Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

ẢNH HƯỞNG của sự THAY THẾ rơm BẰNG bã lục BÌNH ủ CHUA TRÊN các THÔNG số DỊCH dạ cỏ, tỷ lệ TIÊU hóa và TÍCH lũy đạm của TRÂU TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
=====
=====

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
ðỀ TÀI

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY THẾ RƠM BẰNG
Trung tâm
Học
liệuBÌNH
ĐH Cần
Thơ @ Tài
liệuCÁC
học tập
và nghiên

LỤC
Ủ CHUA
TRÊN
THÔNG
SỐ cứu
DỊCH DẠ CỎ, TỶ LỆ TIÊU HÓA VÀ
TÍCH LŨY ðẠM CỦA TRÂU TA
Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:


PGS. TS. NGUYỄN VĂN THU

PHẠM TUẤN KHANH
MSSV: 3042158
Lớp: Chăn nuôi Thú y K30

Cần Thơ, 6 - 2008
-1-


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
=====
=====

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY THẾ RƠM BẰNG BÃ LỤC BÌNH
Ủ CHUA TRÊN CÁC THÔNG SỐ DỊCH DẠ CỎ, TIÊU HÓA
VÀ TÍCH LŨY ðẠM CỦA TRÂU TA

Cầntâm
Thơ, ngày…
tháng…
2008Thơ @Cần
Thơ,
ngày…
năm
2008
Trung
Học liệu

ĐHnăm
Cần
Tài
liệu
họctháng…
tập và
nghiên
cứu
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

DUYỆT BỘ MÔN

Nguyễn Văn Thu

Trưởng bộ môn

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2008
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Trưởng khoa

-2-


TÓM LƯỢC

Thí nghiệm ñược tiến hành ở Trại chăn nuôi thực nghiệm và Phòng thí nghiệm của Bộ môn
Chăn nuôi - Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng – Trường ðại học Cần Thơ. Thời
gian từ 28/02/2008 ñến 31/5/2008. Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức hình vuông Latin
với 4 nghiệm thức, 4 giai ñoạn và 4 trâu ñực nội khoảng 3,5 năm tuổi có trọng lượng ban

ñầu trung bình 277 ± 34,9kg. Mỗi giai ñoạn kéo dài 2 tuần gồm: 1 tuần ñầu tập cho trâu
quen với thức ăn, tuần thứ 2 tiến hành lấy dịch dạ cỏ bằng ống thông dạ cỏ ñể xác ñịnh
hàm lượng N-NH3 và axit béo bay hơi dịch dạ cỏ, thu thập mẫu phân và mẫu nước tiểu ñể
tính tỷ lệ tiêu hoá, nitơ tích lũy và xác ñịnh tăng trọng ở các nghiệm thức.
Bốn nghiệm thức trong thí nghiệm gồm: (tính trên DM)
BLU0: không bã lục bình ủ chua
BLU15: 15% bã lục bình ủ chua thay rơm
BLU30: 30% bã lục bình ủ chua thay rơm
BLU45: 45% bã lục bình ủ chua thay rơm
Cỏ tự nhiên ñược cho ăn với mức 0,6% thể trọng, rơm cho ăn tự do, bánh ña dưỡng chất
bổ sung
mứcliệu
0,22%ĐH
trọng
lượng
cơ thể.
Trung
tâmvới
Học
Cần
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trong phạm vi ñề tài, chúng tôi rút ra ñược một số kết quả như sau:
Bã lục bình ủ chua thay thế rơm trong khẩu phần không ảnh hưởng ñến tỷ lệ tiêu hoá các
dưỡng chất, nitơ tích lũy, N-NH3, acid béo bay hơi của dịch dạ cỏ và tăng trọng ở trâu ta.
Có thể sử dụng bã lục bình ủ chua thay thế rơm ở mức 45% ñể nuôi trâu.
Bánh ña dưỡng chất có hiệu quả trong việc sử dụng ñể bổ sung ñạm ở các khẩu phần có
tỷ lệ ñạm thấp.
Tiếp tục nghiên cứu các dạng lục bình ủ chua làm thức ăn cho trâu.


-3-


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADF

Xơ acid

Ash

Khoáng tổng số

BLU

Bã lục bình ủ chua

CP

ðạm thô

DC

Dưỡng chất

DM

Vật chất khô

EE


Béo tổng số

Lig

Lignin

ME

Năng lượng trao ñổi

NDF

Xơ trung tính

NT

Nghiệm thức

OM

Vật chất hữu cơ

TLTH

Tỷ lệ tiêu hóa

VSV
Vi Học
sinh vật
Trung

tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

-4-


DANH SÁCH HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU ðỒ
Trang

Danh sách hình
Hình 1: Lục bình phát triển làm cản trở ñường di chuyển của ghe, xuồng.....................11
Hình 2: Cách lấy dịch dạ cỏ bằng ống thông thực quản .................................................20
Hình 3: Trâu ñược ñeo túi bằng cao su ñể hứng nước tiểu trong thời gian lấy mẫu.......20
Hình 4: Nước tiểu ñược hứng trong túi bằng cao su .......................................................21
Hình 5: Trâu ñang ăn lục bình ủ chua .............................................................................21

Danh sách bảng
Bảng1 : Thành phần dưỡng chất (g/kg) của lục bình và một số cây thủy sinh ...............12
Bảng 2: Thành phần acid amin của lục bình (g/100g protein)........................................12
Bảng 3: Tỉ lệ tiêu hóa (%) lục bình trên một số gia súc..................................................13
Bảng 4: Thành phần % các thực liệu trong khẩu phần của thí nghiệm...........................18
Bảng
5: Thành
họcCần
của thức
ăn @
sử dụng
nghiệm
..............22
Trung

tâm
Họcphần
liệuhoá
ĐH
Thơ
Tàitrong
liệuthí
học
tập(%VCK)
và nghiên
cứu
Bảng 6: Lượng dưỡng chất, thức ăn ăn vào, năng lượng trao ñổi,
phân và nước tiểu thải của trâu ở các nghiệm thức........................................................23
Bảng 7: Hàm lượng N-NH3, ABBH dịch dạ cỏ của trâu
ở các nghiệm thức thí nghiệm .........................................................................................25
Bảng 8: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất (%), nitơ ăn vào,
nitơ tích lũy và tăng trọng của trâu qua các nghiệm thức ..............................................28

Danh sách biểu ñồ
Biểu ñồ 1: Nồng ñộ N-NH3 (mg/100ml) ở các nghiệm thức..........................................26
Biểu ñồ 2: Hàm lượng acid béo bay hơi ở các nghiệm thức ...........................................27
Biểu ñồ 3: Sự tăng trọng của trâu (g/ngày) trong thí nghiệm
qua các nghiệm thức........................................................................................................30

-5-


MỤC LỤC
Trang


CHƯƠNG 1 ðẶT VẤN ðỀ ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................ 2
2.1 ðặc ñiểm ngoại hình của trâu ....................................................................................2
2.2 Cấu tạo bộ máy tiêu hóa gia súc nhai lại.....................................................................2
2.3 Sự tiêu hóa in vivo.......................................................................................................4
2.4 Vai trò của hệ vi sinh vật trong dạ cỏ..........................................................................4
2.4.1 Hệ vi sinh vật dạ cỏ ..................................................................................................4
2.4.2 Tiêu hóa ở dạ cỏ .......................................................................................................6
2.5 Sự tiêu hóa dưỡng chất................................................................................................8
2.5.1 Tiêu hóa xơ ..............................................................................................................8
2.5.2 Tiêu hóa ñường và tinh bột .....................................................................................9
2.5.3 Tiêu hóa chất béo .....................................................................................................9
2.5.4
TiêuHọc
hóa protein
và sựCần
tổng hợp
protein
VSVliệu
dạ cỏ................................................9
Trung
tâm
liệu ĐH
Thơ
@ Tài
học tập và nghiên cứu
2.6 Giới thiệu về cây lục bình .........................................................................................10
2.6.1 ðặc ñiểm sinh trưởng và công dụng ......................................................................10
2.6.2 Sử dụng lục bình làm thức ăn gia súc ....................................................................13
2.7. Ủ chua thức ăn gia súc .............................................................................................14

