TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG QUYÊN
ẢNH HƯỞNG CỦA NGHỆ LÊN SỰ SINH TRƯỞNG
CỦA HEO THỊT 30-60 KG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI-THÚ Y
Cần Thơ, 2010
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI-THÚ Y
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA NGHỆ LÊN SỰ SINH TRƯỞNG
CỦA HEO THỊT 30-60 KG
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. Đỗ Võ Anh Khoa
Nguyễn Ngọc Phương Quyên
PGS.TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung
MSSV: LT08220
Đặng Thị Ngọc Hân
Lớp: CN0812A1
Cần Thơ, 2010
2
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu, kháng sinh được biết như là một trong những loại biệt dược được sử dụng
trong điều trị bệnh và nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn của vật nuôi. Việc bổ sung
kháng sinh liều thấp vào thức ăn sẽ kích thích sự tăng trưởng, ngăn ngừa bệnh. Tuy
nhiên, việc lạm dụng kháng sinh liều thấp trong một thời gian dài có thể gây ra hiện
tượng kháng thuốc ở vi sinh vật, không những ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh cho
vật nuôi mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người trong tương lai. Vì thế các nhà
dinh dưỡng hướng tới việc tìm kiếm các hoạt chất sinh học an toàn hơn, thân thiện
hơn để thay thế. Một số nhà khoa học cho rằng bên cạnh việc bổ sung và cân bằng
các chất dinh dưỡng (acid amin thiết yếu, thành phần vitamin và khoáng chất,...)
trong khẩu phần, các chất bổ trợ dinh dưỡng có nguồn gốc thực vật (tỏi, nghệ, ớt,
hành, gừng,…) rất có tiềm năng cho sự tăng trưởng và kháng bệnh ở động vật
(Valchev et al. 2009; Somchit, 2005; Nguyễn Thị Kim Loan và ctv, 2009). Một số
chất có hoạt tính sinh học cao như allicin có trong tỏi, zingcrol và shogaola trong củ
gừng, curcumin trong củ nghệ có tính năng kháng khuẩn, chống oxy hóa, đồng thời
kích thích hệ miễn dịch động vật và vì thế có thể giúp cho vật nuôi khoẻ mạnh và
tăng trọng tốt hơn (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004; Kolacz et al. 1997). Đề tài “Ảnh
hưởng của nghệ lên sự sinh trưởng của heo thịt 30-60 kg” được tiến hành nhằm
mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của nghệ lên sự tăng trưởng, hiệu quả sự dụng thức
ăn, cũng như một số chỉ tiêu sinh lý máu có liên quan đến sức khoẻ của heo.
3
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 SINH LÝ MÁU
Máu là một mô liên kết đặc biệt gồm hai thành phần: phần đặc là huyết cầu (45%
thể tích) và phần lỏng là huyết tương (55% thể tích).
2.1.1 Huyết tương
Là một chất lỏng màu vàng nhạt (pH = 7,35), tỷ trọng 1,023. Màu vàng của huyết
tương do sắc tố mật bilirubin. Ở loài nhai lại màu vàng này do sắc tố Carotene. Ở
gia cầm thì do sắc tố Xantophylle. Trong huyết tương nước chiếm 90-92%, vật chất
khô 8-10% (Khoáng, protid, glucid, lipid).
Protid trong huyết tương chủ yếu gồm 3 loại: albumine, globuline, fibrinogene.
Chiếm 6 - 8% tổng số huyết tương. Ngoài ra còn có các men ở dạng protid có trong
máu như: Lipase, amylase, phosphatase…(Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn
Chung, 2005).
2.1.2 Huyết cầu
2.1.2.1 Hồng cầu
Hồng cầu gia súc có hình đĩa, lõm 2 mặt, không có nhân để tăng diện tích tiếp xúc
các chất khí, tăng 1,63 lần so với một khối cầu có cùng đường kính. Hồng cầu có
đường kính từ 7-8 µm, dày 2-3 µm. Tổng diện tích bề mặt hồng cầu là 27-32 m2/kg
thể trọng.
Chức năng chính của hồng cầu là chuyên chở O2 và CO2 từ phổi đến các cơ quan và
ngược lại. Trong 100cc máu + 20cc oxygene thì chỉ có 0,3cc oxygene ở dạng hoà
tan, phần còn lại kết hợp với Hb. Do đó, trong trường hợp xuất huyết nhiều, chỉ
truyền vào cơ thể huyết tương và huyết thanh không đủ mà phải truyền cả huyết
tương và hồng cầu. Hồng cầu còn điều hoà độ pH của máu.
Số lượng hồng cầu (RBC, red blood count) là số lượng hồng cầu có trong môt đơn
vị máu (thường là ml hay mm3). RBC của từng loài gia súc biến thiên tuỳ tình trạng
cơ thể, tuỳ thuộc vào tuổi tác, phái tính, di truyền nòi giống, tình trạng dinh dưỡng,
tình trạng hoạt động của gia súc (Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn Chung, 2005).
RBC cũng phản ánh phẩm chất con giống. RBC càng nhiều thì sức sống con vật
càng tốt. Vì vậy việc xác định số lượng hồng cầu của mỗi gia súc có nghĩa quan
trọng. RBC tăng thường gặp trong các trạng thái mất nước do tiêu chảy, nôn nhiều,
sốt, các bệnh truyền nhiễm cấp tính có sốt cao hoặc thiếu dưỡng khí. Số lượng hồng
cầu giảm thường gặp trong thiếu máu, viêm phổi thùy, trúng độc, suy tủy (Trần Thị
Minh Châu, 2000).
4
Bảng 2.1: Số lượng hồng cầu và hemoglobin (Hb) heo (triệu/1mm3 máu)
Loài gia súc
Số lượng hồng cầu
(triệu/mm3 máu)
Hb
Heo1
5,50
10,00 – 14,00
Heo lớn2
5,00
11,50
Heo đực giống2
3,70
12,20
4,70 - 5,80
10,50
Heo con2
1
Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn Chung (2005)
2
Trần Cừ (1975)
Nồng độ hemoglobin trong máu: thường được ký hiệu là HGB hay Hb (đơn vị tính
bằng g/l hay g/dl), đo hàm lượng hemoglobin trong máu. Hàm lượng Hb trong máu
các loài gia súc tăng, giảm tuỳ giống, tuổi, điều kiện dinh dưỡng, tình trạng sinh lý
và bệnh lý. Hb có chức năng vận chuyển khí O2, CO2 chất dinh dưỡng và điều hòa
độ pH của máu (Trần Thị Minh Châu, 2005).
