TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
ĐẶNG THN PHƯƠNG THẢO
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN TRỮ TRỨNG VÀ
CHẾ ĐỘ ĐẢO TRỨNG LÊN CÁC CHỈ TIÊU
ẤP NỞ CỦA GÀ SAO BẰNG
MÁY ẤP BÁN TỰ ĐỘNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y
Cần Thơ, 05/2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
ĐẶNG THN PHƯƠNG THẢO
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN TRỮ TRỨNG VÀ
CHẾ ĐỘ ĐẢO TRỨNG LÊN CÁC CHỈ TIÊU
ẤP NỞ CỦA GÀ SAO BẰNG
MÁY ẤP BÁN TỰ ĐỘNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Đông
Đặng Thị Phương Thảo
MSSV: LT09248
Lớp: CN K35
Cần Thơ, 05/2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN TRỮ TRỨNG VÀ
CHẾ ĐỘ ĐẢO TRỨNG LÊN CÁC CHỈ TIÊU
ẤP NỞ CỦA GÀ SAO BẰNG
MÁY ẤP BÁN TỰ ĐỘNG
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
NGUYỄN THN KIM ĐÔNG
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
3
…………………………………………………………………………
4
LỜI CAM ĐOAN
Kính gởi: Ban lãnh đạo khoa nông nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng và các thầy cô trong bộ
môn chăn nuôi.
Tôi tên Đặng Thị Phương Thảo (MSSV: LT09248) là sinh viên lớp Chăn Nuôi- Thú Y
Khóa 35 (2009- 2011). Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân
tôi. Đồng thời tất cả các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm hoàn toàn có thật và
chưa từng được công bố.
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
Sinh viên thực hiện
ĐẶNG THN PHƯƠNG THẢO
5
CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp là cả một quá trình dài học tập và của bản thân. Bên cạnh những nổ
lực của cá nhân tôi còn nhận được sự ủng hộ, chia sẻ, giúp đở của gia đình, bạn bè và của
quý thầy cô!
Xin ghi nhớ công ơn của cô Nguyễn Thị Kim Đông và thầy Nguyễn Văn Thu đã dành
thời gian tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn này.
Chân thành biết quý Thầy Cô bộ môn Chăn nuôi- Thý y Khoa Nông nghiệp và SHƯD nó
đã tận tình truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức để tôi hoàn thành tốt khóa học.
Xin cảm ơn các anh,chị phòng E005 và các bạn ở trại chăn nuôi ô, đã hỗ trợ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn hội đồng đánh giá luận án đã đóng góp ý kiến để luận văn thật sự
có giá trị khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn và kính chào!
6
TÓM LƯỢC
Đề tài “ Ảnh hưởng của thời gian trữ trứng và chế độ đảo trứng lên các chỉ tiêu ấp nở
của trứng gà Sao bằng máy ấp bán tự động” nhằm mục đích nghiên cứu qui trình ấp
trứng gà Sao bằng máy ấp bán tự động, và xác định thời gian trữ trứng và chế độ đảo
trứng thích hợp. Thí nghiệm được thực hiện tại trại chăn nuôi Bà Bộ 474C/ 18 khu vực
Bình An, phường Long Hòa, thành phố Cần Thơ từ tháng 1-2011 đến tháng 4-2011. Thí
nghiệm được tiến hành trên 1800 trứng gà Sao lấy từ thí nghiệm nuôi gà Sao sinh sản
được nuôi theo khầu phần thức ăn hổn hợp có hàm lượng CP là 20% và ME là 2800kcal.
Kết quả ghi nhận được như sau:
Nhiệt độ trung bình sử dụng trong máy ấp bán tự động ấp gà Sao: 1-7 ngày: 37,80C, 714 ngày: 37,30C, 14- 21 ngày: 3,170C, 21 ngày đến nở hết: 36,10C.
Ẩm độ bình quân sử dụng trong máy ấp bán tự đông ấp gà Sao: 1- 7 ngày: 1- 7 ngày:
62,2%, 7- 14 ngày: 65,5%, 14-21 ngày ấp: 73,8%, 21 ngày đến nở hết: 86,6%.
Từ ngày ấp thứ 21- 24 làm mát 5-7 lần/ ngày. Từ ngày ấp thứ 25 đến nở hết làm mát 5-7
lần/ ngày bằng cách phun ướt trứng
Thời gian trứng tốt nhất là 3 ngày cho kết quả tỷ lệ trứng chết phôi, tỷ lệ trứng sát thấp,
tỷ lệ trứng nở cao.
Chế độ đảo trứng 5-7 lần/ ngày cho kết quả các chỉ tiêu ấp nở tương đương nhau.
Kết quả các chỉ tiêu ấp nở:
Tỷ lệ có phôi: 86,3%- 91,3%
Tỷ lệ chết phôi: 8,6%- 13,8% .Ở thời gian trữ 3 ngày có kết quả tốt nhất là 8,6%
Tỷ lệ trứng sát: 7,30%- 8,60%.