2.7.1 Lợi ích của việc ủ chua ..........................................................................................14
2.7.2 Nguyên lý ủ chua...................................................................................................14
2.7.3 Cơ chất bổ sung vào mẻ ủ ......................................................................................16

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU .......................17
3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu............................................................................17
3.2 Vật liệu thí nghiệm ....................................................................................................17
3.2.1 ðối tượng thí nghiệm .............................................................................................17
3.2.2 Chuồng trại ............................................................................................................17
3.2.3 Dụng cụ thí nghiệm ................................................................................................17
3.3 Phương pháp thí ngiệm .............................................................................................17
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................................17
-6-


3.3.2 Phương pháp tiến hành...........................................................................................18
3.3.3. Cách chuẩn bị thức ăn trong thí nghiệm ...............................................................19
3.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và thu thập số liệu ................................................................19
3.3.5 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................20

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................22
4.1 Sơ lược về thức ăn trong thí nghiệm .........................................................................22
4.2 Lượng dưỡng chất, thức ăn ăn vào, năng lượng trao ñổi, phân và nước tiểu
thải của trâu ở các nghiệm thức trong thí nghiệm...........................................................23
4.3 Các thông số dịch dạ cỏ của trâu ở các nghiệm thức trong thí nghiệm ....................25
4.4 Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, lượng nitơ ăn vào, nitơ tích lũy và tăng trọng
của trâu trong thí nghiệm ...............................................................................................28

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................................31
5.1 Kết luận .....................................................................................................................31

5.2 ðề nghị ......................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 32

PHỤ
LỤCHọc
........................................................................................................................35
Trung
tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

-7-


Chương 1 ðẶT VẤN ðỀ
Với truyền thống là một nước nông nghiệp, Việt Nam luôn xem hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp có ý nghĩa sống còn với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trong ñó chăn
nuôi và trồng trọt phối hợp và tận dụng phụ phẩm của nhau tạo nên một cơ cấu nông
nghiệp bền vững. Orskov (2001) ñã trình bày “Việt Nam ñang dẫn ñầu thế giới với mục
tiêu tăng cường khai thác dinh dưỡng từ các nguồn có khả năng tái tạo nhằm tạo cơ hội
công ăn việc làm ở nông thôn”. Các phụ phẩm nông công nghiệp, chính là các nguồn có
khả năng tái tạo ñó. Ngoài ra nông dân có xu hướng tận dụng các nguồn thức ăn sẵn có
ở ñịa phương không cạnh tranh lương thực với con người phục vụ cho chăn nuôi nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế. Riêng vùng ñồng bằng sông Cửu Long có nhiều sông hồ, ñất
trũng ngập nước nên thực vật thủy sinh ña dạng: lục bình, rau muống, bèo tấm,… trong
ñó lục bình là cây dễ thu hoạch, có tác dụng giữ ñất, chống xói mòn, lọc nước giảm gây
ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, lục bình là loài cỏ ña niên, sinh sản nhanh, xâm lấn các
dòng chảy chính gây khó khăn cho hầu hết các hoạt ñộng trên sông, nhất là hoạt ñộng
chuyên chở phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hằng năm nhiều ñịa phương phải chi một
khoảng chi phí và nhân lực rất lớn ñể thu gom lục bình, làm sạch các dòng chảy. Do ñó
vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể giải quyết tình trạng trên, ñồng thời tận dụng ñược giá trị

kinh tế mà các sản phẩm của cây lục bình mang lại cho chúng ta.
Trong nhiều năm qua, người dân cũng ñã khai thác ñược các tiềm năng vốn có của lục
bình và ñạt hiệu quả kinh tế cao như sử dụng lục bình trong sản xuất thủ công mỹ nghệ,
Trung
liệuBên
ĐH
Cần
Thơ
họclàm
tậpthức
vàănnghiên
cứu
làmtâm
phân Học
hữu cơ…
cạnh
ñó lục
bình@
cònTài
ñượcliệu
sử dụng
cho gia súc
như
heo, vịt nhưng với tỷ lệ không cao. Tuy nhiên việc nghiên cứu sử dụng lục bình dạng
dự trữ làm thức ăn xơ cho gia súc nhai lại còn rất hạn chế. Xuất phát từ yêu cầu trên,
chúng tôi tiến hành ñề tài “Ảnh hưởng của sự thay thế rơm bằng bã lục bình ủ chua trên
các thông số dịch dạ cỏ, tỷ lệ tiêu hóa và tích lũy ñạm của trâu ta”.
Mục tiêu của ñề tài này là tìm ra ñược một mức thay thế bã lục bình ủ chua thích hợp có
thể thay thế rơm trong khẩu phần ăn sử dụng ñể chăn nuôi trâu ở nước ta, từ ñó góp
phần gia tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.


-8-


Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ðặc ñiểm ngoại hình của trâu
Trâu là loài nhai lại hay gia súc lớn có sừng. Theo phân loại ñộng vật thì trâu thuộc lớp
ñộng vật có vú (Manmanila), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Ruminantia),
họ sừng rỗng (Bovidae), tộc bò (Bovini), loài trâu (Bubalus babulis). Ross Cockill (1974)
ñã mở rộng dùng tên trâu ñầm lầy (Swamp buffalo) cho tất cả trâu ñịa phương của miền
ðông Nam Á và dùng tên trâu sông (River buffalo) cho các dạng trâu ở Ấn ðộ. Trâu có
32 răng, ñược phân chia như sau: hàm trên có 6 răng hàm trước, 6 răng hàm sau và không
có răng cửa, hàm dưới có 6 răng hàm trước 6 răng hàm sau và 8 răng cửa. Sự phát triển
của trâu liên quan chặt chẽ với việc mọc và thay răng, người ta có thể xem răng trâu ñể
xác ñịnh tuổi.
Trâu Việt Nam có tầm vóc vạm vỡ, trung bình con cái có trọng lượng từ 300 kg – 400 kg,
con ñực 400 kg – 500 kg, chiều cao trung bình 115 cm – 135 cm; ñầu nhỏ so với thân
mình, trán và sống mũi thẳng, có con hơi võng, tai trâu mọc ngang, sừng dẹp và có ngấn,
chân sừng to gọn, dài 60 – 70 cm, trâu không có yếm, trâu cái cổ nhỏ và hẹp, trâu ñực có
cổ to và tròn, u vai nổi rõ và chạy dài về phía sau lưng, ngực nở chân ngắn và to, nặng nề,
da thường ñen, dưới bụng và sau ñùi hơi ñỏ, năng suất thịt từ 50% ñến 55%, cày từ 3 – 4
Trung
Học
liệu ĐH
Thơ
@ Tài
họcmình
tậpgọi
vàlànghiên
sào tâm

