TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ THAY THẾ LÚA
KHÔ LÊN NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG CỦA GÀ
TÀU VÀNG 7 – 12 TUẦN TUỔI
Cần thơ, ngày …tháng…năm 2012
Cần thơ, ngày …tháng…năm 2012
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
Ts. ĐỖ VÕ ANH KHOA
…………………………………
Cần thơ, ngày …tháng…năm 2012
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bài trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.
Cần Thơ, ngày tháng
năm 2012
Tác giả luận văn
Trương Bá Khiêm
2
LỜI CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp là cả một quá trình dài học tập và cố gắng của bản thân, bên
cạnh sự nổ lực đó còn có sự ủng hộ, giúp đỡ của rất nhiều người. Trong giây phút
này đây tôi không biết nói gì hơn ngoài những lời biết ơn chân thành đến những
người đã quan tâm, lo lắng và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin gửi đến ba mẹ - người đã yêu thương, nuôi dưỡng tôi nên người lòng biết ơn
thành kính nhất.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ nói chung cũng như
quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng nói riêng đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt kinh nghiệm quý báo cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Chân thành biết ơn thầy Đỗ Võ Anh Khoa là người hướng dẫn luận văn cũng là cố
vấn học tập đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cám ơn các chú, các anh ở trại đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong thời gian tôi thực
tập làm đề tài.
Các bạn trong và ngoài lớp đã giúp đỡ chia sẽ và động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện đề tài.
Cần Thơ, ngày tháng
năm 2012
Tác giả luận văn
Trương Bá Khiêm
3
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1
Thức ăn dùng trong thí nghiệm
4
23
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1 Nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn gà thịt
11
2 Nhu cầu canxi và phospho trong thức ăn gia cầm
12
3 Nhu cầu khoáng vi lượng trong thức ăn gia cầm
13
4 Nhu cầu các vitamin/kg thức ăn
14
5 Nhu cầu nước uống của gà thịt 1000 con
16
6 Chế độ chiếu sáng cho gà thịt
20
7 Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo (% Chất khô) so với một số cây lấy
hạt khác
21
8 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Native Broiler Finisher 1324
dùng cho gà
24
9 Quy trình tiêm ngừa vaccin
24
10 Khối lượng gà ở các nghiệm thức qua các tuần tuổi
27
11 Tăng trọng tích lũy của gà ở các NT qua các tuần tuổi
28
12 Tăng trọng tích lũy của gà ở các NT qua các giai đoạn tuổi
29
13 Tiêu tốn thức ăn của gà ở các NT qua các tuần tuổi
30
14 Tiêu tốn thức ăn của gà ở các NT qua các giai đoạn tuổi
30
15 Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) của gà từ (7-12 tuần) tuổi
31
16 Ảnh hưởng của giới tính đến Khối lượng gà qua các tuần
32
17 Ảnh hưởng của giới tính đến tăng trọng tích lũy của gà qua các
tuần tuổi
33
18 Ảnh hưởng của giới tính đến tăng trọng tích lũy của gà qua các giai
đoạn tuổi
34
19 Ảnh hưởng của giới tính đến tiêu tốn thức ăn của gà qua các tuần
tuổi
36
20 Ảnh hưởng của giới tính đến tiêu tốn thức ăn của gà qua các giai
đoạn tuổi
39
21 Ảnh hưởng của giới tính đến hệ số chuyển hóa thức ăn của gà từ 712 tuần tuổi
22 Hiệu quả kinh tế của đàn gà Tàu vàng ở các NT
41
5
42
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
DC1: Ăn hỗn hợp tự do
HSCHTA: Hệ số chuyển hóa thức ăn
KLBQ: Khối lượng bình quân
ME: Năng lượng
NT: Nghiệm thức
TTTA: Tiêu tốn thức ăn
TĂHH: Thức ăn hỗn hợp
6
TÓM LƯỢC
Nhằm xác định mức độ bổ sung lúa khô tối ưu lên năng suất sinh trưởng của gà Tàu vàng ở
giai đoạn từ 7-12 tuần tuổi thông qua các chỉ tiêu tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, tăng trọng
tích lũy và HSCHTA nên đề tài: “Ảnh hưởng của các mức độ bổ sung lúa khô lên năng
suất sinh trưởng của gà Tàu vàng 7-12 tuần tuổi” được tiến hành.
Kết quả phân tích như sau:
Ảnh hưởng của các mức độ thay thế lúa khô lên khối lượng gà qua các tuần tuổi,
HSCHTA, TTTL của gà ở các NT qua các tuần tuổi và giai đoạn tuổi khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). TTTA của gà ở tuần 7 và 8 giữa các NT khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Ở hai tuần này TTTA ở NT1, NT3, NT5, NT7
cao hơn NT DC. TTTA trong các giai đoạn tuổi 7-8, 7-9, 8-9 tuần tuổi khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
- Ảnh hưởng của giới tính đến khối lượng gà tất cả các tuần tuổi, TTTL giai đoạn 710, 7-11, 8-9, 8-10, 8-11, 9-11, TTTA tuần 7, 8, 9, 10, 11 và TTTA các giai đoạn
tuổi khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). HSCHTA dưới tác động của giới tính
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
- Ảnh hưởng của các mức độ thay thế lúa khô và giới tính lên khối lượng và
HSCHTA của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (P>0,05). Ảnh hưởng của các mức độ thay thế lúa khô và giới tính lên TTTL gà
Tàu Vàng ở tuần 12, TTTA của gà ở tuần 8 khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………...i
LỜI CẢM TẠ ………………………………………………………………………………ii
DANH SÁCH BẢNG……………………………………………………………………...iii
DANH SÁCH HÌNH ………………………………………………………………………iv
CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………………………………...v
TÓM LƯỢC …………………………………………………………………………….....vi
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 10
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................... 11
2.1 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ TÀU VÀNG ................................................................. 11
7
2.2 CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM ........................... 11
2.2.1 Chuồng nuôi ........................................................................................................ 11
2.2.1.1 Vai trò của chuồng nuôi ............................................................................... 11
2.2.1.2 Yêu cầu chính của chuồng nuôi ................................................................... 12
2.2.1.3 Vị trí xây dựng chuồng trại .......................................................................... 12
2.2.1.4 Hướng chuồng ............................................................................................. 12
2.2.2 Vai trò các chất dinh dưỡng trong thức ăn gia cầm ............................................ 13
2.2.2.1 Vai trò của năng lượng................................................................................. 13
2.2.2.2 Vai trò của chất béo ..................................................................................... 14
2.2.2.3 Vai trò của protein trong thức ăn gia cầm ................................................... 16
2.2.2.4 Quan hệ giữa protein và năng lượng ............................................................ 18
2.2.2.5 Vai trò của khoáng ....................................................................................... 18
2.2.2.6 Vai trò của vitamin ...................................................................................... 20
2.2.2.7 Vai trò của nước........................................................................................... 22
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH NGON MIỆNG CỦA THỨC ĂN........ 23
2.3.1 Yếu tố thức ăn ảnh hưởng đến sự tiêu thụ thức ăn ............................................. 23
2.3.1.1 Cấu trúc vật lý của thức ăn .......................................................................... 23
2.3.1.2 Thành phần hóa học của thức ăn.................................................................. 24
2.3.2 Yếu tố cơ thể ảnh hưởng đến tính ngon miệng của thức ăn ............................... 24
2.3.3 Yếu tố nhiệt độ môi trường ................................................................................. 25
2.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ ...... 25
2.4.1 Giống .................................................................................................................. 25
2.4.2 Giới tính ............................................................................................................. 25
2.4.3 Điều kiện tiểu khí hậu ......................................................................................... 25
2.4.3.1 Nhiệt độ........................................................................................................ 25
2.4.3.2 Ẩm độ .......................................................................................................... 26
2.4.3.3 Chiếu sáng.................................................................................................... 26
2.4.3.4 Chế độ thông khí .......................................................................................... 27
2.5 QUY TRÌNH VỆ SINH PHÒNG BỆNH .................................................................. 27
2.6 GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÚA ..................................................................................... 28
2.6.1 Vai trò của lúa ..................................................................................................... 28
2.6.2 Thành phần dinh dưỡng của lúa.......................................................................... 28
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................................................... 30
3.1 PHƯƠNG TIỆN ........................................................................................................ 30
3.1.1 Thời gian ............................................................................................................. 30
3.1.2 Địa điểm .............................................................................................................. 30
3.1.3 Động vật .............................................................................................................. 30
3.1.4 Dụng cụ ............................................................................................................... 30
3.1.5 Chuồng trại ......................................................................................................... 30
3.1.6 Thức ăn và nước uống ........................................................................................ 30
3.1.6.1 Thức ăn ........................................................................................................ 30
3.1.6.2 Nước uống ................................................................................................... 31
3.2 PHƯƠNG PHÁP ....................................................................................................... 31
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 31
3.2.2 Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng ..................................................................... 31
3.3 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ..................................................................................... 32
3.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ..................................................................................... 32
3.4.1 Khối lượng bình quân của gà .............................................................................. 32
3.4.2 Tiêu tốn thức ăn (TTTA) .................................................................................... 32
3.4.3 Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) ............................................................... 32
3.4.4 Tăng trọng tích lũy .............................................................................................. 32
8
3.4.5 Hiệu quả kinh tế .................................................................................................. 33
3.4.6 Xử lý số liệu ........................................................................................................ 33
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 34
4.1 NHẬN XÉT ĐÀN GÀ THÍ NGHIỆM ...................................................................... 34
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG CỦA GÀ
TÀU VÀNG. .................................................................................................................... 34
4.2.1 Khối lượng gà qua các tuần tuổi ......................................................................... 34
4.2.2 Tăng trọng tích lũy của gà qua các tuần tuổi ...................................................... 34
4.2.3 Tiêu tốn thức ăn của gà qua các tuần tuổi ........................................................... 36
4.2.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) ............................................................... 37
4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH ĐẾN NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG CỦA GÀ 37
4.3.1 Ảnh hưởng của giới tính đến khối lượng gà qua các tuần tuổi ........................... 37
4.3.2 Ảnh hưởng của giới tính đến tăng trọng tích lũy của gà qua các tuần tuổi ........ 38
4.3.3 Ảnh hưởng của giới tính đến tiêu tốn thức ăn của gà qua các tuần tuổi ............. 39
4.3.4 Ảnh hưởng của giới tính đến hệ số chuyển hóa thức ăn của gà từ 7-12 tuần tuổi
..................................................................................................................................... 40
4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ THAY THẾ LÚA KHÔ VÀ GIỚI TÍNH CỦA GÀ
TÀU VÀNG QUA CÁC TUẦN TUỔI ........................................................................... 40
4.4.1 Tỷ lệ thay thế lúa khô và giới tính lên khối lượng gà tàu vàng qua các tuần tuổi
..................................................................................................................................... 40
4.3.2 Tỷ lệ thay thế lúa khô và giới tính lên tăng trọng tích lũy gà tàu vàng qua các
tuần tuổi ....................................................................................................................... 42
4.3.3 Tỷ lệ thay thế lúa khô và giới tính lên tiêu tốn thức ăn gà Tàu vàng qua các tuần
tuổi ............................................................................................................................... 45
4.3.4 Tỷ lệ thay thế lúa khô và giới tính lên HSCHTA gà tàu vàng qua các tuần tuổi
..................................................................................................................................... 48
4.5 HIỆU QUẢ KINH TẾ ............................................................................................... 48
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 50
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................................ 50
5.2 ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 51
9
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi
của nước ta cũng đang trên đà phát triển mạnh mẻ, trong đó có ngành chăn nuôi gia
cầm. Để phục vụ cho người chăn nuôi, các giống gà cao sản lần lượt được đưa vào
nước ta nói chung cũng như vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng nhằm nâng
cao năng xuất. Tuy nhiên, bên cạnh các giống gà cao sản thì các giống gà địa
phương vẫn được người dân ưa chuộng và nuôi trong nông hộ.
