Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

ẢNH HƯỞNG của lục BÌNH THAY THẾ cỏ LÔNG tây TRONG KHẨU PHẦN lên KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG và tỷ lệ TIÊU hóa DƯỠNG CHẤT của THỎ LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN VĂN TRIẾT

ẢNH HƯỞNG CỦA LỤC BÌNH (Eichhornia crassipes L.)
THAY THẾ CỎ LÔNG TÂY (Brachiaria mutaca)
TRONG KHẨU PHẦN LÊN KHẢ NĂNG
TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ TIÊU HÓA
DƯỠNG CHẤT CỦA THỎ LAI

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA LỤC BÌNH (Eichhornia crassipes L.)
THAY THẾ CỎ LÔNG TÂY (Brachiaria mutaca)
TRONG KHẨU PHẦN LÊN KHẢ NĂNG
TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ TIÊU HÓA
DƯỠNG CHẤT CỦA THỎ LAI


Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS NGUYỄN VĂN THU
.

Cần Thơ, 2009

Sinh viên thực hiện:
TRẦN VĂN TRIẾT
MSSV: 3052482
Lớp: CN K31


TRƯỜNG ÐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



ĐỀ TÀI

ẢNH HƯỞNG CỦA LỤC BÌNH TƯƠI (Eichhornia crassipes L.)
THAY THẾ CỎ LÔNG TÂY (Brachiaria mutica)
TRONG KHẨU PHẦN LÊN KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG
VÀ TỶ TIÊU HOÁ DƯỠNG CHẤT CỦA THỎ LAI

Cần Thơ, ngày.....tháng....năm 2009
Cán bộ hướng dẫn

Cần Thơ, ngày....tháng....năm 2009
Duyệt Bộ Môn


PGS.TS. Nguyễn Văn Thu

Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình luận văn nào.
Người cam đoan
Trần Văn Triết

i


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện để tôi được học
hành đến ngày hôm nay. Tôi cũng xin chân thành cám ơn thầy cô trường Đại học
Cần Thơ đã tận tình dạy tôi về kiến thức chuyên môn, cũng như kiến thức cuộc
sống. Tôi cũng có lời cảm ơn đặc biệt đến thầy PGS.TS. Nguyễn Văn Thu và cô
TS. Nguyễn Thị Kim Đông đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học
tập, cũng như trong cuộc sống. Bên cạnh đó, tôi cũng cám ơn tất cả anh em trong
trại chăn nuôi, tất cả các bạn cùng lớp và anh em khác đã giúp đỡ, động viên tôi
trong học tập, cũng như trong những lúc khó khăn. Đặt biệt là anh Lâm Phước
Thành và anh Đặng Hùng Cường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp, cũng như công việc khác. Một lần nữa tôi xin nữa tôi cám ơn
tất cả mọi người.

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................. vii
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................ vii
TÓM LƯỢC ....................................................................................................... viii

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................. 2
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA CHĂN NUÔI
THỎ ....................................................................................................................... 2
2.1.1. Sản xuất và tiêu thụ thỏ trên thế giới ......................................................... 2
2.1.2. Tình hình sản xuất thỏ trong nước ............................................................. 2
2.1.3. Ý nghĩa kinh tế của chăn nuôi thỏ .............................................................. 2
2.2. SƠ LƯỢC MỘT SỐ GIỐNG THỎ NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY ........... 3
2.2.1. Các giống thỏ trên thế giới .......................................................................... 3
2.2.2. Một số giống thỏ nuôi phổ biến ở Việt Nam ............................................... 4
2.3. YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA THỎ 6
2.3.1. Nhiệt độ ....................................................................................................... 6
2.3.2. Ẩm độ .......................................................................................................... 6
2.3.3. Sự thông thoáng ......................................................................................... 7
2.4. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA CỦA THỎ .............................................................. 7
2.4.1. Đặc điểm cơ quan tiêu hóa thỏ ................................................................... 7
2.4.2. Đặc điểm sinh lí tiêu hóa ............................................................................ 8
2.5. PHÂN MỀM VÀ HIỆN TƯỢNG ĂN PHÂN MỀM CỦA THỎ .................. 9
2.6. VÀI NẾT VỀ TỶ LỆ TIÊU HÓA CỦA THỎ NUÔI .................................. 10

2.6.1. Tiêu hóa protein ........................................................................................ 10
2.6.2. Tiêu hóa chất xơ ........................................................................................ 12
2.6.3. Tiêu hóa chất béo ...................................................................................... 14

iii


2.7 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA THỎ ....................................................... 14
2.7.1. Nhu cầu Protein ......................................................................................... 14
2.7.2. Nhu cầu chất xơ ......................................................................................... 14
2.7.3. Nhu cầu vitamin......................................................................................... 15
2.7.4. Nhu cầu nước uống.................................................................................... 16
2.7.5. Nhu cầu chất khoáng ................................................................................. 16
2.8 THỨC ĂN ..................................................................................................... 17
2.81. Cỏ lông tây (Brachiaria mutica) ................................................................. 17
2.82. Lục bình tươi (Eichhornia crassipes L.)..................................................... 17
2.8 3. Bã đậu nành ............................................................................................... 18
2.8.4 Khoai mì lát ................................................................................................ 18

Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......... 19
3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ....................... 19
3.1.1. Địa điểm .................................................................................................... 19
3.1.2. Thời gian .................................................................................................... 19
3.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ................................................................ 19
3.2.1. Chuồng trại ............................................................................................... 19
3.2.2. Động vật thí nghiệm .................................................................................. 19
3.2.3. Thức ăn thí nghiệm.................................................................................... 20
3.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .................................................................. 21
3.3.1. Bố trí thí nghiệm........................................................................................ 21
3.3.2. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 22

3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 23
3.3.4. Phương pháp phân tích ............................................................................. 23
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 23

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 24
4.1. THÍ NGHIỆM NUÔI DƯỠNG.................................................................... 24
4.1.1. Kết quả thành phần hóa học của thực liệu sử dụng trong thí nghiệm
nuôi dưỡng .......................................................................................................... 24

iv


4.1.2. Kết quả lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ trong thí nghiệm
nuôi dưỡng .......................................................................................................... 25
4.1.3. Kết quả tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của
thỏ thí nghiệm...................................................................................................... 28
4.2. THÍ NGHIỆM TIÊU HÓA .......................................................................... 30
4.2.1. Thành phần hóa học của thực liệu sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa... 30
4.2.2. Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ trong thí nghiệm tiêu hóa .......... 31
4.2.3. Kết quả tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy của thỏ thí nghiệm ... 33

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 36
5.1. KẾT LUẬN................................................................................................... 36
5.2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 37

v


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

DM: vật chất khô
OM: chất hữu cơ
CP: đạm thô
EE: béo thô
NDF: xơ trung tính
ADF: xơ acid
ME: năng lượng
Ash: khoáng tổng số
TLTH: tỉ lệ tiêu hóa
LB: lục bình
CLT: cỏ lông tây
BĐN: bã đậu nành
FRC: hệ số chuyển hóa thức ăn
TLĐTN: trọng lượng đầu thí nghiệm
TLCTN: trọng lượng cuối thí nghiệm

vi


DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1. Độ dài các đoạn ruột ở thỏ trưởng thành .................................................................... 7
Bảng 2. Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ ................................................................ 10
Bảng 3. Nhu cầu vitamin của thỏ .............................................................................................. 15
Bảng 4. Nhu cầu canxi (Ca) và phospho (P) trong khẩu phần................................................. 16
Bảng 5: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây (%) ................................ 17
Bảng 6: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của lục bình tươi (%)............................. 18
Bảng 7: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành .................................... 18
Bảng 8: Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm nuôi dưỡng (%DM) .... 24
Bảng 9: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ thí nghiệm nuôi dưỡng
(g/con/ngày)25