(Bắc Bộ)
trâu/ngày,
trâuCần
thường
có vòng
lông liệu
xoắn trên
khoáy, sốcứu
khoáy
từ 1 ñến 9, các khoáy khác nhau về vị trí, kích thước, hình dáng, chiều khoáy của lông và
ñây cũng là ñặc ñiểm ñể người nuôi chọn lựa làm giống. Trâu ñầm lầy không thể hiện rõ
giới tính bằng trâu sông, trâu ñực thường có trán hẹp dài, sừng thon, ñuôi ngắn dài tới
kheo. Trâu ñầm lầy làm việc trên vùng ñất trồng lúa thường có màu xám ñen, hoặc hơi
sẫm, ở vùng nước phèn lông hơi hoe vàng. ðặc biệt chúng có hai bợt lông màu nhạt, một
dưới hầu, một dưới cổ. Trâu sông có mặt và thân tương ñối, vòng ngực nhỏ hơn, sừng
cong hình xoắn ốc, chân dài và mập, các xương móng và xương mông nổi rõ, có một
bướu trên lưng và có trọng lượng trung bình lớn hơn trâu ñầm lầy (Ross Cockill, 1974).
Trâu nội ðBSCL là loại trâu ñầm lầy, thuộc trâu Châu Á thuần hóa (Bubalus bubalis) có
từ lâu ñời ở ñịa phương, có sự phân hóa về tầm vóc và thích nghi theo từng vùng. Trâu
ðBSCL có tầm vóc khá lớn so với trâu miền ðông Nam Bộ và trâu miền Bắc.
2.2 Cấu tạo bộ máy tiêu hóa gia súc nhai lại
Tuyến nước bọt: có 3 ñôi tuyến: tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi và tuyến mang tai. Ở
trâu bò nước bọt ñược phân tiết và nuốt xuống dạ cỏ tương ñối liên tục. Nước bọt có tính
kiềm nên có tác dụng trung hòa các sản phẩm acid sinh ra trong dạ cỏ, góp phần ổn ñịnh

-9-


pH dạ cỏ. Ngoài ra nước bọt còn có tác dụng thấm ướt thức ăn, giúp cho quá trình nuốt
và nhai lại ñược dễ dàng.

Dạ dày kép: tiêu hóa của gia súc nhai lại ñược ñặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4 túi,
trong ñó ba túi trước (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách) ñược gọi chung là là dạ dày trước,
không có tuyến tiêu hóa riêng. Túi thứ 4 là dạ múi khế hay còn gọi là dạ dày thực, có hệ
thống tuyến tiêu hóa phát triển mạnh. Ở gia súc non, dạ dày trước chưa phát triển, chủ
yếu thức ăn ñi theo rãnh thực quản xuống dạ muối khế. Trong ñiều kiện bình thường ở
gia súc trưởng thành rãnh thực quản không hoạt ñộng nên cả thức ăn và nước uống ñều ñi
thẳng vào dạ cỏ và dạ tổ ong. Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang
bụng, từ cơ hoành ñến xương chậu. Dạ cỏ chiếm 85 – 90% dung tích dạ dày, 75% dung
tích ñường tiêu hóa, có tác dụng tích trữ, nhào trộn và chuyển hóa thức ăn. Sự tiêu hóa
thức ăn trong dạ cỏ chủ yếu nhờ hệ vi sinh vật (VSV) cộng sinh. Dạ cỏ có môi trường
thuận lợi cho VSV lên men yếm khí: yếm khí, nhiệt ñộ tương ñối ổn ñịnh trong khoảng
38–42oC, pH từ 5,5 – 7,4. Có tới khoảng 50–80% các chất dinh dưỡng thức ăn ñược lên
men ở dạ cỏ. Sản phẩm lên men chính là các acid béo bay hơi (ABBH), sinh khối VSV
và các khí thể (mêtan và carbonic). Phần lớn ABBH ñược hấp thu qua vách dạ cỏ trở
thành nguồn năng lượng chính cho gia súc nhai lại. Các khí thể ñược thải ra ngoài qua
phản xạ ợ hơi. Trong dạ cỏ còn có sự tổng hợp các vitamin nhóm B và vitamin K. Sinh
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
khối VSV và các thành phần không lên men ñược chuyển xuống phần dưới của ñường
tiêu hóa. Dạ tổ ong là túi nối liền với dạ cỏ, niêm mạc có cấu tạo giống như tổ ong. Dạ tổ
ong có chức năng chính là ñẩy các thức ăn rắn và các thức ăn chưa ñược nghiền nhỏ trở
lại dạ cỏ, ñồng thời ñẩy các thức ăn dạng nước vào dạ lá sách. Dạ tổ ong cũng giúp cho
việc ñẩy các miếng thức ăn lên miệng ñể nhai lại. Sự lên men và hấp thu các chất dinh
dưỡng trong dạ tổ ong tương tự như ở dạ cỏ. Dạ lá sách là túi thứ ba, niêm mạc ñược cấu
tạo thành nhiều nếp gấp. Dạ lá sách có nhiệm vụ chính là nghiền ép các tiểu phần thức
ăn, hấp thu nước và muối khoáng. Dạ múi khế là dạ dày tuyến gồm có thân vị và hạ vị.
Dạ múi khế có chức năng tiêu hóa men tương tự như dạ dày ñơn nhờ có HCl, pepsin,
kimozin và lipase.
Quá trình tiêu hóa và hấp thu ở ruột non của gia súc nhai lại cũng diễn ra tương tự như ở
gia súc dạ dày ñơn nhờ các men tiêu hóa của dịch ruột, dịch tụy và sự tham gia của dịch

mật. Trong ruột già có sự lên men VSV lần thứ hai. Sự tiêu hóa ở ruột già có ý nghĩa ñối
với các thành phần xơ chưa ñược phân giải hết ở dạ cỏ. Các ABBH sinh ra trong ruột già
ñược hấp thu và sử dụng, nhưng protein VSV thì bị thải ra ngoài qua phân mà không
ñược tiêu hóa sau ñó như ở phần trên.

- 10 -


2.3 Sự tiêu hóa in vivo
Thí nghiệm xác ñịnh tỷ lệ tiêu hóa ñầu tiên là trên in vivo, ñã ñược thực hiện lần dầu tiên
tại trạm thí nghiệm Weede của trường ðại Học Goettingen của nước ðức trước năm
1860. Sau ñó nhiều thí nghiệm về tiêu hóa ñược thực hiện trên toàn thế giới. Qui trình và
cách tính toán trong ước lượng tỷ lệ tiêu hóa in vivo ñược trình bày bởi nhiều tác giả
nhưng nó ñược mô tả chung nhất trong tài liệu của Mc Donald et al. (2002). Kỹ thuật in
vivo ñược áp dụng rộng rãi hiện nay là thu gom toàn bộ lượng thức ăn gia súc ăn vào và
phân thải ra hoặc sử dụng chất chỉ thị trộn vào thức ăn cho gia súc ăn sau ñó xác ñịnh
nồng ñộ chất chỉ thị trong phân sẽ tính ñược tỷ lệ tiêu hóa. Sử dụng kỹ thuật in vivo có
chất chỉ thị ñôi khi cũng gặp khó khăn do sự xác ñịnh nồng ñộ chất chỉ thị ñòi hỏi phải có
dụng cụ và hóa chất có giá khá cao. Kỹ thuật thu gom toàn bộ lượng thức ăn cho ăn và
phân thải ra thì ñòi hỏi phải có nhiều công lao ñộng. Nhìn chung việc xác ñịnh tỷ lệ tiêu
hóa bằng phương pháp in vivo ñòi hỏi phải có chi phí nuôi dưỡng gia súc trong thời gian
dài, nhiều công lao ñộng và mất thời gian (Mc Donald et al., 2002).
2.4 Vai trò của hệ vi sinh vật trong dạ cỏ
2.4.1 Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Có rất nhiều loại vi sinh vật khác nhau trong dạ cỏ. Nhờ sự hoạt ñộng tích cực của chúng
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

mà thức ăn ñược phân giải và tổng hợp thành các dưỡng chất cần thiết cho vật chủ sử
dụng. Với ñiều kiện thích hợp của dạ cỏ, các vi sinh vật ở ñây phát triển rất mạnh mẽ về

số lượng và ña dạng về thành phần. Có thể phân thành ba nhóm chính là vi khuẩn,
protozoa và nấm.
Nấm
Số lượng chiếm ít nhất trong 3 nhóm, tuy nhiên nấm là thành phần ñầu tiên xâm nhập và
tiêu hóa cấu trúc tế bào thực vật tạo ñiều kiện cho vi khuẩn tiếp tục phân hủy. Chính vì
thế nấm có vai trò hết sức quan trọng trong việc công phá lên men các nguyên liệu không
hòa tan của màng tế bào và góp phần gia tăng quá trình tiêu hóa chất xơ.
Protozoa
Gồm 2 loại chính là Entodincomorphs và Holotrich. Trong 1ml dịch dạ cỏ chứa 105-106
protozoa, có vai trò chủ yếu trong tiêu hóa các chất bột ñường. Protozoa phân hủy tinh
bột và ñường rồi dự trữ trong cơ thể dưới dạng poli-dextrain, do ñó protozoa có khả năng
ñệm cho pH của dạ cỏ. Nhiều nghiên cứu cho thấy protozoa không thể xây dựng protein
cho bản thân từ các acid amin ñược. Khi mật ñộ protozoa trong dạ cỏ tăng cao thì một
lượng lớn vi khuẩn bị protozoa thực bào. Mỗi protozoa có thể thực bào 600-700 vi khuẩn