Trong tổng đàn gà của cả nước thì gà địa phương chiếm một tỉ lệ lớn khoảng 80%
(Đinh Công Tiến, Nguyễn Văn Bắc và Nguyễn Ngọc Dương, 1997). Trong đó, đàn
gà Tàu Vàng là giống gà nội địa hiện nay được nuôi phổ biến ở miền Nam. Chúng
tồn tại lâu đời và là loại gia cầm hết sức thân thuộc của người dân (Nguyễn Thị Đào,
1999).
Gà Tàu Vàng là giống gà địa phương với nhiều ưu điểm như phẩm chất thịt thơm
ngon, màu sắc lông và da phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, gà thích nghi tốt với
điều kiện chăn nuôi.
Trong chăn nuôi ngoài tình hình dịch bệnh làm người chăn nuôi quan tâm thì vấn đề
thức ăn cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thành công trong chăn
nuôi. Thức ăn chiếm 70 – 80% chi phí chăn nuôi quyết định đến lợi nhuận của nhà
chăn nuôi.Trên thị trường hiện nay giá cả các loại thức ăn thường không ổn định
theo hướng bất lợi cho người chăn nuôi (do ảnh hưởng nguồn nguyên liệu). Bên
cạnh đó đối với gà Tàu vàng nếu người nuôi chỉ cho ăn thức ăn hỗn hợp sẽ thừa
dinh dưỡng đối với nhu cầu dinh dưỡng của chúng, làm thế nào để cân đối dưỡng
chất cũng như nhu cầu dinh dưỡng của gà Tàu vàng mà đem lại hiệu quả cao nhất
thì lúa có thể coi là một sự thay thế hợp lý vì đó là loại thức ăn dể tìm trong nông hộ,
có vụ mùa và giá lúa rẻ hơn so với thức ăn hỗ hợp rất nhiều. Tuy nhiên thay thế lúa
khô vào khẩu phần gà Tàu vàng với mức độ bao nhiêu là tốt nhất thì đang là vấn đề
được người chăn nuôi quan tâm.
Xuất phát từ các quan điểm trên và được sự phân công của bộ môn Chăn nuôi đề
tài: “Ảnh hưởng của các mức độ thay thế lúa khô lên năng suất sinh trưởng của
gà Tàu vàng từ 7-12 tuần tuổi” được tiến hành.
Mục tiêu đề tài: Xác định mức độ thay thế lúa khô tối ưu lên năng suất sinh
trưởng của gà Tàu Vàng ở giai đoạn từ 7-12 tuần tuổi thông qua các chỉ tiêu tăng
trọng, tiêu tốn thức ăn, tăng trọng tích lũy và hệ số chuyển hóa thức ăn.
10
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG GÀ TÀU VÀNG
Nguồn gốc từ Trung Quốc, đưa vào miền Nam từ lâu, nuôi rộng rãi ở các tỉnh như
Tiền Giang, Long An, Bình Dương, Tây Ninh … Gà có tầm vóc lớn. Màu lông phổ
biến là vàng rơm, vàng đậm, có đốm đen ở cổ cánh và đuôi. Đa phần gà có màu đơn
đỏ tươi, một số màu kép. Gà mọc lông chậm, 3 tháng tuổi gà trống lông còn lơ thơ
(Lê Hồng Mận, 2002).
Hình thái phần lớn lông màu vàng rơm, vàng sẫm, có đốm đen ở cổ, cánh và đuôi.
Chân màu vàng, da vàng, thịt trắng, mào phần lớn là mào đơn và ít mào nụ. Nuôi
đến 12 tuần tuổi gà có thể cho trọng lượng 1,1-1,2 kg đối với con mái và 1,4 – 1,5
đối với con trống. Thịt rắn chắc, thơm ngon. Tuổi trưởng thành của chúng là 5,5 - 6
tháng, năng suất trứng 100 trứng/mái/năm, trứng nặng 45 - 55 gam, gà mái ấp và
nuôi giỏi ( Lã Thị Thu Minh, 2000).
Tuổi đẻ trứng đầu tiên 180 ngày tuổi, tỷ lệ đẻ 26%, trứng có phôi 80%, tỷ lệ ấp nở
88%, tính ấp cao, nuôi con khéo. Gà thành thục và đẻ trứng 20 -21 tuần tuổi, thời
gian cho trứng 50 - 55 tuần. Sức đề kháng cao, thích ứng với mọi điều kiện chăn thả
địa phương ( Lã Thị Thu Minh, 2000).
Đặc điểm của gà là dọc bàn chân có hàng lông nhỏ mọc phía ngoài chân và hướng
xuống dưới. Gà trống trưởng thành nặng 3 kg, gà mái nặng 2,0 – 2,2 kg. Sản lượng
trứng một mái đẻ trung bình 90 – 100 trứng trên năm, trứng nặng 45 – 50 gam. Mái
ấp và nuôi con giỏi. Gà thịt dễ nuôi, cho thịt ngon và được nhiều người ưa chuộng
(Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2 CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM
2.2.1 Chuồng nuôi
2.2.1.1 Vai trò của chuồng nuôi
Tăng năng suất vật nuôi
Trong chăn nuôi hiện đại, vật nuôi bị giam giữ hoàn toàn nên kỹ thuật chuồng trại
đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất vật nuôi. Do đó, ta phải tạo điều
kiện tiểu khí hậu và vệ sinh môi trường chung quanh vật nuôi để vật nuôi dể thích
nghi, phát triển và cho năng suất tối đa. Ngược lại khi điều kiện khí hậu không phù
hợp sẽ làm giảm năng suất vật nuôi.
Tăng năng suất lao động
Đối tượng quản lý và chăm sóc vật nuôi là con người. Do đó, để mang lại hiệu quả
kinh tế cao trong chăn nuôi thì ta phải thiết kế chuồng nuôi sao cho thỏa mãn các
điều kiện làm việc để có thể tăng năng suất lao động.
Khấu hao xây dựng thấp
Một vai trò quan trọng của chuồng nuôi là cho khấu hao xây dựng trên một đơn vị
sản phẩm thấp. Như vậy chuồng nuôi phải có thời gian sử dụng lâu dài và chi phí
xây dựng thấp.
11
Không gây ô nhiễm môi trường
Vai trò không kém phần quan trọng ngày nay liên quan đến ngành chăn nuôi chúng
ta là nạn ô nhiễm môi trường và việc sử lý chất thải từ chuồng nuôi. Do đó, khi thiết
kế chuồng nuôi ta phải chú ý đến khâu xử lý chất thải từ chuồng nuôi nhằm hạn chế
những mần bệnh có thể lây cho vật nuôi và không gây ô nhiễm môi trường xung
quanh.
