Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ẢNH HƯỞNG của các mức độ đạm TRONG KHẨU PHẦN lên TĂNG TRỌNG và TIÊU tốn THỨC ăn của THỎ LAI SAU CAI sữa đến 60 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

ĐOÀN MỸ HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ ĐẠM TRONG
KHẨU PHẦN LÊN TĂNG TRỌNG VÀ TIÊU TỐN
THỨC ĂN CỦA THỎ LAI SAU CAI SỮA
ĐẾN 60 NGÀY TUỔI

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần Thơ, năm 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ ĐẠM TRONG
KHẨU PHẦN LÊN TĂNG TRỌNG VÀ TIÊU TỐN
THỨC ĂN CỦA THỎ LAI SAU CAI SỮA
ĐẾN 60 NGÀY TUỔI

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Thị Kim Đông



Cần Thơ, năm 2011

Sinh viên thực hiện:
Đoàn Mỹ Hiền
MSSV: 3077062
Lớp: CN K33


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban lãnh đạo khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng Dụng và các thầy cô
của bộ môn Chăn Nuôi.
Tôi tên: Đoàn Mỹ Hiền, MSSV: 3077062 là sinh viên Chăn Nuôi K33, niên học
2007 - 2011. Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa có ai nghiên cứu trong những
luận văn trước đây.

Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM ĐÔNG

Người thực hiện

ĐOÀN MỸ HIỀN


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đề tài, tôi được sự ủng hộ và giúp đỡ của cha mẹ, thầy cô và
bạn bè. Có kết quả như ngày hôm nay, tôi luôn ghi nhớ sự dưỡng dục của cha mẹ và
tạo điều kiện cho tôi làm tốt đề tài của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS Nguyễn Thị Kim Đông đã tận tình hướng
dẫn và tạo điều kiện môi trường nghiên cứu thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn
của mình.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến quí Thầy Cô Bộ môn Chăn Nuôi – Thú Y đã nhiệt
tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức từ cơ sở đến chuyên môn trong suốt thời gian
tôi học, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân, cố vấn học tập của tôi.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến bạn bè cùng làm việc tại trại và phòng thí nghiệm
E205, đặc biệt là Ths Trương Thanh Trung, Đặng Hùng Cường, Nguyễn Trường
Giang và các bạn Nguyễn Văn Trường, Trần Thanh Nhàn.


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................ 2
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ Ý NGHĨA CHĂN NUÔI THỎ .......................... 2
2.1.1 Sản xuất và tiêu thụ thỏ trên thế giới ................................................................ 2
2.1.2 Tình hình sản xuất thỏ trong nước...................................................................... 2
2.1.3 Ý nghĩa kinh tế của chăn nuôi thỏ ...................................................................... 2
2.2 SƠ LƯỢC VỀ THỎ............................................................................................ 3
2.3 CÁC GIỐNG THỎ............................................................................................. 4
2.3.1 Thỏ Newzealand White ..................................................................................... 4
2.3.2 Thỏ California .................................................................................................. 4
2.3.3 Giống thỏ Chinchilla ......................................................................................... 4
2.3.4 Các giống thỏ được nuôi ở Việt Nam ................................................................ 4
2.4 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC ..................................................................................... 5
2.4.1 Bộ xương........................................................................................................... 5
2.4.2 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu ..................................................................... 6
2.4.3 Thân nhiệt- nhịp tim- nhịp thở ........................................................................... 6
2.4.4 Đặc điểm về khứu giác ...................................................................................... 6

2.4.5 Đặc điểm về thính và thị giác............................................................................. 7
2.5 ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA CỦA THỎ .................................................................. 7
2.5.1 Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hóa..................................................................... 7
2.5.2 Sự phát triển đường tiêu hóa theo lứa tuổi thỏ.................................................... 8
2.5.3 Đặc điểm tiêu hóa .............................................................................................. 8
2.6 VÀI NÉT VỀ TIÊU HÓA CỦA THỎ................................................................ 9
2.6.1 Sự tiêu hóa protein............................................................................................. 9
2.6.2 Sự biến dưỡng Nitơ trong manh tràng................................................................ 9
2.6.3 Phân mềm và sự tiêu hóa protein ..................................................................... 10
2.6.4 Xơ và sự biến dưỡng ở manh tràng .................................................................. 10
2.6.5 Sự tiêu hóa tinh bột.......................................................................................... 11
2.6.6 Sự tiêu hóa chất béo......................................................................................... 12
2.7 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT ................................................................................. 12
2.7.1 Khả năng sinh trưởng....................................................................................... 12
2.7.2 Khả năng cho thịt............................................................................................. 13
2.8 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA THỎ............................................................ 13
2.8.1 Nhu cầu protein .............................................................................................. 13
2.8.2 Xơ và Nhu cầu xơ............................................................................................ 14
2.8.3 Nhu cầu năng lượng......................................................................................... 15


2.8.4 Nhu cầu tinh bột .............................................................................................. 16
2.8.5 Nhu cầu vitamin .............................................................................................. 17
2.8.6 Nhu cầu nước uống của thỏ.............................................................................. 17
2.9 THỨC ĂN CHO THỎ...................................................................................... 18
2.9.1 Rau lang .......................................................................................................... 18
2.9.2 Cỏ lông tây ...................................................................................................... 20
2.9.3 Bã đậu nành .................................................................................................... 21
2.9.4 Đậu nành ly trích ............................................................................................ 22
2.9.5 Thức ăn hỗn hợp ............................................................................................. 22

2.10 VỆ SINH VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH Ở THỎ ................................ 22
2.10.1 Vệ sinh phòng bệnh ...................................................................................... 22
2.10.2 Bệnh cầu trùng .............................................................................................. 22
2.10.3 Bệnh ghẻ ....................................................................................................... 23
2.10.4 Bệnh tụ huyết trùng ....................................................................................... 23
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN & PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................ 24
3.1 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.................................................. 24
3.1.1. Địa điểm ........................................................................................................ 24
3.1.2 Thời gian ........................................................................................................ 24
3.2 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 24
3.2.1 Động vật thí nghiệm ....................................................................................... 24
3.2.2 Chuồng trại ..................................................................................................... 24
3.2.3 Thức ăn thí nghiệm ......................................................................................... 25
3.2.4 Máy móc, thiết bị ............................................................................................ 25
3.3 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ............................................. 25
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 25
3.3.2 Phương pháp tiến hành .................................................................................. 26
3.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ........................................................................... 26
3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 28
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 36
5.1 Kết luận............................................................................................................. 36
5.2 Đề nghị .............................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 37
Phụ lục ..................................................................................................................... 40


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADF:
ADFD:

