BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH TRỒNG
LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CỎ LÔNG
Trung tâm
Học
liệu ĐH Cần
Thơ @VÀ
Tài CỎ
liệu học
tập(Brachiaria
và nghiên cứu
TÂY
(Brachiaria
mutica)
RUZI
ruziziensis) TRÊN ĐẤT PHÈN HẬU GIANG
Cán bộ hướng dẫn:
NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG
NGUYỄN ANH VŨ
Cần Thơ, 02/2007
Sinh viên thực hiện:
TRƯƠNG NGỌC Ý
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH TRỒNG
LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CỎ LÔNG
TÂY (Brachiaria mutica) VÀ CỎ RUZI (Brachiaria
ruziziensis) TRÊN ĐẤT PHÈN HẬU GIANG
Sinh viên thực hiện
Trương Ngọc Ý
Cần thơ, Ngày….. tháng….. năm 2007
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Cần thơ, Ngày….. tháng…..năm 2007
DUYỆT BỘ MÔN
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nguyễn Nhựt Xuân Dung
Cần thơ, Ngày….. tháng….. năm 2007
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm: “Ảnh hưởng của khoảng cách trồng lên khả năng sinh trưởng của cỏ
Lông Tây (Brachiaria mutica) và cỏ Ruzi (Brachiaria ruziziensis) trên đất phèn Hậu
Giang” với mục tiêu là thử nghiệm khoảng cách trồng thích hợp cho năng suất cao và
phân tích thành phần dinh dưỡng của hai loại cỏ trên.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm gồm có 4
khoảng cách trồng và 3 lần lặp lại. Trên hai giống cỏ, các nghiệm thức thí nghiệm
được bố trí như sau:
Thí nghiệm 1: Khảo sát trên cỏ Lông Tây
Nghiệm thức 1: Khoảng cách trồng 20 x 50 cm
Nghiệm thức 2: Khoảng cách trồng 30 x 50 cm
Nghiệm thức 3: Khoảng cách trồng 40 x 50 cm
Nghiệm thức 4: Khoảng cách trồng 50 x 50 cm
Thí nghiệm 2: Khảo sát trên cỏ Ruzi
Nghiệm thức 1: Khoảng cách trồng 20 x 50 cm
Nghiệm thức 2: Khoảng cách trồng 30 x 50 cm
Nghiệm thức 3: Khoảng cách trồng 40 x 50 cm
Nghiệm thức 4: Khoảng cách trồng 50 x 50 cm
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
Mỗi lô thí nghiệm có diện tích 25 m (5 m x 5 m).
Về phân bón
Hai giống cỏ đều được bón phân giống như nhau, với liều lượng: bùn bã mía (20
tấn/ha), phân super lân (500 kg/ha), phân clorua kali (500 kg/ha) bón lót toàn bộ
trước khi trồng. Phân đạm (140 kg/ha) dùng bón thúc, mỗi lứa 20 kg phân đạm, dự
kiến thu hoạch cỏ 7 lứa/năm.
Về nguồn gốc giống
Giống cỏ Lông Tây được lấy tại địa phương, trồng bằng thân cỏ trưởng thành được
chặt thành hom, có chiều dài khoảng 20 cm và đảm bảo có từ 2 – 3 mắt.
Hạt giống cỏ Ruzi lấy từ Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam, hạt được xử lý
trước khi gieo bằng cách ngâm hạt vào nước ấm. Hạt giống được gieo trước vào líp
ương, sau đó chờ cây con mọc cao độ gang tay rồi bứng ra trồng.
Thu hoạch chất xanh
Thu hoạch ở 70 ngày sau khi trồng.
Qua kết quả thí nghiệm chúng tôi ghi nhận như sau:
Thí nghiệm 1
Năng suất chất xanh của cỏ Lông Tây đạt cao nhất ở khoảng cách trồng (20 x 50 cm)
là 31,9 tấn/ha/lứa so với khoảng cách trồng (30 x 50 cm) là 30,4 tấn/ha/lứa, khoảng
cách trồng (40 x 50 cm) là 23,83 tấn/ha/lứa và khoảng cách (50 x 50 cm) là 20,78
tấn/ha/lứa. Tuy nhiên, sự khác biệt về năng suất chất xanh giữa bốn khoảng cách
trồng là không có ý nghĩa thống kê (P = 0,50).
Năng suất chất khô của cỏ Lông Tây cũng giống như năng suất chất xanh, đạt cao
nhất ở khoảng cách trồng (20 x 50 cm) là 7,41 tấn/ha/lứa so với các khoảng cách
trồng (30 x 50 cm) là 6,86 tấn/ha/lứa, khoảng cách trồng (40 x 50 cm) là 5,58
tấn/ha/lứa và khoảng cách trồng (50 x 50 cm) là 5,07 tấn/ha/lứa. Sự khác nhau về
năng suất chất khô của cỏ Lông Tây ở bốn khoảng cách trồng là không có ý nghĩa
thống kê (P = 0,41).
Năng suất protein thô của cỏ Lông Tây thu được cao nhất ở khoảng cách (20 x 50 cm)
là 0,75 tấn/ha/lứa so với khoảng cách (30 x 50 cm) là 0,69 tấn/ha/lứa, khoảng cách
(40 x 50 cm) là 0,51 tấn/ha/lứa và khoảng cách (50 x 50 cm) là 0,39 tấn/ha/lứa. Tuy
nhiên, sự khác nhau này là không có ý nghĩa thống kê giữa bốn khoảng cách (P =
0,36).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Kết quả phân tích giá trị dinh dưỡng thì hàm lượng vật chất khô dao động từ (23,41 –
24,83 %), protein thô (7,53 – 9,84 %), khoáng tổng số (9,86 – 11,52 %), béo thô (2,96
– 3,39 %), xơ trung tính (62,02 – 64,68 %), xơ acid (31,40 – 32,43 %).
Qua kết quả theo dõi chúng tôi nhận thấy cỏ Lông Tây có khả năng thích ứng và phát
triển tốt trên đất phèn. Cỏ Lông Tây được trồng ở khoảng cách (20 x 50 cm) tỏ ra
thích hợp nhất trong điều kiện thí nghiệm mà chúng tôi thực hiện. Cỏ phát triển tốt khi
chăm sóc, bón phân, và trồng ở nơi ẩm tốt hơn nơi khô.
