Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

ẢNH HƯỞNG của VIỆC bổ SUNG các mức đột ETRA TRỨNG lên NĂNG SUẤT và CHẤT LƯỢNG TRỨNG của gà ISA BROWN từ 31 – 39 TUẦN TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.27 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

DƯƠNG BỬU TOÀN

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CÁC MỨC ĐỘ TETRA
TRỨNG LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA
GÀ ISA BROWN TỪ 31 – 39 TUẦN TUỔI

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần Thơ, 2013

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CÁC MỨC ĐỘ TETRA
TRỨNG LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA
GÀ ISA BROWN TỪ 31 – 39 TUẦN TUỔI

Giáo viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hện:

Th.S Phạm Tấn Nhã

Dương Bửu Toàn
MSSV: LT11018
Lớp: CN 1112A2

Cần Thơ, 2013

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CÁC MỨC ĐỘ TETRA
TRỨNG LÊN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA
GÀ ISA BROWN TỪ 31 – 39 TUẦN TUỔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần thơ, Ngày … Tháng … Năm

Cần thơ, Ngày … Tháng … Năm

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


DUYỆT BỘ MÔN

Th.S Phạm Tấn Nhã

........................................

Cần thơ, Ngày … Tháng … Năm …

DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
...............................

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu cuả bản thân. Các số liệu kết quả được
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình luận văn nào trước đây.
Tên tác giả

Dương Bửu Toàn

i


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã hy sinh cả đời mình để chăm sóc và dạy dỗ tôi
thành người có ích cho xã hội.
Xin chân thành cảm ơn:
Thầy Phạm Tấn Nhã đã giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tôi và các bạn lớp chăn nuôi –

thú y, khóa 37 trong suốt 2 năm học qua. Thầy cũng chính là người giúp đỡ, hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học
tại trường.
Quý thầy cô trong Bộ môn chăn nuôi, quý thầy cô giảng dạy ở trường Đại Học Cần
Thơ đã giúp tôi trang bị cho tôi hành trang kiến thức trong suốt 2 năm học tai trường.
Chú Thanh Tùng đã tạo cơ hội cho tôi thực hiện đề tài tại trại.
Anh chị em công nhân trong trại đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu hiện đề tài ở
trại.
Cảm ơn tập thể lớp chăn nuôi – thú y khóa 37 đã giúp đỡ và luôn bên cạnh tôi trong
suốt quá trình học tập tại Cần Thơ.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ................................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................................vii
TÓM LƯỢC...............................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................2
2.1 GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ ISA BROWN ......................................................2
2.2 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ HISEX BROWN .....................................................2
2.2.1 Nguồn gốc........................................................................................................2
2.2.2 Đặc điểm ngoại hình và đặc tính sản xuất.........................................................2
2.3 KỸ THUẬT NUÔI GÀ ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM HISEX BROWN.........3

2.3.1 Kỹ thuật chọn gà hậu bị....................................................................................3
2.3.2 Kỹ thuật chọn gà mái đẻ..................................................................................5
2.3.3 Dinh dưỡng và thức ăn .....................................................................................5
2.4 KHẨU PHẦN CHO GÀ MÁI.............................................................................7
2.4.1 Khẩu phần duy trì.............................................................................................7
2.4.2 Khẩu phần sinh trưởng .....................................................................................7
2.4.3 Khẩu phần sản xuất ..........................................................................................8
2.5 Nhu cầu khoáng cho gia cầm đẻ..........................................................................8
2.3.4 Qui trình phòng bệnh .....................................................................................10
2.6 NHỮNG VẤN ĐỀ VITAMIN TRONG THỨC ĂN CỦA GIA CẦM ...............11
2.6.1 Vitamin A ......................................................................................................11
2.6.2 Vitamin D ......................................................................................................12
2.6.3 Vitamin E.......................................................................................................12
2.6.4 Vitamin nhóm B.............................................................................................12
2.6.4.1 Vitamin B1..................................................................................................12
2.6.4.2 Vitamin B2 ..................................................................................................13
2.6.4.3 Vitamin B3 ..................................................................................................13
2.6.4.4 Vitamin B5 ..................................................................................................13
2.6.4.5 Vitamin B6 ..................................................................................................13
2.6.4.6 Vitamin B9 ..................................................................................................13
2.6.4.7 Vitamin B12 .................................................................................................14
2.6.5 Cholin ............................................................................................................14
2.6.6 Vitamin C ......................................................................................................14
2.6.7 Vitamin H ......................................................................................................14
2.7 CÁC CHỈ TIÊU VỀ NĂNG SUẤT SẢN LƯƠNG TRỨNG .............................15
2.7.1 Sản lượng trứng..............................................................................................15
2.7.2 Khối lượng trứng............................................................................................16
iii



2.7.3 Chất lượng trứng ............................................................................................16
2.7.4.1 Lòng trắng...................................................................................................19
2.7.4.2 Lòng đỏ.......................................................................................................19
2.8 MỘT SỐ YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG
QUẢ TRỨNG.........................................................................................................20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM..........................21
3.1 PHƯƠNG TIỆN ...............................................................................................21
3.1.1 Thời gian........................................................................................................21
3.1.2 Địa điểm ........................................................................................................21
3.1.3 Động vật thí nghiệm.......................................................................................21
3.1.4 Chuồng trại thí nghiệm...................................................................................21
3.1.5 Thức ăn thí nghiệm .......................................................................................22
3.1.6 Qui trình phòng bệnh cho gà .........................................................................24
3.2 PHƯƠNG PHÁP ..............................................................................................25
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................25
3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................................25
3.2.2.1 Chỉ tiêu về năng suất trứng..........................................................................25
3.2.2.2 Chỉ tiêu về chất lượng trứng ........................................................................26
3.2.3 Xử lý số liệu...................................................................................................27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................28
4.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐÀN GÀ THÍ NGHIỆM .........................................28
4.2 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM.................................................................................28
4.2.1 Ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm lên năng suất trứng .......................28
4.2.2 Ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm lên chất lượng trứng......................29
4.3 HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC KHẨU PHẦN THÍ NGHIỆM .....................33
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................35
5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................35
5.2 KIẾN NGHỊ......................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................36


