Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

ẢNH HƯỞNG của các LOẠI THỨC ăn cám, bột lá KHOAI LANG và TRÙN QUẾ lên sự TĂNG TRƯỞNG của vịt XIÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.76 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN HỮU BỘ

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CÁM,
BỘT LÁ KHOAI LANG VÀ TRÙN QUẾ LÊN
SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA VỊT XIÊM

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI -THÚ Y

Cần Thơ, 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI -THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CÁM,
BỘT LÁ KHOAI LANG VÀ TRÙN QUẾ LÊN
SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA VỊT XIÊM

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hữu Bộ


MSSV: 3052400
Lớp: CNTY K31

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Phạm Tấn Nhã

Cần Thơ, 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
--------o0o--------

Đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CÁM,
BỘT LÁ KHOAI LANG VÀ TRÙN QUẾ LÊN
SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA VỊT XIÊM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Bộ, MSSV: 3052400
Thời gian: từ tháng 12/2008 đến tháng 3/2009.
Địa điểm: ấp An Thới, xã Tân An Thạnh, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Duyệt của Cán Bộ Hướng Dẫn

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Duyệt của Bộ Môn


Phạm Tấn Nhã

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Duyệt của Khoa Nông Nghiệp &SHƯD

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả

Nguyễn Hữu Bộ

--i--

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CẢM TẠ

Trải qua gần bốn năm trên giảng đường đại học, tôi đã học được rất nhiều kiến thức
thật bổ ích từ thầy cô, bạn bè. Những kiến thức quý báu ấy là hành trang để tôi bước
vào đời, vào nghề. Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tôi xin chân thành cảm ơn:

- Kính gửi lời tri ân đến cha mẹ, những người đã nuôi tôi khôn lớn, lo lắng cho tôi
từ khi còn bé cho đến ngày hôm nay. Cha mẹ luôn ủng hộ tôi về mọi mặt, cả vật
chất lẫn tinh thần, luôn động viên, an ủi tôi trong thời điểm mà tôi gặp khó khăn
nhất.
- Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Tấn Nhã, người đã tận tình dìu dắt
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
- Xin chân thành cảm ơn thầy Trương Chí Sơn, người thầy cố vấn đầy nhiệt huyết
vì những đứa con lớp Chăn nuôi 31. Thầy như một người cha, thay thế người cha
thực sự nơi quê nhà, dìu dắt chúng con qua những lúc khó khăn, gian khổ.
- Tôi xin kính gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy (cô) trong Bộ môn Chăn
nuôi, Bộ môn Thú y, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng và tất cả quý Thầy
(cô) trường Đại học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn, cung cấp cho tôi những tri thức
vô cùng quý báu trong thời gian theo học tại trường.
- Xin cảm ơn tập thể lớp Chăn nuôi thú y khóa 31! Tất cả các bạn đã cho tôi những
kỉ niệm thật khó quên. Nổi nhớ quê hương ở những ngày đầu nhập học cứ vơi dần
đi bởi những tình cảm mà các bạn đã dành cho tôi, cũng như cho những người bạn
xa quê khác. Cảm ơn các bạn vì đã luôn quan tâm, giúp đỡ mình trong suốt thời
gian qua.
- Cũng không quên lời cảm ơn đến tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tuy rời trường xa thầy cô và bạn bè, nhưng sẽ còn mãi trong tôi những tình cảm và
kỷ niệm tốt đẹp nhất mà quý thầy cô, bạn bè đã dành cho tôi.
Xin kính chúc quý thầy cô, người thân và bạn bè của tôi dồi dào sức khỏe và đạt
được nhiều thành công trong công tác cũng như trong đời sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Hữu Bộ

--ii--


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... v
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................ vi
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................... vii
TÓM LƯỢC......................................................................................................... viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................. 2
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁC GIỐNG VỊT XIÊM.............................................. 2
2.1.1. Vịt xiêm địa phương.......................................................................... 2
2.1.2. Vịt xiêm Pháp.................................................................................... 3
2.1.3. Vịt xiêm cải tiến F1 ........................................................................... 5
2.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA VỊT.................. 6
2.2.1. Mỏ và xoang miệng........................................................................... 6
2.2.1.1
2.2.1.2

2.2.2.
2.2.2.1
2.2.2.2

2.2.3.
2.2.3.1
2.2.3.2
2.2.3.3

2.2.3.4

Mỏ ......................................................................................................... 6
Xoang miệng.......................................................................................... 7

Thực quản và diều ............................................................................. 7
Thực quản .............................................................................................. 7
Diều ....................................................................................................... 7

Dạ dày và ruột ................................................................................... 8
Dạ dày tuyến .......................................................................................... 8
Dạ dày cơ............................................................................................... 8
Ruột non ................................................................................................ 8
Ruột già ............................................................................................... 10

2.3. Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt.............................................................. 11
2.3.1. Nhu cầu về protein .......................................................................... 12
2.3.2. Nhu cầu các acid amin..................................................................... 13
2.3.3. Nhu cầu về năng lượng.................................................................... 13
2.3.4. Nhu cầu khoáng và nhu cầu vitamin ................................................ 13
2.3.4.1
2.3.4.2

2.3.5.
2.3.5.1
2.3.5.2

Nhu cầu khoáng ................................................................................... 13
Nhu cầu Vitamin .................................................................................. 13


Vệ sinh phòng bệnh cho vịt ............................................................. 15
Vệ sinh thức ăn và môi trường chăn nuôi vịt ........................................ 15
Công tác phòng bệnh............................................................................ 16

