Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ẢNH HƯỞNG của KHOẢNG CÁCH TRỒNG đến đặc TÍNH SINH TRƯỞNG và TÍNH NĂNG sản XUẤT của cỏ VOI (pennisetum purpureum) TRÊN đất PHÈN hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.45 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
™ { ˜

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI – THÚ Y

ĐỀ TÀI

ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH TRỒNG
ĐẾN ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG
VÀ TÍNH NĂNG SẢN XUẤT
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
CỦA CỎ VOI (Pennisetum purpureum)
TRÊN ĐẤT PHÈN HẬU GIANG

Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG
NGUYỄN ANH VŨ

Cần Thơ, 01 – 2007

Sinh viên thực hiện
PHAN THỊ NGỌC THƠ
MSSV: 3022163
Lớp Chăn nuôi – Thú Y K28


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
™ { ˜

ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH TRỒNG
ĐẾN ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG & TÍNH NĂNG SẢN XUẤT
CỦA CỎ VOI (Pennisetum purpureum)
TRÊN ĐẤT PHÈN HẬU GIANG

Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2007.

Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2007.

Trung tâmCÁN
HọcBỘ
liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học
tập và nghiên cứu
HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN

NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG

Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2007
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, chúng tôi đã gặp không ít khó khăn, trở

ngại nhưng được sự động viên, giúp đỡ của quý Thầy, Cô cùng các anh chị, các bạn
sinh viên giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy, Cô trực tiếp tham gia giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu, thực
hiện và hoàn thành tốt luận văn.
- Ban Chủ nhiệm Khoa và Quý Thầy, Cô thuộc khoa Nông nghiệp & Sinh
học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ.
- Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Lưu Hữu Mãnh, Cô
Nguyễn Nhựt Xuân Dung và anh Nguyễn Anh Vũ đã tận tình giúp đỡ với tất cả sự
quan tâm, động viên tinh thần, những chỉ dạy quý báu trong suốt thời gian thực hiện
thí nghiệm và hoàn thành luận văn.
- Xin chân thành cám ơn các Cô, Chú, Anh, Chị công tác tại Trung tâm
Giống Nông nghiệp Hậu Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài
này.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

- Các bạn sinh viên lớp Chăn nuôi thú y K28 cùng các bạn sinh viên khoa
Kinh tế & QTKD trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.

Người viết

Phan Thị Ngọc Thơ

iii


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa ..................................................................................... i
Xác nhận của Hội Đồng.....................................................................ii
Lời cảm ơn........................................................................................iii
Mục lục............................................................................................. iv
Danh sách bảng và biểu đồ.............................................................. vi
Danh sách chữ viết tắt ..................................................................... vii
Tóm lược......................................................................................... viii
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................... 1
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................... 2
2.1. Đại cương về cỏ Hòa thảo ........................................................... 2
2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hóa sinh, sinh lý và năng suất cỏ ... 3
3 cứu
Trung tâm2.2.1.
HọcNước
liệu........................................................................................
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
2.2.2. Đất đai ..................................................................................... 3
2.2.3. Yếu tố khí hậu.......................................................................... 4
2.2.4. Kỹ thuật canh tác...................................................................... 5
2.2.5. Phân bón .................................................................................. 6
2.2.6. Công thức phân bón ................................................................. 7
2.3. Đặc điểm của cỏ voi (Pennisetum purpurium)............................. 8
2.3.1. Nguồn gốc................................................................................ 8
2.3.2. Đặc điểm.................................................................................. 8
2.3.3. Kỹ thuật trồng .......................................................................... 9
2.3.4. Tính năng sản xuất ................................................................. 10
2.3.5. Thành phần hóa học ............................................................... 11
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM. 14
3.1. Điều kiện thí nghiệm................................................................. 14
3.1.1. Địa điểm và thời gian ............................................................. 14


iv


3.1.2. Khí hậu .................................................................................. 14
3.1.3. Chuẩn bị đất........................................................................... 14
3.1.4. Nguồn giống .......................................................................... 15
3.2. Phương tiện thí nghiệm ............................................................. 15
3.3. Phương pháp tiến hành.............................................................. 15
3.3.1. Bố trí thí nghiệm .................................................................... 15
3.3.2. Kỹ thuật canh tác.................................................................... 16
3.3.3. Phân bón ................................................................................ 16
3.3.4. Thời gian thu hoạch................................................................ 16
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu ............................ 16
3.5. Phương pháp xử lý số liệu......................................................... 17
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................... 18
4.1. Sự phát triển của cỏ voi ............................................................ 18
4.2. Sự phát triển chồi ...................................................................... 20
Độ cao thảm.............................................................................. 22
Trung tâm4.3.Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4.4. Tính năng sản xuất .................................................................... 23
4.5. Thành phần hóa học .................................................................. 28
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................... 31
5.1. Kết luận .................................................................................... 31
5.2. Đề nghị ..................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 32
PHỤ LỤC ........................................................................................ 34

v



DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Năng suất cỏ voi thay đổi theo mùa và thời gian thu hoạch
ở Việt Nam.

11

Bảng 2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi.

12

Bảng 3.1. Nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa trung bình một số tháng
trong năm 2006 tại Hậu Giang.

14

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.

17

Bảng 4.1. Sự phát triển chiều cao (cm) của cỏ voi.

18

Bảng 4.2. Sự phát triển chồi (số chồi/bụi) của cỏ voi.

20

Bảng 4.3. Độ cao thảm (cm) của cỏ voi.


22

Bảng 4.4.1. Năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất
protein của cỏ voi (tấn/ha/lứa cắt).

23

Bảng 4.4.2. Năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất
protein của cỏ voi trong một năm (tấn/ha/năm).
25
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
cứu
Bảng 5.1. Thành phần hóa học của cỏ voi (% vật chất khô).

28

DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Sự phát triển chiều cao (cm) của cỏ voi.

19

Biểu đồ 4.2.

Sự phát triển chồi (số chồi/bụi) của cỏ voi.

21


Biểu đồ 4.3.

Độ cao thảm (cm) của cỏ voi.

22

Biểu đồ 4.4.1. Năng suất chất xanh của cỏ voi (tấn/ha/lứa cắt).

24

Biểu đồ 4.4.2. Năng suất chất khô của cỏ voi (tấn/ha/lứa cắt).

26

Biểu đồ 4.4.3. Năng suất protein của cỏ voi (tấn/ha/lứa cắt).

27

Hình 2.3. Cây cỏ voi.

8

Hình 3.1. Đất phèn trong thí nghiệm ở Trung tân Giống Hậu Giang.

vi

15



DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
VCK

Vật chất khô

EE

Béo thô

CP

Protein thô

CF

Xơ thô

DXKD

Dẫn xuất không đạm

OM

Chất hữu cơ

ADF

Xơ acid

NDF


Xơ trung tính.

