TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
------o0o------
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ THAY THẾ
ĐẬU LÁ NHỎ (Psophocarpus scandens) TRONG
KHẨU PHẦN CƠ BẢN LÔNG TÂY (Brachiaria mutica)
LÊN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA THỎ THUẦN
GIỐNG NEW ZEALAND
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2012
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2012
DUYỆT CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
GS. NGUYỄN VĂN THU
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2012
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
LỜI CAM ĐO AN
Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng và các Thầy
Cô trong Bộ Môn Chăn Nuôi.
Tôi tên Thạch Thị Chên, MSSV: 3092564 là sinh viên lớp Chăn Nuôi Thú Y
Khóa 35. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Đồng thời tất cả các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm hoàn toàn có thật
và chưa công bố trong bất kỳ tạp chí khoa học hay luận văn khác. Nếu có gì sai
trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Bộ Môn.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2012
Sinh viên thực hiện
Thạch Thị Chên
i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua bao năm tháng học tập dưới mái trường Đại học Cần Thơ. Thầy Cô đã
dành biết bao tâm huyết cho sự nghiệp trồng người đã trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu, đó là hành trang để tôi bước vào đời. Sự chỉ bảo nhiệt tình của Thầy
Cô cùng với sự phấn đấu của bản thân, hôm nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Con xin bày tỏa lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ, người đã sinh và nuôi dưỡng con
nên người, cho con niềm tin và tạo mọi điều kiện từ vật chất đến tinh thần để con có
đủ hành trang bước vào trường Đại học.
Xin chân thành biết ơn:
Thầy Nguyễn Văn Thu và Cô Nguyễn Thị Kim Đông, người đã hết lòng lo lắng, dạy
bảo, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Quý Thầy Cô Bộ môn Chăn Nuôi và Bộ môn Thú Y đã hết lòng truyền đạt những
kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học qua.
Thầy cố vấn học tập Đỗ Võ Anh Khoa đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong
suốt thời gian học tập.
Xin Chân thành cảm ơn:
Anh ThS.Trương Thanh Trung, chị ThS. Nguyễn Thị Vĩnh Châu, KS. Huỳnh Hoàng
Thi, KS. Đoàn Hiếu Nguyên Khôi, bạn Trần Minh Kiệt, Trần Hữu Lành… và các bạn
trên phòng thí nghiệm E205 đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Cùng tất cả các bạn lớp Chăn Nuôi Thú Y khóa 35 đã động viên, chia sẽ và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Cần Thơ, tháng 12 năm 2012
Thạch Thị Chên
ii
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm này được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức
cỏ đậu lá nhỏ (ĐLN) thay thế cỏ lông tây là ĐLN 0, ĐLN 20, ĐLN 40, ĐLN 60,
ĐLN 80 (dựa trên vật chất khô). Lần lượt các nghiệm thức có đậu lá nhỏ thay thế
cỏ lông tây ở các mức độ, 0, 20, 40, 60 và 80% đậu lá nhỏ/con/ngày và 4 lần lặp
lại. Thí nghiệm được tiến hành trên 20 con cái và 5 con đực, được thực hiện qua 2
lứa. Lá rau muống 150g, bã đậu nành 200g, đậu nành 20g được bổ sung đồng đều
cho tất cả các nghiệm thức.
Kết quả thu được như sau:
Số con sơ sinh/ổ lứa 1 giữa các nghiệm thức dao động từ 5,33 - 6,33. Số con cai
sữa lứa 1 cao nhất ở nghiệm thức ĐLN80 là 6,33 và thấp nhất ở nghiệm thức
ĐLN0 là 5,00 (P<0,05). Lượng sữa thỏ mẹ ở lứa 1 cao nhất ở nghiệm thức
ĐLN80 là 85,4g và thấp nhất ở nghiệm thức ĐLN0 là 66,0 g (P<0,05).
Số con sơ sinh/ổ ở lứa 2 cao nhất ở nghiệm thức ĐLN80 với 6,67, thấp nhất ở
nghiệm thức ĐLN0 là 5,33 và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Số con
cai sữa lứa 2 cao nhất ở nghiệm thức ĐLN80 với 6,67 con, thấp nhất ở nghiệm
thức ĐLN0 5,0 con (P<0,05). Lượng sữa thỏ mẹ lứa 2 cao nhất ở nghiệm thức
ĐLN80 là 108g, thấp nhất ở nghiệm thức ĐLN0 là 92,7 g (P<0,05).
Qua kết quả về một số chỉ tiêu năng suất sinh sản như: số con sơ sinh/ổ, số con
cai sữa, lượng sữa thỏ mẹ lứa 2 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với lứa 1
(P<0,05).
Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy rằng ở nghiệm thức ĐLN80 cho năng suất
sinh sản của thỏ thuần giống New Zealand cao nhất.
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................. x
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. xi
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................ 2
2.1 MỘT SỐ GIỐNG THỎ NUÔI PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM ............................. 2
2.1.1 Gống thỏ ngoại nhập ..................................................................................... 2
2.1.2 Giống thỏ lai .................................................................................................. 3
2.2 YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA THỎ .. 3
2.2.1 Nhiệt độ ......................................................................................................... 3
2.2.2 Ẩm độ ............................................................................................................ 4
2.2.3 Sự thông thoáng ............................................................................................ 4
2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC .................................................................................. 5
2.3.1 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu ................................................................ 5
2.3.2 Thân nhiệt-Nhịp tim-Nhịp thở ...................................................................... 5
2.3.3 Đặc điểm về khứu giác .................................................................................. 6
2.3.4 Đặc điểm về thính và thị giác........................................................................ 6
2.4 ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA Ở THỎ ..................................................................... 6
2.5 SINH LÝ SINH SẢN ....................................................................................... 7
2.5.1 Chọn thỏ đực ................................................................................................. 7
2.5.2 Chọn thỏ cái .................................................................................................. 7
2.5.3 Chọn thỏ con làm giống ................................................................................ 7
2.5.4 Tuổi cho thỏ sinh sản .................................................................................... 7
2.5.5 Phát dục và thành thục tính dục .................................................................... 7
2.5.6 Cơ quan sinh dục cái ..................................................................................... 8
2.5.7 Cơ quan sinh dục đực .................................................................................... 8
2.5.8 Biểu hiện thỏ lên giống và kỹ thuật phối giống ............................................ 8
iv
2.5.9 Chu kỳ lên giống của thỏ .............................................................................. 9
2.6 PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG VÀ KỸ THUẬT NUÔI THỎ SINH SẢN
................................................................................................................................ 9
2.6.1 Phương pháp nhân giống............................................................................... 9
2.6.2 Kỹ thuật nuôi dưỡng thỏ sinh sản ................................................................. 10
2.6.3 Thỏ cái có mang ............................................................................................ 10
2.6.4 Cách khám thai .............................................................................................. 10
2.6.5 Chăm sóc thỏ cái mang thai .......................................................................... 10
2.7 MỘI SỐ HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG VÀ BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG
THỎ SINH SẢN .................................................................................................... 12
2.7.1 Vô sinh .......................................................................................................... 12
2.7.2 Nhiễm độc huyết thời kỳ mang thai .............................................................. 12
2.7.3 Ăn thịt con ngay sau khi sanh ....................................................................... 12
2.7.4 Viêm vú ......................................................................................................... 12
2.7.5 Bệnh cầu trùng .............................................................................................. 13
2.7.6 Bệnh ghẻ........................................................................................................ 13
2.7.7 Bệnh chứng hơi, tiêu chảy............................................................................. 13
2.8 CÁC LOẠI THỨC ĂN CỦA THỎ ................................................................. 13
2.8.1 Cỏ lông tây .................................................................................................... 13
2.8.2 cỏ đậu ............................................................................................................ 14
2.8.3 Lá rau muống ................................................................................................ 14
2.8.4 Bã đậu nành ................................................................................................... 14
2.8.5 Đậu nành ....................................................................................................... 15
2.9 NHU CẦU DINH DƯỠNG ............................................................................. 15
2.9.1 Nhu cầu năng lượng ...................................................................................... 16
2.9.2 Nhu cầu cơ bản .............................................................................................. 16
2.9.3 Nhu cầu duy trì .............................................................................................. 17
2.9.4 Nhu cầu sản xuất ........................................................................................... 17
