TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
=======b.a=======
Luận văn
ẢNH HƯỞNG CỦA CỎ ĐẬU (PSOPHOCARPUS
SCANDENS) THAY THẾ CỎ LÔNG TÂY TRÊN
SỰ TĂNG TRỌNG VÀ TIÊU HOÁ CỦA THỎ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Kim Đông
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Văn Điền
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
--------------FóE--------------
Luận văn
ẢNH HƯỞNG CỦA CỎ ĐẬU (PSOPHOCARPUS
SCANDENS) THAY THẾ CỎ LÔNG TÂY TRÊN
SỰ TĂNG TRỌNG VÀ TIÊU HOÁ CỦA THỎ
Địa điểm: Trại Chăn Nuôi Thực Nghiệm Trường Đại Học Cần Thơ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 09/2006 đến 12/2006
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2007
Cán bộ hướng dẫn
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2007
Duyệt Bộ Môn
Nguyễn Thị Kim Đông
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2007
Duyệt Khoa Nông Nghiệp
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ------------------------------------------------------ 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU---------------------------------------- 2
2.1. Lịch sử về thỏ -------------------------------------------------------------------- 2
2.2. Sơ lược về các giống thỏ trên thế giới---------------------------------------- 2
2.2.1. Giống thỏ Chinchilla --------------------------------------------------------- 3
2.2.2. Thỏ Newzealand White ------------------------------------------------------ 3
2.2.3. Thỏ California ----------------------------------------------------------------- 3
2.3. Các giống thỏ được nuôi ở Việt Nam ---------------------------------------- 4
2.3.1. Thỏ cỏ -------------------------------------------------------------------------- 4
2.3.2. Thỏ đen ------------------------------------------------------------------------- 4
2.3.3. Thỏ xám ------------------------------------------------------------------------ 4
2.3.4. Các giống thỏ ngoại ---------------------------------------------------------- 4
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.4. Đặc điểm sinh học của thỏ ----------------------------------------------------- 5
2.4.1. Bộ xương ----------------------------------------------------------------------- 5
2.4.2. Cơ quan hô hấp---------------------------------------------------------------- 5
2.4.3. Cơ quan tiêu hóa -------------------------------------------------------------- 6
2.4.4. Cơ quan sinh sản -------------------------------------------------------------- 7
2.5. Vài nét về tiêu hóa thỏ---------------------------------------------------------- 8
2.5.1. Sự tiêu hóa protein------------------------------------------------------------ 8
2.5.2. Xơ và sự biến dưỡng ở manh tràng ---------------------------------------- 10
2.5.3. Sự tiêu hóa tinh bột ----------------------------------------------------------- 10
2.5.4. Sự tiêu hóa chất béo ---------------------------------------------------------- 11
2.6. Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ -------------------------------------------------- 11
2.6.1. Nhu cầu năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển của thỏ -------- 11
2.6.2. Nhu cầu protein của thỏ------------------------------------------------------ 12
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.6.3. Nhu cầu xơ của thỏ ----------------------------------------------------------- 13
2.6.4. Nhu cầu nước uống của thỏ -------------------------------------------------13
2.7. Các loại thức ăn------------------------------------------------------------------ 14
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM -- 17
3.1. Phương tiện---------------------------------------------------------------------- 17
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm------------------------------------------- 17
3.1.2. Động vật thí nghiệm ---------------------------------------------------------- 17
3.1.3. Chuồng trại--------------------------------------------------------------------- 17
3.1.4. Thức ăn ------------------------------------------------------------------------- 17
3.2. Phương pháp thí nghiệm ------------------------------------------------------- 18
3.2.1. Bố trí thí nghiệm -------------------------------------------------------------- 18
3.2.2. Phương pháp tiến hành thí nghiệm----------------------------------------- 20
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi---------------------------------------------------------- 21
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu--------------------------------------------------- 21
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ---------------------------------------- 22
4.1. Kết quả thành phần hóa học (%DM) của các thực
liệu sử dụng trong thí nghiệm nuôi dưỡng---------------------------------------- 22
4.2. Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ ở
những khẩu phần trong thí nghiệm nuôi dưỡng --------------------------------- 23
4.3. Trọng lượng thỏ cuối thí nghiệm, tăng trọng, hệ số
chuyển hoá thức ăn và hiệu quả kinh tế ------------------------------------------- 24
4.4. Kết quả thành phần hóa học (%DM) của các thực
liệu sử dụng trong thí nghiệm tiêu hoá ------------------------------------------- 25
4.5. Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào ở từng nghiệm
thức trong thí nghiệm tiêu hoá------------------------------------------------------ 25
4.6. Sự tiêu hóa dưỡng chất và nitơ ăn vào và nitơ tích
luỹ của thỏ trong thí nghiệm tiêu hóa---------------------------------------------- 26
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ------------------------------------------ 28
TÀI LIỆU KHẢO ------------------------------------------------------------------- 29
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Bảng 1: Sự ảnh hưởng của môi trường lên thân nhiệt của thỏ ....................................... 5
Bảng 2: Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ ...................................................... 6
Bảng3: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng .................................................... 12
Bảng4: Thành phần hóa học, (%DM) của đậu Stylo .................................................... 15
Bảng 5: thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây................................ 15
Bảng 6: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp ...................... 16
Bảng7: Công thức khẩu phần thí nghiệm ..................................................................... 19
Bảng 8: Thành phần hóa học (%DM) của các thực liệu sử dụng trong
thí nghiệm nuôi dưỡng................................................................................................. 22
Bảng 9: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ ở những khẩu
phần trong thí nghiệm nuôi dưỡng ............................................................................... 23
Trung
Bảng 10: Tăng trọng, hệ số chuyển hoá thức ăn và hiệu quả kinh tế
của thỏHọc
thí nghiệm.......................................................................................................
24
tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
Bảng 11: Thành phần hóa học (%DM) của các thực liệu sử dụng
trong giai đoạn thí nghiệm tiêu hoá.............................................................................. 25
Bảng 12: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ ở từng nghiệm thức
trong thí nghiệm tiêu hoá............................................................................................. 25
Bảng 13: Tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất và nitơ tích luỹ của thỏ trong
thí nghiệm tiêu hóa ..................................................................................................... 26
Hình 1: Chuồng trại và động thí nghiệm ...................................................................... 17
Hình 2: Các loại thức ăn sử dụng trong thí nghiệm....................................................... 18
Hình 3: Chuồng trại sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa ................................................ 19
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
cứu
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
DM: Vật chất khô
OM: Vật chất hữu cơ
CP: Đạm thô
Ash: Khoáng tổng số
NDF: Xơ trung tính
ADF: Xơ axit
CLT: Cỏ lông tây
CĐ: Cỏ đậu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TÓM LƯỢC
Nghề chăn nuôi thỏ ở nước ta hiện nay đã và đang phát triển, tuy nhiên những nghiên cứu về
thức ăn và tiêu hoá thỏ còn rất hạn chế. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành đề tài
“Ảnh hưởng của cỏ đậu spophocarpus thay thế cỏ lông tây trên sự tăng trọng và tiêu hoá của
thỏ”. Nhằm mục đích xác định khẩu phần tối ưu gồm cỏ lông tây và cỏ đậu trên tăng trọng
và hiệu quả kinh tế của thỏ thịt..