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTTA

Tiêu tốn thức ăn



Thức ăn

ME

Năng lượng trao đổi

Ca

Canxi

Nacl

Natri clorua

P

Photpho

Mg


Magie

S

Lưu huỳnh

Fe

Sắt

Co

Coban

Mn

Mangan

Zn

Kẽm

Se

Selen

TAHH

Thức ăn hỗn hợp


NT1

Nghiệm thức 1

NT2

Nghiệm thức 2

NT3

Nghiệm thức 3

ĐC

Đối chứng

KC

Khuyến cáo



Gấp đôi

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Những đặc điểm ngoại hình của gà mái hậu bị có khả năng đẻ tốt và đẻ
kém. ..............................................................................................................................4

Bảng 2.2: Những đặc điểm ngoại hình của gà mái đẻ có khả năng đẻ tốt và đẻ kém. .....5
Bảng 2.3: Yêu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn gà đẻ theo giai đoạn................6
Bảng 2.4: Định mức thức ăn cho gà mái đẻ theo trọng lượng cơ thể và năng suất trứng
trong điều kiện nhiệt đới................................................................................................7
Bảng 2.5: Lịch tiêm phòng vaccine cho gà đẻ..............................................................10
Bảng 2.6: Bổ sung các vitamin vào thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ....................................15
Bảng 2.7: Thành phần cấu tạo trứng gà........................................................................18
Bảng 2.8: Chương trình vaccine và thuốc cho gà .........................................................24
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn ............................................................25
Bảng 3.2: Thành phần có trong 1 kg tetra trứng………………………………………………23
Bảng 3.3: Bố trí thí nghiệm…………………………………………………………………….25

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm lên năng suất trứng.....................28
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm lên chất lượng trứng...................29
Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế của các khẩu phần thí nghiệm ...........................................34

vi


DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1: Gà mái Isa Brown .............................................................................................3
Hình 2: Gà thí nghiệm .................................................................................................22
Hình 3: Trứng gà thí nghiệm .......................................................................................21
Hình 4: kiểu chuồng hở ...............................................................................................22
Hình 5: Thức ăn hỗn hợp dạng bột….…………………………………………………………23
Hình 6: Tetra trứng dùng thí nghiệm ………………………………………………………..23

Biểu đồ 4.1: Biểu đồ so sánh ảnh hưởng của các nghiệm thức thí nghiệm lên tỷ lệ đẻ
và tiêu tốn thức ăn .......................................................................................................28
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ so sánh trọng lượng trứng và màu lòng đỏ của các nghiệm thức .30

Biểu đồ 4.3: Biểu đồ so sánh chỉ số hình dáng và đơn vị Haugh của trứng qua các
nghiệm thức.................................................................................................................31
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ so sánh chỉ số lòng trắng và chỉ số lòng đỏ của các nghiệm thức 32
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ so sánh tỷ lệ lòng trắng, tỷ lệ lòng đỏ và tỷ lệ vỏ của các nghiệm
thức .............................................................................................................................33

vii


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm “Ảnh hưởng của việc bổ sung các mức độ Tetra trứng lên năng suất và
chất lượng trứng của gà Isa Brown từ 31 – 39 tuần tuổi” được bố trí theo thể thức
hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghệm thức và 4 lần lặp lại:
Nghiệm thức 1 (NT1): Khẩu phần cơ sở (ĐC)
Nghiệm thức 2 (NT2): Khẩu phần cơ sở + Tetra trứng (6,5g/kg TĂ) (KC).
Nghiệm thức 3 (NT3): Khẩu phần cơ sở + Tetra trứng (13g/kg
TĂ) (GĐ).
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: Chỉ tiêu về năng suất trứng (tỷ lệ đẻ, TTTA), chỉ tiêu về
chất lượng trứng (khối lượng trứng, chỉ số hình dáng, chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng,
đơn vị Haugh, màu lòng đỏ, độ dày vỏ và hiệu quả kinh tế).
Kết quả thí nghiệm như sau:
Về tỷ lệ đẻ: Gà nuôi với khẩu phần bổ sung tetra trứng 6,5g/kg TĂ (92,97%) và bổ
sung tetra trứng 13g/kg TĂ (93,75%) có tỷ lệ cao hơn khẩu phần đối chứng (85,10%),
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,01).
Tiêu tốn thức ăn: TTTA giữa các nghiệm thức có sự khác biệt nhau. TTTA cao nhất ở
khẩu phần bổ sung 13g/kgTĂ (148,85), khẩu phần bổ sung 6,5g/kgTĂ (147,75), thấp
nhất là khẩu phần cơ sở (141,45).
Về chất lượng trứng thì các chỉ tiêu như: Chỉ số màu, chỉ số Haugh, chỉ số lòng đỏ, chỉ
số lòng trắng, có sự khác biệt về mặc thống kê (P<0,01). Còn các chỉ tiêu như: Trọng
lượng (P=0,24), tỷ lệ vỏ (P=0,07), tỷ lệ lòng đỏ (P=0,18) không bị ảnh hưởng bởi

khẩu phần bổ sung tetra trứng.
Về hiệu quả kinh tế: Cao nhất là nghiệm thức của khẩu phần bổ sung 6,5g/kgTĂ
(1.074.212 đồng) và thấp nhất là khẩu phần bổ sung 13g/kg TĂ (924.757 đồng).

viii


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay ngành chăn nuôi ở nước ta đang phát triển khá thuận lợi, nhiều trang trại xuất
hiện với quy mô khác nhau. Trong đó ngành chăn nuôi gà chiếm vị trí rất quan trọng,
cung cấp thực phẩm rất có giá trị và cần thiết trong các bữa ăn hằng ngày của mọi gia
đình, trứng là nguồn cung cấp giàu dinh dưỡng như protein, vitamin, acid amin, các
khoáng chất. Do đó nhu cầu về trứng hằng ngày càng tăng, để nâng cao năng suất và
chất lượng trứng thì người chăn nuôi phải biết phương pháp phối trộn khẩu phần thức
ăn sao cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ cũng đóng vai trò rất quan trọng.
Vitamin và các khoáng chất trong khẩu phần của gà đẻ là không thể thiếu, nó sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển và tỷ lệ đẻ. Đối với gà đẻ thì giãm khả năng tổng hợp vitamin,
do đó việc bổ sung vitamin và khoáng chất cho gà rất cần thiết và có hiệu quả cao.
Bên cạnh đó vitamin có rất nhiều tính năng, vitamin A cần cho việc bảo vệ niêm mạc,
nội mạc, chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh. Vitamin D chống còi xương, nếu thiếu
gà chậm lớn, thoái hóa buồng trứng, vỏ trứng mềm. Vitamin E là chất chống oxy hóa,
tạo điều kiện thận lợi trao đổi phospho, glucid và protein, kích thích sự hình hành các
hoocmon thùy trước của tuyến yên, việc bổ sung vitamin E cho gà giúp ngăn ngừa sự
oxy hóa của trứng và tăng sản lượng trứng. Vitamin C tăng cường khả năng kháng
bệnh trong điều kiện stress nhiệt, canxi giúp cho tăng chất lượng vỏ trứng. (Nguyễn
Nhật Xuân Dung, 2005).
Để hiểu rõ hơn về nhu cầu và tác dụng của vitamin và các khoáng chất trong khẩu phần
thức ăn gà đẻ, chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của việc bổ sung các mức độ
tetra trứng lên năng suất và chất lượng trứng của gà Isa Brown từ 31 – 39 tuần
tuổi”. Mục tiêu đề tài là xác định việc bổ sung tetra trứng có hiệu quả lên năng suất và