2.9.5 Nhu cầu protein ............................................................................................. 18
2.9.6 Nhu cầu chất xơ............................................................................................ 19
v
2.9.7 Nhu cầu tinh bột ............................................................................................ 20
2.9.8 Nhu cầu vitamin ............................................................................................ 20
2.9.9 Nhu cầu khoáng............................................................................................. 21
2.9.10 Nhu cầu nước uống .................................................................................... 22
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................... 23
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 23
3.1.1 Địa điểm và thời gian ................................................................................... 23
3.1.2 Động vật thí nghiệm ..................................................................................... 23
3.1.3 Chuồng trại thí nghiệm ................................................................................. 23
3.1.4 Thức ăn thí nghiệm ....................................................................................... 24
3.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM .............................................. 25
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................... 25
3.2.2 Cách tiến hành thí nghiệm ............................................................................ 26
3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 27
3.2.4 Xử lý số liệu .................................................................................................. 28
Chương 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 29
4.1 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THỨC ĂN DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM
(% DM) .................................................................................................................. 29
4.2 LƯỢNG THỨC, VÀ DƯỠNG CHẤT ĂN VÀO VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA THỎ ĐƯỢC NUÔI BẰNG KHẨU PHẦN CÓ CÁC MỨC THAY THẾ ĐẬU
LÁ NHỎ KHÁC NHAU ........................................................................................ 30
4.3 CHỈ TIÊU VỀ SINH SẢN Ở THỎ ĐƯỢC NUÔI BẰNG KHẨU VỚI CÁC
MỨC ĐỘ THAY THẾ ĐẬU LÁ NHỎ KHÁC NHAU ........................................ 36
4.4 HIỆU QUẢ KINH TẾ ...................................................................................... 44
Chương 5: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 45
5.1 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 45
5.2 ĐỀ NGHỊ ......................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 46
PHỤ CHƯƠNG ..................................................................................................... 49
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐLN
Đậu Lá nhỏ
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ADF
Xơ acid
KTS
Khoáng tổng số
CF
Xơ thô
CP
Đạm thô
DM
Vật chất khô
EE
Béo thô
NDF
Xơ trung tính
OM
Vật chất hữu cơ
ME
Năng lượng trao đổi
ĐLN 0
Bổ sung 0 % đậu lá nhỏ/con/ngày
ĐLN 20
Bổ sung 20 % đậu lá nhỏ/con/ngày
ĐLN 40
Bổ sung 40 % đậu lá nhỏ/con/ngày
ĐLN 60
Bổ sung 60 % đậu lá nhỏ/con/ngày
ĐLN 80
Bổ sung 80 % đậu lá nhỏ/con/ngày
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Các tiêu chuẩn thông thoáng chuồng trại nuôi thỏ ................................... 4
Bảng 2: Sự thải nhiệt ra ngoài, thân nhiệt của trực tràng và nhiệt độ tai thỏ dựa vào
nhiệt độ không khí .................................................................................................. 5
Bảng 3: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây ..................... 13
Bảng 4: Thành phần hóa học của lá rau muống...................................................... 14
Bảng 5: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành .................... 14
Bảng 6: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng khác nhau ............................ 15
Bảng 7: Nhu cầu của thỏ giống ở các thời kì khác nhau ........................................ 15
Bảng 8: Tiêu chuẩn khẩu phần ăn của thỏ ............................................................. 16
Bảng 9: Nhu cầu năng lượng của thỏ ..................................................................... 16
Bảng 10: Nhu cầu cơ bản của thỏ .......................................................................... 17
Bảng 11: Nhu cầu duy trì của thỏ .......................................................................... 17
Bảng 12: Thành phần hóa học của sữa thỏ và các loài gia súc ăn cỏ khác ............ 18
Bảng 13: Nhu cầu đạm và axit amin của thỏ ......................................................... 19
Bảng 14: Nhu cầu vitamin của thỏ ......................................................................... 21
Bảng 15: Nhu cầu khoáng của thỏ ......................................................................... 12
Bảng 16: Công thức khẩu phần của thỏ ở tuần đầu của giai đoạn mang thai ........ 25
Bảng 17: Thành phần hóa học (%DM) của các thức ăn dùng trong thí nghiệm..... 29
Bảng 18: Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào theo từng giai đoạn của thỏ ở lứa 1
................................................................................................................................ 30
Bảng 19: Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào theo từng giai đoạn của thỏ ở lứa 2
................................................................................................................................ 33
Bảng 20: Một số chỉ tiêu sinh sản của thỏ lứa 1 ở các nghiệm thức thay thế đậu lá
nhỏ bằng cỏ lông tây .............................................................................................. 36
Bảng 21: Một số chỉ tiêu về lượng sữa của thỏ ở lứa 2 ......................................... 38
Bảng 22: Một số chỉ tiêu sinh sản của thỏ lứa 2 ở các nghiệm thức thay thế đậu lá
nhỏ bằng cỏ lông tây .............................................................................................. 40
Bảng 23: Một số chỉ tiêu về lượng sữa ở của thỏ ở lứa 2 ..................................... 42
Bảng 24: So sánh một số chỉ tiêu sinh sản của thỏ qua 2 lứa ................................ 41
viii
Bảng 25: Phân tích hiệu quả kinh tế của thỏ New Zealand được nuôi bằng khẩu
phần có các mức độ đậu lá nhỏ thay thế cỏ lông tây (đồng/thỏ mẹ) trung bình cả 2
lứa 1 và 2 ................................................................................................................ 44
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Lượng cỏ lông tây và cỏ đậu ăn vào của thỏ ở giai đoạn mang thai và
nuôi con ở lứa 1 ...................................................................................................... 31
Biểu đồ 2. Lượng DM, CP và NDF ăn vào của thỏ ở giai đoạn mang thai và nuôi
con ở lứa 1 .............................................................................................................. 32
Biểu đồ 3. Lượng cỏ lông tây và cỏ đậu ăn vào của thỏ ở giai đoạn mang thai và
nuôi con ở lứa 2 ...................................................................................................... 34
Biểu đồ 4. Lượng DM, CP và EE ăn vào của thỏ ở giai đoạn mang thai và nuôi con
ở lứa 2 ..................................................................................................................... 35
Biểu đồ 5: Ảnh hưởng của đậu lá nhỏ trên số con cai sữa/ổ và lượng sữa thỏ mẹ ở
lứa 1 ........................................................................................................................ 38
Biểu đồ 6. Mối quan hệ giữa lượng sữa thỏ mẹ/ ngày với trọng lượng cai sữa/ổ ở lứa
1 .............................................................................................................................. 39
Biểu đồ 7: Ảnh hưởng của đậu lá nhỏ trên số con sơ sinh/ổ và lượng sữa thỏ mẹ ở
lứa 2 ........................................................................................................................ 41
Biểu đồ 8. Mối quan hệ giữa CP tiêu thụ với số con sơ sinh/ổ ở lứa 2 ................. 43
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Lồng thỏ trong thí nghiệm ........................................................................ 23
Hình 2: Lá rau muống ............................................................................................ 24
Hình 3: Cỏ lông tây ................................................................................................ 24
Hình 4: Bã đậu nành ............................................................................................... 24
Hình 5: Đậu nành ................................................................................................... 24
Hình 6: Cỏ đậu ....................................................................................................... 24
Hình 7: Thỏ sơ sinh ................................................................................................ 26
Hình 8: Cân trọng lượng sau khi cho thỏ bú .......................................................... 26
Hình 9: Thỏ con tập ăn ........................................................................................... 27
Hình 10: Thỏ con cai sữa ....................................................................................... 27
xi
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nghề nuôi thỏ đã và đang phát triển trong cả nước góp
phần cung cấp “sản phẩm sạch” cho người tiêu dùng trong tình hình dịch cúm gia
cầm và heo tai xanh đang diễn ra. Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nghề
nuôi thỏ bắt đầu hình thành và phát triển nhanh cung cấp một phần thỏ thương
phẩm cho thị trường.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đời sống vật chất và nhu
cầu về lương thực thực phẩm của con người ngày càng được nâng cao, cụ thể là
những món ngon vật lạ như thịt thỏ. Thịt thỏ có mặt ở các nhiều nhà hàng và trở
thành món lạ, bổ dưỡng ít béo (10%), đạm (21%) rất tốt cho sức khỏe (Nguyễn
Quang Sức và Đinh Văn Bình, 1999).