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Mỗi đơn vị
thí nghiệm gồm 2 thỏ cái có ngày tuổi và trọng lượng trung bình tương đương nhau. Năm
nghiệm thức là 5 khẩu phần khác nhau đó là: cỏ đậu 0% (CĐ0), cỏ đậu 20% (CĐ20), cỏ đậu
40% (CĐ40), cỏ đậu 60% (CĐ60), cỏ đậu 80% (CĐ80). Cỏ lông tây được cho ăn tự do và
thức ăn hỗn hợp được bổ sung 15 g/con/ngày ở tất cả các nghiệm thức.
Thí nghiệm trải qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thực hiện thí nghiệm nuôi dưỡng.
- Giai đoạn 2: Thực hiện thí nghiệm tiêu hoá.
Qua thời gian theo dõi chúng tôi thu được những kết quả sau:
- Đạm thô (CP) tiêu thụ tăng dần khi tăng mức độ cỏ đậu trong khẩu phần.
Trung tâm
Học
ĐH
Thơ
@tăng
Tài
tậpkhẩu
và phần.
nghiên cứu
- Xơ trung
tínhliệu
(NDF)
tiêu Cần
thụ giảm
dần khi
mứcliệu
độ cỏhọc
đậu trong
- Tăng trọng của thỏ cao hơn ở các nghiệm thức có cỏ đậu.
- Hệ số chuyển hoá thức ăn được cải thiện ở các khẩu phần có cỏ đậu.
- Tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất và nitơ tích luỹ cao hơn ở các nghiệm thức có cỏ đậu.
Từ những kết quả trên chúng tôi rút ra kết luận như sau:
- Cỏ đậu có thể sử dụng trong khẩu phần để nuôi thỏ thịt.
- Ở khẩu phần có 40% cỏ đậu kết hợp cỏ lông tây cho tăng trọng tốt nhất và hiệu quả kinh tế
cao nhất.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Thỏ là loài gia súc đẻ nhiều, mỗi năm từ 6-10 lứa, mỗi lứa từ 5-10 con.Thỏ rất dễ
nuôi, không kén chọn thức ăn và thức ăn của thỏ lại rất dễ tìm, cho nên không chỉ ở
những vùng nông thôn rộng rãi, mà ngay cả ở những vùng thành thị đất chật người
đông vẫn có thể nuôi thỏ được. Nuôi thỏ đem lại hiệu quả kinh tế cao vì thức ăn của
thỏ chủ yếu là rau, cỏ, lá cây, phế phụ phẩm…nên giá thành chi phí hạ mà giá bán thịt
thương phẩm lại đắt.
Thịt thỏ ngon và bổ dưỡng, có hàm lượng đạm cao và lượng mỡ thấp nên thịt thỏ rất
tốt cho sức khỏe con nguời đặc biệt là người già, người mắc bệnh tim mạch, người
béo phì và trẻ em.
Ngày nay chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu ăn ngon và ăn bổ
dưỡng được rất nhiều người quan tâm, nên thịt thỏ ngày càng được tiêu thụ nhiều. Tuy
vậy nuôi thỏ với mục đích thương mại không phải là dễ, muốn thành công người nuôi
thỏ cần hiểu rõ tập tính và đặc tính sinh học của thỏ, chuẩn bị tốt nguồn thức ăn,
chuồng nuôi đảm bảo vệ sinh tốt, giống tốt, chăm sóc chu đáo.
Trung
Cỏ lông tây và cỏ đậu dễ trồng và mọc hoang dại ở nhiều nơi và dễ trồng, là loại thức
ăn màHọc
thỏ rấtliệu
thích.ĐH
HàmCần
lượngThơ
đạm lại
(cỏ lông
là 9,9%
và cỏ đậucứu
là
tâm
@khá
Tàicaoliệu
họctây
tập
và nghiên
23,1%). Hơn nữa khả năng tái sinh của cả hai loại trên là rất nhanh chóng.
Để tận dụng nguồn thức ăn dễ tìm trong tự nhiên và dễ trồng, để tìm ra khẩu phần
thích hợp giữa cỏ lông tây và cỏ đậu, để nâng cao lợi nhuận cho người chăn nuôi thỏ,
chúng tôi quyết định tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của cỏ đậu thay thế cỏ lông tây trên
sự tăng trọng và tiêu hóa của thỏ thịt”.
Mục đích của đề tài là:
- Xác định mức độ tối ưu của cỏ họ đậu và cỏ lông tây trong khẩu phần và hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi thỏ thịt.
- Xác định tỷ lệ tiêu hóa ở từng khẩu phần ăn khác nhau.
- Khuyến cáo kết quả đạt được đến người chăn nuôi có thế áp dụng trong hệ thống sản
xuất của họ để cải thiện kinh tế gia đình.
1
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Lịch sử về thỏ
Có nhiều loài thỏ khác nhau sống ở nhiều nơi trên thế giới. Người ta đã tìm thấy
những mẫu xương thỏ hóa thạch ước lượng khoảng 30-40 triệu năm. Những loài thỏ
nhà ngày nay là hậu duệ của những loài thỏ hoang dã ở Châu Âu (Thoại Sơn, 2006).
Vào thế kỷ XI, người ta đã nuôi thỏ ở nước Anh và La Mã với mục đích lấy lông và
ăn thịt. Họ nuôi chúng trong những vùng đất rộng lớn có hàng rào bao quanh. Những
giống thỏ này được phối giống và sống như những loài thỏ hoang dã, nhưng chỉ trong
phạm vi hàng rào (Thoại Sơn, 2006).
Người Pháp đã nuôi khá nhiều thỏ trong trang trại và đã lai tạo ra nhiều loài thỏ hiện
nay. Khoảng 900 năm trước, người ta đã đưa thỏ đi từ Pháp đến Anh. Những người
nuôi thỏ đã trông coi chúng rất chu đáo, cho chúng ăn và bảo vệ chúng khỏi những
động vật ăn thịt khác (Thoại Sơn, 2006).
Trung
Những năm đầu thế kỷ XVIII, số lượng số lượng các loài thỏ ngày càng nhiều hơn.
Do đó, những người chăn nuôi trên khắp nước Anh đã dùng hàng rào cây làm những
bức tường bao quanh trên những cánh đồng rộng lớn để nuôi thỏ. Hàng rào đã cung
tâm
Học
liệusống
ĐH
Thơ
@thể
Tài
cứu
cấp môi
trường
lý Cần
tưởng để
thỏ có
đàoliệu
hanghọc
và cótập
một và
cánhnghiên
đồng “ thực
phẩm” gần nhà chúng. Không có gì phải ngạc nhiên khi thấy số lượng loài thỏ ngày
càng tăng lên (Thoại Sơn, 2006).
Vào những năm 1990, thỏ bắt đầu trở nên phổ biến ở nước Mỹ. Loài thỏ rừng ở nước
Bỉ đã tạo nên một cơn sốt về việc nuôi thỏ và người ta đã nhập ào ạt giống thỏ này vào
nước Mỹ. Đây là một trong những giống thỏ phổ biến và có số lượng nhiều nhất hiện
nay trên thế giới (Thoại Sơn, 2006).
Vào năm 1910, Hiệp hội nuôi thú cảnh ở Mỹ đã xếp loại được 183 loài thỏ. Đây là lần
đầu tiên người ta tổng kết được tất cả các giống thỏ vào thời kỳ ấy.
Ngày nay, thỏ là động vật không chỉ cung cấp thịt và lông cho con người mà còn
được nuôi làm cảnh rất phổ biến. Chúng là một trong những loài thú cưng mà con
người rất thích nuôi, đứng hàng thứ ba sau chó và mèo (Thoại Sơn, 2006).