2.2.1.2 Yêu cầu chính của chuồng nuôi
Do chuồng trại đóng vai trò quan trọng nên việc thiết kế và xây dựng chuồng trại
phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
Tạo được điều kiện tốt cho vật nuôi và con người.
Thuận lợi cho việc lao động và quản lý của người chăn nuôi.
Khấu hao xây dựng thấp.
Thuận lợi giao thông.
Không gây ô nhiễm môi trường.
Thuận tiện cho mở rộng và kết hợp với các mô hình sản xuất nông nghiệp khác.
Có cảnh quan vệ sinh đẹp (Võ Văn Sơn, 2002).
2.2.1.3 Vị trí xây dựng chuồng trại
Vị trí xây dựng phải tương đối cách biệt với khu dân cư tập trung, các trại chăn nuôi
khác, trục lộ giao thông chính … Nhưng cũng không nên hẻo lánh quá, khó bảo vệ.
Phải có đường giao thông thuận tiện thuận tiện giao lưu với bên ngoài, không nên
chọn vị trí quá xa nơi tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là địa điểm phải thuận lợi cho
việc cấp điện nước, vì điện nước phụ thuộc vào mạng lưới quốc gia (Võ Bá Thọ,
1999).
Chuồng làm nơi cao ráo, dễ thoát nước, không gần ao, rãnh đọng nước, ruộng nước
ẩm thấp, không bị che khuất cây cối um tùm, phải thoáng mát, gần nguồn nước sạch,
có nước ngầm khoang hoặc từ nguồn nước khác đưa đến, có nguồn điện thì chăn
nuôi mới thuận lợi (Lê Hồng Mận, 2003).
2.2.1.4 Hướng chuồng
Hướng chuồng được các nhà chăn nuôi quan tâm đặc biệt để tránh các nhân tố bất
lợi như gió lùa, mưa tạt, ánh sáng gay gắt chiếu thẳng vào chuồng. Người ta thường
lấy trục đối xứng dọc của dãy chuồng để chọn hướng chuồng thích hợp cho việc xây
dựng chuồng trại. Thông thường trục dọc dãy chuồng chạy theo hướng Đông Bắc –
Tây Nam hoặc chạy theo hướng Đông – Tây là có thể tránh được gió lùa Đông Bắc
thổi vào chuồng, tránh được mưa và gió Tây Nam, tránh được nắng Đông vào buổi
sáng, nắng Tây vào buổi chiều chiếu thẳng vào chuồng. Nếu trục dọc dãy chuồng
chạy theo hướng thích hợp kể trên thì hai đầu hồi (hai đường chắn đầu dãy) của
chuồng, hoặc hướng về Đông Bắc – Tây Nam, hoặc hướng về Đông và Tây ngăn
cảng các luồng gió, luồng mưa, các tia nắng gay gắt bất lợi (Võ Văn Ninh, 2003).
12
2.2.2 Vai trò các chất dinh dưỡng trong thức ăn gia cầm
2.2.2.1 Vai trò của năng lượng
Tầm quan trọng của năng lượng
Năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể như tiêu hóa, tuần hoàn, hô
hấp, sinh sản, bài tiết và trao đổi chất.
Năng lượng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị dinh dưỡng
của thức ăn. Năng lượng tỏa nhiệt tùy thuộc vào môi trường nuôi dưỡng, thành phần
dinh dưỡng của khầu phần và trạng thái, chức năng sinh lý của cơ thể (Vũ Duy
Giảng, 1997).
Theo hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam (2007), thì nguồn cung cấp năng lượng
chủ yếu cho gia cầm chủ yếu là tinh bột, mở protein trong thức ăn.
1 gam tinh bột cho 4,1 kcal năng lượng tổng số.
1 gam protein thô cho 5,65 kcal năng lượng tổng số.
1 gam mở cho 9,3 kcal năng lượng tổng số.
Khi nhiệt độ môi trường tăng cao, gà có phản ứng tự nhiên để chống lại là điều tiết
thân nhiệt bằng cách tăng tần số hô hấp, ăn ít, uống nhiều nước… khi ấy việc tăng
năng lượng và protein trong khẩu phần là rất cần thiết để bù đắp hao tổn nói trên
nhưng khi tiếp tục tăng quá 270C cơ thể gà sẽ bị rối loạn. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng
nữa thì cơ thể không còn khả năng điều tiết thân nhiệt nữa, lúc này cơ thể không bị
mất năng lượng như trường hợp trên. Vì vậy không nên tăng năng lượng trong thức
ăn mà còn phải giảm xuống một cách hợp lý (Dương Thanh Liêm, 2003).
Ngoài ra, hàm lượng năng lượng của thức ăn gia tăng thì gà mái sẽ ăn ít đi. Quy luật
là sự tiêu tốn thức ăn sẽ giảm 4% cho mỗi 50 kcal gia tăng. Nếu chỉ dựa trên sự gia
tăng trọng lượng của gà mái không thể biết được mức độ thức ăn. Bởi lẻ một phần
rất lớn năng lượng tiêu thụ được dùng vào việc tăng cường sản sinh nhiệt (Dương
Thanh Liêm, 2003).
Gia cầm có khả năng tiêu hóa chất bột đường rất tốt so với heo con. Lúc mới nở ra
gà con có thể ăn tấm và trong đường tiêu hóa đã bắt đầu có men amylase để tiêu hóa
tinh bột. Mặt khác, gia cầm có mề có thể nghiền nát thức ăn hạt để tiêu hóa tinh bột
vì thế bắp xay mảnh gia cầm tiêu hóa tốt hơn heo. Tuy nhiên ở giai đoạn nhồi béo tỷ
lệ tiêu hóa tinh bột có kém hơn vì lượng thức ăn tiêu thụ quá nhiều (Dương Thanh
Liêm, 2003).
Vai trò cung cấp năng lượng của chất bột đường
Năng lượng trao đổi trong thức ăn được cơ thể hấp thu để sản sinh ra nhiệt lượng
duy trùy cơ thể và phần còn lại tạo thành mở dự trữ. Nếu vật nuôi ăn nhiều chất bột
đường thì mở tích tụ càng nhiều, gà quá béo sẽ giảm chất lượng thịt, giảm tăng
trọng, giảm khả năng sin sản. Gà đói cơ thể phải huy động mở dự trữ để sản sinh ra
năng lượng duy trì cơ thể, gà sẽ gầy đi (Nguyễn Đức Trân, 1982).
Gia cầm nhận năng lượng từ phía thức ăn, tất cả năng lượng trong thức ăn đó không
được cơ thể gia cầm sử dụng hoàn toàn vì nó mất đi một phần cùng với nước tiểu và
sự thải nhiệt. Giá trị năng lượng thực chỉ chiếm 70 – 90% giá trị năng lượng toàn
phần trong khẩu phần thức ăn (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1999).
13
Các loại đường khác nhau có khả năng tiêu hóa và hấp thu khác nhau, các loại
đường như: fructose, glucose, maltose, saccharose gia cầm tiêu hóa rất tốt, nhưng
tiêu hóa lactose kém vì trong hệ tiêu hóa của gia cầm không có men lactase. Khi sử
dụng củ bột hoặc mật đường để nuôi gia cầm cần lưu ý cung cấp đầy đủ vitamin
nhóm B, đặc biệt là B1 vì chúng tham gia hệ thống men để chuyển hóa tinh bột.
Nếu thiếu vitamin nhóm B thì sẽ làm giảm rất đáng kể khả năng lợi dụng tinh bột
của gia cầm (Dương Thanh Liêm, 1996).
Vai trò cung cấp năng lượng của chất béo
Theo hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam (2002), 1 gam mỡ cho 9,3 kcal năng
lượng tổng số. Vì năng lượng cao nên khi bổ sung thêm vào thức ăn gà thịt sẽ nâng
cao khả năng sinh trưởng của gia cầm đáng kể nơi giống gà có tốc độ tăng trưởng
lớn. Nếu khẩu phần có nhiều chất đạm thường khó nâng cao được giá trị năng lượng.
Nếu ta thêm chất béo vào sẽ cân đối tốt hơn.
Năng lượng tỏa nhiệt khi chuyển hóa chất béo ít hơn chuyển hóa chất đạm và chất
bột đường nên trong mùa hè giải quyết năng lượng bằng chất béo cho gà tốt hơn
chất bột đường và protein. Ngoài ra, acid linoleic dùng để bổ sung năng lượng cho
gà nhưng không sinh thêm nhiều nhiệt, trong trường hợp gà bị stress do nóng, ăn
không hết khẩu phần, không hấp thu đủ năng lượng cần thiết ta có thể bổ sung cho
gà nhằm duy trì năng suất đẻ và kích cỡ trứng (Võ Bá Thọ, 1996).
Theo Dương Thanh Liêm (2003) thì chất béo là nguồn cung cấp năng lượng cao cho
gia cầm. Năng lượng đốt cháy trong cơ thể của chất béo cao gấp 2 – 2,5 lần so với
bột đường và chất protein. Xu hướng trong dinh dưỡng người trên thế giới, người ta
sử dụng dầu thực vật, nên mỡ động vật ngày càng ít được sử dụng. Số lượng mỡ dư
này được dùng để làm giàu năng lượng trong thức ăn gia cầm vốn có năng lượng
cao hơn các loại thú khác.