Bảng 10: Tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế thỏ thí nghiệm.............. 28
Bảng 11: Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa (%DM) ....... 30
Bảng 12: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ thí nghiệm tiêu hóa (g/con/ngày) .. 31
Bảng 13: Tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy của thỏ trong thí nghiệm ....................... 33
Biểu đồ 1: Lượng DM ăn vào (g/con/ngày) của thỏ trong thí nghiệm nuôi dưỡng ................. 26
Biểu đồ 2: Lượng CP ăn vào (g/con/ngày) của thỏ trong thí nghiệm nuôi dưỡng .................. 26
Biểu đồ 3: Lượng ME tiêu thụ (MJ/con/ngày) của thỏ trong thí nghiệm nuôi dưỡng ........... 27
Biểu đồ 4: Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của thỏ thí nghiệm ................................. 29
Biểu đồ 5: Hiệu quả kinh tế của thỏ thí nghiệm ....................................................................... 29
Biểu đồ 6: Tỷ lệ tiêu hóa DM của thỏ trong thí nghiệm ........................................................... 34
Biểu đồ 7: Lượng nitơ tích lũy (g/con/ngày) của thỏ trong thí nghiệm ................................... 35

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Thỏ trong thí nghiệm nuôi dưỡng ............................................................................... 20
Hình 2: Thỏ trong thí nghiệm tiêu hóa ..................................................................................... 20
Hình 3: Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm .............................................................................. 21
Hình 4: Thỏ ăn thức ăn trong thí nghiệm................................................................................. 22

vii


TÓM LƯỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của lục bình (Eichhornia crassipes L.) thay thế cỏ lông tây
(Brachiaria mutica) trong khẩu phần lên khả năng tăng trưởng và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng
chất của thỏ lai ”. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức và 3
lần lặp lại. Mỗi đơn vị thí nghiệm gồm 2 thỏ đực và 2 thỏ cái với trọng lượng đầu trung
bình là 814±42,5g. Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn thí nghiệm nuôi dưỡng tiến
hành trong 9 tuần và giai đoạn thí nghiệm tiêu hóa được thực hiện ở tuần thứ 6 và tiến
hành trong 6 ngày. Các nghiệm thức thí nghiệm bao gồm LB0, LB20, LB40, LB60, LB80
và LB100 lần lượt là sự thay thế lục bình bằng cỏ lông tây (%DM) ở các mức độ 0, 20,

40, 60, 80 và 100%. Khoai mì lát được bổ 15-30g/con/ngày và bã đậu nành được cung
cấp 150-200g/con/ngày trên tất cả các nghiệm thức tùy theo giai đoạn.
Kết quả thu được như sau:
Thí nghiệm nuôi dưỡng: lượng DM và CP ăn vào thấp nhất ở nghiệm thức LB100
(59,3gDM/con/ngày và 6,81gCP/con/ngày) và cao nhất ở nghiệm thức LB60 là
(71,2gDM/con/ngày và 8,53gCP/con/ngày) (P<0,05). Lượng NDF ăn vào có xu hướng
giảm dần ở những khẩu phần nhiều lục bình (P<0,05). ME tiêu thụ cao nhất ở nghiệm thức
LB60 (0,614MJ/con/ngày) và thấp nhất là nghiệm thức LB100 (0,500MJ/con/ngày). Tăng
trọng cao nhất ở khẩu phần LB40 (19,6g/con/ngày) và LB60 (19,0g/con/ngày), thấp nhất ở
khẩu phần LB100 (14,0g/con/ngày) (P<0,05). FCR cao nhất ở nghiệm thức LB80 (4,37) và
thấp nhất ở nghiệm thức LB40 (3,63) (P<0,05).
Thí nghiệm tiêu hóa: DMD và OMD cao nhất ở khẩu phần LB60 (P>0,05). Giá trị CPD
cao nhất ở khẩu phần LB60 (70,1%) (P>0,05). NDFD cao nhất ở khẩu phần LB60
(49,9%) và thấp nhất ở khẩu phần LB100 (40,0) (P<0,05). Lượng nitơ ăn vào cao nhất ở
nghiệm thức LB40 và LB60 là 1,40g/ngày và thấp nhất là nghiệm thức LB100 là 1,09g/ngày
(P<0,05). lượng nitơ tích lũy cao nhất ở nghiệm thức LB60 (0,739g/kg W075) và thấp nhất là
nghiệm thức LB100 (0,511g/kgW075). gN tích lũy/g tăng trọng (P<0,05), cao nhất ở nghiệm
thức LB40 là 0,050gN tích lũy/g tăng trọng và thấp nhất ở nghiệm thức LB100 là
0,037gN tích lũy/g tăng trọng.
Qua kết quả thí nghiệm, thỏ được nuôi bằng lục bình cho kết quả tăng trọng tốt ở khẩu
phần 40% và 60%. Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất có khuynh hướng tăng từ nghiệm thức
LB0 đến LB60. Hiệu quả kinh tế cao ở khẩu phần 40% và 60% lục bình thay thế cỏ lông
tây. Vì vậy, Sử dụng khẩu phần 40% và 60% lục bình thay thế cỏ lông tây vào chăn nuôi
thỏ.

viii


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cả nước nói chung, Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng, số liệu thống kê về sản

lượng thịt thỏ vẫn còn ít, có lẽ do thịt thỏ chỉ mới chiếm một tỷ lệ rất thấp so với các loại
thịt của gia súc khác trên thị trường. Do chăn nuôi còn nhỏ lẻ, tự phát khó kiểm soát.
Trong khi đời sống cư dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về thực phẩm chất lượng và an
toàn không ngừng gia tăng. Trong khi đó, thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng cao, nhất là đạm,
ít mỡ, lượng cholesterol thấp phù hợp với nhiều lứa tuổi (Nguyễn Quang Sức, 2000).
Bên cạnh đó, chi phí đầu tư nuôi thỏ thấp, thức ăn chủ yếu là rau, cỏ tự nhiên và phụ
phẩm công nông nghiệp như: khoai mì, bắp cải, bã đậu nành, bã bia,…
Bên cạnh đó, Đồng Bằng sông Cửu Long còn có nguồn thực vật thủy sinh rất lớn.
Trong đó, lục bình là loại thực vật thủy sinh có năng suất chất xanh cao, sinh sản nhanh
xâm lấn các dòng chảy chính gây khó khăn cho hầu hết các hoạt động trên sông, nhất là
hoạt động chuyên chở phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, lục bình sử dụng
làm thức ăn cho thỏ hầu như chưa được quan tâm nhiều, đặc biệt là sử dụng như thế
nào để đạt được hiệu quả trong chăn nuôi thỏ đó là vấn đề cần được chú ý.
Gần đây, người ta đã khai thác được các tiềm năng của lục bình và đạt được hiệu quả
kinh tế cao như: sử dụng lục bình trong sản xuất thủ công mỹ nghệ, làm nấm, làm phân
hữu cơ,… Để tìm hiểu sự ảnh hưởng của lục bình trên khả năng sản xuất thịt của thỏ.
Chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của lục bình (Eichhornia crassipes L.) thay
thế cỏ lông tây (Brachiaria mutica) trong khẩu phần lên khả năng tăng trưởng và tỷ
lệ tiêu hóa dưỡng chất của thỏ lai”.
Mục đích của đề tài nhằm:
Xác định mức độ tối ưu của lục bình thay thế cỏ lông tây trong khẩu phần.
Xác định hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lục bình để nuôi thỏ.
Xác định tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của các nghiệm thức trong thí nghiệm.
Từ đó, có thể khuyến cáo kết quả đạt được cho người nuôi. Nhằm góp phần phát triển
chăn nuôi thỏ và tăng thu nhập để cải thiện đời sống gia đình.