2.2. Sơ lược về các giống thỏ trên thế giới
Trên thế giới hiện nay, ở những nước có nghề chăn nuôi thỏ phát triển.Với công nghệ
hiện đại họ đều nuôi thỏ hướng thịt hoặc kiêm dụng. Ở những nước này họ tổ chức
2
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
thành một ngành chăn nuôi thỏ khép kín. Về công tác giống họ làm rất tốt. Hiện nay,
có gần 90 giống thỏ được nuôi trên thế giới (Chương, 2003).
Nhưng xu hướng của nhiều nước là nuôi thỏ kiêm dụng lấy lông da để thuộc và người
ta thường chọn giống có tầm vóc trung bình. Lúc thỏ trưởng thành có khối lượng đạt
4,5-5 kg. Giống thỏ này xương nhỏ, khối lượng ít, khi giết mổ tỷ lệ thịt xẻ nhiều (5058%). Người ta ít nuôi thỏ có tầm vóc lớn, khi trưởng thành có thể đạt khối lượng 1011 kg, nhưng xương to, khối lượng thịt xẻ nhỏ (Bình và Sức, 1999). Trên thế giới hiện
nay phổ biến một số giống thỏ hướng thịt:
2.2.1. Giống thỏ Chinchilla
Lần đầu được trình diễn ở Pháp năm 1913 bởi J.J Dybowki. Được tạo ra từ thỏ rừng
và hai giống thỏ Blue Beverens và Hymalyans. Chinchilla được xem là giống thỏ cho
len, nuôi nhiều ở một số nước Châu Âu. Giống thỏ này có hai dòng, một có trọng
lượng 4,5-5 kg (Chinchilla giganta) và dòng kia đạt 2-2,5 kg lúc trưởng thành (Nam,
2002).
Trung bình mỗi lứa đẻ từ 6-8 con, khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi khác
nhau. Thỏ có lông màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn xanh đen, bụng màu trắng xám
(Nam,2002).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.2.2. Thỏ Newzealand White
Có nguồn gốc từ Newzealand, được nuôi phổ biến ở Châu Âu, Châu Mỹ, được nhập
vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và 2000, thuộc giống thỏ tầm trung mắn đẻ, sinh
trưởng nhanh, thành thục sớm, nhiều thịt, lông dày, trắng tuyền, mắt hồng, khối lượng
trưởng thành từ 5-5,5 kg/con.
- Tuổi động dục lần đầu 4-4,5 tháng
- Tuổi phối giống lần đầu 5-6 tháng.
- Khối lượng phối giống lần đầu 3-3,2 kg/con.
- Đẻ 5-6 lứa/năm, 6-7 con/lứa.
- Khối lượng con sơ sinh 50-60 gam/con.
- Tỷ lệ thịt xẻ từ 52-55% (Thơm, Lài, Tó, 2006).
2.2.3. Thỏ California
Nguồn gốc từ Mỹ, được tạo thành do lai giữa thỏ Chinchilla của Nga và thỏ
Newzealand, nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và 2000. Là giống thỏ cho thịt,
khối lượng trung bình 4-4,5kg, tỷ lệ thịt xẻ 55-60%. Là giống thỏ lông trắng nhưng
tai, mũi, bốn chân và đuôi có điểm màu đen. Khả năng sinh sản tương tự như thỏ
Newzealand, giống này cũng được nuôi nhiều ở Việt Nam (Thơm, Lài, Tó, 2006).
3
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.3. Các giống thỏ được nuôi ở Việt Nam
2.3.1. Thỏ Cỏ
Có nhiều trong dân, màu lông trắng pha vàng, hoặc đen pha trắng, xám loang trắng,
hầu hết mắt đen, rất ít con mắt đỏ, đầu to mõm dài, trọng lượng trưởng thành khoảng
2,5-3 kg/con, khả năng sử dụng thức ăn, sinh sản, chống đỡ bệnh tật tốt, đã có hiện
tượng đồng huyết, năng suất ngày càng giảm (Thơm, Lài, Tó, 2006).
2.3.2. Thỏ Đen
Màu lông và màu mắt đen tuyền, đầu nhỏ, mõm nhỏ, cổ nhỏ, thịt chắc ngon. Trọng
lượng trưởng thành 2,3-3,5 kg/con. Mắn đẻ, mỗi năm cho 7 lứa, mỗi lứa 6-7 con. Sức
chống đỡ bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu cả nước, dễ nuôi (Thơm, Lài,
Tó, 2006).
2.3.3. Thỏ Xám
Màu lông xám tro hoặc xám ghi, phần dưới bụng, ngực và đuôi trắng mờ, mắt đen,
đầu to vừa phải, lưng hơi cong, khối lượng trưởng thành đạt 3,5-3,8 kg. Mỗi năm đẻ
6-7 lứa, mỗi lứa 6-7 con.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hai giống thỏ đen và thỏ xám phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình, sử dụng làm
nền để lai với giống thỏ ngoại, nâng cao năng suất thịt, lông, da và dễ nuôi (Thơm,
Lài, Tó, 2006).
2.3.4. Các giống thỏ ngoại
Để cải tiến giống và nâng cao năng suất nuôi thỏ, từ năm 1978 nước ta đã tiến hành
nhập một số giống thỏ ngoại. Giống thỏ trắng Tân Tây Lan Việt Nam (Newzealand
white Viet Nam) được nhập nhiều nhất. Giống này nguồn gốc từ Hungari. Trong quá
trình nuôi dưỡng, chọn lọc đàn thỏ đã thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi, khí hậu
nước ta. Là giống thỏ có nhiều ưu điểm, chúng được sử dụng để nuôi lấy thịt và cả lấy
da. Thỏ Tân Tây Lan Việt Nam có màu lông trắng tuyền, mắt đỏ. Trọng lượng trung
bình lúc trưởng thành đạt 4 – 4,5 kg/con, mỗi năm đẻ từ 5-6 lứa, mỗi lúa 5-6 con. Thỏ
sơ sinh có trọng lượng 55-60 gam/con. Thỏ con cai sữa nặng khoảng 550-600 gam, 3
tháng tuổi thỏ nặng 1,8-2 kg. Tỷ lệ thịt xẻ của giống này đạt 54-56%. Nhân dân ta rất
ưa chuộng giống thỏ Newzealand Việt Nam. Ngoài việc nuôi thuần chủng người ta
còn nuôi để lai kinh tế với thỏ nội tạo ra giống thỏ mới có năng suất cao trong chăn
nuôi (Chương, 2003).
4
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.4. Đặc điểm sinh học của thỏ
2.4.1. Bộ xương
Thông thường người ta phân biệt xương chính (mình) và xương phụ (tứ chi) của thỏ.
Khác hẳn với các thú ăn thịt (chó, mèo) thỏ có một xương lớn. Cấu trúc tứ chi thích
hợp cho việc chạy nhảy.
Nếu chi trước của thỏ ngắn, thì chi sau dài vì chi sau đóng vai trò chủ chốt trong quá
trình đẩy cở thể về phía trước và nhảy lên. Chiều dài đáng kể của các khúc chi sau
(xương đùi, xương đùi và xương cổ chân) góp phần vào việc tăng cường sự co giãn
của chân. Tương tự, hệ thống cơ mạnh mẽ của chi sau (mông, cơ bắp đùi) giúp thỏ
chạy chốn một cách dễ dàng bằng cách nhảy hơn là chạy.
2.4.2. Cơ quan hô hấp
Phổi thỏ được cấu tạo từ nhiều thuỳ, cùng với tim, chiếm hầu hết khoang ngực. Phổi
được gắn vào cơ hoành, cơ này chèn lên sườn cuối, phân cách lồng ngực và bụng, khi
hoạt động cho phép hít vào, thở ra. Không có cơ hoành, sẽ không có quá trình hô hấp.