Tỷ lệ nở:79,4%- 80,6%. Ở thời gian trữ 3 ngày có tỷ lệ cao nhất là 80,6%
Trọng lượng gà con trung bình: 27,5g/con
7
MỤC LỤC
Trang
CẢM TẠ ..........................................................................................................................i
TÓM LƯỢC .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮC ...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... vii
Chương 1 ĐẶC VẤN ĐỀ
........................................................................................1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................ 2
2.1 Đăc điểm của gà Sao ............................................................................................... 2
2.1.1 Sơ lược về gà Sao ................................................................................................. 2
2.1.2 Đặc điểm sinh học của gà Sao ..............................................................................2
2.1.3 Tính năng sản xuất của gà Sao ............................................................................5
2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA TRỨNG GÀ ..............................................................................6
2.2.1 Thành phần cấu tạo ............................................................................................... 6
2.2.2 Chất lượng trứng gà Sao ....................................................................................... 7
2.3 Điều kiện để ấp trứng ...........................................................................................11
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của phoi và tỷ lệ ấp nở ................11
2.4.1 Ảnh hưởng của việc thu lượm trứng ................................................................. 11
2.4.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ ..................................................................................... 12
2.4.3 Ảnh hưởng của Nm độ .........................................................................................13
2.4.4 Ảnh hưởng của độ thông thoáng ........................................................................14
2.4.5 Ảnh hưởng của việc đảo trứng ...........................................................................15
2.4.6 Bảo quản trứng ấp ...............................................................................................15
2.4.7 Ảnh hưởng của thiếu vitamin và khoáng ............................................................16
2.4.8 Thời gian trữ trứng .............................................................................................17
2.4.9 Những ảnh hưởng khác ...................................................................................... 17
2.5 Ấp trứng gia cầm ................................................................................................... 18
8
2.5.1 Yêu cầu trứng đưa vào ấp ................................................................................... 18
2.5.2 Bảo quản và vận chuyển trứng ấp ......................................................................18
2.5.3 Điều kiện để ấp trứng gia cầm ............................................................................19
2.5.4 Quy trình ấp ....................................................................................................... 20
2.6 Qúa trình phát triển của phôi .................................................................................21
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................ 23
3.1 Phương tiện và phương pháp thí nghiệm............................................................... 23
3.1.1 Thời gian thí nghiệm .......................................................................................... 23
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm ........................................................................................... 23
3.1.3 Các dụng cụ thí nghiệm ...................................................................................... 23
3.1.4 Đối tượng thí ngiệm............................................................................................ 23
3.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM.................................................... 23
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 23
3.2.2 Kỹ thuật ấp.......................................................................................................... 24
3.3 Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................. 25
3.3.1 Nhiệt độ (0C) và Nm độ bảo quản (%) ................................................................25
3.3.2 Sự giảm trọng lượng trứng trong quá trình bảo quản (%) .................................. 26
3.3.3 Sự giảm trọng lượng trứng trong quá trình ấp ...................................................26
3.3.4 Tỷ lệ trứng có phôi (%) ...................................................................................... 27
3.3.5 Tỷ lệ trứng chết phôi (%) ....................................................................................27
3.3.6 Tỷ lệ trứng sát (%) .............................................................................................. 27
3.3.7 Tỷ lệ nở (%) ........................................................................................................ 27
3.4 Xử lý số liệu .......................................................................................................... 27
Chương 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ........................................................................ 28
4.1 Nhiệt độ và Nm độ môi trường bảo quản trứng ..................................................... 28
4.2 Chế độ nhiệt độ của máy ấp được áp dụng trong quá trình ấp trứng gà Sao bằng máy
ấp bán tự động ............................................................................................................. 28
4.3 Chế độ Nm độ của máy ấp được áp dụng trong quá trình ấp ................................. 30
9
4.4 Sự giảm trọng lượng của gà Sao trong quá trình ấp .............................................. 32
4.5 Kết quả các chỉ tiêu ấp nở ở trứng gà Sao được ấp bằng máy ấp bán tự động .....35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHN ........................................................................ 39
5.1 Kết luận.................................................................................................................. 39
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................41
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
FCR
CSHD
CSLĐ
CSLT
SGTL
TLTP
TLTCP
TLTS
TLTN
TB
SE
TL
TGTT
SLĐT
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Chỉ số hình dạng
Chỉ số lòng đỏ
Chỉ số lòng trắng
Sự giảm trọng lượng
Tỷ lệ trứng có phôi
Tỷ lệ trứng chết phôi
Tỷ lệ trứng sát
Tỷ lệ trứng nở
Trung bình
Sai số chuNn
Trọng lượng
Thời gian trứng
Số lần đảo trứng
10
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Một số tính năng sản xuất của gà Sao ............................................................ 5
Bảng 2.2. Chỉ tiêu chất lượng trứng gà Sao .................................................................. 7
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỉ lệ ấp nở trứng gà ........................................ 13
Bảng 4.1 Nhiệt độ và Nm độ môi trường bảo quản trứng .............................................28
Bảng 4.2 Nhiệt độ trong máy ấp qua thời gian theo dõi ..............................................29
Bảng 4.3 Ẩm độ máy ấp qua thời gian theo dõi .......................................................... 31
Bảng 4.4 Sự giảm trọng lượng của trứng gà Sao trong quá trình ấp ...........................33
Bảng 4.5 Kết quả các chỉ tiêu ấp nở trứng gà Sao bằng máy ấp bán tự động .............36
11
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Gà Sao............................................................................................................. 2
Hình 2.2 Cấu tạo trứng gia cầm .....................................................................................7
Hình 3.1 Nơi bảo quản trứng ........................................................................................14
Hình 3.2 Trứng gà nở ..................................................................................................19
Hình 4.1 Biểu đồ sự giảm trọng lượng trong quá trình ấp ..........................................35
Hình 4.2 Biểu đồ tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ trứng nở ...............................................38
Hình 4.3 Biểu đồ tỷ lệ trứng chết phôi và trứng sát .....................................................38
12
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm của nước ta không ngừng phát triển,
với nhiều mô hình chăn nuôi trên nhiều giống gà khác nhau, đặc biệt gần đây xuất hiện
một số mô hình chăn nuôi gà Sao. Gà Sao có sức đề kháng cao, dễ nuôi, thích hợp với
nhiều vùng sinh thái, có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn, thịt thơm ngon (Phùng Đức Tiến et
al, 2006). Vì vậy, trên thế giới gà Sao được nuôi ngày càng nhiều để làm món ăn đặc sản
cao cấp ở các nhà hàng, khách sạn (Saina, 2005). Thêm vào đó giá cả trên thị trường của
giống gà Sao khá cao so với các giống gà thông thường khác như gà Tàu, Tam Hoàng,
Lương phượng…nên người chăn nuôi thu được lợi nhuận cao.