1


Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN

2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA CHĂN NUÔI THỎ
2.1.1. Sản xuất và tiêu thụ thỏ trên thế giới
Châu Âu đứng đầu thế giới về sản xuất thịt thỏ, trong đó Italia là nước có ngành chăn
nuôi thỏ thịt phát triển nhất, nơi mà sản xuất thịt thỏ trở thành truyền thống từ đầu
những năm 1970. Năm 1975, việc chăn nuôi thỏ đã được công nghiệp hóa và đến năm
1990 ngành chăn nuôi thỏ công nghiệp đã phát triển bền vững khắp đất nước Italia. Do
đó, sản lượng thịt thỏ ở nước này đã tăng vọt từ 120.000 tấn (1975) lên 300.000 (1990).
Chăn nuôi thỏ ở Châu Á phát triển không mạnh, tập trung chủ yếu ở các nước như
Indonesia, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam,...Trong đó, nghề chăn nuôi thỏ ở Trung
Quốc khá phổ biến, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ tại địa phương.
Hai nước xuất khẩu thịt thỏ lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc và Hungary. Thịt thỏ
từ Trung Quốc được xuất khẩu sang Pháp và một số nước Châu Âu khác chủ yếu dưới
dạng thịt đông lạnh, một phần khác được xuất khẩu trực tiếp sang các nước đang phát
triển. Phần lớn thịt thỏ sản xuất ra ở Hungary được xuất khẩu ra nước ngoài, thị trường
trong nước chỉ tiêu thụ khoảng dưới 5% tổng sản lượng thịt thỏ sản xuất hàng năm tại
nước này.
2.1.2. Tình hình sản xuất thỏ trong nước
Ở Việt Nam, chăn nuôi thỏ đã có từ lâu đời nhưng chưa được quan tâm nhiều, chủ yếu
là chăn nuôi nhỏ lẻ.
Từ năm 1995 đến nay, chăn nuôi thỏ ở Việt Nam đang phát triển mạnh theo cơ chế thị
trường do nhu cầu tiêu thụ thịt thỏ trong nước liên tục tăng. Hiện nay, ước tính cả nước
có trên 350.000 con thỏ, miền Bắc có gần 200.000 con. Giá bán thỏ thịt tăng từ 12.000
đ/kg thỏ hơi lên 23.000 đ/kg (2003). Đồng thời việc nhập 3 giống thỏ mới có năng suất
cao từ Hungary về nuôi nhân thuần tại Trung tâm nghiên cứu dê thỏ Sơn Tây đem lại
hiệu quả tốt, đáp ứng nhu cầu con giống thỏ ngoại cao sản cho sản xuất, nên đã thúc
đẩy ngành chăn nuôi thỏ phát triển mạnh trong những năm qua trong phạm vi cả nước.
2.1.3. Ý nghĩa kinh tế của chăn nuôi thỏ
Thỏ là một loại gia súc không ăn tranh lương thực với người và gia súc khác, thỏ có
khả năng sử dụng được nhiều thức ăn thô xanh trong khẩu phần, tận dụng được các
nguồn phụ phẩm nông nghiệp như rau , lá, cỏ tự nhiên…


2


Chăn nuôi thỏ có vốn đầu tư ban đầu thấp, có thể tận dụng các vật liệu sẵn có để làm
chuồng trại cho thỏ. Chi phí mua con giống ban đầu ít so với các gia súc khác.
Thỏ mắn đẻ, vòng đời sản xuất của thỏ ngắn (nuôi 3-3,5 tháng là giết thịt, 5-6 tháng bắt
đầu sinh sản) nên thu hồi vốn nhanh, phù hợp với khả năng của nhiều gia đình.
Thịt thỏ cân đối và giàu chất dinh dưỡng hơn các loại thịt các gia súc khác, hàm lượng
cholesterol rất thấp nên thịt thỏ là loại thực phẩm điều dưỡng được bệnh tim mạch, đặc
biệt không có bệnh truyền nhiễm nào của thỏ lây sang người.
Thỏ là một gia súc rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh nên nó được dùng làm động
vật thí nghiệm, động vật kiểm nghiệm thuốc và chế vaccin trong y học và thú y.
(Đinh Văn Bình và Ngô Tiến Dũng, 2004)
2.2. SƠ LƯỢC MỘT SỐ GIỐNG THỎ NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY
Hầu hết các giống thỏ nhà (Domestic rabbit) ngày nay đều có nguồn gốc thỏ Châu Âu
(Oxyctolagus cunicullus) qua chọn lọc từ thế kỷ XVIII và đến nay đã có hơn 100 giống
với sự đa dạng về khối lượng cơ thể, màu sắc, ngoại hình và một số đặc tính khác.
Ở các nước phát triển, người ta áp dụng công nghệ tiên tiến vào quy trình chăn nuôi
khép kín, trong đó công tác chọn lọc, nhân giống và quản lý giống được thực hiện rất
nghiêm ngặt nhằm đạt hiệu quả chăn nuôi tối đa. Giống có tầm vóc trung bình thường
được chọn để nuôi theo hướng thịt kiêm dụng. Các giống thỏ này lúc trưởng thành có
khối lượng đạt 4,5-5,0kg với tỷ lệ thịt xẻ 50-58%. Các giống thỏ có tầm vóc lớn, mặc
dù khi trưởng thành khối lượng cơ thể đạt ở mức cao nhưng ít được chọn nuôi vì chúng
có bộ khung xương to, tỷ lệ thịt xẻ thấp (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999).
2.2.1. Các giống thỏ trên thế giới
Thỏ California
Đây là giống thỏ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi thương phẩm theo hướng
công nghiệp. Chúng có bộ lông trắng tuyết nhưng hai tai, mũi, đuôi và bốn bàn chân có
màu tro hoặc đen. Trọng lượng trưởng thành 4-4,5kg; con đực 3,6-4,5kg, con cái 3,84,7kg, mỗi năm đẻ khoảng 5 lứa, mỗi lứa khoảng 5-6 con (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).