Thỏ rất nhạy cảm với ngoại cảnh, thân nhiệt của thỏ thay đổi theo nhiệt độ môi
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trường, do thỏ ít tuyến mồ hôi, cơ thể thải nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp. Khi nhiệt
độ không khí tăng cao (350c) kéo dài thì thỏ thở nhanh và nông để thải nhiệt, do đó dễ
bị cảm nóng. Ở nước ta nhiệt độ thích hợp nhất với thỏ ở khoảng 20-28,50c (Thơm,
Lài, Tó, 2006).
Bảng 1: Sự ảnh hưởng của môi trường lên thân nhiệt của thỏ
Nhiệt độ môi trường ( 0C )
5
10
15
20
25
30
35
Thân nhiệt ( 0C )
39,3
39,2
39,1
39
39,1
39,1
40,5
Nhiệt độ tai ( 0C )
9,6
14,1
18,7
23,2
30,2
37,2
39,4
Nguồn: Thơm, Lài, Tó (2006).
Thỏ thở rất nhẹ, không tiếng động, chỉ thấy thành bụng dao động theo nhịp thở, bình
thường tần số hô hấp khoảng 60-90 lần/phút.
Nhịp tim thỏ nhanh và yếu, trung bình từ 100-120 lần/phút, thân nhiệt, tần số hô hấp,
nhịp tim tỷ lệ thuận với nhiệt độ không khí.
5
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.4.3. Cơ quan tiêu hóa
Thỏ gặm thức ăn nhờ răng cửa (răng này tăng trưởng liên tục), rồi đẩy sâu vào khoang
miệng và nghiền bằng răng hàm với sự hỗ trợ của các cơ hàm dưới rất khỏe. Ở miệng
thức ăn luôn ngập trong nước bọt. Đó là giai đoạn đầu của sự tiêu hóa.
Trước khi đến khoang bụng nơi chứa các cơ quan tiêu hóa, thực quản đi qua lồng
ngực dọc theo lưng về phía khí quản.
Như tất cả các loại thú ăn cỏ, manh tràng của thỏ đặc biệt phát triển.
Qúa trình tiêu hóa kéo dài 4-5 giờ. Thức ăn đuợc nuốt vào thực quản, vượt qua tâm vị
đến dạ dày, nơi có môi trường rất axit: pH = 2,2. Tại đây thức ăn được nhào trộn và
phân huỷ thành các phân tử nhỏ hơn. Sau đó nhờ sự co thắt của các cơ dạ dày, thức
ăn đã đồng hóa được chuyển đến ruột non.
Tá tràng là nơi nối với tuyến tụy và túi mật, nơi có nhiều men tiêu hóa để phân huỷ
các phân tử.
Trung
Hỗng tràng (ruột chay) và hồi tràng: tại đây các phân tử dinh dưỡng được cơ thể hấp
thu. Phần còn lại của thức ăn đi qua mang tràng, nơi đây có các cơ chế phân hủy khác
nhau tùy
thuộc
thờiĐH
điểmCần
trong ngày:
phânhọc
“bìnhtập
thường”,
khô, ban đêm
tâm
Học
liệu
Thơban
@ngày
Tàitạoliệu
và nghiên
cứu
tạo phân dinh duỡng ở manh tràng, ẩm.
Bảng 2: Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ (Thu, 2003)
Thành phần hóa học
Vật chất khô (%)
Protein thô (%)
Chất béo thô (%)
Chất xơ thô (%)
Khoáng tổng số (%)
Dẫn xuất không đạm (%)
Phân cứng
58,3
13,1
2,60
37,8
8,90
37,7
Phân mềm
27,1
29,5
2,40
22,0
10,8
35,1
Thức ăn đã tiêu hóa đi qua hồi tràng và mang tràng, vào buổi tối và một phần buổi
sáng, được một cơ chế đặc biệt chế biến thành phân dinh dưỡng, gồm thức ăn mịn và
nước, bao quanh bằng một lớp màng nhầy. Phân dinh duỡng di chuyển về phía trực
tràng. Nơi đây, nhờ độ nhớt và hình thỏi của nó, khiến thỏ có cảm giác đặc biệt báo
hiệu là chúng đến nơi: thỏ có thể thu hồi phân dinh dưỡng trực tiếp tại hậu môn,
không để rơi xuống nền.
Tóm lại, tiêu hóa thức ăn của thỏ diễn ra vào lúc hoàng hôn và bình minh, nó có thể
tạo phân dinh dưỡng và hấp thu trực tiếp vào buổi sáng tại hậu môn, đó là một thức ăn
6
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
thực thụ. Hành vi này giúp thỏ tiết kiệm nước và sử dụng tối đa thức ăn tiêu thụ
(Thơm, Lài, Tó, 2006).
2.4.4. Cơ quan sinh sản
Có thể phân biệt thỏ đực, cái từ 20-30 ngày tuổi. Cách xác định như sau: một tay cầm
gáy nhấc thỏ lên, tay kia kẹp đuôi thỏ giữa ngón tay trỏ và ngón tay giữa, ngón cái ấn
nhẹ vào lỗ sinh dục và vuốt ngược lên phía bụng. Nếu lỗ sinh dục kéo dài thành khe
gần lỗ hậu môn là thỏ cái.
Thỏ cái trưởng thành khoảng 3 tháng và thỏ đực khoảng 4 tháng. Tuy nhiên, không
nên cho thỏ sinh sản trước 7-8 tháng tuổi. Sinh sớm có thể có tác dụng tiêu cực đến cơ
thể thỏ.
Thỏ sinh sản trải đều suốt nhiều năm. Để chấp nhận thụ tinh, con cái phải ở trong thời
kỳ động đực, điều đó liên quan đến kích thích tố sinh dục Oestrogen, Progesteron, LH,
FSH.
Trung
Niêm mạc âm hộ của thỏ: bình thường màu hồng nhạt, khi động dục chuyển sang màu
đỏ tươi, sưng, sẽ nâng ngay xương chậu khi được gãi phần thân sau, khi cho vào ô
chuồng đực thì mông và đuôi co lên chờ thỏ đực giao phối. Khi niêm mạc âm hộ
tâm
liệuđỏĐH
Cần
Thơlà kết
@ thúc
Tàithời
liệu
tậpthỏ
vàkhông
nghiên
cứu
chuyểnHọc
sang màu
thẫm,
tím bầm
kỳ học
động dục,
chịu đực
nữa.
Chu kỳ động dục thường từ 12-16 ngày. Sau khi đẻ từ 1-3 ngày thỏ đã động dục lại.
Khả năng thụ thai tùy thuộc sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc, mùa vụ. Quá
trình giao phối và thụ tinh diễn ra tự nhiên nhất là ở ngoài chuồng. Vì lý do lãnh thổ,
cần đưa thỏ cái đến chuồng thỏ đực, mà không bao giờ làm ngược lại.
Sự phóng tinh kèm theo tác động giao cấu nhanh chóng, gây ra sự rụng trứng ở con
cái (khoảng 12 giờ sau khi giao phối), lúc này tinh trùng tràn lên đường sinh dục con
cái (dạ con, sừng dạ con).
Sự thu thai xảy ra trong vòi trứng. Trên cơ sở này người ta sử dụng phương pháp phối
lại lần thứ hai sau lần thứ nhất từ 6-9 giờ nhằm tăng số trứng thụ tinh và số con đẻ ra.
Quá trình mang thai trung bình 31-32 ngày (từ 28-33 ngày). Lúc này thỏ cái dễ bị kích
thích và rất hiếu chiến.