2.2.2.2 Vai trò của chất béo
Vai trò dinh dưỡng
Chất béo cần thiết cho sự tổng hợp của thực vật và động vật trong nhiều mặt. Chúng
thường được biết đến như năng lượng từ thức ăn. Trong thức ăn hỗn hợp cho gà,
thành phần chất béo không nhiều nhưng không thể thiếu. Hầu hết các lipid thực vật
đều có chứa acid béo bão hòa và acid béo chưa bão hòa. Trong đó các acid béo chưa
bão hòa như acid linolec, acid linoleic và aicd arachinoic, đây là những acid béo
thiết yếu trong cơ thể gà (Võ Bá thọ, 1996).
Lipid cần thiết cho sự hình thành trứng. Trong lòng đỏ trứng gà có chứa 31% lipid
trung tính, 9% photphatid và 1,7% cholesterol (Melekhin Và Gridin, 1997).
Chất béo là dung môi dể hòa tan các vitamin và sắc tố tan trong chất béo giúp cho
cơ thể hấp thu thuận tiện. Nếu thiếu chất béo thì sự hấp thu carotene, vitamin A, D,
E, K sẽ giảm. Đặc biệt ở gia cầm chất béo xúc tiến hấp thu và tích lũy sắc tố vàng
để tạo lòng đỏ và da gà thích hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Chất béo còn có
tác dụng bôi trơn (lubriean) khi gia cầm nuốt thức ăn. Nếu ta thay thế bột bắp, cám
gạo bởi bột củ mì có rất ít chất béo thì gà ăn rất khó nuốt, từ đó nó ăn ít thức ăn.
Ngược lại nếu phun chất béo vào từ 4 – 5% trong thức ăn thì thức ăn êm dịu lại, ít
bay bụi, gà sẽ ăn nhiều lên (Dương Thanh Liêm, 2003).
14
Chất béo còn chứa acid linoleic rất cần thiết cho sự sinh trưởng và mọc lông của
gia cầm, nếu thiếu chúng thì gà sẽ còi cọc, trụi lông, lở da, gan bị tích mở. Khả năng
chống bệnh đường tiêu hóa giảm. Sức đẻ trứng của gia cầm sẽ giảm, chất lượng
trứng kém, ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ ấp nở. Từ acid linoleic cơ thể có thể chuyển
hóa thành acid arachidonic với sự có mặt của vitamin B6, từ acid linolenic thì
không (Dương Thanh Liêm, 2003).
Trong thức ăn gia cầm chất béo có thể cung cấp từ dầu thực vật như đậu nành, cám,
đậu phộng, đầu dừa … và từ mở động vật như mở bò, heo, cá … trong thức ăn gia
cầm thường không bổ sung vượt quá 8% chất béo (Dương Thanh Liêm, 2003).
Những hạn chế của chất béo khi bị oxy hóa
Theo Dương Thanh Liêm (2002), chất béo khi bị oxy hóa có một số tác hại đối với
vật nuôi như sau:
Giảm tính ngon miệng đối với thức ăn do sự thay đổi mùi vị rất khó chịu, aldehyde
có mùi hôi khét gắt, acid thì có mùi chua nồng. Hai sản phẩm này tích lũy trong
thức ăn làm cho thức ăn bị ôi không háp dẫn cho gà.
Sản phẩm trung gian như peroxyde giải phóng oxy nguyên tử để oxy hóa mau lẹ các
vitamin nhạy cảm với oxy như: vitamin A, carotene, vitamin E, D, B1… phá hủy
các acid béo thiết yếu.
Peroxyde dể phản ứng với nhóm ε – NH2 tự do của lysine, làm mất tác dụng của
lysine, một acid amin thường có giới hạn trong thức ăn của gia cầm.
Peroxyde khi hấp thu vào cơ thể sẽ gây ra hư hỏng các mao mạch làm cho huyết
tương có thể thấm ra ngoài mô, tích tụ trong xoang bụng, trong bao tim … gây ra
chứng tích nước ngoại mô (exsudative) thường thấy trên gia cầm.
Các phương pháp ngăn chặn sự oxy hóa chất béo
Trong thực tế sản xuất có rất nhiều phương pháp hạn chế sự oxy hóa chất béo của
thức ăn như:
Bảo vệ bằng phương pháp vật lý như dùng bao bì kín, đẩy oxy ra khổi môi trường
thức ăn. Giữ nguyên hạt khi bảo quản, khi sử dụng mới đem xay nghiền.
Bảo quản thức ăn bằng hóa chất, chất chống oxy hóa. Chất chống oxy hóa trong tự
nhiên như vitamin E, Vitamin C. Chất chống oxy hóa nhân tạo như: etoxy methyl
quinolin (EQM), butyl hydroxy anizol (BHA), butyl hydroxyl boluen (BHT), bropil
ballat (PG).
Cần lưu ý chất chống oxy hóa tinh khiết không tan được trong nước, vì vậy muốn
phát tán chúng đều trong môi trường thức ăn cần phải hòa tan vào trong dầu parafin
lỏng hoặc dầu rồi phun lên chất đệm để tạo nên premix, sau đó mới trộn đều vào
thức ăn được.
Bên cạnh bảo quản như trên, nên cần cho thú ăn đầy đủ vitamin E và Se vì hai chất
này khi vào cơ thể nó giúp cơ thể chống lại sự oxy hóa chất béo rất tốt. Vitamin E
ức chế sự hình thành các peroxide trong cơ thể, còn Se tham gia cấu trúc nên men
peroxydase để phá hủy các peroxide sinh ra trong cơ thể (Dương Thanh Liêm,
2003).
15
Những biện pháp để tăng sự hấp thu chất béo
Theo Dương Thanh Liêm (2003), thì biện pháp để tăng sự hấp thu chất béo là làm
cho nó nhủ hóa bởi các chất nhũ hóa. Nhờ những chất này làm giảm sức căng mặt
ngoài của những hạt mỡ, nhờ vào sự nhu động của ruột biến các hạt mỡ trở nên nhỏ
li ti dễ hấp thu trực tiếp qua niêm mạc ruột hoặc bị men lipase tác động. Bình
thường trong đường ruột có dịch mật đảm nhiệm chức năng này, song khi ta tăng
hàm lượng lipid trong thức ăn nếu được nhủ hóa sẽ cải thiện tốt hơn.
Trong công nghệ chế biến dầu thực vật, chế biến xà phòng từ dầu, người ta thu được
các sản phẩm phụ như: lecitin, SMG (sulfo mono glicerid) là những chất có tác
dụng nhũ hóa tốt có thể sử dụng để làm tăng khả năng tiêu hóa chất béo của thức ăn.
Gần đây, người ta còn sử dụng một dẫn xuất của hóa dầu dể làm nhủ hóa chất béo
có tên gọi là: natri tetrapropylen benzensulfonat, natri dedecyl bezensulfonat,
dedecyl sulfat … có tác dụng nhũ hóa mạnh để bổ sung vào thức ăn làm tăng khả
năng tiêu hóa chất béo. Song vì nó có chứa vòng bezen do đó cần kiểm tra để tránh
sự tồn động trong sản phẩm chăn nuôi, không có lợi cho sức khỏe con người.
Để tiện lợi cho việc sử dụng chất béo, sau khi trộn chất nhủ hóa, người ta tiến hành
cho trộn chất hấp thụ và chất chống oxy hóa để làm thành bột giàu chất béo bổ sung
vào thức ăn gia súc. Tiêu chuẩn của các loại bột này phải có chỉ số acid dưới 50, chỉ
số peroxide dưới 25.
2.2.2.3 Vai trò của protein trong thức ăn gia cầm
Vai trò dinh dưỡng
Protein là chất quan trọng bậc nhất duy trì sự sinh trưởng của gà. Nó tham gia gia
trong mỗi hoạt động sống, sinh trưởng phát dục, duy trùy nòi giống … Đóng vai trò
chủ yếu trong việc cấu tạo nên mỗi tổ chức, cơ quan, từ da, lông, máu, thịt, lục phủ
ngũ tạng đến các kháng thể, tế bào sinh dục (trứng, tinh trùng) …Nói chung tất cả
những gì ta nhìn thấy, sờ thấy được ở con gà đều có sự tham gia cấu tạo của protein.
(Lê Hồng Mận, Hoàng Hoa Cương, 1999).
Protein là cơ sở của sự sống, chúng thực hiện vai trò tạo hình và cấu tạo nên tế bào,
hormone, kháng thể. Protein là nguồn năng lượng duy trùy trạng thái cân bằng acid
– bazơ điều hòa và trao đổi chất trong cơ thể (Melekhin và Grindin, 1997).
Theo Dương Thanh Liêm (2003), có thể tóm tắt vai trò của protein như sau: protein
tham gia cấu trúc tế bào, đơn vị quan trọng của sự sống. Ở gia cầm tế bào lông vũ
chủ yếu do protein cấu tạo nên. Vì vậy nếu trong thức ăn thiếu protein gia cầm sẽ
mọc lông chậm. Cấu tạo nên chất xúc tác sinh học, chất điều khiển sinh học như
enzyme, hormone, tế bào thần kinh để điều khiển mọi hoạt động sống trong cơ thể.