Thí nghiệm 2
Năng suất chất xanh của cỏ Ruzi đạt cao nhất ở khoảng cách trồng (50 x 50 cm) là
9,8 tấn/ha/lứa so với các khoảng cách (40 x 50 cm) là 8,07 tấn/ha/lứa, khoảng cách
(30 x 50 cm) là 7,07 tấn/ha/lứa và khoảng cách (20 x 50 cm) là 6,57 tấn/ha/lứa. Sự
khác nhau về năng suất chất xanh của cỏ Ruzi ở bốn khoảng cách trồng là không có ý
nghĩa thống kê (P = 0,66).
Năng suất chất khô của cỏ Ruzi đạt cao nhất ở khoảng cách (50 x 50 cm) là 2,17
tấn/ha/lứa so với các khoảng cách (40 x 50 cm) là 1,67 tấn/ha/lứa, khoảng cách (30 x
50 cm) là 1,56 tấn/ha/lứa và khoảng cách (20 x 50 cm) là 1,45 tấn/ha/lứa. Năng suất
chất khô của cỏ Ruzi ở bốn khoảng cách trồng khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(P = 0,63).
Năng suất protein thô của cỏ Ruzi đạt cao nhất ở khoảng cách (50 x 50 cm) là 0,33
tấn/ha/lứa so với khoảng cách (40 x 50 cm) là 0,28 tấn/ha/lứa, khoảng cách (30 x 50
cm) là 0,24 tấn/ha/lứa và khoảng cách (20 x 50 cm) là 0,22 tấn/ha/lứa. Năng suất
protein thô khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa bốn khoảng cách trồng (P =
0,57).
Kết quả phân tích giá trị dinh dưỡng của cỏ Ruzi thì hàm lượng vật chất khô dao động
từ (21,39 – 22,20 %), protein thô (15,44 – 16,3 %), khoáng tổng số (14,71 – 17,94 %),
béo thô (3,64 – 4,14 %), xơ trung tính (48,96 – 51,83 %), xơ acid (21,09 – 23,02 %).
Qua kết quả theo dõi chúng tôi nhận thấy cỏ Ruzi có khả năng thích ứng và phát triển
tương đối tốt trên đất phèn. Cỏ Ruzi trồng ở khoảng cách (50 x 50 cm) tỏ ra thích hợp
nhất trong điều kiện thí nghiệm mà chúng tôi thực hiện. Cỏ phát triển tốt khi chăm
sóc, bón phân, và trồng ở nơi ẩm tốt hơn nơi khô.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
MỤC LỤC
Trang
TÓM LƯỢC
DANH SÁCH BẢNG
i
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
ii
DANH SÁCH HÌNH
iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
iv
Chương I
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................. 1
Chương II CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 2
2.1 Cỏ Lông Tây ................................................................................................ 2
2.1.1 Nguồn gốc ................................................................................................ 2
2.1.2 Đặc điểm sinh vật học ............................................................................... 2
2.1.3 Đặc điểm sinh thái học .............................................................................. 2
2.1.4 Tính năng sản xuất .................................................................................... 2
2.1.5 Thành phần hóa học .................................................................................. 3
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.6 Kỹ thuật trồng ........................................................................................... 3
2.1.7 Thu hoạch và sử dụng ............................................................................... 3
2.2 Cỏ Ruzi ........................................................................................................ 4
2.2.1 Nguồn gốc ................................................................................................ 4
2.2.2 Đặc điểm sinh vật học ............................................................................... 4
2.2.3 Đặc điểm sinh thái học .............................................................................. 4
2.2.4 Tính năng sản xuất .................................................................................... 4
2.2.5 Thành phần hóa học .................................................................................. 5
2.2.6 Kỹ thuật trồng ........................................................................................... 5
2.2.7 Thu hoạch và sử dụng ............................................................................... 6
2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây thức ăn gia súc ... 6
2.3.1 Khí hậu ..................................................................................................... 6
2.3.2 Đất đai ...................................................................................................... 6
2.3.3 Kỹ thuật canh tác ...................................................................................... 6
2.3.4 Phân bón ................................................................................................... 7
Chương III PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................ 8
3.1 Điều kiện thí nghiệm .................................................................................... 8
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .............................................................. 8
3.1.2 Đất thí nghiệm .......................................................................................... 8
3.1.3 Khí hậu ..................................................................................................... 9
3.1.4 Giống ........................................................................................................ 9
3.1.5 Chuẩn bị đất ............................................................................................ 10
3.2 Phương tiện thí nghiệm .............................................................................. 10
3.3 Phương pháp thí nghiệm ............................................................................ 10
3.3.1 Mật độ trồng ........................................................................................... 10
3.3.2 Phân bón ................................................................................................. 10
3.3.3 Kỹ thuật trồng ......................................................................................... 10
3.3.4 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 11
3.3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 11
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.3.6 Xử lý số liệu ........................................................................................... 12
Chương IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 13
4.1 Thí nghiệm 1 ............................................................................................. 13
4.1.1 Tốc độ phát triển chồi của cỏ Lông Tây .................................................. 13
4.1.2 Sự phát triển chiều dài của cỏ Lông Tây ................................................. 14
4.1.3 Độ cao thảm của cỏ Lông Tây ................................................................. 16
4.1.4 Năng suất của cỏ Lông Tây ..................................................................... 17
4.1.5 Thành phần hóa học của cỏ Lông Tây ..................................................... 19
4.2 Thí nghiệm 2 ............................................................................................. 21
4.2.1 Tốc độ phát triển chồi của cỏ Ruzi .......................................................... 21
4.2.2 Sự phát triển chiều cao của cỏ Ruzi.......................................................... 22
4.2.3 Độ cao thảm của cỏ Ruzi ......................................................................... 24
4.2.4 Năng suất của cỏ Ruzi.............................................................................. 25
4.2.5 Thành phần hóa học của cỏ Ruzi.............................................................. 27
Chương V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 29
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 29
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. Thành phần hóa học của cỏ Lông Tây ......................................................3
Bảng 2. Thành phần hóa học của cỏ Ruzi ..............................................................5
Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng ................................................7
Bảng 4. Kết quả phân tích mẫu đất thí nghiệm ......................................................8
Bảng 5. Số liệu về thời tiết của tỉnh Hậu Giang ....................................................9
Bảng 6. Các chỉ tiêu theo dõi và cách lấy số liệu .................................................12
Bảng 7. Tốc độ phát triển chồi của cỏ Lông Tây .................................................13
Bảng 8. Sự phát triển chiều dài của cỏ Lông Tây ................................................14
Bảng 9. Độ cao thảm của cỏ Lông Tây ...............................................................16
Bảng 10. Năng suất của cỏ Lông Tây ..................................................................17
Bảng 11. Thành phần hóa học của cỏ Lông Tây ..................................................19
Bảng 12. Tốc độ phát triển chồi của cỏ Ruzi .......................................................21
Bảng 13. Sự phát triển chiều cao của cỏ Ruzi ......................................................23
Trung tâm
Học
ĐHcủaCần
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bảng 14.