- 11 -


trong một giờ ở mật ñộ vi khuẩn là 109/ml dạ cỏ. Do có hiện tượng này mà protozoa ñã
làm giảm hiệu quả sử dụng protein nói chung (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
Vi khuẩn
Chiếm số lượng lớn nhất trong dạ cỏ, khoảng 109-1010 tế bào vi khuẩn/1ml dịch dạ cỏ.
Vi khuẩn ở dạng tự do chiếm 30% trong dạ cỏ, 70% bám vào các mẫu thức ăn, các nếp
gấp biểu mô và protozoa. Chúng có vai trò chính trong việc phân giải các protein, các
hợp chất của protein, thức ăn xơ và các chất bột ñường. Ngoài ra vi khuẩn còn có khả
năng tổng hợp nên các acid béo bay hơi và các vitamin trong quá trình tiêu hóa cung
cấp cho cơ thể vật chủ. Có thể phân chia các loại vi khuẩn ra thành các nhóm sau:
Vi khuẩn phân giải carbohydrate: số lượng tăng lên khi trong khẩu phần có nhiều thức ăn
hạt, củ, cỏ tươi, …
Vi khuẩn lên men lactic: có tác dụng lên men ñường, chúng phát triển nhanh khi trong dạ

cỏ có chứa ít Streptococcus, vi khuẩn lactic chiếm ưu thế khi khẩu phần ăn giàu cỏ khô
hoặc thức ăn tinh.
Vi khuẩn phân giải xơ: ñây là loại vi khuẩn quan trọng trong dạ cỏ, chúng phân giải ñược
cellulose, hemicellulose và pectin, rất có ý nghĩa ñối với sự lên men xơ ở loài nhai lại.

Trung
tâm Học
ĐH Cần
Thơ
@ Tài
học tập
cứu
Vi khuẩn
phân liệu
giải protein:
Trong
số những
loàiliệu
vi khuẩn
phânvà
giảinghiên
protein và
sinh
amoniac thì Peptostreptococcus và Clostridium có khả năng cao nhất. Sự phân giải
protein và acid amin ñều sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ, có ý nghĩa quan trọng ñặc biệt
cả về phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho
các loài vi khuẩn dạ cỏ ñể tổng hợp nên sinh khối protein của bản thân chúng (Nguyễn
Xuân Trạch, 2003).
Ngoài ra còn có các vi khuẩn có thể phân giải ñường, sử dụng các acid hữu cơ, tạo khí
metan, tổng hợp vitamin,…

♦ Tác ñộng tương hỗ của vi sinh vật dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ, cả trong thức ăn và trong biểu mô dạ cỏ kết hợp với nhau trong quá
trình tiêu hóa thức ăn, chúng cùng nhau tiêu hóa các loại thức ăn chứ không hoạt ñộng
riêng lẻ, một mình, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia.
Trong ñiều kiện bình thường giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh, ñặc biệt là
trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa. Protozoa
nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc ñộ sinh acid lactic, hạn chế giảm pH ñột ngột nên có
lợi cho vi khuẩn phân giải xơ.

- 12 -


Tuy nhiên giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh sinh tồn với nhau.
Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo protein thì số lượng vi khuẩn phân
giải cellulose giảm làm cho tỷ lệ tiêu hóa xơ thấp. Mặt khác, khi protozoa ăn và tiêu hóa
vi khuẩn sẽ làm giảm tốc ñộ và hiệu quả chuyển hóa protein trong dạ cỏ. Loại bỏ
protozoa sẽ làm tăng số lượng vi khuẩn trong dạ cỏ (Preston and Leng,1987).
2.4.2 Tiêu hóa ở dạ cỏ
Sự tiêu hóa ở dạ cỏ chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình tiêu hóa của loài nhai
lại nói chung. Mặc dù bản thân dạ cỏ không tiết ra ñược men tiêu hóa nhưng cường ñộ
tiêu hóa, ñặc biệt là tiêu hóa chất xơ xảy ra rất mạnh, phù hợp với ñặc ñiểm thức ăn phần
lớn gồm cỏ và rơm. Trong dạ cỏ có một số lượng rất lớn các vi sinh vật hữu ích, chúng
giúp cơ thể vật chủ tiêu hóa các loại thức ăn nhờ các men tiêu hóa do chúng tiết ra. Vai
trò của các vi sinh vật hữu ích trong tiêu hóa thức ăn như sau:
Tiêu hóa cellulose
Khoảng 80% cellulose và hemicellulose ñược phá vỡ bởi protozoa. Protozoa phá
vỡ màng cellulose ngoài việc tạo ñiều kiện cho vi khuẩn lên men cellulose còn tạo
diều kiện ñể lộ ra các thành phần dưỡng chất bên trong tế bào thực vật như tinh
bột, ñường, protein,…


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Một phần cellulose ñược protozoa ăn ñể tạo năng lượng sống cho bản thân chúng.
Protozoa cũng có thể tiêu hóa ñược một phần cellulose.
Chủ yếu cellulose và hemicellulose ñược lên men bởi vi khuẩn ñể tạo ra các acid béo bay
hơi cung cấp cho vật chủ.
Tiêu hóa tinh bột và ñường
Vi khuẩn và protozoa phân giải tinh bột thành polysaccharide, glycogen, apilopectin,…
các sản phẩm này ñược lên men tạo thành acid béo bay hơi.
ðường (disaccharide, monosaccharide,…) một phần sẵn có ở thức ăn, một phần ñược tạo
thành từ sự lên men phân giải cellulose và hemicellulose,… Các sản phẩm ñường cũng
ñược lên men tạo thành acid béo bay hơi và một ít acid lactic.
Nếu lượng acid lactic nhiều sẽ làm giảm pH dạ cỏ, ức chế hoạt ñộng của vi sinh vật,
gây nhiễm ñộc acid lactic.
Sản phẩm cuối cùng do vi sinh vật lên men cellulose, hemicellulose, tinh bột và ñường
là acid béo bay hơi và một ít béo có mạch carbon dài như acid valeric, acid caproic,… và

- 13 -


các khí thể (CO2, H2, N2, O2,…). Cường ñộ hình thành acid béo bay hơi mạnh (có thể ñạt
4 lít/ngày).
Các acid béo bay hơi ñược hấp thu, một phần ñến gan oxy hóa tạo thành năng lượng cho
cơ thể, một phần ñến các mô bào (nhất là mô tuyến sữa).
Tiêu hóa protein
Protein cũng do các vi sinh vật phân giải. Dưới tác dụng của men protease và peptidase,
protein bị phân giải thành peptid và acid amin, các sản phẩm này ñược hấp thu nhanh qua
thành tế bào vi khuẩn. Một số loại protein như lục lạp ñược protozoa ngậm trực tiếp và
phân giải từ từ.
Quá trình lên men phụ thuộc vào cấu trúc và tính chất vật lý của thức ăn.