OM:
Ash:
CF:
CP:
EE:
DM:
ME:
CPD:
DCAV:
DCP:
DMD:
HSCHTA:
N:
NDF:
NDFD:
OMD:
TLTH:
TLTHDC:
TN:
EDTA:
RL:
CLT:
FCR:

xơ axit
tỉ lệ tiêu hóa xơ acid
vật chất hữu cơ
tro
xơ thô
đạm thô

béo thô
vật chất khô
năng lượng trao đổi
tỉ lệ tiêu hóa đạm thô
dưỡng chất ăn vào
dưỡng chất trong phân
tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô
hệ số chuyển hóa thức ăn
nitơ
xơ trung tính
tỉ lệ tiêu hóa xơ trung tính
tỉ lệ tiêu hóa vật chất hữu cơ
tỉ lệ tiêu hóa
tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất
thí nghiệm
ethylenediaminetetraacetic
rau lang
cỏ lông tây
hệ số chuyển hóa thức ăn


TÓM LƯỢC
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức độ đạm trong khẩu phần lên sự tăng trọng và
khả năng tiêu hóa dưỡng chất của thỏ lai sau cai sữa được thực hiện tại trại thỏ ở
phường Long Hòa, quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ. Thí nghiệm hoàn toàn
ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (17%CP, 19%CP, 21%CP) và 18 lần lặp lại tương
ứng với 3 khẩu phần đạm khác nhau bao gồm rau lang, cỏ lông tây, bã đậu nành,
đậu nành ly trích và thức ăn hỗn hợp. Để xác định hàm lượng đạm tối ưu trong khẩu
phần trên tăng trọng và xác định tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất (DM, OM, CP, NDF,
ADF) của các khẩu phần thí nghiệm.

Kết quả thí nghiệm cho thấy khả năng tăng trọng của thỏ ở nghiệm thức 21%CP là
cao hơn khẩu phần 19%CP, và thấp nhất là ở khẩu phần 17%CP (P<0,05), chứng tỏ
lượng đạm ăn vào ảnh hưởng đến tăng trọng của thỏ khá rõ rệt. Tỉ lệ tiêu hóa CP và
các dưỡng chất khác như DM, OM, NDF, ADF, và lượng N tích lũy cao ở khẩu
phần 19%CP và 21%CP phù hợp với kết quả đạt được về tăng trọng và trọng lượng
cuối của thỏ thí nghiệm.
Có thể kết luận rằng thỏ sau cai sữa được nuôi ở khẩu phần 21%CP cho tăng trọng
tốt, khả năng tiêu hóa dưỡng chất và tích lũy đạm được cải thiện.


DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 1 Sự ảnh hưởng của môi trường lên thân nhiệt của thỏ .......................................6
Bảng 2 Khối lượng và thể tích các phần đường tiêu hóa .............................................. 7
Bảng 3 So sánh tỉ lệ dung tích của các phần đường tiêu hoá của các gia súc (%) ..........7
Bảng 4 Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ .......................................................9
Bảng 5 Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng ...................................................14
Bảng 6 Nhu cầu cơ bản của thỏ .................................................................................16
Bảng 7 Nhu cầu duy trì của thỏ ..................................................................................16
Bảng 8 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thân lá rau lang ......................19
Bảng 9 Thành phần hóa học của cỏ lông tây .............................................................. 21
Bảng 10 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành .........................21
Bảng 11 Thành phần hóa học của thực liệu thức ăn dùng trong thí nghiệm nuôi
dưỡng (%DM) ............................................................................................................22
Bảng 12 Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào của thỏ trong thí nghiệm nuôi dưỡng ..22
Bảng 13 Tăng trọng của thỏ trong thí nghiệm nuôi dưỡng ..........................................25
Bảng 14 Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa (%DM) 28
Bảng 15 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ trong thí nghiệm tiêu hóa...................29
Bảng 16 Tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy của thỏ trong thí nghiệm ..............30

Bảng 17 Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa (%DM)
...................................................................................................................................32
Bảng 18 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ trong thí nghiệm tiêu hóa ..................33
Bảng 19 Tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy của thỏ trong thí nghiệm ..............34


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1 Rau lang..........................................................................................................19
Hình 2 Cỏ lông tây .....................................................................................................21
Hình 3 Thức ăn hỗn hợp, bã đậu nành và đậu nành ly trích ........................................22
Hình 4 Thỏ sau thí nghiệm .........................................................................................24
Hình 5 Chuồng thỏ trong thí nghiệm nuôi dưỡng và thí nghiệm tiêu hóa ...................24


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1 Mối tương quan giữa tổng CP ăn vào và tăng trọng của thỏ .......................31
Biểu đồ 2 Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của thỏ .......................................31
Biểu đồ 3 Mối tương quan giữa N ăn vào và N tích lũy .............................................35


CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay kinh tế đang phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu
cầu ăn ngon và ăn các món ăn lạ được người dân ưa thích. Trong đó các món ăn từ
thỏ được nhiều người chú ý do thịt thỏ thơm ngon, lại ít cholesterol, nhiều đạm
(21%CP), ít béo tốt cho tim mạch (Nguyễn Văn Thu, 2009). Tuy nhiên việc chăn
nuôi thỏ ở nước ta nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng
còn chưa phổ biến, do người dân chưa hiểu biết nhiều về thỏ cũng như kỹ thuật nuôi

chúng như thế nào để đạt hiệu quả kinh tế.
Do thỏ là loài gia súc có nhiều ưu thế: đẻ khỏe, phát triển nhanh, có giá trị tiêu dùng
và xuất khẩu. Thỏ nuôi tương đối đơn giản, nguồn thức ăn dễ kiếm hay dễ trồng
trong điều kiện hộ gia đình, chi phí cho chuồng trại lại thấp, có thể tận dụng các vật
liệu có sẵn hay các vật liệu rẻ tiền, thuốc phòng và trị bệnh không cao, không đòi
hỏi nhiều công lao động.
Đồng Bằng Sông Cửu Long với điều kiện sông ngòi dày đặc, khí hậu nóng ẩm với
hai mùa mưa nắng rõ rệt, nên nguồn thức ăn để nuôi thỏ rất dồi dào, không chỉ ở
nông thôn mà đối với những vùng ngoại ô cũng không kém. Có nhiều chủng loại, từ
thức ăn thô xanh như: cỏ lông tây, cỏ mồm, cỏ sả,…các loại dây lá như các loại đậu
hoang, bìm bìm, cho đến các loại rau lang, rau muống,…Bên cạnh những loại thức
ăn sẵn có như trên, còn có các loại phụ phẩm như bã bia, bã đậu nành,…và một số
thức ăn bổ sung như lúa, bắp, thức ăn hỗn hợp…Những loại thức ăn này có thể bổ
sung lượng đạm cần thiết để thỏ tăng trưởng và phát triển nhanh tùy vào từng mức
độ đạm trong khẩu phần, vì vậy việc xác định lượng đạm cần thiết để thỏ tăng
trưởng phát triển nhanh và đạt hiệu quả kinh tế rất cần thiết.
Thấy được tầm quan trong của việc xác định hàm lượng đạm trong khẩu phần nuôi
thỏ. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng các mức độ đạm trong khẩu
phần lên sự tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của thỏ lai sau cai sữa đến 60 ngày
tuổi”.
Với mục tiêu của đề tài:
- Xác định hàm lượng đạm tối ưu trong khẩu phần nuôi lên tăng trưởng và tiêu hóa
của thỏ sau cai sữa.
- Xác định tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất (DM, OM, CP, NDF và ADF) của các khẩu
phần thí nghiệm.
- Khuyến cáo áp dụng kết quả đạt được đến các hộ chăn nuôi thỏ để góp phần phát
triển nghề nuôi thỏ trong vùng.