Độ liệu
cao thảm
cỏ Ruzi
......................................................................24
Bảng 15. Năng suất của cỏ Ruzi ..........................................................................25
Bảng 16. Thành phần hóa học của cỏ Ruzi ..........................................................27
i
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Tốc độ phát triển chồi của cỏ Lông Tây .............................................13
Biểu đồ 2. Sự phát triển chiều dài của cỏ Lông Tây ............................................15
Biểu đồ 3. Độ cao thảm của cỏ Lông Tây ...........................................................16
Biểu đồ 4. Năng suất của cỏ Lông Tây ................................................................17
Biểu đồ 5. Tốc độ phát triển chồi của cỏ Ruzi .....................................................21
Biểu đồ 6. Sự phát triển chiều cao của cỏ Ruzi ....................................................23
Biểu đồ 7. Độ cao thảm của cỏ Ruzi ....................................................................24
Biểu đồ 8. Năng suất của cỏ Ruzi ........................................................................25
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Tổng quan khu đất thí nghiệm ..................................................................8
Hình 2. Đất bị nhiễm phèn ....................................................................................9
Hình 3. Sự phát triển của cỏ Lông Tây ở 70 ngày sau khi trồng ..........................20
Hình 4. Sự phát triển chồi của cỏ Lông Tây ........................................................20
Hình 5. Sự phát triển của Ruzi ............................................................................28
Hình 6. Sự phát triển thành bụi của Ruzi .............................................................28
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
VCK: Vật chất khô
CP: Protein thô
EE: Chất béo
Ash: Khoáng tổng số
CF: Xơ thô
NDF: Xơ trung tính
ADF: Xơ acid
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iv
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi tập trung thì thức ăn cho gia súc, gia cầm giữ
vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi.
Bên cạnh các khẩu phần thức ăn cung cấp đạm, năng lượng, khoáng, vitamin… thì
thức ăn xanh là rất cần thiết, đặc biệt là đối với gia súc nhai lại như trâu, bò, dê, cừu...
Thức ăn cho gia súc nhai lại rất đa dạng và dễ tìm, có thể là đồng cỏ tự nhiên dùng
cho chăn thả hoặc thu cắt cho ăn tại chuồng, có thể là các phụ phẩm trong nông
nghiệp, hoặc đồng cỏ được trồng chuyên canh để dùng làm thức ăn cho gia súc. Tuy
nhiên, trong điều kiện đất đai bị thu hẹp như hiện nay, các nguồn thức ăn này đang
cạn kiệt dần, diện tích đồng cỏ tự nhiên ngày càng bị thu hẹp, diện tích cỏ trồng lại
không đáng kể so với tốc độ phát triển đàn.
Cụ thể là ở tỉnh Hậu Giang, hiện nay toàn tỉnh có 2.490 con bò, 1.205 con trâu nhưng
việc thiếu cỏ cho trâu, bò ăn đang là vấn đề khó khăn cho người chăn nuôi trong tỉnh.
Nuôi trâu, bò mang lại lợi nhuận cao nhưng nhiều hộ chăn nuôi trong tỉnh đã không
thể tăng đàn, thậm chí phải bán bớt đi đàn gia súc của mình cũng chính vì không thể
đảm đương nổi nguồn thức ăn cho chúng.
Theo chủ
trương
tỉnhCần
Hậu Giang,
đến Tài
năm 2020
có tổng
đàn bòcứu
là
Trung tâm
Học
liệucủa
ĐH
Thơ @
liệu toàn
họctỉnh
tậpsẽ và
nghiên
15.000 con, đàn trâu là 2.200 con. Với số lượng đàn gia súc như trên, ước tính lượng
cỏ cần có để nuôi chúng phải lên đến 430 tấn mỗi ngày. Làm sao có thể giải quyết
được nhu cầu cỏ (thức ăn xanh) hàng ngày như nêu trên cho đàn gia súc theo kế hoạch
đề ra? Các hộ chăn nuôi sẽ trồng giống cỏ nào, mức đầu tư và kỹ thuật chăm sóc ra
sao?
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự phân công của bộ môn Chăn Nuôi khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Ảnh hưởng của khoảng cách trồng lên khả năng sinh trưởng của cỏ
Lông Tây (Brachiaria mutica) và cỏ Ruzi (Brachiaria ruziziensis) trên đất phèn
Hậu Giang”.
Mục tiêu của đề tài là thử nghiệm khoảng cách trồng thích hợp cho năng suất cao và
phân tích thành phần dinh dưỡng của hai loại cỏ trên.
1
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cỏ Lông Tây (Brachiaria mutica)
2.1.1 Nguồn gốc
Cỏ Lông Tây có nguồn gốc ở Nam Mỹ (Brazin) và sau đó được trồng ở nhiều nơi
nhiệt đới thuộc Châu Phi và Châu Á. Giống cỏ này được đưa vào miền Nam nuớc ta
lần đầu tiên vào năm 1875, sau đó được đưa ra trồng ở miền Trung và miền Bắc.
Ở Ấn Độ, người ta còn gọi cỏ Lông Tây là cỏ nước hay cỏ trâu vì nó ưa nước và sinh
trưởng nhanh trong điều kiện đầm lầy.
2.1.2 Đặc điểm sinh vật học
Cỏ Lông Tây là loại cỏ sống lâu năm thuộc họ hòa thảo, có thân bò, cành cứng, to,
rỗng ruột, có đốt dài 10 – 15 cm, mắt hai đầu đốt có màu trắng xanh. Các mắt ở đốt có
khả năng đâm chồi, cỏ mọc bò chen chúc nhau tạo thành thảm cỏ có thể cao tới 1,5 m.
Thân và lá đều có lông ngắn, màu trắng và mềm. Lá cỏ dài, đầu nhọn, dài từ 10 – 20
cm, ngang 1 – 1,5 cm, bẹ lá dài 4 – 5 cm. Rễ nhiều và dài, mọc thành chùm, sâu độ
0,5 cm.