2.1.2.2 Bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào máu có nhân và bào tương, kích thước thay đổi từ 5-20
µm, có khả năng di động theo kiểu amip.
Số lượng bạch cầu (WBC, white blood count) thường ít khoảng 1000 lần so với
hồng cầu, được tính theo đơn vị: nghìn/mm3 máu. WBC thường ít ổn định và phụ
thuộc vào trạng thái sinh lí của cơ thể. Ở heo WBC khoảng 15.000-20.000 tế
bào/mm3 máu (Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn Chung, 2005). WBC thường
tăng sau khi ăn, khi đang vận động, khi con vật có thai…, giảm khi tuổi tăng lên.
Trong trường hợp bệnh lí, bạch cầu tăng mạnh khi bị viêm nhiễm có sự xâm nhập
của vi khuẩn, vật lạ … giảm khi bị suy tủy, bị nhiễm phóng xạ. Vì vậy xác định số
lượng bạch cầu có nghĩa lớn trong chẩn đoán (Trần Thị Minh Châu, 2000).
Bạch cầu chia thành 2 loại chính là: bạch cầu không hạt (lâm ba cầu và bạch cầu
đơn nhân lớn) và bạch cầu có hạt (ái toan, ái kiềm, trung tính). Chức năng sinh lí
của bạch cầu là bảo vệ cơ thể bằng các hoạt động: thực bào, đáp ứng miễn dịch và
tạo interferon.
5
2.1.2.3 Tiểu cầu
Trong máu loài hữu nhũ có 100.000 – 600.000 tiểu cầu/mm3. Động vật sơ sinh ít
tiểu cầu hơn động vật trưởng thành. Trong một bệnh truyền nhiễm, cấp tính tiểu cầu
giảm. Trong quá trình tiêu hoá và động vật mang thai: tiểu cầu tăng.
Tiểu cầu dễ vỡ phóng thích thrombokinase. Tiểu dễ dính vào các chất khác và dễ
dính vào nhau tạo thành các nút chận khi chảy máu, do đó, có chức năng quan
trọng: ngăn ngừa xuất huyết khi màng huyết quản bị tổn thương. Trong thời kỳ
đông máu, tiểu cầu giữ nhiệm vụ rất tích cực. Trong cơ chế ngăn chặn các vật lạ, vi
trùng xâm nhập cơ thể tiểu cầu cô động các vật này trước khi chúng bị thực bào.
Đời sống tiêu cầu từ 3-5 ngày bị phân hủy khi già ở lách (Nguyễn Thị Kim Đông,
Hứa Văn Chung, 2005).
2.2 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA HEO THỊT
2.2.1 Mục tiêu nuôi heo thịt
Theo Lê Thị Mến và Trương Chí Sơn (2000), mục tiêu nuôi heo thịt là đạt tốc độ
tăng trưởng cao, chỉ số chuyển hóa thức ăn thấp, chất lượng thân thịt cao và chi phí
cho một đơn vị tăng trọng thấp.
Heo thịt được xác định là giai đoạn từ sau cai sữa đến hạ thịt. Tuổi và trọng lượng
hạ thịt tùy điều kiện nuôi của cơ sở và nhu cầu thị trường. Ở giai đoạn nuôi thịt, tốc
độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn khác nhau ở mỗi giai đoạn tuổi và cách
nuôi dưỡngkhác nhau trong từng giai đoạn. Tuy nhiên sự khác biệt về nhu cầu
dưỡng chất và năng lượng giữa các giai đoạn không quá lớn mà chủ yếu là việc
chọn thức liệu sao cho rẻ tiền, thích hợp từng mùa vụ tại chỗ và nhất là sự cung cấp
có tác dụng vừa thúc đẩy tăng trưởng vừa ngăn ngừa một số bệnh cần phải có thời
gian thải bỏ ra khỏi quầy thịt.
Bảng 2.2 : Tăng trọng, tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) hang ngày
của heo thịt (Ăn tự do, chất khô thức ăn: 90%)
Khối lượng heo (kg)
Chỉ tiêu
Tăng trọng dự kiến (g/ngày)
Lượng thức ăn ăn được (g/ngày)
HSCHTĂ
(lượng thức ăn/kg tăng trọng)
10-20
20-50
50-110
450
700
820
950
1900
3110
2,11
2,71
3,79
(NRC, 1988)
6
2.2.2 Nhu cầu về năng lượng và protein
Nguồn cung cấp năng lượng trong thức ăn chủ yếu là từ chất béo, đạm, đường.
Vitamin, khoáng chất cung cấp năng lượng không đáng kể. Heo cần năng lượng để
duy trì, tăng trưởng, mang thai, nuôi con, phóng tinh. Heo thịt thì chỉ cần năng
lượng để duy trì và tăng trưởng.
Heo giai đoạn dưới 80 kg thể trọng là thời kỳ phát triển các mô cơ (tích nạc) nên
được cho ăn tự do. Tuy nhiên, lượng thức ăn ăn vào cần phải được hạn chế khi heo
đạt 45 kg. Vì vậy số lượng thức ăn hoặc năng lượng tiêu hóa được qui định ở các
thể trọng khác nhau (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1999).
Bảng 2.3. Nhu cầu năng lượng và protein trong thức ăn hỗn hợp cho heo
Heo choai (20-50 kg)
Heo vỗ béo (50-90 kg)
Chỉ tiêu
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg)
Hàm lượng protein thô (%)
Nội
Ngoại
Nội
Lai
Ngoại
2900
3000
2800
2900
3000
15
17
10
12
14
(Tiêu chuẩn Việt nam – TCVN 1547-1994)
Vì heo có khả năng tự điều chỉnh năng lượng tiếp thu nên khi năng lượng trong thức
ăn cung cấp cao hơn nhu cầu dinh dưỡng thì heo sẽ ăn ít đi, dẫn đến tăng trưởng
kém và hệ số chuyển hóa thức ăn sẽ tăng. Ngược lại, khi năng lượng cung cấp thấp
hơn nhu cầu thì heo sẽ chậm lớn, thể trạng yếu, thân nhiệt hạ, không đảm bảo nhu
cầu duy trì và sản xuất (Lê Thị Mến, 2000).