Do đó ngành chăn nuôi thỏ dần được chú ý đến và thỏ là loài gia súc có nhiều ưu
thế: Dễ nuôi, mắn đẻ, chu kỳ sinh sản ngắn, tăng trọng nhanh, chống chịu tốt, tỷ lệ
thịt xẻ cao, tận dụng được nguồn thức ăn xanh có ở địa phương, chi phí cho chuồng
trại thấp có thể tận dụng các vật liệu sẵn có hay các vật liệu rẻ tiền, thuốc phòng
bệnh, công chăm sóc không cao và không đòi hỏi nhiều công lao động. Thịt thỏ còn
chứa nhiều chất dinh dưỡng và ít cholesterol (Alphonse, 2010). Sản phẩm lại có giá
trị tiêu dùng và xuất khẩu.
Đồng Bằng Sông Cửu Long với điều kiện sông ngòi dày đặc, khí hậu nóng ẩm nên
nguồn thức ăn tự nhiên rất phong phú và đa dạng về chủng loại như: cỏ lông tây, cỏ họ
đậu, bìm bìm, rau lang, rau muống… và nguồn phụ phẩm công nông nghiệp dồi
dào như bã đậu nành,bã bia… làm thức ăn trong chăn nuôi thỏ. Tuy nhiên việc sử
dụng hiệu quả nguồn thức ăn này trong chăn nuôi thỏ đặc biệt là nuôi thỏ sinh sản
chưa được nghiên cứu nhiều. Đậu lá nhỏ (Psophocarpus scandens) phát triển tự
nhiên rất nhiều có hàm lượng protein thô khá cao khoảng 19,0 % (Võ Thành Dũng,
2008) nên có thể sử dụng như nguồn thức ăn bổ sung đạm trong khẩu phần nuôi thỏ.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của các mức độ thay thế đậu lá
nhỏ (Psophocarpus scandens) trong khẩu phần cơ bản cỏ lông tây (Brachiaria
mutica) lên khả năng sinh sản của thỏ thuần giống New Zealand”. Nhằm xác
định mức độ đậu lá nhỏ thay thế cỏ lông tây tối ưu trong khẩu phần nuôi thỏ sinh
sản.
1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 MỘT SỐ GIỐNG THỎ NUÔI PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM
2.1.1 Giống thỏ ngoại nhập
Hầu hết các giống thỏ nhà (Domestic rabbit) ngày nay điều có nguồn gốc thỏ Châu
Âu (Oxyctolagus cunicullus) qua chọn lọc từ thế kỷ XVIII và đến nay đã có hơn
100 giống với sự đa dạng về khối lượng cơ thể, màu sắc, ngoại hình và một số đặt
tính khác. Ở các nước phát triển, người ta áp dụng công nghệ tiến tiến vào quy trình
chăn nuôi khép kín, trong đó công tác chọn giống, nhân và quản lý nhân giống được
thực hiện rất nghiêm ngặt nhằm đạt hiểu quả chăn nuôi tối đa. Giống có tầm vóc
trung bình thường được chọn để nuôi theo hướng thịt kiêm dụng. Các giống thỏ này
lúc trưởng thành có khối lượng đạt 4,5 - 5 kg với tỷ lệ thịt xẻ 50-58%. Các giống
thỏ có tầm vóc lớn, mặc dù khi trưởng thành khối lượng đạt ở mức cao nhưng ít
được chọn nuôi vì chúng có bộ khung xương to, tỷ lệ thịt xẻ thấp.Một số giống thỏ
có nguồn gốc từ nước ngoài thường được nuôi ở nước ta là New Zealand white,
Californian, Chinchilla…(Đào Hùng, 2006).
Thỏ New Zealand White (Thỏ Tân Tây Lan)
Có nguồn gốc từ New Zealand, nuôi phổ biến ở Châu Âu, Châu Mỹ. New Zealand
trắng là giống thỏ tầm trung, mắn đẻ, sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, nhiều thịt,
phù hợp với phương thức chăn nuôi công nghiệp và gia đình. Thỏ có ngoại hình lông
dày, màu trắng tuyền, mắt hồng. Trọng lượng trưởng thành từ 5 - 5,5 kg/con. Tuổi
động dục lần đầu 4 - 4,5 tháng, tuổi phối giống lần đầu từ 5-6 tháng, khối lượng phối
giống lần đầu 3 - 3,2 kg/con, đẻ 5 - 6 lứa/năm, 6 - 7 con/lứa, khối lượng con sơ sinh
50 - 60 g, khối lượng con cai sữa 650 - 700 g, tỷ lệ xẻ thịt từ 52 - 55% (Hoàng Thị
Xuân Mai, 2005).