2.1.3 Đặc điểm sinh thái học
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
0
Cỏ Lông Tây ưa khí hậu nóng ẩm. Nhiệt độ sinh trưởng trung bình thích hợp là 21 C
(Russell & Webb, 1976). Nó có thể sinh trưởng ở những vùng cao tới 1000 m so với
mực nước biển. Thích hợp với những vùng có lượng mưa cao nhưng vẫn có thể tồn tại
ở những nơi có lượng mưa thấp 500 mm/năm. Phát triển mạnh ở chổ đất bùn lầy, chịu
được ngập nước (tới 60 cm). Có thể sinh trưởng ở đất đỏ, đất mặn, đất phèn… nhưng
ưa đất phù sa, đồng bằng. Cỏ Lông Tây là loại cỏ nửa nước, nửa cạn và có thể sống
được ở những nơi nước chảy.
Thân và lá cỏ Lông Tây mềm nên gia súc nhai lại rất thích ăn. Tuy nhiên, khi cỏ già
và vấy bùn, phân thì tính ngon miệng giảm rõ rệt. Hơn nữa, cỏ này không chịu được
giẫm đạp nên chủ yếu trồng để thu cắt và cho ăn tại chuồng.
2.1.4 Tính năng sản xuất
Năng suất chất xanh của cỏ Lông Tây thay đổi nhiều. Hàng năm có thể thu hoạch
được 8 – 12 lứa với sản lượng từ 60 – 80 tấn/ha/năm. Nếu được thâm canh ở các vùng
thích hợp thì cỏ Lông Tây có thể đạt sản lượng 150 tấn/ha/năm (Nam Hà, Hải Hưng,
Hải Phòng, Thái Bình…), trồng ở Buôn Mê Thuộc (Đắc Lắc) và Bảo Lộc (Lâm
Đồng), trong điều kiện thâm canh, cỏ Lông Tây cho năng suất cao là 57 tấn/ha/lần cắt
và mỗi năm cho cắt 4 lần, đạt 288 tấn/ha/năm (Dương Hữu Thời & Nguyễn Đăng
Khôi, 1981).
2
Ở Brazin, trồng ở những điều kiện thuận lợi, người ta đã thu được 200 tấn/ha/năm cỏ
tươi với 5 lần cắt (Dương Hữu Thời & Nguyễn Đăng Khôi, 1981).
Độ ẩm của đất có ảnh hưởng nhiều đến năng suất cỏ. Ở vùng đất có độ ẩm từ 20 – 28
% thì sản lượng đạt từ 103 – 127 tấn/ha, còn ở đất có độ ẩm từ 15 – 20 % thì chỉ đạt
40 – 50 tấn/ha (Dương Hữu Thời & Nguyễn Đăng Khôi, 1981).
Cỏ trồng một lần có thể sử dụng đến 4 – 5 năm.
2.1.5 Thành phần hóa học
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh nói chung, phụ thuộc vào giống cây trồng,
điều kiện đất đai, khí hậu, kỹ thuật canh tác, giai đọan sinh trưởng (Vũ Duy Giảng et
al., 1995).
Bảng 1. Thành phần hóa học của cỏ Lông Tây
Loại cỏ
VCK
Giá trị dinh dưỡng, %VCK
CP
EE
Ash
CF
Cỏ Lông Tây (duyên hải Miền trung)(1)
Cỏ Lông Para CuBa(1)
Cỏ Lông Tây(2)
20.02
24.6
18.38
2.03
4.1
10.63
0.34
0.8
5.03
1.88
4.1
11.82
6.22
8.0
Nguồn: (1) Viện Chăn Nuôi Quốc Gia (2001)
(2)
Nguyễn Hải Phú (2004)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.6 Kỹ thuật trồng
Thời vụ trồng: Thời gian trồng cỏ Lông Tây thường là từ tháng 3 đến tháng 9.
Chuẩn bị đất: Đất trồng cỏ cần được cày bừa kỹ, cày bừa xong cần làm sạch cỏ dại,
san phẳng đất. Sau đó tiến hành rạch hàng cách hàng 40 – 50 cm và sâu khoảng 15cm.
Phân bón: Tùy theo loại đất, trung bình cho một ha đất trồng cỏ bón như sau: phân
chuồng: 15 – 20 tấn/ha, phân lân: 250 – 300 kg/ha, phân kali: 150 – 200 kg/ha. Các
loại phân trên bón lót toàn bộ theo hàng trồng cỏ. Hàng năm có thể sử dụng 400 kg
urê/ha chia đều cho bón thúc và sau mỗi lần thu hoạch.
Gieo trồng: Thông thường cỏ Lông Tây được gieo trồng bằng hom thân. Hom giống
được cắt từ cây giống khi được 3 – 4 tháng tuổi. Trồng bằng hom nên chọn đoạn đã ra
rễ, bỏ phần ngọn non, sau đó cắt mỗi hom dài 25 – 30 cm. Trồng theo rãnh, mỗi bụi có
từ 2 – 3 hom, cách nhau 20 – 25 cm, lắp đất lại dày khoảng 5 cm. Mật độ trồng: 1,5 –
1,8 tấn hom giống/ha.
2.1.7 Thu hoạch và sử dụng
Sau khi trồng được 45 – 60 ngày thì thu hoạch lứa đầu, các lứa thu hoạch tiếp theo cắt
cách nhau 30 – 35 ngày. Khi thu hoạch nên cắt chừa gốc lại một đoạn khoảng 5 – 10
cm.
3
Cỏ Lông Tây không chịu được giẫm đạp do vậy chỉ nên trồng để thu cắt làm thức ăn
xanh cho ăn tại chuồng, không thích hợp với ủ chua vì dễ bị ẩm mốc. Cỏ còn là nguồn
phân xanh cho kết quả rất tốt trên các vùng trồng dứa.
2.2 Cỏ Ruzi (Brachiaria ruziziensis)
2.2.1 Nguồn gốc
Nguồn gốc ở Châu Phi nhưng hiện nay cỏ Ruzi mọc tốt nhất ở các nước châu Mỹ La
tinh, đặc biệt là vùng Caribê. Hiện nay có ở hầu khắp các nước nhiệt đới và đang lan
dần đến một số nước á nhiệt đới.
Cỏ Ruzi được nhập vào nước ta năm 1968 từ Cuba, năm 1980 từ Australia và gần đây
từ Thái Lan năm 1996. Cỏ Ruzi đã được trồng hàng ngàn ha ở nông trường, trạm trại
miền Bắc và một số ở miền Nam.
2.2.2 Đặc điểm sinh vật học
Cỏ Ruzi là giống cỏ lâu năm thuộc họ hòa thảo, có thân bò, thân và cành nhỏ, có nhiều
lá, thân lá dài mềm có lông mịn. Cỏ có thể mọc cao tới 1,2 – 1,5 m, bẹ lá mọc quanh
gốc. Rễ chùm, phát triển mạnh và bám chắc vào đất. Cỏ Ruzi ra hoa và kết trái tốt
trong nhiều điều kiện.