1



CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC CHĂN NUÔI THỎ

2.1.1. Sản xuất và tiêu thụ thỏ trên thế giới
Châu Âu đứng đầu thế giới về sản xuất thịt thỏ, trong đó Italia là nước có ngành
chăn nuôi thỏ thịt phát triển nhất, nơi mà sản xuất thịt thỏ trở thành truyền thống từ
đầu những năm 1970. Năm 1975, việc chăn nuôi thỏ đã được công nghiệp hóa và
đến năm 1990 ngành chăn nuôi thỏ công nghiệp đã phát triển bền vững khắp đất
nước Italia. Do đó, sản lượng thịt thỏ ở nước này đã tăng vọt từ 120.000 tấn (1975)
lên 300.000 (1990).
Chăn nuôi thỏ ở Châu Á phát triển không mạnh, tập trung chủ yếu ở các nước như
Indonesia, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam,...Trong đó, nghề chăn nuôi thỏ ở
Trung Quốc khá phổ biến, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ tại địa phương.
Hai nước xuất khẩu thịt thỏ lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc và Hungary. Thịt
thỏ từ Trung Quốc được xuất khẩu sang Pháp và một số nước Châu Âu khác chủ
yếu dưới dạng thịt đông lạnh, một phần khác được xuất khẩu trực tiếp sang các
nước đang phát triển. Phần lớn thịt thỏ sản xuất ra ở Hungary được xuất khẩu ra
nước ngoài, thị trường trong nước chỉ tiêu thụ khoảng dưới 5% tổng sản lượng thịt
thỏ sản xuất hàng năm tại nước này.
2.1.2. Tình hình sản xuất thỏ trong nước
Ở Việt Nam, chăn nuôi thỏ đã có từ lâu đời nhưng chưa được quan tâm nhiều, chủ
yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ.
Từ năm 1995 đến nay, chăn nuôi thỏ ở Việt Nam đang phát triển mạnh theo cơ chế
thị trường do nhu cầu tiêu thụ thịt thỏ trong nước liên tục tăng. Hiện nay, ước tính
cả nước có trên 350.000 con thỏ, miền Bắc có gần 200.000 con. Giá bán thỏ thịt
tăng từ 12.000 đ/kg thỏ hơi lên 23.000 đ/kg (2003). Đồng thời việc nhập 3 giống thỏ
mới có năng suất cao từ Hungary về nuôi nhân thuần tại Trung tâm nghiên cứu dê
thỏ Sơn Tây đem lại hiệu quả tốt, đáp ứng nhu cầu con giống thỏ ngoại cao sản cho
sản xuất, nên đã thúc đẩy ngành chăn nuôi thỏ phát triển mạnh trong những năm

qua trong phạm vi cả nước.
2.1.3. Ý nghĩa kinh tế của chăn nuôi thỏ
Thỏ là một loại gia súc không ăn cạnh tranh lương thực với người và gia súc khác,
thỏ có khả năng sử dụng được nhiều thức ăn thô xanh trong khẩu phần, tận dụng
được các nguồn phụ phẩm nông nghiệp như rau, lá, cỏ tự nhiên…
Chăn nuôi thỏ có vốn đầu tư ban đầu thấp, có thể tận dụng các vật liệu sẵn có để
làm chuồng trại cho thỏ. Chi phí mua con giống ban đầu ít so với các gia súc khác.

2


Thỏ mắn đẻ, vòng đời sản xuất của thỏ ngắn (nuôi 3-3.5 tháng là giết thịt, 5-6 tháng
bắt đầu sinh sản) nên thu hồi vốn nhanh, phù hợp với khả năng của nhiều gia đình.
Thịt thỏ cân đối và giàu chất dinh dưỡng hơn các loại thịt các gia súc khác, hàm
lượng cholesterol rất thấp nên thịt thỏ là loại thực phẩm điều dưỡng được bệnh tim
mạch, đặc biệt không có bệnh truyền nhiễm nào của thỏ lây sang người.
Thỏ là một gia súc rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh nên nó được dùng làm
động vật thí nghiệm, động vật kiểm nghiệm thuốc và chế vaccin trong y học và thú
y (Đinh Văn Bình và Ngô Tiến Dũng, 2004)
2.2. SƠ LƯỢC VỀ THỎ

Theo phân loại động vật thỏ thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ gậm nhấm
(Rodentia), họ Leporidae. Thỏ rừng có nhiều loại khác nhau, hiện nay chỉ có loài
Oryctolagus Cuniculus được thuần hóa thành thỏ nhà. Có nhiều giống thỏ khác
nhau đã được phát triển từ thế kỷ XVIII, thỏ được sử dụng cho sản xuất thịt, lông,
động vật thí nghiệm và được coi như là một loại thú cưng.
Thỏ được phân loại dựa theo kích thước, trọng lượng và bộ lông. Theo trọng lượng
cơ thể, giống thỏ nhỏ con có trọng lượng lúc trưởng thành từ 2-3kg, giống thỏ tầm
trung có trọng lượng từ 4-6kg và giống thỏ lớn con có trọng lượng từ 6-9kg. Hai
giống thỏ phổ biến để sản xuất thịt là thỏ New Zealand and the California vì chúng

được kết hợp bởi 2 yếu tố là lông trắng và tăng trưởng tốt, hai giống phổ biến để sản
xuất lông là thỏ Rex và thỏ Chinchilla của Mỹ.
Quần thể thỏ ở Việt Nam được du nhập từ Pháp khoảng 70-80 năm trước đây.
Chúng đã bị lai tạp nhiều giữa các giống khác nhau nên cũng có những biến hóa
khác nhau về ngoại hình, những thỏ nuôi này không có bộ lông thuần nhất về màu
sắc, có con màu trắng tuyền, có con đen hoặc pha giữa hai màu đó, có con màu xám
tro nhạt hoặc sẫm, phần ngực bụng và đuôi màu sáng hơn hoặc trắng, lại có màu
vàng hoặc đốm trắng... Cũng như màu lông, màu mắt thỏ cũng không đồng nhất: có
con mắt đỏ, đen hoặc xám. Khi cho giao phối hai thỏ cùng màu lông và màu mắt ta
được đàn con với nhiều màu lông và màu mắt khác nhau, thể hiện rõ sự phân ly và
tính pha tạp về giống. Nhìn chung những giống thỏ đang nuôi ở Việt Nam đầu to
vừa phải, tai thẳng hơi chữ V, thân hình chắc chắn nhưng cổ không vạm vỡ, lưng
hơi cong hay tròn, bụng to, nuôi con khéo, trong lượng 2.5 – 3.5kg. Khả năng sinh
sản tốt, một năm đẻ 5 – 6 lứa, một lứa 6 con, có khả năng chống chịu tốt với điều
kiện khí hậu và nuôi dưỡng ở nước ta. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng do bị pha tạp
nhiều, thỏ nuôi ở người dân không được chọn lọc, nên giống đang bị thoái hóa dần.
2.3 CÁC GIỐNG THỎ