Giai đoạn heo tăng trưởng rất cần chất dinh dưỡng, chủ yếu là protein và acid amin.
Cung cấp đủ chất dinh dưỡng heo sẽ lớn nhanh. Ta nên chú đến số lượng và chất
lượng protein trong thức ăn vì trong khẩu phần có đủ số lượng protein nhưng chất
lượng kém thì vẫn cho tăng trọng kém.
Việc tăng tích lũy protein trong cơ thể phụ thuộc vào lượng acid amin và protein
trong khẩu phần ăn. Qua nghiên cứu người ta thấy những acid amin có thể được tạo
thành ở cơ thể gia súc bằng cách tổng hợp acid amin từ thức ăn đó là những acid
amin có thể thay thế được. Trái lại, một số acid amin khác không thể tạo thành
trong cơ thể được là loại acid amin thiết yếu trong cơ thể động vật. Trong khẩu
phần có những acid amin thiết yếu thiếu và làm cho các acid amin khác khiếm
khuyết theo được gọi là các acid amin giới hạn. Ở heo, có khoảng 10 acid amin thiết
yếu và có 3 acid amin giới hạn nhất là lysine, methionine và tryptophane. Vì vậy,
phối hợp khẩu phần cho heo trước hết là phải đủ (hoặc cao hơn một ít) protein tổng
7
số và thứ hai là phải đủ hàm lượng các acid amin thiếu hụt so với nhu cầu dinh
dưỡng của heo (Vũ Duy Giảng, 2001).
Bảng 2.4: Nhu cầu protein và các acid amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp cho heo thịt (Ăn
tự do, chất khô thức ăn: 90%)
Dưỡng chất
Khối lượng heo (kg)
10-20
20-50
50-110
18,00
15,00
13,00
Arginin
0,40
0,25
0,10
Histidin
0,25
0,22
0,18
Isoleucin
0,53
0,46
0,38
Leucin
0,70
0,60
0,50
Lycin
0,95
0,75
0,60
Meyhionine + Cystein
0,48
0,41
0,34
Phenylalanin + Tyrosin
0,77
0,66
0,55
Threonin
0,56
0,48
0,40
Tryptophan
0,14
0,12
0,10
Valin
0,56
0,48
0,40
Protein (%)
(NCR, 1988)
2.2.3 Nhu cầu về nước
Nhu cầu nước uống hàng ngày của heo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, lứa
tuổi, khẩu phần ăn, chất lượng thức ăn (hàm lượng dinh dưỡng), chủng loại thức ăn
(hỗn hợp dạng viên hay dạng bột), nhiệt độ môi trường, nhiệt độ chuồng nuôi, tình
trạng sức khỏe con vật, mật độ chuồng nuôi, phương thức chăn nuôi (nuôi nhốt,
nuôi thả). Mỗi lứa tuổi khác nhau có nhu cầu lượng nước tối thiểu khác nhau.
Đối với heo sau cai sữa đến xuất chuồng, lượng nước tiêu thụ có mối tương quan
thuận với lượng thức ăn ăn vào và trọng lượng cơ thể. Nhu cầu nước tối thiểu cho
heo có trọng lượng từ 25-90 kg là 2,5 lít nước/kg thức ăn tiêu thụ. Song, với cách
cho ăn khác nhau thì lượngnước tiêu thụ cũng khác nhau: nếu cho ăn tự do, lượng
nước tiêu thụ là 2,5 lít/kg thức ăn, trong khi cho ăn hạn chế lượng nước cần thiết tối
thiểu là 3,7 lít/kg thức ăn tiêu thụ (Trần Duy Khanh, 2007).
8
2.2.4 Nhu cầu về các chất khoáng
Theo Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền (2000), chất khoáng cần thiết cho các cấu
trúc và chức năng chuyển hóa trong cơ thể heo. Tuy nhiên, không phải chất khoáng
nào cũng có vai trò trong trao đổi của cơ thể.
Nhu cầu khẩu phần của vật nuôi, nhất là heo rất cần một số khoáng chất bao gồm:
Ca, P, Cl, I, Cu, Fe, Mg, Mn, K, Se, Na, S, Zn. Coban là chất rất cần cho việc tổng
hợp Vitamin B12. Trong chăn nuôi heo theo phương pháp công nghiệp cần được bổ
sung đầy đủ các khoáng chất vào thức ăn. Cần chú y một số khoáng chất như:
Arsenic, Cadmium, Antimony, Fluorine, Chì, Thủy ngân có thể gây độc cho heo.
Đặc biệt có 10 nguyên tố khoáng thường xuyên chúng ta phải bổ sung vào thức ăn
công nghiệp, có thể chia thành 2 nhóm dựa vào số lượng.
2.2.5 Nhu cầu về các vitamin
Vitamin thương được chia thành vitamin tan trong dầu (vitamin A, D, E và K) và
vitamin tan trong nước (vitamin C và các vitamin nhóm B).
Cơ thể heo dùng các vitamin như các co-enzym trong phản ứng trao đổi chất. Cơ
thể heo có thể tổng hợp được một số vitamin đủ đáp ứng nhu cầu bản thân nó. Một
số vitamin khác thường có sẵn trong thức ăn của heo. Song, một số vitamin bị mất
trong quá trình bảo quản và sấy khô, do đó cần phải bổ sung vitamin vào khẩu phần
của heo để có thể đạt được năng suất tối ưu.
2.3 CHẤT CHỐNG OXY HOÁ
2.3.1 Chất chống oxy hóa tổng hợp
Chất chống oxy hóa là những hợp chất hóa học ngăn ngừa sự oxy hóa các chất hóa
học khác. Trong quá trình oxy hóa bình thường sản sinh ra các chất có hoạt tính cao
gọi là gốc tự do. Các chất này dễ dàng phản ứng với hoặc phá hủy các phân tử khác,
trong vài trường hợp nó là chất thực bào để chống bệnh truyền nhiễm. Chất chống
oxy hóa bao gồm các enzyme phân hủy các peroxide, protein để gắn kết các kim
loại vận chuyển hay là các hợp chất có thể tiêu thực gốc tự do. Các chất chống oxy
hóa quan trọng là vitamin A, C, E…(Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 2005).