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vii


TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến đặc tính sinh trưởng và tính năng sản
xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) trên đất phèn Hậu Giang” được thực hiện
tại Trung tâm Giống Nông nghiệp Hậu Giang, thuộc huyện Vị Thủy - Hậu Giang từ
tháng 10/2006 đến tháng 12/2006. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn
ngẫu nhiên bao gồm bốn nghiệm thức với ba lần lặp lại. Nghiệm thức I là khoảng
cách 20 x 50 cm, nghiệm thức II: 30 x 50 cm, nghiệm thức III: 40 x 50 cm và nghiệm
thức IV: 50 x 50 cm.
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
Số chồi của cỏ voi ở các nghiệm thức tương đương nhau là 6,84 chồi/bụi (p = 0,249).
Chiều cao của cỏ voi 70 ngày ở nghiệm thức I là cao nhất 124 cm, nghiệm thức II:
112 cm, nghiệm thức III: 106 cm và nghiệm thức IV là 122 cm (p = 0,726).
Năng suất chất xanh trên một lứa cắt đạt cao nhất ở nghiệm thức I: 14,55 tấn/ha,
nghiệm thức II: 11,90 tấn/ha, nghiệm thức III: 11,43 tấn/ha và nghiệm thức IV là
10,62 tấn/ha (p = 0,396). Năng suất chất khô trên lứa cắt đạt tối đa ở nghiệm thức I:
2,55tâm
tấn/ha,
nghiệm

2,08Thơ
tấn/ha,
thức học
III: 2,09
và nghiệm
thức
Trung
Học
liệu thức
ĐHII:
Cần
@nghiệm
Tài liệu
tậptấn/ha
và nghiên
cứu
IV là thấp nhất 1,91 tấn/ha. Năng suất protein của cỏ voi trong thí nghiệm là 0,3
tấn/ha/lứa cắt ở nghiệm thức I, nghiệm thức II và nghiệm thức III cho năng suất
protein bằng nhau là 0,23 tấn/ha/lứa cắt và nghiệm thức IV là 0,22 tấn/ha/lứa cắt (p
= 0,607).
Ước tính với bảy lần thu hoạch trong một năm thì năng suất chất xanh của cỏ voi
trong thí nghiệm đạt 84,88 tấn/ha/năm, năng suất chất khô đạt 15,09 tấn/ha/năm và
năng suất protein là 1,71 tấn/ha/năm.
Thành phần hóa học của cỏ voi trong thí nghiệm không khác biệt nhiều so với các
nghiên cứu trước đây: % VCK: 17,78%; % CP: 11,22%; % EE: 5,46%; % ADF:
27,33%; % NDF: 58,96%; Tro: 9,92%; OM: 90,08%.

viii



CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta đã có những bước tiến đáng
kể do sự ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến. Đặc biệt trong chăn
nuôi đại gia súc, Chính phủ ta đã có những chủ trương, chính sách khuyến khích phát
triển làm cho đàn bò trong cả nước cũng như các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) tăng lên nhanh chóng.
Trước đây người dân nuôi trâu bò với qui mô nhỏ lẻ ở gia đình nhằm mục đích chính
là cày kéo. Khi đó nguồn thức ăn chủ yếu là cỏ tự nhiên và phụ phẩm của trồng trọt.
Khi phát triển bò với qui mô lớn hơn thì nguồn thức ăn tự nhiên không còn đáp ứng
đủ. Do đó để phát triển đàn gia súc nhai lại thì vấn đề giải quyết thức ăn phải được ưu
tiên hàng đầu.
Hậu Giang là một tỉnh mới thành lập có nhiều định hướng phát triển chăn nuôi đặc
biệt là trâu, bò. Do đó tỉnh rất chú trọng đến việc giải quyết nguồn thức ăn cho gia súc.
Đặc điểm đất đai Hậu Giang là có nhiều vùng đất phèn, do đó cần nghiên cứu sản xuất
thức ăn xanh trên đặc thù đất Hậu Giang để góp phần phát triển chăn nuôi đại gia súc.

Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến đặc tính
sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) trên đất phèn
Hậu Giang”. Mục tiêu của đề tài là đánh giá khả năng phát triển của cây cỏ voi ở đất
Hậu Giang với các khoảng cách trồng khác nhau. Mặt khác do trước đây có rất ít
nghiên cứu hay tài liệu về trồng cỏ voi trên đất phèn nên thí nghiệm được thực hiện sẽ
góp phần nghiên cứu sâu hơn về giống cỏ Hòa thảo này trên vùng đồng bằng sông
Cửu Long.

1


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Đại cương về cỏ Hòa thảo
Họ Hòa thảo hay Hòa bản (Graminae, Poaceae) có khoảng 700 chi, 10 ngàn loài,
trong đó theo có khoảng 124 chi và 400 loài ở nước ta. Đây là họ thực vật bao gồm
những cây lương thực chính của con người như lúa, lúa mì, bắp, lúa miến và những cỏ
làm thức ăn gia súc chủ yếu.
Các cỏ Hòa thảo lâu năm có vai trò lớn chính trong cân bằng thức ăn xanh cho gia súc.
Cỏ sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào mùa thu và gần như ngừng sinh
trưởng vào mùa đông. Cỏ có ưu điểm là cho năng suất cao nhưng lại hạn chế về giá trị
dinh dưỡng (protein thấp, xơ cao), tỷ lệ thân tương đối cao, thời gian ra hoa không ổn
định và thời gian ra hoa kéo dài, đặc biệt trong mùa ẩm (Nguyễn Đăng Khôi,1979).
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005), cỏ Hòa thảo có các đặc tính thực vật như sau:
-

Cây cỏ có thân rỗng, tròn hay dẹp.

-

Phiến lá.

Trung tâm
@mọc
Tàiômliệu
họcnhư
tậpmột
vàcáinghiên
cứu
- BẹHọc
lá: là liệu
phần ĐH
dưới Cần

của lá,Thơ
thường
lấy thân
ống và thường
xẻ dọc dài suốt bẹ lá.
- Mép lá: là phần nằm giữa bẹ và phiến. Mép lá có thể là một miếng mỏng bao
lấy thân hay một lóng ngắn.
- Hoa: đặc sắc của hoa Hòa thảo là ở phát hoa. Đơn vị phát hoa ở đây là một gié
hoa thu ngắn lại gọi là épillet (gié hoa). Mỗi gié hoa có hai vẩy ngoài gọi là đỉnh
(glumes), kế đến là hai vẩy khác gọi là trấu (glumelles). Trong trấu có nhiều hoa mọc
theo hai hàng. Hoa gồm có hai vẩy gọi Iodicule, ba tiểu nhụy và noãn sào với hai vòi
nhụy. Ở nhiều loại Hòa thảo, đỉnh hay trấu mang một lông to gọi là lông gai (arete).
- Trái: trái thường không có vỏ và dính vào trấu thành một quả đặc biệt gọi là
đỉnh quả.
-

Rễ: thuộc loại rễ chùm.

Lượng protein thô tính trong chất khô của cỏ Hòa thảo ở nước ta trung bình 9,8% (75
– 145 g/kg chất khô) tương tự với giá trị trung bình của cỏ Hòa thảo nhiệt đới. Hàm
lượng xơ khá cao 269 – 372 g/kg chất khô. Khoáng đa lượng và vi lượng đều thấp,
đặc biệt nghèo calci và phosphor (Viện Chăn nuôi – Thành phần và giá trị dinh dưỡng
thức ăn gia súc – gia cầm Việt Nam).

