cần thiết phải được cung cấp vitamin A và E.
nếu đầy đủ thì tỉ lệ đẻ có thể đạt 70-80%, nếu thiếu tỉ lệ này có thể là 40-50% và tỉ
lệ nuôi sống là 30-40%. Cỏ xanh, cà rốt, bí đỏ và lúa lên mầm là những nguồn cung
cấp vitamin rất tốt cho thỏ. Thỏ có thể tự tổng hợp vitamin nhóm B trong hệ tiêu
hóa. Người ta cũng cung cấp vitamin dạng bột cho thỏ vào trong thức ăn hỗn hợp.
Theo (Nguyễn Văn Thu. 2004) trong 1kg thức ăn hỗn hợp có thể cung cấp:
Vitamin A 9500IU
Vitamin B1 2mg
Vitamin B2 4mg
Vitamin B3 20mg
Vitamin D2 hoặc D3 950IU
Nhu cầu nước uống
Có thể thỏ sử dụng hai nguồn nước từ nước trong cỏ xanh và nước uống. Nhu cầu
nước phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và hàm lượng vật chất khô trong thức ăn
hàng ngày. Mùa hè thỏ ăn nhiều thức ăn thô thì cần lượng nước gấp ba lần so với
nhu cầu bình thường. Nhu cầu nước phụ thuộc vào lứa tuổi và các thời kỳ sản xuất
khác nhau:
Thỏ vỗ béo. hậu bị giống: 0,2-0,5 lít/ngày
Thỏ mang thai: 0,6-0,8 lít/ngày
Khi tiết sữa tối đa: 0,8-1,5 lít/ngày
Nếu cho ăn thức ăn thô xanh, củ quả nhiều có bổ sung thức ăn tinh thì lượng nước
thực vật đáp ứng được 60%-80% nhu cầu nước tổng số. Nhưng vẫn cần cho uống
nước, thỏ thiếu nước nguy hiểm hơn thiếu thức ăn. Thỏ nhịn khát đến ngày thứ hai
là bỏ ăn dẫn đến ngày thứ 10-12 là chết (Nguyễn Văn Thu. 2004)
2.6 THỨC ĂN CỦA THỎ
2.6.1 Cỏ lông tây (Branchiaria mutica)
Loại cỏ thân bò trên mặt đất, rễ nhiều, thân dài 0,6-2,0m, lá to bản, có lông. Giống
cỏ này có nguồn gốc từ Châu Phi. Thuộc giống cỏ đa niên, giàu protein, dễ trồng,
13
chịu được đất Nm ướt. Ở Việt Nam cỏ lông tây được nhập trồng ở Nam Bộ từ năm
1887 tại các cơ sở nuôi bò sữa. nay đã trở thành cây mọc tự nhiên ở khắp hai miền
Nam Bắc (Nguyễn Thiện, 2003). Sau 1,5-2 tháng trồng thì có thể thu hoạch lứa đầu.
Từ đó cứ khoảng 30 ngày thì thu hoạch được một lần, trừ mùa khô phải hơn hai
tháng mới cắt được nên thu hoạch lúc cỏ cao 50-60cm và khi thu hoạch thì nên cắt
cách mặt đất 5-10cm. Cỏ lông tây rất thích hợp trồng ở các vùng đồng bằng, năng
suất cỏ thay đổi nhiều, có nơi đạt 120 tấn/ha trong 5 lần cắt (Nguyễn Thiện, 2003).
Chúng ta có thể trồng cỏ lông tây ở đất bùn lầy, đất ruộng, đất bãi, bờ đê, ven hồ ao,
bờ sông suối hay ven chân các đồi thấp. Có thể sử dụng cỏ lông tây cho gia súc ăn
dưới dạng cỏ tươi hoặc phơi khô (Nguyễn Thiện. 2003).
Bảng 4: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây (%)
Thành phần (%)
DM
OM
CP
EE
NFE
CF
NDF
Ash
Cỏ lông tây
18,7
88,7
13,7
6,00
45,9
23,1
59,2
11,3
Nguồn: Trương Thanh Trung ( 2006). DM: vật chất khô. CP: đạm thô. EE: chất béo. NDF: xơ trung tính.
ADF: xơ axit. Ash: khoáng tổng số.
2.6.2 Đậu nành ly trích
Bảng 5: Thành phần hóa học của đậu nành ly trích (%)
Thực liệu
DM
OM
CP
EE
NDF
ADF
Ash
Đậu nành
ly trích
90,4
90,6
43,4
2,43
28,7
19,2
9,32
ME
(MJ/kg)
11,4
Nguồn: Phan Thuận Hoàng (2009). DM: vật chất khô. OM: vật chất hữu cơ. CP: đạm thô. EE: béo thô.
NDF: xơ trung tính. ADF: xơ axít. Ash: khoáng tổng số. ME: năng lượng trao đổi
2.6.3 Bã đậu nành
Là phần bã còn lại sau khi chế biến tàu hũ, sữa đậu nành, chao, nước tương.
Bảng 6: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành (%)
Thànhphần
DM
OM
CP
EE
NDF
ADF
Ash
8,38
95,7
23,8
4,85
32,2
27,1
4,29
(%)
BÐN
Nguồn: Nguyễn Thị Kim Ðông (2005). DM: vật chất khô. CP: đạm thô. CF: xỏ thô. Ash: xỏ trung tính. OM:
vật chất hữu cơ. EE: chất béo.
14