Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

ẢNH HƯỞNG của các mức bổ SUNGLỤC BÌNH TRONG KHẨU PHẦN TRÊN TĂNG TRỌNG của vịt THỊT GIAI đoạn 21 đến 56 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.35 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH QUỲNH HƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BỔ SUNG LỤC BÌNH
TRONG KHẨU PHẦN TRÊN TĂNG TRỌNG CỦA
VỊT THỊT GIAI ĐOẠN 21 ĐẾN 56 NGÀY TUỔI

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BỔ SUNG LỤC BÌNH
TRONG KHẨU PHẦN TRÊN TĂNG TRỌNG CỦA
VỊT THỊT GIAI ĐOẠN 21 ĐẾN 56 NGÀY TUỔI

Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS Bùi Xuân Mến

Sinh viên thực hiện:


Huỳnh Quỳnh Hương
MSSV: 3077071
Lớp: Chăn Nuôi thú y, K33

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BỔ SUNG LỤC BÌNH
TRONG KHẨU PHẦN TRÊN TĂNG TRỌNG CỦA VỊT
THỊT GIAI ĐOẠN 21 ĐẾN 56 NGÀY TUỔI

Cần Thơ, ngày…tháng….năm 2010
Duyệt bộ môn

Cần Thơ, ngày…tháng...năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

PGS.TS. Bùi Xuân Mến

Cần Thơ, 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu kết quả trình

bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
luận văn nào trước đây.

Cán bộ hướng dẫn

Người thực hiện

PGS. TS. Bùi Xuân Mến

Huỳnh Quỳnh Hương

i


LỜI CẢM TẠ

Lời đầu tiên, xin gởi đến cha mẹ lòng kính yêu và biết ơn sâu sắc của con! Cha mẹ đã
nuôi dạy con trưởng thành, luôn ủng hộ để con hoàn thành tốt việc học tập.
Xin trân trọng biết ơn thầy Bùi Xuân Mến đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng biết ơn chị Trần Thị Thúy Hằng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn quý thầy, cô ở Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp và
Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ và giảng dạy tôi
trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn gia đình bác Lê Văn Năm và các bạn: Tú, Ni, Hoàng
Em,… đã hết lòng giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin kính gởi đến quý thầy cô, người thân, và bạn bè của tôi lời chúc sức khỏe và lòng
thành thật biết ơn.


ii


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm“ Ảnh hưởng của các mức bổ sung bèo lục bình trong khẩu phần trên sự
sinh trưởng của vịt thịt giai đoạn 21 đến 56 ngày tuổi” được thực hiện tại một nông
hộ ở vùng nông thôn thuộc Cần Thơ từ 9/2010 đến 10/2010. Thí nghiệm tiến hành với
90 vịt lai siêu thịt, chia thành 3 nghiệm thức, lặp lại 3 lần, sử dụng thức ăn hỗn hợp
19% protein và 2900 kcal/kg. Nghiệm thức đối chứng (LB0) sử dụng thức ăn hỗn hợp,
nghiệm thức bổ sung 5% lục bình (LB5): 5% lục bình + thức ăn hỗn hợp (tính trên
vật chất khô), nghiệm thức bổ sung 10% lục bình: 10% lục bình + thức ăn hỗn hợp.
Vịt thí nghiệm nuôi trong chuồng sàn, có lối xuống nước bơi lội, được ăn tự do.
Kết quả thí nghiệm là:
Tăng trọng trung bình của nghiệm thức đối chứng, nghiệm thức bổ sung 5% lục bình,
nghiệm thức bổ sung 10% lục bình lần lượt là 53,3 g/con/ngày; 51,9 g/con/ngày; 51,3
g/con/ngày (P>0,05).
Tiêu tốn thức ăn của nghiệm thức đối chứng là 6764 g/con, nghiệm thức bổ sung 5%
lục bình là 8473 g/con, nghiệm thức bổ sung 10% lục bình là 9162 g/con (P<0,05),
lượng VCK tiêu thụ lần lượt là 17,2 g/con; 201,6 g/con; 209,8 g/con đối với nghiệm
thức đối chứng, bổ sung 5% lục bình và bổ sung 10% lục bình (P<0,05).
Mức tiêu thụ NLTĐ lần lượt là 576,8 kcal/con/ngày, 686,77 kcal/con/ngày, 46,47
kcal/con/ngày đối với nghiệm thức đối chứng, bổ sung 5% lục bình và bổ sung 10%
lục bình. Mức protein ăn vào ở nghiệm thức đối chứng là 37,8 g/con/ngày, bổ sung
5% lục bình là 44,99 g/con/ngày, bổ sung 10% lục bình là 46,47 g/con/ngày (P<0,05).
Hệ số chuyển hóa thức ăn ở nghiệm thức đối chứng là 3,3, bổ sung 5% lục bình là 3,9,
bổ sung 10% lục bình là 4,1 (P<0,05).
Các chỉ tiêu thân thịt tương tự nhau ở tất cả các nghiệm thức.
Khẩu phần bổ sung 10% lục bình có chi phí thức ăn thấp nhất..

iii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LB0: Nghiệm thức đối chứng.
LB5: Nghiệm thức bổ sung 5% lục bình.
LB10: Nghiệm thức bổ sung 10% lục bình.
TA: Thức ăn.
BDĐN: Bánh dầu đậu nành.
NLTĐ: năng lượng trao đổi.
HSCHTA: Hệ số chuyển hóa thức ăn.
VCK: Vật chất khô.
ME: Năng lượng trao đổi.
DM: Vật chất khô.
CP: Protein thô.
EE: Béo thô.
CF: Xơ thô.
Ca: Canxi.
P: Phốt pho.
Lys: Lysine.
Met: Methionine.

iv


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
3.1
3.2
3.3
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7

Tên bảng
Thành phần dinh dưỡng của bèo lục bình
Hàm lượng caroten trong cuống lá lục bình đang sinh trưởng
Một số acid amine có trong lục bình
Hàm lượng vi lượng của lục bình
Sự sinh trưởng vịt SM2 thương phẩm và tiêu tốn TA từng giai đoạn
Khối lượng cơ thể và năng suất các tổ hợp lai