2


2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hóa sinh, sinh lý và năng suất của cỏ
2.2.1. Nước
Đối với thực vật, nước cần cho tất cả các hoạt động sống của chúng. Trong cỏ tốt,

nước chiếm 80% trọng lượng tươi, phần còn lại là một lượng nhỏ chất khoáng và toàn
bộ chất hữu cơ tổng hợp được. 80% nước ở dạng tự do hay liên kết, có vai trò sinh học
như hòa tan các chất vô cơ và chuyển vận đến các cơ quan của thực vật. Vì thế nước
không thể nào thiếu được đối với cây trồng, đồng cỏ.
Giữ được nước trong đất thì các chất khoáng mới phát huy tác dụng và trở thành có
giá trị thật sự đối với cây cỏ, các vi sinh vật đất mới phát huy tác dụng và đất mới thật
sự trở thành màu mỡ, có giá trị dinh dưỡng cung cấp cho cây xanh.
Nhu cầu về nước của cỏ Hòa thảo thay đổi tùy loài, tùy giai đoạn sinh trưởng, tùy
nhóm cỏ chịu hạn, trung sinh, ưa ẩm hay thủy sinh. Nếu thiếu nước, cây sinh trưởng
chậm, đặc biệt thiếu nước kéo dài trong mùa khô làm hàm lượng chất thô (cellulose,
lignin) tăng, protein giảm. (Dương Hữu Thời, Nguyễn Đăng Khôi, 1979).
2.2.2. Đất đai
Độ phì nhiêu của đất đai là khả năng của đất đáp ứng nhu cầu của cây trồng về chất
dinh dưỡng với số lượng, dạng và tỷ lệ thích hợp để cây có thể sinh trưởng, phát triển
và tạo
ra Học
sinh khối
nhất.
Đất nào
có @
khảTài
năngliệu
thỏa học
mãn nhu
cây trồng
cao,
Trung
tâm
liệulớnĐH
Cần

Thơ
tậpcầu
vàcủa
nghiên
cứu
cho năng suất cao thì được coi là phì nhiêu và ngược lại. Độ phì nhiêu của đất được
quyết định do hàm lượng chất dinh dưỡng tổng số, dạng và lượng các chất dinh dưỡng
hữu dụng cho cây, hàm lượng và thành phần của chất hữu cơ trong đất.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, người ta đánh giá độ phì nhiêu đất qua các chỉ tiêu dung
trọng, độ pH, chất hữu cơ, % đạm tổng số, % lân tổng số, % kali tổng số,... Đối với
một số loại đất có vấn đề như đất phèn, đất mặn,... thì sự hiện diện của độc chất trong
đất có thể là những chỉ tiêu đánh giá độ phì nhiêu quan trọng (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Ngoài các tác động cơ lý học của đất còn có vai trò quan trọng của các nguyên tố đại
lượng dưới dạng muối như N, P, K, Ca, Mg và các nguyên tố vi lượng B, Co, Cu, Cl,
I, Fe, Mn, Mo, Na, Zn,... Các nguyên tố này có liên quan đến sự sinh trưởng, phát
triển và sinh sản của gia súc. Ví dụ: pH đất thay đổi theo hướng kiềm (bón vôi) sẽ dẫn
tới sự giảm Mn, Zn, Co trong cỏ. Hay trong điều kiện độ ẩm đất cao Se, Mo, Mn và
Nitrat dưới dạng tự do tập trung trong cỏ sẽ gây bệnh dinh dưỡng cho gia súc (giảm
tiết sữa, ngộ độc, sẩy thai,...).
Do đó đất để trồng cỏ tốt nhất là đất thịt nhẹ, các loại đất sét nặng hoặc nhiều cát cỏ
mọc không tốt. Những đồng cỏ hoang đã lâu đời cỏ không mọc tốt được vì thiếu vôi,
đạm và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Có rất ít giống cỏ chịu được đất nhiễm phèn và
nhiễm mặn.
3


Theo Nguyễn Đăng Khôi (1979) thì có một điều gần như trở thành nguyên lý là bón
phân gì cho cỏ Hòa thảo thì thành phần hóa học của cỏ giàu chất ấy. Đất từ 1,2 – 1,5%
K là thích hợp cho dinh dưỡng của cỏ Hòa thảo, ngoài ra cũng cần Ca vì thành phần
Ca trong cỏ Hòa thảo khoảng 0,18 – 0,48%.

Đối với đất bị trôi rửa nhiều năm làm pH đất rất chua (pH 3,5 – 5,5) làm nhiều loài vi
khuẩn cố định Nitơ (Rhizobium) không phát triển được trong khi pH cho chúng phát
triển khoảng 5,5 – 7, người ta sẽ cải tạo độ chua bằng cách bón vôi để tăng pH đất lên
gần trung hòa hay kiềm.
Cỏ Hòa thảo mềm, ngon miệng và có giá trị dinh dưỡng cao hơn cỏ trên đất chua,
không màu mỡ mặc dù cung cấp đủ nước. Với điều kiện đất chua thì cỏ nhiều xơ, khó
tiêu, không ngon miệng và khi già có thể chát.
Ngoài ra địa hình cũng ảnh hưởng ít nhiều đến việc trồng cỏ. Nên chọn thế đất bằng
phẳng để trồng cỏ vì cỏ trồng sẽ sinh trưởng và phát triển đồng đều, phân bón và nước
tưới được chan hòa đều khắp. Các vùng đất hơi dốc, độ nghiêng vừa phải vẫn có thể
trồng cỏ được.
Tuy nhiên thế đất quá dốc thì mùa mưa nước sẽ xói mòn cuốn theo những chất màu có
sẵn trong đất khiến cỏ trồng mất hết chất dinh dưỡng để sống. Mặt khác, thế đất cũng
không nên quá cao cách xa mạch nước ngầm nhưng đồng thời không nên quá trũng
Trung
liệumùa
ĐHmưa
Cần
Thơ
Tài liệu học tập và nghiên cứu
gâytâm
ngập Học
úng trong
hoặc
triều@
cường.
Đa số các giống cỏ đều không thích nghi ở nơi có bóng râm che phủ mà đòi hỏi sự
quang hợp tốt để nhận được nhiều ánh sáng trong ngày. Vì vậy trồng cỏ nơi nhiều ánh
sáng cũng tươi tốt và cho năng suất cao hơn. Chính vì thế mà tùy địa chất từng vùng
mà chọn giống cỏ cho phù hợp vì mỗi giống cỏ sẽ có đặc tính riêng và sức chịu đựng

riêng.
2.2.3. Yếu tố khí hậu
Sự sinh trưởng của cỏ nhiệt đới vào khoảng 25 – 300C. Sự biến động lớn giữa nhiệt độ
ngày và đêm cũng có thể làm chết cỏ. Ban đêm vào mùa khô nhiệt độ đất giảm vì bị
khuếch tán mạnh làm nước ngưng tụ lại trên lớp đất mặt và khởi động sự nảy chồi của
cỏ trong đông – xuân. Ở các nước nhiệt đới nhiệt độ ban ngày nóng làm nước của đất
bốc hơi mạnh nên thu hoạch không cao. Ngoài ra lượng sương ban đêm ở vùng nhiệt
đới và chế độ gió cũng ảnh hưởng nhiều sinh trưởng của cỏ. Chính lượng sương này
sẽ bù đắp nước cho cỏ vào mùa khô kích thích nảy chồi. Chế độ gió ảnh hưởng độ ẩm
không khí làm cho khí hậu khô hay ẩm đều tác động đến cỏ (Nguyễn Đăng Khôi,
1979).