2.3.1.1 Vitamin A
Vitamin A là tinh thể rắn màu vàng nhạt, không tan trong nước nhưng tan trong dầu
và các dung môi hữu cơ khác. Dễ dàng bị oxy hóa khi tiếp xúc với ánh sáng và
không khí. Vitamin A không có ở thực vật, nhưng có mặt tiền vitamin ở dạng các
carotenoid. Vitamin A khi bị oxy hóa sẽ tạo ra aldehyde kết hợp với protein opsin
thành rhodopsin là một yếu tố tiếp nhận quang học để có thể nhìn thấy ở cường độ
9
ánh sáng thấp. Chức năng chủ yếu của vitamin A là thành lập và bảo vệ các tế bào
biểu mô. Những heo bị thiếu vitamin A sẽ bị đóng vẩy ở mắt, mù mắt và/hoặc dị
dạng khi sinh ra (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 2005).
2.3.1.2 Vitamin E
Vitamin E (Tocopherol) được tìm thấy năm 1936 ở lúa mỳ do Evans và Emerson.
Vitamin E là một sinh chất kháng oxy hóa sinh học, tham gia trong phản ứng
phosphoryl – hóa, trao đổi acid nhân, tổng hợp acid ascorbic. Ngoài ra vitamin E
kết hợp với selenium để bảo vệ phosphorlipids trước sự phá hủy của các peroxide.
Sự thiếu vitamin E có thể dẫn đến năng suất sinh sản kém, không lên giống, sự phá
huỷ protein máu và heo con có thể chết. (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 2005).
2.3.1.3 Vitamin C
Vitamin C tồn tại trong thiên nhiên dưới 3 dạng phổ biến là acid ascorbic, acid
dehydroascorbic và dạng liên kết ascorbigen. Tất cả đều ở dạng L. Vitamin C rất
cần thiết cho cơ thể tăng sức đề kháng và chống lại các hiện tượng choáng hoặc ngộ
độc bởi các hóa chất cũng như các độc tố của vi trùng. Ngoài ra vitamin C còn tham
gia và quá trình trao đổi glucid ở cơ thể. Sự thiếu hụt vitamin C có thể dẫn đến hoại
huyết (chảy máu ở lợi, răng, ở các lỗ chân lông hoặc các nội quan) do các mạch
máu bị mỏng (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 2005).
2.3.2 Chất chống oxy hoá có nguồn gốc thực vật
2.3.2.1 Carotene
Alpha- và beta-carotene là hai đồng phân chính của carotene, chúng khác nhau về vị
trí của liên kết đôi trong nhóm cyclic ở cuối. β-Carotene là dạng phổ biến hơn và có
thể tìm thấy trong các loại thực vật có màu vàng, cam như: carot, bí ngô, ớt, đu đủ,
cà chua…(Higdon, 2005). Carotene có tác dụng bảo vệ tế bào thực vật chống lại các
tác hại của ánh sáng cực tím. Beta-carotene là một chất chống oxy hóa rất tốt
(Halliwell và Gutteridge, 1999).
2.3.2.2 Curcumin
Hình 2.1: Cấu trúc hoá học của curcumin (Thangapazham et al. 2006)
10
Curcumin là thành phần chính của curcuminoit – một chất trong củ nghệ thuộc họ
Gừng (Zingiberaceae) được sử dụng như một gia vị phổ biến ở Ấn Độ. Có 2 loại
curcuminoit khác là desmethoxycurcumin và bis-desmethoxycurcumin. Các
curcuminoit là các polyphenol và là chất tạo màu vàng cho củ nghệ. Curcumin có
thể tồn tại ít nhất ở 2 dạng là keto và enol. Cấu trúc dạng enol ổn định hơn về mặt
năng lượng ở pha rắn và dạng dung dịch. Curcumin có màu sáng đậm và được dùng
để tạo màu cho thực phẩm như một chất phụ gia, được biết tới với tên gọi E100
(Kolev et al. 2005).
Củ nghệ bắt đầu được sử dụng trong y học Ayurveda tại Ấn Độ từ khoảng năm
1900 trước công nguyên để chữa trị một loạt các loại bệnh tật. Nghiên cứu của các
nhà khoa học vào cuối thế kỷ 20 đã xác định curcumin đóng vai trò quan trọng
trong các hoạt tính sinh học của củ nghệ (Aggarwal et al. 2007).
Theo nghiên cứu cũng cho thấy curcumin có tính chất chống ung thư (Aggarwal et
al. 2006, Hyunsung et al. 2006) chống oxy hóa, chống viêm khớp, chống thoái hóa,
chống thiếu máu cục bộ (Shukla, 2008) và kháng viêm (Gary, 2007). Khả năng
kháng viêm có thể là do sự ngăn chặn tổng hợp sinh học của eicosanoit (Srivastava,
1995).
Curcumin làm vô hiệu hóa tế bào ung thư và ngăn chặn hình thành các tế bào ung
thư mới. Curcumin giúp cơ thể phòng ngừa và chống ung thư.
2.3.2.3 Epigallocatechin gallate (EGCG)
EGCG còn gọi là epigallocatechin gallate 3, là ester của epigallocatechin và acid
gallic, là những chất polyphenolic và một loại của catechin có nhiều nhất trong trà
đáng chú ý nhất trong số các loài thực vật khác. Đồng thời, EGCG cũng là một chất
chống oxy hóa mạnh, có thể có đặc tính điều trị cho nhiều chứng rối loạn bao gồm
cả ung thư (Katiyar et al. 2007).
Các nhà nghiên cứu từ Đại học Vũ Hán đã chứng minh EGCG có hiệu ứng mạnh
mẽ chống lại virus cúm A H1N1 trong ống nghiệm và trong cơ thể
(Yang, 2008 ).