Hiện nay, gà Sao đã được Viện Chăn nuôi chuyển giao nuôi rộng rãi ở nhiều địa phương,
nhất là ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế rất cao
cho người chăn nuôi (Nguyễn Văn Bắc, 2008), nhưng vẫn còn ở quy mô nhỏ lẻ. Để đáp
ứng cho nhu cầu phát triển giống gà Sao chúng ta cần phải đưa gà Sao vào quy mô chăn
nuôi lớn, và nên sử dụng ấp trứng nhân tạo nhằm cung cấp số lượng lớn con giống. Bên
cạnh một số các nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng như đạm, năng lượng và khả năng tận
dụng chất xơ trong khNu phần nuôi, cho gà Sao tăng trưởng và sinh sản thì nhu cầu về kĩ
thuật ấp trứng nhân tạo cũng cần quan tâm nghiên cứu. Việc ấp trứng nhân tạo không chỉ
đáp ứng nhu cầu lớn về con giống, mà còn rút ngắn thời gian nghỉ đẻ do ấp, nâng cao
năng suất trứng/năm. Hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về ấp trứng gà Sao,
nên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của thời gian trữ và chế độ đảo
trứng lên các chỉ tiêu ấp nở của trứng gà Sao bằng máy ấp bán tự động” nhằm mục
đích nâng cao tỉ lệ ấp nở trứng gà sao, từ đó có thể khuyến cáo kết quả đạt được đến
người chăn nuôi nhằm góp phần phát triển nghề chăn nuôi gà Sao ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
13
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm của gà Sao
2.1.1 Sơ lược về gà Sao
Gà Sao (Guinea Fowl) có tên khoa học là Numida melagis là động vật hoang dã có tiềm
năng phát triển trong điều kiện thức ăn có nhiều xơ, có phNm chất thịt, trứng đặc biệt
thơm ngon, thịt săn chắc, ít tích lũy mỡ và có hương vị giống như thịt các loài chim
(Phùng Đức Tiến et al, 2006). Gà Sao có nhiều tên gọi như: Gà Nhật, Gà Phi, Gà Lôi,
chim Trĩ Châu Phi. Gà Sao có đặc điểm ngoại hình có bộ lông xám đen, trên phiến lông
điểm nhiều những chấm trắng tròn nhỏ.
Hình 2.1: Gà Sao
2.1.2 Đặc điểm sinh học của gà Sao
Gà Sao (Helmeted Guineafowl) thuộc lớp Aves, bộ Gallformes, họ Phasianidae, giống
Numididae, loài Helmeted (Moreki, 2005 và Phùng Đức Tiến et al., 2006).
Đặc điểm ngoại hình
Gà Sao có bộ lông màu xám đen điểm những đốm tròn nhỏ màu trắng. Đầu không có
lông và mào nhưng có mũ sừng nên trông chúng giống loài kền kền. Dưới cổ có yếm thịt
màu đỏ. Lông đuôi ngắn và thường dốc xuống. Gà Sao con có ngoại hình giống chim cút
con, bộ lông chúng có những sọc màu nâu đỏ chạy dài từ đầu đến cuối thân (Pinoyfarmer,
2010). Gà Sao Hungary có 3 dòng (dòng lớn, trung bình và dòng nhỏ) đều có ngoại hình
đồng nhất. Ở 1 ngày tuổi gà Sao có bộ lông màu cánh sẻ, có những đường kẻ sọc chạy dài
từ đầu đến cuối thân. Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón và có 2 hàng vảy. Giai đoạn
14
trưởng thành gà Sao có bộ lông màu xám đen, trên phiến lông điểm nhiều những nốt
chấm trắng tròn nhỏ. Thân hình thoi, lưng hơi gù, đuôi cúp. Đầu không có mào mà thay
vào đó là mấu sừng, mấu sừng này tăng sinh qua các tuần tuổi, ở giai đoạn trưởng thành,
mấu sừng cao khoảng 1,5 – 2 cm. Mào tích của gà Sao màu trắng hồng và có 2 loại là
hình lá dẹt áp sát vào cổ và hình lá hoa đá rủ xuống. Da mặt và cổ gà Sao không có lông,
lớp da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt mỏng. Chân khô, đặc biệt con
trống không có cựa (Phùng Đức Tiến et al, 2006). Gà Sao có rất nhiều màu như xám
ngọc trai, tím hoàng gia, tím, đá, đồng, xanh, san hô, chocolate, trắng, da bò và xám ngọc
trai (Andrews, 2009).
Phân biệt trống mái
Rất khó phân biệt giới tính của gà Sao vì con trống và con mái có ngoại hình khá giống
nhau. Thông thường, có thể phân biệt giới tính của gà Sao khi được khoảng 2 tháng tuổi
qua tiếng kêu, mũ sừng, yếm thịt và đầu. Con trống 12 – 15 tuần tuổi có yếm thịt lớn,
trong khi con mái phải đến 15 – 16 tuần tuổi mới có yếm thịt như con trống. Con trống
trưởng thành có mũ sừng, yếm thịt lớn hơn con mái một chút và đầu thô hơn con mái.
Tiếng kêu của con trống và con mái đều có âm tiết giống như “buckwheat, buck–wheat”,
“put–rock, putrock” hoặc "quatrack, qua–track", nhưng con trống chỉ kêu được một tiếng.