chất lượng của trứng gà đẻ Isa Brown.

1


CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ ISA BROWN
Theo Võ Bá Thọ (1995), gà ISA BROWN là giống gà chuyên trứng có nguồn gốc từ
pháp. Năm 1986 xí nghiệp liên hợp giống gia cầm I thuộc xí nghiệp liên hợp gia cầm
nhận một số trứng gà Isa Brown do Việt Kiều ở Pháp gởi về nuôi thử.
Cuối năm 1990 và giữa năm 1991, công ty gia cầm thành phố Hồ Chí Minh đã nhập gà
cha mẹ Isa Brown về nuôi. Đây là giống gà được nhận xét là phù hợp với nhiều
phương thức nuôi khác nhau ở nước ta, dễ thích nghi với điều kiện khí hậu Việt Nam,
năng suất trứng cao, tỷ lệ hao hụt thấp.
Gà bố có màu lông nâu đỏ, gà mẹ có màu lông trắng. Gà con thương phẩm con mái có
màu lông nâu đỏ giống bố, con trống có màu lông trắng giống mẹ.
Theo tài liệu kỹ thuật của ISA (1993), gà đẻ thương phẩm ISA Brown 20-78 tuần tuổi
có đặc tính sản xuất như sau:
Tỷ lệ nuôi sống: 93,3%.
Sản lượng trứng: 320,6 quả/ năm.
Khối lượng trứng thay đổi qua các tuần tuổi, vào tuần tuổi thứ 24 là 56g/quả, tuần tuổi
thứ 35 là 62g/quả và lúc 72 tuần tuổi là 65g/ quả.
Khối lượng gà mái lúc bắt đầu đẻ là 1,7kg/con.
Gà đẻ vào tuần thứ 19, tỷ lệ đẻ đạt 50% vào tuần thứ 21, tỷ lệ đạt đỉnh cao (93%) tuần
thứ 26-33, và tuần 76 còn lại 33%.
2.2 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ HISEX BROWN
2.2.1 Nguồn gốc
Gà Hisex Brown nhập nội vào nước ta từ năm 1995 nguồn gốc ở Hà Lan, là giống gà
chuyên trứng có lông màu nâu. Đây là giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới cho
năng suất cao 280-300 trứng/ năm (Nguyễn Duy Hoan et., 1999).

2.2.2 Đặc điểm ngoại hình và đặc tính sản xuất
Gà có tầm vóc nhỏ, lông có màu nâu, mầu tích phát triển lớn, chân nhỏ cao không có
lông. Cơ thể có kết cấu vững chắc dạng hình thoi hay hình chữ nhật dày. Sinh trưởng
chậm nhưng thành thục về giới tính sớm (20-21 tuần tuổi). Hoạt động sinh dục mạnh,
tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở cao, không có khả năng ấp bống, thuộc loại thần kinh linh
2


hoạt. Thời gian lên lồng của gà vào khoảng tuần tuổi thứ 18. Tỷ lệ chết của gà trong
giai đoạn 0-8 tuần tuổi là 4%. Trọng lượng lúc gà 18 tuần tuổi là 1,47kg (ISA, 2006).
Trung bình một gà mái đẻ 250 trứng/ năm, chi phí thức ăn 1.5-1.6 kg/10 trứng, khối
lượng trứng to 55-65 g/quả. Tỷ lệ nuôi sống cao, đến 17 tuần tuổi 96-98% (Lê Hồng
Mận, 1999).

Hình 1: Gà mái Isa Brown

2.3 KỸ THUẬT NUÔI GÀ ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM ISA BROWN
2.3.1 Kỹ thuật chọn gà hậu bị
Trong chăn nuôi gà đẻ trứng khâu chọn những cá thể gà để làm gà hậu bị rất quan
trọng, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sau này do đó ta cần phải chọn lọc thật
kỹ.

3


Bảng 2.1: Những đặc điểm ngoại hình của gà mái hậu bị có khả năng đẻ tốt và đẻ kém.

Các bộ phận

Gà mái hậu bị tốt


Gà mái hậu bị xấu

Đầu

Cân dối,rộng, sâu, lông mượt

Hẹp, dài, lông xù

Mắt

To, lồi, đưa nhanh, màu da cam

Nhỏ, nhạt màu, sâu, không tinh,
dài, mảnh, lệch

Mỏ

Cân đối, ngắn, chắc, khớp nhau

Dài, mảnh, lệch

Mào và tích tai

Dựng, phát triển, có mạch máu

Nhỏ, nhợt nhạt, rụt, lệch

Thân


Hông hở ngực sâu, cánh úp

Hẹp, ngực nông, cánh xã

Bụng

Xương háng rộng, da bụng mềm

Xương háng hẹp, da bụng cứng

Chân

Màu vàng, bóng, ngón chân ngắn,
cứng vững

Da chân nhợt nhạt, yếu, ngón
chân dài

Lông

Màu sáng, bóng mượt, phát triển,
đuôi xòe hình “nơm”

Xù, kém phát triển, không bóng,
đuôi cụp

Tính tình

Tinh nhanh, ưa hoạt động


Dữ tợn, uể oải, chậm chạp

(Nguồn: Bùi Đức Lũng, 2004)