4


Cỏ trồng sẽ tươi tốt khi được trồng ở những vùng có mùa mưa kéo dài và mùa nắng
ngắn ngày. Lượng mưa khoảng 2.000 mm/năm là tốt nhất. Ngoài ra ở những nơi sức
gió quá lớn có thể gây ngã đổ nên trồng những cây thân thấp (Việt Chương, 2003).
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa
châu Á, có sắc thái đa dạng với một mùa lạnh ở phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra) và
khí hậu kiểu Nam Á (Tây Nguyên, Nam Bộ) cũng như khí hậu có tính chuyển tiếp ở
vùng ven biển Trung Bộ. Nước ta có tiềm năng về thời gian chiếu sáng và lượng mưa
dồi dào, phân bố tương đối đều giữa các vùng trong nước. Với số giờ nắng cao, tổng
lượng bức xạ lớn, “tài nguyên nhiệt” trên phạm vi cả nước được xem là loại giàu và là
nguồn năng lượng tự nhiên quan trọng bậc nhất đối với cây trồng.
Phía Nam thuộc miền khí hậu nhiệt đới điển hình, không có mùa đông, chia làm ba
vùng sinh thái theo ba đới khí hậu: vùng cao trên 500 m, vùng đồi núi thấp dưới 500
m và vùng đồng bằng. Vùng đồng bằng có tổng nhiệt năm trên 9.0000C, thời gian khô
hạn 3 – 4 tháng. Thành phần cây trồng nhiệt đới phong phú. Trong điều kiện có đủ
nước, cây nông nghiệp phát triển xanh tốt quanh năm (Trích từ “Viện Chăn nuôi –

Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam” – NXB Nông
Nghiệp – Hà Nội, 2001).
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và
pháttâm
triểnHọc
của cây
thức
ăn gia
súcThơ
nói chung.
Vớiliệu
cỏ Hòa
thảo,
hầuvà
hếtnghiên
đều sinh trưởng
Trung
liệu
ĐH
Cần
@ Tài
học
tập
cứu
nhanh vào mùa hè, ra hoa kết trái vào mùa thu và gần như ngưng sinh trưởng vào mùa
đông, đến mùa xuân thì phát triển nhanh và cho nhiều lá. Tuy sinh trưởng nhanh, năng
suất cao nhưng cỏ Hòa thảo lại nhanh hóa xơ, chính vì thế mà giá trị cũng giảm theo
(Vũ Duy Giảng và ctv, 1995).
2.2.4. Kỹ thuật canh tác
Việc làm sạch cỏ dại và làm đất kỹ là quan trọng bậc nhất. Trong hầu hết các nghiên

cứu cũng như trong sản xuất đại trà, các tác giả như Đinh Huỳnh và Lê Hà Châu
(1995), Phùng Quốc Quảng (2002), Nguyễn Thiện (2003)... đều cho rằng phải làm đất
kỹ trước khi xuống giống, điều này nhằm mục đích tạo sự tơi xốp nhất định, tạo điều
kiện thuận lợi cho bộ rễ phát triển. Đồng thời làm sạch cỏ dại sẽ hạn chế sự cạnh tranh
về ánh sáng, dưỡng chất và mật độ.
Thời gian thu hoạch có ảnh hưởng đến hàm lượng dưỡng chất trong cỏ để cung cấp
cho gia súc, năng suất của cỏ cũng như sự tồn tại lâu dài hoặc tàn lụi của cỏ. Cỏ từ khi
trồng thì năng suất và thành phần dưỡng chất của cỏ sẽ tăng theo tuổi, giảm dần khi ra
hoa, kết hạt.
Chất đạm là chất tối cần thiết cho sự phát triển gia súc, cỏ còn non chất đạm ít, cao
nhất lúc cỏ sắp trổ hoa và giảm dần khi già. Trong khi đó chất béo tăng dần theo tuổi.

5


Còn lại khoáng và sinh tố sẽ tăng cao lúc sắp ra hoa, khi về già sẽ giảm dần và không
tốt.
Ở cỏ còn non, tỷ lệ nước khá cao. Do đó nếu thu hoạch cỏ quá non cho gia súc ăn thì
gia súc dễ bị tiêu chảy, dưỡng chất kém. Ngược lại cỏ quá già có dưỡng chất kém,
nhiều xơ. Vì vậy nên thu hoạch cỏ Hòa thảo lúc sắp ra hoa hoặc đã ra hoa khoảng 5%
tổng số cây trên đồng cỏ.
2.2.5. Phân bón
Cây trồng lấy dưỡng chất từ đất để sinh trưởng, phát triển. Tuy nhiên dưỡng chất
trong đất lại có giới hạn, do đó việc bổ sung các thành phần dưỡng chất theo nhu cầu
cây trồng là việc không thể thiếu được. Phân bón được sử dụng có thể là phân vô cơ
(phân hóa học) hay phân hữu cơ. Theo Nguyễn Đăng Khôi (1979) thì có một điều gần
như trở thành nguyên lý là bón phân gì cho cỏ Hòa thảo thì thành phần hóa học của cỏ
giàu chất ấy.
Với phân vô cơ, tùy nhà sản xuất hay nhu cầu thị trường mà phân hóa học được sản
xuất là phân đơn (chỉ chứa một loại dưỡng chất) hoặc phân hỗn hợp (loại chứa nhiều

dưỡng chất). Các dưỡng chất chứa trong phân hóa học là những chất dễ tiêu, khi bón
vào đất cây trồng có thể hấp thu ngay. Hàm lượng dưỡng chất trong phân hóa học khá
cao nên khi sử dụng cần chú ý liều lượng, nếu thừa rất dễ gây hại cho cây, nhất là
Trung
tâm
liệuGương,
ĐH Cần
Thơ
Tài
liệu
tập và
cứu
phân
đạmHọc
(Võ Thị
2004).
Mặt @
khác
phân
hóahọc
học tương
đốinghiên
nhẹ, dễ chuyên
chở, dễ tan nên dùng để bón thúc có hiệu quả cao.
Trong khi đó phân hữu cơ do tính phân giải chậm, không kịp cung cấp dưỡng chất cho
cây trồng nên thường dùng để bón lót. Phân chuồng là một trong những loại phân
được sử dụng khá rộng rãi. Bón phân chuồng sẽ làm tăng độ xốp của đất, của tạo chế
độ nước và không khí của đất, tăng thêm dưỡng chất đa – vi lượng, về lâu dài sẽ tăng
tỷ lệ mùn, tích lũy nhiều lân, kali tổng số,... tạo tiền đề cho đất có độ phì nhiêu cao
hơn. Bón với lượng lớn phân chuồng không gây hại lớn, lượng dưỡng chất dư thừa