Khối lượng vịt thương phẩmV2517 lúc 7 tuần tuổi
Tóm tắt năng suất của vịt Bắc Kinh lai vịt Bầu
Khả năng sản xuất thịt của vịt M14 thương phẩm
Độ dài các đoạn ruột được phân chia trong đường tiêu hóa của vịt
Một số enzyme phát hiện thấy trong ống tiêu hóa của gia cầm
Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt
Tiêu chuẩn dinh dưỡng TA cho vịt thịt thương phẩm
Nhu cầu nước uống của vịt
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng một số loại TA cho gia cầm
Lịch tiêm phòng cho vịt
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng các loại TA trong thí nghiệm
Công thức khẩu phần thức ăn hỗn hợp nuôi vịt thí nghiệm
Sơ đồ bô trí thí nghiệm
Khối lượng vịt thí nghiệm
Tình trạng mọc lông của vịt
Lượng TA tiêu tốn
Lượng dưỡng chất ăn vào
Hệ số chuyển hóa TA
Các chỉ tiêu thân thịt của vịt thí nghiệm
Chi phí TA

Trang
2
2
3
3
4
6
7
7

8
12
14
17
17
17
23
25
29
29
30
33
34
35
36
38
40
40

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6

7
8

Tên biểu đồ
Nhiệt độ trung bình
Độ ẩm trung bình
Tăng trọng hàng ngày của vịt ở các nghiệm thức
Lượng ăn hang ngày của vịt ở các nghiệm thức
Lượng ME ăn vào hàng ngày của vịt ở các nghiệm thức
Lượng CP ăn vào hàng ngày của vịt ở các nghiệm thức
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng ở các nghiệm thức

Trang
32
32
33
35
37
37
39
41

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình
Sơ đồ 1
Sơ đồ 2

1
2
3
4

Tên hình
Vịt lai thương phẩm 4 máu của giống Super M tại trại vịt Đai Xuyên
Vịt lai 4 máu giống SM tại trai vịt VIGOVA
Vịt siêu thịt lai 21 ngày tuổi
Mặt trước chuồng trại thí nghiệm
Mặt sau chuồng trại thí nghiệm
Máy xay lục bình

Trang
5
6
26
27
27
28

vii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU......................................................................2
2.1 Cây lục bình ..........................................................................................................2
2.2 Một số giống vịt thịt hiện nuôi ở Việt Nam..........................................................4
2.2.1 Vịt CV supper M................................................................................................4

2.2.2 Vịt lai..................................................................................................................7
2.2.3 Vịt M14 ..............................................................................................................7
2.2.4 Vịt Szarvas và Bạch Tuyết.................................................................................8
2.3 Đặt điểm tiêu hóa của vịt ......................................................................................8
2.3.1 Mỏ và xoang miệng............................................................................................9
2.3.2 Thực quản và diều..............................................................................................10
2.3.3 Dạ dày và ruột ....................................................................................................11
2.3.4 Tiêu hóa thức ăn.................................................................................................12
2.4 Sự lựa chọn và tiêu thụ thức ăn của vịt.................................................................14
2.4.1 Khái niệm về sự tiêu thụ thức ăn .......................................................................14
2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ngon miệng và tiêu thụ thức ăn ..........................14
2.4.3 Tốc độ đi của thức ăn trong đường tiêu hóa ......................................................15
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt............................................................................16
2.5.1 Vai trò của năng lượng đối với vịt thịt...............................................................18
2.5.2 Nhu cầu protein và acid amin ở vịt thịt..............................................................18
2.6 Thức ăn cho vịt thịt ...............................................................................................21
2.6.1 Thức ăn năng lượng ...........................................................................................21
2.6.2 Thức ăn protein ..................................................................................................23
2.6.3 Thức ăn bổ sung khoáng ....................................................................................24
2.6.4 Thức ăn bổ sung vitamin....................................................................................24
2.7 Tiêm phòng cho vịt ...............................................................................................25
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM........................36
viii


3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .........................................................................26
3.2 Động vật thí nghiệm..............................................................................................26
3.3 Chuồng trại và dụng cụ thí nghiệm.......................................................................27
3.4 Khẩu phần thí nghiệm ...........................................................................................28
3.5 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................29

3.6 Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................................30
3.6.1 Nhiệt độ và độ ẩm ..............................................................................................30
3.6.2 Chỉ tiêu tăng trưởng ...........................................................................................30
3.6.3 Tiêu tốn thức ăn .................................................................................................30
3.6.4 Chỉ tiêu thân thịt.................................................................................................31
3.6.5 Hệ số chuyển hóa thức ăn ..................................................................................31
3.6.6 Hiệu quả kinh tế .................................................................................................31
3.7 Phương pháp xử lí số liệu .....................................................................................31
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................32
4.1 Nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi ............................................................................32
4.2 Khả năng sinh trưởng............................................................................................33
4.2.1 Mức tăng trọng...................................................................................................33
4.2.2 Tình trạng mọc lông ...........................................................................................34
4.3 Mức ăn vào............................................................................................................35
4.4 Lượng dưỡng chất ăn vào .....................................................................................36
4.5 Hệ số chuyển hóa thức ăn .....................................................................................38
4.6 Chỉ tiêu thân thịt....................................................................................................39
4.7 Hiệu quả kinh tế ....................................................................................................41
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................42
5.1 Kết luận .................................................................................................................42
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................42

ix


CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi vịt thịt rất phổ biến ở miền Nam nước ta đặt biệt là Đồng Bằng Sông Cửu
Long, nghề chăn nuôi này đã tận dụng được nhiều thức ăn thiên nhiên để sản xuất ra
khối lượng thịt đáng kể phục vụ cho người tiêu dùng và xuất khẩu.
Trong các loại gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) vịt là giống lớn nhanh, muốn tăng trọng