2.4 ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ LOẠI THỰC LIỆU SỬ DỤNG TRONG
KHẨU PHẦN CHĂN NUÔI
2.4.1 Bắp
Bắp thường được xay nhuyễn để heo tiêu hóa bắp tốt hơn. Bắp xay to có tỷ lệ tiêu
hóa protein là 84,1% trong khi tỷ lệ đó là 89,6 - 97,9% ở bắp xay nhuyễn. Bắp có
thể dự trữ lâu, nhưng sau hai năm thì lượng caroten giảm bớt 50%. Cách bảo quản
11
tốt nhất là để nguyên trái đem phơi khô rồi treo nơi thóang mát (Lưu Hữu Mãnh,
2000).
2.4.2 Cám lau
Cám lau có protein khoảng 10-13%, béo khoảng 13-18% (chứa nhiều acid béo chưa
no), chứa nhiều vitamin nhóm B (B1, B12, PP), khoáng cao. Do hàm lượng béo cao
nên không thể tồn trữ lâu (> 1 tháng) vì các acid béo sẽ bị phân giải, bị oxy hóa có
mùi hôi, khét đắng, làm giảm tính them ăn và heo dễ bị tiêu chảy. Tỉ lệ khuyến
khích dung: < 20% khẩu phần heo con, 20-30% khẩu phần heo tơ, heo giống, 40%
khẩu phần heo thịt. Không dung quá 50% vì sẽ làm cho mỡ heo bị mềm (Lưu Hữu
Mãnh, 2000).
2.4.3 Bánh dầu đậu nành
Bánh dầu đậu nành chứa khoảnh 40% protein, chất béo 1% và tro 6%, nghèo
vitamin nhóm B nên không dùng với tỉ lệ cao mà không bổ sung thích hợp các
vitamin làm cho heo nái đẻ con yếu ớt, heo con chậm lớn, ở gà đẻ thì tỉ lệ nở kém,
gà con dễ bị xuất huyết (Lưu Hữu Mãnh, 2000).
2.4.4 Bột cá
Bột cá được làm bằng cách đem luộc, ép, phơi, sấy rồi xay thành bột, giá trị của bột
cá còn tùy thuộc vào nguyên liệu chế biến. Bột cá > 50% protein thô có chứa đầy đủ
các acid thiết yếu, nước < 12%, béo < 10%, muối < 5%, khoáng < 20% có chứa
nhiều vitamin nhóm B (B2, B12 cao). Tỉ lệ khuyến khích dùng < 15% khẩu phần
(Lưu Hữu Mãnh, 2000).
2.4.5 Thức ăn bổ sung khoáng
Một số thực liệu cung cấp Ca lẫn P như bột xương (22,45% Ca và 11,18% P). Tuy
nhiên, vài thực liệu chỉ cung cấp Ca mà thôi chẳng hạn bột đá vôi (30% Ca), bột
mai mực (34,8%), bột vỏ sò (36,3 – 38,7%). Muối ăn là nguồn chủ yếu cung cấp
natri và clo nhưng không nên trộn muối ăn vào khẩu phần nếu dùng bột cá mặn
(Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
Premix là từ ghép của pre nghĩa là trước và mixture là pha trộn, có nghĩa là một hỗn
hợp được trộn trước gồm các nguyên tố vi lượng (sắt, đồng, kẽm, mangan, iod,
selen…) và các lợi vitamin cần thiết cho thú chiếm số lượng rất nhỏ trong thức ăn
nên thường được tính bằng miligam (mg) trong một kg thức ăn hay ppm (phần
triệu-part per million). Vì vậy trong thực hành pha trộn thức ăn, các nguyên tố vi
lượng và/hoặc vitamin thường được trộn trước với chất phụ gia (chất độn) để làm
tăng khối lượng lên rồi mới đưa vào trộn chung với các nguyên liệu chính để đảm
bảo độ đồng đều khi trộn. Thông thường các premix được trộn vào thức ăn với tỷ lệ
0,25% (2,5kg cho 1 tấn thức ăn). Trong premix hầu như không có protein và năng
12
lượng. Một vài loại premix tùy theo nhà sản xuất có khi yêu cầu mức sử dụng đến
4% trong thức ăn. Trường hợp này nếu không tính toán công thức ngay từ đầu có
thể dẫn đến thức ăn sau khi pha trộn bị giảm bớt lượng protein, acid amin, năng
lượng so với nhu cầu mong muốn. Tùy theo thành phần có premix vitamin, premix
khoáng, hay premix vitamin-khoáng, trong đó premix vitmin dễ sử dụng hơn các
lơại premix khác (Dương Thanh Liêm và ctv, 2002).
13
Chương 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. PHƯƠNG TIỆN
3.1.1 Thời gian và địa điểm
Thí nghiệm được tiến hành từ 24/12/2009 – 15/3/2010 tại Trại Chăn nuôi Thực
nghiệm Hòa An, Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
Trường Đại học Cần Thơ.
3.1.2 Động vật
Đối tượng thí nghiệm gồm 12 heo đực ( giống heo: Yorkshire x Landrance), trọng
lượng bình quân 31,59±2,27 kg. Trước khi tiến hành thí nghiệm, heo được tẩy ký
sinh trùng, tiêm phòng dịch tả, lở mồm long móng và tai xanh.
3.1.3 Chuồng trại
Heo được nuôi trong chuồng cá thể. Kích thước 0,6 x 1,9 m. Trong mỗi ô chuồng
có vòi nước, máng ăn riêng đảm bảo được tính chính xác lượng thức ăn cung cấp
cho từng con gia súc và thức ăn thừa của mỗi con được lấy ra dễ dàng. Chuồng trại
được dọn dẹp sạch sẽ, sát trùng kỹ trước khi đưa vào thí nghiệm và được xịt thuốc
sát trùng định kỳ 2 lần/tháng.
3.1.4 Thuốc thú y
Thí nghiệm sử dụng một số loại thuốc thú y của công ty Vemedim (số 07, đường
30/4, Hưng Lợi, Ninh Kiều, Cần Thơ) (Bảng 3.1).
3.1.5 Thức ăn
Thức ăn thí nghiệm (khẩu phần cơ sở) được phối trộn từ những thực liệu rời: cám
lau, bắp, bánh dầu nành, bột cá, premix khoáng, premix vitamin,...dựa theo nhu cầu
dinh dưỡng của NRC (2000) (Bảng 3.2). Tất cả các thực liệu được mua một lần tại
cửa hàng thức ăn gia súc (Ô Môn, Cần Thơ) để sử dụng cho toàn thí nghiệm.