2.4. KHOAI LANG ....................................................................................... 16
2.5. TRÙN QUẾ............................................................................................ 17
2.5.1. Đăc tính sinh học của trùn quế......................................................... 17
2.5.2. Đặc điểm sinh lý của trùn quế ......................................................... 18
2.5.3. Sự sinh sản của trùn quế .................................................................. 19
2.5.4. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thu hoạch của việc nuôi trùn quế 20
2.5.4.1
2.5.4.2

2.5.5.
Chương 3:

Yêu cầu kỹ thuật của việc nuôi trùn quế ............................................... 20
Phương pháp thu hoạch trùn quế .......................................................... 24

Ứng dụng trong chăn nuôi. .............................................................. 25
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 28

--iii--

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


3.1. PHƯƠNG TIỆN..................................................................................... 28
3.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm .................................................... 28
3.1.2. Chuồng trại...................................................................................... 28

3.1.3. Thức ăn ........................................................................................... 28
3.1.3.1
3.1.3.2
3.1.3.3
3.1.3.4

Cám ..................................................................................................... 28
Thức ăn hỗn hợp .................................................................................. 28
Bột lá khoai lang .................................................................................. 29
Trùn quế bổ sung đạm.......................................................................... 30

3.1.4. Con giống........................................................................................ 30
3.1.5. Thuốc thú y ..................................................................................... 30
3.1.6. Dụng cụ thí nghiệm ......................................................................... 30
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 30
3.2.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 30
3.2.2. Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng........................................................ 31
3.3. PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI CÁC CHỈ TIÊU ...................................... 31
3.3.1. Chỉ tiêu tăng trọng........................................................................... 31
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn................................. 32
3.3.3. Tình hình dịch bệnh và tỷ lệ hao hụt................................................ 32
3.3.4. Quá trình mọc lông của vịt .............................................................. 32
3.3.5. Xử lý số liệu.................................................................................... 33
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................ 34
4.1. KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG................................................................. 34
4.1.1. Khả năng tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt mới nở đến 4
tuần tuổi34
Qua bảng 4.1 tôi có nhận xét như sau:........................................................... 34
4.1.2. Khả năng sinh trưởng của vịt thí nghiệm ......................................... 34
4.2. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VÀ TỶ LỆ HAO HỤT................................. 38

4.2.1. Tình hình dịch bệnh......................................................................... 38
4.2.2. Tỷ lệ hao hụt ................................................................................... 38
4.3. QUÁ TRÌNH MỌC LÔNG CỦA VỊT XIÊM ......................................... 38
Chương 5: KẾT LUẬN- ĐỀ NGHỊ................................................................... 40
5.1. KẾT LUẬN............................................................................................ 40
5.2. TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 41

--iv--

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP
CF
EE
TT
HSCHTA
VCK
NT
NXB
ME

Protein thô
Xơ thô
Béo thô
Tăng trọng
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Vật chất khô

Nghiệm thức
Nhà xuất bản
Năng lượng trao đổi


TN

Thức ăn
Thí nghiệm

--v--

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu mổ khảo sát ................................................................2
Bảng 2.2: Kết quả tăng trọng, tiêu tốn lúa, chỉ tiêu khảo sát, tiền lãi thu
được từ việc nuôi vịt xiêm địa phương................................................................3
Bảng 2.3: Thể trạng bình quân của vịt xiêm Pháp lúc hạ thịt ở 9 tuần tuổi ..........4
Bảng 2.4: Trọng lượng các cơ quan và sự hao phí lúc giết mổ của vịt xiêm
Pháp con trống ở 12 tuần tuổi (trung bình hai lần thí nghiệm).............................4
Bảng 2.5: Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt xiêm Pháp ở 70 ngày tuổi ...............5
Bảng 2.6: Thể trạng bình quân của vịt xiêm cải tiến lúc hạ thịt (gram)................5
Bảng 2.7: Kết quả tăng trọng, tiêu tốn lúa, chỉ tiêu mổ khảo sát, tiền lãi thu
được từ việc nuôi vịt xiêm cải tiến .....................................................................6
Bảng 2.8: Một số enzyme phát hiện thấy trong ống tiêu hóa gia cầm ..................9
Bảng 2.9: Độ dài các đoạn ruột được phân chia trong đường tiêu hóa của vịt....10
Bảng 2.10: Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt ......................................................11
Bảng 2.11: Thành phần dinh dưỡng của premix vitamin và khoáng vi lượng

đa dụng (Hanmix-vk-9).....................................................................................13
Bảng 2.12: Thành phần dinh dưỡng của Bio-calci plus .....................................14
Bảng 2.13: Lịch phòng bệnh cho vịt bằng vaccine ............................................15
Bảng 2.14: Thành phần dinh dưỡng và các acid amin của trùn quế ...................25
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn trong giai đoạn nuôi úm ...........27
Bảng 3.2: Thành phần hóa học (%) của các thực liệu dùng trong giai đoạn
thí nghiệm.........................................................................................................28
Bảng 4.1: Tăng trọng bình quân và hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt từ lúc
mới nở đến 4 tuần tuổi ....................................................................................32
Bảng 4.2: Trọng lượng trung bình của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi.............32
Bảng 4.3: Tăng trọng trung bình và hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt trong
giai đoạn thí nghiệm .........................................................................................33
Bảng 4.4: So sánh tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt xiêm địa
phương so với vịt xiêm cải tiến ........................................................................34
Bảng 4.5: Quá trình mọc lông của vịt xiêm .......................................................35

--vi--

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Vịt xiêm địa phương lúc 3 ngày tuổi......................................................... 2
Hình 2.2 Ruộng khoai chưa thu hoạch ................................................................ 16
Hình 2.3 Hình dạng của một trùn quế.................................................................. 17
Hình 2.4 Trùn quế thí nghiệm đang trong thời kỳ sinh trưởng............................. 19
Hình 2.5 Thu hoạch trùn quế bằng ánh sáng........................................................ 24
Hình 2.6 Trùn quế sau khi thu hoạch................................................................... 25
Hình 3.1 Dây khoai được phơi khô trước khi đem xay nhuyễn............................ 26
Hình 3.2 Cối xay dây khoai................................................................................. 27