Cấu tạo nên hệ thống đệm giữa pH ổn định, hệ thống vận chuyển, dịch gian bào. Do
cấu trúc phức tạp, nhiều bậc và phân tử lớn nên protein có thể vận chuyển rất nhiều
hợp chất phức tạp và các ion, đặc biệt là các ion kim loại nặng. phần lớn là do các β
– glubolin đảm nhiện, nó được coi là protein vận chuyển cấu tạo nên các chất kháng
thể đặc hiệu và không đặc hiệu. Chất kháng thể trong máu chủ yếu là các γ –
glubolin. Một khẩu phần nếu thiếu protein sẽ làm cho cơ thể chống đỡ bệnh tật kém,
đáp ứng miễn dịch sau khi chủng ngừa yếu. cấu tạo nên chất thông tin di truyền, chủ
yếu là các nucleoprotein. Cấu tạo nên hệ thống tế bào sinh dục để thực hiện chức
năng sinh sản duy trùy nòi giống. Khi protein chuyển hóa, phân giải nó cung cấp
16
năng lượng tương đương với năng lượng của tinh bột cung cấp cho cơ thể hoạt động
sống. protein cũng chuyển hóa thành các chất khác cung cấp cho cơ thể. Protein
đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng lớn lên bình thường.
Protein là nguyên liệu chính tạo nên thịt, trứng gia cầm cung cấp thực phẩm giàu
protein cho con người (Dương Thanh Liêm, 2003).
Trong trứng gia cầm có khoảng 13 – 20% protein. Trong cơ thể gia cầm protein chỉ
tổng hợp khi trong thức ăn có chứa chúng với số lượng và chất lượng cần thiết. Quá
trình tiêu hóa protein chính là sự phân giải chúng thành các amin dưới tác dụng của
các enzyme tạo ra protein của bản thân cơ thể và cho sản phẩm (Lương Đức Phẩm,
1982).
Giá trị sinh học của protein trong thức ăn được đánh giá bằng sự hiện diện của các
acid amin thiết yếu. Trong các acid amin thiết yếu những acid amin thường thiếu
trong thức ăn là các acid amin giới hạn và nó quyết định mức độ tổng hợp protein
trong cơ thể. Đối gia cầm có các acid amin giới hạn là: lysine, methionine,
tryptophan và threonine. Trong thức ăn chăn nuôi gia cầm cần lưu ý các loại thực
liệu có giá trị sinh học cao để cân đối các thực liệu có giá trị sinh học thấp. Đồng
thời bổ sung các acid amin tổng hợp để có một khẩu phần cân đối hoàn toàn
(Melekhin và Grindin, 1997).
Trong cơ thể protein được sử dụng cho 2 mục đích: duy trùy cơ thể và sản xuất ra
sản phẩm thịt, trứng, lông của gia cầm. Rõ rang nó là thành phần quan trọng của sự
sống vì nó chiếm khoảng 1/5 khối lượng cơ thể gia cầm và từ 1/7 – 1/8 khối lượng
trứng. Nhưng không phải toàn bộ lượng protein trong thức ăn được gia cầm tiêu hóa,
hấp thu hoàn toàn mà một phần không tiêu hóa được bị phân giải và bị đốt cháy hay
thải ra cùng phân, điều này dẫn đến sự mất mát protein một cách vô ích. Do đó xác
định đúng thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thức ăn và nhu cầu của động vật là
rất quan trọng. (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1999).
Nếu cung cấp protein thừa trong thức ăn sẽ lãng phí làm gia tăng giá thành sản
phẩm. Mặt khác protein thừa không tiêu hóa sẽ gây lên men thối ở ruột già và có thể
dẫn đến tình trạng tiêu chảy. Đồng thời sự dư thừa acid amin dẫn đến phản ứng về
acid amin quá mạnh thải ra urea và acid uric có hại cho gan thận. Sự dư thừa
protein làm cho nồng độ acid amin trong máu tăng, giảm tính thèm ăn của gia cầm,
không cải thiện được tăng trọng mà còn giảm trọng lượng và ngộ độc protein sẽ xảy
ra khi khẩu phần có chứa 30% protein. Ngược lại nếu không cung cấp đủ protein, cơ
thể sẽ thiếu nguyên liệu cho nhu cầu duy trì và tăng trưởng đồng thời sức đề kháng
của gà cũng giảm. Thức ăn thiếu protein nhất là thiếu các acid amin giới hạn sẽ làm
quá trình trao đổi chất bị phá hủy, giảm khả năng chịu nóng và lạnh của gà, giảm
sự tạo lông và thay lông không đúng quy luật và có thể xuất hiện hiện tượng cắn mổ
nhau. Ngoài ra sự thiếu protein trong thức ăn làm cho gà ăn nhiều hơn (Dương
Thanh Liêm, 2003).
Nhu cầu protein và aicd amin
Theo Dương Thanh Liêm (2002), trong gia đoạn đẻ trứng cần cung cấp đầy đủ
protein cho gà để giữ cơ thể luôn luôn có sự trao đổi chất cao đồng thời đảm bảo
cho hoạt động nội tiết bình thường (như tuyến yên, tuyến giáp trạng, tuyến ở buồng
trứng …) vì những tuyến này ảnh hưởng rất lớn đến sức sản xuất của gia cầm.
17
Ngoài ra, còn cần để tạo trứng. Nhiều thí nghiện thực tế đã chứng minh rằng nếu
thiếu protein trong thức ăn là một trong những nguyên nhân làm cho sản lượng
trứng thấp, khi tăng lượng protein trong khẩu phần thì sản lượng trứng cũng được
nâng cao. Tuy nhiên, theo Bùi Xuân Mến (2007), protein luôn là thành phần thức
ăn đắt nhất của một khẩu phần, sẽ không kinh tế khi nuôi động vật quá mức protein,
mặt khác còn gây hại đối với vật nuôi. Vì lý do này mà mức protein trong khẩu
phần cho vật nuôi luôn phải giữ gần với mức nhu cầu tối thiểu hơn là các dinh
dưỡng khác nhưng cần phải cung cấp đủ lượng các acid amin thiết yếu.
2.2.2.4 Quan hệ giữa protein và năng lượng
Khả năng tiêu hóa, hấp thu và đồng hóa protein phụ thuộc vào mức năng lượng
trong khẩu phần thức ăn. Bởi vì năng lượng tích lũy của mỡ hoặc glucogen, không
những tham gia vào việc cấu trúc của tế bào, các enzyme, hormone để xúc tác quá
trình tiêu hóa và trao đổi protein, acid amin từ thức ăn qua đường tiêu hóa vào tế
bào.
Bảng 1. Nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn của gà thịt.
Thành phần dinh dưỡng
ME, Kcal/kg
CP thô, %
Mỡ thô, khoảng, %
Xơ thô không quá, %
Canxi, %
Phospho hấp thu, %
Lyzin,%
Methionin, %
Tryptophan, %
Xantophin (tạo màu), %
Coccidiosat ( kháng sinh
phòng cầu trùng), %
Khởi động 0 – 2
tuần tuổi
Tăng trưởng 3–
5 tuần tuổi
2.950 – 3.050
23 – 24
3.100 – 3.150
21 – 22
Kết thúc (giết
thịt) sau 6 tuần
tuổi
3.100 - 3.150
18 – 19
3,5 – 4
4
1,0 – 1,1
0,45 – 0,47
1,1 – 1,25
0,46 – 0,48
0,22 – 0,24
18
0,05
4–5
4
1,0 – 1,1
0,42 – 0,45
1,0 – 1,15
0,45 – 0,47
0,20 – 0,21
18
0,05
4–5
4
1,0 – 1,1
0,4 – 0,43
0,95 – 1,0
0,4 – 0,42
0,17 – 0,19
18
0,05
(Nguồn: Lê Hồng Mận, 2003)
Sự tổng hợp protein trong tổ chức tế bào, ngoài acid amin ra, nó còn giới hạn bởi sự
bổ sung năng lượng. nếu khẩu phần không đủ năng lượng sẽ làm giảm năng suất
tổng hợp protein, từ đó giảm giá trị sinh vật học của protein. Vậy muốn tổng hợp
được protein với năng suất cao cần phải cung cấp đầy đủ không chỉ acid amin mà cả
năng lượng. dư một trong hai yếu tố trên đều không tốt. dư acid amin thì giảm tính
thèm ăn, mà dư năng lượng thì gà tích nhiều mỡ, giảm chất lượng quầy thịt ( Dương
Thanh Liêm , 2003).
2.2.2.5 Vai trò của khoáng
Chất khoáng có vai trò rất quan trọng trong cấu tạo khung xương động vật, vỏ trứng
và là chất xúc tác cho một số quá trình sinh lý, sinh hóa. Gồm nhóm khoáng đa
lượng và vi lượng (Lê Hồng Mận & Đoàn Xuân Trúc, 2004).
18
Khoáng đa lượng gồm Ca, P, Na, K, Mg, Cl bổ sung tương đối lớn trong khẩu phần,
yêu cầu Ca trong khẩu phần lên đến 1% cho gà sinh trưởng và trên 3% cho gà đẻ,
ngược lại Mg chỉ cần thiết từ 0.03% đến 0.05% trong khẩu phần. khoáng vi lượng
đồng (Cu), sắt (Fe), kẽm (Zn), coban (Co), mangan (Mn), Iốt (I) chỉ cần bổ sung với
lượng rất nhỏ thường tính bằng miligam hoặc ppm (phần triệu) trong 1 kg thức ăn.