Khi vui mừng hay hoảng loạn hay vì một lý do nào đó thì cả con trống và con mái đều
kêu 1 tiếng nhưng không bao giờ con trống kêu được 2 tiếng như con mái (Darre, 2002
và Moreki, 2005). Để chính xác khi chọn giống người ta phân biệt trống mái qua lỗ huyệt
khi gà đến giai đoạn trưởng thành (Phùng Đức Tiến et al, 2006).
Tập tính của gà Sao
Gà Sao có khả năng bay, nhưng chúng tìm kiếm thức ăn và làm tổ đẻ trên mặt đất. Gà
Sao có tính bầy đàn cao, thông thường chúng di chuyển theo đàn khoảng 20 con. Về mùa
đông, chúng sống từng đôi trống mái trong tổ trước khi nhập đàn vào những tháng ấm
năm sau. Gà Sao mái có thể đẻ 20 – 30 trứng và làm ổ đẻ trên mặt đất, sau đó tự ấp trứng
(Phùng Đức Tiến et al, 2006), con mái ấp trứng, trứng nở sau 26 – 28 ngày ấp (Moreki,
2005).
Gà Sao rất nhút nhát và rất nhạy cảm với những tiếng động như: mưa, gió, sấm, chớp,
tiếng cành cây gãy, tiếng rơi vỡ của đồ vật. Đặc biệt, gà Sao khi còn nhỏ rất sợ bóng tối,
những lúc mất điện chúng thường chồng đống lên nhau đến khi có điện gà mới trở lại
hoạt động bình thường. Vì vậy, cần hết sức chú ý khi nuôi gà Sao để tránh stress có thể
xảy ra (Phùng Đức Tiến et al, 2006). Gà Sao thuộc loài hiếu động, ban ngày hầu như
15
chúng không ngủ, trừ giai đoạn gà con. Ban đêm, chúng ngủ thành từng bầy và thích ngủ
trên cây (Andrews, 2009).
Hiện tượng mổ cắn
Gà Sao rất ít mổ cắn nhau, tuy nhiên chúng lại rất thích mổ những vật lạ. Những sợi dây
tải, hay những chiếc que nhỏ trong chuồng, thậm chí cả nền chuồng, tường chuồng. Do
vậy thường làm tổn thương đến niêm mạc miệng của chúng, vì vậy trong chuồng không
nên để bất cứ vật gì ngoài máng ăn, máng uống, nền, tường chuồng phải làm chắc chắn
(Phùng Đức Tiến et al, 2006).
Tập tính tắm, bay và kêu
Gà Sao bay giỏi như chim. Chúng biết bay từ rất sớm, 2 tuần tuổi gà Sao đã có thể bay.
Chúng có thể bay lên cao cách mặt đất từ 6 – 12 m. Chúng bay rất khỏe nhất là khi hoảng
loạn. Gà Sao cũng có nhu cầu tắm nắng, gà thường tập trung tắm nắng vào lúc 9 – 11 giờ
sáng và 3 – 4 giờ chiều. Khi tắm nắng gà thường bới một hố cát thật sâu rồi rúc mình
xuống hố, cọ lông vào cát và nằm phơi dưới nắng (Phùng Đức Tiến et al, 2006). Trong
chăn nuôi tập trung, gà Sao vẫn còn giữ lại một số bản năng hoang dã. Chúng nhút nhát,
dễ sợ hãi, hay cảnh giác và bay giỏi như chim, khi bay luôn phát ra tiếng kêu khác biệt.
Chúng sống cực kỳ ồn ào và hiếm khi ngừng tiếng kêu do đó không thể nuôi trong khu
dân cư (Moreki, 2005).
Tập tính sinh dục
Các giống gà khác khi giao phối thường bắt đầu bằng hành vi ghẹ gà mái của con trống,
đó chính là sự khoe mã. Ngoài ra, chúng còn thể hiện sức mạnh thông qua tiếng gáy dài
nhưng ở gà Sao lại không như vậy, chúng không bộc lộ tập tính sinh dục rõ ràng ngay cả
người chăn nuôi hàng ngày cũng khó phát hiện thấy. Gà Sao mái thì đẻ trứng tập trung,
khi đẻ trứng xong không cục tác mà lặng lẽ đi ra khỏi ổ (Phùng Đức Tiến et al, 2006).
Gà Sao mái bắt đầu đẻ vào mùa xuân (ánh sáng ban ngày tăng) và kéo dài khoảng 6 – 9
tháng. Thời gian đẻ cũng có thể được kéo dài bằng cách sử dụng ánh sáng nhân tạo. Tỷ lệ
trống mái có thể sử dụng 1 trống cho 4 – 5 mái (Moreki, 2005). Theo Sở Nông nghiệp
Hoa Kỳ (USDA) nếu quản lý tốt có thể sử dụng 1 trống cho 6 – 8 mái. Tuy nhiên, sử
dụng 1 trống/5 mái là tốt nhất.
Một số tính năng đặc biệt của gà Sao
Gà sao có nhiều tính năng đặc biệt như: chịu đựng kham khổ giỏi, thích nghi với nhiều
vùng sinh thái, không đòi hỏi cao về chuồng trại, khả năng kiếm mồi tuyệt vời, tiêu thụ
tất cả các nguồn thức ăn kể cả những loại thường không sử dụng trong nuôi gà, thịt giàu
16
vitamin và ít cholesterol (Moreki, 2005). Gà Sao có sức đề kháng cao, ít mẫn cảm đối với
hầu hết các bệnh thông thường trên gà (Bonds, 1997; Dieng et al, 1999 và Mandal et al,
1999). Gà Sao không mắc các bệnh như Marek, Gumboro, Leucosis, những bệnh trong
giai đoạn sinh sản các giống gà khác thường hay mắc như Mycoplasma, Sallmonella thì ở
gà Sao chưa thấy, kể cả bệnh cúm A H5N1 cũng chưa ghi nhận trường hợp nào xảy ra trên
gà Sao (Phùng Đức Tiến et al, 2006).