Biểu đồ 1: Tăng trọng (g/con/ngày) của vịt thí nghiệm..........................................35
Biểu đồ 2: Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt thí nghiệm........................................36

--vii--

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được thực hiện tại ấp An Thới, xã Tân An Thạnh, huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long. Chúng tôi sử dụng bột lá khoai lang trong khẩu phần để thay thế cho
cám ở mức độ 40%.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm bốn nghiệm thức
và ba lần lặp lại, mỗi đơn vị thí nghiệm có 8 con, vịt được đưa vào TN lúc 21 ngày
tuổi.
Nghiệm thức I (đối chứng): 100% cám được bổ sung premix khoáng và canxi.
Nghiệm thức II: 60% cám và 40% bột lá khoai lang, bổ sung premix khoáng và
canxi.
Nghiệm thức III: 60% cám và 40% bột lá khoai lang, bổ sung trùn quế (5% trùn
dạng tươi trên trung bình lượng thức ăn tuần trước).
Nghiệm thức IV: 60% cám và 40% bột lá khoai lang, được bổ sung lysine và
methionine nhân tạo.
Thời gian thí nghiệm từ tháng 12/2008 đến 3/2009.
Qua thí nghiêm chúng tôi có kết luận như sau:
Vịt xiêm địa phương có khả năng tận dụng tốt bột lá khoai lang thể hiện qua tăng
trưởng, phát triển và hệ số chuyển hóa thức ăn của các nghiệm thức có bổ sung bột
lá khoai lang và trùn quế cũng thấp hơn. Bên cạnh đó có thể tận dụng nguồn lao
động nhàn rỗi trong nông thôn. Vì vậy mang lại lợi nhuận cho người chăn nuôi.
Chúng tôi khuyến cáo nên áp dụng chăn nuôi vịt theo khẩu phần nghiệm thức III và
nghiệm thức IV, sẽ mang lại hiệu quả. Tuy nhiên trong điều kiện giá cả tăng cao và

nguồn thức ăn khan hiếm thì có thể áp dụng nuôi vịt xiêm theo khẩu phần nghiệm
thức II cũng mang lại hiệu quả.

--viii--

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng Bằng Sông Cửu Long có hệ thống sông ngòi chằng chịt là một địa điểm rất
thích hợp chăn nuôi vịt. Khí hậu ấm áp, nhiều ánh sáng với phần lớn diện tích trồng
lúa nên ở đây chứa một lượng lớn động vật thực vật thủy sinh cung cấp cho vịt
nguồn thức ăn vô cùng phong phú và đa dạng. Ở điều kiện nói trên chúng ta có thể
chăn nuôi vịt gần như quanh năm ở Đồng Bằng sông Cửu Long.
Trong các giống vịt được nuôi, vịt xiêm là giống vịt quen thuộc và được nhân dân
địa phương ưa chuộng. Đặc biệt là từ khi Khoa Chăn Nuôi- Thú Y Trường Đại Học
Cần Thơ nhập giống vịt xiêm Pháp vào vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (19921993). Qua thời gian nuôi thử nghiệm chọn lọc và lai tạo, Khoa Chăn Nuôi- Thú Y
Trường Đại Học Cần Thơ đã sản xuất được giống vịt xiêm cải tiến. Vịt xiêm cải
tiến đã được nuôi tại trại vịt của Khoa và vùng xung quanh Thành Phố Cần Thơ đã
cho kết quả tốt. Tuy nhiên đây chỉ là bước đầu nuôi với các điều kiện chăn nuôi tốt,
thức ăn hỗn hợp có hàm lượng đạm cao. Vịt xiêm cải tiến chưa được nuôi ở điều
kiện nông thôn với thức ăn có sẵn trong từng vùng.
Hiện nay giá thành của các loại thức ăn chăn nuôi đang ở mức khá cao. Vì vậy nếu
sử dụng hoàn toàn thức ăn hỗn hợp cho vịt ăn thì sẽ không có hiệu quả. Ở Bình Tân,
hàng năm có khoảng 3400 ha khoai lang (www.khuyennongvn.gov.vn). Với một
công đất (1000m2) trồng khoai ta có thể thu được khoảng 50 kg bột lá dây khoai
lang, với số liệu trên hàng năm có khoảng 1700 tấn bột lá dây khoai lang. Bên cạnh
đó bột lá khoai lang có hàm lượng protein khá cao 27,5% CP. Nếu chúng ta có thể
tận dụng được nguồn phụ phẩm này và kết hợp với việc sản xuất trùn quế để bổ
sung vào khẩu phần thức ăn nuôi vịt xiêm thịt thì sẽ làm giảm giá thành chăn nuôi

nâng cao hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của các
loại thức ăn cám, bột lá khoai lang và trùn quế lên sự tăng trưởng của vịt
xiêm”. Nhằm tận dụng nguồn phụ phẩm trong trồng trọt, nguồn chất thải trong chăn
nuôi gia súc để nuôi trùn quế bổ sung protein trong khẩu phần thức ăn nuôi vịt thịt.
Mục đích của đề tài là tận dụng nguồn chất thải chăn nuôi, nguồn phụ phẩm trồng
trọt và lao động trong nông hộ để nuôi trùn quế làm thức ăn chăn nuôi, tạo thêm
công ăn việc làm cho lao động trong nông hộ, giảm đầu tư, giảm nguồn gây ô nhiễm
môi trường vùng sản xuất nông nghiệp và làm tăng lợi nhuận cho người chăn nuôi.