Thỏ California
Nguồn gốc từ Mỹ, được tạo thành do lai giữa thỏ Chinchila, thỏ Nga và New
Zealand, nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và năm 2000 (Chu Thị Thơm et
al,, 2006). Là giống thỏ cho thịt, khối lượng trung bình 4,5 - 5,0 kg, tỷ lệ thịt xẻ 55 60%, thân ngắn hơn thỏ New Zealand, lông trắng nhưng tai mũi, bốn chân và đuôi
có điểm màu đen, vào mùa đông lớp lông đen sậm hơn và nhạt dần vào mùa hè. khả
năng sinh sản tương tự thỏ New Zealand, giống này cũng được nuôi nhiều ở Việt
Nam (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
Thỏ Panon
Nhập vào Việt Nam năm 2000 từ Hungari, xuất phát từ dòng của giống New
Zealand trắng được chọn lọc nghiêm ngặt về khả năng tăng trọng và trọng lượng
trưởng thành tạo nên. Thỏ Panon cũng giống như thỏ New Zealand nhưng tăng
2
trọng cao hơn. Trọng lượng khi trưởng thành đạt 5,5 - 6,6 kg/con. Giống thỏ này
cũng đã được nuôi đạt kết quả ở nhiều vùng nước ta (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
Thỏ Chinchilla
Thỏ Chichilla lần đầu tiên được trình diễn tại Pháp 1913 được tạo ra từ thỏ rừng và
hai giống Blue Beverens và Himalyans được xem như là giống thỏ cho len. Giống
thỏ này có hai dòng một có trọng lượng 4,5 - 5 kg và dòng kia 2 - 2,5 kg lúc trưởng
thành. Giống thỏ này đẻ trung bình mỗi lứa từ 6 - 8 con có khả năng thích hợp với
điều kiện tự nhiên khác nhau. Thỏ có lông màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn xanh
đen, bụng màu trắng xám đen.
2.1.2 Giống thỏ lai
Từ năm 1977 cùng với việc nhập ngoại một số giống thỏ, nước ta cũng đã thành lập
Trung tâm Nghiên cứu Thỏ Sơn Tây. Sau nhiều năm nghiên cứu lai tạo đã cho ra
một số giống thỏ mới có giá trị kinh tế cao. Tiêu biểu là hai giống sau đây:
Thỏ đen Việt Nam
Màu lông và màu mắt đen tuyền, đầu nhỏ, mõn nhỏ, cổ nhỏ, thịt chắc ngon. Trọng
lượng trưởng thành 3,2 - 3,5 kg. Mắn đẻ, mỗi năm cho 7 lứa, mỗi lứa 6 - 7 con. Sức
chống chịu bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện cả nước, dễ nuôi.
Thỏ xám Việt Nam
Màu lông xám tro hoặc xám ghi, phần dưới ngực,bụng và đuôi có màu trắng mờ,
mắt đen, đầu to vừa phải, lưng hơi cong, khối lượng trưởng thành 3,5 - 3,8 kg. Mỗi
năm 6 - 7 lứa, mỗi lứa 6 - 7 con.
Hai giống thỏ này phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình, sử dụng làm nái nền lai
với giống thỏ ngoại, nâng cao năng suất thịt, lông da và dễ nuôi.
2.2 YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA THỎ
2.2.1 Nhiệt độ
Thỏ trưởng thành có nhiệt độ cơ thể (qua trực tràng) ổn định, vì vậy việc sinh và
thải nhiệt phải thay đổi để duy trì thân nhiệt. Nếu nhiệt độ xuống dưới 10 oC thỏ sẽ
nằm cuộn mình lại nhằm giảm tối đa bề mặt cơ thể tiếp xúc môi trường để giảm mất
nhiệt, nếu nhiệt độ tăng cao 25 - 30 oC chúng sẽ duỗi cơ thể ra nhằm gia tăng bề mặt
để thải nhiệt. Tuyến mồ hôi của thỏ không có chức năng hoạt động và cách duy nhất
để kiểm soát sự thoát nhiệt trong cơ thể là việc thay đổi nhịp thở. Khi nhiệt độ xung
quanh lên đến 35 oC thì thỏ không còn kiểm thoát đươch thân nhiệt và chúng sẽ bị
kiệt sức nhanh chóng (Lebas et al.,1986).
3
2.2.2 Ẩm độ
Thỏ rất nhảy cảm với ẩm độ thấp (dưới 55 %) nhưng lại thích nghi tốt với những
điều kiện ẩm độ cao. Điều nay được chứng minh qua việc thỏ hoang có thể sống
trong hang với mức ẩm độ gần 100 %.
Thỏ rất mẫn cảm với việc thay đổi ẩm độ một cách đột ngột nên tốt nhất nên cần
giữ cho ẩm độ ổn định và việc này hoàn toàn tùy thuộc vào thiết kế chuồng trại. Khi
nhiệt độ và ẩm độ môi trường đều ở mức cao, nhiệt độ bên trong cơ thể không thể
thải ra ngoài vì chỉ có một lượng ít nước được bốc hơi và có thể đưa thỏ đến tình
trạng kiệt sức. Những đợt nắng nóng cùng với ẩm độ cao gần 100 % có thể gây ra
nhiều vấn đề nghiêm trọng. Điều này thường xảy ra ở vùng nhiệt đới trong mùa
mưa bão (Lebas et al.,1986). Ẩm độ chuồng nuôi không nên vượt quá ẩm độ bên
ngoài quá 5 % và nhiệt không nên khác biệt với bên ngoài 5 oC (Sandford, 1997).
Không khí quá hanh khô (ẩm độ dưới 60 %) và quá nóng thì càng nguy hiểm cho
thỏ. Nó không chỉ làm rối loạn sự tiết đờm dãi mà tiếp theo đó làm bốc hơi phân và
nước tiểu mang các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào đường hô hấp của thỏ một
cách dễ dàng.
2.2.3 Sự thông thoáng
Chuồng thỏ cần có sự thông thoáng tối thiểu để rút các khí có hại phát sinh từ hoạt
động hô hấp của thỏ (CO2) hay từ độn chuồng và các chất thải (NH3, H2S, CH4…)
và thay lượng mới oxygen cùng với giảm thấp ẩm độ, nhiệt độ trong chuồng nuôi.
Nhu cầu thông thoáng có thể thay đổi rất lớn tùy thuộc vào khí hậu, kiểu chuồng và
mật độ thỏ.
Bảng 1: Các tiêu chuẩn thông thoáng chuồng trại nuôi thỏ
Nhiệt độ
Ẩm độ
(oC)
(%)
Tốc độ không khí
(m/s)
Lượng không khí
(m3/h/kg thể trọng)
12 - 15
60 - 65
0,10 - 1,15
1 - 1,5
16 - 18
70 - 75
0,15 - 0,20
2 - 2,5
19 - 22
75 - 80
0,20 - 0,30
3 - 3,5
0,30 - 0,40
3,5 - 4
22 - 25
80
Nguồn: Moisse (1981)
Tiêu chuẩn đơn giản cho kích thước chuồng nhốt thỏ là 0,1m2 sàn chuồng cho mỗi
0,5 kg thể trọng thỏ trưởng thành. Kích thước trung bình chuồng lồng nuôi thỏ
giống sinh sản là 75 x 60 cm cho giống thỏ nhỏ nhất (Dwaft breeds), và 100 x 60
cm trở lên cho nhóm giống thỏ khối lượng coe thể trung bình (Medium size breeds)
4
và 125 x 60 cm trở lên cho giống thỏ có khối lượng cơ thể lớn nhất (Giant size
breeds) (Sandford, 1997).
Nồng độ NH3 không khí cao (20-30ppm) làm suy yếu đường hô hấp trên tạo điều
kiện cho các vi khuẩn pasteurella và pordetella xâm nhập cơ thể. Mức độ NH3 tối
đa cho phép môi trường chuồng nuôi là 5ppm (Lebas et al., 1986).