Thức ăn loài nhai lại chủ yếu là thực vật nên ít protein và ít acid amin không thay thế.
Tuy nhiên vi sinh vật dạ cỏ có thể tiêu hóa và chuyển hóa thành protein ñộng vật có giá
trị dinh dưỡng cao trong cơ thể của chúng, vi sinh vật còn có thể biến những chất chứa
nitơ phi protein thành protein ñộng vật. Khi theo thức ăn xuống dạ muối khế và ruột non,
do ñiều kiện không thích hợp chúng chết ñi và sẽ ñể lại lượng lớn protein ñộng vật cho cơ
thể vật chủ (60 – 80% protein thức ăn biến thành protein vi sinh vật, phần còn lại phân
giảitâm
ở dạ múi
khếliệu
và ruột
Trung
Học
ĐHnon).
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân giải urê
urease
urê

NH3

+

CO2

urease: CO(NH2)2 + H2O
Nhóm – NH2 từ urease có thể tách ra ñể tạo thành acid amin dưới tác dụng của vi sinh vật.
Chu trình nitơ
vi sinh vật
NH3


vi sinh vật
protein

dạ cỏ

phần
thừa
máu

tuyến nước bọt
tổng hợp

gan

urea

máu

- 14 -


Lợi dụng chu trình nitơ khép kín trên, có thể bổ sung urê vào khẩu phần, nhưng cần bổ
sung từ từ ñể cho vi sinh vật có thời gian sử dụng ñược hết, nếu không sẽ dẫn ñến ngộ
ñộc urê nếu thừa quá nhiều NH3.
“Kho” NH3 trong dạ cỏ
Nguồn NH3 trong dạ cỏ bao gồm protein, peptid, các acid amin và các nguyên liệu nitơ
hòa tan khác. Urê, acid uric và nitrate ñược chuyển hóa nhanh chóng thành NH3 trong dạ
cỏ, Các acid nucleic trong dịch dạ cỏ có lẽ cũng ñược phân giải rất mạnh thành NH3.
NH3 từ dạ cỏ bị mất ñi theo các ñường sau:
+ Kết hợp vào tế bào vi sinh vật sau ñó vi sinh vật chuyển xuống khỏi dạ cỏ.

+ Hấp thu qua thành dạ cỏ.
+ Theo dịch dạ cỏ trôi xuống phần dưới.
“Kho” NH3 trong dạ cỏ tương ñối nhỏ và chuyển biến rất nhanh. Lượng NH3 trong ‘kho”
này biến ñổi rất nhiều phụ thuộc vào khối lượng và khả năng phân giải protein trong khẩu
phần và số lượng, cách thức bổ sung urê. Người ta muốn sao cho nồng ñộ NH3 trong
“kho” này luôn biến ñổi thậm chí cả khi con vật ăn liên tục.
Tiêutâm
hóa Học
lipid liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung
Từ thức ăn, lipid bị thủy phân thành glycerin và acid béo. Glycerin ñược vi sinh vật lên
men thành acid propionic.
Quá trình phân giải phospholipid cũng tương tự như phân giải lipid.
Tổng hợp vitamin
Thông thường gia súc trưởng thành có thể tự tổng hợp vitamin nhờ vi sinh vật nên không
thiếu vitamin nhóm B và một số nhóm khác (vitamin K), nhưng có thể thiếu vitamin B12
do thiếu yếu tố cấu thành nó là Co (Coban) trong khẩu phẩn. Do ñó cần chú ý bổ sung Co
vào khẩu phần hay sử dụng ñá liếm.
ðối với gia súc non cần bổ sung ñầy ñủ vitamin nhất là vitamin nhóm B.
2.5 Sự tiêu hóa dưỡng chất
2.5.1 Tiêu hóa xơ
Tế bào thực vật: cellulose, hemicellulose (là thành phần chính của vách tế bào), pectin và
lignin. Thức ăn của loài súc nhai lại chiếm một khối lượng lớn celluloes, hemicellulose,
pectin, lignin, một ít tinh bột và carbohydrate hoà tan (Preston and Leng, 1991). Sự lên

- 15 -


men của quần thể VSV dạ cỏ rất phức tạp tạo thành các sản phẩm chuyển hóa quan trọng
cho loài nhai lại, sản phẩm của sự tiêu hóa chủ yếu lá các acid béo bay hơi, thay ñổi tuỳ

theo khẩu phần, thời gian di chuyển của thức ăn và pH trong môi trường dạ cỏ. Khi pH dạ
cỏ thấp thì tỷ lệ acid béo bay hơi và CH4 sản sinh ra thấp nhưng lượng hydrogen lại tăng
(acid lactic chiếm 70 % trong tổng số acid béo bay hơi). Sự tiêu hóa xơ không tách rời,
biệt lập ñối với các chất dinh dưỡng khác. Vì hệ VSV dạ cỏ phân giải xơ cần lượng chất
dinh dưỡng ban ñầu. Nếu ñược bổ sung, cải thiện hệ VSV dạ cỏ và mức ñộ bám vào mẩu
thức ăn thì làm tăng tốc ñộ lên men xơ (Preston and Leng, 1991).
2.5.2 Tiêu hóa ñường và tinh bột
Tinh bột và ñường ñược nguyên sinh ñộng vật, vi khuẩn tiêu hóa rất nhanh. Nguyên sinh
ñộng vật ñồng hóa tinh bột biến thành Poly–dextrain dự trữ trong cơ thể của chúng. Khi
Protozoa trôi xuống dạ múi khế và ruột non Poly–dextrain ñược tiêu hóa và hấp thu. Vi
khuẩn phân giải tinh bột và ñường thành các ñường ñơn. Sau ñó lên men tiếp tục thành
các acid béo bay hơi, CO2, CH4, và năng lượng (ATP). ATP là nguồn năng lượng chính
cung cấp cho tế bào vi sinh vật. Trong những nghiên cứu gần ñây cho thấy không phải tất
cả tinh bột ñều tiêu hóa ở dạ cỏ mà một phần ñược chuyển xuống dạ múi khế và ñược
tiêu hóa, hấp thu ở ñây.

Trung
tâm
liệubéoĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.5.3
TiêuHọc
hóa chất
Hầu hết lipid trong thực vật là phospholipid và glucolipid. Trong acid béo thành phần
chính là linolenic (50%), linobic (10%), và palmitic (15%), Các acid béo phức tạp của
thực vật dễ bị thuỷ phân trong dạ cỏ bởi men lipase của vi khuẩn thành acid béo galactose
và glycerol. Galactose và glycerol lên men thành acid béo bay hơi. Phần lớn các acid béo
cao phân tử là các acid béo chưa no và dễ tách ra. Chúng ñược hấp thu trong dạ cỏ và
ñược vi sinh vật hydro hóa.
2.5.4 Tiêu hóa protein và sự tổng hợp protein VSV dạ cỏ
Protein trong thức ăn bao gồm protein và phi protein (NPN) khi vào dạ cỏ sẽ bị hệ VSV

dạ cỏ phân giải. Sự phân giải protein bị phụ thuộc bởi số lượng VSV. Phân giải protein
ngoại bào luôn là bước trước tiên trong sự tận dụng protein. Hai enzyme chính phân giải
protein là carboxypeptidase và amino–peptidase (Prins, 1977). Nguyên sinh ñộng vật dạ
cỏ thường phân giải protein và không chỉ tiêu hóa protein có nguồn gốc thực vật mà còn
tiêu hóa các protein có nguồn gốc từ vi khuẩn và các nguyên sinh ñộng vật khác (Wallace
et al., 1997). VSV dạ cỏ có khả năng sử dụng tốt NPN; sau khi vào dạ cỏ NPN sẽ ñược
chuyển hóa thành ammoniac. Gia súc nhai lại có thể sử dụng từ 25 – 35% nitơ từ nguồn
ñạm phi protein trong khẩu phần mà gia súc vẫn phát triển tốt. Với những khẩu phần
- 16 -