-1-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.

GIỚI THIỆU VỀ CÁC GIỐNG VỊT XIÊM

2.1.1. Vịt xiêm địa phương
Vịt xiêm còn được gọi là ngan, có nguồn gốc xa xưa ở Nam Mỹ cho đến nay vẫn
chưa xác định rõ vịt xiêm được nhập vào Việt Nam từ lúc nào. Cũng có tài liệu cho
rằng vịt xiêm được đưa từ Thái Lan vào nước ta vào khoảng thế kỷ XIX (“La
production du canard au Việt Nam” Sài Gòn 1961).
Vịt xiêm có đầu to, trán phẳng có nhiều lông, đầu có mào phát triển ở con trống,
mào to và rộng hơn con mái, cổ ngắn, thân khá dài, lưng rộng, ngực nở, cánh rộng
và chúng có thể bay giỏi hơn các loài vịt khác. Chân ngắn, dáng đi nặng nề, chân có
màu vàng, xanh hoặc đen. Thân nằm ngang so với mặt đất. Màu sắc lông của vịt
xiêm có nhiều loại: màu đen được gọi là vịt xiêm ô, màu xám được gọi là vịt xiêm
xám, loại lông trắng tuyền dược gọi là vịt xiêm trắng hay là vịt xiêm cò.


Hình 2.1: Vịt xiêm địa phương lúc 3 ngày tuổi

Ở tuổi trưởng thành, vịt xiêm mái nặng 2-2,5kg, vịt xiêm trống nặng 3,5kg. Vịt
xiêm đẻ vào khoảng 6,5-7 tháng tuổi, biết ấp trứng, nuôi và giữ con tốt, trứng được
ấp từ 33-36 ngày thì nở, vịt đẻ mỗi năm 3 lứa, mỗi lứa 12-15 trứng /mái.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu mổ khảo sát
Chỉ tiêu

Trống

Mái

P sau khi vặt lông

89,7%

89,0%

P sau khi bỏ lòng

75,5%

75,8%

P bỏ đầu và chân

63,3%

68,4%


(Theo báo cáo điều tra giống gia cầm của Trường Đại Học Nông Nghiệp 4 và Viện Chăn nuôi 1976-1977).

-2-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bảng 2.2: Kết quả tăng trọng, tiêu tốn lúa, chỉ tiêu khảo sát, tiền lãi thu được từ việc
nuôi vịt xiêm địa phương.
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Tăng trọng

g/con/ngày

12,83

Tiêu tốn lúa

g/kg tăng trọng

6,677

Trọng lượng quầy thịt

g


997,8

Tỷ lệ quầy thịt

%

58,51

Trọng lượng mỡ

g

30,61

đồng/10con

137,532

Tiền lãi
( Nguồn: Nguyễn Thị Kim Đông (1995))

2.1.2. Vịt xiêm Pháp
Vịt xiêm Pháp được công ty Grimand French cung cấp nhập vào Trường Đại Học
Cần Thơ năm 1992- 1993.
Vịt xiêm Pháp có đặc điểm ngoại hình gần giống như vịt xiêm địa phương. Màu sắc
lông của vịt xiêm Pháp (tại trại vịt Khoa Chăn Nuôi- Thú Y Đại Học Cần Thơ, hiện
nay Thuộc Khoa Nông Nghiệp) có 3 loại chính:
Loại thứ nhất ở một ngày tuổi có màu lông đen, đầu, cổ, ức và một phần cánh có
trắng, mỏ trắng có đốm đen ở phía trước, chân hơi đen hay có khoang trắng, vàng.
Loại thứ hai ở một ngày tuổi, đầu có đốm đen toàn thân lông vàng, khi trưởng thành

lông có màu trắng tuyền hay có đốm đen ở trên đầu, mỏ và chân có màu trắng.
Loại thứ ba ở một ngày tuổi, lông toàn thân vàng, có đốm đen ở đuôi, đôi khi ngay
cả đầu, loại này khi trưởng thành lông có màu rằn trắng, xám, chân trắng, khoang
trắng, có khi có đốm đen ở mỏ.
Cả 3 loại này đều có màu mắt hơi xanh, thân hình to và dài hơn vịt địa phương.

-3-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bảng 2.3: Thể trạng bình quân của vịt xiêm Pháp lúc hạ thịt (gram) ở 9 tuần tuổi.
Giới tính

Trọng lượng

Trống + Mái

3052,20 ± 710

Trống

3714,00 ± 230

Mái

2422,00 ± 168

(Nguồn: Trịnh Hữu Phước và Bùi Xuân Mến ( 1993))


Bảng 2.4: Trọng lượng các cơ quan và sự hao phí lúc giết mổ của vịt xiêm Pháp, con
trống ở 12 tuần tuổi (trung bình hai lần thí nghiệm).
Chỉ tiêu

Trọng lượng
(g)

Trọng lượng sống

3855

Máu và lông

508

Nội quan

824

Thân thịt

2524

Gan

49

Cổ

132


Mề

79

Đầu

162

Chân

127

Mỡ bụng

81

(Nguồn: LECLERCQ và CAVILLE (1986))

-4-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bảng 2.5: Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt xiêm Pháp ở 70 ngày tuổi.
Giới tính

HSCHTA
(kg VCK/ kg TT)


Trống

2,54

Mái

2,89

Trống + Mái

2,50

Với điều kiện 3000kcal ME/kg (Le CANARD de BARBARIE, Banard SAUVEUR et Henri de CARVILLE).