Đây là giai đoạn quan trọng, có tính quyết định tới năng suất đẻ trứng. Nuôi gà đúng
phương pháp, gà đẻ đúng thời điểm, trứng sẽ to, năng suất đẻ cao. Gà phải được ăn
thức ăn có chất lượng tốt khẩu phần ăn chính xác theo từng giai đoạn phát triển của gà
Gà từ 10 tuần tuổi đến 19 tuần tuổi: Trong giai đoạn này phải lưu ý tới sự đồng đều của
thể trọng gà.Vì vậy thức ăn phải được phân phối đều cho toàn đàn ăn khẩu phần quy
định tránh hiện tượng gà ăn quá nhiều, hay quá ít.
Chuyển lên chuồng gà đẻ: Chuyển lên chuồng gà đẻ tốt nhất là 20-21 tuần, như vậy gà
có thể làm quen với chuồng mới trước khi bắt đầu đẻ, đôi khi gà bị giảm trọng lượng
trong thời gian chuyển, do vậy nên tăng khẩu phần thức ăn khoảng 2 ngày. Phải đảm
bảo gà có thể tìm được máng uống trước khi cho chúng ăn. Không kích thích ánh sáng
nếu trọng lượng gà thấp hơn khối lượng cơ thể chuẩn.
Tránh cho gà đẻ quá sớm trước 24 tuần tuổi. Ở giai đoạn này sự tăng trọng quá nhanh
làm cho gà mái béo lên ảnh hưởng dến năng suất đẻ trứng. Tuy nhiên nếu thiếu thức ăn
sẽ làm giãm độ đồng điều trong đàn và làm chậm quá trình sản xuất, ngay cả khi gà

4


vào đẻ sớm. Nhiều vấn đề nảy sinh nếu gà đẻ sớm như: Trứng nhỏ, năng suất các sản
phẩm cuối cùng giãm. Đẻ muộn trứng thu được ít tỷ lệ đẻ thấp.
Cho ăn tại thời điểm tỷ lệ đẻ cao nhất: Ở giai đoạn này cần giữ cho gà không bị giảm
cân. Tăng khẩu phần ăn, thậm chí có thể cho ăn tự do nhưng có kiểm soát.
2.3.2 Kỹ thuật chọn gà mái đẻ
Trong quá trình nuôi dưỡng gà mái đẻ cần chọn định kỳ để loại thải những cá thể đẻ
kém nhằm tiết kiệm thức ăn. Nguyên tắc chọn là dựa vào đặc điểm ngoại hình.
Bảng 2.2: Những đặc điểm ngoại hình của gà mái đẻ có khả năng đẻ tốt và đẻ kém.


Các bộ phận cơ thể

Gà mái đẻ tốt

Gà mái đẻ kém

Mào và tích tai

To, mềm, màu đỏ tươi

Nhỏ, nhợt nhạt, khô

Khoảng cách giữa 2 xương
háng

Rộng, đặt lọt 2-3 ngón tay

Hẹp, chỉ đặt lọt 1 ngón tay

Lỗ huyệt

ướt, cử động, màu nhạt

Khô, bé, ít cử động

Bộ lông

Không thay lông cánh hàng
thứ nhất


Đã thay nhiều lông cánh ở
hàng thứ nhất

Màu sắc mỏ, chân

Màu vàng của mỏ, chân nhạt

Màu vàng vẫn giữ nguyên

(Nguồn: Bùi Đức Lũng, 2004)

2.3.3 Dinh dưỡng và thức ăn
Thức ăn cho gà chuyên trứng lúc lên đẻ hầu như giống gà đẻ hướng thịt, chỉ khác chút
ít ở giai đoạn gà con, gà dò, do khối lượng của chùng chỉ xấp xỉ 50% so với khối lượng
cơ thể của gà đẻ hướng thịt, nên số lượng thức ăn cũng ít hơn.
Đối với gà chuyên trứng chia làm 3 giai đoạn:
+ Thức ăn gà con: 0 - 9 hoặc 0 - 6 tuần tuổi (đối với gà đẻ lông màu).
+ Thức ăn gà hậu bị đẻ: 10 - 19 hoặc 7 - 19 tuần tuổi (đối với gà đẻ lông màu).
+ Thức ăn gà đẻ: 20 - 72 (hoặc 74 tuần tuổi).
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng đẻ trứng. Muốn gia cầm có
sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ và cân
5


bằng các chất dinh dưỡng theo yêu cầu. Quan trọng là cân bằng năng lượng và protein,
cân bằng axit amin, cân bằng các chất khoáng và vitamin.
Nếu khẩu phần không đảm bảo nhu cầu về protein sẽ làm ảnh hưởng rõ rệt đến năng
suất trứng, khối lượng trứng nhỏ hơn bình thường. Khẩu phần không đảm bảo về nhu
cầu vitamin và khoáng không những làm giãm năng suất trứng mà còn ảnh hưởng rõ

rệt đến kết quả ấp nở, tỷ lệ trứng không phôi cao hơn. Khẩu phần thừa năng lượng gia
cầm tích lũy mỡ nhiều trong cơ thể ảnh hưởng đến quá trình tạo trứng thông qua hoạt
động của các hoocmon sinh dục không bình thường.
Đối với gà chuyên trứng thường áp dụng chung cho gà sinh sản để tạo ra trứng thương
phẩm, cần bổ sung các loại vitamin tan trong dầu như vitamin A, D,E, K hoặc bổ sung
thóc mầm 5-10 g/gà. Chế độ và thức ăn cho gà chuyên trứng được thể hiện qua bảng
2.3.
Bảng 2.3: Yêu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn gà đẻ theo giai đoạn

Các giống gà chuyên trúng lông màu tại việt nam
Thành phần dinh dưỡng

Giai đoạn 0-6
tuần tuổi

Giai đoạn 7-20
tuần tuổi

Giai đoạn 21-74
tuần tuổi

Protein, %

20

16

17

ME, Kcal/kg


2800

2800

2800

Xơ thô, %

5

5

5

Mỡ thô, %

2,5-3

2,5

3

Tỷ lệ ME/protein

140

175

165


Methionin, %

0,4

0,35

0,34

Methionin + Cystin, %

0,8

0,65

0,65

Lysine, %

1

0,7

0,75

Trytophan, %

0,18

0,16


0,16

Muối tổng số, %

0,4

0,4

0,35

Canxi, %

1,0

1,0

3,5

Photpho hấp thụ, %

0,5

0,5

0,5

(Nguồn: Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2004)