lượng sơ sinh lên 40 lần thì gà cần phải nuôi 120 ngày, ngan ngỗng cần nuôi 80 ngày,
trong khi vịt chỉ cần 60 ngày. Nguồn thức ăn của vịt đơn giản, dễ tìm, nếu biết tận
dụng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà chăn nuôi.
Lục bình là một loại cây thân cỏ, sống nổi trên mặt nước, có rất nhiều ở đồng bằng
sông Cửu Long, thường gây cản trở giao thông đường thủy. Hiện nay người ta đã
nghiên cứu và tận dụng cây lục bình làm thức ăn bổ sung vào khẩu phần cho gia súc
gia cầm như trâu, bò, dê, heo....là tăng tính ngon miệng, giảm chi phí thức ăn.
Dựa vào tập tính thích ăn rau cỏ tự nhiên của vịt và một số thành phần có trong cây
lục bình như: chứa hầu hết các acid amin không thay thế, giàu vitamin, khoáng đa
lượng và vi lượng...(Nguyễn Văn Thưởng,1992), đề tài “ Ảnh hưởng của các mức bổ
sung lục bình trong khẩu phần trên tăng trọng của vịt thịt giai đoạn 21 đến 56
ngày tuổi” nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của cây lục bình lên sinh trưởng của vịt thịt,
đồng thời tìm ra mức bổ sung lục bình thích hợp cho vịt và tận dụng nguồn thức ăn
phong phú sẵn có này để nâng cao hiệu quả kinh tế cho nghề chăn nuôi vịt thịt.

- 10 -


CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 CÂY LỤC BÌNH
Cây lục bình (Eichhornia crassipes) mọc hoang rất phổ biến ở vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long, là loài cỏ đa niên, là thực vật thủy sinh xâm hại các dòng chảy chính trên
các mặt nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hằng năm nhiều địa phương phải chi một
khoảng kinh phí và nhân lực rất lớn để thu gom lục bình, làm sạch các dòng chảy cho
sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Hữu Trí, 2007). Đối với người dân vùng sông nước,
cây lục bình gần gũi như một người bạn, vừa làm sạch môi trường, vừa là thức ăn cho
gia súc (Đoàn Hạnh, 2007).
Theo Hàn Sơn Đỉnh (2008) thì nước ép lục bình được ủ để sản xuất gas đun nấu, xác
lá và thân lục bình được phơi khô dùng làm chất nền trồng nấm, rễ lục bình dùng để
sản xuất phân. Ngoài ra, xác lá và thân lục bình cũng được ủ chua để làm thức ăn cho

gia súc. Tuy nhiên, lục bình dày đặc làm cản trở dòng chảy và gây khó khăn cho các
phương tiện tham gia đường thủy, làm nghẹt các điểm lấy nước tưới tiêu, nơi trú ngụ
cho muỗi sinh sôi gây bệnh cho con người. Do lục bình sinh sản rất nhanh làm cho lớp
thực vật dưới nước rất khó sống sót gây nên sự mất cân bằng hệ thống sinh thái nhỏ
trong nước dẫn tới việc một số loài động vật tồn tại nhờ vào sự đa dạng của thực vật bị
cạn kiệt dần. Một số nơi người dân cho đã dùng thuốc diệt cỏ để diệt lục bình làm cho
môi trường nước càng trở nên ô nhiễm.
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của bèo lục bình
Chỉ tiêu
Giá trị

VCK
7,5

CP
16,1

EE
4,2

CF
20,1

NFE
43,2

Ca
1,4

P

0,9

Lê Ngọc Mẫn (1994)

Bảng 2.2: Hàm lượng caroten trong cuống lá bèo lục bình đang sinh trưởng
Trạng thái
Giá trị (mg/kg)

VCK
7,4

Tươi
32,7

Khô hoàn toàn
439,3

Huỳnh Thị Thảo (1994)

Bảng 2.3: Một số acid amin có trong lục bình
Acid amin (g/g protein)



Thân

- 11 -

Bột cỏ
302,2



Asparagine
Threonine
Serine
Glutanine
Glycine
Alanine
Valine
Iso Leucine
Leucine
Phenylalanine+Tyrosine
Histidine
Lysine
Argine
Proline

13,6
7,3
7,3
15,0
15,1
13,4
10,1
7,2
13,2
10,3
2,6
6,4
5,7

8,1

3,4
1,6
1,8
3,0
3,2
2,9
2,0
1,4
2,7
1,9
0,6
1,6
1,1
1,7

Lareo L and R, Bressani (1982).

Bảng 2.4: Hàm lượng vi lượng của lục bình
Chỉ tiêu
Giá trị

VCK
(g/kg)
60,0

Kẽm
(mg/kg)
7,1


Mangan
(mg/kg)
32,8

Đồng
(mg/kg)
0,8

Sắt
(mg/kg)
60,3

Viện Chăn Nuôi Quốc Gia (2000).

Có thể sử dụng lục bình cho gia súc khi thiếu thức ăn xanh. Lượng chất khô thấp (6
đến 7%), lượng xơ cao (trên 200 g/kg), khoáng tổng số cũng cao (180 đến 190 g/kg
chất khô) nên giá trị năng lượng thấp (1800 đến 1900 kcal) ứng với 7,6 đến 8,0 MJ/kg
chất khô (Nguyễn Văn Thưởng, 1992).
Nông dân tận dụng nguồn lục bình sẵn có ở địa phương và phụ phẩm của trồng trọt
như tấm, cám kết hợp với thức ăn công nghiệp chất lượng cao để tạo ra hỗn hợp thức
ăn có giá trị cao, giá thành thấp mà có hiệu quả để nuôi heo nhằm tăng tính ngon
miệng và giảm chi phí thức ăn. Lục bình được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi bò,
dê, heo, ở trạng thái tươi, ủ chua hay nghiền thành bột lá (Huỳnh Văn Thuấn, 2008).
Theo Lê Thị Mến etal. (2002) khi sử dụng lục bình ở mức độ 1%, 3%, 5% trong khẩu
phần trạng thái VCK kết quả: độ dày mỡ lưng, diện tích cơ thăn có khuynh hướng cải
thiện ở các khẩu phần ăn cao lục bình, chất lượng đạm trong cơ thăn thịt heo cao hơn,
độ mềm của mỡ heo giảm đáng kể khi heo ăn nhiều lục bình. Hiệu quả về mặt thức ăn
đạt cao hơn 9-12% khi khẩu phần TA có sử dụng 3% và 5% lục bình.
Lục bình tươi hay ủ chua có thể thay thế rơm trong chăn nuôi gia súc nhai lại, mức

thay thế bằng lục bình tươi 60% cho kết quả tốt trên trâu ta (Huỳnh Văn Thuấn, 2008).