2.1.3. Vịt xiêm cải tiến F1
Vịt F1 là con lai giữa vịt xiêm trống của Pháp và vịt xiêm mái địa phương. Qua thời
gian nuôi thử nghiệm và kết quả nghiên cứu cho thấy vịt F1 phát triển tốt, có tầm
vóc khá, dễ nuôi, ít bệnh tật, thịt ngon và đặc biệt có khả năng tận dụng tốt thức ăn
phụ phế phẩm nông nghiệp.
Bảng 2.6: Thể trọng bình quân của vịt xiêm cải tiến lúc hạ thịt (gram).
Giới tính

Tuần tuổi

Trọng lượng
(g)

Trống + Mái

12


2955,91 ± 146

Trống

12

3781,81 ± 151

Mái

10

1998,00 ± 147

(Nguồn:Trịnh Hữu Phước và Bùi Xuân Mến (1993)).

Kết quả tăng trọng, tiêu tốn lúa, chỉ tiêu khảo sát, tiền lãi của vịt xiêm cải tiến được
thực hiện tại ấp Phương Hòa, xã Phương Bình, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ
(1995) được trình bày qua bảng 2.7:

-5-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bảng 2.7: Kết quả về tăng trọng, tiêu tốn lúa, chỉ tiêu mổ khảo sát, tiền lãi thu được
từ việc nuôi vịt xiêm cải tiến.
Chỉ tiêu


Đơn vị tính

Tăng trọng

g/con/ngày

22,22

Tiêu tốn lúa

g/kg tăng trọng

6403

Trọng lượng quầy thịt

g

1185,6

Tỷ lệ quầy thịt

%

62,55

Trọng lượng mỡ

g


35,01

đồng/10con

183,569

Tiền lãi
(Nguồn: Nguyễn Thị Kim Đông (1995))

2.2.

ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA VỊT

Các cơ quan tiêu hóa ở gia cầm được thích ứng với việc tiêu hóa các thức ăn khác
nhau như thức ăn có nguồn gốc thực vật cũng như động vật. Để tổ chức việc cho ăn
một cách thích hợp, cần phải tính đến sự đi qua rất nhanh của thức ăn qua các cơ
quan tiêu hóa ở gia cầm và cường độ làm việc của toàn bộ của bộ máy tiêu hóa.
Những hỗn hợp thức ăn đem sử dụng cần phải được cấu tạo với sự tính toán về tuổi
và trạng thái sinh lý của gia cầm. Cấu tạo tổng quát bộ máy tiêu hóa của gia cầm
bao gồm các bộ phận chủ yếu sau đây: mỏ, xoang miệng, thực quản, diều, dạ dày và
ruột
2.2.1. Mỏ và xoang miệng
2.2.1.1 Mỏ
Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ, mỏ được bao bọc bởi một lớp sừng cứng, có cấu tạo
đặc biệt, hình dáng và độ lớn của mỏ ở các loài chim và gia cầm đều rất khác nhau
tùy theo loài.
Ở vịt có mỏ dài và dẹp, đầu mỏ có mấu cứng như móng tay, rìa mỏ có khía cho
nước thoát ra khi chúng lấy thức ăn trong nước. Đường rãnh mỏ trên có thêm những
răng nhỏ bằng sừng hoặc những miếng nhỏ dùng để lọc nước đi qua và cắn đứt rau
cỏ. Trong chất sừng của mỏ có rất nhiều đầu dây thần kinh bao bọc, có chạc ba,

những đầu này được gọi là các tiểu thể xúc giác. Dây thần kinh còn có ở trên vòm
miệng cứng và dưới lớp biểu bì của lưỡi có vai trò không những lấy thức ăn mà còn
điều khiển sự phát triển của mỏ phù hợp với lý tính của thức ăn thay đổi theo tuổi

-6-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


phát triển của vịt. Ở những con mái phần sừng ở mỏ trên thường có màu sắc rực rỡ
hơn ở những con trống.
2.2.1.2 Xoang miệng
Trong xoang miệng có lưỡi và một hệ thống tuyến nước bọt, lưỡi nằm ở đáy khoang
miệng, có hình dạng và kích thước tương ứng với mỏ. Trên bề mặt phía trên của
lưỡi có những răng rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng. Chúng có khả năng giữ
khối thức ăn trong miệng và đẩy chúng về phía thực quản. Theo mép viền của lưỡi
có những lông cứng và kim bằng sừng, những lông cứng và kim này cùng với
những tấm nhỏ bên cạnh nằm ngang ở mỏ có tác dụng giữ thức ăn lại khi lọc nước.
Về mặt giải phẫu, hệ thống tuyến nước bọt có thể phân biệt làm 8 loài tuyến khác
nhau: tuyến hàm trên, tuyến cạnh lỗ mũi, tuyến trên hầu, tuyến giữa miệng và hầu,
tuyến sau xoang miệng, tuyến dưới lưỡi, tuyến trước thanh quản, tuyến khóe miệng.
Hệ thống tuyến nước bọt này phân tiết ra một lượng lớn nước bọt biến động từ 7 –
25 ml, tùy theo tính chất và lượng thức ăn ít hay nhiều, độ pH khoảng 6 -7,5, tác
dụng chủ yếu của tuyến nước bọt chủ yếu là làm trơn để dễ nuốt thức ăn (Dương
Thanh Liêm (2004)).
2.2.2. Thực quản và diều
2.2.2.1 Thực quản
Ống thực quản dài, trước khi đổ vào xoang ngực nó được phình to ra tạo thành một
cái túi gọi là diều (diều giả), sau đó nó trở lại như ống thực quản bình thường để đổ
vào dạ dày tuyến. Trên niêm mạc suốt ống thực quản và diều có rất phong phú