Giống này được nhập vào Trung tâm nghiên cứu dê thỏ Sơn Tây từ năm 1977 đến nay
đã thích nghi với điều kiện khí hậu và tập quán nuôi dưỡng chăm sóc ở nước ta. Tỷ lệ
thịt xẻ từ 55 -58% và một tấm da lông 300-400g (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
Thỏ Angora

3


Màu lông của thỏ Angora không đồng nhất, hiện nay giống này có tới 12 màu khác
nhau nhưng màu trắng là phổ biến nhất. Giống Angora Anh trưởng thành cân nặng
2,75kg và có thể cho 350g lông tơ rất mịn trong năm, trong khi Angora Pháp nặng
trung bình 3,6kg và Angora Đức là 4kg (Sandford, 1997).
Thỏ Newzealand White
Thỏ có bộ lông toàn thân màu trắng, lông dày với độ dài trung bình 7-10mm, mắt đỏ
màu ngọc. Trọng lượng trưởng thành đạt 4,5-5,0kg. Trung bình một năm đẻ 6 lứa, mỗi
lứa 6-7 con. Thỏ sơ sinh nặng 55-60g/con, sau cai sữa nặng khoảng 550-600g/con, đến 3
tháng tuổi nặng 1,8-2,0kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt 54-56%. Thỏ con cai sữa thường được nuôi
vỗ béo đến 90 ngày tuổi thì giết thịt. Như vậy, một thỏ mẹ có thể cho trung bình 50kg
thịt tươi trong một năm (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999).
Nhân dân ta rất ưa chuộng giống thỏ này, ngoài việc nuôi thuần chủng người ta còn sử
dụng chúng để lai kinh tế với thỏ nội tạo ra giống mới có tính thích nghi và năng suất
cao hơn.
Thỏ Chinchilla
Được lai tạo từ thỏ rừng với hai giống thỏ Blue Beverens và Himalayan, lần đầu tiên
được công bố tại Pháp năm 1913 bởi Dybowski (Sandford, 1997). Màu sắc của giống
này rất thay đổi, màu vàng sậm hoặc nâu sậm, vùng bụng có màu trắng xám thường
chiếm ưu thế. Trọng lượng lúc trưởng thành đạt 2,5-3kg. (Sandford, 1997). Chúng có
khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng khác nhau. Trung bình mỗi
lứa đẻ 6-8 con (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
2.2.2. Một số giống thỏ nuôi phổ biến ở Việt Nam

Thỏ nội thuần chủng
Nghề nuôi thỏ đã xuất hiện ở nước ta từ rất lâu với các giống thỏ sẵn có và quen thuộc,
các nhà khoa học gọi đó là thỏ nội thuần chủng. Tuy nhiên, qua nhiều thế hệ thỏ nội
không còn thuần nhất về màu sắc nữa. Có con màu trắng tuyền, con màu đen tuyền, có
con thì pha tạp giữa hai màu đó, nhiều con có màu xám tro nhạt hoặc sẫm, đôi khi có
màu vàng hay đốm trắng. Màu mắt cũng không đồng nhất, có con mắt đỏ, con thì mắt
đen, một số con lại có mắt màu xám. Khi cho phối hai con thỏ cùng màu lông, màu mắt
chúng sẽ cho ra đàn con với nhiều màu lông và màu mắt khác với bố mẹ của chúng.
Điều này biểu hiện sự phân ly và tính pha tạp về giống của thỏ nội (Nguyễn Ngọc
Nam, 2002).

4


Giống thỏ nội hiện nay có đặc điểm đầu to vừa phải, tai thẳng hơi chếch hình chữ V,
thân hình chắc chắn nhưng cổ không vạm vỡ, lưng hơi cong, bụng to. Trọng lượng
trung bình 2,5-3,5kg. Thỏ có khả năng sinh sản và nuôi con tốt, mỗi năm đẻ 5-6 lứa,
mỗi lứa khoảng 6 con (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
Giống thỏ nhập ngoại
Nhằm cải tiến giống và năng suất, từ năm 1978 nước ta đã tiến hành nhập một số giống
thỏ ngoại. Giống thỏ trắng Tân Tây Lan Việt Nam (Newzealand White Việt Nam)
được nhập nhiều nhất. Giống này có nguồn gốc từ Hungary. Trong quá trình nuôi
dưỡng chọn lọc đàn thỏ đã thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi, khí hậu nước ta. Là
giống thỏ có nhiều ưu điểm chúng được nuôi chủ yếu để lấy thịt và cả lấy da.
Thỏ Tân Tây Lan Việt Nam có màu lông trắng tuyền, mắt đỏ. Trọng lượng trung bình
của con trưởng thành từ 4-4,5kg, mỗi năm đẻ từ 5-6 lứa, mỗi lứa từ 5-6 con. Thỏ sơ
sinh có trọng lượng trung bình 55-60g, thỏ con cai sữa nặng khoảng 500-600g, đến 3
tháng tuổi thỏ nặng khoảng 1,8-2 kg. Tỉ lệ thịt xẻ của giống này đạt 54–56%. Nhân
dân ta rất ưa chuộng giống thỏ Tân Tây Lan Việt Nam. Ngoài việc nuôi thuần chủng,
nhân dân còn sử dụng để lai kinh tế với thỏ nội để tạo ra giống mới có năng suất cao

trong chăn nuôi (Việt Chương, 2006).
Các giống thỏ lai
Từ năm 1977, cùng với việc nhập ngoại một số giống thỏ, nước ta cũng đã tiến hành
thành lập Trung tâm nghiên cứu thỏ Sơn Tây. Sau nhiều năm nghiên cứu lai tạo đã cho
ra một số giống thỏ mới có giá trị kinh tế cao.
* Giống thỏ xám Việt Nam
Giống này có màu lông xám tro hoặc xám ghi, riêng màu lông vùng dưới bụng, ngực,
đuôi có màu xám nhạt hơn hoặc màu xám trắng. Đầu thỏ xám to vừa phải, mắt đen,
lưng khum. Trọng lượng trưởng thành 2,5-3kg. Khả năng sinh sản của chúng rất tốt ,
mỗi năm đẻ 6-7 lứa, mỗi lứa 6-7 con (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999).
Thỏ lai xám thích nghi khá tốt với điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng ở nước ta, chúng
được nuôi với quy mô nhỏ trên nhiều vùng và địa phương. Ngoài ra thỏ xám Việt Nam
còn được sử dụng để lai kinh tế với thỏ ngoại nhằm nâng cao năng suất thịt và lông da
(Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999).
* Giống thỏ đen Việt Nam
Giống thỏ này có bộ lông đen tuyền, mắt đen, đầu và miệng nhỏ, bụng thon, bốn chân
dài và thô, cổ không vạm vỡ. Thịt của giống thỏ này rất ngon. Trọng lượng trưởng