6



Theo Nguyễn Đức Hưng (2006), gà mái đẻ cần cho ăn thức ăn hỗn hợp với dinh dưỡng
đầy đủ. Trong 1kg thức ăn hỗn hợp gà đẻ cần:
Bảng 2.4: Định mức thức ăn cho gà mái đẻ theo trọng lượng cơ thể và năng suất trứng trong điều
kiện nhiệt đới

Thể trọng (kg)

1,5

1,75

Tỷ lệ đẻ (%)

2

2,25

2,5

2,75

Lượng ăn vào (g/con/ngày)

30

90

95


100

110

120

130

40

95

100

110

115

130

140

50

100

110

115


120

135

145

60

105

115

120

125

140

150

70

115

120

125

130


145

155

80

120

120

130

135

150

160

90

125

130

135

140

155


165

(Nguồn: DươngThanh Liêm, 1999)

2.4 KHẨU PHẦN CHO GÀ MÁI
2.4.1 Khẩu phần duy trì
Khẩu phần duy trì là khẩu phần thức ăn được sử dụng cho các loại hoạt động sinh lý
bình thường như: Đi lại, bay nhảy, bơi lội, hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa và chóng chọi
với điều kiện môi trường sống thay đổi. Nhu cầu vật chất cho duy trì cơ thể thường
chiếm xấp xỉ 60% tổng lượng vật chất dinh dưỡng trong vật chất khô thức ăn. Lượng
vật chất duy trì chủ yếu là lượng Protein và năng lượng trao đổi có trong khẩu phần
thức ăn. Nếu thiếu khẩu phần duy trì sẽ làm giảm sự sinh trưởng, phát triển, đình trệ
sản xuất trứng. Nếu thiếu cơ thể phải huy động các chất dinh dưỡng chủ yếu Protein,
mỡ, dự trữ trong cơ thể để duy trì sự sống, dẫn đến không những cơ thể gầy yếu, không
còn khả năng chống bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.4.2 Khẩu phần sinh trưởng
Khẩu phần sinh trưởng là khẩu phần thức ăn được sử dụng chuyển hóa làm tăng một
khối lượng cơ thể trong một ngày đêm, hoặc trong một đơn vị thời gian nào đó.

7


2.4.3 Khẩu phần sản xuất
Khẩu phần sản xuất là khẩu phần thức ăn được sử dụng để sản xuất ra trứng và thịt.
Muốn vậy khẩu phần sản xuất phải chứa đựng cả 3 loại: Khẩu phần duy trì, khẩu phần
tăng trưởng của gia cầm mái còn non và khẩu phần sản xuất ra trứng (Hiệp hội chăn
nuôi gia cầm việt nam, 2007).
2.5 Nhu cầu khoáng cho gia cầm đẻ
Chất khoáng chiếm trên dưới 10% khối lượng cơ thể gia cầm, trong đó có 40 nguyên tố

khoáng. Đến nay đã phát hiện được 14 nguyên tố khoáng trong cơ thể gia cầm, và cũng
là những nguyên tố cần thiết nhất cho gia cầm. Những nguyên tố khoáng là nguyên liệu
xây dựng lên bộ xương, tham gia cấu tạo tế bào cơ thể, là thành phần của nhiều enzym,
Vitamin - chất xúc tác sinh học. Ở dịch tế bào nó ở dạng hòa tan và làm cân bằng nội
mô.
Natri, Kali, Clo: Natri, Kali là những kim loại kiềm có nhiều và quan trọng nhất trong
cơ thể dưới dạng muối clorua và bicacbonnat. Hàm lượng kali có nhiều trong mô
tuyến, mô thần kinh, mô xương, natri có nhiều trong huyết tương tạo nên áp suất thẩm
thấu của máu, duy trì lượng kiềm huyết, giữ cân bằng toan kiềm của máu, đóng vai trò
trong dẫn truyền xung động thần kinh trong cơ thể. Clo là nguyên tố tạo ra axit HCl
quan trọng trong dịch vị, duy trì độ toan dịch vị và trong tiêu hóa protein. Nếu ăn quá
nhiều (NaCl) làm tăng cường trao đổi chất, nhiệt thoát ra nhiều, gia cầm uống nước
nhiều và kém ăn. Nhưng thiếu muối trong thức ăn, gia cầm mất tính thèm ăn, khả năng
tiêu hóa thức ăn giảm. Yêu cầu muối ăn cho gà đẻ không quá 0,5% NaCl trong khẩu
phần.
Canxi (Ca): Canxi tồn tại trong cơ thể chủ yếu dưới dạng muối photphat canxi và
cacbounat canxi. Chức năng sinh học của canxi có vai trò lớn nhất trong việc xây dựng
và phát triển bộ xương của gia cầm. Sự thiếu hụt canxi trong thức ăn gây còi xương,
gây viêm nhiễm cơ quan nội tạng, co giật, đứng run rẩy, gà đẻ gây vẹo xương lưỡi hái,
vỏ trứng mỏng hoặc mềm (trứng non), xương ống chân, cánh bị xốp. Nếu thừa canxi
ảnh hưởng đến hoocmon tuyến giáp trạng. Nhu cầu canxi ở giai đoạn gà đẻ 3,4 - 3,7%.
Phốt pho (P): Phốt pho cung cấp cho gia cầm ở dạng muối phốt phát. Chức năng quan
trọng là kiến tạo bộ xương, cân bằng toan kiềm trong máu trong các tổ chức của cơ thể,
trao đổi chất đường, chất béo và prôtêin, hoạt động thần kinh. Nếu thiếu hụt photpho
trong khẩu phần thức ăn gây còi xương, xốp xương, vỏ trứng mỏng. Yêu cầu photpho ở
gà đẻ 0,45-0,55%.