Trước khi đẻ, thỏ mẹ thường nhặt cỏ, lá vào ổ, nhổ lông, trộn với đồ lót ổ làm thành tổ
ấm mềm mại. Thỏ hay đẻ vào ban đêm, gần sáng.
7
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Thông thường, thỏ sinh con nhanh chóng và dễ dàng. Ngay sau khi sinh, thỏ cái liếm
con để làm sạch chúng, cắn dây rốn và ăn nhau để làm cho tổ được sạch sẽ, trong đó
có nhiều sinh tố và kích dục tố.
Thỏ con mới sinh trần trụi, mù và điếc. Cân nặng khoảng 25-50 gam, 5 ngày sau khi
sinh, lông bắt đầu mọc. Ngày thứ 10 mở mắt.
Thỏ mẹ vừa tiết sữa vừa có khả năng dưỡng thai nên khi đẻ được 1-3 ngày cũng có thể
phối giống và mang thai.
Sữa thỏ đậm đặc, chất lượng tốt hơn sữa bò: lượng đạm, khoáng, mỡ nhiều gấp 3-4
lần. Thỏ tiết sữa tốt mỗi ngày có thể cho 200-280 gam sữa. Thỏ đẻ các lứa đầu ít sữa
hơn các lứa sau.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần từ sau khi đẻ, cao nhất là 15-20 ngày,
sau đó giảm dần (Thơm, Lài, Tó, 2006).
2.5. Vài nét về tiêu hóa thỏ
2.5.1. Sự tiêu hóa protein
Theo Henschell (1973) những enzyme phân giải protein của thỏ được hoàn thiện vào
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
khoảng 4 tuần tuổi và sự phát triển của nó lệ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của tuyến
nội tiết và ít nhiều cũng bị ảnh hưởng của khẩu phần.
Tỷ lệ tiêu hóa của thỏ trưởng thành có mối liên hệ với nguồn protein (Maertens và De
Groote, 1984). Theo cách này protein đến từ thức ăn hỗn hợp và hạt ngũ cốc thì tiêu
hóa tốt (cao hơn 70%) trong khi đó protein ít nhiều có liên kết với xơ thì có giá trị
thấp hơn (55-70%) nhưng cao hơn những loài dạ dày đơn khác (tỷ lệ tiêu hóa protein
của cỏ linh lăng và bột cỏ ở heo và gia cầm lần lượt là 30 và 50%; Just, Jorgensen,
1985; Green, 1987).
Sự biến dưỡng Nitơ trong manh tràng
NH3 là sản phẩm chính cuối cùng của sự biến đổi Nitơ trong manh tràng, như là một
nguồn Nitơ chính cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật. Giống như những động vật
nhai lại, NH3 trong manh tràng đến từ sự biến dưỡng của urê máu (khoảng 25% NH3
trong manh tràng, Forsythe và Parker, 1985) và đến sự phân hủy thức ăn của khẩu
phần. Ngoài ra Nitơ còn có nguồn gốc từ sự nội sinh của những vi sinh vật manh
tràng, làm gia tăng sự hoạt động phân giải protein (Makkar và Singh,1987).
8
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Nồng độ NH3 trong manh tràng từ 6-8,5 mg/100 ml chất chứa manh tràng trong khẩu
phần thực tế (Carabano và ctv, 1988), lượng này dường như đủ cho sự tổng hợp
protein của vi sinh vật khi so sánh với động vật nhai lại (Satter và Slyter, 1974) và có
ý kiến cho rằng năng lượng thì giới hạn hơn cho sự tăng trưởng tối ưu của vi sinh vật
trong manh tràng (Just, 1983). Trong các trường hợp này mặc dù NH3 trong manh
tràng có thể là yếu tố giới hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật thì nguồn urê cung
cấp không đáp ứng được nhu cầu (King, 1971, và sau đó được xác định bởi các tác giả
khác) bởi vì urê được thủy phân và hấp thu như NH3 trước khi đến manh tràng dẫn
đến gia tăng Nitơ trong nước tiểu. Hơn thế nữa sự gia tăng NH3 trong manh tràng làm
pH cao hơn mức tối ưu vì thế làm tăng nhanh sự xáo trộn tiêu hóa.
Phân mềm và sự tiêu hóa protein
Sự đóng góp chủ yếu của sự ăn phân mềm như là một nguồn dưỡng chất cung cấp
quan trọng như protein. Thỏ ăn phân mềm 1 lần một ngày, phân mềm được giữ lại
trong bao tử từ 6-8 giờ phụ thuộc vào màng bao bảo vệ chúng thoát khỏi sự phá vỡ
của quá trình tiêu hóa. Trong khi đó thì vi sinh vật tiếp tục quá trình lên men của
chúng sản xuất ra một lượng lớn acid lactic. Cuối cùng màng bao bị hủy đi và phân
mềm đi vào sự tiêu hóa bình thường (Griff và Davies, 1963).
ProteinHọc
cungliệu
cấp ĐH
từ phân
mềm
thay@
đổiTài
từ 10%
1978)
đến 55%
Trung tâm
Cần
Thơ
liệu (Spreadbury,
học tập và
nghiên
cứu
(Haresigs, 1989) của tổng protein ăn vào tùy thuộc vào thực liệu được sử dụng. Trong
khẩu phần thực tế nguồn protein cung cấp từ phân mềm khoảng 18% trong tổng
protein ăn vào (Haresigs, 1989). Một trong những thuận lợi chính của hiện tượng ăn
phân là ảnh hưởng tích cực đến sự tiêu hóa trong khẩu phần. Theo Stephens (1977) tỷ
lệ tiêu hóa protein tăng từ 5-20% là kết quả của hiện tượng ăn phân, sự gia tăng đến
giá trị cao nhất khi protein trong thức ăn hỗn hợp thấp.
Mặc dù có một vài số liệu về thành phần của acid amin và sự đóng góp của phân
mềm, nó rõ ràng là một nguồn tốt về lysine và methionin là những acid amin thường
giới hạn trong khẩu phần thỏ. Phân mềm cũng là một nguồn quan trọng cung cấp
vitamin B, K… và có thể tận dụng một số khoáng chất như sắt. Mặc dù vitamin B
cung cấp có thể đủ cho sự sản xuất của thỏ theo cách nuôi truyền thống nhưng cần
cung cấp thêm vitamin tổng hợp và khoáng cho thỏ nuôi tập trung (Harris. Cheeke và
Patton, 1983).
Nguồn: Linh, 2005.
9
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.5.2. Xơ và sự biến dưỡng ở manh tràng
Nguồn năng lượng cung cấp từ xơ thường thấp trong khẩu phần (ít hơn 5% tổng năng
lượng tiêu hóa của khẩu phần). Nơi đây xơ trung bình tiêu hóa khoảng 17% (De Blas
và ctv, 1986).
Tuy nhiên, loại xơ đặc biệt và hòa tan trong manh tràng được lên men chủ yếu bằng vi
sinh vật tạo ra acid béo bay hơi (VFA). Theo Carabano (1988) thì năng lượng là một
yếu tố giới hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật manh tràng. Acid propionic được
sản xuất thì rất thấp (8% trong tổng số). Với acid acetic chiếm số lượng lớn (73%) và
cao hơn mức độ của acid butyric (17%). Thành phần của VFA trong manh tràng thay
đổi rất lớn từ 34,5 µmol/gam DM đến 351 µmol/gam DM. Tuy nhiên, cũng có thể kết
luận rằng các yếu tố được đề cập ở trên thích hợp làm gia tăng thời gian lưu giữ thức
ăn trong ruột cũng làm gia tăng thành phần của VFA trong manh tràng, đặc biệt là
acid acetic khi tiêu hóa nhiều xơ, và acid butyric khi tiêu hóa nguồn xơ ít trong khẩu
phần (nhỏ hơn 14% CF/DM) làm pH trong manh tràng giảm.