- 12 -


2.2 MỘT SỐ GIỐNG VỊT THỊT HIỆN NUÔI Ở VIỆT NAM
2.2.1 Vịt CV Super M và vịt lai
Là giống vịt chuyên dụng cao sản được tạo ra ở công ty Cherry Valley (nước Anh)
năm 1976. Hiện nay vịt được phát triển mạnh mẽ gần 100 nước trên thế giới.
Vịt CV Super M được nhập vào Việt Nam năm 1989 và được nuôi rộng rãi ở khắp hai
miền Nam và miền Bắc. Vịt giống và vịt thương phẩm nuôi công nghiệp hay bán công
nghiệp đều có tỷ lệ nuôi sống cao 96 đến 97%, tỷ lệ này có phần nào cao hơn tỷ lệ
nuôi sống của các giống vịt khác (Lê Hồng Mận, 2001).
Vịt có màu lông trắng tuyền, mỏ và chân màu vàng da cam. Ngoại hình đặc trưng cho
vịt hướng thịt: thân hình chữ nhật, ngực sâu, rộng, đầu to, lưng phẳng, cổ to dài, chân
ngắn và vững chắc. Trong chăn nuôi vịt thương phẩm nuôi tập trung, thời gian nuôi
thường kéo dài đến 56 ngày tuổi, vịt có thể đạt thể trọng từ 2,8 đến 3,2 kg và có tỷ lệ
thịt xẻ từ 74 đến 76%. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra mỗi kg tăng trọng (kg thịt hơi)
cần phải cung cấp từ 2,77 kg đến 2,81 kg thức ăn hoặc phải tốn 3,86 kg thức ăn cho 1
kg thịt xẻ.
Vịt CV Super M vốn là một giống vịt cao sản, thích hợp với điều kiện chăn nuôi thâm
canh tập trung, nhưng trong điều kiện chăn nuôi chăn thả có bổ sung (bán thâm canh)
vịt vẫn cho năng suất khá cao, lúc 75 ngày tuổi, vịt đạt khối lượng 2,8 kg đến 3,2 kg.
Thức ăn bổ sung có mức tiêu tốn cho một kg thịt hơi khoảng từ 1,8 kg đến 2,0 kg. Vịt
đực CV Super M được sử dụng để lai với các giống vịt hiện đang nuôi ở các địa
phương và cho kết quả con lai cũng cho năng suất thịt cao. Ở miền Nam, vịt lai CV
Super M trong điều kiện chăn nuôi chăn thả, lúc 75 ngày đến 90 ngày tuổi cũng đạt
2,7 kg đến 2,9 kg (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2002).
Bảng 2.5: Sự sinh trưởng của vịt SM2 thương phẩm và tiêu tốn thức ăn ở các giai đoạn
Tiêu tốn

Sinh trưởng Sinh trưởng
Khối lượng
thức ăn/kg
Tuần tuổi
Số con
tuyệt đối
tương đối
vịt (g)
tăng trọng
(%)
(g/con/ngày)
(kg)
Mới nở
36
50,52
2
36
487
163,28
33,09
4
36
1353
90,01
60,23
1,77
6
35
2424
57,26

77,85
2,08
7
34
3234
27,67
112,33
2,27
8
35
3242
0,21
0,97
2,76
Nguyễn Đức Trọng (2007)

- 13 -


Với đàn vịt nền Nông Nghiệp đại trà, những năm 1990 giống vịt CV Super Meat được
FAO tài trợ và đưa vào nuôi thử nghiệm và lai kinh tế với đàn vịt hiện có đã năng cao
năng suất vịt lên từ 2,2 kg/con đến 2,7 kg/con.
Theo kết quả điều tra của Viện Khoa Học Miền Nam, năng suất vịt thịt ở các giống lai
này đạt như sau:
Vịt Nông Nghiệp

:

2,0 đến 2,5 kg/con


Vịt Tiệp

:

2,4 đến 2,6 kg/con

Vịt CV Super Meat :

2,2 đến 2,9 kg/con

Vịt có màu lông trắng và dầy, đầu to vừa phải, chán dốc mỏ ngắn hơi dẹp. Mỏ vàng
hay vàng nhạt, cổ nhỏ dài, thân hình hơi dẹp. Ngực hẹp và bụng sâu vừa phải, chân
vàng dáng đi nặng nề và chậm chạm (Trần Quốc Anh, 2001).
Vịt có nguồn gốc theo sơ đồ lai 1 được nuôi tại trại vịt Đại Xuyên của Viện chăn nuôi
Quốc gia (Hoàng Thị Lan, 2007) như sau.
Sơ đồ lai 1
Dòng thuần

Ông bà

Dòng trống
T1 & T5

♂T1 x ♀T5 ♂T5 x ♀T1
♂T15

♂T51

Vịt lai
T1546

thương phẩm

T1564

Cha mẹ

Dòng mái
T4 & T6

♂T4 x ♀T6 ♂T6 x ♀T4

♀T46

T5146

♀T64

T5164

(T: ký hiệu các dòng vịt giống của trại vịt Đại Xuyên)

Sơ đồ 1: Vịt lai thương phẩm 4 máu của giống Super M tại trại vịt Đai Xuyên

Vịt lai có tỉ lệ nuôi sống cao 95% đến 100%. Có thể thấy được khả năng sinh trưởng
của các dòng vịt lai qua nghiên cứu cuả Hoàng Thị Lan et al. (2007) tại trại vịt Đại
Xuyên của Viện chăn nuôi Quốc gia qua bảng 2.6.
Con lai của 4 tổ hợp lai trong bảng 2.6 đều cho kết quả tăng trọng khá cao và thích
hợp cho việc tạo giống nhằm nâng cao năng suất của đàn vịt thương phẩm.