cây không sử dụng hết có thể được dùng tiếp cho vụ sau. Tuy nhiên phân chuồng có tỷ
lệ dưỡng chất thấp nên cần khối lượng lớn để bón gây cồng kềnh, thành phần phân
chuồng lại không ổn định, tác dụng chậm hơn so với phân hóa học (Lê Văn Căn,
1982).
Ngoài ra than bùn là loại phân hữu cơ cũng được sử dụng khá phổ biến. Than bùn
được tạo thành từ xác các loài thực vật khác nhau. Xác thực vật được tích tụ lại, vùi
lấp trong đất và chịu tác động của điều kiện ngập nước trong nhiều năm, với điều kiện
phân hủy yếm khí các xác thực vật được chuyển thành than bùn. Than bùn có hàm
lượng chất vô cơ là 18 – 24%, phần còn lại là chất hữu cơ. Loại phân bón này dùng để
tăng chất hữu cơ cho đất, có khả năng giữ nước, kích thích tăng trưởng của cây (acid

6


humic) và hàm lượng dinh dưỡng thay đổi tùy thuộc thành phần loài thực vật, quá
trình phân hủy chất hữu cơ (Ngô Ngọc Hưng, 2004).
Phân hóa học là một lợi thế để điều khiển năng suất nhưng do tính cụ thể và chính xác
của nó nên mỗi một sự thay đổi về liều lượng và cách bón sẽ thể hiện ra bằng một sự
thay đổi về rõ rệt về năng suất. Cùng một lượng phân hóa học chia ra bón làm nhiều
cách khác nhau về thời gian thì năng suất có thể thay đổi nhưng cùng một lượng phân
chuồng chia ra bón thì thay đổi không đáng kể.
Một số phân hóa học thường thấy trên thị trường như phân Urea (chứa 46% N), phân
Kali (chứa 63,2% K2O), phân Super lân (chứa 16 – 50% P2O5), phân NPK 16 – 16 – 8
(chứa 16% N, 16% P2O5, 8% K2O).
2.2.6. Công thức phân bón
Phân hóa học được sử dụng bón cho cỏ Hòa thảo như sau: 100 kg N, 60 kg P2O5, 30
kg K2O trên 1 ha. Trong đó 50 kg N và 60 kg P2O5, 30 kg K2O / ha được trộn đều và
bón ngay sau khi trồng, còn lại 50 kg N bón sau khi thu hoạch lứa 1.
Đạm: là nguyên tố cần thiết cho sự phân bào và phát triển của cây. Đạm làm tăng diện
tích và khối lượng nguyên sinh chất trong cây. Urea là loại phân đạm ở thể vô cơ cung

cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho nhiều loại cây và không làm bỏng cây. Phân này
có hàm lượng đạm nguyên chất là 46%, phân không chua nên có thể bón tốt cho mọi
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vùng đất, các vùng đất có độ chua khác nhau.
Cây trồng thiếu N lá phát triển kém và có màu vàng do diệp lục tố giảm, lá già vàng
khô và rụng sớm. Ngược lại thừa N thì thân lá phát triển sum xuê, xanh đậm, lá to
chống chịu kém, dễ đổ ngã, lượng nitrate và protein cao (Võ Thị Gương, 2004).
Lân: ít di chuyển trong đất và ít bị rửa trôi. Lân giúp rễ phát triển, đẻ nhánh nhiều, góp
phần tăng năng suất. Phosphor (P) đóng vai trò trong việc tạo năng lượng biến dưỡng
trong cây, thành phần của màng tế bào. Bón lân giúp cây trồng sử dụng đạm tốt hơn.
Nếu thiếu P, hệ thống rễ phát triển kém, lá màu xanh đậm, trên lá xuất hiện màu tím
hồng (Võ Thị Gương, 2004). Phân lân bón cho mọi loại đất và mọi loại cây từ đất
chua, đất ít chua và đất trung tính.
Kali: phân Kali có tỷ lệ K2O là 60%, không có vai trò trong biến dưỡng tuy nhiên Kali
chính là tác nhân trong sự thẩm thấu, trung hòa điện tích trong cây. Ngoài ra sự hiện
diện của Kali giúp các enzym trong tiến trình sinh lý hoạt động mạnh mẽ hơn (Võ Thị
Gương, 2004). Đối với cây Hòa thảo do có khả năng hút Kali từ đất nên bón nhiều
Kali không quan trọng.

7


2.3. Đặc điểm của cỏ voi (Pennisetum purpureum)
Tên gọi ở một số nước: Napier, Herbe, Napier grass, Elephant grass, Uganda grass,
Schumach, Herbe d’éléphant...
2.3.1. Nguồn gốc
Có nguồn gốc từ Nam Phi, được phân bố rộng rãi khắp các nước nhiệt đới và á nhiệt
đới. Cỏ được nhập vào Việt Nam khoảng hơn nửa thế kỷ nay và là giống cỏ cao sản
đầu tiên được trồng ở nước ta. Cỏ voi là một trong những giống cỏ cho năng suất chất

xanh cao nhất trong điều kiện thâm canh ở Việt Nam (Nguyễn Thiện, 2003).
Cỏ voi có nhiều giống như: Napier, Bela Vista, King grass hay Merkeron, Selection
1,... Ở Việt Nam thấy có hai giống lá xanh, trơn láng và giống có thân và lá phủ lông
mịn.
2.3.2. Đặc điểm
Theo Nguyễn Thiện (2003), cỏ voi thuộc họ
Hòa thảo, là cây lâu năm có các đặc điểm sau:
- Thân đứng có thể cao từ 4 – 6 m, nhiều
đốt như mía mọc thành bụi, những đốt gần gốc
thường ra rễ hình thành cả thân ngầm phát
Trung
tâm
Học
liệu
ĐH triển
Cầnmạnh,
Thơăn@
triển
thành
búi to,
rễ phát
sâuTài

khi tới 2 m.

liệu học tập và nghiên cứu

- Lá hình dải có mũi nhọn ở đầu, nhẵn,
bẹ lá dẹt, ngắn và mềm có khi dài đến 30 cm,
rộng 2 cm.

Chùm hoa hình chùy giống đuôi chó,
màu vàng nhạt.
-

Hình 2.3. Cây cỏ voi

Cỏ voi chịu được khí hậu khô hạn, giai đoạn sinh trưởng chính trong mùa hè khi nhiệt
độ và ẩm độ cao, sinh trưởng chậm trong mùa đông và mẫn cảm với sương muối.
Nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng 25 – 400C, thấp nhất là 150C.
Cỏ voi thích ứng được với điều kiện hạn và khô hanh, ngay cả trong những tháng rất
khô cỏ vẫn sinh trưởng bình thường, tuy nhiên đối với đất thiếu ẩm thì cỏ bị xơ cứng.
Ở độ cao 1.800 – 2.400 m cỏ voi sinh trưởng tốt, khi độ cao tăng lên thì năng suất chất
xanh giảm dần. Ở những vùng có ẩm độ cao, lượng mưa khoảng 1.500 mm/năm cỏ
phát triển mạnh (Nguyễn Đăng Khôi, 1979).