tuyến nước nhờn. Có loại nằm nông dưới niêm mạc gọi là biểu mô (epithelium), có
loại nằm sâu dưới biểu mô (sub-epithelium). Nhờ dịch nhờn tiết ra nhiều mà nó làm
cho rất trơn để gia cầm dễ dàng nuốt thức ăn. Hình thái thực quản và diều ở vịt lúc
đói không phân biệt giữa diều và thực quản. Khi vịt ăn no thì nó phình to ra thành
một cái túi dài, vì thế mà ở vịt người ta nhồi thức ăn vào diều dễ dàng
2.2.2.2 Diều
Thực quản của vịt có khả năng giãn nở dọc theo khắp chiều dài (diều giả).
Diều có những chức năng sinh lý quan trọng là dự trữ và điều tiết lượng thức ăn đi
vào ống tiêu hóa, diều còn tiết ra dịch diều để thấm ướt làm mềm thức ăn, chuẩn bị
cho tiêu hóa ở dạ dày sau này. Thức ăn để nguyên hạt ở trạng thái khô và cứng nằm
sẽ trong diều lâu hơn, có thể đến 18 giờ, ngược lại thức ăn dạng bột có thể chỉ từ 1,5
đến 2 giờ. Điều này cho thấy sẽ có liên quan nhiều đến qui trình kỹ thuật qua các
giai đoạn sản xuất của vịt (Dương Thanh Liêm (2004)).Trong diều gia cầm pH dao
động trong khoảng 4,5 đến 5,8. Diều được phân bố các dây thần kinh phế vị. Khi

-7-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


kích thích dây thần kinh giao cảm, sự co bóp cơ vách diều cũng như sự co của cơ
thắt ở chỗ đi ra của diều cũng bị giảm bớt và yếu đi.
2.2.3. Dạ dày và ruột
2.2.3.1 Dạ dày tuyến
Nằm trước dạ dày cơ, nó có dung tích rất bé. Dạ dày tuyến là dạng ống ngắn có
vách dày, ống được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo
gồm màng nhầy, cơ và màng mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp
dễ thấy rất đậm và liên tục.
Thức ăn từ diều rơi vào dạ dày tuyến, thời gian thức ăn dừng lại ở đây cũng rất
ngắn. Ở đây có các tuyến tiết ra HCl và enzyme pepsin để bắt đầu tiêu hóa protein.

Trong dạ dày tuyến có nhiều mụt nhỏ, mắt thường có thể nhìn thấy đó là cửa đổ ra
của các ống tuyến dịch vị. Trong nang tuyến cũng có hai loại tế bào, một loại thật to
tiết ra HCl và một loại nhỏ tiết ra pepsinogen. Thức ăn đi qua đây được thấm ướt bởi
dịch vị và tiếp tục được chuyển xuống dạ dày cơ (mề) để tiêu hóa tiếp. Một khi dạ
dày tuyến bị tổn thương như bệnh dịch tả, gumboro...thì khả năng tiêu hóa protein
cũng giảm.
2.2.3.2 Dạ dày cơ
Dạ dày cơ có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở phía cạnh. Nó nằm phía sau thùy trái gan
và chuyển nhiều hơn về nửa trái khoang bụng. So với dạ dày tuyến thì dạ dày cơ có
dung tích lớn hơn, trong niêm mạc dạ dày cơ có lót bởi lớp tế bào sừng hóa rất cứng
để chống lại sự va đập, xây xát khi mề nghiền thức ăn, phần dưới lớp tế bào này là
lớp tế bào tăng sinh để thay thế cho lớp tế bào thượng bì bên trên bị bào mòn. Trên
bề mặt của lớp tế bào này có nhiều gai nhỏ nhô lên, làm cho niêm mạc trở nên nhám.
Những gai nhỏ này được gọi là “răng mề”, mỗi răng mề có một tuyến nhờn rất nhỏ ở
bên cạnh. Qua khỏi tế bào tăng sinh có mô cơ rất phát triển, màu đỏ sậm. Nhờ có hệ
thống cơ này giúp cho mề co bóp mạnh, nghiền nát thức ăn chuẩn bị cho tiêu hóa
tiếp theo ở ruột.
2.2.3.3 Ruột non
Là một ống dài có đoạn rộng hẹp khác nhau, dựa vào hình thái ruột non được chia
thành 3 đoạn:
Đoạn trên là ống lớn rộng có dạng hình chữ U gọi là tá tràng (duodenum), sự tiêu
hóa hóa học bởi enzyme cơ thể và sự hấp thu diễn ra rất mãnh liệt ở tại đoạn ruột
này.
Đoạn ruột non giữa (jejunum) bắt đầu từ cuối tá tràng, nơi đỗ ra 4 ống tuyến (2
tuyến từ gan và 2 tuyến từ tụy tạng) đến chỗ dấu tích của cuống noãn hoàng.
-8-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



Đoạn ruột non cuối (ileum) bắt đầu từ cuống noãn hoàng đến ngã tư manh tràng.
Dưới tác dụng của các loại enzyme từ dịch vị, dịch ruột, dịch tụy và dịch mật đại bộ
phận các chất dinh dưỡng như chất bột đường, protein, lipid được tiêu hóa và hấp
thu. Những mảnh thức ăn còn cứng chưa được nghiền kỹ được đưa ngược lại dạ dày
cơ nhờ vào sự nhu động ngược của ruột non để dạ dày cơ nghiền tiếp. Vì lẽ đó nên
niêm mạc ở ruột có màu vàng của mật.
Thời gian tiêu hóa ở ruột non khoảng 6 giờ. Sự hấp thu dưỡng chất ở ruột non bắt
đầu từ tá tràng, song mạnh nhất ở đoạn không tràng.
Qua nghiên cứu, người ta phát hiện thấy các enzyme trong ống tiêu hoá gia cầm
được thể hiện trong Bảng 2.8.
Bảng 2.8: Một số enzyme phát hiện thấy trong ống tiêu hóa gia cầm.
Cơ chất enzym
tác động