2.2.3 Đặc điểm sinh thái học
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cỏ Ruzi có khả năng chịu khô hạn tốt nhưng phát triển thích hợp vẫn là vào mùa mưa,
nó có thể mọc tốt ở những nơi cao tới 2000 m. Cỏ Ruzi phát triển được trên nhiều loại
đất khác nhau, có thể trồng ở vùng đồng bằng (bờ đê, bờ ruộng…) hoặc ở trung du,
miền núi với độ dốc không quá cao (đồng cỏ cắt < 80, đồng cỏ chăn < 150), pH của đất
thích hợp từ 5,3 – 6,6. Cho năng suất cao nơi đất giàu dinh dưỡng, đất thoát nước tốt,
nơi có lượng mưa cao, phản ứng mạnh với phân bón, đặc biệt là phân đạm. Loại cỏ
này không sinh trưởng tốt ở vùng đất nghèo dinh dưỡng, úng nước hay những nơi nó
mùa khô kéo dài. Cỏ có khả năng chịu giẫm đạp cao nên có thể được trồng làm bãi
chăn thả gia súc.
2.2.4 Tính năng sản xuất
Tùy theo điều kiện đất đai và khả năng chăm sóc, có thể thu hoạch cỏ Ruzi từ 5 – 7
lứa mỗi năm và năng suất chất xanh đạt từ 60 – 90 tấn/ha. Trồng một lần có thể thu
hoạch trong 6 năm (Phùng Quốc Quảng, 2002).
Theo Nguyễn Thị Thu Hồng et al., 2006, với lượng phân bón sử dụng: 20 tấn/ha phân
chuồng (chia làm hai đợt: bón lót 2/3 trước khi trồng và bón thúc 1/3 vào cuối mùa
mưa chuyển sang mùa khô) + 250 kg/ha phân lân (bón lót toàn bộ trước khi trồng) +
150 kg/ha phân kali (bón lót 2/3 trước khi trồng và bón thúc 1/3 vào cuối mùa mưa
chuyển sang mùa khô) và sử dụng 50 kg/ha phân đạm bón thúc sau mỗi lần cắt thì
4
năng suất chất xanh bình quân trên một lứa cắt của cỏ Ruzi đạt được là 18,06
tấn/ha/lứa tương ứng với 126,6 tấn/ha/năm (qua 7 lứa cắt/năm) ở năm thứ nhất và
21,06 tấn/ha/lứa tương ướng với 105,3 tấn/ha/năm (qua 5 lứa cắt/năm) ở năm thứ hai
trên vùng khô hạn (có đến gần 9 tháng là mùa khô và đất nghèo dinh dưỡng) của tỉnh
Ninh Thuận.
2.2.5 Thành phần hóa học
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh nói chung, phụ thuộc vào giống cây trồng,
điều kiện đất đai, khí hậu, kỹ thuật canh tác, giai đọan sinh trưởng (Vũ Duy Giảng et
al., 1995)
Bảng 2. Thành phần hóa học của cỏ Ruzi
Loại cỏ
VCK
Cỏ Ruzi(1)
Cỏ Ruzi(2)
19,0
22.43
Giá trị dinh dưỡng, %VCK
EE
CF
Ash
CP
13,7
2.91
2,5
0.32
29,4
7.11
8,5
1.37
Nguồn: (1) Nguyễn Thị Thu Hồng và ctv (2006)
(2)
Viện Chăn Nuôi Quốc Gia (2001)
2.2.6 Kỹ thuật trồng
Thời gian
trồngThơ
cỏ Ruzi
mùa liệu
mưa, nhưng
tốt nhất
vào đầu mùa
Trung tâm
Họctrồng:
liệuThời
ĐHgianCần
@làTài
học tập
vàlànghiên
cứu
mưa (tháng 4 – tháng 5) để đảm bảo tỷ lệ sống cao và cây phát triển tốt.
Chuẩn bị đất: Đất trồng nên cày bừa kỹ cho thật tơi xốp, nhất là trên đất trồng bằng
cách gieo hạt, nên nhặt nhạnh hết tạp chất và cỏ dại còn lẫn lộn trong đất. Sau đó tiến
hành rạch hàng theo hàng cách hàng khoảng 40 – 50 cm và sâu 15 cm (nếu trồng bằng
thân) hoặc sâu 5 – 10 cm (nếu trồng bằng hạt).
Phân bón: Tùy theo loại đất, trung bình cho một ha đất trồng cỏ bón như sau: 15 – 20
tấn/ha phân chuồng, 200 – 250 kg/ha phân lân, 100 – 200 kg/ha phân kali, 300 – 350
kg/ha đạm urê. Các loại phân chuồng, phân lân, phân kali được dùng để bón lót theo
hàng trồng cỏ. Lượng đạm urê được chia đều cho các lần cắt cỏ và dùng để bón thúc
sau khi cỏ đã đâm chồi và ra lá.
Cách trồng: Có thể trồng bằng thân hoặc bằng hạt
Nếu trồng bằng thân: Chọn thân giống được cắt từ cây giống khi được khoảng 2 tháng
tuổi, bỏ phần ngọn, cắt cách mặt đất 25 – 30 cm. Khi trồng thì trồng theo hàng (hàng
cách hàng 40 – 50 cm), mỗi bụi chừng vài ba hom thân mập mạnh, cách nhau 40 – 50
cm. Không nên trồng dày, vì như vậy sau này bụi cỏ không còn đất để nở to ra được.
Hom thân nên đặt hơi nghiêng và chèn đất cho chặt gốc để tạo độ ẩm, đảm bảo cỏ
chóng ra mầm và đạt tỷ lệ sống cao. Mật độ trồng: 4 – 6 tấn hom giống/ha.
Nếu trồng bằng hạt: Cần xử lý hạt trước khi gieo bằng cách ngâm hạt vào nước nóng
800C trong vòng khoảng 10 – 15 phút. Sau đó vớt hạt ra, rửa sạch bằng nước lã và
ngâm thêm khoảng 60 phút, rồi vớt ra và đem gieo. Trồng bằng hạt có thể trồng trực
5
tiếp vào đất hoặc phải gieo hạt trước vào líp ương, sau đó chờ cây con mọc cao độ
gang tay mới bứng ra trồng.