Một số giống thỏ được nuôi phổ biến trên thế giới và Việt Nam

3


2.3.1 Thỏ Newzealand White
Có nguồn gốc từ Newzealand, được nuôi phổ biến ở Châu Âu, Châu Mỹ, được nhập
vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và năm 2000, thuộc giống thỏ tầm trung mắn
đẻ, sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, nhiều thịt, lông dày, trắng tuyền, mắt hồng,
khối lượng trưởng thành từ 5-5.5kg/con. Tuổi động dục lần đầu 4-4.5 tháng, tuổi
phối giống lần đầu 5-6 tháng, khối lượng phối giống lần đầu 3-3.2kg/con, đẻ 5-6
lứa/năm, 6-7 con/lứa, khối lượng con sơ sinh 50-60 gam/con, tỉ lệ thịt xẻ từ 52-55%

(Chu Thị Thơm et al., 2006), Giống thỏ này thích ứng tốt với điều kiện chăn nuôi
gia đình ở việt nam.
2.3.2 Thỏ California
Nguồn gốc từ California (Mỹ), được tạo thành do lai giữa thỏ Chinchilla, thỏ Nga
và thỏ Newzealand, nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và năm 2000. Là
giống thỏ cho thịt, khối lượng trung bình 4-4.5kg, tỉ lệ thịt xẻ 55-60%. Thân ngắn
hơn thỏ New Zealand, lông trắng, mắt hồng nhưng tai, mũi, bốn chân và đuôi có
điểm màu đen, vào mùa đông lớp lông đen sậm hơn và nhạt dần vào màu hè. Khả
năng sinh sản tương tự như thỏ Newzealand, giống này cũng được nuôi nhiều ở Việt
Nam (Chu Thị Thơm et al., 2006).
2.3.3 Giống thỏ Chinchilla
Lần đầu được trình diễn ở Pháp năm 1913 bởi Dybowki. Được tạo ra từ thỏ rừng và
hai giống thỏ Blue Beverens và Hymalyans. Chinchilla được xem là giống thỏ cho
len, nuôi nhiều ở một số nước Châu Âu. Giống thỏ này có hai dòng, một có trọng
lượng 4.5-5kg (Chinchilla giganta) và dòng kia đạt 2-2.5kg lúc trưởng thành
(Nguyễn Ngọc Nam, 2002). Trung bình mỗi lứa đẻ từ 6-8 con, khả năng thích nghi
với điều kiện chăn nuôi khác nhau. Thỏ có lông màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn
xanh đen, bụng màu trắng xám.
2.3.4 Các giống thỏ được nuôi ở Việt Nam
Từ năm 1978, nước ta đã tiến hành nhập một số giống thỏ ngoại và xây dựng một
Trung tâm nghiên cứu về chăn nuôi thỏ tại Sơn Tây – Hà Nội. Sau 10 năm nghiên
cứu lai tạo, hiện nay tại Trung tâm giống thỏ Sơn Tây – Viện Chăn nuôi – Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã có 3 giống thỏ phát triển ra sản xuất.
- Giống thỏ trắng Tây Lan Việt Nam ( Newzealand white – Việt Nam)
Được nhập từ Hungari năm 1978, đến nay sau 10 năm nuôi dưỡng và chọn lọc đàn
thỏ đã thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng và khí hậu ở Việt Nam. Thỏ màu
lông trắng tuyền, mắt đỏ, trọng lượng trưởng thành 4 – 4.5kg; một năm đẻ 5 – 6 lứa,
mỗi lứa 5 – 6 con, trọng lượng sơ sinh 55 - 60g, thỏ con cai sữa 550 – 600g, trọng
lượng thỏ lúc 3 tháng nặng 1.8 – 2kg, tỉ lệ thịt xẻ 54 - 56%. Đây là giống thỏ kiêm


4


dụng cho thịt và lông da. Hiện nay giống thỏ này ngoài việc nuôi thuần chủng còn
dùng để lai kinh tế với thỏ nội và tạo giống mới có hiệu quả tốt trong sản xuất
(Nguyễn Chu Chương, 2003).
- Giống thỏ đen Việt Nam
Được gây tạo ra từ Trung tâm giống thỏ Sơn Tây – Hà Nội. Giống thỏ này có màu
lông đen tuyền, mắt đen, đầu nhỏ, mõm nhỏ, cổ không vạm vỡ nhưng thân hình
chắc chắn, thịt ngon. Trọng lượng trưởng thành 3 – 3.5kg, thỏ mắn đẻ, một năm đẻ
7 lứa, một lứa 6 – 7 con. Đặc điểm nổi bật của thỏ này là sức chống đỡ với bệnh tật
tốt hơn thỏ xám, thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng thấp và khí hậu ở nước ta.
- Giống thỏ xám Việt Nam
Được gây tạo tại Trung tâm giống thỏ thịt Sơn Tây – Hà Nội, bằng phương pháp lai
phân tích và chọn lọc qua nhiều thế hệ. Giống thỏ này màu lông xám tro hoặc xám
ghi, riêng phần dưới ngực, bụng và đuôi màu trắng nhờ, mắt đen, đầu to vừa phải,
lưng hơi cong, trọng lượng trưởng thành 3 – 3.5kg. Thỏ đẻ khỏe, một năm đẻ 6 – 7
lứa, một lứa 6 – 7 con. Thỏ có khả năng chịu đựng với điều kiện nuôi dưỡng thấp và
thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở nước ta.
Hai giống thỏ này phù hợp với việc chăn nuôi gia đình và dùng để lai kinh tế với
thỏ ngoại để nâng cao được năng suất lấy thịt và lông da (Chu Thị Thơm et al.,
2006).
2.4. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

2.4.1. Bộ xương
Thông thường người ta phân biệt xương chính (mình) và xương phụ (tứ chi) của
thỏ.
Khác hẳn với các thú ăn thịt (chó, mèo) thỏ có một xương lớn. Cấu trúc tứ chi thích
hợp cho việc chạy nhảy.
Nếu chi trước của thỏ ngắn, thì chi sau dài vì chi sau đóng vai trò chủ chốt trong

quá trình đẩy cơ thể về phía trước và nhảy lên. Chiều dài đáng kể của các khúc chi
sau (xương đùi, xương đùi và xương cổ chân) góp phần vào việc tăng cường sự co
giãn của chân. Tương tự, hệ thống cơ mạnh mẽ của chi sau (mông, cơ bắp đùi) giúp
thỏ chạy chốn một cách dễ dàng bằng cách nhảy hơn là chạy.