Sản phẩm thủy

Ptyalin (ít)

Tinh bột

Maltose (ít)

Lactase

Lactose

Glucose, lactose

Pepsine


Protein

Pepton

Amylase

Tinh bột

Glucose

Lipase

Lipid

Acid béo, glycerin

Trypsine

Pepton

Acid amin

Enterokinase

Trypsinogen

Trypsin

Disacchrase


Disacchrarid

Monosacchrarid

Nucleaze

Acid nucleic

Ribosom desoxyribose

Dịch phân
tiết

Tên enzyme

Miệng

Nước bọt

Diều

Dịch diều

Vị trí

Dạ dày tuyến Dịch vị

phân cuối cùng

HCl

Tuyến tụy

Ruột

Dịch tụy

Dịch ruột

Purin, purimid
Gan

Dịch mật

Acid mật

Lipid

sắc tố mật

Lipid nhũ hóa thành hạt
nhỏ

(Nguồn: Dương Thanh Liêm (2003) trích dẫn từ Bell Freeman)

Sự hấp thu các chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa gia cầm rất khẩn trương điều
này thể hiện qua mật độ lông nhung trên cm2 ở ruột non gia cầm rất lớn, chất bột

-9-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



đường tiêu hóa nhanh và hấp thu nhanh ở đoạn trên của ruột non, protein phân giải
thành acid amin chậm hơn nên nó được hấp thu nhiều nhất ở đoạn kế tiếp.
2.2.3.4 Ruột già
Được chia làm 3 phần, manh tràng, hồi tràng, trực tràng.
Manh tràng (caecum) có cấu tạo chia nhánh đối xứng rất phát triển, chỗ tiếp giáp
giữa ruột non và ruột già có van gọi là van hồi manh tràng để không cho thức ăn đi
ngược từ ruột già lên ruột non. Ở manh tràng có quá trình lên men vi sinh vật, vì
vậy mà một phần chất xơ được tiêu hóa tại đây. Song khả năng tiêu hóa chất xơ ở
gia cầm rất có giới hạn. Ở manh tràng còn có quá trình tổng hợp vitamin B12, vì lẽ
đó phân gia cầm trong chất độn chuồng là nguồn cung cấp vitamin B12 rất phong
phú.
Kết tràng (colon) và trực tràng (rectum): Kết tràng rất kém phát triển nên không
thấy rõ ràng về mặt hình thái như trực tràng. Kết tràng có tác dụng nhu động ngược
đưa chất chứa lên manh tràng và từ manh tràng xuống trực tràng để đi vào lỗ huyệt.
Mật độ lông nhung ở đây rất thưa thớt nên hấp thu các chất dinh dưỡng cũng không
nhiều. Tuy nhiên, ở đây có quá trình hấp thu chất khoáng và nước tương đối mạnh.
Ngoài ra, nó còn hấp thu một số sản phẩm lên men như một số acid hữu cơ mạch
ngắn, nhưng số lượng được xem như không đáng kể.
Lỗ huyệt (cloaca): lỗ huyệt của gia cầm có cấu tạo gần giống như một cái túi, ở đây
gồm có các cửa đổ vào của ruột già, hai ống dẫn niệu, đường sinh dục. Phân và
nước tiểu được tích tụ và nằm lại ở lổ huyệt một thời gian, ở đây cũng có quá trình
hấp thu muối và nước rất mạnh, vì vậy làm cho phân của gia cầm được khô đi.
Nước tiểu cũng có đọng lại thành muối urat màu trắng ở đầu cục phân. Nếu cho gia
cầm ăn dư thừa chất đạm thì muối urat sinh ra nhiều làm cho phân màu trắng nhiều,
ngược lại cho ăn thiếu đạm thì phân có màu đen nhiều hơn.
Bảng 2.9: Độ dài các đoạn ruột được phân chia trong đường tiêu hóa của vịt.
Các đoạn ruột


Độ dài (cm)

Tá tràng (Duodenum)

22 – 38

Đoạn trên ruột non (Jejunum)

90 – 140

Đoạn dưới ruột non (Ileum)

10 – 18

Ruột già

10 - 20

Tổng chiều dài ruột

115 - 230

(Nguồn: Dương Thanh Liêm (2003) trích dẫn từ Hoffman – Wolker).

-10-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Gia cầm có mức độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú và

được bồi bổ nhanh bằng những quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng
trong thức ăn. Cường độ và tính tiến triển nhanh của các quá trình tiêu hóa ở gia
cầm được xác định bằng tốc độ đi qua rất lớn của khối lượng chất tiêu hóa qua ống
tiêu hóa. Với chiều dài của ống tiêu hóa ở gia cầm nói chung không lớn, thời gian
mà thức ăn tính từ lúc cho ăn đến khi thải thành phân ở lỗ huyệt, khoảng từ 2,5 giờ
đối với gia cầm đang đẻ và 8 -12 giờ đối với gia cầm không đẻ (Bùi Xuân Mến
2007)).
2.3.

Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt

Trong cơ thể của vịt xảy ra một quá trình trao đổi chất rất nhanh để tăng trưởng và
phát triển. Vì vậy nó luôn đòi hỏi một lượng lớn dưỡng chất lấy từ môi trường bên
ngoài qua thức ăn.
Qua nhiều thí nghiệm nghiên cứu người ta đã xác định được nhu cầu về protein và
năng lượng của vịt thông qua hàm lượng thức ăn.