Một số trang trại ở châu Phi gà Sao được dùng như “watch animals” cho trại vì chúng có
tầm nhìn tuyệt vời, tiếng kêu inh tai khi có tiếng động hoặc kẻ lạ xâm nhập
(Microlivestock, 1991; Mallia, 1999 và Smith, 2000). Ngoài ra, chúng cũng được sử dụng
để kiểm soát rắn, chuột, bắt ve cho Hươu nhằm phòng bệnh Lyme, diệt sâu bọ và cỏ dại
(Cactus Ranch, 2001 và Frit’s Farm, 2001).
2.1.3 Tính năng sản xuất của gà Sao
Gà Sao tiêu thụ trung bình 43 kg thức ăn, trong đó 12 kg trong thời kỳ phát triển và 31 kg
trong thời gian đẻ. Trong điều kiện nuôi thâm canh, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) từ
3,1 – 3,5 tương ứng gà giai đoạn 12 – 13 tuần tuổi và khối lượng sống 1,2 – 1,3 kg (Say,
1987).
Thời gian ấp khoảng 26 - 28 ngày. Trọng lượng trung bình của gà con một ngày tuổi là
24,62g, ở khí hậu ôn đới giai đoạn đẻ phù hợp cho gà Sao là 40 tuần. Một gà mái có thể
đẻ 170 - 180 trứng/năm, một phương thức nuôi trên đất gà có thể đẻ 70 - 100 trứng/năm.
Theo Fani et al, (2004) thì tính năng sản xuất chủ yếu của gà Sao được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1.1 Một số tính năng sản xuất của gà Sao
Chỉ tiêu
Giá trị
Số trứng đẻ mỗi năm (trứng)
100
Khối lượng trứng (g)
40 – 45
Tỷ lệ ấp nở (%)
75 – 80
Khối lượng trứng/khối lượng cơ thể
(%)
Khối lượng trưởng thành (kg)
2,80
1,60 – 1,70
Tuổi thành thục (ngày)
186
Thời gian ấp (ngày)
26 – 28
17
Khối lượng một ngày tuổi (g)
24,6
Nguồn: Moreki (2005) trích dẫn từ Fani et al. (2004).
2.2 Đặc điểm của trứng gà
2.2.1 Thành phần cấu tạo
Trứng cấu tạo gồm 3 phần: phần vỏ vôi, phần lòng trắng, phần lòng đỏ.
Tìm hiểu về cấu tạo quả trứng từ ngoài vào trong ta thấy: lớp ngoài cùng là lớp màng keo
đây chính là lớp bảo vệ vỏ vôi quả trứng. Vỏ vôi không những bảo vệ thành phần bên
trong quả trứng mà còn cung cấp canxi cho nhu cầu phát triển của phôi sau này. Trên bề
mặt vỏ vôi có nhiều lỗ nhỏ li ti gọi là lỗ thông khí. Sự phân bố những lỗ khí trên bề mặt
vỏ vôi không đều nhau giữa các điểm, thường thì lỗ khí tập trung nhiều ở phần đầu lớn
quả trứng, quan sát trên một cm2 quả trứng: đầu lớn có 77 - 144 lỗ, giữa có 106 - 131 lỗ,
đầu nhỏ có 16 - 90 lỗ.
Dưới lớp vỏ vôi là lớp màng vỏ (còn gọi là vỏ lụa). Vỏ lụa quả trứng gồm có lớp rất
mỏng, lớp ngoài sát với vỏ vôi, lớp trong sát với lòng trắng, bề dày của hai lớp màng
không giống nhau, lớp ngoài dày hơn lớp trong. Độ dày của hai lớp khoảng 0,057 0,069mm. Cả hai lớp màng đều có các lỗ thở cho không khí đi vào. Khi quả trứng chưa
được đẻ ra ngoài, hai lớp màng vỏ nằm sát vào nhau. Nhưng khi quả trứng được đẻ ra
ngoài, hai lớp màng vỏ mới từ từ tách rời nhau để tạo thành buồng khí ở đầu lớn quả
trứng, sau 24 giờ buồng khí có độ lớn cực đại. Tuy nhiên độ lớn của buồng khí còn phụ
thuộc vào thời gian và điều kiện môi trường nơi bảo quản trứng. Lòng trắng trứng chứa
nhiều chất dinh dưỡng và nước cung cấp cho nhu cầu phát dục của phôi thai. Chất dinh
dưỡng chủ yếu trong lòng trắng là đường vitamin B2. Lòng trắng trứng gồm 4 lớp (tính từ
ngoài vào trong):
Lớp lòng trắng loãng ngoài chiếm 23% trọng lượng lòng trắng.
Lớp lòng trắng đặc ngoài chiếm 50 - 57% trọng lượng lòng trắng.
Lớp lòng trắng loãng trong chiếm 16,8% trọng lượng lòng trắng.
Lớp lòng trắng đặc trong, lớp này dính chặt vào màng lòng đỏ và chiếm khoảng 2,7%
trọng lượng lòng trắng.
Trong cùng là lòng đỏ: lòng đỏ là một tế bào rất lớn, được bao bọc bởi một lớp màng gọi
là màng lòng đỏ. Lớp này rất mỏng có tính đàn hồi rất lớn, nhờ đó mà lòng đỏ được bảo
vệ, nó ngăn cản sự thNm thấu của lòng đỏ và lòng trắng. Tuy nhiên nếu trứng bảo quản
lâu ngày hoặc được bảo quản trong điều kiện không tốt thì tính đàn hồi của màng lòng đỏ
18
sẽ ngày một giảm đi. Tế bào trứng có nhiều nếp sậm và lợt màu khác nhau (màu vàng),
cứ một lớp vàng sậm, lại một lớp màng lợt xen kẽ nhau. Ngay tại trung tâm tế bào trứng
có một lớp lợt màu nhất gọi là lõi của lòng đỏ. Trên bề mặt của lòng đỏ có một đĩa phôi
hay còn gọi là điểm phôi. Sau khi được thụ tinh đĩa phôi sẽ phát triển thành phôi.