Trung
Một vài tác giả khác (Borriello và Carman, 1983; Rolfe, 1984; Toofanian và Hammen,
1986) cũng chỉ ra sự biến đổi trong manh tràng và sự tăng trưởng của những vi sinh
vật gây bệnh khác tạo cơ hội cho sự xáo trộn tiêu hóa. Tuy nhiên, những nghiên cứu
khác rất
cần thiết
hiểuCần
được ảnh
hưởng
về sự
biến
của năng
tâm
Học
liệuđểĐH
Thơ
@ của
Tàikhẩu
liệuphần
học
tập
vàdưỡng
nghiên
cứu
lượng trong manh tràng. Thành phần hóa học của những thức ăn tiêu hóa nhiều hơn
xơ có thể đóng vai trò quan trọng trong sự sản xuất VFA. Từ những đạt được đầu tiên
chỉ ra rằng có một vài sự khác nhau giữa nguồn năng lượng được cung cấp từ xơ
(khoảng 5% năng lượng của khẩu phần) và năng lượng cung cấp từ VFA thì khoảng
12-40% của nhu cầu năng lượng cho nhu cầu duy trì ở thỏ trưởng thành (Hoover và
Heitmann, 1972; Marty và Vernay, 1984).
Nguồn: Linh, 2005.
2.5.3. Sự tiêu hóa tinh bột
Do nguyên nhân của việc nuôi tập trung, thỏ được cho ăn với dinh dưỡng cao và vì thế
nó bao gồm mức độ cao của hạt ngũ cốc và tinh bột hơn cách nuôi truyền thống.
Những điều này được chứng minh bởi Cheek và Patton (1980) là việc tăng sự thủy
phân nguồn tinh bột trong khẩu phần cùng với khả năng di chuyển nhanh của sự tiêu
hóa thức ăn có thể là nguồn cung cấp tinh bột quan trọng cho vi sinh vật manh tràng,
gây nên hiện tượng lên men làm tăng nhanh sự xáo trộn tiêu hóa.
Wolter, Nouwakpo và Durix (1980) chỉ ra rằng khoảng 70% tinh bột khẩu phần đến
ruột non không qua sự phân rã. Điều này chỉ ra rằng pH của dạ dày thấp làm cho
10
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
enzym không ổn định. Ngoài ra có khoảng 85% tinh bột được tiêu hóa trước manh
tràng với khẩu phần gồm 35% hạt ngũ cốc. Thỏ cai sữa dường như nhạy cảm với tinh
bột thoát qua ruột sau bởi vì hệ thống enzym tuyến tụy vẫn còn non nớt và chỉ phát
triển nhanh lúc thỏ 3-4 tuần tuổi. Theo cách này Blas (1986) đã chỉ ra rằng ở thỏ 28
ngày tuổi thì tinh bột ở hồi tràng khoảng 4% với khẩu phần gồm 30% tinh bột. Trong
khi đó ở thỏ trưởng thành, giá trị này thấp hơn 0,5%. Sự quan sát này là một thức tế
quan trọng để hiểu về xáo trộn tiêu hóa trong suốt tuần lễ đầu sau cai sữa (28-40 ngày
tuổi).
Lee và ctv (1985) đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa của tinh bột lệ thuộc vào nguồn của nó
cũng như cách nuôi dưỡng. Tuy nhiên, Santoma và ctv (1987) không thấy về sự khác
nhau giữa tỷ lệ chết, tăng trọng, tỷ lệ chuyển hoá thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô,
vật chất hữu cơ và tiêu hóa protein khi sử dụng khẩu phần lớn hơn 33% của những hạt
ngũ cốc khác nhau (lúa mì, ngô, lúa mạch)
2.5.4. Sự tiêu hóa chất béo
Trung
Khẩu phần của thỏ bình thường có chứa xơ, chất béo thì thiết yếu cho sự gia tăng
nguồn năng lượng. Có rất ít số liệu về sự tiêu hóa chất béo ở thỏ. Nhưng kết quả của
sự tiêu hóa cũng xác định rằng thỏ cũng giống như những động vật dạ dày đơn khác.
Theo cách
Maertens
và De Thơ
Groote @
(1984)
Santoma
ctv (1987)
đã tìm thấy
tâm
Họcnày
liệu
ĐH Cần
Tàivàliệu
họcvàtập
và nghiên
cứu
mối quan hệ tích cực giữa mức độ của acid béo chưa bão hòa. Và tỷ lệ tiêu hóa của
chúng cũng giống như ở heo và gia cầm. Những tác giả này cũng chỉ ra rằng có sự đối
lập giữa mức độ chất béo của khẩu phần và tỷ lệ tiêu hóa chất béo bão hòa.
Santoma (1987) đã phát hiện hiệu quả đặc biệt của chất béo, điều này giống như ở gia
cầm (Mateos và Sell, 1981) và điều này được giải thích là tỷ lệ tiêu hóa của những
thành phần không phải là béo tăng 5,8% khi chất béo được thêm vào trên 3%.
2.6. Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ
Thỏ là loài ăn thực vật, có khả năng tiêu hóa nhiều chất xơ, cho nên có thể nuôi thỏ
bằng các loại rau, quả, củ và các phế phụ phẩm gia đình. Nhưng muốn tăng năng suất
trong chăn nuôi thỏ thì cần phải bổ sung thêm thức ăn tinh bột, khoáng, đạm,
vitamin… điều quan trọng là phải biết bổ sung các dưỡng chất đó ở lứa tuổi và thời kỳ
nào để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khác nhau của chúng (Thu, 2003).
2.6.1. Nhu cầu năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển của thỏ
Qua nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu năng lượng cần thiết cho 1kg tăng
trọng thay đổi từ 16-40 MJ. Lúc 3 tuần tuổi là 16 MJ, 20 tuần tuổi là 40 MJ. Nhu cầu
11
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
năng lượng của 1kg thỏ hậu bị là 600-700 MJ (140-170 Kcal) tương đương với 25-35
gam tinh bột (Bình và Sức, 2000).
Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: khí
hậu, tỷ lệ dinh dưỡng (năng lượng, protein, acid amin), xơ, trạng thái sức khỏe… chất
bột đường có nhiều trong thức ăn hạt ngũ cốc, khoai, sắn… những chất này trong quá
trình tiêu hóa sẽ được phân giải thành đường cung cấp năng lượng cho cơ thể. Đối với
thỏ con sau cai sữa trong thời kỳ vỗ béo thì cần tăng dần lượng tinh bột. Đối với thỏ
hậu bị (4-6 tháng tuổi) và con cái giống không sinh đẻ thì phải khống chế lượng tinh
bột để tránh vô sinh do quá béo. Đến khi thỏ đẻ và nuôi con trong vòng 20 ngày đầu
thì phải tăng lượng tinh bột lên gấp 2-3 lần so với khi có chửa bởi vì con mẹ vừa phải
phục hồi sức khỏe, vừa phải sản xuất sữa nuôi con. Đến khi sức tiết sữa giảm (20 ngày
sau khi đẻ) thì nhu cầu tinh bột cũng cần ít hơn (Bình và Sức, 2000).