2.4.2. Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu

5


Đối với thỏ cần bảo đảm nhiệt độ không khí từ 20-25 oC, nếu cao hơn 35oC thì thỏ
dễ bị cảm nóng. Thỏ có ít tuyến mồ hôi dưới da, thải nhiệt chủ yếu qua đường hô
hấp, do đó trời nóng quá thì thỏ thở nhanh nếu nhiệt độ lên 45oC thì thỏ chết trong
vòng 1 giờ. Ẩm độ trong không khí từ 70- 80% là thích hợp đối với thỏ. Nếu ẩm độ
quá cao và kéo dài thì thỏ dễ bị cảm lạnh và viêm mũi, tạo điều kiện thuận lợi cho
mầm bệnh phát triển và gây bệnh. Thỏ rất thích điều kiện thông thoáng nhưng tốc
độ gió lưu chuyển trong không khí khoảng 0.3m/giây là thích hợp nhất, thỏ rất sợ
gió to lùa thẳng vào cơ thể thỏ làm cho nó dễ bị viêm mũi và cảm lạnh.
Bảng 1 Sự ảnh hưởng của môi trường lên thân nhiệt của thỏ
Nhiệt độ môi trường (0C)

Thân nhiệt (0C)

Nhiệt độ tai (0C)

5

39.3

9.60


10

39.2

14.1

15

39.1

18.7

20

39

23.2

25

39.1

30.2

30

39.1

37.2


35

40.5

39.4

Nguồn: (Chu Thị Thơm et al., 2006)

2.4.3. Thân nhiệt- nhịp tim- nhịp thở
Nhiệt độ cơ thể của thỏ thay đổi theo nhiệt độ môi trường không khí từ 38-41 oC
trung bình là 39.5 oC. Nhịp tim của thỏ rất nhanh từ 120 đến 160 lần phút, tần số hô
hấp bình thường là 60-90 lần/phút. Thỏ thở nhẹ nhàng khi không có tiếng động.
Nếu thỏ mất bình tỉnh hoặc trời nóng, không khí ngột ngạt thì các chỉ tiêu sinh lý
trên đều tăng bình thường.
2.4.4. Đặc điểm về khứu giác
Mũi thỏ rất phát triển nó ngửi mùi mà phân biệt được con của nó hay con của con
khác. Trong thực tế chăn nuôi nếu là thỏ con cùng lứa tuổi đưa từ ổ khác để sau một
giờ nhốt chung mà thỏ mẹ không phân biệt được thì coi như ổn, thỏ mẹ không cắn
con. Xoang mũi thỏ có nhiều vách ngăn chi chít có thể lọc được các tạp chất lẫn
trong không khí, bụi từ không khí hoặc từ thức ăn hút vào thức ăn đọng lại đây kích
thích gây viêm mũi tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây bệnh đường hô hấp.
Do đó thức ăn của thỏ cần được sạch sẽ nếu là thức ăn hỗn hợp thì cần phải trộn ẩm
hoặc đóng thành viên, còn không khí phải trong sạch, lồng chuồng không chứa
nhiều bụi cát.
2.4.5. Đặc điểm về thính và thị giác

6



Tai và mắt thỏ rất tốt, trong đêm tối tai thỏ vẫn nghe đưọc tiếng động nhỏ và mắt
vẫn nhìn thấy mọi vật, do vậy thỏ vẫn có thể ăn uống bình thường vào ban đêm
(Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim Đông, 2009).
2.5. ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA CỦA THỎ

2.5.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm cấu tạo đường tiêu hóa ở thỏ là: dạ dày đơn, co giãn tốt nhưng co bóp rất
yếu, đường ruột dài 4-6m, manh tràng lớn hơn dạ dày có khả năng tiêu hóa chất xơ
nhờ hệ vi sinh vật; kết tràng được chia thành 2 phần: phần trên có nhiều lớp vân
cuộn sóng, phần dưới nhẫn trơn.
So sánh một số đoạn đường tiêu hóa của thỏ
Bảng 2 Khối lượng và thể tích các phần đường tiêu hóa
Tên bộ phận

Trọng lượng (g)

Chất chứa (g)

% so với cơ thể

Dạ dày

23.1

94.0

4.2

Manh tràng


37.6

106

4.6

Kết tràng

28.3

39.8

1.3

Tỉ lệ dung tích của các phần đường tiêu hóa của thỏ cũng khác so với của các gia
súc khác. Dạ dày của bò lớn nhất (71%) so với tổng đường tiêu hóa của nó. Còn ở
thỏ manh tràng lớn nhất (49%), cụ thể ở bảng 3.
Bảng 3 So sánh tỉ lệ dung tích của các phần đường tiêu hoá của các gia súc (%)
Tên đoạn đường tiêu hóa

Ngựa



Heo

Thỏ

Dạ dày


9.00

71.0

29.0

34.0

Ruột non

30.0

19.0

33.0

11.0

Manh tràng

16.0

3.00

6.00

49.0

Ruột già


45.0

7.00

32.0

6.00

Tổng số

100

100

100

100

Nguồn: (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 2000)

Độ pH của các phần đường tiêu hoá ở thỏ cũng khác nhau: dạ dày rất chua, pH
trung bình là 2.2. Vật chất khô của chất chứa dạ dày phụ thuộc vào dạng thức ăn,
trung bình 17%. Chất chứa ruột non có pH = 7.2-7.9. Manh tràng có pH = 6, vật
chất khô là 23%. Kết tràng có pH = 6.6. Dịch mật và tuyến tụy có tác dụng cân bằng
độ pH của ruột non. Tổng số vi khuẩn trong manh tràng là cao nhất. Hoạt động lên
men của vi khuẩn trong môi trường hơi chua sẽ tạo nên được nhiều axit béo bay hơi
từ chất cellulose.