Ở hai đầu lòng đỏ có hai sợi dây giữ chặt hai đầu của nó thành một trục ngang và được
gọi là dây chằng hay dây treo. Nhiệm vụ của dây treo là giữ cho lòng đỏ luôn ở trạng thái
cân bằng, tránh khỏi sự tác động của những chấn động bên ngoài, nhất là những khi vận
chuyển trứng.
Hình 2.2: Cấu tạo trứng gia cầm
2.2.2 Chất lượng trứng gà Sao
Theo Phùng Đức Tiến et al, (2006), chất lượng trứng được trình bày qua bảng sau:
Bảng 2.2. Chỉ tiêu chất lượng trứng gà Sao
Chỉ tiêu
Dòng nhỏ
Dòng trung
Dòng lớn
Chỉ số hình thái trứng
1,28
1,29
1,31
Độ dầy vỏ (mm)
0,45
0,46
0,44
>5
>5
>5
30,77
30,56
30,59
Độ chịu lực (kg/cm2)
Tỷ lệ lòng đỏ (%)
19
Tỷ lệ lòng trắng (%)
54,05
54,20
55,25
Màu lòng đỏ
8,13
8,40
8,10
Ph m chất trứng
Theo Phùng Đức Tiến et al, (2006), một số đặc điểm về phNm chất trứng như sau:
Hình dạng quả trứng là một đặc tính có liên quan đến tỷ lệ ấp nở. Kết quả ấp nở sẽ cao
đối với các trứng có hình dạng bình thường, cân đối, đúng “chuNn” và ngược lại sẽ cho tỷ
lệ ấp nở thấp.
Sự cân đối của quả trứng: Sử dụng chỉ số hình dáng (CSHD) của trứng:
Đường kính ngắn
CSHD =
x 100
Đường kính dài
Đường kính ngắn: đường xích đạo của quả trứng.
Đường kính dài: khoảng cách giữa đầu lớn và đầu nhỏ.
Độ bền của vỏ trứng: thông thường việc tính độ bền của vỏ trứng thông qua độ dày của
vỏ trứng là 0,45 – 0,46 mm.
Chỉ số lòng đỏ (CSLĐ):
Độ cao lòng đỏ
CSLĐ =
Đường kính lòng đỏ
Chỉ số lòng trắng (CSLT):
Độ cao lòng trắng đặc
CSLT =
Đường kính trung bình lòng trắng đặc
Nếu trứng cũ thì độ cao lòng trắng đặc và độ cao lòng đỏ thấp, làm cho chỉ số thấp. Khi
gia cầm đẻ trứng so hoặc đã đến tuổi loại thải thì bao giờ chỉ số lòng trắng cũng nhỏ hơn
yêu cầu. Nếu gia cầm nuôi trong điều kiện nhiệt độ hơn 300C thì bao giờ cũng cho chỉ số
20
lòng trắng thấp do mất nước. Nếu gia cầm ăn khNu phần đạm cao (cao hơn nhu cầu) hoặc
hàm lượng vitamin B1 thì chỉ số lòng trắng thấp (Lã Thị Thu Minh, 2000).
Kiểm tra chất lượng lòng đỏ: kiểm tra hàm lượng caroten, dùng quạt so màu:
Từ 1 – 6 không đạt yêu cầu.
Từ 7 – 12 đạt yêu cầu.
Từ 13 – 15 rất tốt.
Chỉ số Haugh là 82,26 – 83 (Phùng Đức Tiến et al., 2006).
Trứng dị hình
Theo Đào Đức Long (1993), trứng dị hình là những trứng có hình dạng khác thường hoặc
là trứng quá bé, quá to, trứng dài hoặc tròn, trứng méo mó, sần sùi, vỏ dày mỏng không
đều…
Trứng không có lòng đỏ.
Trứng 2 lòng đỏ.
Trứng nhỏ nằm trong trứng to.
Trứng vỏ mềm hoặc trứng không vỏ.
Trứng méo mó sần sùi.
Trứng giả.
Theo Lê Hoàng Mận và Hoàng Hoa Cương (1999), trứng không quá bé hoặc quá to đừng
nghĩ đơn giản: “trứng to là tốt” thực ra trứng quá to là trứng dị tật, có khi 2 lòng đỏ, chỉ
tốt để ăn không thể ấp được.
Trọng lượng trứng
Trọng lượng trứng: theo Moreki (2006) nếu trọng lượng trung bình của quả trứng nặng
40g và có vỏ trứng rất khó kiểm tra khả năng sinh sản của chúng và có thể gây ra vấn đề
với máy ấp nhân tạo
Trọng lượng quả trứng không những là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đáng giá
chất lượng trứng mà còn là một chỉ tiêu đánh giá sản lượng trứng. Sản lượng trứng giống
nhau nhưng khối lượng trứng khác nhau thì tổng khối lượng trứng rât khác nhau, do đó
ảnh hưởng đến thu nhập, sản lượng và giá cả. Vì vậy trọng lượng trứng là chỉ tiêu để
đánh giá sản lượng trứng tuyệt đối của gia cầm.