8



Manhe (Mg): Manhe chiếm 0,005% khối lượng cơ thể. Manhe tồn tại chủ yếu trong tế
bào. Manhe tham gia cấu tạo xương, có trong thành phần của enzim hexokinaza trong
trao đổi đường. Khi tăng Ca phải tăng cả Mg. Sự thiếu hụt Mg trong thức ăn làm giảm
tốc độ sinh trưởng, không điều chỉnh được hoạt động cơ bắp, làm giảm tỷ lệ đẻ trứng,
làm giảm sử dụng Ca, P. Nhu cầu gà dưới 4 tuần tuổi 500 mg/1kg thức ăn, trên 4 tuần
tuổi 550 mg/1kg thức ăn.
Lưu huỳnh (S): Trong cơ thể gia cầm S là thành phần của các axit amin chứa S như
metionin, xystin, xystein, thiamin tạo nên lông, móng, đặc biệt ở gia cầm cần axit amin
chứa S hơn các gia súc khác (trừ cừu) vì tạo lông. Lưu huỳnh cần thiết cho sản xuất
hoocmôn. Sự thiếu hụt S gây rụng lông, bong vảy chân, ảnh hưởng đến trao đổi
phôtpho, từ đó gây còi xương. Tuy vậy gia cầm thường khó biểu hiện thiếu S vì qua
quá trình trao đổi một số axit amin chứa S thì giải phóng S. Nhưng khi dùng thuốc
chống cấu trùng liều cao thì cũng gây thiếu S.
Sắt (Fe): Sắt được hấp thu qua ruột dưới dạng ion, sắt tham gia cấu tạo hồng cầu, huyết
sắc tố, các sắc tố cơ bắp, nguyên liệu xây dựng nên cơ, da, lông. Sự thiếu hụt trong
thức ăn làm gia cầm bị bệnh thiếu máu, mỏ, chân, da nhợt nhạt, gà mái đẻ mào tái, đẻ
giảm, lông xù. Nhu cầu sắt của gà là 88 mg/kg thức ăn.
Đồng làm tăng hấp thu Fe để tạo Hb của hồng cầu. Tham gia tạo thành các enzym ôxy
hóa trong mô bào. Cu tham gia tạo các sắc tố đen. Sự thiếu hụt Cu trong thức ăn làm
giảm hấp thu sắt, thớ thịt bị tối đen lẫn màu sáng, gây biến màu lông, rối loạn tạo
xương, vỏ trứng mỏng và sần sùi. Yêu cầu là ll mg/1kg thức ăn.
Coban (Co): Coban dự trữ trong gan, lách, thận, tuyến tụy. Là nguyên tố chủ tạo nên
vitamin B12. Có vai trò kích thích tạo máu và trao đổi chất, thiếu Co dẫn đến thiếu
vitamin B12 từ đó làm giảm đồng hóa protein,hydratcacbon, giảm trao đổi năng lượng.
Mangan (Mn): Mangan được phân bổ khắp các mô bào cơ thể, gan và lông là nơi dự
trữ quan trọng. Khi cần thiết Mn từ gan vào mật, rồi xuống ruột vào máu và từ máu đền
xương, cơ vân, buồng trứng, tinh hoàn.Yêu cầu Mn cho phát triển bộ xương và hình
thành vỏ trứng, hoạt hóa các enzim, ánh hưởng đến tính dục, đến trao đổi Ca, P và
protein ở gia cầm. Sự thiếu hụt nó trong thức ăn gia cầm bị còi xương, vẹo xương, đặc
biệt vẹo cổ, sưng các khớp xương, làm mỏng vỏ trứng. Nhu cầu của gà là 55mg/lkg

thức ăn.
Iot (I): Iot tập trung chủ yếu 90% ở tuyến giáp trạng, phân nhỏ ở thận, gan, tim. Ở
tuyến giáp iot tham gia tạo nên hoocmôn tyroxin - hoocmôn điều hòa sinh trưởng, duy
trì chức năng sinh lý của tuyến giáp trạng, thông qua sản xuất hoocmôn tyroxin, mà
9


hoocmôn này có tác dụng điều hòa quá trình sinh trưởng phát triền trao đổi chất và sinh
sản. Sự thiếu hụt iot trong thức ăn dẫn tới hiện tượng tăng trưởng tuyến giáp, ảnh
hưởng đến điều hòa sinh trưởng làm giảm tỷ lệ ấp nở, giảm sự phát triển phôi. Gà đẻ
cần 0,15mg/kg thức ăn.
Selen (Se): Đóng vai trò trong hấp thu và trao đổi vitamin E, phòng chứng thiếu
vitamin E, phòng tiêu chảy. Nếu thiếu Se trong thức ăn, gia cầm giảm đẻ, tỉ lệ phôi và
ấp nở kém. Hạn chế thành thục sinh dục, làm biến dạng tuyến tụy, làm giảm sự sử
dụng vitamin E, làm thoái hóa cơ, gà trống nhảy mái kém, làm giảm tiêu hóa chất béo.
Gà đẻ cần 0,25 mg/kg thức ăn.
Kẽm (Zn). Tham gia trong tổng hợp Protein, trao đổi mỡ, hydratcacbon, điều hòa chức
năng sinh sản và tạo máu. Bảo vệ da, mắt, ảnh hưởng đến tạo xương, vỏ trứng và lông,
chống rụng lông. Nếu không đủ Zn trong thức ăn làm giảm tốc mọc độ lông và gây
rụng lông, gây sưng khớp, mất tính đàn hồi da, gà đẻ giảm, tỉ lệ ấp nở kém. Gà sau 4
tuần tuổi: 33 mg/kg thức ăn.
2.3.4 Qui trình phòng bệnh
Bảng 2.5: Lịch tiêm phòng vaccine cho gà đẻ

Tuổi

Bệnh

1 ngày


Marek

1 ngày

Viêm phế quản truyền nhiễm

7 ngày

Newcastle

14 ngày

Gumboro

35 ngày

Newcastle

56 ngày

Viêm phế quản truyền nhiễm

11tuần

Phù đầu

11 tuần

Viêm phế quản truyền nhiễm


16 tuần

Đậu, Viêm thanh khí quản truyền nhiễm

16 tuần

Newcastle, Viêm phế quản truyền nhiễm, Gumboro

(Nguồn: Võ Bá Thọ, 1995)