7



2.5.2. Sự phát triển đường tiêu hóa theo lứa tuổi thỏ
Cơ thể thỏ sinh trưởng đều đặn cho đến tuần tuổi thứ 11-12. Nhưng đường tiêu hóa
(trừ gan) thì dừng phát triển ở tuần tuổi thứ 9. Từ tuần 3-9 khối lượng của từng đoạn
ruột cũng thay đổi khác nhau. Vào tuần thứ 3 ruột non nặng gấp đôi ruột già (manh
tràng, kết tràng). Đến tuần thứ 9 thì khối lượng hai phần ruột đó đã tương đương
nhau. Sự phát triển đoạn ruột già chỉ hoàn chỉnh khi có sự lên men vi khuẩn, khi thỏ
chuyển sang ăn thức ăn cứng.
Phát triển về độ dài của các đoạn ruột thỏ cũng tương tự như phát triển khối lượng.
Độ dài của các đoạn ruột thỏ trưởng thành như sau: ruột non 327cm, manh tràng
38cm, đầu giun ruột thừa 13cm, kết tràng 128cm.
2.5.3. Đặc điểm tiêu hóa
Động vật ăn cỏ chỉ có thể tiêu hóa chất xơ từ thức ăn thực vật bằng quá trình lên
men vi khuẩn. Quá trình này ở động vật nhai lại xảy ra ở dạ dày và phần đầu ruột
non. Ở thỏ và ngựa thì xảy ra ở manh tràng và ruột già. Trong các trường hợp trên,
sự tiêu hoá tinh bột tạo thành axit béo và hấp thụ vào đường máu thì đều giống
nhau. Nhưng riêng sự hấp thụ axit amin thì có khác nhau: ở động vật nhai lại axit
amin phân hủy và hấp thụ ngay ở dạ múi khế và ruột non. Đến phần ruột già, từ
manh tràng axit amin không có khả năng hấp thụ được. Thỏ đã bổ sung sự khiếm
khuyết đó bằng hiện tượng sinh lý ăn phân mềm (Caecotrophia).
Trong đường ruột của thỏ tạo thành hai loại phân: loại phân bình thường viên tròn,
cứng, thỏ không ăn thì gọi là phân cứng. Còn một loại phân mềm, nhiều viên nhỏ,
mịn, dính kết vào nhau, khi thải ra đến hậu môn thì thường được thỏ cúi xuống ăn
ngay, nuốt dửng vào dạ dày và trộn lẫn với chất chứa dạ dày, đẩy dần vào ruột non
và được hấp thu các chất dinh dưỡng ở đó, đặc biệt là vitamin B, trường hợp này
gọi là thỏ ăn phân lại.
Phân cứng có vật chất khô cao hơn, nhưng hàm lượng protein lại nhỏ hơn phân
mềm. Thỏ con còn bú mẹ không có hiện tượng ăn phân, hiện tượng này chỉ bắt đầu
hình thành khi thỏ đến 3 tuần tuổi. Phân cứng còn gọi là phân ban ngày, phân mềm
còn gọi là phân ban đêm. Như vậy thỏ ăn phân mềm trong môi trường yên tĩnh.


8


Bảng 4 Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ
Thành phần hoá học

Phân cứng

Phân mềm

Vật chất khô (%)

58.3

27.1

Protein thô (%)

13.1

29.5

Chất béo thô (%)

2.60

2.40

Chất xơ thô (%)


37.8

22.0

Khoáng tổng số (%)

8.90

10.8

Chiết chất không đạm (%)

37.7

35.1

Nguồn: (Nguyễn Văn Thu và Nguyên Thị Kim Đông, 2009)

2.6. VÀI NÉT VỀ TIÊU HÓA CỦA THỎ

2.6.1. Sự tiêu hóa protein
Theo Henschell (1973) những enzyme phân giải protein của thỏ được hoàn thiện
vào khoảng 4 tuần tuổi và sự phát triển của nó lệ thuộc chủ yếu vào sự phát triển
của tuyến nội tiết và ít nhiều cũng bị ảnh hưởng của khẩu phần.
Tỉ lệ tiêu hóa của thỏ trưởng thành có mối liên hệ với nguồn protein (Maertens and
De Groote, 1984). Theo cách này protein đến từ thức ăn hỗn hợp và hạt ngũ cốc thì
tiêu hóa tốt (cao hơn 70%), trong khi đó protein ít nhiều có liên kết với xơ thì có giá
trị thấp hơn (55-70%) nhưng cao hơn những loài dạ dày đơn khác (tỉ lệ tiêu hóa
protein của cỏ linh lăng và bột cỏ ở heo và gia cầm lần lượt là 30 và 50% (Just and

Jorgensen, 1985; Green, 1987).
2.6.2. Sự biến dưỡng Nitơ trong manh tràng
NH3 là sản phẩm chính cuối cùng của sự biến đổi Nitơ trong manh tràng, như là một
nguồn Nitơ chính cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật. Giống như những động
vật nhai lại, NH3 trong manh tràng đến từ sự biến dưỡng của urê máu (khoảng 25%
NH3 trong manh tràng, Forsythe and Parker, 1985) và đến sự phân hủy thức ăn của
khẩu phần. Ngoài ra Nitơ còn có nguồn gốc từ sự nội sinh của những vi sinh vật
manh tràng, làm gia tăng sự hoạt động phân giải protein (Makkar and Singh,1987).
Nồng độ NH3 trong manh tràng từ 6-8.5mg/100ml chất chứa manh tràng trong khẩu
phần thực tế (Carabano et al., 1988), lượng này dường như đủ cho sự tổng hợp
protein của vi sinh vật khi so sánh với động vật nhai lại và có ý kiến cho rằng năng
lượng thì giới hạn hơn cho sự tăng trưởng tối ưu của vi sinh vật trong manh tràng
(Just, 1983). Trong các trường hợp này mặc dù NH3 trong manh tràng có thể là yếu
tố giới hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật thì nguồn urê cung cấp không đáp ứng
được nhu cầu (King, 1971) bởi vì urê được thủy phân và hấp thu như NH3 trước khi
đến manh tràng dẫn đến gia tăng Nitơ trong nước tiểu. Hơn thế nữa sự gia tăng NH3

9


trong manh tràng làm pH cao hơn mức tối ưu vì thế làm tăng nhanh sự xáo trộn tiêu
hóa.
2.6.3. Phân mềm và sự tiêu hóa protein
Sự đóng góp chủ yếu của sự ăn phân mềm như là một nguồn dưỡng chất cung cấp
quan trọng như protein. Thỏ ăn phân mềm 1 lần một ngày, phân mềm được giữ lại
trong bao tử từ 6-8 giờ phụ thuộc vào màng bao bảo vệ chúng thoát khỏi sự phá vỡ
của quá trình tiêu hóa. Trong khi đó thì vi sinh vật tiếp tục quá trình lên men của
chúng sản xuất ra một lượng lớn acid lactic. Cuối cùng màng bao bị hủy đi và phân
mềm đi vào sự tiêu hóa bình thường (Griff and Davies, 1963).
Protein cung cấp từ phân mềm thay đổi từ 10% (Spreadbury, 1978) đến 55%