8


Cỏ voi cần lượng nước cao và ưa đất tốt, màu mỡ, có tầng canh tác sâu, pH từ 6 – 7,
đất không bùn, úng, đất cát. Ngoài ra đối với đất pha cát, đất thịt tương đối khô hay
hơi ẩm cỏ voi cũng có thể thích ứng và không chịu được ngập nước.
2.3.3. Kỹ thuật trồng
Thời vụ gieo trồng: đầu mùa mưa.
Chuẩn bị đất: nên chọn vùng đất cao ráo, không ngập úng, không bị bóng râm che
phủ, đất có độ ẩm cao, không phù hợp với đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, đất thiếu dinh
dưỡng. Cỏ voi có năng suất rất cao nên có thể trồng theo hướng chuyên canh và thâm
canh. Đất phải được cày ở độ sâu 20 – 25 cm theo hướng đông – tây.
Phân bón: cỏ voi chỉ phát triển tốt, cho năng suất đạt yêu cầu khi được trồng trên đất
nhiều màu, giàu dinh dưỡng. Vì vậy trồng loại cỏ này phải bón phân nhiều, bón lót và
bón thúc sau mỗi lần thu hoạch. Có thể bón phân hữu cơ hoặc phân vô cơ (phân hóa

học).
Phân hữu cơ bao gồm phân chuồng hoai, phân rác mục,... Loại phân này bón vào đất
càng nhiều càng tốt vì phân chuồng có khả năng cải tạo đất trồng giúp đất tơi xốp hơn.
Trong phân chuồng cũng có những tố chất cần thiết cho sinh trưởng và phát triển của
cây như đạm, lân, kali và nhiều nguyên tố vi lượng khác tuy nhiên số lượng không
cao.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trong trường hợp không có phân chuồng đầy đủ thì phải bón thêm phân hóa học. Cỏ
voi thích hợp với NPK và Urea. Phân chuồng hoai thường dùng để bón lót vào đất,
vào rãnh trước khi đặt hom trồng, phân vô cơ bón thúc sau thu hoạch.
Theo kinh nghiệm nhiều người thì phân vô cơ nên bón sau khi thu hoạch 10 ngày vì
lúc này có chồi mọc, bón phân sớm sẽ bị hao hụt, trôi do mưa, nước tưới. Nếu bón trễ
thì cây không hấp thu được nhiều chất dinh dưỡng do sau đó gần thu hoạch (Việt
Chương, 2003).
Theo Phùng Quốc Quảng (2005), tùy theo đất tốt hay xấu, đầu tư cho một ha đất trồng
cần:
-

Phân hữu cơ hoai mục: 15 – 20 tấn, bón lót toàn bộ theo hàng trồng.

-

Phân đạm: 300 – 400 kg, bón thúc sau mỗi lần cắt.

-

Super lân: 250 – 300 kg, bón lót toàn bộ theo hàng trồng cỏ.


-

Sulfat kali: 150 – 200 kg, bón lót toàn bộ theo hàng trồng cỏ.

-

Nếu đất chua (pH < 5) phải bón thêm vôi.

Giống: được trồng bằng hom thân, độ dài hom 25 – 30 cm, có khoảng 3 – 5 mắt mầm,
thân giống có độ tuổi 80 – 100 ngày, chọn thân mập, tốt nhất là hom bánh tẻ, một ha
9


sử dụng khoảng 8 – 10 tấn hom. Hom chặt xong nên sử dụng trong thời gian ngắn vì
để lâu các mắt mầm bị héo và mọc yếu.
Người ta thường không nhân giống cỏ voi bằng hạt vì hạt có sức nảy mầm kém. Trong
khi đó hom cây con mọc nhanh, mạnh và có thể thâm canh nhiều năm, ưu điểm của cỏ
voi là dù bị cắt liên tục nhưng vẫn ít bị ảnh hưởng.
Cách trồng: có nhiều cách đặt hom cỏ voi. Đất sau khi được rạch hàng và bón phân
đầy đủ, đặt hom theo lòng rãnh, hom đặt nghiêng khoảng 450 sao cho phần gốc chúi
xuống đất, phần ngọn hướng lên trên, đặt hom này gối lên nửa hom kia nối tiếp nhau,
lấp kín hom một lớp đất 3 – 5 cm và đảm bảo mặt đất bằng phẳng sau khi lấp hom.
Ngoài ra có thể dặt hom nằm ngang rãnh, cách mặt đất khoảng 10 cm, sau đó khỏa đất
cho bằng phẳng. Khoảng cách giữa hai hom từ 30 – 50 cm.
Chăm sóc: sau khi trồng 10 – 15 ngày tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy mầm (mầm nhô lên
mặt đất), trồng dặm lại những hom bị chết, làm cỏ phá váng, tránh không làm ảnh
hưởng hom giống đã trồng.
Vào mùa nắng cần phải tưới nước đầy đủ, kể cả trong mùa mưa vẫn xen kẽ những đợt
nắng nóng, như vậy cỏ mới không mất sức. Kinh nghiệm cho thấy mùa nắng dù tưới
nước đầy đủ cỏ cũng không tươi tốt như trong mùa mưa, năng suất giảm. Tốt nhất nên

tưới vào lúc sáng sớm và chiều, tưới đẫm để đất trồng được ẩm ướt. Những giống cỏ
Trung
Họccỏliệu
ĐH
@ Tài
họcchảy
tậptràn
và cho
nghiên
thântâm
cao như
voi có
thể Cần
tưới ởThơ
phần gốc
hoặc liệu
cho nước
ẩm gốccứu
(Việt
Chương, 2003).
Thu hoạch: thảm cỏ được thu hoạch 70 – 80 ngày tuổi, cây có thân cứng, không thu
hoạch non lứa đầu. Các lứa tái sinh thu hoạch thảm cỏ có độ cao 80 – 120 cm. Khoảng
cách các lần thu hoạch tiếp theo là 30 – 45 ngày. Dùng dao hoặc liềm bén để cắt gốc ở
độ cao 5 cm từ mặt đất và cắt sạch, không để lại mầm cây để cỏ mọc lại đều. Nếu tưới
nước đầy đủ có thể thu hoạch quanh năm, chu kỳ kinh tế 3 – 4 năm, có thể trồng xen
với cây họ đậu (Phùng Quốc Quảng, 2005).
2.3.4. Tính năng sản xuất
Tùy vào điều kiện đất đai, chăm sóc, phân bón, thời gian thu hoạch,... cỏ voi có thể
cho năng suất xanh từ 100 – 300 tấn/ha/năm (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2005) và có thể
lên tới 500 tấn/ha/năm (trích từ nguồn Duke, 1983).