- 14 -



Bảng 2.6: Khối lượng cơ thể và năng suất của các tổ hợp lai

Tổ hợp lai

Chỉ tiêu

T1546
51,09
1497,82
2339,78
2798,70
2984,48
72,65%
2,77

Thể trọng mới nở, g
Thể trọng 4 tuần tuổi, g
Thể trọng 6 tuần tuổi, g
Thể trọng 7 tuần tuổi, g
Thể trọng 8 tuần tuổi, g
Tỉ lệ thịt xẻ, %
Hệ số chuyển hoá

T1564
52,00
1495,2
2343,94
2796,42

2957,49
69,70%
2,75

T5146
50,20
1526,36
2410,18
2855,41
3061,81
70,39%
2,72

T5164
51,50
1584,94
2439,20
2915,48
3083,27
70,39
2,77

Hoàng Thị Lan (2007)

Vịt có nguồn gốc theo sơ đồ lai 2 được nuôi tại trại giống VIGOVA của Viện chăn
nuôi (Dương Xuân Tuyển, 2006).

Sơ đồ lai 2
Dòng thuần:


Ông bà:

Bố mẹ:

♂V2, ♂V5

♀V1 , ♀V7

♂V2 x ♀V5

♂V1 x ♀V7

♂V25

Vịt lai thương phẩm:

♀V17

x

♂,♀V2517

(V: ký hiệu các dòng vịt của trại giống VIGOVA)

Sơ đồ 2: Vịt lai thương phẩm 4 máu của giống SM tại trại vịt VIGOVA

Qua báo cáo của Dương Xuân Tuyển et al. (2006) đã xác định năng suất của nhóm vịt
lai trên qua bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Chăn Nuôi, với
các kết quả được trình bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7: Khối lượng vịt thương phẩmV2517 lúc 7 tuần tuổi

Tham số thống kê
Số con
Khối lượng
SE

Trống
33
3521
50,3

Mái
35
3150
42,3

Dương Xuân Tuyển (2006)

- 15 -

Trung bình
3026
34,6


Tỉ lệ sống của vịt được ghi nhận là 96% và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2,58 kg.
Trọng lượng của vịt ở 7 tuần tuổi đạt trên 3 kg là một giống tốt có thể đưa vào sản
xuất.
Theo Bùi Xuân Mến (2008) nhận định các loại vịt lai như vịt Nông Nghiệp, vịt lai
Super M do chất lượng con giống ngày càng bị thoái hoá nên năng suất không cao và
cho chất lượng thân thịt cũng như hiệu quả chăn nuôi ngày càng thấp. Trên thực tế thì

người dân còn sử dụng đa phần là con giống không rõ nguồn gốc, kém chất lượng và
không phù hợp với mục đích sản xuất còn khá phổ biến.
2.2.2 Vịt ta
Có tên khác là vịt Bầu, được chăn nuôi ở các vùng Bắc bộ, thích ứng tốt với điều kiện
chăn thả, sinh trưởng khá, vịt chăn chăn thả trên 2 tháng đạt 2 kg đến 2,4 kg, lúc
trưởng thành con trống nặng 2,5 kg đến 3 kg, con mái nặng 2 kg đến 2,5 kg. Con lai
giữa vịt Bắc Kinh và vịt Bầu có năng suất vượt trội hơn vịt Bầu (Đào Đức Long,
2004).
Bảng 2.8: Tóm tắt năng suất của vịt Bắc Kinh lai vịt Bầu
Chỉ tiêu
Khối lượng sơ sinh
Khối lượng lúc 60 ngày tuổi
Tỉ lệ nuôi sống
Tỉ lệ thịt xẻ

Đơn vị tính
g
g
%
%

Số liệu
48
2025
90
75,2 vịt đực và 76 vịt cái

Đào Đức Long (2004)

2.2.3 Vịt M14

Có nguồn gốc từ hãng Grimaud Freres thuộc Cộng hoà Pháp, nhập về Việt Nam năm
2005, là giống chuyên thịt có màu lông trắng, vịt giống có tuổi đẻ 24 tuần tuổi, năng
suất 200 – 220 quả/mái/67 tuần tuổi.
Vịt thương phẩm nuôi nhốt 56 ngày tuổi hoặc 70 ngày tuổi nuôi chăn thả có khoanh
vùng đạt 3 kg đến 3,2 kg, tiêu tốn 2,6 kg đến 2,8 kg thức ăn/kg tăng trọng (Hoàng Văn
Tiệu, 2004).
Một đề tài nghiên cứu khác của Nguyễn Đức Trọng etal. (2007), khi cho vịt M14
thương phẩm ăn tự do từ 1 ngày tuổi cho đến giết thịt 7 đến 8 tuần tuổi cho kết quả
như trong bảng 2.9.
Bảng 2.9: Khả năng sản xuất thịt của vịt M14 thương phẩm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
7 tuần tuổi
Khối lượng sống
g
2936,10
Tỉ lệ thịt xẻ
%
68,39
Tỉ lệ thịt ức
%
13,29
- 16 -

8 tuần tuổi
3144,63
73,89
15,23



Tỉ lệ thị đùi
Độ dài lông cánh
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng

%
cm
kg

12,36
15,17
2,38

10,30
17,49
2,72

Nguyễn Đức Trọng (2007)