Bột nghệ được mua tại công ty TNHH Hương Liệu Thực Phẩm Việt Nam (VINA
AROMA FOOD CO., LTD). Địa chỉ: 16 K300 Cộng Hòa F12 Tân Bình, Tp. HCM.
Thành phần: 100% bột nghệ; màu sắc: vàng nâu; ẩm độ: 10%.
3.1.6 Dụng cụ, thiết bị
14
Cân đồng hồ 500 g và 5 kg, xô nhựa 5 lít, khay nhựa (đựng thức ăn thừa), lồng sắt
và cân bàn 500 kg (cân heo), kim tiêm 18, ống tiêm 10 ml, ống nghiệm 10 ml,
thùng trữ đá (lấy máu và trữ máu).
Thiết bị, dụng cụ và hóa chất Phòng Thí nghiệm Dinh dưỡng Gia súc, Bộ môn Chăn
nuôi, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ cung
cấp.
Bảng 3.1 Một số loại thuốc thú y sử dụng trong thí nghiệm
Thuốc
Sử dụng
B-complex
Tiêm bắp liên tục 3 ngày. Liều
dùng 1ml/10-15 kg thể trọng
Vitamin A, D,E, B1, B2,B6, PP
Tiêm dưới da. Liều dùng 2ml/
10-15 kg thể trọng.
Atropin
Septryl 240
Sulfamethoxazole
Trimethoprim
Tá dược vừa đủ
20g
4g
Tiêm bắp, liều 10ml/ 100-150
kg thể trọng.
100ml
Vime-sone
Thiamphenicol
10.000mg
Oxytetraxyline HCL
5.000mg
Lidocain HCL
1.000mg
Prednisolone acetate
500mg
Bromhexine HCL
100mg
Tiêm bắp 1 lần/ ngày, 3-5 ngày.
Liều dùng: 1ml/ 1 kg thể trọng
(gia súc trên 50 kg), 1 ml/ 7-8
kg thể trọng (gia súc dưới 50
kg).
Ceptifi suspen
Ceptiofur
5.000mg
Phenylcarbinol
1.000mg
Butylated hydroxytoluence
Tiêm bắp 3-5 ngày liên tục.
Liều dùng : 1ml/ 15 kg thể
trọng.
200mg
Ketovet
Tiêm bắp sâu liên tục 3 ngày.
Liều dùng: 1ml/ 16 kg thể trọng.
Ketoprofen
Benzyl alcohol
15
Bảng 3.2 Công thức khẩu phần và thành phần hoá học của thức ăn cơ sở
Công thức khẩu phần
Thành phần hoá học
Cám lau, %
30,00
DM, %
87,45
Bắp, %
47,39
Tro, %
5,52
Bánh dầu nành, %
12,00
CP, %
19,79
Bột cá, %
9,00
EE, %
4,59
DCP, %
1,50
CF, %
2,74
Lys, %
0,03
NFE, %
Met, %
0,03
Ca
0,84
Premix, %
0,05
P
0,73
Tổng
100,00
ME, Kcal/kg
60,70
2817,64
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức dựa trên khẩu phần cơ sở (3.1.4), được bố trí theo
khối hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi nghiệm thức nhận 4 heo (tương đương với 4 lần lặp
lại), như vậy có tổng cộng 12 đơn vị thí nghiệm. Các nghiệm thức là:
- Nghiệm thức đối chứng (ĐC): Khẩu phần cơ sở (KPCS)
- Nghiệm thức 1 (NT1): KPCS + 0.05% bột nghệ.
- Nghiệm thức 2 (NT2): KPCS + 0.10% bột nghệ.
3.2.2. Chăm sóc nuôi dưỡng
Thức ăn: tập cho heo làm quen với thức ăn thí nghiệm khoảng 1 tháng trước tiến
hành thí nghiệm. Trong quá trình thí nghiệm, KPCS được trộn 2 lần/ tuần (khoảng
100-200 kg/lần trộn). Thức ăn sẽ được cân sẵn vào từng xô riêng và được trộn bột
nghệ theo từng nghiệm thức trước khi cho heo ăn khoảng 15 phút.
Cách cho heo ăn: Heo được cho ăn 5 bữa nhỏ trong ngày tại các thời điểm 8:00,
9:00, 11:00, 15:00 và 16:30 để đảm bảo sự tiêu hóa thức ăn tốt và heo ăn hết lượng
thức ăn cung cấp, nhằm giảm thiểu lượng thức ăn dư thừa giữa các thời điểm cho
ăn, tránh lãng phí thức ăn do hiện tượng lên men chua (mỗi lần cho ăn, thức ăn
được phun sương nước để giảm bụi và giúp heo ăn tốt hơn). Khối lượng thức ăn cho
mỗi heo được theo dõi và điều chỉnh hàng tuần. Luôn đảm bảo đầy đủ lượng nước
uống sạch cho heo.
16
Vệ sinh: Chuồng trại được vệ sinh 1 lần/ngày. Heo được tắm 1-2 lần/ngày lúc 10:00
và 14:00 (tùy thuộc vào thời tiết, lúc trời mưa chỉ dọn phân, không tắm heo và rửa
chuồng để tránh heo bị lạnh).
Thú y: trong quá trình thí nghiệm, có một số bệnh xảy ra trên đàn. Trong những
ngày đầu thí nghiệm một vài heo bị tiêu chảy nhẹ do chưa quen thức ăn. Tuy nhiên
heo tự khỏi bệnh sau 1-2 ngày. Rải rác ở các nghiệm thức đều có một vài heo bị ho,
đặc biệt là khi thời tiết thay đổi (mưa và gió nhiều).
3.2.3 Thành phần hóa học thức ăn thí nghiệm
Thức ăn được phân tích các thành phần: chất vật chất khô (DM), tro (Ash), protein
thô (CP), dẫn xuất không đạm (EE), xơ thô (CF), Calcium (Ca), Phophorus (P) theo
quy trình phân tích AOAC (1994) tại Phòng Thí nghiệm Dinh dưỡng, Bộ Môn Chăn
Nuôi (Bảng 3.1).