Theo Havard – Duclos (1969) năng suất cỏ voi ở đất không tưới trong ba năm liền cắt
với độ tuổi 40 ngày không hề giảm năng suất là 12,8 – 16 tấn/ha/lứa cắt tương đương
240 – 350 tấn/ha/năm. Trong khi đó một nghiên cứu ở Madagaxca cho biết năng suất
bình quân một lứa cắt từ 57 – 190 tấn/ha cỏ tươi tùy điều kiện đất đai, phân bón và kỹ
thuật chăm sóc (Nguyễn Đăng Khôi, Dương Hữu Thời, 1979).

10


Bảng 2.1. Năng suất cỏ voi thay đổi theo mùa và thời gian thu hoạch ở Việt Nam.
Tuần tuổi
2

4

6

8

10

12

Năng suất (tấn/ha)

2

20

30


54

55

58

Vật chất khô (VCK)

14,57

18,20

19,57

21,10

21,53

23,78

Chỉ tiêu

(Viện Chăn nuôi, 1976)

Nếu bón 15 – 20 tấn phân chuồng, 250 – 300 kg Super lân, 150 – 200 kg K2O, 500 kg
Urea cho mỗi ha, với tám lần thu cắt trong năm, cỏ voi có thể cho năng suất chất xanh
khoảng 255 tấn/ha/năm (Lê Hà Châu, 1999).
Kết quả điều tra của Đinh Huỳnh và Lê Hà Châu (1995), nông dân ngoại thành Thành
phố Hồ Chí Minh trồng cỏ voi chỉ đạt năng suất chất xanh 70 – 100 tấn/ha/năm và

cũng theo các tác giả trên nếu trồng thâm canh với mật độ dày 50 x 30 cm, phân bón:
20 – 30 tấn phân chuồng + 80 kg P2O5 + 80 kg K2O và 100 kg N bón sau mỗi lần cắt,
tưới nước đầy đủ trong mùa khô, thời gian cắt thích hợp là 30 – 40 ngày, trong hai
năm đầu cỏ voi có thể cho năng suất chất xanh đến 321 tấn/ha/năm, mỗi năm từ 9 – 10
Trung
lần tâm
cắt. Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Một số nghiên cứu ở trường Đại học Cần Thơ cho thấy khi trồng cỏ voi với khoảng
cách 40 x 40 cm, 40 x 30 cm, 40 x 20 cm cho năng suất chất xanh ở 63 ngày tuổi
tương ứng là 44, 48 và 59 tấn/ha/lứa cắt (Phạm Chí Hiểu, 2005).
Trong khi đó năng suất cỏ voi ở lứa đầu (45 ngày sau khi trồng) và lứa thứ hai (30
ngày sau khi cắt) ở khoảng cách 50 x 50 cm của Nguyễn Tường Cát (2005) là 26,8
tấn/ha và 33,16 tấn/ha. Với cùng khoảng cách đó trong điều kiện đất phèn cải tạo, cỏ
voi cho năng suất lứa đầu là 57,6 tấn/ha (Huỳnh Chí Nguyện, 1985).
Kết quả nghiên cứu của Châu Thanh Bình (1988) cho thấy ở khoảng cách 50 x 30 cm,
có bón phân hóa học và thu hoạch ở 50 ngày tuổi thì đạt 63,65 tấn/ha. Tương tự, ở 60
ngày tuổi cỏ voi có thể cho năng suất ở một lứa cắt là 60,9 tấn/ha (Trương Ngọc
Trưng, 2005).
2.3.5. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của thức ăn xanh phụ thuộc vào giống, điều kiện khí hậu, kỹ
thuật canh tác, giai đoạn sinh trưởng. Qua phân tích của Nguyễn Nghi và Vũ Văn Độ
(1995), cỏ voi trồng ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh được kết luận như sau:

11


- Hàm lượng vật chất khô của cỏ voi tăng theo ngày tuổi trong cả mùa khô lẫn
mùa mưa, nếu cùng ngày tuổi thì hàm lượng vật chất khô ở mùa khô cao hơn mùa
mưa.
- Hàm lượng protein thô có khuynh hướng giảm khi số ngày tuổi tăng và nếu

cùng ngày tuổi thì hàm lượng protein thô ở mùa khô cũng cao hơn.

Bảng 2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ voi.
Chỉ tiêu
Đặc điểm

VCK
%

% VCK
CP

CF

Tro

EE

DXKD

Tươi, độ cao 80 cm
(Tanzania)

20,0

9,0

28,6

14,8


1,1

46,5

Tươi, độ cao 240 cm
(Tanzania)

25,0

7,2

36,1

12,4

1,0

43,3

Tươi, 8 tuần tuổi (Malaysia)

19,5

9,7

33,3

16,4


1,5

39,1

Tươi, 8 tuần tuổi, 135 cm
(Thailand)

18,3

8,7

32,8

10,9

3,3

44,3

Tươi, 10 tuần tuổi, 150 cm
(Thailand)

18,5

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6,5

33,0

11,4


2,7

46,4

(FAO - Thức ăn gia súc nhiệt đới – 1993)

Năng suất khô của cỏ voi biến động từ 27,3 – 37,1 tấn/ha trong nhiều vùng với lượng
mưa hàng năm trên 1.250 mm. Năng suất chất khô gia tăng theo ngày tuổi, trung bình
4,85 tấn/ha ở 45 ngày tuổi và 7,27 tấn/ha ở 60 ngày tuổi. Vào mùa mưa, cỏ voi không
được bón phân chỉ cho năng suất trung bình 3,2 – 5,3 tấn/ha và vào mùa khô là 2,4 –
4,4 tấn/ha. Cỏ voi cũng chịu ảnh hưởng của quang kỳ, năng suất sẽ tăng cao khi thời
gian chiếu sáng dài hơn (Duke, 1983).
Theo Vũ Duy Giảng và ctv (1995), trong điều kiện thuận lợi, cỏ voi có thể đạt 20 – 30
tấn chất khô/ha/năm với 7 – 8 lần cắt trong năm. Đặc biệt với Thái Lan, việc nghiên
cứu về cây thức ăn gia súc đã được tiến hành từ nhiều năm qua. Kết quả nghiên cứu
cho thấy cỏ voi là một trong những giống cỏ có nhiều triển vọng, tùy theo vùng đất,
kỹ thuật canh tác, mức đầu tư phân bón mà năng suất chất khô của cỏ voi có thể đạt 10
– 20 tấn/ha/năm (Phaikaew et al, 2003).