2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
2.3.1 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu
Thỏ rất nhạy cảm với ngoại cảnh, thân nhiệt của thỏ thay đổi theo nhiệt độ môi
trường, do thỏ ít tuyến mồ hôi, cơ thể thải nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp. Khi
nhiệt độ không khí tăng cao (35 oC) và kéo dài thì thỏ thở nhanh và nông để thải
nhiệt do đó dễ bị cảm nóng. Ở nước ta nhiệt độ môi trường thích hợp nhất đối với
thỏ khoảng 20 - 28,5 oC (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
2.3.2 Thân nhiệt-Nhịp tim-Nhịp thở
Nhiệt độ cơ thể của thỏ phụ thuộc và tăng theo môi trường không khí, trung bình là
39,5oC. Nhịp tim của thỏ rất nhanh từ 120 - 160 lần/phút. Tần số hô hấp bình
thường là 60 - 90 lần/ phút. Bình thường thỏ thở nhẹ nhàng, các chỉ tiêu sinh lý của
thỏ đều tăng nếu thỏ lo sợ vì tiếng động, âm thanh lớn, bị chọc phá, trời nóng bức
hoặc chuồng trại chật hẹp làm cho không khí ngột ngạt. Do vậy cần tạo môi trường
thông thoáng, mát mẽ và yên tĩnh cho thỏ (Nguyễn Văn Thu, 2009).
Bảng 2: Sự thải nhiệt ra ngoài, thân nhiệt của trực tràng và nhiệt độ tai thỏ dựa vào nhiệt độ
không khí
Nhiệt độ
không khí
5
(0C)
10
Tổng số nhiệt
thải ra
5,3
(W/kg)
4,5
Nhiệt thải ra
từ bên trong
0,54
(W/kg)
0,57
Thân nhiệt
(0C)
39,3
15
3,7
0,58
39,1
18,7
20
3,5
0,79
39,0
23,2
25
3,2
1,01
39,1
30,2
30
3,1
1,62
39,1
37,2
35
3,7
2,0
40,5
39,4
(Nguồn: Gonzalez et al,1971)
5
39,3
Nhiệt độ tai
thỏ
9,6
(0C)
14,1
2.3.3 Đặc điểm về khứu giác
Mũi thỏ rất phát triển, có thể phân biệt được mùi thỏ con. Xoang mũi thỏ có nhiều
vách ngăn chi chít có thể lọc được các tạp chất, bụi lẫn trong không khí hoặc từ thức
ăn, kích thích gây viêm mũi và tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây bệnh
đường hô hấp. Do đó thức ăn của thỏ cần phải sạch sẽ. Nếu là thức ăn hỗn hợp thì
cần phải trộn ẩm hoặc đóng thành viên. Vệ sinh lồng chuồng thường xuyên để tránh
bụi bặm, hết sức chú ý các loại rau cỏ còn dư lại trong lồng làm cho ẩm mốc và ẩm
độ cao trong lồng dễ gây bệnh đường hô hấp cho thỏ (Nguyễn Văn Thu, 2009).
2.3.4 Đặc điểm về thính và thị giác
Cơ quan thính giác thỏ rất tốt. Thỏ rất nhạy với tiếng động dù là rất nhẹ chúng cũng
phát hiện và chúng cũng rất nhát, dễ sợ hãi, do vậy trong chăn nuôi tránh tiếng động
ồn ào đối với thỏ.Trong đêm tối vẫn nhìn thấy mọi vật nên chúng vẫn có thể ăn vào
ban đêm như là ban ngày (Nguyễn Văn Thu, 2009).
2.4 ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA Ở THỎ
Thu nhận thức ăn và tiêu hóa cơ học
Thỏ gặm thức ăn nhờ răng cửa, rồi đẩy sâu vào khoang miệng và nghiền bằng răng
hàm với sự hỗ trợ của các cơ hàm dưới rất khỏe. Ở miệng thức ăn luôn ngập trong
nước bọt (giai đoạn đầu của sự tiêu hóa hóa học).
Qúa trình tiêu hóa hóa học của thức ăn
Qúa trình tiêu hóa kéo dài 4 - 5 giờ. Thức ăn được nuốt vào thực quản vượt qua tâm
vị đến dạ dày, nơi có môi trường rất acid (pH=2,2), tại đây thức ăn được nhào trộn
và phân hủy thành các phần tử nhỏ hơn. Sau đó nhờ sự co thắt của các cơ dạ dày,
thức ăn đã đồng hóa và chuyển hóa đến ruột non. Ruột non có 3 phần:
Tá tràng là nơi nối với tuyến tụy và túi mật, nơi có nhiều men tiêu hóa để phân hủy
các phân tử.
Không tràng (ruột chay) và hồi tràng: tại đây các phân tử dinh dưỡng được cơ thể
hấp thụ. Phần còn lại đi vào manh tràng, nơi có các cơ chế phân hủy khác nhau tùy
thuộc thời điểm trong ngày: Ban ngày, tạo phân “bình thường”, khô. Ban đêm, tạo
phân dinh dưỡng ở manh tràng, ẩm.
Thức ăn đã tiêu hóa đi qua hồi tràng và manh tràng, vào buổi tối và một phần buổi
sáng, được một cơ chế đặc biệt chế biến thành phân dinh dưỡng, gồm thức ăn mịn
và nước, bao quanh bằng một lớp màng nhầy. Phân dinh dưỡng di chuyển về phía
trực tràng, nơi đây nhờ độ nhớt và hình thỏi của nó, khiến thỏ có cảm giác đặc biệt
báo hiệu là chúng đến nơi: thỏ có thể thu hồi phân dinh dưỡng trực tiếp tại hậu môn,
không để rơi xuống nền.
6
Tóm lại, tiêu hóa thức ăn ở thỏ diễn ra vào lúc hoàng hôn và bình minh, nó có thể
tạo phân dinh dưỡng và hấp thu trực tiếp vào buổi sáng tại hậu môn, đó là một thức
ăn thực thụ. Hành vi này giúp thỏ tiết kiệm nước và sử dụng tối đa thức ăn tiêu thụ (
Nguyễn Văn Thu, 2004).
2.5 SINH LÝ SINH SẢN
2.5.1 Chọn thỏ đực
Chọn thỏ đực tương đối quan trọng, vì nó truyền đặc tính rộng rãi của mình hơn thỏ
cái. Tiêu chuẩn chọn thỏ đực: to con, đầu to vừa, ngực mông vai to, lưng rộng, chân
sau vạm vỡ, chân sau to, mạnh dạn hăng hái, phải đạt tiêu chuẩn về trọng lượng qui
định cho mỗi giống thỏ.
2.5.2 Chọn thỏ cái
To con nhưng không quá mập, dài và rộng ngang, nhất là mông. Đầu tương đối nhẹ,
lông mướt mịn… Thông thường khó chọn được thỏ cái tốt nếu chỉ căn cứ vào hình
dáng bên ngoài. Vì thế phải chọn những con thỏ cái mà mẹ của nó là những con thỏ
tốt như đẻ sai (>6 con), nuôi con tốt.
2.5.3 Chọn thỏ con làm giống
Chọn những con thỏ con mà cha mẹ tốt, trong bầy thỏ này chọn những con nhanh lẹ
làm giống, những con thỏ làm giống có thể cai sữa muộn hơn khoảng 6 tuần tuổi
thay vì 3 - 4 tuần (Nguyễn Văn Thu, 2009).