Tuy yêu cầu ở mức vi lượng, nhưng nếu thiếu khoáng nào trong khẩu phần đều gây
bất lợi cho vật nuôi cũng như thiếu một trong các khoáng đa lượng ( Bùi Xuân Mến,
2007).
Khoáng đa lượng
Ca, P, và Mg là thành phần quan trọng của xương. Tro xương chứa khoảng 25%
Ca,12% P, 0.5% Mg. phospho cần thiết trong trao đổi năng lượng như một thành
phần của acid nucleic và cho sự hoạt động của một số enzym. Ca cũng có vai trò
quan trọng trong cơ chế đông máu và làm co cơ. Nhiều Mg được tìm thấy trong
thành phần của cơ xương nhưng cũng là chất quan trọng như một chất hoạt hóa của
một số lớn các hệ enzyme, đặc biệt trong trao đổi năng lượng (Bùi Xuân Mến,
2007).
Canxi tập trung chủ yếu trong xương 98.4%, còn lại 1.6% trong phần mề của gia
cầm. phospho tập trung trong xương 84% ở gà trống, 81% ở gà mái. Thịt và trứng
gia cầm có chứa nhiều P, nhưng vỏ trứng chứa nhiều Ca, chủ yếu ở dạng CaCO3.
thiếu Mg sự hấp thu Ca và P giảm (Lê Hồng Mận & Đoàn Xuân Trúc, 2004).
Bảng 2. Nhu cầu canxi và phospho trong thức ăn gia cầm
Các loại gia cầm
Mức Ca (%) trong thức ăn
Gà con, gà giò thịt
1,0
Gà con, gà giò hâu bị
1,2
giống
Gà mái đẻ ăn trên 100g)
3,0
Gà mái đẻ(ăn dưới 100g)
4,0
Mức P (%) trong thức ăn
0.,7
0,8
0,6
0,8
Nguồn: Lê Hồng Mận & Đoàn Xuân Trúc (2004)
Muối ăn (NaCl): Nhu cầu NaCl ở gia cầm non là 0.3 – 0.4%, gia cầm trưởng thành
là 0.5% (Lâm Minh Thuận, 2005). ở mức thừa thấp: >0.5 – 1%, gà có hiện tượng
uống nhiều nước, ăn ít thức ăn, đi tiêu phân lỏng làm ướt chuồng nuôi, ở mức cao
hơn 1 – 2% gà hầu như ăn rất ít thức ăn,uống nhiều nước, đi tiêu chảy nặng và có
hiện tượng tích nước trong xoang bụng, bao tim. ở mức 4g/kg thể trọng, sau khi cho
gà ăn bị trúng độc, rất khát nước, mất thăng bằng, co giật, đi lảo đảo, yếu ớt, mệt
mỏi, lờ đờ do não bị mất nước, sau vài giờ gà chết (Dương Thanh Liêm, 2003).
Magie (Mg): cần cho cấu tạo tế bào, thiếu Mg gà bị biến dạng xương, giảm đẻ vỏ
trứng mỏng, Mg có nhiều trong cây xanh.
Lưu huỳnh (S): có trong thành phần của một vài proein, trước hết nó tham gia vào
vào việc tạo lông và sừng. nhưng gia cầm ăn lưu huỳnh dạng vô cơ thì không đem
lại hiệu quả. (Võ Bá Thọ, 1996).
Khoáng vi lượng
Ba nguyên tố sắt (Fe), đồng (Cu) và coban(Co) có vai trò quan trọng trong việc
chống thiếu máu ở gia súc, gia cầm. Fe cấu tạo trong nhân Hb, tham gia hệ thống hô
19
hấp.Cu có vai trò trong cytochrom tăng cường sự sử dụng Fe vào cấu trúc của nhân
hem (Lâm Minh Thuận, 2005). Co tham gia vào cấu tạo vitamin B12 (Dương Thanh
Liêm, 2003).
Biểu hiện khi thiếu sắt, đồng và coban, đặc trưng là bênh thiếu máu, từ đó làm giảm
sức đề kháng của cơ thể. Gà bị tái nhợt ở niêm mạc, giảm sức sản xuất, tỷ lệ đẻ và
tỷ lệ nở cũng giảm. lưu ý cần phân biệt bênh thiếu máu do bệnh truyền nhiễm. ở chỗ,
bênh truyền nhiễm thường có bệnh tích xuất huyết trên cơ và có tỷ lệ chết cao.
Thiếu máu do thiếu sắt thường do hàm lượng hồng cầu thấp, thiếu máu do thiếu
B12 (Co) thì số lượng hồng cầu giảm, không có bệnh tích rõ ràng (Dương Thanh
Liêm, 2003).
Kẽm (Zn): kẽm tìm thấy trong tất cả các mô của cơ thể, có xu hướng dự trữ nhiều
trong xương. Chức năng quan trọng của kẽm là tham gia vào quá trình tổng hợp các
hormone và cân bằng điện giải (Hội Chăn Nuôi Việt Nam, 2002). Kẽm tham gia
trao đổi hydrocarbon, lipit, tạo máu, điều hòa chức năng sinh dục. kẽm cần cho sự
hình thành enzyme, hoạt động tuyến giáp, bảo vệ da, mắt, cần cho sự phát triển lông,
tăng tỷ lệ đẻ và ấp nở (Lê Hồng Mận & Đoàn Xuân Trúc, 2004).
Biểu hiện khi thiếu kẽm ở gia cầm non chậm lớn, rụng lông, lông dễ gẫy, rối loạn
nhiễm sắc tố,chân yếu, xuất hiện viêm da sừng hóa, năng suất trứng giảm, vỏ trứng
mỏng, có hiện tượng sọc dưa (Lâm Minh Thuận, 2005). Khi thiếu kẽm khớp xương
bị biến dạng, phồng to lên và đi lại khó khăn (Dương Thanh Liêm, 2003).
Iod ( I ) : Cần cho hoạt động của tuyến giáp trạng để sản xuất thyroxin điều hòa trao
đổi năng lượng. Thiếu Iod gà bị còi cọc chậm phát triển.
Bảng 3. Nhu cầu khoáng vi lượng trong thức ăn gia cầm:
Cho gà
Gà con, gà giò
thịt
Gà giò hậu bị
giống
Gà mái đẻ
Fe (mg/kg TĂ)
Cu (mg/kg TĂ)
Co (mg/kg TĂ)
80
8
0,2
Zn (mg/kg
TĂ)
40
60
6
0,2
30
50
6
0,2
30
Nguồn: Dương Thanh Liêm (2003)
Thiếu khoáng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cơ thể mà
còn là nguyên nhân của nhiều bệnh lý phức tạp. Tùy theo chức năng đặt biệt của
từng loại khoáng mà khi thiếu nó bệnh tật tương ứng sẽ phát sinh. Ngược lại thừa
khoáng cũng gây tác hại, đó là vì trong cơ thể có sự cân bằng giữa một số chất
khoáng nên khi thừa khoáng này sẽ gây thiếu khoáng khác. Điều này thể hiện rõ
trong trường hợp Mn và P, nếu thừa Mn sẽ gây tác hại như thiếu P. (Đào Đức Long,
Bùi Quang Toàn, Nguyễn Chí Bảo, 1980).
2.2.2.6 Vai trò của vitamin
Vai trò của vitamin trong cơ thể là xúc tác nên chỉ cần lượng vitamin rất ít mà các
chuyển hóa trong cơ thể cũng đạt tốc độ phản ứng nhanh và hiệu quả sử dụng cao
(Vũ Duy Giảng, 1997).
Theo Vũ Duy Giảng (1996), vitamin đóng vai trò cực kỳ quan trọng mà không cơ
thể sống nào thiếu nó được. Trong các loài gia cầm, gà công nghiệp rất nhạy cảm
20
với sự thiếu các vitamin. Đặc biệt đối với các giống gà có năng suất cao, chỉ cần
thiếu một ít vitamin cũng làm ảnh hưởng xấu sinh trưởng phát dục và giảm sức sản
xuất của chúng. Tùy theo mức độ thiếu vitamin mà dẫn đến chứng bệnh thiếu
vitamin, gà còi cọc, đề kháng kém có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khó
khắc phục và tỉ lệ hao hụt cao như những vụ dịch lớn.
Vitamin A: Cần cho việc bảo vệ niêm mạc, nội mạc của cơ thể chống lại sự xâm
nhiễm của mầm bệnh, kích thích hoạt động sinh học của cơ thể. Đặc biệt vitammin
A thúc đẩy sự phát triển tế bào non, biểu hiện rõ rệt là sự đổi mới tế bào da. Thiếu
vitamin A ở gà gây chứng sừng hóa biểu bì (keratinosis), khô da, viêm kết mạc mắt,
viêm màng mũi có chất bựa (bả đậu), có màng giả, trong miệng có nhiều mụn trắng
như hạt kê ở thực quản. Ngoài ra, việc thiếu vitamin A làm gà đi lại yếu, mất tính
thèm ăn, gà sin sản giảm, năng suất trứng giảm, giảm tỉ lệ thụ tinh và ấp nở. (Võ Bá
Thọ, 1996).