2.3 ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ CỦA VỊT
Các cơ quan tiêu hóa ở gia cầm được thích ứng với việc tiêu hóa các thức ăn khác
nhau như thức ăn có nguồn gốc thực vật cũng như động vật. Để tổ chức việc cho ăn
một cách thích hợp, cần phải tính đến sự đi qua rất nhanh của thức ăn qua các cơ quan
tiêu hóa ở gia cầm và cường độ làm việc của toàn bộ của bộ máy tiêu hóa. Những hỗn
hợp thức ăn đem sử dụng cần phải được cấu tạo với sự tính toán về tuổi và trạng thái
sinh lý của gia cầm. Cấu tạo tổng quát bộ máy tiêu hóa của gia cầm bao gồm các bộ
phận chủ yếu sau đây là mỏ, xoang miệng, thực quản, diều, dạ dày và ruột.
2.3.1 Mỏ và xoang miệng
Mỏ
Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ, mỏ được bao bọc bởi một lớp sừng cứng, có cấu tạo đặc
biệt; hình dáng và độ lớn của mỏ ở các loài chim và gia cầm đều rất khác nhau tùy

theo loài.
Ở vịt có mỏ dài và dẹp, đầu mỏ có mấu cứng như móng tay, rìa mỏ có khía cho nước
thoát ra khi chúng lấy thức ăn trong nước. Đường rãnh mỏ trên có thêm những răng
nhỏ bằng sừng hoặc những miếng nhỏ dùng để lọc nước đi qua và cắn đứt rau cỏ.
Trong chất sừng của mỏ có rất nhiều đầu dây thần kinh bao bọc, có chạc ba, những
đầu này được gọi là các tiểu thể xúc giác. Dây thần kinh còn có ở trên vòm miệng
cứng và dưới lớp biểu bì của lưỡi có vai trò không những lấy thức ăn mà còn điều
khiển sự phát triển của mỏ phù hợp với lý tính của thức ăn thay đổi theo tuổi phát triển
của vịt Ở những con cái phần sừng ở mỏ trên thường có màu sắc rực rỡ hơn ở những
con đực.
Xoang miệng
Trong xoang miệng có lưỡi và một hệ thống tuyến nước bọt, lưỡi nằm ở đáy khoang
miệng, có hình dạng và kích thước tương ứng với mỏ. Trên bề mặt phía trên của lưỡi
có những răng rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng. Chúng có khả năng giữ khối thức
ăn trong miệng và đẩy chúng về phía thực quản. Theo mép viền của lưỡi có những
lông cứng và kim bằng sừng, những lông cứng và kim này cùng với những tấm nhỏ
bên cạnh nằm ngang ở mỏ có tác dụng giữ thức ăn lại khi lọc nước.
Về mặt giải phẫu, hệ thống tuyến nước bọt có thể phân biệt làm 8 loài tuyến khác
nhau: tuyến hàm trên, tuyến cạnh lỗ mũi, tuyến trên hầu, tuyến giữa miệng và hầu,
tuyến sau xoang miệng, tuyến dưới lưỡi, tuyến trước thanh quản, tuyến khóe miệng.
- 17 -


Hệ thống tuyến nước bọt này phân tiết ra một lượng lớn nước bọt biến động từ 7 đến
25 ml, tùy theo tính chất và lượng thức ăn ít hay nhiều, độ pH khoảng 6 đến 7,5, tác
dụng chủ yếu của tuyến nước bọt chủ yếu là làm trơn để dễ nuốt thức ăn (Dương
Thanh Liêm, 2004).
2.3.2 Thực quản và diều
Thực quản
Ống thực quản dài, trước khi đỗ vào xoang ngực nó được phình to ra tạo thành một cái

túi gọi là diều (diều giả), sau đó nó trở lại như ống thực quản bình thường để đỗ vào
dạ dày tuyến. Trên niêm mạc suốt ống thực quản và diều có rất phong phú tuyến nước
nhờn. Có loại nằm nông dưới niêm mạc gọi là biểu mô (epithelium), có loại nằm sâu
dưới biểu mô (sub-epithelium). Nhờ dịch nhờn tiết ra nhiều mà nó làm cho rất trơn để
gia cầm dễ dàng nuốt thức ăn. Hình thái thực quản và diều ở vịt lúc đói không phân
biệt giữa diều và thực quản. Khi vịt ăn no thì nó phình to ra thành một cái túi dài, vì
thế mà ở vịt người ta nhồi thức ăn vào diều dễ dàng
Diều
Thực quản của vịt có khả năng giãn nở dọc theo khắp chiều dài (diều giả).
Diều có những chức năng sinh lí quan trọng là dự trữ và điều tiết lượng thức ăn đi vào
ống tiêu hóa, diều còn tiết ra dịch diều để thấm ướt làm mềm thức ăn, chuẩn bị cho
tiêu hóa ở dạ dày sau này. Thức ăn để nguyên hạt ở trạng thái khô và cứng nằm sẽ
trong diều lâu hơn, có thể đến 18 giờ, ngược lại thức ăn dạng bột có thể chỉ từ 1,5 đến
2 giờ. Điều này cho thấy sẽ có liên quan nhiều đến qui trình kỹ thuật qua các giai đoạn
sản xuất của vịt (Dương Thanh Liêm, 2004).
Trong diều gia cầm pH dao động trong khoảng 4,5 đến 5,8. Diều được phân bố các
dây thần kinh phế vị. Khi kích thích dây thần kinh giao cảm, sự co bóp cơ vách diều
cũng như sự co của cơ thắt ở chỗ đi ra của diều cũng bị giảm bớt và yếu đi.
2.3.3 Dạ dày và ruột
Dạ dày tuyến
Nằm trước dạ dày cơ, nó có dung tích rất bé. Dạ dày tuyến là dạng ống ngắn có vách
dày, ống được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm
màng nhầy, cơ và màng mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp dễ thấy
rất đậm và liên tục.
Thức ăn từ diều rơi vào dạ dày tuyến, thời gian thức ăn dừng lại ở đây cũng rất ngắn.
Ở đây có các tuyến tiết ra HCl và enzyme pepsin để bắt đầu tiêu hóa protein.
Trong dạ dày tuyến có nhiều mụt nhỏ, mắt thường có thể nhìn thấy đó là cửa đổ ra của
các ống tuyến dịch vị. Trong nang tuyến cũng có hai loại tế bào, một loại thật to tiết ra
- 18 -