(Haresigs, 1989) của tổng protein ăn vào tùy thuộc vào thực liệu thức ăn được sử
dụng. Trong khẩu phần thực tế nguồn protein cung cấp từ phân mềm khoảng 18%
trong tổng protein ăn vào. Một trong những thuận lợi chính của hiện tượng ăn phân
là ảnh hưởng tích cực đến sự tiêu hóa trong khẩu phần. Theo Stephens (1977) tỉ lệ
tiêu hóa protein tăng từ 5-20% là kết quả của hiện tượng ăn phân, sự gia tăng đến
giá trị cao nhất khi protein trong thức ăn hỗn hợp thấp.
Mặc dù có một vài số liệu về thành phần của axit amin và sự đóng góp của phân
mềm, nó rõ ràng là một nguồn tốt về lysine và methionin là những axit amin thường
giới hạn trong khẩu phần thỏ. Phân mềm cũng là một nguồn quan trọng cung cấp
vitamin B, K… và có thể tận dụng một số khoáng chất như sắt. Mặc dù vitamin B
cung cấp có thể đủ cho sự sản xuất của thỏ theo cách nuôi truyền thống nhưng cần
cung cấp thêm vitamin tổng hợp và khoáng cho thỏ nuôi tập trung (Harris et al.,
1983).
2.6.4. Xơ và sự biến dưỡng ở manh tràng
Nguồn năng lượng cung cấp từ xơ thường thấp trong khẩu phần (ít hơn 5% tổng
năng lượng tiêu hóa của khẩu phần). Nơi đây xơ trung bình tiêu hóa khoảng 17%
(De Blas et al., 1986).
Tuy nhiên, loại xơ đặc biệt và hòa tan trong manh tràng được lên men chủ yếu bằng
vi sinh vật tạo ra axit béo bay hơi (VFA). Theo Carabano (1988) thì năng lượng là
một yếu tố giới hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật manh tràng. Axit propionic
được sản xuất thì rất thấp (8% trong tổng số). Với axit acetic chiếm số lượng lớn
(73%) và cao hơn mức độ của axit butyric (17%). Thành phần của VFA trong manh
tràng thay đổi rất lớn từ 34.5 µmol/gam DM đến 351 µmol/gam DM. Tuy nhiên,
cũng có thể kết luận rằng các yếu tố được đề cập ở trên thích hợp làm gia tăng thời
gian lưu giữ thức ăn trong ruột cũng làm gia tăng thành phần của VFA trong manh
tràng, đặc biệt là acid acetic khi tiêu hóa nhiều xơ, và axit butyric khi tiêu hóa

10



nguồn xơ ít trong khẩu phần (nhỏ hơn 14% CF/DM) làm pH trong manh tràng
giảm.
Một vài tác giả khác (Borriello and Carman, 1983; Rolfe, 1984; Toofanian and
Hammen, 1986) cũng chỉ ra sự biến đổi trong manh tràng và sự tăng trưởng của
những vi sinh vật gây bệnh khác tạo cơ hội cho sự xáo trộn tiêu hóa. Tuy nhiên,
những nghiên cứu khác rất cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của khẩu phần về sự
biến dưỡng của năng lượng trong manh tràng. Thành phần hóa học của những thức
ăn tiêu hóa nhiều hơn xơ có thể đóng vai trò quan trọng trong sự sản xuất VFA. Từ
những đạt được đầu tiên chỉ ra rằng có một vài sự khác nhau giữa nguồn năng lượng
được cung cấp từ xơ (khoảng 5% năng lượng của khẩu phần) và năng lượng cung
cấp từ VFA thì khoảng 12-40% của nhu cầu năng lượng cho nhu cầu duy trì ở thỏ
trưởng thành (Hoover and Heitmann, 1972; Marty and Vernay, 1984).
2.6.5. Sự tiêu hóa tinh bột
Do nguyên nhân của việc nuôi tập trung, thỏ được cho ăn với dinh dưỡng cao và vì
thế nó bao gồm mức độ cao của hạt ngũ cốc và tinh bột hơn cách nuôi truyền thống.
Những điều này được chứng minh bởi Cheek and Patton (1980) là việc tăng sự thủy
phân nguồn tinh bột trong khẩu phần cùng với khả năng di chuyển nhanh của sự
tiêu hóa thức ăn có thể là nguồn cung cấp tinh bột quan trọng cho vi sinh vật manh
tràng, gây nên hiện tượng lên men làm tăng nhanh sự xáo trộn tiêu hóa.
Wolter et al. (1980) chỉ ra rằng khoảng 70% tinh bột khẩu phần đến ruột non không
qua sự phân rã. Điều này chỉ ra rằng pH của dạ dày thấp làm cho enzym không ổn
định. Ngoài ra có khoảng 85% tinh bột được tiêu hóa trước manh tràng với khẩu
phần gồm 35% hạt ngũ cốc. Thỏ cai sữa dường như nhạy cảm với tinh bột thoát qua
ruột sau bởi vì hệ thống enzym tuyến tụy vẫn còn non nớt và chỉ phát triển nhanh
lúc thỏ 3-4 tuần tuổi. Theo cách này De Blas (1986) đã chỉ ra rằng ở thỏ 28 ngày
tuổi thì tinh bột ở hồi tràng khoảng 4% với khẩu phần gồm 30% tinh bột. Trong khi
đó ở thỏ trưởng thành, giá trị này thấp hơn 0,5%. Sự quan sát này là một thức tế
quan trọng để hiểu về xáo trộn tiêu hóa trong suốt tuần lễ đầu sau cai sữa (28-40
ngày tuổi).
Lee et al. (1985) đã chỉ ra rằng tỉ lệ tiêu hóa của tinh bột lệ thuộc vào nguồn của nó

cũng như cách nuôi dưỡng. Tuy nhiên, Santoma et al. (1987) không thấy về sự khác
nhau giữa tỉ lệ chết, tăng trọng, tỉ lệ chuyển hóa thức ăn, tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô,
vật chất hữu cơ và tiêu hóa protein khi sử dụng khẩu phần lớn hơn 33% của những
hạt ngũ cốc khác nhau (lúa mì, ngô, lúa mạch).

11


2.6.6. Sự tiêu hóa chất béo
Khẩu phần của thỏ bình thường có chứa xơ, chất béo thì thiết yếu cho sự gia tăng
nguồn năng lượng. Có rất ít số liệu về sự tiêu hóa chất béo ở thỏ. Nhưng kết quả của
sự tiêu hóa cũng xác định rằng thỏ cũng giống như những động vật dạ dày đơn
khác. Theo cách này Maertens and De Groote (1984) và Santoma et al. (1987) đã
tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa mức độ của axit béo chưa bão hòa. Và tỉ lệ tiêu
hóa của chúng cũng giống như ở heo và gia cầm. Những tác giả này cũng chỉ ra
rằng có sự đối lập giữa mức độ chất béo của khẩu phần và tỉ lệ tiêu hóa chất béo bão
hòa.
Santoma (1987) đã phát hiện hiệu quả đặc biệt của chất béo, điều này giống như ở
gia cầm (Mateos and Sell, 1981) và điều này được giải thích là tỉ lệ tiêu hóa của
những thành phần không phải là béo tăng 5.8% khi chất béo được thêm vào trên
3%.
2.7. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
2.7.1. Khả năng sinh trưởng
- Sinh trưởng và phát triển trong thời kỳ bú mẹ
Tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng của thỏ bú mẹ bắt đầu ngay từ khi còn ở tử
cung. Chăm sóc thỏ chửa là yếu tố quan trọng đến sự phát triển của thai và chất
lượng của thai ảnh hưởng đến sinh trưởng của thỏ con sau này. Nếu thỏ cái có chửa
mà không được cung cấp dinh dưỡng tốt, con mẹ phải sử dụng dinh dưỡng của bản
thân nuôi thai, làm suy nhược cơ thể mẹ và sức sống đàn con cũng giảm sút vì sữa
mẹ kém.