nghèo protein nhưng có nhiều xơ ñược bổ sung một lượng rỉ ñường hay thức ăn tinh thích
hợp, hiệu quả sử dụng ñạm phi protein sẽ tăng khá rõ rệt. Trong khi ñó các các hợp chất
chứa nitơ là protein thì bị enzyme VSV thuỷ phân ñể cắt các oligo–peptides thành các
peptide nhỏ hơn và cuối cùng là các acid amin. Các peptide ñơn, các acid amin tự do và
ammoniac ñược VSV dạ cỏ sử dụng ñể tổng hợp nên protein của chúng. Lượng protein
cần cho sự phát triển của VSV dạ cỏ trong một số ñiều kiện khoảng 14 – 15% của khẩu
phần tính trên vật chất khô (Hoover and Stokes, 1991). Sinh khối VSV trôi xuống ruột
non ñược phân giải thành các acid amin và các acid amin này ñược hấp thu qua thành
ruột non vật chủ như là nguồn các acid amin. Lượng ammoniac nội sinh và nước bọt sẽ
chỉ có ý nghĩa khi khẩu phần hàng ngày của gia súc thấp protein. Nếu sự phân giải
protein dư lượng nitơ cho nhu cầu của VSV dạ cỏ thì nó sẽ ñược giữ lại trong dạ cỏ,
sau ñó ñược hấp thu và chuyển ñến gan. Ở gan, ammoniac ñược chuyển thành urê,
một phần của urê này ñược ñưa trở lại dạ cỏ qua con ñường nước bọt và phần còn lại
ñược bài thải qua nước tiểu.
2.6 Giới thiệu về cây lục bình
2.6.1 ðặc ñiểm sinh trưởng và công dụng
Lục bình có nguồn gốc từ Brazil. Năm 1905, lục bình ñược ñem vào làm cảnh ở Hà Nội,

Trung

tâm
liệunơiĐH
Thơ1997).
@ Tài
liệu
tập vàở nhiệt
nghiên
cứu0C
về sau
lanHọc
ra khắp
(VõCần
Văn Chi,
Nó có
thể học
sinh trưởng
ñộ 10-40
nhưng mạnh nhất ở 20-230C. Do ñó ở nước ta chúng sống quanh năm. Chúng phát triển
mạnh từ tháng 4 ñến tháng 10, ra hoa vào tháng 10, tháng 11.

Lục bình còn gọi là bèo tây, bèo Nhật Bản, lá ñơn, lá mọc thành hoa nhị, cuống xốp
phồng lên thành phao nổi khi còn non, trưởng thành cuống thon dài. Hoa lưỡng tính
không ñều, màu xanh tím nhạt, cánh hoa có một ñốm vàng. Cây thân cỏ sống lâu năm,
nổi trên mặt nước hay bám dưới bùn, rễ dài và rậm. Kích thước cây thay ñổi tùy theo môi
trường có nhiều hay ít chất màu, sinh sản bằng con ñường vô tính. Từ các nách lá ñâm ra
những thân bò dài và mỗi ñỉnh thân bò cho một cây mới, sớm tách khỏi cây mẹ ñể trở
thành một cá thể ñộc lập.
Cấu tạo vật lý của lục bình ñặc biệt: Bị héo nhanh dưới ánh nắng, phần cổ lá giòn, phiến
lá teo lại nát vụn trong khi ñảo, trở, cọng dai và chứa ñầy không khí. Vì vậy nếu phơi khô
sẽ có khối xác lớn, không ngon miệng cho gia súc. Ngoài ra lục bình còn chứa nhiều

nước nên cần phải làm héo khi muốn ñem ủ chua.
Lục bình có những công dụng như trồng làm cảnh, rễ phơi khô làm vật liệu ñể chèn lót
rất tốt, có sức ñàn hồi cao, chịu ñược các hóa chất thông thường và ít bị nát vụn. Ở Nhật
Bản người ta dùng lục bình ñể làm giấy và ép thành một thứ bìa nhẹ và cứng, dùng lục
- 17 -


bình làm thuốc, chống ô nhiễm nguồn nước, có khả năng cung cấp năng lượng: cho lên
men bằng vi khuẩn… Lục bình chứa 1 lượng protein thô khá (0,8% ở trạng thái tươi hay
15% ở trạng thái khô). Tuy nhiên lục bình có chứa một lượng chất xơ thô cao (17%) và
nhiều nước (92%) (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1996). ðó là yếu tố giới hạn mức ăn vào
của gia súc và cũng là giới hạn của cây thức ăn thủy sinh nói chung.
Bên cạnh các công dụng tốt nói trên, do lục bình sinh sản quá nhanh nên ở nhiều nơi lục
bình là một tai họa làm tắc các dòng chảy, cản trở sự ñi lại của thuyền bè và gây khó
khăn cho việc ñánh bắt cá mà cho ñến nay chưa có cách nào ñể tiêu diệt ñược. Ở nước ta
thường dùng lục bình làm phân xanh bón ruộng, làm chất ñộn ñể ủ phân chuồng, chỉ cần
1/3 ha bèo, mỗi ngày ñủ lọc 2225 tấn nước bị ô nhiễm chất thải sinh học và các hóa chất.
Ao, hồ, ñầm nước lặng nhiều màu thì lục bình phát triển rất nhanh, có thể cho 150 tấn
chất khô/ha/năm (Nguyễn Bích Ngọc, 2000).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 1: Lục bình phát triển làm cản trở ñường di chuyển của ghe, xuồng

- 18 -


Bảng 1: Thành phần dưỡng chất (g/kg) của lục bình và một số cây thủy sinh

Cây thức ăn


Chất khô

Protein
thô



Khoáng

Hệ số tiêu hóa (%)

tổng số

Protein



Lục bình

76

8

15

14

62


42

Bèo tấm

85

16

5

12

77

58

Bèo hoa dâu

70

11

7

15

72

54


Rau muống trắng

110

18

16

15

68

50

Rau muống ñỏ

84

19

14

11

68

50

Nguồn: Nguyễn Văn Thưởng (1992)


Bảng 2: Thành phần acid amin của lục bình (g/100g protein)
Loại acid amin



Thân

3,4nghiên cứu
13,6 học tập và
Asparagine
Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu
Threonine

7,3

1,6

Serine

7,3

1,8

Glutanine

15,0

3,0


Glycine

15,1

3,2

Alanine

13,4

2,9

Valine

10,1

2,0

Isoleucine

7,2

1,4

Leucine

13,2

2,7


Phenylalanine+Tyrosine

10,3

1,9

Histidine

2,6

0,6

Lysine

6,4

1,6

Arginine

5,7

1,1

Proline

8,1

1,7


Nguồn: Lareol and Bressanir (1982)

- 19 -


2.6.2 Sử dụng lục bình làm thức ăn gia súc
Nông dân tận dụng nguồn lục bình sẵn có ở ñịa phương và phụ phẩm của trồng trọt như tấm,
cám, kết hợp với thức ăn công nghiệp chất lượng cao ñể tạo ra hỗn hợp thức ăn có giá thành
thấp mà có hiệu quả ñể nuôi heo, nhằm tăng tính ngon miệng và giảm chi phí thức ăn. Lục
bình ñược sử dụng ñể làm thức ăn cho chăn nuôi bò, dê, heo, ở dạng tươi, ủ chua hay nghiền
thành bột lá. Khi sử dụng ñể nuôi heo, nên lấy những cây còn non, vì cây già có nhiều chất xơ.
Trong trường hợp thiếu thức ăn xanh như mùa ñông thì có thể sử dụng lục bình già nhưng phải
băm nhỏ, giã nát, nấu chín trộn với thức ăn khác.
Bảng 3: Tỉ lệ tiêu hóa (%) lục bình trên một số gia súc