HCl và một loại nhỏ tiết ra pepsinogen. Thức ăn đi qua đây được thấm ướt bởi dịch vị
và tiếp tục được chuyển xuống dạ dày cơ (mề) để tiêu hóa tiếp. Một khi dạ dày tuyến bị
tổn thương như bệnh dịch tả, gumboro...thì khả năng tiêu hóa protein cũng giảm.
Dạ dày cơ
Dạ dày cơ có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở phía cạnh. Nó nằm phía sau thùy trái gan và
chuyển nhiều hơn về nửa trái khoang bụng. So với dạ dày tuyến thì dạ dày cơ có dung
tích lớn hơn, trong niêm mạc dạ dày cơ có lót bởi lớp tế bào sừng hóa rất cứng để
chống lại sự va đập, xây xát khi mề nghiền thức ăn, phần dưới lớp tế bào này là lớp tế
bào tăng sinh để thay thế cho lớp tế bào thượng bì bên trên bị bào mòn. Trên bề mặt
của lớp tế bào này có nhiều gai nhỏ nhô lên, làm cho niêm mạc trở nên nhám. Những
gai nhỏ này được gọi là “răng mề”, mỗi răng mề có một tuyến nhờn rất nhỏ ở bên cạnh.
Qua khỏi tế bào tăng sinh có mô cơ rất phát triển, màu đỏ sậm. Nhờ có hệ thống cơ này
giúp cho mề co bóp mạnh, nghiền nát thức ăn chuẩn bị cho tiêu hóa tiếp theo ở ruột.
Ruột non
Là một ống dài có đoạn rộng hẹp khác nhau, dựa vào hình thái ruột non được chia
thành 3 đoạn:
Đoạn trên là ống lớn rộng có dạng hình chữ U gọi là tá tràng (duodenum), sự tiêu hóa
hóa học bởi enzyme cơ thể và sự hấp thu diễn ra rất mãnh liệt ở tại đoạn ruột nầy.
Đoạn ruột non giữa (jejunum) bắt đầu từ cuối tá tràng, nơi đỗ ra 4 ống tuyến (2 tuyến
từ gan và 2 tuyến từ tụy tạng) đến chỗ dấu tích của cuống noãn hoàng.
Đoạn ruột non cuối (ileum) bắt đầu từ cuống noãn hoàng đến ngã tư manh tràng.
Dưới tác dụng của các loại enzyme từ dịch vị, dịch ruột, dịch tụy và dịch mật đại bộ
phận các chất dinh dưỡng như chất bột đường, protein, lipid được tiêu hóa và hấp thu.
Những mảnh thức ăn còn cứng chưa được nghiền kỹ được đưa ngược lại dạ dày cơ
nhờ vào sự nhu động ngược của ruột non để dạ dày cơ nghiền tiếp. Vì lẽ đó nên niêm
mạc ở ruột có màu vàng của mật.
Thời gian tiêu hóa ở ruột non khoảng 6 giờ. Sự hấp thu dưỡng chất ở ruột non bắt đầu
từ tá tràng, song mạnh nhất ở đoạn không tràng.
Sự hấp thu các chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa gia cầm rất khẩn trương điều

này thể hiện qua mật độ lông nhung trên cm2 ở ruột non gia cầm rất lớn, chất bột
đường tiêu hóa nhanh và hấp thu nhanh ở đoạn trên của ruột non, protein phân giải
thành acid amin chậm hơn nên nó được hấp thu nhiều nhất ở đoạn kế tiếp.
Ruột già
Được chia làm 3 phần, manh tràng, kết tràng và trực tràng.

- 19 -


Manh tràng (caecum) có cấu tạo chia nhánh đối xứng rất phát triển, chỗ tiếp giáp giữa
ruột non và ruột già có van gọi là van hồi manh tràng để không cho thức ăn đi ngược
từ ruột già lên ruột non. Ở manh tràng có quá trình lên men vi sinh vật, vì vậy mà một
phần chất xơ được tiêu hóa tại đây. Song khả năng tiêu hóa chất xơ ở gia cầm rất có
giới hạn. Ở manh tràng còn có quá trình tổng hợp vitamin B12, vì lẽ đó phân gia cầm
trong chất độn chuồng là nguồn cung cấp vitamin B12 rất phong phú.
Kết tràng (colon) và trực tràng (rectum): Kết tràng rất kém phát triển nên không thấy
rõ ràng về mặt hình thái như trực tràng. Kết tràng có tác dụng nhu động ngược đưa
chất chứa lên manh tràng và từ manh tràng xuống trực tràng để đi vào lỗ huyệt. Mật
độ lông nhung ở đây rất thưa thớt nên hấp thu các chất dinh dưỡng cũng không nhiều.
Tuy nhiên, ở đây có quá trình hấp thu chất khoáng và nước tương đối mạnh. Ngoài ra,
nó còn hấp thu một số sản phẩm lên men như một số acid hữu cơ mạch ngắn, nhưng
số lượng được xem như không đáng kể.
Lỗ huyệt (cloaca)
Lỗ huyệt của gia cầm có cấu tạo gần giống như một cái túi, ở đây gồm có các cửa đổ
vào của ruột già, hai ống dẫn niệu, đường sinh dục. Phân và nước tiểu được tích tụ và
nằm lại ở lổ huyệt một thời gian, ở đây cũng có quá trình hấp thu muối và nước rất
mạnh, vì vậy làm cho phân của gia cầm được khô đi. Nước tiểu cũng có đọng lại
thành muối urat màu trắng ở đầu cục phân. Nếu cho gia cầm ăn dư thừa chất đạm thì
muối urat sinh ra nhiều làm cho phân màu trắng nhiều, ngược lại cho ăn thiếu đạm thì
phân có màu đen nhiều hơn.

Bảng 2.10: Độ dài các đoạn ruột được phân chia trong đường tiêu hóa của vịt
Các đoạn ruột
Tá tràng (Duodenum)
Đoạn trên ruột non (Jejunum)
Đoạn dưới ruột non (Ileum)
Ruột già
Tổng chiều dài ruột

Độ dài (cm)
22 – 38
90 – 140
10 – 18
10 - 20
115 - 230

Dương Thanh Liêm (2003 trích dẫn).