Theo Robert (2001) thì thỏ có khả năng điều chỉnh mức ăn vào cho phù hợp với nhu
cầu năng lượng nhưng cũng đáp ứng đủ nhu cầu protein của chúng. Nếu protein dư
thừa quá mức thì thỏ giảm hoạt động ăn vào giai đoạn này.
2.6.2. Nhu cầu protein của thỏ
Tất cả những đặc tính: lông, sinh trưởng, sản xuất và cho sữa của thỏ đều đòi hỏi hàm
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
lượng cao của protein và chất lượng tốt (Ensminger và Olentine).
Khả năng tăng trọng của thỏ đang sinh trưởng phụ thuộc rất nhiều vào protein. Vì vậy
việc đáp ứng nhu cầu protein cho thỏ sinh trưởng là rất quan trọng. Thỏ nuôi thâm
canh tăng trọng cần 4-5 gam protein/kg thể trọng/ngày. Nhu cầu protein tiêu hóa của
thỏ 6-7 tuần tuổi là 7-9,5 gam/kg thể trọng. Sau 8 tuần tuổi giảm xuống còn 4,5-7
gam/kg thể trọng/ngày.
Bảng3: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng (Bình và Sức, 2000)
Thể trọng
(g)
Dưới 500
500
1000
2000
3000
4000
5000
Protein tiêu hóa
(g/ngày)
1.5-3.0
2.5-4.5
4.9-9.5
7-14
13-17
12-16
15-17
Đương lượng tinh bột
(g/ngày)
8-14
15-22
25-35
50-80
80-110
80-120
90-140
Năng lượng
(KJ)
176-308
330-484
550-770
1100-1760
1760-2420
2420-2640
1980-3080
Chất đạm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh trưởng của cơ thể. Nếu
thỏ mẹ trong thời kỳ có chửa và nuôi con mà thiếu đạm thì thỏ con sơ sinh nhỏ, sức đề
kháng kém. Sữa mẹ ít dẫn đến tỷ lệ nuôi sống đàn con thấp. Sau cai sữa cơ thể thỏ
12
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
chưa phát triển hoàn hảo, nếu thiếu đạm thì thỏ con sẽ còi cọc, dễ sinh bệnh tật trong
giai đoạn vỗ béo (Bình và Sức, 1999).
2.6.3. Nhu cầu xơ của thỏ
Việc xác định mức độ xơ tối ưu trong khẩu phần của thỏ là một trong những mục tiêu
chính của việc nghiên cứu về dinh dưỡng thỏ. Thỏ được cho ăn khẩu phần xơ thấp thì
có những biểu hiện xáo trộn trong hệ thống tiêu hóa với những biểu hiện tiêu chảy
kèm với tỷ lệ chết cao. Điều này có thể giải thích là do khẩu phần có mức độ xơ thấp
sẽ kéo dài thời gian lưu giữ của thức ăn trong hệ thống tiêu hóa (Hoover và Heitmann,
1972). Hơn thế nữa, ở khẩu phần xơ thấp hơn 12% sự thay thế chất chứa trong manh
tràng sẽ thấp hơn. Tình trạng này dẫn đến hai trường hợp: sự lên men không mong
muốn trong manh tràng và sự gia tăng của những vi sinh vật gây bệnh (Carabano và
ctv, 1988).
Trung
Từ đặc điểm sinh lý tiêu hóa của thỏ ta thấy thức ăn xơ thô vừa là chất chứa đầy dạ
dày và manh tràng vừa có tác dụng chống đói đảm bảo sinh lý tiêu hóa bình thường.
Chất xơ như là nguồn cung cấp năng lượng, tác động tốt đến quá trình lên men của vi
khuẩn manh tràng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo
xơ (dưới 8%) thì thỏ sẽ bị tiêu chảy. Nhu cầu tối thiểu về xơ là 12% trong khẩu phần
ăn củaHọc
thỏ. Hàm
phù hợp
nhất@
là 13-15%.
Thức
ăn này
kíchnghiên
thích sự hoạt
tâm
liệulượng
ĐHxơCần
Thơ
Tài liệu
học
tậpsẽvà
cứu
động của đường tiêu hóa và nhu động ruột hoạt động bình thường. Nhưng nếu tăng tỷ
lệ xơ thô lên 16% thì sẽ gây cản trở tăng trọng và khả năng sử dụng thức ăn của thỏ.
Riêng thỏ giống trưởng thành có thể sử dụng khẩu phần ăn chứa thành phần xơ cao
hơn (16-18%). Cung cấp xơ thô có thể theo dạng cỏ, lá xanh, khô hoặc dạng bột
nghiền nhỏ 2-5mm trộn vào thức ăn hỗn hợp để đóng viên hoặc dạng bột (Bình và
Sức, 2000).
2.6.4. Nhu cầu nước uống của thỏ
Tỷ lệ thành phần hóa học lớn nhất trong cơ thể thỏ là nước: 85-92% ở bào thai, 79% ở
thỏ sơ sinh, 65-71% ở thỏ hậu bị 6-8 tháng tuổi, 50-58% ở thỏ trưởng thành. Thỏ chửa
có 8-10 con cần lượng nước rất lớn để tăng trưởng thai. Thời kỳ tiết sữa thỏ sử dụng
70-75% nước để sản xuất sữa. Đối với thỏ hậu bị 58-68% tổng tăng trọng là nước tạo
thành. Các số liệu đó thể hiện tầm quan trọng của việc cung cấp nước cho thỏ (Bình
và Sức, 2000).
Cơ thể thỏ thải nước qua đường nước tiểu, phân, hô hấp và sản phẩm như sữa. Lượng
nước lớn nhất trong cơ thể được lọc qua thận và thải ra ngoài qua đường nước tiểu.
Phụ thuộc vào tuổi, nhiệt độ môi trường, thời kỳ sản xuất mà lượng nước tiểu thải ra
13
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
từ 50-100 ml/ngày. Hàm lượng nước tiểu trong phân là 68-72% trong tổng số phân
thải ra từ 65-75 gam/kg thể trọng/ngày (Sức và Bình, 2000).
Thỏ không có tuyến mồ hôi, nên việc thoát hơi nước qua da không đáng kể. Khi nhiệt
độ môi trường lên cao sự thải nhiệt qua đường hô hấp sẽ thoát được hơi nước với
lượng 2-6 gam/kg thể trọng/giờ. Thỏ được cung cấp nước trong quá trình trao đổi
chất, nước thực vật và nước uống. Nước trao đổi chất trong quá trình phân giải đáp
ứng 5-15% nhu cầu. Khi cho ăn có thể cung cấp được 5-10 gam/kg thể trọng/ngày.
Nước thực vật phụ thuộc vào loại thức ăn. Có thể cung cấp được 30-80% nhu cầu, Hai
loại nước trên không thể thay thế cho nước uống được (Sức và Bình, 2000).
Lượng nước uống hàng ngày cũng phụ thuộc vào loại thức ăn cho ăn và nhiệt độ môi
trường. Thông thường thỏ cần lượng nước uống gấp 1,5-2 lần lượng vật chất khô ăn
được. Mùa nóng cần 2,5-3,5 lần lượng nước bình thường. Thiếu nước còn nguy hiểm
hơn thiếu thức ăn. Thỏ khát nước đến ngày thứ hai thì sẽ bỏ ăn và chết sau 10-12
ngày.