5


thành từ 2,6-3,2kg. Một vài nơi còn có thỏ xù trắng do có máu thỏ Angora (Đinh Văn
Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999).
Thỏ đen đẻ trung bình 7 lứa một năm, mỗi lứa 6-7 con. Giống thỏ này có khả năng
thích nghi với điều kiện nước ta tốt hơn thỏ xám, khả năng đề kháng bệnh tật của thỏ
đen cũng rất khá. Đây là những lợi thế của thỏ đen nên ngày càng được ưa chuộng và
chúng cũng được sử dụng để lai tạo với thỏ ngoại (Việt Chương, 2006).
Đặc điểm sinh sản của hai giống thỏ xám và thỏ đen Việt Nam có điểm khác biệt so
với thỏ mới nhập nội và thỏ lai thương phẩm. Chúng vẫn bảo tồn tính năng sinh sản
của thỏ rừng xa xưa như động dục sớm lúc 4,5-5 tháng tuổi, mắn đẻ… Sau khi đẻ 1-3

ngày đã chịu đực phối giống lứa tiếp theo. Thỏ cái vừa tiết sữa nuôi con vừa có chửa,
nên nếu trong điều kiện tốt thì thỏ sẽ đẻ liên tục mỗi năm 7-8 lứa với số con khoảng
10-11 con mỗi lứa (Việt Chương, 2006).
2.3. YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA THỎ
Chuồng trại, lồng nuôi cần được thiết kế sao cho đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sinh
trưởng bình thường của thỏ, nhiệt độ và ẩm độ môi trường thuận lợi cho nuôi thỏ ở
nước ta là từ 18-28°C và ẩm độ 80-86% (Nguyễn Quang Sức, 2000).
2.3.1. Nhiệt độ
Thỏ trưởng thành (từ 1 tháng tuổi) có nhiệt độ bên trong cơ thể (đo qua trực tràng) ổn
định, vì vậy việc sinh và thải nhiệt phải thay đổi để duy trì thân nhiệt. Nếu nhiệt độ
xuống dưới 10°C thỏ sẽ cuộn mình lại nhằm giảm tối đa bề mặt cơ thể tiếp xúc môi
trường để giảm mất nhiệt, nếu nhiệt độ tăng cao 25-30°C chúng sẽ duỗi cơ thể ra nhằm
gia tăng bề mặt để thải nhiệt. Tuyến mồ hôi của thỏ không có chức năng hoạt động và
cách duy nhất kiểm soát sự thoát nhiệt trong cơ thể là việc thay đổi nhịp thở. Khi nhiệt
độ xung quanh lên đến 35°C thì thỏ không còn kiểm soát được thân nhiệt và chúng sẽ
bị kiệt sức nhanh chóng (Lebas et al., 1986)
2.3.2. Ẩm độ
Thỏ rất nhạy cảm với ẩm độ thấp (dưới 55%) nhưng lại thích nghi tốt với điều kiện ẩm
độ cao. Điều này được chứng minh qua việc thỏ hoang có thể sống trong hang với mức
ẩm độ gần 100%.
Thỏ rất mẫn cảm với việc thay đổi ẩm độ một cách đột ngột nên tốt nhất cần giữ cho
ẩm độ ổn định và việc này hoàn toàn tuỳ thuộc vào thiết kế chuồng trại. Khi nhiệt độ
và ẩm độ môi trường đều ở mức cao, nhiệt độ bên trong cơ thể không thể thải ra ngoài
vì chỉ có một lượng ít nước được bốc hơi và có thể đưa thỏ đến tình trạng kiệt sức.

6


Những đợt nắng nóng cùng với ẩm độ cao gần 100% có thể gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng. Ẩm độ chuồng nuôi không nên vượt ẩm độ bên ngoài quá 5% và nhiệt

độ không nên khác biệt với bên ngoài quá 5°C (Sandford, 1997).
Không khí quá hanh khô (ẩm độ dưới 60%) và quá nóng thì càng nguy hiểm cho thỏ. Nó
không chỉ làm rối loạn sự tiết đờm dãi mà tiếp theo đó làm bốc hơi phân và nước tiểu
mang các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào đường hô hấp của thỏ một cách dễ dàng.
2.3.3. Sự thông thoáng
Chuồng thỏ cần có sự thông thoáng tối thiểu để rút các khí có hại phát sinh từ hoạt động
hô hấp của thỏ (CO2) hay từ chất độn chuồng, các chất thải (NH3, H2S, CH4,…) và thay
mới lượng oxygen cùng với giảm thấp ẩm độ, nhiệt độ trong chuồng nuôi. Nhu cầu
thông thoáng có thể thay đổi rất lớn tuỳ thuộc vào khí hậu, kiểu chuồng và mật độ thỏ.
Nồng độ NH3 không khí cao (20-30ppm) làm suy yếu đường hô hấp trên tạo điều kiện
cho các vi khuẩn pasteurella và bordetella xâm nhập cơ thể. Mức độ NH3 tối đa cho
phép trong môi trường chuồng nuôi là 5ppm (Lebas et al., 1986).
2.4. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA CỦA THỎ
2.4.1. Đặc điểm cơ quan tiêu hóa thỏ
Một con thỏ thành thục (4-4,5kg) có ống tiêu hóa dài khoảng 4,5-5m. Sau đoạn thực
quản ngắn là dạ dày có thể chứa 90-100g hỗn hợp thức ăn nhão. Ruột non dài gần 3m,
đường kính từ 0,8-1,0cm và được kết thúc tại gốc của manh tràng.
Manh tràng dài 40-45cm với đường kính 3-4cm, chứa 100-120g hỗn hợp nhão đồng
nhất với khoảng 22% là vật chất khô. Phần đuôi manh tràng 10-12cm có đường kính
nhỏ dần ở phần cuối, vách của nó gồm các mô bạch huyết. Kết tràng chia làm hai phần,
phần trên có nhiều lớp vân cuộn sóng, phần dưới nhăn và trơn (Lebas et al., 1986).
Bảng 1. Độ dài các đoạn ruột ở thỏ trưởng thành

Đoạn ruột

Độ dài (cm)

Ruột non
Manh tràng
Đầu giun ruột thừa

Kết tràng

327
38
13
128

(Nguồn: Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999).

7


Đường tiêu hóa phát triển nhanh ở giai đoạn thỏ còn non và hầu như hoàn thiện kích cỡ
khi thỏ đạt trọng lượng 2,5kg, lúc này đạt 60-70% trọng lượng trưởng thành (Lebas et
al., 1986). Độ pH ở các đoạn ống tiêu hóa không đồng đều; dạ dày có pH trung bình
2,2. Chất chứa ruột non có pH từ 7,2-7,9. Manh tràng có pH bằng 6,0. Kết tràng có pH
bằng 6,6 (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999).
2.4.2. Đặc điểm sinh lí tiêu hóa
Thỏ gặm thức ăn nhờ răng cửa (răng này tăng trưởng liên tục), rồi đẩy sâu vào khoang
miệng và nghiền bằng răng hàm dưới sự hỗ trợ của cơ hàm dưới rất khoẻ. Ở miệng
thức ăn luôn ngập trong nước bọt. Đó là giai đoạn đầu của sự tiêu hóa. Trước khi đến
xoang bụng nơi chứa các cơ quan tiêu hóa (dạ dày, ruột non, ruột già…) thực quản đi
qua lồng ngực, dọc theo lưng về phía khí quản.
Cấu tạo dạ dày thỏ không thích ứng với tiêu hóa chất xơ. Ở thỏ chất xơ được tiêu hóa ở
manh tràng (ruột già). Các chất dinh dưỡng trong thức ăn được hấp thu phần lớn là ở tá
tràng. Dạ dày thỏ chỉ có một ngăn, co giãn tốt nhưng co bóp yếu. Thức ăn được đưa
vào tới dạ dày là nhờ nhu động của hầu và thực quản. Thức ăn không được nhào trộn
mà được xếp từng lớp trước sau rồi cứ thế chuyển dần xuống ruột non, ruột già. Nếu
thức ăn cứng khó tiêu thì dễ gây viêm ruột, viêm dạ dày. Thức ăn trong dạ dày được
phân hóa chất đạm nhờ dịch dạ dày. Nếu thiếu muối trong khẩu phần ăn thì dịch dạ dày