2.2.7 Thu hoạch và sử dụng
Thu hoạch lứa đầu sau khi trồng được 60 ngày bằng cách cắt chừa gốc lại một đoạn
khoảng 5 – 10 cm. Các lứa thu hoạch tiếp theo tiến hành khi thảm cỏ cao khoảng 45 –
60 cm.
Nếu trồng cỏ làm bãi chăn thì hai lứa đầu vẫn thu cắt bình thường, đến lứa thứ ba mới
đưa gia súc vào chăn thả. Hợp lý nhất cho chăn thả là khi thảm cỏ có độ cao 35 – 40
cm. Thời gian chăn thả mỗi đợt trên cùng một thảm cỏ không quá 4 ngày và thời gian
nghĩ giữa hai đợt chăn thả khoảng 25 – 35 ngày.
Cỏ Ruzi có thể cho ăn tươi (cắt cho ăn tại chuồng hay chăn thả) và phơi khô hoặc ủ
chua đều tốt. Đặc biệt khi phơi khô, cỏ khô đều, nhanh cả lá và cuộng nên thường
được dùng làm thức ăn dự trữ trong vụ đông xuân.
2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây thức ăn gia súc
2.3.1 Khí hậu
Trung
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
và phát triển của cây thức ăn gia súc nói chung. Với cỏ hòa thảo, hầu hết đều sinh
trưởngHọc
nhanhliệu
vào mùa
ra hoa
kết trái
mùa
thu và
gầntập
như ngừng
sinh trưởng
tâm
ĐHhè,Cần
Thơ
@vào
Tài
liệu
học
và nghiên
cứu
vào mùa đông, đến mùa xuân thì phát triển nhanh và cho lá nhiều (Vũ Duy Giảng et
al., 1995).
2.3.2 Đất đai
Độ phì nhiêu của đất đai là một yếu tố vô cùng quan trọng, là khả năng đáp ứng của
đất đối với nhu cầu của cây trồng về các chất dinh dưỡng, với số lượng, dạng và tỷ lệ
thích hợp để cây có thể sinh trưởng và tạo ra sinh khối lớn nhất. Đất nào có khả năng
đáp ứng nhu cầu cây trồng cao, cho năng suất cao thì được xem là phì nhiêu và ngược
lại. Có nhiều cách đánh giá độ phì nhiêu của đất. Đối với Đồng bằng sông Cửu Long,
thường sử dụng một số thang đánh giá chính như dung trọng, độ pH, chất hữu cơ, %
đạm tổng số, % lân tổng số, % kali tổng số (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
2.3.3 Kỹ thuật canh tác
Chuẩn bị đất là khâu đầu tiên và không thể thiếu khi ta muốn tạo lập đồng cỏ. Trong
hầu hết các nghiên cứu cũng như trong sản xuất đại trà, các tác giả như Đinh Huỳnh &
Lê Hà Châu (1995), Phùng Quốc Quảng (2002), Nguyễn Thiện (2003)… đều cho rằng
cần phải làm đất kỹ trước khi xuống giống, điều này nhằm mục đích tạo cho đất trồng
có độ tơi xốp nhất định, tạo điều kiện giúp cho bộ rễ phát triển. Đồng thời trong quá
trình chuẩn bị đất cần làm sạch cỏ dại để tránh bị cạnh tranh về dưỡng chất, ánh sáng,
6
mật độ…, việc làm sạch cỏ dại không chỉ thực hiện một lần trước khi xuống giống mà
cần phải được làm vài lần khi cỏ trong giai đọan cây con cũng như lúc vừa thu hoạch.
2.3.4 Phân bón
Cây trồng lấy dưỡng chất từ đất để sinh trưởng và phát triển nhưng dưỡng chất có
được trong đất là giới hạn. Do đó, để cây trồng có thể phát triển tốt và cho năng suất
tối đa thì việc bổ sung các thành phần dưỡng chất theo nhu cầu cây trồng là việc
không thể thiếu được. Phân bón sử dụng có thể là phân hữu cơ hay phân vô cơ hay kết
hợp cả hai loại trên.
Với phân hữu cơ, phân chuồng là một trong những loại phân thường được sử dụng
nhất. Bón phân chuồng có nhiều tác dụng như: tăng độ xốp của đất, cải tạo chế độ
nước và không khí của đất, tăng thêm dưỡng chất đa lượng và vi lượng cho đất. Đồng
thời, về lâu dài làm tăng tỷ lệ mùn, tích lũy nhiều lân, kali tổng số cho đất, tạo tiền đề
cho đất có độ phì nhiêu cao hơn, lượng phân bón dẫu có thừa cũng không gây tác hại
như phân hóa học, lượng dưỡng chất dư thừa cây không sử dụng hết có thể được dùng
tiếp cho các vụ sau. Tuy nhiên, phân chuồng cũng có mặt hạn chế của nó như: do tỷ lệ
dưỡng chất thấp nên cần khối lượng lớn khi bón, cồng kềnh và thành phần dinh dưỡng
của phân chuồng thường không ổn định và tác dụng của nó nói chung là chậm hơn so
với phân hóa học (Lê Văn Căn, 1982).
Trung tâm Học liệu
ĐH
Cầnphần
Thơdinh
@dưỡng
Tài của
liệu
học
tập(%)
và nghiên cứu
Bảng
3. Thành
phân
chuồng
Loại phân
H2O
N
P2O5
K2O
CaO
MgO
Heo
Trâu, Bò
Gà
Vịt
82.0
83.1
56.0
56.0
0.80
0.29
1.63
1.00
0.41
0.17
1.54
1.40
0.26
1.00
0.85
0.62
0.09
0.35
2.40
1.70
0.10
0.13
0.74
0.35
Nguồn: Cục Khuyến nông Khuyến Ngư (2004)
Đối với phân vô cơ, tùy theo nhà sản xuất và nhu cầu của thị trường mà phân hóa học
được sản xuất có thể là phân đơn (chỉ chứa một loại dưỡng chất) hoặc phân hỗn hợp
(loại chứa nhiều dưỡng chất). Các dưỡng chất chứa trong phân hóa học thường là
những chất dễ tiêu, khi bón vào đất là cây trồng có thể hấp thu ngay. Hàm lượng
dưỡng chất trong phân hóa học thường rất cao cho nên khi sử dụng cần chú ý đến liều
lượng, nếu thừa rất dễ gây hại cho cây trồng, nhất là phân đạm (Võ Thị Gương, 2004).