21
Trọng lượng của trứng thay đổi tùy theo tuổi, cá thể , giống, hướng sản xuất, cá thể, chế
độ dinh dưỡng, tuổi gà mái, khối lượng gà mái…
Trong kỹ thuật lựa chọn trứng ấp, những quả trứng có khối lượng trung bình của giống
luôn có kết quả ấp nở tốt nhất. Khối lượng trứng càng xa trị số trung bình thì tỉ lệ nở
càng thấp hơn. Nguyên nhân sinh lý của hiện tượng này là sự mất cân đối giữa các thành
phần cấu tạo của trứng. Ngoài rab ở những quả trứng quá lớn hay quá nhỏ, diện tích bề
mặt tính trên một đơn vị khối lượng sẽ nhỏ hơn hay lớn hơn so với các quả trứng trung
bình, điều đó đã ảnh hưởng đến sự hao hụt khối lượng trứng trong thời gian ấp nên ảnh
hưởng đến kết quả ấp nở.
Trọng lượng trứng là một đặc tính có liên quan đến tỷ lệ ấp nở (Bùi Đức Lũng, Nguyễn
Thị San, 1993).
Những biến đổi của trứng trong quá trình bảo quản
Theo Lã Thị Thu Minh (2000) thì trứng có những biến đổi sau:
Giảm khối lượng: trứng được bảo quản có hiện tượng bay hơi nước, chủ yếu là ở lòng
trắng do đó mà khối lượng của nó bị giảm.
Trong điều kiện bảo quản giống nhau trứng gà tơ sự giảm khối lượng nhiều hơn trứng gà
trưởng thành.
Sự giảm khối lượng của trứng phụ thuộc vào độ lớn của nó. Trứng lớn hơn sự giảm về
khối lượng ít hơn, trứng nhỏ hơn sự giảm về khối lượng nhiều hơn.
Trứng có vỏ vôi sù sì và mỏng sự giảm về khối lượng nhiều hơn trứng bình thường tới 2 2,5 lần.
Sự giảm về khối lượng trứng trong thời gian bảo quản diễn ra không giống nhau.
Sự giảm trọng lượng riêng: khối lượng của quả trứng giảm trong quá trình bảo quản trong
khi thể tích không thay đổi, dẫn đến trọng lượng riêng của trứng giảm.
Sự thay đổi của vỏ vôi: sự bay hơi nước của trứng làm cho vỏ vôi của quả trứng xuất hiện
những vết loang dạng đá hoa.
Màu sắc của vỏ vôi thay đổi theo thời gian bảo quản.
Nếu trứng được bảo quản trong phòng tối có nhiệt độ thấp thì tốc độ thay đổi màu sắc của
vỏ trứng sẽ chậm lại.
22
Mùi của trứng: những trứng tươi, vỏ vôi của chúng có mùi vôi nhẹ. Trứng sau khi được
đẻ ra ngoài rất dễ dàng hấp thu những mùi của môi trường xung quanh. Vì vậy cần phải
tránh không cho trứng tiếp xúc hoặc để gần các loại có mang mùi.
Những thay đổi của lòng trắng và lòng đỏ: Khi các điều kiện bảo quản trứng không tốt,
đặc biệt khi nhiệt độ quá cao sẽ kích thích sự phân hủy của lòng trắng và lòng đỏ về mặt
hóa học. Phản ứng của lòng trắng tươi nghiêng về kiềm tính, pH=7,6 - 9,3. Trong quá
trình bảo quản dần trở lên trung tính. Độ pH của lòng đỏ tăng lên nhưng chậm hơn lòng
trắng. Nó có thể tăng từ 6,0 - 6,8. Sự tăng độ kiềm (tăng pH) là hậu quả của việc mất CO2
trong trứng.
2.3 Điều kiện để ấp trứng
Theo Bùi Đức Lũng và Nguyễn Xuân Sơn (1999), điều kiện ấp trứng tự nhiên (gà mẹ tự
ấp) phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện môi trường tự nhiên và sự khéo léo điều khiển
nhiệt độ trong khi ấp của con mái. Tuy nhiên để nở được, nhiệt độ của con mẹ cung cấp
cho trứng ấp cũng phải đạt yêu cầu cho sự phát triển sinh lý của phôi biến động 37 390C, đôi khi nhiệt độ này không đảm bảo được, do nhiệt độ môi trường quá cao hoặc
quá thấp. Cho nên tỷ lệ ấp nở phụ thuộc hoàn toàn vào nhiệt độ, Nm độ của môi trường.
Thường tỷ lệ ấp nở rất thấp, chỉ đạt 60 - 70%, ở mùa hè hoặc mùa đông. Vì vậy ở các
nước tiên tiến có nền chăn nuôi gia cầm công nghiệp đã chế tạo ra máy ấp để ấp trứng
nhân tạo. Điều kiện môi trường trong quá trình ấp trứng là:
Nhiệt độ: nhiệt độ môi trường để ấp trứng là yếu tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết
định đến khả năng nở, phát triển , sức sống của phôi. Nhiệt độ ấp trong máy tối ưu phụ
thuộc vào giai đoạn phát triển phôi, vào loại gia cầm và môi trường trong phòng ấp.
Nhưng bình thường phải đạt 370C. Đến nay nhiều tác giả nghiên cứu đã đưa vào quy
trình ấp nhiệt độ thích hợp là 37,5 - 390C.
Độ Nm: độ Nm không khí cần thiết để điều chỉnh sự thải nhiệt của trứng qua thời gian ấp,
nó tạo ra môi trường cân bằng cho quá trình sinh lý, sinh hóa xảy ra của phôi thai. Nếu độ
Nm không đạt (cao hoặc thấp hơn tiêu chuNn) làm trứng tích trữ hoặc mất nước nhiều, làm
cho phôi phát triển yếu, gà nở muộn, gà nhỏ hoặc nặng bụng. Tỷ lệ nở kém do trứng sát
và chết phôi nhiều.