3.2.4 Thu thập số liệu
1
Giai đoạn tập
cho heo làm
quen với thức
ăn thí nghiệm
Giai đoạn thí
nghiệm
30
70
Ngày thí nghiệm
Cân heo W1
Cân heo W2
Lấy máu
Hình 3.1: Sơ đồ thu thập số liệu
Heo được cân tại hai thời điểm trước khi vào thí nghiệm và sau khi kết thúc thí
nghiệm.
Thức ăn thừa sẽ được cân vào sáng hôm sau, lấy mẫu đại diện thức ăn thừa để phân
tích hàm lượng vật chất khô.
Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, các heo được lấy máu lúc 7:00. Mẫu máu được
chứa trong ống nghiệm có chứa chất chống đông Citrat Natri khô và được trữ lạnh
trong nước đá. Trong vòng 2 giờ sau khi lấy, máu được gửi phân tích các chỉ tiêu
sinh lý bằng máy Excell 18_Trew (công ty Diamond, Mỹ) tại Trung Tâm Chuẩn
Đoán Y Khoa Cần Thơ.
3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi
17
3.2.5.1 Sinh lí máu
Các chỉ tiêu sinh lý máu được phân tích gồm: số lượng hồng cầu (RBC), số lượng
bạch cầu (WBC), số lượng tiểu cầu (PLT), hematocrit (HCT), hàm lượng huyết sắc
tố (HBG), trọng lượng hemoglobin trong một hồng cầu (MCH), nồng độ
hemoglobin trung bình trong một hồng cầu (MCHC), và thể tích trung bình hồng
cầu (MCV).
3.2.5.2 Sinh trưởng
Tăng trọng bình quân giai đoạn (Average Gain, kg): chênh lệch trọng lượng giữa 2
lần cân đầu và cuối thí nghiệm.
BW1: khối lượng sống đầu thí nghiệm (kg)
AG = BW2 – BW1
BW2: khối lượng sống cuối thí nghiệm (kg)
Tăng trọng bình quân hàng ngày (ADG, Average Daily Gain, kg)
AG
AG: tăng trọng bình quân giai đoạn (kg)
ADG =
N: số ngày thí nghiệm (ngày); N=40
N
Tiêu tốn thức ăn hàng ngày (DFI, Daily Feed Intake, kg): lượng thức ăn thực tế heo
ăn được trong ngày sau khi đã trừ phần thức ăn thừa trong máng và trong xô.
FI1 – FI2
FI1: lượng thức ăn cân cho ăn (kg)
DFI =
FI2: lượng thức ăn thừa (kg)
N
N: số ngày thí nghiệm (ngày); N=40
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn (FI, Feed Intake, kg): tổng lượng thức ăn ăn vào hàng
ngày được tính từ đầu đến cuối thí nghiệm.
FI = DFI1 + DFI2 + .... + DFI40
DFI1..40: tiêu tốn thức ăn hàng ngày
3.2.3.3 Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR, Feed Conversion Ratio)
FCR =
FI
AG
FI: tiêu tốn thức ăn giai đoạn (kg)
18
3.2.6 Xử lý số liệu
Số liệu được phân tích sơ bộ bằng MS Excel sau đó tiến hành phân tích phương sai.
Nếu phép thử F có ý nghĩa tiến hành so sánh cặp, sử dụng phép so sánh cặp cuả
Tukey bằng chương trình Minitab version 13.2.
19
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
Khí hậu ở địa phương vào thời gian đầu thí nghiệm có phần hơi lạnh, thỉnh thoảng
có mưa nhỏ, gió nhiều do chuyển mùa. Mặc dù được thiết kế thêm hệ thống rèm che
ở các ô cửa sổ để hạn chế gió, nhưng heo cũng chịu ảnh hưởng phần nào từ khí hậu
thiên nhiên. Thời tiết giao mùa đã làm một số heo bị ho hoặc tiêu chảy nhẹ trong vài
ngày, nhưng sau đó heo vẫn ăn tốt và tăng trọng bình thường. Đến giai đoạn gần
cuối thí nghiệm, khí hậu trở nên khô và nóng, nhiệt độ cao nhất vào buổi trưa
khoảng 32-330C. Tuy nhiên, vào lúc này heo thường xuyên được tắm mát (2 lần/
ngày) nên nhiệt độ cũng ít ảnh hưởng đến heo và heo có sức khỏe tốt.
4.2 KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG
Bảng 4.1 Ảnh hưởng bổ sung nghệ lên khả năng tăng trọng
Chỉ tiêu
ĐC
NT1
NT2
BW1 (kg)
31,90
32,28
30,60
1,18
BW2 (kg)
53,17
60,33
55,40
4,28
AG (kg)
21,27
28,05
24,80
0,39
3,35
0,54
0,70
0,62
0,39
0,08
ADG (kg)
P
SEM
Kết quả bảng 4.1 cho thấy tăng trọng bình quân/ ngày ở các nghiệm thức như sau:
tăng trọng cao nhất ở NT1 (0,70 kg/con/ngày), kế đến là NT2 (0,62 kg/con/ngày),
và thấp nhất là ĐC (0,54 kg/con/ngày). Mặc dù tăng trọng bình quân giữa các
nghiệm thức không có y nghĩa thống kê, nhưng ít nhiều việc bổ sung nghệ vào khẩu
phần có thể kích thích sự tăng trưởng tốt hơn ở heo. Theo Nguyễn Thị Kim Loan thì
heo (30-90kg) được nuôi với khẩu phần có bổ sung 0,1 và 0,2% nghệ có mức tăng
trọng bình quân/ ngày lần lượt là 0,51 và 0,61 kg/con/ngày.