7
CHƯƠNG III
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Điều kiện thí nghiệm
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 01/10/2006 đến ngày 30/12/2006 tại Trung Tâm
Giống Nông Nghiệp Hậu Giang thuộc địa bàn Xã Vị Thắng, Huyện Vị Thủy, Tỉnh
Hậu Giang.
3.1.2 Đất thí nghiệm
Đất dùng làm thí nghiệm là khu đất trước đây được trồng lúa, nay lên liếp trồng cỏ
(cây thức ăn gia súc).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 1. Tổng quan khu đất thí nghiệm
Trước khi tiến hành thí nghiệm, đất được lấy mẫu đưa đi phân tích để xác định các
thành phần cơ bản của khu đất thí nghiệm và có kết quả sau:
Bảng 4. Kết quả phân tích mẫu đất thí nghiệm
pH
(1:2,5)
3.69
EC
(1:2,5)
1.02
CHC
%
1.30
P bray
mg/100g
0.06
NH4-N
(mg/kg)
15.8
Qua kết quả phân tích mẫu đất tại Bộ môn Khoa Học Đất & QLĐĐ, khoa Nông
Nghiệp & Sinh học Ứng dụng Trường Đại Học Cần Thơ, cho thấy đất dùng để thí
nghiệm là đất phèn có pH rất thấp là 3,69.
8
Hình 2. Đất bị nhiễm phèn
3.1.3 Khí hậu
Trung
Thí nghiệm được bố trí vào gần cuối mùa mưa, thời tiết này có ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng
sinhliệu
trưởng
và phát
triển
của cỏ
nghiệm.
tâm
Học
ĐH
Cần
Thơ
@thíTài
liệu học tập và nghiên cứu
Bảng 5. Số liệu về thời tiết của tỉnh Hậu Giang
Tháng
Nhiệt độ
Lượng
trung bình/tháng mưa
(mm)
(oC)
Độ ẩm không khí
trung bình/tháng
(%)
Mực nước cao
nhất/tháng
(m)
4/2006
5/2006
6/2006
7/2006
8/2006
9/2006
10/2006
11/2006
12/2006
28.1
27.9
27.2
27
26.7
26.6
27
27.9
27
83
85
88
88
88
89
87
81
80
0.29
0.38
0.34
0.37
0.49
0.57
0.59
0.57
0.5
200.2
177.4
334.2
293.7
234.2
327
217.8
49.7
30
Nguồn: Trung Tâm Dự Báo Khí Tượng Thủy Văn Tỉnh Hậu Giang
3.1.4 Giống
Giống cỏ Lông Tây được lấy tại địa phương, trồng bằng thân cỏ trưởng thành được
chặt thành hom. Cây cỏ được chọn làm giống phải to, mạnh, tươi xanh và có nhiều
lông ở thân. Hom cỏ Lông Tây được chặt làm giống có chiều dài khoảng 20 cm và
9
phải đảm bảo có từ 2 – 3 mắt, hom được ủ bằng cách ngâm nước qua đêm rồi mới
đem trồng.
Hạt giống cỏ Ruzi lấy từ Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam, hạt được xử lý
trước khi gieo bằng cách ngâm hạt vào nước ấm. Hạt giống được gieo trước vào líp
ương, sau đó chờ cây con mọc cao độ gang tay rồi bứng ra trồng.
3.1.5 Chuẩn bị đất
Trước khi thí nghiệm, đất được làm sạch cỏ và đào hộc, mỗi hộc cách nhau 50 cm,
ngang 20 cm và sâu 15 cm.
3.2 Phương tiện thí nghiệm
Dụng cụ làm thí nghiệm: dao, cuốc, len, cân đồng hồ, thùng, thước dây…
Dụng cụ phân tích mẫu dùng trong phòng thí nghiệm: dao, thớt, máy nghiền, tủ sấy,
cân phân tích, tủ nung, bộ công phá và chưng cất đạm, bộ chiết xuất béo.
3.3 Phương pháp thí nghiệm
3.3.1 Mật độ trồng
Trung
Sau khi đất được làm sạch cỏ dại và đào hộc, chúng tôi tiến hành đo đạt phân lô thành
24 lô, mỗi lô 25 m2 (5 m x 5 m), mỗi loại cỏ có 12 lô để bố trí thí nghiệm. Hai giống
cỏ trong
thí nghiệm
đều được
với @
các mật
như sau:
tâm
Học
liệu ĐH
Cầntrồng
Thơ
Tàiđộliệu
học tập và nghiên cứu
- Hàng cách hàng: 50 cm x 50 cm
- Cây cách cây có bốn mức độ: 20, 30, 40 và 50 cm
3.3.2 Phân bón
Hai giống cỏ đều được bón phân giống như nhau, với liều lượng:
- Phân vi sinh (bùn bã mía) 20 tấn/ha: Bón lót toàn bộ trước khi trồng.
- Phân super lân, 500 kg/ha: Bón lót toàn bộ trước khi trồng.
- Phân clorua kali, 500 kg/ha: Bón lót toàn bộ trước khi trồng.
- Phân đạm, 140 kg N/ha: dùng bón thúc, mỗi lứa 20 kg N, dự kiến thu hoạch cỏ 7
lứa/năm.
3.3.3 Kỹ thuật trồng
Cách trồng: Dùng dây nilon căng thành hàng ngang, sau đó cho phân lân và phân kali
đã trộn đều với nhau vào mỗi hộc, tiếp đến rãi phân vi sinh (bùn bã mía) lên trên rồi
cho cây giống vào lắp đất lại. Mỗi hộc trồng ba hom thân đối với cỏ Lông Tây và ba
cây con đối với cỏ Ruzi theo các khoảng cách quy định.
Thời gian thu hoạch: Chúng tôi tiến hành thu hoạch lúc cỏ được 70 ngày sau khi
trồng.
10
Nước tưới: Khi mới trồng, cỏ được tưới nước ngày hai lần: sáng và chiều, không tưới
vào những ngày có mưa. Khi cỏ được 30 ngày tuổi, việc tưới nước được giảm lại còn
ngày một lần vào buổi sáng.
Thuốc bảo vệ thực vật: Không sử dụng bất kỳ một loại thuốc bảo vệ thực vật nào mà
để cỏ tự tạo sức đề kháng chống chịu với sâu bệnh.