12


Trung bình năng suất chất khô mỗi lần cắt gia tăng khi tăng chiều cao cỏ cùng với
mức phân bón. NDF, ADF, Cellulose, Calcium, ME chịu ảnh hưởng bởi chiều cao cỏ
lúc thu hoạch. Trong khi tro, protein thô, hemicellulose và phosphor chịu ảnh hưởng
bởi chiều cao cỏ lẫn mức độ phân bón. Năng suất protein thô/ha/ngày tăng trưởng cao
nhất khi thu hoạch ở chiều cao cỏ 0,5 m (Zewdu et al, 2002).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


13


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Điều kiện thí nghiệm
3.1.1. Địa điểm và thời gian
Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Giống Nông Nghiệp Hậu Giang thuộc xã Vị
Thắng, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Đất dùng làm thí nghiệm trước đây trồng lúa,
nay lên liếp trồng cỏ (cây thức ăn gia súc), có diện tích là 5.000 m2.
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 10/2006 đến tháng 12/2006.
3.1.2. Khí hậu
Thí nghiệm được tiến hành vào cuối mùa mưa đến đầu mùa khô nên có ảnh hưởng rất
lớn đến sinh trưởng và phát triển của cỏ. Nhiệt độ trung bình, ẩm độ trung bình và
lượng mưa một số tháng trong năm 2006 tại Hậu Giang được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1. Nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa trung bình một số tháng trong năm 2006 tại
Hậu Giang.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tháng

4

5

6

7


8

9

10

Nhiệt độ (0C)

28,1

27,9

27,2

27,0

26,7

26,6

27,0

Ẩm độ (%)

83

85

88


88

88

89

87

Lượng mưa (mm)

200,2

177,4

334,2

293,7

234,2

327,0

217,8

(Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Hậu Giang)

3.1.3. Chuẩn bị đất
Kết quả phân tích đất tại Bộ môn Khoa học Đất & Quản lý Đất đai, Khoa Nông
Nghiệp & Sinh học Ứng dụng trường Đại học Cần Thơ cho thấy đất dùng để thí
nghiệm là đất phù sa, nhiều phèn, các thành phần cơ bản như sau: pH = 3,69, chất hữu

cơ = 1,297%, lân = 0,057 mg/100g, NH4 = 15,8 mg/kg.

14


Hình 3.1. Đất phèn trong thí nghiệm ở Trung tâm Giống Nông nghiệp Hậu Giang

Đất lên liếp ngang 6 m, đất được cuốc xới lên, dọn sạch cỏ dại, đánh rãnh theo khoảng
cách hàng quy định.
3.1.4. Nguồn giống
Cỏ voi lấy từ nông trại khu II trường Đại học Cần Thơ.
3.2. Phương tiện thí nghiệm

Trung
tâm
Họchành
liệuthíĐH
Cầndao,
Thơ
tập và
nghiên
Dụng
cụ tiến
nghiệm:
cân @
đồngTài
hồ, liệu
thùnghọc
tưới nước,
thước

dây,... cứu
Dụng cụ phân tích mẫu: dao, thớt, máy nghiền, tủ sấy, cân phân tích, tủ nung, bộ công
phá và chưng cất đạm, bộ chiết xuất chất béo, bộ lọc ADF và NDF,...
3.3. Phương pháp tiến hành
Khảo sát ảnh hưởng của mật độ trồng lên khả năng sinh trưởng, năng suất và giá trị
dinh dưỡng của cỏ.
3.3.1. Bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên.
Thí nghiệm trên cỏ voi có bốn nghiệm thức với ba lần lặp lại, kích thước mỗi lô thí
nghiệm: 5 x 5 m. Tổng diện tích các lô thí nghiệm là 300 m2. Nghiệm thức bao gồm
bốn khoảng cách:
Nghiệm thức I:

20 x 50 cm

Nghiệm thức II:

30 x 50 cm

Nghiệm thức III:

40 x 50 cm

Nghiệm thức IV:

50 x 50 cm

15



3.3.2. Kỹ thuật canh tác
Cỏ voi: trồng bằng hom thân, mỗi hom dài 30 cm, hom được đặt ngang với luống,
hom cách hom theo qui định.
Cỏ mới trồng tưới nước 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều, không tưới vào những
ngày có mưa. Khi cỏ được 30 ngày thì giảm tưới nước còn 1 lần/ngày.
3.3.3. Phân bón:
Tất cả các lô thí nghiệm đều được bón phân giống như nhau, với liều lượng như sau:
-

Phân vi sinh (bùn bã mía) 20 tấn/ha: bón lót toàn bộ trước khi trồng.

-

Phân đạm: 140 kg N/ha, bón thúc, mỗi lứa 20 kg N.

-

Phân Super lân 500 kg/ha: bón lót toàn bộ trước khi trồng.

-

Phân Clorua kali 500 kg/ha: bón lót toàn bộ trước khi trồng.

3.3.4. Thời gian thu hoạch:
Khi trồng được 70 ngày thì tiến hành thu hoạch lứa 1.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu
Chỉ tiêu về đặc tính sinh trưởng: đo chiều cao cỏ ở lứa đầu tiên (7 ngày/lần), tốc độ
nảytâm
chồi,...
Với liệu

các chỉ
tiêuCần
này sẽThơ
theo @
dõi trên
bụi học
ngẫu tập
nhiênvà
trong
một lô, cứu
không
Trung
Học
ĐH
Tài 10
liệu
nghiên
chọn những bụi hàng đầu và hàng bìa.
Chỉ tiêu về năng suất: năng suất xanh, năng suất chất khô, năng suất protein thô và
thành phần giá trị dinh dưỡng.

16


Bảng 3.1. Các chỉ tiêu theo dõi
Chỉ tiêu

Cách lấy dữ liệu

Sự nảy chồi


Đếm số chồi trên bụi ở 7, 14, 21, 28, 35, 42, 49, 56, 63, 70
ngày sau khi trồng.

Chiều cao cây (cm)

Đo từ mặt đất lên chỗ tận cùng khi vuốt thẳng lá, đo vào các
ngày 7, 14, 21, 28, 35, 42, 49, 56, 63, 70 ngày sau khi trồng.

Độ cao thảm (cm)

Đo từ mặt đất lên tận cùng khi không vuốt thẳng lá. Đo 5 điểm
ngẫu nhiên trong lô. Đo trước khi thu hoạch cỏ.

Năng suất chất xanh
(tấn/ha/lần cắt)
Năng suất chất khô
(tấn/ha/lần cắt)
Giá trị dinh dưỡng

Lấy trọng lượng trung bình từ 5 m2 cỏ tươi trong mỗi lô để
tính năng suất chất xanh, qui đổi ra tấn/ha/lứa cắt. Cắt ở hàng
trong, không cắt ở các bụi hàng đầu và hàng bìa. Thu hoạch
lúc 8 – 9h sáng, nắng ráo.
Lấy 1,5 kg cỏ tươi ngẫu nhiên trong phần cỏ đã cân để tính
năng suất, xử lý phân tích hàm lượng vật chất khô. Năng suất
khô = % vật chất khô * năng suất chất xanh.
Lấy mẫu sấy đem nghiền, sau đó đem phân tích, xác định hàm
lượng nước, protein thô, béo, tro, ADF, NDF.


Năng suất protein = năng suất chất khô * % CP (trạng thái khô
Trung
tâm
Năng
suấtHọc
proteinliệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hoàn toàn).

3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng cách phân tích phương sai và so
sánh trị trung bình thông qua chương trình Minitab version 13.

17


×