tiết ra ít dẫn đến cơ thể không sử dụng hết nguồn đạm trong thức ăn.
Dạ dày thỏ khoẻ không bao giờ hết thức ăn. Nếu dạ dày lép xẹp ít thức ăn hoặc chứa
tạp chất ở thể lỏng là thỏ bị bệnh và phân thải ra sẽ nhão không thành viên. Thỏ khoẻ
mạnh phân thải ra thành dạng viên. Ở ruột non các chất đạm, đường, mỡ được phân
giải nhờ các men tiêu hóa của dịch ruột. Các dưỡng chất cũng được hấp thu chủ yếu ở
đây. Nếu ruột non bị viêm nhiễm trùng thì không hấp thu được dưỡng chất từ thức ăn,
thỏ sẽ gầy yếu.
Thức ăn từ miệng xuống tới tá tràng mất từ 8-10 giờ. Thức ăn sau khi tiêu hóa ở ruột
non, những phần còn lại được đẩy tiếp xuống ruột già được tiêu hóa nhờ hệ vi sinh vật
cư trú ở đây tác động, phân huỷ. Ở ruột già chủ yếu hấp thu muối và nước. Manh tràng
dự trữ và tiêu hóa chất xơ nhờ hệ vi sinh vật. Các chất dinh dưỡng và vitamin cần thiết
được tổng hợp ở manh tràng nhưng không hấp thu hết ở đây mà được tồn tại ở dạng
các viên phân mềm, nhỏ mịn, dính kết lại vào nhau và được thỏ thải ra ban đêm gọi là
“phân vitamin”, loại phân này được thỏ ăn trở lại (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang
Sức, 1999).

8


Do ruột già nhu động yếu, thời gian thức ăn lưu lại ruột già lâu nên thời gian từ khi
thức ăn vào miệng đến khi chuyển hóa thành phân thải ra ngoài cơ thể ở thỏ lớn cần 72
giờ, ở thỏ con cần 60 giờ mới hoàn thành. Thức ăn tồn tại ở ruột già lâu và ở đây có vi
sinh vật giúp quá trình tiêu hóa. Khi vi sinh vật ở ruột già tham gia phân huỷ chất xơ
đồng thời các quá trình thối rửa cũng xảy ra và có chất độc hình thành. Do đó, nếu cho
thỏ ăn thức ăn nghèo chất xơ khó tiêu hóa, thức ăn rau xanh củ quả chứa nhiều nước,
mẫu nát dễ phân huỷ, thức ăn có hàm lượng bột đường nhiều hoặc thức ăn thiu thì dễ
lên men gây rối loạn tiêu hóa như tạo khí nhiều, phân không tạo viên gây tiêu chảy,
chướng hơi, bệnh do cầu trùng, trực trùng… (Nguyễn Chu Chương, 2003).
2.5. PHÂN MỀM VÀ HIỆN TƯỢNG ĂN PHÂN MỀM CỦA THỎ
Thức ăn được nuốt vào dạ dày nhanh chóng. Sau khi lưu lại trong dạ dày vài giờ, qua

một số biến đổi hóa học, thức ăn từ từ đi vào ruột non nhờ sự co bóp của dạ dày. Khi đi
vào ruột non, thức ăn được trộn dịch mật và sau đó là dịch tụy. Sau các phản ứng
enzyme, thành phần thức ăn dễ phân hóa được giải phóng và đi vào vách ruột non rồi
được máu vận chuyển vào tế bào. Phần thức ăn không bị phân hóa sau khoảng một giờ
rưỡi trong ruột non thì trôi vào manh tràng và lưu lại đây từ 2-12 giờ để được phân hủy
bởi các enzyme vi sinh vật. Những sản phẩm được tạo ra do các quá trình phân hóa ở
manh tràng (chủ yếu các axit béo bay hơi - VFA) cũng được phóng thích xuyên qua
vách manh tràng đi vào dòng máu (Santomas et al., 1989).
Đến đây, đường tiêu hóa của thỏ gần giống với các loài độc vị khác. Sự khác biệt duy
nhất là ở hai chức năng của đoạn trên kết tràng (proximal colon). Nếu chất chứa manh
tràng vào ruột trong buổi sáng sớm thì chúng ít bị những biến đổi hóa học. Vách ruột
tiết chất nhày bao bọc các viên phân do sự co thắt của ruột. Các viên phân này tụ lại
thành chuỗi dài được gọi là phân mềm hay phân ban đêm. Nếu chất chứa manh tràng đi
vào ruột ở thời điểm khác trong ngày thì phản ứng của ruột hoàn toàn khác và sẽ không
tạo ra phân mềm. Các sóng liên tục của sự co thắt theo nhiều hướng xen kẽ nhau bắt
đầu hoạt động; hướng thứ nhất nhằm tháo chất chứa một cách bình thường và hướng
thứ hai nhằm đẩy chúng trở lại manh tràng (Santomas et al., 1989).
Dưới áp lực và nhịp điệu thay đổi của sự co thắt này, chất chứa bị ép lại như một gạc
xốp. Hầu hết chất dịch chứa các sản phẩm hoà tan và những phần tử nhỏ hơn 0,1mm
được đẩy trở vào manh tràng. Phần rắn chủ yếu chứa các phần tử lớn hơn 0,3mm tạo
thành những viên phân cứng được thải ra kết tràng.

9


Phân cứng được thải ra ngoài nhưng phân mềm thì được thỏ ăn lại trực tiếp ngay sau
khi thải ra khỏi hậu môn bằng cách nuốt lại không cần nhai. Sau đó, phân mềm cùng
được tiêu hóa như thức ăn bình thường khác (Lebas et al., 1986)
Phân cứng có hàm lượng vật chất khô cao nhưng protein lại thấp hơn phân mềm. Phân
cứng ở dạng viên đơn, phân mềm ở dạng chùm dài gồm 5-10 viên nhỏ kết lại bởi màng

mỏng. Phân mềm khi được thải ra đến cửa hậu môn thì thỏ cúi xuống ăn ngay, nuốt
chửng vào dạ dày, tan ra và trộn lẫn chất chứa dạ dày đưa xuống ruột non. Vì có hiện
tượng này nên người ta gọi thỏ là loài “nhai lại giả” (Nguyễn Chu Chương, 2003).
Thỏ con còn bú mẹ không có hiện tượng ăn phân, hiện tượng này chỉ bắt đầu khi thỏ
đến ba tuần tuổi, lúc thỏ ăn được thức ăn cứng. Phân cứng còn được gọi là phân ban
ngày, phân mềm là phân ban đêm, nhưng đối với thỏ rừng thì ngược lại, như vậy chứng
tỏ rằng thỏ ăn phân mềm trong môi trường yên tĩnh (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
Bảng 2. Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ

Thành phần hóa học (%)

Phân cứng

Phân mềm

Vật chất khô
Protein thô
Chất béo thô
Chất xơ thô
Khoáng tổng số
Chiết chất không đạm

58,3
13,1
2,60
37,8
8,90
37,7

27,1

29,5
2,40
22,0
10,8
35,1

(Nguồn: Nguyễn Văn Thu, 2004)