Khẩu phần
Lục bình khô

Lục bình ủ chua

Tỉ lệ tiêu hoá (%)

Gia
súc

Tiêu thụ

Trâu

51,9g/kgw


Cừu

34,4g/kgw

Trâu

40,8g/kgw

DM

OM

CF

51,3

-

49,9

/ngày

46,7

-

46,6

/ngày


66,8

-

52,3

0,75

/ngày

0,75

0,75

0,75
64,2và nghiên
49,7
Cừu @31,2g/kgw
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ
Tài liệu
học tập
cứu
/ngày

Lục bình khô

Trâu

1,68% trọng lượng


60,3

63,1

66,4

Lục bình ủ chua

Trâu

1,29% trọng lượng

58,7

60,7

61,4

Lục bình tươi

Cừu

2,06g/ngày

69,2

-

67,7


Lục bình khô + Rơm, (1:1)



2,4% trọng lượng

59,0

65,0

60,3

Lục bình khô + Rơm xử lý NaOH,
(1:1) + 1,5 kg TAHH



2,45% trọng lượng

63,8

68,9

66,4

Lục bình tươi + Rơm, (1:2)

Cừu


59,1g/kgw

48

-

-

Lục bình tươi + Rơm (2:1) + Urê
(2%) + Mật ñường (10%)

Cừu

66,5g/kgw

55

-

-

+ 1,5 kg TAHH

0,75

/ngày

0,75

/ngày


TAHH: thức ăn hỗn hợp, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CF: xơ thô
Nguồn: Nguyễn Bá Trung (2003)

- 20 -


2.7 Ủ chua thức ăn gia súc
2.7.1 Lợi ích của việc ủ chua
Ít bị tổn thất dưỡng chất. Thức ăn ủ ñúng phương pháp trung bình chỉ tổn thất dưỡng chất
< 10%, hao hụt protein không ñáng kể. Thức ăn có tỉ lệ tiêu hóa tương ñối cao, tuy có
một số chất dễ hòa tan bị mất ñi nhưng những chất khó tiêu hóa như cellulose thì sau quá
trình ủ ñược phân giải thành ñường ñơn nên gia súc dễ tiêu hóa và hấp thu.
Có thể dự trữ trong một thời gian dài mà không bị biến chất.
Rất ít bị phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết.
Tăng tính thèm ăn của gia súc và có thể kích thích ñược khả năng tiêu hóa của chúng, Có
thể tận dụng ñược rộng rãi nguyên liệu làm thức ăn, một số loại thức ăn khi ñể nguyên
hoặc phơi khô thì gia súc không thích hoặc ít ăn nhưng nếu ñem ủ chua sẽ mềm hơn, có
mùi thơm ngon nên gia súc thích ăn hơn.
Tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Bên cạnh những ưu ñiểm cũng có một số nhược ñiểm là hàm lượng vitamin D trong cỏ ủ
chua ít hơn so với cỏ phơi khô và không thể sử dụng thức ăn ủ chua quá nhiều vào khẩu phần
do chúng có nhiều acid hữu cơ và nha bào (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 1999).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.7.2 Nguyên lý ủ chua

Thực chất của việc ủ chua thức ăn (còn gọi là ủ xanh hay ủ ướp) là xếp chặt thức ăn thô
xanh vào hố kín không có không khí. Trong quá trình ủ ñó các vi khuẩn biến ñổi các
ñường dễ hoà tan như fructan, saccarose, glucose, fructose, pentose thành acid lactic, acid

acetic, và các acid hữu cơ khác. Chính các acid này là hạ thấp ñộ pH của môi trường thức
ăn ủ chua xuống ở mức 3,8 – 4,5. Ở ñộ pH này hầu hết các loại vi khuẩn và các enzyme
của thực vật ñều bị ức chế. Do ñó thức ăn ủ chua có thể bảo quản ñược trong một thời
gian dài (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005) mô tả qui trình ủ chua gồm 3 giai ñoạn: hô hấp hiếu khí,
hô hấp yếm khí và lên men vi sinh vật.
* Giai ñoạn hô hấp hiếu khí
ðây là giai ñoạn tự phát nhiệt của sinh khối. Khi cắt cỏ xanh ñem về ủ thì tế bào thực vật
còn sống tiếp tục hô hấp bình thường và sản sinh ra nhiệt lượng.
C6H12O6 +

6 O2

6 CO2 + 6 H2O + 2822 KJ

- 21 -


Thêm vào ñó có sự hô hấp hiếu khí của các vi sinh vật và tác dụng lên men của thức ăn
cũng sinh ra nhiệt, làm nhiệt ñộ của sinh khối ủ tăng cao. Quá trình này xảy ra tương ñối
mạnh và kéo dài trong 5 - 6 giờ ñầu sau khi ủ. Nếu hố ủ không ñược nén chặt thì không
khí còn sót lại nhiều, làm quá trình hô hấp hiếu khí càng mạnh và càng kéo dài, thức ăn ủ
càng nóng lên làm tổn thất nhiều chất hữu cơ mà chủ yếu là carbohydrat. Hơn nữa, sinh
khối ủ ở nhiệt ñộ > 40oC thì protein và các acid amin sẽ phản ứng với ñường tạo thành
các phức hợp bền vững mà gia súc không thể tiêu hóa ñược. Vì vậy, ñể hạn chế giai ñoạn
này cần phải loại trừ không khí trong khối ủ càng nhiều càng tốt.
* Giai ñoạn hô hấp yếm khí
Lượng oxy trong sinh khối ủ giảm dần hình thành ñiều kiện cho sự hô hấp yếm khí của tế
bào thực vật và sự lên men yếm khí, tiếp tục phân giải ñường ñể tạo ra các chất hữu cơ
như acid lactic...

C6H12O6

2 C2H5OH + 2 CO2 + 105 KJ

C2H5OH + O2

CH3COOH + H2O

Những sản phẩm này tích lũy dần trong tế bào và cuối cùng làm tế bào bị chết, các
enzyme ñặc biệt là enzyme phân giải protein tiếp tục hoạt ñộng mạnh, ước tính có khoảng
30 -tâm
40 % Học
proteinliệu
thựcĐH
vật bịCần
phân Thơ
giải thành
các acid
và tập
amid.và
ðồng
thời, cócứu
thể có
Trung
@ Tài
liệuamin
học
nghiên
hoạt ñộng phân hủy protein của các vi khuẩn gây thối, nếu có ñiều kiện thích hợp. Như
vậy, muốn ủ chua tốt phải rút ngắn cả giai ñoạn này bằng cách tạo ñiều kiện cho vi khuẩn

lactic phát triển thuận lợi ñể sản sinh ra nhiều acid lactic, nhằm sớm ñạt pH từ 4,2 trở
xuống ức chế hoạt ñộng lên men thối.
* Giai ñoạn lên men vi sinh vật song song với các biến ñổi vừa kể trên còn có quá trình
hoạt ñộng mạnh mẽ của các vi khuẩn có trong sinh khối, chủ yếu là các vi khuẩn lactic,
acetic, butyric và các loại vi khuẩn gây thối khác ...
Như vậy, trong quá trình lên men hỗn hợp các acid lactic, acetic, butyric... ñược sản sinh ra
và muốn ủ chua ñược tốt phải tạo ñiều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn acid lactic hoạt ñộng
mạnh mẽ, tích luỹ nhiều acid lactic. Ngược lại, sự tích lũy nhiều acid butyric cùng các sản
phẩm lên men thối khác sẽ làm cho phẩm chất của thức ăn ủ bị kém ñi, ñồng thời dưỡng chất
của sinh khối ủ cũng bị hao hụt nhiều hơn.
Ví dụ:
1kg ñường mất 160 kcal