Trung
Nhu cầu nước uống còn phụ thuộc vào thời kỳ sản xuất. Thỏ vỗ béo và thỏ hậu bị cần
0,2-0,5 lít/ngày, thỏ chửa cần 0,4-0,6 lít/ngày, thỏ cho con bú cần 0,6-0,8 lít/ngày. Thỏ
sẽ bị tiêu chảy, chướng hơi khi không cho uống nước đều đặn, cho thỏ uống nước
nhiều Học
sau thờiliệu
gian ĐH
nhịn khát,
thỏ uống
nướcliệu
nhiễmhọc
bẩn (Sức
2000). cứu
tâm
Cầncho
Thơ
@ Tài
tậpvàvàBình,
nghiên
2.7. Các loại thức ăn
Cỏ đậu:
Đậu đỗ ở nước ta thường giàu protein thô, vitamin, giàu khoáng Ca, Mg, Zn, Cu, Fe.
Nhưng ít P, K hơn cỏ hòa thảo. Tuy vậy hàm lượng protein thô ở đậu đỗ trung bình
167 gam/kg chất khô, xấp xỉ giá trị trung bình của đậu đỗ nhiệt đới, thấp hơn giá trị
trung bình của đậu đỗ ôn đới (175 gam/kg chất khô), (Thành phần và giá trị dinh
dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, 1995).
Ưu điểm của đậu đỗ sử dụng làm thức ăn gia súc là khả năng cộng sinh với vi sinh vật
trong nốt sần ở rễ nên có thể sử dụng được Nitơ trong không khí tạo nên thức ăn giàu
protein, vitamin, khoáng đa lượng và khoáng vi lượng mà không cần bón nhiều phân.
Nhược điểm cơ bản của đậu đỗ làm thức ăn gia súc là chứa chất khó tiêu hóa hay độc
tố làm gia súc không ăn được nhiều. Bởi vậy cần thiết phải sử dụng phối hợp với cỏ
hòa thảo để nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn (Thành phần và giá trị dinh dưỡng
thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, 1995).
14
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Hiện nay ở nước ta chưa có nhiều giống đậu đỗ thức ăn xanh được sử dụng rộng rãi
chỉ có giống stylo và keo giậu được chú ý hơn cả.
Đậu Stylo:
Là đậu đỗ nhiệt đới, thân thảo, chịu hạn, thích hợp với đất nghèo dinh dưỡng và chua.
Stylo thường có lông và nhanh hoá xơ, nên gia súc không thích ăn tươi.
Bảng4: Thành phần hóa học, (%DM) của đậu Stylo
Lá
Thân lá
DM
19,8
22,3
CP
20,71
15,7
EE
2,02
2,24
CF
16,67
27,35
Ash
7,58
8,52
NFE
54,04
47,98
Ca
2,02
0,09
P
0,2
0,27
Nguồn: Thành phần và giá trị dinh duỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam, 1995.
Cỏ lông tây:
Trung
Loại cỏ thân bò trên mặt đất, rễ nhiều, thân dài từ 0,6-2,0m, lá to bản, có lông (Đình
và ctv, 1993). Giống cỏ này có nguồn gốc từ Châu Phi. Thuộc giống cỏ đa niên, giàu
protein, dễ trồng, chịu được đất ẩm ướt. Ở Việt Nam cỏ lông tây được nhập trồng ở
Nam Bộ từ năm 1987 tại các cơ sở nuôi bò sữa, nay đã trở thành cây mọc từ nhiên ở
khắp hai miền Nam Bắc (Thiện, 2003). Sau 1,5-2 tháng trồng thì có thể thu hoạch lứa
tâm
Học
liệu ĐH
Cần
@ được
Tài 1liệu
học
tập
cứu
đầu. Từ
đó khoảng
30 ngày
thì Thơ
thu hoạch
lần, trừ
mùa
khôvà
phảinghiên
hơn 2 tháng
mới cắt được nên thu hoạch lúc cỏ cao 50-60cm và nên cắt cách mặt đất 5-10cm. Cỏ
lông tây rất thích hợp trồng ở các vùng đồng bằng, năng suất cỏ thay đổi nhiều, có nơi
đạt 120 tấn/ha trong 5 lần cắt (Thiện, 2003). Chúng ta có thể trồng cỏ lông tây ở đất
bùn lầy, đất ruộng, đất bãi, bỡ đê, ven ao hồ, bờ sông suối hay ven các chân đồi thấp.
Có thể sử dụng cỏ lông tây cho gia súc ăn tươi hoặc phơi khô (Thiện, 2003).
Bảng 5: thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây
Cỏ lông tây
Gía trị dinh dưỡng, %DM
DM
Ash
CP
EE
18,4 12,1 12,7 5,24
NDF
56,2
ADF
29,7
Nguồn: Danh Mô (2003).
Thức ăn hỗn hợp:
Thức ăn hỗn hợp được sử dụng như nguồn bổ sung đạm trong khẩu phần.
Thức ăn hỗn hợp dùng trong thí nghiệm mang số hiệu C225 (Proconco).
15
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Bảng 6: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp
Gía trị dinh dưỡng, %DM
Loại thức ăn
DM
CP
CF
Ash
TAHH C225
87
20
5
1,4-1,9
TAHH: thức ăn hỗn hợp, DM: vật chất khô, CP: đạm thô, CF: xơ thô, Ash: khoáng tổng số.
Nguồn: Đào Hùng (2006).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
16
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Phương tiện
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại Trại Chăn Nuôi Thực Nghiệm và phòng thí nghiệm
thuộc Bộ môn Chăn Nuôi – Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học ứng Dụng - Trường Đại
Học Cần Thơ.
Thời gian thí nghiệm: từ ngày 3.9.2006 đến ngày 29.12.2006.
3.1.2. Động vật thí nghiệm
Giống thỏ: Nezealand lai có sẵn tại trại.
Chọn thỏ thí nghiệm lúc 60 ngày tuổi và kết thúc khoảng 130 ngày tuổi.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.1.3. Chuồng trại
Chuồng được xây theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Nền chuồng xi măng, mái lợp
bằng tole ở phía trên và lá ở phía dưới. Mái trước ngắn để hứng ánh nắng buổi sáng,
mái sau dài để che ánh nắng chiều. Xung quanh trại có hàng rào chắn bằng tole để
tránh gió lùa.
Chuồng nuôi: gồm 2 dãy chuồng lồng được chia làm 16 ô chuồng thí nghiệm, kích
thước mỗi ô chuồng 0,5 x 0,5 x 0,5m. Trong đó 15 ô chuồng dùng làm thí nghiệm, ô
còn lại dùng làm dự trữ. Máng ăn được làm bằng tole, dùng các ca nhựa làm máng
uống. Cỏ cho thỏ ăn được đặt trên nắp chuồng, nắp chuồng được đóng bằn nẹp gỗ có
17
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
khe hở. Dụng cụ hứng phân bằng lưới, phía dưới dùng nilon và thau nhựa để thu nước
tiểu.
3.1.4. Thức ăn
Cỏ lông tây cắt trong khuôn viên trường và những khu vực xung quanh trường.
Cỏ đậu spophocarpus scandens được cắt trong khu vực nội trú của trường.
Thức ăn hỗn hợp số hiệu C225 (Proconco).
Cỏ lông tây
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thức ăn hỗn hợp
3.2. Phương pháp thí nghiệm
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Mỗi
đơn vị nghiệm thức gồm 2 thỏ cái được bố trí vào các ngăn chuồng lồng. Ngày tuổi và
trong lượng ở các đơn vị thí nghiệm tương đương nhau trung bình 65 ngày tuổi và
trọng lượng là 799 gam. Năm nghiệm thức tương ứng với năm khẩu phần được trình
bày theo bảng 7 và thức ăn hỗn hợp được bổ sung đồng đều là 30 gam/ngày/đơn vị thí
nghiệm.
18
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com