10


2.6 NHỮNG VẤN ĐỀ VITAMIN TRONG THỨC ĂN CỦA GIA CẦM
Vitamin là chất không mang ý nghĩa dinh dưỡng, nhưng nó coa tác dụng kích thích sự
sinh trưởng phát triển, sinh sản, tăng sức khỏe kháng bệnh cho gia súc và con người.
Có nhiều loại vitamin có sẵn trong tự nhiên (trong rau quả, hạt, các sản phẩm động vật,
vi sinh vật…), một số được tổng hợp từ hóa học, với một liều lượng rất nhỏ trong thức
ăn hoặc bổ sung chúng tham gia vào quá trình xúc tác sinh học trong trao đổi các chất
dinh dưỡng: Protit, gluxit, lipit, khoáng, các hoạt động của các hoocmon và enzyme.
Chúng tham gia vào thành phần cấu tạo nên một số lớn hoocmon và enzim trong cơ
thể. Thừa hoặc thiếu bất cứ một vitamin nào, điều ảnh hưởng đến quá trình phát triển
và sinh sản của gia súc gia cầm. Sự cần thiết của các loại vitamin, đặc biệt vitamin A,
D, E, C, đối với gà giai đoạn đẻ trứng là lớn hơn giai đoạn gà trưởng thành, gà hậu bị.
2.6.1 Vitamin A
Vai trò sinh học của vitamin A: Chức năng chủ yếu của vitamin A là thành lập và bảo
vệ các tế bào biểu mô. Vitamin A tham gia vào quá trình trao đổi protit, gluxit, lipit,
ảnh hưởng đến nội tiết, hệ thần kinh, tổng hợp protit của cơ thể và hàng loạt các chất
có hoạt tính sinh học khác. Có vai trò trong chức năng của tế bào trong cơ thể, trong
tổng hợp tế bào tuyến giáp, tuyến tụy ,tuyến trên thận, niêm mạc mắt, niêm mạc của

các cơ quan tiêu hóa, hô hấp bài tiết, sinh dục chống sừng hóa da, chống còi xương,
đặc biệt ảnh hưởng đến sự phát triển của gia súc gia cầm non và sức sản suất của chúng
(Nguyễn Nhật Xuân Dung, 2005).
Sự thiếu vitamin trong thức ăn: Sự thiếu hụt vitamin trong khẩu phần thức ăn sẽ làm
cho gia cầm bị suy nhược cơ thể, mắt mờ, thiếu tính thèm ăn, chậm phát triển, lông xù,
còi xương vẹo cổ, đứng không vững. ở gà sinh sản bị giảm năng suất trứng, giảm tỷ lệ
thụ tinh và ấp nở, trúng có vệt máu.Gà đẻ giảm năng suất trứng do buồng trứng phát
triển kém, niêm mạc ống dẫn trứng bị sừng hóa, vỏ trứng mỏng, tỷ lệ thụ tinh thấp, tỷ
lệ chết phôi cao, thường chết phôi.
Nguồn vitamin A và sắc tố vàng được cung cấp từ những thực liệu chứa nhiều caroten
như bắp vàng, bột cỏ giúp cho màu lòng đỏ trứng đậm hơn, da và mỡ gà vàng. Vitamin
A dễ hư hỏng khi trộn vào thức ăn nên cần có thêm chất chống oxy hóa, khi tồn trữ
thức ăn lâu sẽ bị mất vitamin A.
Nhu cầu vitamin A ở gia cầm phụ thuộc vào tuổi và sức sản xuất của chúng: gia cầm
non đang sinh trưởng nhanh cần khoảng 12000 - 15000 IU/kg thức ăn, gà đẻ trứng cần
10000 - 12000 IU.

11


2.6.2 Vitamin D
Vai trò sinh học của vitamin D: Chống còi xương, làm tưng hấp thụ canxi và photpho ở
ruột non dưới dạng lien kết vitamin D + Ca++ và tăng tích lũy chúng trong xương và
trong vỏ trứng, cần thiết cho tổng hợp protein.
Nếu thiếu vitamin D trong thức ăn làm giảm tốc độ sinh trưởng và sức sản xuất trứng
gia cầm, gây bệnh còi xương, xương mỏng, mềm và thoái hóa, cột sống vẹo, xương
sườn nổi hạt, gà đẻ trứng mỏng làm dễ dập vỡ. Mặt khác nó làm rối loạn hệ thần kinh
trung ương, phá hủy sự trao đổi protit gluxit làm giãm lượng hồng cầu và huyết sắt tố.
Tuy vậy D3 được tổng hợp trong cơ thể khi có tác động của ánh sáng mặt trời. trong
chăn nuôi gia cầm công nghiệp, đặc biệt chăn nuôi chuồng kín gà thường bị thiếu vì

vậy cần bổ sung cho gà vào thức ăn hỗn hợp.
2.6.3 Vitamin E
Còn gọi là vitamin giúp sinh đẻ, ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của gia cầm, chống
teo cơ, chống rối loạn đường, ảnh hưởng đến tổng hợp coenzyme, trao đổi axit nucleic
và quá trình photpho hóa. Quan trọng nhất là chống oxy hóa sinh học chống oxy hóa
vitamin A, carotene và mỡ đóng vai trò trong hệ thống miễn dịch. Vit.E đã được chứng
minh là chất chống oxy hóa do các gốc tự do sinh ra trong màng tế bào.
Puthpongsiriporn (2001), đã chỉ ra rằng việc bổ sung vitamin E trong khẩu phần cho gà
mái có thể làm giảm bớt một số yếu tố làm suy giảm chất lượng trứng gà khi khi chúng
tiếp xúc ở môi trường nhiệt độ cao. Các thành phần vitamin tan trong chất béo của lòng
đỏ trứng gà mái khi bổ sung vitamin không phải là một khái niệm mới. Bên cạnh đó nó
đã được ghi nhận rằng việc bổ sung vitamin E ở gia cầm sẽ gia tăng hàm lượng vit.E
trong trứng (Froning et al, 1982).
Thiếu vitamin E làm gà bị “điên”, cổ và đầu bị ngẹo, chân cong mềm, não bị tụ huyết
và tích nước, xuất huyết thành ruột và cơ bụng, tăng tỷ lệ chết làm gà chậm lớn, giãm
tỷ lệ ấp nở và trúng có phôi làm chết phôi 3 - 4 ngày sau khi ấp. Ngoài ra vitamin E
còn kết hợp với selenium để bảo vệ phosphorlipids trước sự phá hủy của peroxide
(Nguyễn Nhật Xuân Dung, 2005).
2.6.4 Vitamin nhóm B
2.6.4.1 Vitamin B1
Gia cầm rất nhậy cảm với việc thiếu vitamin B1, khi thiếu dẫn đến triệu chứng chân
đưa về phía trước, các ngón chân run, đầu ngẩng lên trên, đi đứng khó khăn, tích nước
trong mô nên thịt nhão, phù nề do tích nước dưới da nhiều, nhu động ruột kém nên tiêu
12


hóa kém, gà ăn ít, tình trạng nặng có thể co giật và chết. Gia cầm thường thiếu B1
trong trường hợp sử dụng nhiều thức ăn củ như khoai mì, khoai lang hoặc thức ăn hạt
dự trữ lâu ngày, bảo quản không tốt nên bị mốc.
Nguồn thức ăn chứa nhiều B1 như nấm men, men rượu, sử dụng chế phẩm từ nấm men