Thực tế thì tỷ lệ phân mềm trong tổng vật chất khô khẩu phần ăn vào thường cố định
(khoảng 14%). Chỉ khi nào cỏ hoặc những phụ phẩm trồng trọt khó tiêu hiện diện
nhiều trong khẩu phần thì dẫn đến mức độ tiêu thụ cao có thể từ 20-23% phân mềm
trong tổng vật chất khô ăn vào (Carabano et al.,1988).
2.6. VÀI NẾT VỀ TỶ LỆ TIÊU HÓA CỦA THỎ NUÔI
2.6.1. Tiêu hóa protein
Enzyme phân giải protein của thỏ được hoàn thiện vào tuần tuổi thứ tư (Corring et al.,
1972 và Henschell, 1973), sự phát triển của enzyme phụ thuộc chủ yếu vào sự phát
triển của hệ thống nội tiết và ít nhiều bị ảnh hưởng bởi khẩu phần (Corring et al.,
1972).
Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ tiêu hóa protein giữa các loại thức ăn hỗn hợp (gần 80%),
ngũ cốc và cám (65-70%) và cỏ (45-65%). Từ đó, tỷ lệ tiêu hóa CP ở các khẩu phần

10


khác nhau phụ thuộc vào thực liệu hơn là vào thành phần hóa học của chúng (Fraga et
al., 1977 và De Blas et al., 1984). Vì vậy mà tỷ lệ tiêu hóa protein thô (CPD) có mức độ
chính xác cao hơn protein thô (CP) trong đánh giá protein thức ăn và thực liệu.
Số liệu nghiên cứu về mức độ tiêu hóa protein trước manh tràng còn rất hiếm. Gần đây,
Gidenne (1988) đã thực hiện thí nghiệm thông lỗ dò hồi tràng thỏ và những kết quả
bước đầu cho thấy rằng chỉ có 35% tổng số protein tiêu hóa của cỏ Linh lăng khô xảy

ra ở ruột non (protein từ thức ăn hỗn hợp có thể có giá trị cao hơn). Vì vậy, sự biến
dưỡng ở manh tràng dường như có vai trò quan trọng trong tiêu hóa hấp thụ protein của
thỏ, nhất là đối với protein có nguồn gốc từ cỏ (Haresign, 1989).
*Biến dưỡng nitơ trong manh tràng
Amoniac (NH3) là sản phẩm chính cuối cùng của quá trình dị hóa nitơ trong manh
tràng và là nguồn nitơ chính cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật. Cũng như loài
nhai lại, nguồn NH3 quan trọng này trong manh tràng bắt nguồn từ sự biến dưỡng urea
máu (khoảng 25% NH3 trong manh tràng, Forsythe et al.,1985), phần còn lại đến từ sự
phân hủy thức ăn và các phức hợp nitơ nội sinh của vi sinh manh tràng có hoạt lực
phân giải protein cao (Makkar et al., 1987).
Nồng độ NH3 manh tràng từ 6-8.5 mg/100ml chất chứa trong đoạn ruột này. Lượng
NH3 này dường như đủ cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật khi so sánh với động
vật nhai lại (Carabano et al., 1988). Trong trường hợp nồng độ NH3 là yếu tố giới hạn
cho sự tăng trưởng của vi sinh vật manh tràng (ví dụ khẩu phần có protein rất thấp) thì
nguồn urea cung cấp không thể thoả mãn nhu cầu (Olceste et al.,1948; King, 1971 và
sau này được xác định bởi nhiều tác giả khác) vì urea được thuỷ phân và hấp thu như
NH3 trước khi đến manh tràng dẫn đến sự gia tăng nitơ trong nước tiểu.
Hơn nữa, lượng NH3 manh tràng tăng cao tạo điều kiện cho pH manh tràng cao hơn
mức tối ưu, từ đó có thể kích thích gây ra sự xáo trộn tiêu hóa (Lebas, 1984).
*Phân mềm và sự tiêu hóa protein
Hiện tượng ăn phân mềm có vai trò như sự cung cấp dưỡng chất được quan tâm - đó là
protein. Thành phần hóa học của phân mềm tương tự với chất chứa trong manh tràng
mặc dù phân mềm có hàm lượng protein hơi cao hơn và lượng xơ hơi thấp hơn
(Carabano et al., 1988). Sự khác biệt này liên quan đến nồng độ nitơ cao của lớp nhày
bao bọc chất chứa manh tràng ở các đoạn cuối của ruột già tạo ra phân mềm trước khi
bài xuất. Phân mềm cũng ít nước hơn chất chứa manh tràng do sự hấp thu nước ở phần
cuối ruột già mặc dù sự hấp thu ít hơn so với phân cứng.

11



Khi được ăn vào, phân mềm lưu lại trong dạ dày khoảng 6-8 giờ tuỳ khả năng bảo vệ
của màng nhày trước sự công phá của hoạt động tiêu hóa. Trong khi đó các vi sinh tiếp
tục quá trình lên men sản sinh một lượng đáng kể lactic acid vì chất đệm phosphate
trong phân mềm tạo ra độ pH phù hợp. Cuối cùng thì màng nhày bị phá hủy và phân
mềm đi vào quá trình tiêu hóa bình thường (Griffiths et al., 1963).
Protein cung cấp từ phân mềm thay đổi từ 10% (Spreadbury, 1978) đến 55% (Falcao et
al., 1986) trên tổng lượng protein ăn vào tuỳ thực liệu thô được sử dụng. Trong khẩu
phần thực tế, nguồn protein cung cấp từ phân mềm chiếm khoảng 18% tổng lượng
protein ăn vào (Haresign, 1989).
Một trong những ưu điểm của hiện tượng ăn phân mềm là nó tác động tích cực lên khả
năng tiêu hóa protein trong khẩu phần. Theo Fraga et al. (1977) thì protein thô tiêu hóa
tăng từ 5-20% nhờ hiện tượng này, tăng đến giá trị cao nhất khi protein bổ sung từ thức
ăn hỗn hợp giảm thấp. Kết quả quan sát này giải thích lý do tại sao thỏ sử dụng protein
từ cỏ tốt hơn các loài không nhai lại khác.
Kennedy and Hershberger (1974) cho rằng hiện tượng ăn phân mềm có thể hỗ trợ việc
khắc phục tình trạng khẩu phần chứa protein kém chất lượng. Ngoài ra, phân mềm còn
là nguồn quan trọng cung cấp vitamin nhóm B, K và một số khóang có thể tái sử dụng
như sắt (Salze, 1983).
2.6.2. Tiêu hóa chất xơ
Xơ là thành phần chính có chức năng tác động thúc đẩy cho sự tiêu hóa hoàn hảo,
nhưng khác với loài nhai lại, vai trò của xơ đối với thỏ có liên quan đến cả hai đặc tính
lý học và hóa học. Vì vậy nếu khẩu phần không đáp ứng đầy đủ chất xơ thì rất dễ phát
sinh các rối loạn tiêu hóa (Santomas et al., 1989).
Việc xác định tỷ lệ chất xơ tối ưu trong khẩu phần là một trong những mục tiêu nghiên
cứu chính về dinh dưỡng. Thỏ được nuôi bằng khẩu phần xơ thấp cho thấy tỷ lệ các rối
loạn về tiêu hóa (thường biểu hiện triệu chứng tiêu chảy) và tỷ lệ chết cao. Điều này
có thể do mức độ xơ thấp làm cho thời gian lưu lại của chất chứa trong đường ruột lâu
hơn (Fraga et al.,1984 và Gidenne, 1987).
Sự gia tăng chất chứa manh tràng xuất hiện rõ ở khẩu phần chứa chất xơ thấp hơn 12%,

mức độ này có thể chi phối tốc độ đổi mới chất chứa manh tràng, tình trạng này tạo
điều kiện thuận lợi cho sự lên men không mong muốn ở manh tràng và sự phát triển
của vi khuẩn sinh bệnh (Carabano et al., 1988).