Qua nghiên cứu, các nhà kĩ thuật đã đưa thành quy trình về độ Nm trong máy ấp là 55 60% (ngày đầu) đến 70 - 75%, còn qua nửa cuối chu kỳ đặc biệt vài ngày cuối, Nm độ
phải bảo đảm 70 - 75%.
23
Trao đổi không khí trong máy: trứng ấp yêu cầu không khí như cơ thể gia cầm sống bên
ngoài. Khi lượng O2 trong máy ấp dưới 15% gây chết phôi hàng loạt. Khi lượng CO2
trong không khí khoảng 1% làm đình trệ sự phát truển, sinh trưởng của phôi thai cũng
như tăng cao tỷ lệ chết của chúng những nghiên cứu của Trechiacov (1979) đã xác định
rằng lượng khí CO2 biến động trong khoảng 0,2 – 0,4% là đảm bảo cho phôi phát triển
tốt.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của phôi và tỷ lệ ấp nở
2.4.1 Ảnh hưởng của việc thu lượm trứng
Theo Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cương (1999), việc thu nhặt trứng ngay có lợi:
Trứng ít bị nhiễm khuNn (do thời gian tiếp xúc với tạp chất ít). Trong vòng 2 giờ sau khi
ra khỏi cơ thể gà mái, trứng có khả năng ngăn cản sự xâm nhập của vi khuNn vào bên
trong trứng. Trứng không bị nóng lên khi gà khác vào nằm đẻ - nhất là vào mùa hè.
Theo Hồ Văn Giá (1969), nếu không thu lượm trứng sau mỗi khi gà vào đẻ, gà sẽ nằm
lên trứng. Gặp nhiệt độ của gà chuyển sang mầm của trứng sẽ tượng hình. Đến khi đẻ
xong gà rời ổ, trứng nguội trở lại. Mầm trứng vừa tượng hình, rơi vào hoàn cảnh không
phù hợp thì chết hoặc bị yếu đi. Khi đem ấp, trứng không nở, chết phôi ở giai đoạn đầu
hoặc nở yếu đi.
Việc thu lượm trứng sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở, vì vậy nên thường xuyên thu lượm
trứng, mỗi ngày thu 5 lần vào lúc 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ, 14 giờ và 17 giờ.
2.4.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng và Nguyễn Xuân Sơn (1999), trong các máy ấp lớn, nhiệt độ ấp
thường xuyên trong phạm vi 37 - 380C và rất ít khi vượt ra ngoài giới hạn này.
Giai đoạn đầu (6 - 7 ngày sau khi ấp) cần nhiệt độ cao hơn khoảng 37,8 - 380C. Nhiệt độ
cao làm phôi phát triển nhanh, do làm tăng tiêu hóa thức ăn trong trứng của phôi, niệu
nang khép kín sớm. Nước trong trứng bốc hơi nhanh tạo khoảng trống niệu nang để chứa
nước nội sinh (nước tạo ra do quá trình trao đổi chất). Do đó kích thích phôi tiêu hóa
nhiều lòng trắng lòng đỏ hơn và thải nhiều nước cặn hơn.
Vào cuối chu kì ấp, khoang niệu nang khép kín, màng niệu nang tiêu đi, lúc này phôi hô
hấp bằng phổi.
Nếu thiếu nhiệt trong những ngày đầu ấp trứng sẽ làm giảm sự lớn của phôi biểu hiện
phôi nhỏ, nằm gần vỏ và di động yếu, mạch máu ở lòng đỏ phát triển kém, làm phôi chết
nhiều sau 4 - 6 ngày ấp. Những trứng chết phôi lúc này có vòng máu nhỏ, nhạt.
24
Nếu nhiệt đủ hoặc thấp chút ít, gà nở khỏe, lông bung, bụng nhẹ, nhanh nhẹn.
Nếu thiếu nhiệt kéo dài dưới 370C gà nở bị nặng bụng, thường bị ỉa chảy, sau khi nở mặt
trong của vỏ trứng có màu nâu ngà hoặc hồng nhạt.
Khi ấp, trứng phải chịu nhiệt độ quá thấp dưới 35 - 360C kéo dài trong nhiều thời điểm
ấp, thì túi lòng đỏ không co vào được xoang bụng, gà nở bị hở rốn, túi lòng đỏ có màu
xanh lá cây.
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỉ lệ ấp nở trứng gà
Nhiệt độ
(oC)
35,6
36,1
36,7
Tỷ lệ nở
(%)
10
50
70
Thời gian kéo dài
(ngày)
22,5
21,5
80
88
85
75
50
21,0
21,0
21,0
19,5
19,5
37,2
37,8
38,3
38,9
39,4
Nguồn: Petkova (1978)
2.4.3 Ảnh hưởng của m độ
Theo Bùi Đức Lũng và Nguyễn Xuân Sơn (1999), có hai ảnh hưởng quan trọng:
Thứ nhất: ảnh hưởng bởi sự bay hơi của nước từ trứng. Phần lớn trong thời gian ấp độ
bay hơi nước từ trứng phụ thuộc trực tiếp vào độ Nm tương đối của máy ấp. Nếu độ Nm
trong máy tăng, thì lượng nước bay hơi từ trứng giảm và ngược lại. Khi bay hơi làm cho
khối lượng trứng giảm.
Trong những ngày đầu ấp trứng, cần làm giảm bay hơi nước trong trứng để các chất dinh
dưỡng của lòng trắng và lòng đỏ dễ hòa tan, cung cấp cho phôi phát triển và làm giảm tỉ
lệ chết phôi. Vì vậy độ Nm tương đối trong máy phải duy trì ở mức quy định, để giảm độ
bay hơi nước trong trứng.
25