Thỏ con theo mẹ rất nhạy cảm với môi trường bên ngoài, đặc biệt là nhiệt độ. Nếu
nhiệt độ cao hoặc thấp hơn so với nhu cầu (25-280C), thỏ con ít hoạt động, không
muốn bú mẹ, da nhăn nheo, biến màu, tỉ lệ chết cao.
Thỏ sơ sinh nặng 45-55g, đỏ hỏn, không có lông, nhắm mắt. Sau một tuần bộ lông
mịn, mỏng đã phủ hết mình. Thỏ con mở mắt vào 9-12 ngày tuổi. Thỏ đẻ nhiều con
thì thỏ con đã đạt 200-300g và ra khỏi ổ đẻ, tập ăn thức ăn của mẹ.
- Sinh trưởng và phát triển của thỏ sau cai sữa
Thỏ sau cai sữa vài ngày thích ứng ngay với môi trường mới. Những cá thể tốt,
khỏe mạnh thì lớn nhanh. Phụ thuộc vào giống và chế độ nuôi dưỡng, mà tốc độ
sinh trưởng và thời gian đạt tới khối lượng xuất thịt có khác nhau. Lúc 10-12 tuần
tuổi, thỏ đạt khối lượng 1.8-2.2kg. Sau tuần tuổi 12-14, tốc độ tăng trọng của thỏ
giảm dần.

12


Khả năng tăng trọng của cá thể độc lập với hệ số di truyền ở giai đoạn 7-11 tuần
tuổi. Ở giai đoạn này, thỏ con cũng ít bị tác động của môi trường sau cai sữa. Từ 12
tuần tuổi, thỏ tăng trọng bắt đầu giảm, cơ thể lúc này đã bắt đầu phát dục. Cho nên,
việc xác định khả năng tăng trọng cá thể giai đoạn 7-11 tuần tuổi làm cơ sở chọn
giống về tính sinh trưởng là phù hợp và quan trọng nhất.
2.7.2. Khả năng cho thịt
Thỏ đẻ nhanh, nếu nuôi dưỡng tốt mỗi thỏ cái mỗi năm đẻ 6-7 lứa, mỗi lứa 6-7 con,
sau 3 tháng nuôi khối lượng giết thịt 1.7-2kg, như vậy một thỏ mẹ có thể sản xuất
70-80kg thịt thỏ/năm.
Thỏ cho tỉ lệ thịt xẻ 46-49%, tỉ lệ thịt lọc/thịt xẻ là 85-86%. Thịt thỏ giàu và cân đối
chất dinh dưỡng: tỉ lệ đạm 21%, mỡ 10%, khoáng 1.2%. Ngoài những khả năng sản
xuất trên, thỏ còn có khả năng cung cấp lông da để sản xuất quần áo, mũ lông. Thỏ
còn được dùng làm động vật thể vàng, động vật kiểm nghiệm thuốc và chế vaccin
trong y học.

2.8. NHU CẦU DINH DƯỠNG
2.8.1. Nhu cầu protein
Tất cả những đặc tính: lông, sinh trưởng, sản xuất và cho sữa của thỏ đều đòi hỏi
hàm lượng cao của protein chất lượng tốt.
Khả năng tăng trọng của thỏ đang sinh trưởng phụ thuộc rất nhiều vào protein. Vì
vậy việc đáp ứng nhu cầu protein cho thỏ sinh trưởng là rất quan trọng. Thỏ nuôi
thâm canh tăng trọng cần 4-5g protein/kg thể trọng/ngày. Nhu cầu protein tiêu hóa
của thỏ 6-7 tuần tuổi là 7-9.5g/kg thể trọng. Sau 8 tuần tuổi giảm xuống còn 4.57g/kg thể trọng/ngày.
Chất đạm đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và sinh trưởng của cơ
thể. Nếu thỏ mẹ trong thời kì có chửa và nuôi con mà thiếu đạm thì thỏ con sơ sinh
nhỏ, sức đề kháng kém. Sữa mẹ ít dẫn đến tỉ lệ nuôi sống đàn con thấp. Sau cai sữa
cơ thể thỏ chưa phát triển hoàn hảo, nếu thiếu đạm thì thỏ con sẽ còi cọc, dễ sinh
bệnh tật trong giai đoạn vỗ béo (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 1999).

13


Bảng 5 Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng
Thể trọng

Protein tiêu hóa

Đương lượng tinh bột

Năng lượng

(g)

(g/ngày)


(g/ngày)

(KJ)

Dưới 500

1.5-3.0

8-14

176-308

500

2.5-4.5

15-22

330-484

1000

4.9-9.5

25-35

550-770

2000


7-14

50-80

1100-1760

3000

13-17

80-110

1760-2420

4000

12-16

80-120

2420-2640

5000

15-17

90-140

1980-3080


Nguồn: (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 2000)

2.8.2. Xơ và nhu cầu xơ
Xơ là một thuật ngữ rộng, xung quanh thành phần cấu trúc mô thực vật. Thành phần
hóa học của nó thay đổi theo cấu trúc chuyên biệt của cây trồng. Xơ của cỏ bao gồm
phần lớn là cellulose, hemicellulose và lignin, chúng tạo nên thành vách tế bào của
mô thực vật. Lignin là một hợp chất phenol không tiêu hóa được tìm thấy trong sự
liên kết với cellulose. Hai hợp chất này thường liên kết với nhau tạo thành
lignocellulose, tạo nên khung của mô thực vật và gia tăng khi cây trưởng thành. Khi
cây tăng trưởng, phần trăm của lignin gia tăng (sự hóa gỗ hay sự lignin hóa), kết
quả làm giảm khả năng tiêu hóa xơ. Rơm có giá trị thức ăn thấp bởi vì sự lignin hóa
cao.
Trong một vài năm, phương pháp chính để phân tích xơ là để xác định xơ thô. Phần
xơ thô được phân tích ở phòng thí nghiệm không phản ánh hết tất cả xơ của thực
vật, và có chứa thành phần không phải xơ. Vì lý do này nên những phương pháp
phân tích khác được phát triển. Hầu hết được áp dụng rộng rãi, đặc biệt để phân tích
cỏ, thì sơ đồ phân tích xơ được phát triển bởi Van Soest của đại học Cornell.
Phương pháp này đo lượng ADF và NDF.
NDF (neutral dertergent fiber) là thành phần còn lại sau khi thủy phân trong dung
dịch thuốc tẩy trung tính, sodium lauril sulphate và ethylenediaminetetraacetic
(EDTA), bao gồm lignin, cellulose, hemicellulose và có thể dùng đo lượng thành
phần của vách tế bào thực vật. NDF được xem như là xơ tổng số của thức ăn.
ADF (acid dertergent fiber) là thành phần còn lại sau khi mẫu thức ăn thủy phân với
acid sulphuric 0.5M và cetiltrimethylammonium bromide, thành phần đại diện chủ
yếu của ADF là cellulose và lignin, các thành phần của cellulose trong thực vật và
bao gồm cả silica. Hemicellulose được đánh giá khác nhau giữa ADF và NDF.

14



×