Vitamin D: Trong nhóm vitamin D chỉ có D3 là có tác dụng đối với gà, đây là nhân
tố chống bệnh còi xương, mền xương, biến dạng xương vì nếu thiếu xương sẽ
không được canxi hóa, gà chậm lớn, bị què. Nhu cầu vitamin D của gà là 300 – 400
UI/kg thức ăn.
Vitamin E: Ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa protein, glucid, lipid và chất
khoáng chống hiện tượng loạn dưỡng trong cơ thể gà. Nó là yếu tố duy trì sự sinh
sản, truyền giống. Thiếu vitamin E gà bị rối loạn chức năng sinh dục, giảm đẻ, gây
chứng nhủn não gà rối loạn thần kinh, quẹo cổ...
Vitamin C: Trong cơ thể vitamin C tham gia vào phản ứng oxy hóa trong tế bào,
trong những trường hợp đặc biệt như con vật bị nhiễm trùng, bị stress thì nhu cầu
tăng cao và cần thiết bổ sung. Trời nắng cần bổ sung vitamin C để tăng cường bổ
sung canxi và photpho.
Bảng 4: Nhu cầu các Vitamin/kg thức ăn
Thành phần dinh
dưỡng
Khởi động 0–2 tuần
tuổi
Tăng trưởng 3–5
tuần tuổi
Kết thúc (giết thịt)
sau 6 tuần tuổi
Vitamin A, IU
Vitamin D3, IU
Vitamin E,IU
Vitamin K3, mg
Vitamin B1, mg
Vitamin B2, mg
Acid pantotenic,mg
Niaxin, mg
Pyridoxin (B6), mg
Axit folic, mg
Cholin, mg
Vitamin B12, mg
Boitin, mg
8,800
300
30
1,65
1,1
6,6
11
66
4,4
1
550
0,022
0,2
8,800
300
30
1,65
1,1
6,6
11
66
4,4
1
550
0,022
0,2
6,600
300
30
1,65
1,1
6,6
11
66
3
1
440
0,011
0,2
(Nguồn: Lê Hồng Mận, 2003)
21
Vitamin K: Tác động đến gan tạo prothrombin (là tác nhân làm đông máu). Thiếu
vitamin K thường gặp ở gà con gây tình trạng chảy máu mô liên kết dưới da và toàn
thân. Thừa vitamin cũng giảm tăng trưởng thiếu máu.
B1 (thiamin): Trong cơ thể chúng là thành phần TDP (Thiamin Diphosphat) tham
gia vào chuyển hóa năng lượng. Thiếu vitamin B1 con vật ăn mất ngon chậm lớn.
Nếu thiếu kéo dài thì ảnh hưởng đến thần kinh, bại liệt, nặng sẽ phù thủng.
B2 (Ribolavin): Trong cơ thể chúng là thành phần của các coenzym FDA, FMN
tham gia vào vận chuyển glycogen. Thiếu vitamin B2 con vật trở nên chậm lớn và
thoái hóa thần kinh ngoại biên.
B5 (Nicotinamic): Trong cơ thể vitamin B5 có thể chuyển hóa từ Triptophan. Trong
tế bào thì vitamin B5 là thành phần của ADN tham gia vào vận chuyển nitrogen.
Thiếu B5 khi cho gia cầm ăn thức ăn cao năng lượng sẽ gây triệu chứng chậm lớn,
viêm da, loét ruột, tiêu chảy, gà xuất hiện triệu chứng lưỡi đen.
B6 (Pyryroxine): Tham gia tích cực vào sự trao đổi protein, đặc biệt trong sự tạo
máu cũng như vào sự biến đổi các acid béo chưa bão hòa. Thiếu B6 thường sảy ra
trong nuôi nhốt sẽ làm giảm tăng trưởng, giảm đẻ, thiếu máu.
B12: Thúc đẩy sự phát triển của cơ thể, cần cho sự tổng hợp protein và tế bào. Thiếu
B12 gà sinh trưởng chậm mắt chứng bầm huyết. (Đào Đức Long, Bùi Quan Toàn,
Nguyễn Chí Bảo, 1980).
2.2.2.7 Vai trò của nước
Nước là loại vật chất vô cùng quan trọng trong cấu tạo cơ thể và mọi hoạt động
sống của gia cầm.
Một cơ thể vẫn tồn tại nếu mất toàn bộ lượng mở và 2/3 protid nhưng không tồn tại
khi mất 2/10 lượng nước. Gà có thể sống thiếu thức ăn hàng tuần nhưng sẽ chết nếu
thiếu nước 1 – 2 ngày.
Trong cơ thể gà con mới nở, tỷ lệ nước có tới 76 %. Riêng trong máu, nước chiếm
tới 80 %, trong cơ 70 – 80 % và trong xương 22 % (Lã Thu Minh,2000).
Bình thường gà cần một lượng nước bằng 1,5 – 2 lần lượng thức ăn (ở nhiệt độ
22oC), nhưng khi nhiệt độ lớn hơn35oC thì cần lượng nước từ 4,5 – 5 lần lượng thức
ăn. Gà đẻ có nhu cầu lượng nước lớn, một gà mai không đẻ cần 140 gam nước một
ngày nhưng khi đẻ lại cần 250 gam nước một ngày. Bình thường lượng nước cho gà
đẻ bằng 3 lần lượng thức ăn (Lê Hồng Mận, Hoàng Hoa Cương, 1999).
Nước uống phụ thuộc vào tuổi, nhiệt độ môi trường và tỷ lệ thức ăn. Đối với gà con
dưới 4 tuần tuổi ở nhiệt độ 30 - 330 C và gà > 4 tuần tuổi ở nhiệt độ 22 – 250 C gà
con yêu cầu tỷ lệ nước/thức ăn = 2/1. nếu nhiệt độ tăng lên 10 C so với nhiệt độ
chuẩn (30 – 330 C) thì tăng 2% nước.ở gà đẻ nhiệt độ chuẩn môi trường 180 C thì tỷ
lệ nước/thức ăn = 3/1. nếu tăng 1o C so với nhiệt độ chuẩn môi trường, thì tăng lên
2% (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 2001).
Chất lượng nước ảnh hưởng đến sự tiêu thụ thức ăn, nếu chất lượng nước giảm,
sự tiêu thụ nước giảm kéo theo sự tiêu thụ thức ăn giảm và con vật bị giảm năng
suất ( Lưu Hữu Mạnh và ctv, 1999).
22
Phương pháp cung cấp nước tốt nhất cho gà là cho chúng tiếp xúc trực tiếp với
nguồn nước để chúng được uống thỏa thích. Tuy nhiên cần chú ý đảm bảo các
chỉ tiêu vệ sinh nước uống, nồng độ chất hòa tan không vượt quá 15g/1 lít. Nước tốt
chứa 2,5 g chất hòa tan/1 lít. NaCl không vượt quá 10g/1 lít, muối sunfat không quá
1g/1 lít, muối natri tối đa 50 – 100 ppm. Không cho vật nuôi uống nước có chứa các
tác nhân gây bệnh ký sinh trùng, truyền nhiễm hoặc các chất độc hại (Vũ Duy
Giảng, 1997).
Bảng 5. Nhu cầu nước uống của gà thịt 1000 con
Lượng nước (lít)
26
85
150
221
274
357
Tuần tuổi
1
2
3
4
5
6
(Nguồn: Lê Hồng Mận,2008)
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH NGON MIỆNG CỦA THỨC ĂN
Sự tiêu thụ thức ăn của gia cầm phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Ta có thể phân chia
chúng thành 3 nhóm yếu tố chính sau đây: Yếu tố thức ăn, yếu tố cơ thể, yếu tố môi
trường.
2.3.1 Yếu tố thức ăn ảnh hưởng đến sự tiêu thụ thức ăn
2.3.1.1 Cấu trúc vật lý của thức ăn
Màu sắc và ánh sáng: Gia cầm quen ăn loại thức ăn truyền thống của nó, cơ quan thị
giác rất phát triển. Nó có khả năng phát hiện, phân biệt được thức ăn bởi màu sắc,
hình dáng, độ lớn của thức ăn. Người ta làm thí nghiệm để hạt thóc, hạt bắp, lúa mì
cách xa 8m, trong chốc lát là chúng phát hiện ra và tìm đến ăn. Sự phát hiện thức ăn
có được tinh vi hay không còn tùy thuộc vào đặt tính của ánh sáng. Những thí
nghiệm về ánh sáng đơn sắc cho thấy: ánh sáng màu vàng, màu đỏ da cam, ánh sáng
trắng gà nhìn thấy thức ăn tốt nhất. Song ánh sáng trắng kích thích mạnh gây hưng
phấn cho gà, có thể gây ra sự cắn mổ lẫn nhau trong bầy đàn đông, nuôi chật chội.
Ánh sáng màu xanh êm diệu, song gà không thấy rõ thức ăn. Nói tóm lại màu sắc và
ánh sáng có liên quan đến sự tiêu thụ thức ăn.