12


Kích cỡ nghiền của xơ cũng ảnh hưởng đến nhu động ruột (Bouyssou et al., 1988).
Nghiền mịn làm tăng thời gian lưu lại của thức ăn trong ruột (Lebas et al., 1977) và
làm tăng chất chứa manh tràng (Candau et al.,1986). Hiện nay chưa có sự thống nhất
giữa các tác giả về kích thước tối thiểu của tiểu thể xơ để tránh những bất lợi trên vì nó
còn phụ thuộc vào nguồn cung cấp xơ và các yếu tố làm ảnh hưởng đến việc sắp xếp
kích cỡ các tiểu thể xơ trong đường ruột. Tuy nhiên, kích thước tối thiểu 2mm dường
như là hợp lý (Lebas et al, 1986).
* Xơ và sự biến dưỡng ở manh tràng
Do tỷ lệ tiêu hóa xơ thô (CF) trung bình khoảng 17% (De Blas et al., 1986; Maertens et
al.,1987) nên năng lượng cung cấp từ chất xơ trong khẩu phần thường thấp (dưới 5% tổng
DE khẩu phần). Tuy nhiên, phần tử xơ mịn và các vật chất hoà tan đi vào manh tràng là
nguồn nguyên liệu cho vi khuẩn lên men chủ yếu tạo ra các acid béo bay hơi (VFA).
Theo Carabano (1988), năng lượng là yếu tố giới hạn cho sự phát triển tối ưu của vi
sinh manh tràng. Tổng nồng độ và tỷ lệ tương đối của các VFA trong manh tràng đều
không giống như trong dạ cỏ, do đó propionic acid hiện diện với một tỷ lệ rất thấp (8%
trong tổng số), acetic acid chiếm ưu thế (73%) và butyric acid cũng chiếm tỷ lệ khá
(17%). Lượng VFA trong manh tràng biến động từ 34 µmol/g DM (Morisse,1985) đến
351 µmol/g DM (Candau et al., 1986). Những thay đổi về biến dưỡng manh tràng và
sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh khác đều là cơ hội phát sinh các rối loạn tiêu
hóa (Borirello et al., 1983; Rolfe, 1984; và Toofanian et al., 1986).
* Xơ và phân mềm
Một phần của chất chứa manh tràng được thải ra hàng ngày ở dạng phân mềm. Với các
khẩu phần thông thường, việc sản sinh phân mềm không liên quan đến mức độ xơ

trong khẩu phần (Dehalle, 1981 và Carabano et al., 1988). Lượng phân mềm thỏ tiêu
thụ so với tổng vật chất khô ăn vào (DMI) khá ổ định ở khoảng 14% (9-15%) (Dehalle,
1981; Carabano et al., 1988 và Lorente et al., 1988). Phân mềm có thể được tiêu thụ tới
20-23% tổng vật chất khô ăn vào khi khẩu phần chủ yếu là cỏ hoặc các phụ phẩm khó
tiêu (Gidenne, 1987 và Falcao et al., 1986).
Tăng mức xơ khẩu phần làm tăng mức độ xơ trong phân mềm nhưng không theo tỷ lệ
nhất định, điều này chứng minh tính hiệu quả của cơ chế phân tách tránh cho khối
lượng lớn chất xơ đi vào manh tràng (Santomas et al., 1989).

13


2.6.3. Tiêu hóa chất béo
Khẩu phần của thỏ bình thường có chứa xơ, chất béo thì thiết yếu cho sự gia tăng
nguồn năng lượng. Có rất ít số liệu về tỷ lệ tiêu hóa chất béo ở thỏ. Nhưng kết quả tỷ lệ
tiêu hóa cũng xác định rằng thỏ cũng giống như những động vật dạ dày đơn khác. Theo
cách này Maretens and De Groote (1984), Santomas et al. (1987) đã tìm thấy mối quan
hệ tích cực giữa mức độ của acid béo chưa bão hòa. Và tỷ lệ tiêu hóa của chúng cũng
giống như ở heo và gia cầm. Những tác giả này cũng chỉ ra rằng có sự đối lập giữa
mức độ chất béo của khẩu phần và tỷ lệ tiêu hóa chất béo bão hòa.
Santomas et al. (1987) đã phát hiện hiệu quả đặc biệt của chất béo, điều này giống như
ở gia cầm và điều này được giải thích là tỷ lệ tiêu hóa của những thành phần không
phải là béo tăng 5,8% khi chất béo được thêm vào trên 3%.
2.7 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA THỎ
Thỏ là loài ăn thực vật có khả năng tiêu hóa nhiều chất xơ, nên có thể nuôi thỏ bằng
các loại rau, cỏ, củ và các phụ phế phẩm nông nghiệp. Ngoài ra cần bổ sung thêm thức
ăn tinh bột, đạm, khoáng vitamin…và phải bổ sung vào thời điểm thích hợp để đáp ứng
đủ nhu cầu dinh dưỡng khác nhau trong từng thời kì khác nhau của chúng (Nguyễn
Văn Thu, 2004).
2.7.1. Nhu cầu Protein

Tất cả các đặc tính: lông, sinh trưởng, sản xuất và cho sữa của thỏ đều đòi hỏi hàm
lượng cao của protein chất lượng tốt.
Khả năng tăng trọng của thỏ đang tăng trưởng phụ thuộc rất nhiều vào protein. Do đó
việc đáp ứng nhu cầu protein cho thỏ là rất quan trọng. Thỏ nuôi thâm canh tăng trọng
cần 4-5g protein/kg thể trọng/ngày. Nhu cầu protein tiêu hóa của thỏ 6-7 tuần tuổi là 79,5g/kg thể trọng. Sau 8 tuần tuổi giảm xuống còn 4,5-7g/kg thể trọng/ngày.
Chất đạm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của thỏ.
Nếu thỏ mẹ trong thời kì mang thai và nuôi con mà thiếu đạm thì thỏ con sơ sinh nhỏ,
sức đề kháng kém, sữa mẹ ít dẫn đến tỉ lệ nuôi sống đàn con thấp. Sau cai sữa cơ thể
thỏ chưa phát triển hoàn thiện, nếu thiếu đạm thì thỏ con sẽ còi cọc, dễ sinh bệnh tật
trong giai đoạn vỗ béo (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999).
2.7.2. Nhu cầu chất xơ
Việc xác định mức độ xơ tối ưu trong khẩu phần thỏ là một trong những mục tiêu
chính của việc nghiên cứu về dinh dưỡng thỏ. Thỏ được cho ăn khẩu phần xơ thấp thì
có những biểu hiện xáo trộn trong hệ thống tiêu hóa với những biểu hiện như tiêu chảy

14


×