2.5.4 Tuổi cho thỏ sinh sản
Trong điều kiện Đồng Bằng Sông Cửu Long thì thỏ cái từ 3 - 4 tháng tuổi đã có khả
năng sinh sản. Tuy nhiên vào tuổi này thỏ cái thành thục chưa đầy đủ, cho nên cho
thỏ sinh sản vào tuổi này: sữa ít, số con không sai, thỏ con dễ bệnh. Vì thế phải để
thỏ sinh sản ở 8 tháng tuổi đối với thỏ đực, đối với thỏ cái là 6 tháng. Ở các trại
giống thì thỏ cái sinh sản là 8 tháng, thỏ đực là 10 tháng.
Một thỏ đực có thể nhảy 8 - 12 thỏ cái (trung bình là 10 con). Căn cứ vào số lượng
này ta tính được lượng thỏ đực cần thiết phải nuôi. Thời gian sử dụng thỏ giống tùy
thuộc vào số con thỏ cái đẻ và tình trạng sức khoẻ của thỏ cái. Nếu thỏ cái đẻ 5
lứa/năm thì có thể sử dụng trong vòng 3 năm tùy theo tình trạng sức khoẻ và khả
năng sinh con, sau đó thì vỗ béo bán thịt. Còn đối với thỏ đực thì cũng có thể sự
dụng trong 3 năm tùy tình trạng sức khoẻ và khả năng sai con của nó.
2.5.5 Phát dục và thành thục tính dục
Thỏ cái 5 - 6 tháng tuổi tính dục đã phát triển thành thục, sức vóc đã phát triển, lúc
này thỏ cái có thể vừa mang thai vừa lớn lên. Nước ta ở vùng khí hậu nhiệt đới thỏ
7
cái nội vào tháng tuổi thứ 5 đã bắt đầu cho phối giống, thỏ cái ngoại thì từ tháng
tuổi thứ 6 thì mới cho phối.
Sự thành thục của thỏ còn phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng, thỏ cho ăn tự do có
khả năng thành thục sớm hơn thỏ cho ăn hạn chế (75 %) khoảng 3 tuần (Lebas et al
.,1986)
2.5.6 Cơ quan sinh dục cái
Ở con cái buồng trứng có dạng oval và dài không quá 1 - 1,5 cm. Phía dưới buồng
trứng (noãn sào) là ống dẫn trứng nối liền với hai sừng tử cung độc lập hai bên
khoảng 7 cm và thông với phần trên âm đạo bằng cổ tử cung. Toàn bộ bộ phận sinh
dục được đỡ bởi những sợi dây chằng lớn dính vào bốn điểm dưới cột sống.
2.5.7 Cơ quan sinh dục đực
Cơ quan sinh dục thỏ đực bao gồm dịch hoàn, ống dẫn tinh các tuyến sinh dục và
dương vật. Tuy nhiên thỏ có vài đặc điểm khác sau: có thể co rút dịch hoàn khi sợ
hãi hay xung đột với các con đực khác và dịch hoàn hiện diện khi thỏ đực được hai
tháng tuổi.
2.5.8 Biểu hiện thỏ lên giống và kỹ thuật phối giống
Khó có thể xác định được thời kì lên giống của thỏ cái. Tuy nhiên có thể dựa vào
một số biểu hiện và những biểu hiện này chỉ có tính tương đối. Bình thường khi thỏ
nghỉ ngơi, thỏ nằm dồn lại thành một khối tròn, hai chân trước duỗi ra, chân sau
được xếp dưới bụng và lưng làm thành một vòng cung. Nhưng khi lên giống thì thỏ
nằm duỗi ra trong lồng, mông chõng lên hơi cao. Có những con chạy tới chạy lui,
cắn cỏ cắn máng. Điều này phải có nhiều kinh nghiệm mới biết được thỏ lên giống.
Trường hợp thỏ cái không cho thỏ đực nhảy thì có thể kích thích thỏ cái. Chúng ta
có thể tiến hành như sau: bỏ thỏ cái trong lồng thỏ đực vài giờ sau đó bắt thỏ cái ra,
hoặc bỏ một nắm cỏ của chuồng thỏ đực cho vào lồng thỏ cái, cũng có thể nhốt thỏ
cái kế lồng thỏ đực từ 24 - 48 giờ. Sau đó thỏ cái có thể chịu phối. Cũng có thể
dùng kích dục tố để kích thích thỏ cái lên giống và chịu cho thỏ đực phối (Nguyễn
Văn Thu, 2009).
Thường cho thỏ phối giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không nên cho thỏ
phối vào lúc nắng nóng. Bắt thỏ cái nhẹ nhàng bỏ vào lồng thỏ đực, không nên bắt
thỏ đực bỏ vào lồng thỏ cái, phải quan sát coi thỏ phối. Khi phối thành công thỏ đực
kêu lên một tiếng và ngả sang bên cạnh. Thỏ đực chỉ có thể nhảy 1 - 2 lần/ngày.
Không nên bỏ thỏ cái trong lồng thỏ đực suốt đêm làm mất sức thỏ đực và thỏ cái.
Trong một vài trại cho thỏ đực nhảy liên tiếp 2 lần trước khi bắt thỏ cái ra chỉ áp
dụng cách này khi thỏ đực ít được phối. Cách dùng 2 thỏ đực khác nhau để phối
một thỏ cái có hạn chế là không xác định được di truyền con đực và thỏ cái yếu sức
8
sẽ không chịu đực. Thỏ đực tốt có thể nhảy 2 lần/ngày (Đinh Văn Bình và Nguyễn
Quang Sức, 2001).
2.5.9 Chu kỳ lên giống của thỏ
Chu kỳ động dục của thỏ cái thường là 14 - 16 ngày tùy theo con. Sau khi đẻ thỏ
động dục ngay vào ngày thứ 2 - 3 (Nguyễn Văn Thu, 2009).
2.6 PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG VÀ KỸ THUẬT NUÔI THỎ SINH SẢN
2.6.1 Phương pháp nhân giống
Nhân giống thuần
Nhân giống thuần chủng là phương pháp nhân giống trong cùng một giống tạo ra
thỏ con có đặc điểm tính trạng di truyền ổn định của giống. Nó được áp dụng khi
đàn thỏ bố mẹ được xác định đã có năng suất cao ổn định. Do vậy những đặc tính
chắc chắn có lợi về mặt kỹ thuật và kinh tế sẽ được chọn lọc và phát huy. Sự ổn
định về di truyền giống sẽ cao.
Nhân giống trong dòng
Là cách nhân giống nhằm tạo ra từng nhóm thỏ đã chọn lọc có tính di truyền ổn
định và phẩm giống cao hơn bình thường. Để tạo ra đàn thỏ có những ưu điểm đặc
biệt cần phải tiến hành chọn đôi giao phối và chọn lọc con giống qua nhiều thế hệ
và có nhiều cá thể tham gia trong quá trình tạo giống. Nếu số con đưa vào chọn lọc
quá ít và thời gian ngắn thì kết quả sẽ rất hạn chế. Phương pháp này cũng dẫn đến
một mức độ đồng huyết nhất định. Nếu như số lượng thỏ tham gia dưới mức cho
phép sẽ dẫn đến đồng huyết, năng suất sẽ kém, số con chết sẽ tăng lên do hiện
tượng đồng hợp tử gen xấu xuất hiện. Kinh nghiệm cho thấy nếu dòng thỏ đực dưới
40 con và 200 con cái thì không thể duy trì dòng thuần được. Nếu định duy trì dòng
thuần theo kiểu công tác giống thì phải có số lượng thỏ đực và cái nhiều hơn thế
hoặc ít nhất là bằng số lượng trên. Đây là phương pháp có tầm quan trọng đặc biệt
trong sự tạo ra dòng thỏ vừa có phẩm chất tốt được cải thiện vừa đảm bảo sự ổn
định cao về tiềm năng di truyền, tuy nhiên có nhiều tốn kém về tài chính để loại bỏ
những thỏ có khả năng làm tăng sự đồng huyết trong đàn giống.