Độ lớn, độ cứng mềm của thức ăn cũng có ảnh hưởng đến sự tiêu thụ thức ăn. Gà
phân biệt được thức ăn còn nhờ vào các nu thần kinh xúc giác ở trong xoang miệng,
về mặt giải phẩu vi thể, người ta nhận thấy trên phần mền của mỏ, ria mép trên lưỡi,
hai bên hông lưỡi và cả trong thành xoang miệng đều có ohang phú nụ thần kinh
xúc giác cũng giống như trên đầu các ngón tay của người. Nhờ vào đó mà gia cầm
có thể chọn lựa thức ăn có độ lớn, hình dạng, độ cứng mền thích hợp. Đều này cũng
tạo nên tính ngon miệng với thức ăn. Khi mổ viên sỏi cứng gà phân biệt được so với
mổ mảnh bắp xay có cùng kích thước và hình dạng, màu sắc. Các loại thức ăn
nghiền quá mịn dễ dính vào miệng, khó nuốt, gà không thích ăn. Khi cho gà ăn thức
ăn hỗn hợp dạng bột, bao giờ gà cũng lựa chọn các mảnh vừa phải ăn trước, phần
bột mịn còn động lại sau cùng. Rất tiếc, đây là phần có chứa nhiều chất bổ sung
23
như: vitamin, vi khoáng, thuốc phòng bệnh. Điều này thôi thúc các nhà kỷ nghệ chế
biến thức ăn gia súc nghiên cứu chế ra thức ăn viên cho gia cầm.
Thức ăn dạng đập viên: Nếu chúng ta chế ra thức ăn viên vừa với kích cở theo tuổi
và độ lớn của gà thì gà sẽ thích ăn và ăn được nhiều hơn, có nhiều ưu điểm hơn
trong việc lấy thức ăn của gia cầm.
2.3.1.2 Thành phần hóa học của thức ăn
Thức ăn hổn hợp được pha trộn với nhiều loại theo tỷ lệ tính toán sao cho đảm bảo
được sự cân bằng các chất dinh dưỡng đáp ứng đủ cho nhu cầu của gia cầm, không
thừa, cũng không thiếu. Đây là cách đảm bảo tốt nhất để duy trì tính ngon miệng
bền vững nhất đối với gia cầm. Chỉ có như vậy gà mới ăn được nhiều, lớn nhanh,
sản xuất tốt và thể chất khỏe mạnh. Mặt khác thức ăn cần được bảo quản tốt, giữ
được mùi tự nhiên của nguyên liệu. Không bị ẩm và mốc, không bị nhiễm độc chất
cũng là yếu tố quan trọng để tạo tính ngon miệng tốt cho gia cầm.
Protein của thức ăn: Những thí nghiệm kinh điểm của Scott cho thấy nếu cho gà mái
đẻ ăn khẩu phần có mức protein thấp hơn yêu cầu thì gà mái đẻ sẽ tăng lượng ăn lên
để lấy lượng bù chất, vẫn duy trì sức đẻ trứng một thời gian. Nhưng sau đó vì gà ăn
nhiều nên dư thừa năng lượng, tích mỡ và mập lên, sức đẻ trứng bắt đầu giảm gà sẽ
ăn thức ăn ít lại. Trong trường hợp này, nếu áp dụng cho gà thịt, cho mức protein
thấp hơn nhu cầu một chút thì gà thịt ăn nhiều hơn sẽ rất có lợi cho tăng trọng của
chúng do nó lấy được nhiều năng lượng của thức ăn hơn.
Chất xơ trong thức ăn: Một khảo sát cũng cho thấy, nếu thức ăn có chứa quá nhiều
chất xơ cũng làm giảm tính ngon miệng của gia cầm. Trong trường hợp này nếu ta
đập viên thì gà sẽ ăn nhiều hơn dạng bột vì nó thu nhỏ lại thể tích của thức ăn.
Chất khoáng trong thức ăn: Trong thức ăn của gà mái đẻ tỷ lệ Ca cũng ảnh hưởng
đến tính ngon miệng. Thông thường vào khoảng 3 – 4%. Nếu tăng thêm Ca mà gà
mái đẻ không cao sẽ có hiện tượng gà má ngán thức ăn. Vào mùa nắng gà mái ăn ít
đôi khi xuất hiện trứng vỏ mỏng. Người ta trộn thêm bột sò cũng là yếu tố giảm sự
tiêu thụ thức ăn.
2.3.2 Yếu tố cơ thể ảnh hưởng đến tính ngon miệng của thức ăn
Khả năng vị giác của gia cầm: Sự ngon miệng với thức ăn còn chịu ảnh hưởng bởi
khả năng vị giác của gia cầm. Khả năng này lại phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
cấu tạo của giống và loài. Lưỡi gia cầm được bao bọc bởi một lớp keratin đầy ở mặt
trên. Sự phân bố nụ thần kinh vị giác rât thưa thớt, vì thế khả năng vị giác của gia
cầm kém hơn nhiều so với động vật có vú.
Căn cứ trên 7 vị giác mà con người phân biệt được như: Ngọt, mặn, đắng, chát,
chua, cai, béo thì ở gia cầm có sự nhạy cảm khác với con người. Vị ngọt thì gia cầm
phân biệt tinh vi hơn. Chúng sẵn sàng tiêu thụ đường saccharose, glucose. Nhưng
chúng không ưa vị ngọt của đường hóa học saharin, xilose, glycerin. Vị chua gà
cũng rất nhạy cảm, nó không thích thức ăn bị lên men chua. Riêng vị đắng gia cầm
khó phân biệt được. Người ta thử trộn thuốc kinin liều cao vào thức ăn rất đắng,
song gà vẫn tiêu thụ bình thường. Ứng dụng điều này, ta có thể trộn kháng sinh như
terramycin, chlorocid vào thức ăn để phòng bệnh cho gà. Trong khi đó ở heo thì
không thể được vì nó rất đắng, heo sẽ không ăn.
24
Tình trạng sức khỏe và sức sản xuất của gia cầm: Gia cầm khỏe mạnh (không mắc
bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, không bị nghẽn mề do ăn dây thun, ăn lông)
thì có tính ngon miệng cao với thức ăn. Giống gia cầm có sức sản xuất cao thì tính
ngon miệng với thức ăn càng lớn và ngược lại.
2.3.3 Yếu tố nhiệt độ môi trường
Môi trường khí hậu mát mẽ, ở vùng nhiệt độ trung hòa, không nóng quá, không lạnh
quá thì gia cầm có tính ngon miệng nhất đối với thức ăn. Khí hậu vào mùa hè và
mùa khô nhiệt độ chuồng nuôi thường cao vào khoảng 30 đến trên 350C gà thường
thở nhiều, uống nước nhiều, ăn thức ăn rất ít, tính ngon miệng với thức ăn rất thấp.
Chúng ta cần cho gà ăn rất sớm, lúc trời mát, buổi trưa nên phun sương vào chuồng
để hạ nhiệt độ. Có như vậy mới ăn hết khẩu phần ăn để sản xuất bình thường.
2.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA
GÀ
2.4.1 Giống
Các giống khác nhau thì có khối lượng, tốc độ sinh trưởng và khả năng sử dụng
thức ăn khác nhau. Theo Dương Thanh Liêm (2003), các giống gà chuyên thịt có
tầm vóc lớn, tốc độ sinh trưởng nhanh, thành thục sinh dục muộn, có năng suất cao
nhưng sức đề kháng kém. Giống gà chuyên trứng có tầm vóc nhỏ, sinh trưởng chậm
nhưng thành thục sinh dục sớm. Giống gà kiêm dụng manng đặc điểm trung giang
giữa gà hướng trứng và gà hướng thịt về tầm vóc và sức sản sức.
Các giống gà địa phương có tốc độ sinh trưởng chậm, sức đề kháng cao, chịu đựng
tốt điều kiện khí hậu, chúng có thể sống trong điều kiện nuôi dưỡng thấp mà ít bị
ảnh hưởng đến sức sống và khả năng sản xuất (Đào Đức Long, 2004).
2.4.2 Giới tính
Theo Đào Đức Long (2004) con trống có tốc độ di truyền lớn đến cấu tạo thân tức
là cấu tạo bắp thịt.
Kết quả theo dõi bước đầu của Nguyễn Văn Bắc và ctu (2005) cho thấy từ 1-3 tuần
đầu gà tàu vàng tăng trọng chỉ ở mức tương đối, nhưng sang tuần thứ 4 thì tăng
trọng vượt lên. Đối với con mái sự tăng trọng bắt đầu giảm nhẹ từ tuần 14 cho đến
lúc xuất chuồng (16 tuần) còn con trống tăng trọng dần lên và bắt đầu chậm lại ở
tuần 15. Tuy nhiên, sự tăng trọng của con trống lúc nào cũng cao hơn con mái.
2.4.3 Điều kiện tiểu khí hậu
2.4.3.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố điều kiện môi trường. Nó gắn
liền với đời sống của gà từ lúc phôi trong mái ấp đến lúc nở, trưởng thành và tái sản
xuất, trong từng giai đoạn của gà đòi hỏi nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ lý tưởng nhất
đối với gà chính là nhiệt độ thích hợp cho từng giai đoạn, trong đó gà có thể sống và
phát triển thuận lợi nhất. Nhiệt độ trong chuồng lý tưởng nhất cho gà phát triển là
20-25oC (Võ Bá Thọ, 1996).
Thân nhiệt của gà khá cao (41-42oC) so với các loài gia súc, gà không có tuyến mồ
hôi và lớp lông rất dày cản trở sự thoát nhiệt và thoát hơi trên da. Vì vậy gà thoát
25