2 – 3% hoặc cám gạo, cám mì 5 – 10% trong thức ăn cho gia cầm sẽ đáp ứng đủ nhu
cầu vitamin B1 cho gia cầm là 2mg/kg thức ăn.
2.6.4.2 Vitamin B2
Thiếu vitamin B2 gà con sẽ bị còi cọc, chậm lớn, lông xù, viêm quanh khóe mắt, chân
bị liệt ngón co quắp, di chuyển khó khăn, mắt nhắm, ghèn dính làm mắt mở khó khăn.
Gà đẻ giống sẽ giảm tỷ lệ ấp nở, phôi chết nhiều ở ngày ấp thứ 12 - 18, gà con mới nở
bị liệt chân.
Cần cung cấp cho gà con 3 - 4 tuần tuổi lượng vitamin B2 là 8mg/ kg thức ăn, các loại
gà khác cần 5 - 6 mg/kg thức ăn.
2.6.4.3 Vitamin B3
Thường chỉ gặp trường hợp thiếu do thức ăn bị sấy ở nhiệt độ cao làm vitamin B3 bị
phân hủy. Thiếu sẽ gây hiện tượng viêm da ở góc mắt và miệng, viêm nứt các ngón
chân, rụng lông, sinh trưởng chậm, giảm sức kháng bệnh, gà đẻ giảm năng suất, tỷ lệ
ấp nở giảm.
2.6.4.4 Vitamin B5
Tình trạng thiếu vitamin B5 giống như thiếu vitamin B2 và B3, các lóp biểu bì của da
và niêm mạc đường tiêu hóa và hô hấp bị tổn thương, tỷ lệ ấp nở kém.
Nhu cầu viatmin B5 ở gà con là 40 mg/kg thức ăn, gà đẻ là 30 mg/kg thức ăn.
2.6.4.5 Vitamin B6
Thiếu sẽ dẫn đến tình trạng giảm tính thèm ăn, ăn ít, chậm lớn, gây thiếu máu.
Nhu cầu đối với gà thịt là 4,5 mg/kg thức ăn, gà đẻ là 3,5 mg/kg thức ăn, khi tỷ lệ
protein trong thức ăn tăng thì nhu cầu vitamin B6 cũng tăng lên.
2.6.4.6 Vitamin B9
Vitamin B9 có nhiều trong các loại thức ăn xanh và được vi khuẩn đường ruột tổng
hợp, chỉ thiếu khi thức ăn nấu ở nhiệt độ cao hoặc gà bị bệnh đường ruột. Khi thiếu sẽ
gây thiếu máu, số lượng hồng cầu giảm, gà con giảm tăng trọng, còi cọc, xuất hiện sự

13



rối loạn sắc tố như trên lông đen, vàng có những đốm trắng. Gà sinh sản cho trứng tỷ lệ
ấp nở thấp.
Nhu cầu vitamin B9 cho gà con là 1mg/kg thức ăn, gà đẻ là 0,7 mg/kg thức ăn.
2.6.4.7 Vitamin B12
Khi thiếu gây hiện tượng thiếu máu, giảm tăng trọng, sức kháng bệnh kém, gà đẻ giảm
tỷ lệ ấp nở, phôi chết nhiều, và kéo theo thiếu cholin.
Vitamin B12 có nhiều trong thức ăn động vật, vi sinh vật.
Nhu cầu vitamin B12 ở gia cầm phụ thuộc vào sự cung cấp đủ methionin, cholin,
Vitamin B9, vitamin B3, nếu thiếu những chất này thì nhu cầu B12 sẽ tăng lên. Khi các
chất trên đã cung cấp đủ thì nhu cầu vitamin B12 của gia cầm là 10 - 15 µg/kg thức ăn.
2.6.5 Cholin
Là vitamin thuộc nhóm B, khi thiếu gây triệu chứng gan nhiễm mỡ, thiếu máu, rối loạn
phát triển bộ xương, gà thường bị yếu chân. Nếu trong khẩu phần thức ăn có cung cấp
đủ các vitamin khác như B12, B6, B9 và axit amin methionin thì nhu cầu cholin chỉ
khoảng 600 - 1.300 mg/kg thức ăn. Cholin có nhiều trong các hạt họ đậu, nấm men.
2.6.6 Vitamin C
Tham gia quá trình hô hấp tế bào, tăng cường các phản ứng oxy hóa khử, kích thích sự
sinh trưởng và đổi mới tổ chức tế bào, tăng cường khả năng tạo huyết sắc tố, thúc đẩy
sự đông máu, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống stress, tạo điều kiện gia tăng
năng suất và phẩm chất trứng, tinh trùng, có tính chất chống oxy hóa trong cơ thể.
Vitamin C được tổng hợp trong cơ thể nhưng trong những trường hợp gia cầm bị bệnh
hoặc trong tình trạng stress thì nên cung cấp vitamin C qua thức ăn hoặc nước uống
cho gia cầm với liều 100 - 500 mg/kg thức ăn. Khi thời tiết nóng, chủng ngừa, cân gà
hoặc đàn gà bị bệnh truyền nhiễm thì dùng vitamin C liều cao giúp cho đàn gà mau
chóng ổn định và vượt qua những yếu tố bất lợi. Bên cạnh đó thiếu vitamin C có thể
dẫn đến hoại huyết, co các mạch máu mỏng (Nguyễn Nhật Xuân Dung, 2005).
Tikupandang A. (Indonesia), 1992 đã nghiên cứu bổ sung vitamin C với liều 55 và 110
ppm trên 234 gà đẻ trứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung nói trên đã làm
tăng sản lượng trúng lên 3,2% và 5,7% tương ứng tuy giá thành sản xuất trúng tăng 0,9
và 1,7% nhưng do làm tăng sản lượng trứng nên hiệu quả bổ sung vitamin vẫn cao.

2.6.7 Vitamin H (hay còn gọi là Biotin)

14


×