Nhân giống khác dòng
Là sự cho phối giống những con thỏ khác dòng với nhau nhằm hạn chế bớt sự đồng
huyết xảy ra, tuy nhiên vẫn ổn định được những tiềm năng di truyền tính trạng có
lợi ích của giống. Ta có thể cho phối giống, cho giao phối chỉ hai dòng hay liên tục
cho phối nhiều dòng với nhau với dòng khác hoặc sau đó cho phối với thỏ dòng cũ
để ổn định hay bổ sung đặc tính mới được hình thành. Thông thường phương pháp
9
này có thể tạo ra những dòng mới thích nghi được những điều kiện nuôi dưỡng hay
khí hậu ở những cơ sở khác nhau.
Lai giống
Là sự phối hợp giống của những thỏ đực và cái khác nhau về giống nhằm để tạo ra
con lai có các tính trạng cần thiết, trung gian hay tốt hơn cả bố lẫn mẹ nó, do hiện
tượng ưu thế lai được tạo ra từ các dị hợp tử. Đây có thể là phương pháp phổ biến
nhằm mục đích tạo ra thỏ làm giống để sản xuất kinh tế hay tạo ra những giống
mới. Tiến trình này dùng để sản xuất con lai có năng suất cao. Thỏ đực và thỏ cái
dùng để tạo giống mới thường là giống thuần chủng khác nhau mới có thể cho kết
quả cao. Chúng ta có thể lai chỉ hai giống hoặc trên hai giống, cũng có thể sau khi
tạo ra giống mới ta cần phải ổn định các tính trạng di truyền của chúng bằng các
phương pháp nhân giống thuần.
2.6.2 Kỹ thuật nuôi dưỡng thỏ sinh sản
Nuôi thỏ sinh sản bao gồm thỏ đực giống và thỏ cái giống. Yêu cầu là thỏ đực phối
được nhiều thỏ cái và đạt tỉ lệ thụ thai cao, thường đạt tỉ lệ trung bình trên 70%.
Tránh thỏ đực quá mập mỡ hay quá gầy, tránh cho thỏ ăn quá nhiều làm cho thỏ đực
lười, sản xuất tinh trùng kém. Thỏ đực ngoài cho ăn rau cỏ cần bổ sung thêm
khoảng 50g lúa, bắp hay đậu. Đối với thỏ đực có thể cho ăn lúa 3 ngày liên tục, kết
quả phối giống thụ thai sẽ rất tốt. Thức ăn cần giàu đạm và vitamin nhất là vitamin
A và E vì chúng có vai trò quan trọng trên cơ sở phát triển tế bào và mô cơ. Thường
một thỏ đực có thể phục vụ cho từ 9 - 12 thỏ cái. Tuổi thỏ đực có thể sử dụng từ 8 10 tháng tuổi.
2.6.3 Thỏ cái có mang
Thời gian có mang của thỏ là 28 - 32 ngày. Nếu cho thỏ đẻ dày, thời gian mang thai
thường dài hơn 1 - 3 ngày. Khó có thể xác định thỏ chửa bằng quan sát ngoại hình.
Kiểm soát tốt nhất là ngày thứ 15, nên khám coi thỏ có thai hay không?.
2.6.4 Cách khám thai
Sờ bằng tay: bắt thỏ cái đặt nhẹ nhàng lên trên mặt nhám, tay phải nắm lổ tai và vai
thỏ, tay trái đặt dưới mình thỏ giữa hai chân sau và trước vùng xương chậu, đặt
ngón cái một bên và bốn ngón còn lại một bên, lướt nhẹ nhàng từ trước ra sau, nếu
gặp một cục tròn nhỏ như sâu chuỗi là thỏ có thai. Nên phân biệt với phân nằm gần
xương sống và trực tràng.
2.6.5 Chăm sóc thỏ cái mang thai
Mang thai
10
Thời gian mang thai của thỏ cái là 30 ngày, có thể sớm hoặc trễ hơn 1 - 2 ngày. Sau
khi cho thỏ nhảy nếu khoảng 6 - 7 ngày sau mà thỏ cắn cỏ, lông để làm ổ thì có thể
kết luận là thỏ không có thai. Thỏ có thai thì nên đặt thỏ ở một nơi yên tỉnh, kín đáo
và sau 15 ngày thì khám thai. Sau đó thì cho thỏ vào lồng rộng hơn, có nước uống
thường xuyên, có cỏ đầy đủ và thêm thức ăn bổ sung, bánh dầu.
Thỏ đẻ
Thỏ thường đẻ vào ban đêm, thỏ có thể đẻ 1 - 12 con/lứa. Thỏ có bản năng nhặt cỏ,
rác vào ổ đẻ, cào bới ổ, tự nhổ lông bụng và trộn đồ lót để làm ổ ấm rồi mới đẻ con,
phủ lông kín đàn con. Có trường hợp thỏ không làm ổ mà đẻ con ra ngoài ổ đẻ,
hững con thỏ này không giữ lại làm giống.
Sinh trưởng và phát triển của thỏ con trong thời kỳ bú mẹ
Tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của thỏ bú mẹ bắt đầu ngay từ
khi còn ở tử cung. Chăm sóc thỏ chửa là yếu tố quan trọng đến sự phát triển của thai
và chất lượng của thai ảnh hưởng đến sinh trưởng của thỏ con sau này. Nếu thỏ cái
có chửa mà không cung cấp dinh dưỡng tốt, con mẹ sẽ sử dụng dinh dưỡng của bản
thân nuôi thai, làm suy nhược cơ thể mẹ và sức sống đàn con cũng giảm sút vì sữa
mẹ kém.
Thỏ con theo mẹ rất nhạy cảm với môi trường bên ngoài, đặc biệt là nhiệt độ. Nếu
nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn so với nhu cầu (25 – 28 oC), thỏ con ít hoạt động,
không muốn bú mẹ, da nhăn nheo, biến màu, tỷ lệ chết cao.
Thỏ sơ sinh nặng 45 - 55 g, đỏ hỏn, không có lông, nhắm mắt. Sau một tuần bộ lông
mịn, mỏng đã phủ hết mình. Thỏ con mở mắt vào 9 - 12 ngày tuổi. Thỏ đẻ nhiều
con thì thỏ con mở mắt muộn hơn so với thỏ đẻ ít con. Lúc 3 tuần tuổi, thỏ con đạt
200 - 300 g và ra khỏi ổ đẻ, tập ăn thức ăn của mẹ (Nguyễn Văn Thu, 2004).
Thường thỏ cái chỉ cho con bú 1 lần trong một ngày (Lebas et al., 1986). Matics et
al. (2004) cho rằng số lần thỏ mẹ chủ động cho thỏ con bú còn phụ thuộc vào chế
độ cho bú. Đối với thỏ nhốt chỉ cho bú 1 lần (Hudson và Distel, 1982; Lebas et al.,
1986). Trong điều kiện nuôi thả tự do có trường hợp thỏ mẹ cho bú 2 lần hoặc 3 lần
(Hoy và Selzer, 2002; Matics et al., 2004).