Acid lactic

mất 930 kcal

Acid butyric

- 22 -


Như vậy, nhiệt ñộ cao và pH thấp thích hợp cho vi khuẩn lactic, nhưng tiêu diệt ñược các
loại vi khuẩn khác, ñặc biệt là vi khuẩn gây thối, ñó là hai yếu tố môi trường ta cần lưu ý
ñể mẻ ủ ñạt kết quả khả quan. Muốn sinh khối ủ ñạt nhiệt ñộ cao thì hàm lượng nước của
nó phải ñược khống chế vừa phải, hoặc bằng cách làm héo, hoặc trộn chung với thực liệu
khác. Có thể tạo pH thấp ngay khi ủ bằng cách dùng thêm hỗn hợp acid vô cơ.
2.7.3 Cơ chất bổ sung vào mẻ ủ
Theo McDonald (1981) nhận ñịnh các cơ chất thêm vào mẻ ủ nhằm tăng chất lượng sản
phẩm ủ, có thể chia thành 4 nhóm: Nhóm thứ nhất khuyến khích sự hoạt ñộng của vi

khuẩn lactic, phổ biến nhất là thêm carbohydrate như mật ñường, ngũ cốc, khoai mì,
khoai tây, tấm, cám... Nhóm thứ hai có liên hệ với sự ñiều khiển lên men bằng cách
khống chế vi sinh vật sinh trưởng, thường là acid formic, acid acetic, acid benzoic,
formaldehyde và ngay cả chất kháng sinh cũng ñược thấy sử dụng trong mẻ ủ. Nhóm thứ
ba là khống chế sự hư thối nhiễm từ không khí như các chất ñược dùng thường là acid
propionic, acid sorbic và ammonia... Nhóm thứ tư nhằm cải thiện giá trị dinh dưỡng của
mẽ ủ như là khoáng và urea. Ở ñây tôi xin ñược nói ñến một loại cơ chất thuộc nhóm thứ
nhất, ñó là mật ñường, cũng là cơ chất ñược bổ sung vào lục bình ủ chua làm thức ăn
trong thí nghiệm này.

Trung
tâm
Họclà liệu
ĐH của
Cần
@ biến
Tài mía
liệuñường.
học Lượng
tập và
nghiên
Rỉ mật
ñường
phụ phẩm
quáThơ
trình chế
rỉ mật
thườngcứu
chiếm
3% so với khối lượng mía tươi. Trên mỗi ha mía hàng năm có thể thu ñược 1300 kg rỉ

mật. Rỉ mật thường chứa nhiều ñường nên có thể dùng làm thức ăn bổ sung cung cấp
năng lượng cho gia súc nhai lại, ñặc biệt là cung cấp năng lượng dễ tiêu bổ sung cho khẩu
phần cơ sở là phụ phẩm có chất lượng thấp. Ngoài ra, nó còn chứa nhiều nguyên tố
khoáng ña lượng và vi lượng rất cần thiết cho bò. Có thể bổ sung bằng cách trực tiếp
cùng với thức ăn thô hay bổ sung dưới dạng bánh dinh dưỡng tổng hợp cùng urê và
khoáng. Rỉ mật có vị ngọt nên bò thích ăn. Tuy nhiên, không nên cho bò ăn quá nhiều
(trên 2 kg/con/ngày) và nên cho ăn rải ñều tránh làm giảm pH ñột ngột ảnh hưởng không
tốt ñến với vi sinh vật phân giải xơ, (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
Rỉ mật thường có hàm lượng ñường dễ tan rất cao: 700 g/kg chất khô, Khi bổ sung rỉ mật
vào cây cỏ ủ chua sẽ làm tăng quá trình lên men lactic, làm hạ pH xuống dưới 4,5 – 4; ñồng
thời làm giảm rõ rệt hàm lượng ammoniac trong thức ăn ủ chua. Do ñó ñã làm tăng chất
lượng của thức ăn ủ chua (Bùi ðức Lũng, 1995).

- 23 -


Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
Thời gian: Từ 28/02 - 31/5/2008. Thí nghiệm ñược thực hiện tại trại Chăn nuôi thực
nghiệm và Phòng thí nghiệm của Bộ môn Chăn nuôi – Khoa Nông nghiệp và Sinh học
ứng dụng - Trường ðại học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu thí nghiệm
3.2.1 ðối tượng thí nghiệm
Thí nghiệm ñược tiến hành trên 4 trâu ñực ta có trọng lượng trung bình 277 ± 34,9 kg.
Trâu trước khi thí nghiệm ñược tiêm phòng vaccin lở mồm long móng và tẩy ký sinh
trùng ñịnh kỳ bằng Bivermectin 0,25% của công ty liên doanh Bio-Pharmachemie.
3.2.2 Chuồng trại
Trâu ñược nuôi trên chuồng sàn bằng sắt ñể tiện thu thập mẫu phân và nước tiểu.
3.2.3 Dụng cụ thí nghiệm
Dụng cụ thí nghiệm bao gồm: Cân ñại gia súc, cân ñồng hồ, xô ñựng phân, nước

tiểu, nước uống, liềm cắt cỏ, các dụng cụ dùng ñể phân tích mẫu thuộc phòng thí
Trung
tâmBộ
Học
ĐH
Cần
ThơNông
@ Tài
liệu&học
cứu
nghiệm
mônliệu
Chăn
Nuôi
- Khoa
Nghiệp
Sinh tập
học và
Ứngnghiên
dụng - Trường
ðại học Cần Thơ.
3.3 Phương pháp thí ngiệm
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu hình vuông Latin với 4 nghiệm thức, 4 giai ñoạn và 4
trâu ñực ta.
Sơ ñồ bố trí thí nghiệm ñược trình bày như sau:
Trâu

I


II

III

IV

1

1

2

3

4

2

3

1

4

2

3

2


4

1

3

4

4

3

2

1

Giai ñoạn

- 24 -


Các nghiệm thức thí nghiệm gồm:
BLU0: 0% bã lục bình ủ chua
BLU15: 15% bã lục bình ủ chua thay rơm
BLU30: 30% bã lục bình ủ chua thay rơm
BLU45: 45% bã lục bình ủ chua thay rơm
Cỏ tự nhiên cho ăn với mức 0,6% trọng lượng cơ thể (tính theo DM), rơm cho ăn tự do,
bánh ña dưỡng chất bổ sung ở mức ñộ 0,22% trọng lượng cơ thể.
Bảng 4: Công thức khẩu phần và dưỡng chất của khẩu phần trong thí nghiệm (%DM)
Thực liệu


BLU0

BLU15

BLU30

BLU45

Cỏ

33,0

33,0

33,0

33,0

Rơm

57,7

49,1

40,4

31,7

BLU


0,00

8,70

17,3

26,0

BðDC

9,20

9,20

9,20

9,20

DM

40,7

35,1

30,8

27,5

CP


8,20

8,50

8,70

9,00

ME (MJ/kgDM)

8,93

8,93

9,23

9,10

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

BLU: Bã lục bình ủ chua, BDDC: Bánh ña dưỡng chất.

3.3.2 Phương pháp tiến hành
Mỗi giai ñoạn gồm 14 ngày gồm 7 ngày nuôi thích nghi với khẩu phần của thí nghiệm và
7 ngày thí nghiệm chính thức lấy mẫu thức ăn, phân, nước tiểu.
Thức ăn ñược cho ăn 2 lần trong ngày (sáng 7giờ và chiều 2giờ), mỗi lần cho ăn một nửa
lượng ăn/ngày của mỗi con. Trong ñó cho ăn lục bình trước, tiếp theo là bánh ña dưỡng
chất. Sau ñó cho trâu ăn cỏ (cỏ chặt ngắn khoảng 5-7cm). Rơm ñể nguyên, ñược cho ăn
sau cùng của mỗi buổi ăn và cho ăn tự do. Cho trâu uống nước ngày 2 lần (trưa và tối).


- 25 -


×