20
kg
0.8
0.7
0.7
0.6
0.62
0.54
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
ĐC
NT1
NT2
Hình 4.1: Ảnh hưởng của nghệ lên tăng trọng bình quân/ ngày của heo
4.3 TIÊU TỐN THỨC ĂN VÀ HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN
Bảng 4.2 Ảnh hưởng bổ sung nghệ lên tiêu tốn thức ăn
ĐC
NT1
NT2
P
SEM
65,46
69,63
72,20
0,88
9,46
DFI, kg
1,68
1,74
1,81
0,93
0,24
FCR
3,27
2,78
2,59
0,46
0,38
Chỉ tiêu
FI, kg
Kết quả bảng 4.2 cho thấy tiêu tốn thức ăn hàng ngày ở NT2 (1,81) là cao nhất, kế
đến là NT1 (1,74) và thấp nhất là ĐC (1,68). Mặc dù khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê nhưng việc bổ sung nghệ vào khẩu phần có ảnh hưởng đến mức ăn
hàng ngày của heo. Vì trong giai đoạn tăng trưởng heo tiêu thụ bình quân 1,56
kg/con/ngày (Nguyễn Thị Hồng Chuyên, 2005). Trong kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Kim Loan và ctv (2009) thí nghiệm trên heo (30-90kg) thì tiêu tồn thức
ăn hàng ngày như sau: NT có bổ sung 0,1% nghệ là cao nhất (1,19), kế đến là NT
có bổ sung 0,2% nghệ (1,05).
21
1.85
kg
1.81
1.8
1.74
1.75
1.7
1.68
1.65
1.6
ĐC
NT1
NT2
Hình 4.2: Ảnh hưởng của nghệ lên tiêu tốn thức ăn của heo
Kết quả bảng 4.2 cho thấy FCR của ĐC là cao nhất (3,27), kế đến là NT1 (2,78) và
thấp nhất là NT2 (2,59). Mặc dù sự khác biệt giữa các nghiệm thức không có ý
nghĩa thống kê nhưng giá trị FCR của 3 nghiệm thức vẫn dao động trong khoảng
cho phép là 3,5-4,0 (Lê Thị Mến, 2006).
.
3.5
3.27
2.78
3
2.59
2.5
2
1.5
1
0.5
0
ĐC
NT1
NT2
Hình 4.3: Ảnh hưởng của nghệ lên hệ số chuyển hóa thức ăn của heo
22
4.4 SINH LÍ MÁU
Bảng 4.3 Ảnh hưởng bổ sung nghệ lên các chỉ tiêu sinh lý máu
ĐC
NT1
NT2
P
SEM
RBC, 1012/lít
6,08
5,55
5,31
0,42
0,34
WBC, 109/lít
24,05
27,60
22,58
0,86
3,27
PLT, 109/lít
335,25
324,50
312,50
0,96
53,23
HCT, %
36,55
33,73
32,55
0,51
2,31
HGB, g/l
87,25
81,50
80,50
0,70
6,23
MCH, pg
14,25
14,83
15,18
0,62
0,51
237,75
245,50
246,75
0,43
3,33
59,83
60,73
61,58
0,80
1,83
MCHC, g/lít
MCV, fl
Qua bảng 4.3 ta thấy được, số lượng hồng cầu của các NT khác nhau nhưng sự khác
nhau này không có ý nghĩa thống kê, ĐC là cao nhất (6,08), và thấp nhất là NT2
(5,31). Kết quả này phù hợp với chỉ tiêu sinh lý máu bình thường của heo (5-8)
(Lưu Trọng Hiếu,1980).
Số lượng bạch cầu của NT1 là cao nhất (27,60), thấp nhất là NT2 (22,57) và sự
khác biệt này không ý nghĩa thống kê. Đồng thời, WBC thí nghiệm có xu hướng
cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn Chung
(2005). Số lượng bạch cầu thường không ổn định, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý,
sinh lý. Tuy nhiên tại thời điểm lấy mẫu, heo hoàn toàn khỏe mạnh và không có
biểu hiện gì bất thường.
Theo kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy số lượng tiểu cầu của các thí nghiệm
khác nhau, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, dao động trong
khoảng 312,50-335,25 x 109/ lít). Nhìn chung, PLT của ĐC là cao nhất và NT2 là
thấp nhất. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với ghi nhận của Trần Cừ
(1975) về PLT (100-600 x 109/ lít). Tiểu cầu là những tế bào máu rất đặc biệt trong
máu, chức năng chính của nó là khởi động quá trình hình thành khối máu đông.
Những bất thường về số lượng tiểu cầu có thể xuất hiện trong nhiều bệnh và gây
hậu quả rất nghiêm trọng (Trần Thị Minh Châu, 2005).
23
Tỷ lệ huyết cầu của ĐC là cao nhất (36,55), kế đến là NT1 (33,73) và thấp nhất là
NT2 (32,55) và kết quả này phù hợp với giá trị tham khảo của Clarence et al.
(1986) là 30 - 50 %
Hàm lượng huyết sắc tố trong máu của các loài gia súc tăng, giảm tuỳ theo giống,
tuổi…( Nguyễn Thị Kim Đông và Hứa Văn Chung (2005). Nồng độ hemoglobin
giữa các nghiệm thức khác nhau không ý nghĩa thống kê. HGB của ĐC là cao nhất,
thấp nhất là NT2. Kết quả này thấp hơn so với ghi nhận của Nguyễn Thị Kim Đông
và Hứa Văn Chung (2005) (100 - 140 g/ lít).
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV), trọng lượng trung bình huyết sắc tố trong
hồng cầu (MCH), nồng độ trung bình huyết sắc tố (MCHC) giữa các nghiệm thức
khác nhau không ý nghĩa. Kết quả MCV của thí nghiệm phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Clarence et al. (1986) (50 - 68 fl). Kết quả MCH của 3 nghiệm thức trên
hơi thấp hơn giá trị tham khảo của Schalm et al. (1975) (17 – 21 pg). Giá trị MCHC
của NT2 cao nhất, kế đến là NT1 và thấp nhất là ĐC. Kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu của Clarence et al. (1986) (300 - 350 g/lít).
24
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng sự bổ sung nghệ vào khẩu phần cơ sở cho heo thịt
30-60 kg chưa có ảnh hưởng lên khả năng tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn.
Các chỉ tiêu sinh lý máu trong thí nghiệm này có tính chất tham khảo, chưa làm rõ
được vai trò của hoạt chất curcumin trong nghệ lên sức khỏe và sự tăng trưởng của
heo.
5.2 ĐỀ NGHỊ
Để có thể đánh giá đúng hơn vai trò của hoạt chất curcumin trong nghệ trên các chỉ
tiêu kinh tế, cần tiến hành những thử nghiệm xa hơn về tỉ lệ bổ sung nghệ thích hợp
qua các giai đoạn sinh trưởng của heo.
25