Sự tiết sữa của thỏ mẹ
Sự tổng hợp sữa ở thỏ phụ thuộc vào hormone Prolactin và hormone Lactogenic.
Trong giai đoạn có thai Prolactin sẽ bị ức chế bởi estrogen và progesterone. Khi thỏ
đẻ một sự hạ thấp mức độ progesterone nhanh. Oxytocin và prolactin sẽ được tiết tự
do và tạo lên sự tổng hợp sữa và thải sữa ra ngoài. Sữa sẽ thải ra như sau: thỏ mẹ
vào ổ cho con bú, các kích thích từ sự cho bú sẽ làm cho sự tiết oxytocin và như thế
sữa sẽ được thải ra cho con bú. Lượng oxytocin tiết ra tỷ lệ thuận với số lần cho con
11
bú, tuy nhiên thỏ mẹ sẽ chủ động số lần cho bú trong ngày. Sự theo bú mẹ sẽ không
tạo ra sự tiết oxytocin mà tùy theo thỏ mẹ có muốn cho con bú hay không. Sữa thỏ
có giá trị dinh dưỡng cao (13 %) hơn sữa bò, sau khi đẻ 3 tuần sữa thỏ chở nên giàu
đạm và mỡ sữa (20 - 22 %). Lượng sữa trong 2 ngày đầu khoảng 30 - 35 g sẽ tăng
đến 200 - 300 g vào tuần thứ 3. Nó sẽ giảm nhanh sau đó đặc biệt là trong trường
hợp mang thai.
2.7 MỘI SỐ HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG VÀ BỆNH THƯỜNG GẶP
TRONG THỎ SINH SẢN
2.7.1 Vô sinh
Có nhiều nguyên nhân gây hội chứng vô sinh ở thỏ. Các nguyên nhân thường gặp
nhất: chu kỳ ngày đêm không đúng: thỏ hoạt động chủ yếu vào hoàng hôn và ban
đêm, như vậy cần ưu tiên thời gian này để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh sản. Dinh
dưỡng quá dồi dào hay quá thiếu thốn. Bệnh truyền nhiễm (Staphylococcus sp,
Pasteurella sp, Salmonella sp) (Chu Thị Thơm et al., 2006).
2.7.2 Nhiễm độc huyết thời kỳ mang thai
Chứng nhiễm độc huyết thời kỳ mang thai xảy ra chủ yếu ở thỏ béo phì, vào 3 tháng
cuối thai kỳ hoặc tuần lễ đầu cho bú.
Triệu chứng: bỏ rơi con, ngưng cho sữa, bỏ ăn, tiêu chảy, co cứng cơ, liệt hai chi
sau, co giật, hôn mê.
Cần phải chữa trị khẩn cấp (cung cấp canxi, truyền dịch…). Tiếp theo cần tăng cung
cấp Ca, Mg, Methionin trong thức ăn (Chu Thị Thơm et al., 2006).
2.7.3 Ăn thịt con ngay sau khi sanh
Thường xảy ra nhất là sau lần sinh thứ nhất, do bị xáo trộn môi trường hoặc stress.
Có nhiều yếu tố gây ra: chuồng bận thiếu sự cách biệt, không có ổ do thiếu vật liệu,
con cái còn quá nhỏ hoặc quá già, lớp lót chuồng có mùi quá mạnh, thiếu nước uống
và chứng ăn thịt con sau khi sanh thường kèm theo chứng thiếu sữa (Chu Thị Thơm
et al., 2006).
2.7.4 Viêm vú
Phần lớn bệnh viêm vú ở thỏ là Staphylococcus aureus. Bệnh thường xảy ra nhất
vào thời gian cho con bú, và thường chuyển sang dạng mãn tính. Bệnh thường xuất
do tình trạng vệ sinh kém , cai sữa con không đúng, lứa đẻ quá lớn hoặc do cắn con.
Điều trị bằng kháng sinh (Chu Thị Thơm et al., 2006).
12
2.7.5 Bệnh cầu trùng
Là bệnh phổ biền nhất ở các trại thỏ và gây tử vong cao. Thỏ mắc bệnh nặng nằm
trong tuổi 1 - 3 tháng làm giảm sức đề kháng của cơ thể. Đối với bệnh cầu trùng
ruột , thỏ bị đau bụng ỉa chảy, chướng hơi, kén ăn, lông xù, gầy yều và có thể chết
trong 10 - 15 ngày. Ở bệnh cầu trùng gan có thêm triệu chứng niêm mạc vàng và
thiếu máu.
2.7.6 Bệnh ghẻ
Đây là bệnh khá phổ biền ở thỏ do 3 giống ghẻ: Psoroptes cuniculi, Sarcoptes và
Notoedses cuniculi… Bệnh này lây nhanh, ghẻ đục khoét các rãnh, nốt lớn. Thỏ bị
ngứa, cọ gãy vào chuồng, rụng lông, có mùi rất hôi, có thể lan đến bộ phận sinh
dục. Thỏ gầy ốm, chậm lớn, sinh sản kém…
2.7.7 Bệnh chứng hơi, tiêu chảy
Bệnh gây ra do thỏ ăn phải thức ăn bị ôi, mốc hoặc do thay đổi thức ăn đột ngột làm
rối loạn tiêu hóa. Các loại thức ăn thô xanh có chứa nhiều nước cũng có thể làm cho
thỏ bị tiêu chảy. Bệnh thường xảy ra ở thỏ lớn và thỏ sau khi cai sữa.
Triệu chứng là bụng chứng hơi, phình to, thở khó, sùi bọt mép. Sau đó tiêu chảy
màu hơi đen rất thối. Có thể thỏ sẽ chết nhanh.
2.8 CÁC LOẠI THỨC ĂN CỦA THỎ
2.8.1 Cỏ lông tây
Loại cỏ thân bò trên mặt đất, rễ nhiều, thân dài 0,6 - 2 m, lá to bản, có long. Giống
cỏ này có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc giống cỏ đa niên, giàu đạm, dễ trồng, chịu
được đất ẩm ướt. Ở Việt Nam cỏ lông tây được nhập trồng ở Nam Bộ từ năm 1887
tại các cơ sở chăn nuôi bò sữa, nay đã trở thành cây mọc tự nhiên ở khắp hai miền
Nam Bắc, sau 1,5 - 2 tháng trồng thì có thể thu hoạch lứa đầu.Từ đó cứ khoảng 30
ngày thì thu hoạch được một lần, trừ mùa khô phải hơn hai tháng mới cắt được. Có
thể sử dụng cỏ lông tây cho gia súc ăn cỏ dưới dạng cỏ tươi hoặc phơi khô (Nguyễn
Thiện, 2003).
Bảng 3: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây
TP (%)
DM
OM
CP
EE
NFE
CF
NDF
Ash
Cỏ lông tây
15,5
89,2
12,6
4,5
45,9
23,1
65,5
10,8
DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, EE: chất béo, NFE: chiết chất không đạm, CF: xơ
thô, NDF: xơ trung tính, Ash: khoáng tổng số.
(Nguồn: Nguyễn Tấn Nam, 2011)
13