Gia cầm có mức độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú và
được bồi bổ nhanh bằng những quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng
trong thức ăn. Cường độ và tính tiến triển nhanh của các quá trình tiêu hóa ở gia cầm
được xác định bằng tốc độ đi qua rất lớn của khối lượng chất tiêu hóa qua ống tiêu
hóa. Với chiều dài của ống tiêu hóa ở gia cầm nói chung không lớn, thời gian mà thức
ăn tính từ lúc cho ăn đến khi thải thành phân ở lỗ huyệt, khoảng từ 2,5 giờ đối với gia
cầm đang đẻ và 8 -12 giờ đối với gia cầm không đẻ (Bùi Xuân Mến, 2007).

- 20 -


2.3.4 Tiêu hoá thức ăn
Vịt tiêu hoá ở miệng kém do thiếu men amylase, thức ăn được nuốt thẳng xuống, qua

mề nghiền nát và xuống ruột non. Thức ăn hỗn hợp được pha trộn với nhiều loại theo
tỷ lệ tính toán sao cho đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh dưỡng đáp ứng đủ cho
nhu cầu của gia cầm, không thừa cũng không thiếu là cách đảm bảo gia cầm ăn ngon
miệng và tiêu hóa tốt. Khả năng tiêu hóa thức ăn của gia cầm phụ thuộc nhiều vào thức
ăn, gia cầm có khả năng tiêu hóa xơ rất thấp, ăn thức ăn có nhiều xơ làm rút ngắn thời
gian thức ăn ở lại trong cơ thể, chỉ số chuyển biến thức ăn tăng lên, giảm thấp hiệu quả
kinh tế. Ngược lại cũng không nên cho ăn thức ăn khó tiêu (như những thức ăn có
nhiều tannin) gây táo bón.
Tiêu hoá carbohydrate
Sự tiêu hoá và hấp thu của hầu hết các carbohydrate xảy ra ở ruột non.Ở đây các
enzyme như sucrase và maltase phân cắt carbohydrate thành đường đơn và sau đó là
quá trình hấp thu. Vùng hấp thu đường lớn nhất là không tràng. Các loại đường
glucose và galactose được hấp thu theo một cơ chế chuyên chở chủ động. Các đường
pentose và hexose được hấp thu nhờ sự khuyếch tán, một quá trình chậm hơn đáng kể
so với cơ chế chuyên chở chủ động.
Tiêu hoá chất béo (lipid)
Chất béo được tiêu hoá và hấp thu chủ yếu ở ruột non, nhưng sự hấp thu đáng kể diễn
ra ở phần phía dưới của ruột non, chất béo được nhũ hoá bởi muối mật và tiếp xúc với
các enzyme lipase khác nhau trong tá tràng, tiếp theo bị phân giải thành các mono
glyceride và acid béo, các acid béo chuỗi ngắn sau đó được hấp thu trực tiếp vào màng
nhày của ruột non, và chuyển đến hệ tuần hoàn cửa. Các monoglycerides và các acid
béo không hoà tan được nhũ hoá bởi muối mật để hình thành các chuỗi phân tử. Bằng
cách gắn vào bề mặt của các tế bào biểu mô, thành phần các chuỗi phân tử có thể được
hấp thu vào tế bào. Ngay khi ở bên trong các tế bào này, các acid béo chuỗi dài tiếp
tục được tái este hoá trở lại để hình thành các triglyceride, các triglyceride kết hợp với
cholesterol, lipoprotein và phospholipid dễ hình thành chylomocron, là những giọt mỡ
rất nhỏ, những giọt mỡ này sau đó chuyển vào các hệ tuần hoàn bạch huyết.
Tiêu hoá protein
Sự tiêu hoá protein khởi đầu ở dạ dày tuyến và mề nhưng hầu hết sự tiêu hoá hấp thu
protein xảy ra ở ruột non nhờ enzyme của ruột và tuỵ tạng, phân cắt protein thành các

acid amin và được hấp thu sau đó. Các acid amin được hấp thu rất ít ở đoạn hồi tràng.
Tốc độ hấp thu protein tuỳ thuộc vào cấu trúc và sự phân cực của chúng nhưng tất cả
đều dựa vào quá trình chuyên chở chủ động.
Hấp thu muối khoáng và vitamin
- 21 -


Sự hấp thu vitamin xảy ra trên toàn bộ ruột già và ruột non, với tốc độ hấp thu tuỳ
thuộc vào một số yếu tố như pH và các chất chuyên chở. Hầu hết vitamin được hấp
thu trên ruột non trừ vitamin B12 được hấp thu ở phần dưới của ruột non. Các vitamin
tan trong nước được hấp thu nhanh chóng, các vitamin tan trong dầu mỡ được hấp thu
chậm do phụ thuộc vào cơ chế hấp thu dầu mỡ.

Bảng 2.11: Một số enzyme phát hiện thấy trong ống tiêu hóa gia cầm
Cơ chất
Dịch phân
Sản phẩm thủy
Vị trí
Tên enzyme
enzym tác
tiết
phân cuối cùng
động
Miệng
Nước bọt
Ptyalin (ít)
Tinh bột
Maltose (ít)
Diều
Dịch diều

Lactase
Latose
Glucose, lactose
Dạ dày
Dịch vị
Pepsine
Protein
Pepton
tuyến
HCl
Tuyến tụy
Dịch tụy
Amylase
Tinh bột
Glucose
Lipase
Lipid
Acid béo, glycerin
Trypsine
Pepton
Acid amin
Ruột
Dịch ruột
Enterokinase
Trypsinogen
Trypsin
Disacchrase
Disacchrarid
Monosacchrarid
Nucleaze

Acid nucleic
Ribosom, desoxyribose
Purin, purimid
Gan
Dịch mật
Acid mật
Lipid
Lipid nhũ hóa thành hạt
sắc tố mật
nhỏ
Dương Thanh Liêm (2008)

2.4 SỰ LỰA CHỌN VÀ TIÊU THỤ THỨC ĂN CỦA VỊT
Theo Dương Thanh Liêm (2008) sự lựa chọn thức ăn của gia cầm có liên quan đến
tính ngon miệng của gia cầm. Tính ngon miệng lại có liên quan đến sự tiêu thụ thức
ăn, từ đó có ảnh hưởng lớn đến sức sản xuất của gia cầm.

- 22 -


×