3.3.4 Bố trí thí nghiệm
Đề tài được tiến hành trên hai thí nghiệm là trồng cỏ Lông Tây và cỏ Ruzi, được bố trí
theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm gồm có 4 khoảng cách trồng và 3
lần lặp lại. Như vậy mỗi thí nghiệm gồm có 12 đơn vị thí nghiệm. Tổng cộng là 24
đơn vị thí nghiệm trên hai giống cỏ. Các nghiệm thức thí nghiệm được bố trí như sau:
Thí nghiệm 1: Khảo sát trên cỏ Lông Tây
Nghiệm thức 1: Khoảng cách trồng 20 x 50 cm
Nghiệm thức 2: Khoảng cách trồng 30 x 50 cm
Nghiệm thức 3: Khoảng cách trồng 40 x 50 cm
Nghiệm thức 4: Khoảng cách trồng 50 x 50 cm
Trung
Thí nghiệm 2: Khảo sát trên cỏ Ruzi
Nghiệm thức 1: Khoảng cách trồng 20 x 50 cm
Nghiệm thức 2: Khoảng cách trồng 30 x 50 cm
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu
Nghiệm thức 3: Khoảng cách trồng 40 x 50 cm
Nghiệm thức 4: Khoảng cách trồng 50 x 50 cm
học tập và nghiên cứu
Mỗi lô thí nghiệm có diện tích 25 m2 (5 m x 5 m). Như vậy đề tài tiến hành trồng cỏ
trên 600 m2 đất.
3.3.5 Các chỉ tiêu theo dõi
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của cỏ Lông Tây, cỏ Ruzi
- Tốc độ phát triển chồi (chồi/bụi)
- Chiều cao cây đến lúc thu hoạch (cm)
- Độ cao thảm (cm)
* Các chỉ tiêu đánh giá năng suất của cỏ Lông Tây, cỏ Ruzi
- Năng suất chất xanh (tấn/ha)
- Năng suất chất khô (tấn/ha)
- Năng suất protein thô (tấn/ha)
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng làm thức ăn gia súc: VCK, CP, EE, Tro, NDF,
ADF.
* Việc theo dõi lấy chỉ tiêu được tiến hành như sau: Trong mỗi lô thí nghiệm, chọn
ngẫu nhiên 10 bụi ở những hàng giữa (không chọn những bụi ở 4 hàng bìa và những
11
bụi được chọn vừa có tốt vừa có xấu), sau đó đánh số cho các bụi này. Các cây được
chọn trên được sử dụng để đo đạc trong suốt quá trình thí nghiệm.
Bảng 6. Các chỉ tiêu theo dõi và cách lấy số liệu
Chỉ tiêu
Tốc độ nảy chồi (chồi/bụi)
Chiều cao cây (cm)
Độ cao thảm (cm)
Năng suất chất xanh (tấn/ha)
Năng suất chất khô (tấn/ha)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần
Năng suất protein thô (tấn/ha)
Giá trị dinh dưỡng
Cách lấy số liệu
Đếm số chồi trên bụi ở 3, 7, 14, 21, 28, 35, 42, 49,
56, 63, 70 ngày sau khi trồng.
Đo từ mặt đất đến chỗ tận cùng khi vuốt thẳng lá, đo
vào các ngày 7, 14, 21, 28, 35, 42, 49, 56, 63, 70
ngày sau khi trồng.
Đo từ mặt đất đến chỗ tận cùng khi không vuốt thẳng
lá. Đo 10 điểm ngẫu nhiên trong mỗi lô thí nghiệm.
Đo trước khi thu hoạch cỏ.
Cắt ngẫu nhiên trong mỗi lô thí nghiệm 5 m2 (1 m2 ×
5) cỏ tươi (không cắt những cây ở 4 hàng bìa), cân
trọng lượng cỏ thu được và qui về năng suất cho 1
ha. Cắt vào lúc 8 – 9 giờ sáng khi trời nắng ráo.
Lấy ngẫu nhiên 1 kg cỏ tươi từ 5 m2 cỏ trên cho vào
túi nylon cột kín miệng, đánh dấu và đem về phòng
Thơ
@ Tài
liệu
tập
vàtích
nghiên
cứu
thí nghiệm.
Xử lý
mẫuhọc
này để
phân
hàm lượng
vật chất khô (VCK).
Năng suất chất khô = % VCK x Năng suất chất xanh
Năng suất Protein thô = Năng suất chất khô x % CP
(trạng thái khô hoàn toàn)
Lấy ngẫu nhiên 300g mẫu cỏ tươi trong phần cỏ đem
về, sấy mẫu rồi đem nghiền, sau đó đem phân tích
bằng phương pháp Weende để xác định hàm lượng
nước, protein thô, béo, tro, NDF, ADF.
3.3.6 Xử lý số liệu
Số liệu được phân tích phương sai (Anova) để tìm mức độ ý nghĩa giữa các trung bình
nghiệm thức, nếu sai khác có ý nghĩa thì dùng phép thử Tukey để so sánh mức khác
biệt giữa các cặp trung bình. Sử dụng phần mềm Minitab Version 13 để xử lý.
12
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thí nghiệm 1. Thí nghiệm trên cỏ Lông Tây
4.1.1 Tốc độ phát triển chồi của cỏ Lông Tây
Tỷ lệ ra chồi chịu ảnh hưởng rất lớn của ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng, nhiệt độ và khả
năng tạo rễ của cỏ. Kết quả về tốc độ phát triển chồi của cỏ Lông Tây được trình bày
qua Bảng 7 và Biểu đồ 1:
Bảng 7. Tốc độ phát triển chồi của cỏ Lông Tây (chồi/bụi)
Khoảng cách (cm)
Ngày sau khi trồng
20 x 50
Trung tâm
3
7
14
21
28
35
42
49
Học
56
63
70
liệu
3.13
5.77
7.13
8.67
10.97
13.73
17.10
18.77
ĐH20.03
Cần
21.17
22.53
P
30 x 50
40 x 50
50 x 50
3.37
5.23
6.80
7.13
8.57
11.63
15.17
17.23
Thơ
18.03@
19.03
20.80
4.37
5.60
6.33
7.23
8.50
10.63
14.40
16.27
Tài16.97
liệu
18.03
20.10
3.57
4.53
6.17
7.30
9.17
11.30
13.73
14.93
học
tập
16.40
17.60
18.97
SE
0.62
0.67
0.17
0.37
0.41
0.42
0.10
0.43
0.08
0.63
0.07
0.72
0.10
0.87
0.07
0.86
và0.08
nghiên
0.87cứu
0.10
0.92
0.07
0.80
25
chồi/bụi
20
20 x 50
30 x 50
15
40 x 50
10
50 x 50
5
0
3
7
14
21 28
35
42
49
56
63
70
Ngày sau khi trồng
Biểu đồ 1. Tốc độ phát triển chồi của cỏ Lông Tây
13