-11-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bảng 2.10: Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt
Đơn vị tính

Vịt từ mới nở đến
2 tuần tuổi

Vịt từ sau 2 tuần
tuổi đến giết thịt


kcal/ kg

3.010

3.110

Protein thô

%

22

16

Methionine

%

0,47

0,35

Methionine + cystine

%

0,80

0,60


Lysine

%

1,20

0,20

Arginine

%

1,20

1,00

Tryptophan

%

0,23

0,20

Canxi

%

0,65


0,60

Phospho

%

0,40

0,35

Kẽm

%

0,06

0,05

Mangan

%

0,06

0,05

Vitamin A

IU/kg


4.000

3.000

Vitamin D

IU/kg

500

400

Vitamin E

IU/kg

20

5

Vitamin K

mg/kg

2

1

Thành phần dinh dưỡng

Năng lượng trao đổi

(Nguồn: Lương Tất Nhợ (2004))

2.3.1. Nhu cầu về protein
Có nhiều nghiên cứu về protein cho vịt thịt đạt sự sinh trưởng cao nhất, trong thời
kỳ khởi động nằm trong khoảng 16-24% protein. Theo nghiên cứu gần đây nếu biểu
diễn protein bằng gram protein/MJME thì theo ông Shen (1977), Leclerq (1975)
nhu cầu vịt xiêm lai và vịt xiêm ở giai đoạn khởi động ở mức là: 11,5-13,9g
protein/MJ ME (14,5-17,5% CP) (Bùi Xuân Mến (1993)).

-12-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.3.2. Nhu cầu các acid amin
Lysine: theo các kết quả nghiên cứu của Dean và Shen (1981) thì nhu cầu lysine của
vịt xiêm trong giai đoạn 3-6 tuần tuổi là 0,65% và 6-10 tuần tuổi là 0,59% (Leclercq
và de Carville (1979)).
Methionine và cysteine: ở thời kỳ khởi động 3-6 tuần tuổi là 0,6%, ở thời kỳ sinh
trưởng và kết thúc từ 6-10 tuần tuổi là 0,5% trong khẩu phần. Thức ăn được bổ sung
đầy đủ Methionine đã có ảnh hưởng làm giảm mỡ trong cơ thể vịt và làm giảm tỷ lệ
vịt cắn mổ ăn lông lẫn nhau (Bùi Xuân Mến (2000)).
2.3.3. Nhu cầu về năng lượng
Vịt ăn vào trước hết là thỏa mãn nhu cầu về năng lượng của cơ thể khi thay đổi
khẩu phần ăn với mức năng lượng khác nhau. Con vật có khả năng tự điều chỉnh để
nhằm đáp ứng được nhu cầu năng lượng của cơ thể. Do đó nghiên cứu về thức ăn,
mức tiêu thụ ăn có mối liên hệ đến năng lượng trao đổi trong khẩu phần thức ăn.
Nếu mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần tăng thì số lượng thức ăn vịt ăn vào

sẽ giảm, hệ số chuyển hóa thức ăn của nó được cải thiện theo chiều hướng tốt.
Qua một số thí nghiệm cho thấy: mức năng lượng trao đổi khoảng 14,22 MJ/kg thức
ăn khoảng 3400 Kcal/kg thức ăn, bao giờ nó cũng cho hệ số chuyển hóa thức ăn tốt
(Bùi Xuân Mến (1993)).
2.3.4. Nhu cầu khoáng và nhu cầu vitamin
2.3.4.1 Nhu cầu khoáng
Thức ăn khoáng có vai trò quan trọng trong việc thành lập các mô xương, vỏ
trứng… Tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ thể. Các khoáng đa lượng là
các khoáng chiếm phần lớn trong khẩu phần thức ăn của các loại gia cầm, bao gồm
canxi, phosphor, natri, clo. Các thức ăn chứa nhiều khoáng kể trên được sử dụng
thông thường là bột vỏ sò, bột đá vôi, bột xương, muối ăn… Các khoáng vi lượng
gồm có đồng, kẽm, sắt, manganese, coban, Iod, magnesium… Được sử dụng với
lượng rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn gia cầm nhưng đóng vai trò rất quan trọng.
Các loại khoáng này thường có sẵn trong thức ăn nhưng không đủ đáp ứng trong
khẩu phần của gia cầm nói chung. Vì vậy cần bổ sung các khoáng này một cách đầy
đủ trong khẩu phần thức ăn bằng các chế phẩm premix khoáng theo liều hướng dẫn.
2.3.4.2 Nhu cầu Vitamin
Vitamin là những chất liệu quan trọng tham gia vào mọi hoạt động trao đổi chất,
như các yếu tố kích thích và xúc tác trong các phản ứng hóa học xảy ra trong cơ thể.
Thức ăn chứa nhiều vitamin A thường là các loại rau xanh, quả chín vàng, gan động
vật… Hoặc các dạng vitamin A tổng hợp. Các loại vitamin khác thường có sẵn

-13-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


trong rau quả tươi, thân lá của các loại cây cỏ, rong, bèo. Nếu nuôi vịt có bổ sung
thêm các loại rau bèo tươi non, thường đáp ứng đủ nhu cầu về các loại vitamin và ít
khi bị thiếu, nhưng nuôi vịt ở qui mô lớn và tập trung, thì phải sử dụng các vitamin

ở dạng premix để bổ sung cho vịt.
Dưới đây là các chất được dùng để bổ sung khoáng và vitamin cho vịt trong giai
đoạn thí nghiệm.
Bảng 2.11: Thành phần dinh dưỡng của premix vitamin và khoáng vi lượng đa dụng
cho lợn (Hanmix- vk-9)
Công thức trong 1kg có chứa
Tên dưỡng chất

Số lượng

Tên dưỡng chất

Số lượng

Vitamin A

4000000 IU

methionine

10000mg

Vitamin D3

720000 IU

L- Lysine

8000 mg


Vitamin E

5000 mg

FeSO4

32000 mg

Vitamin K3

400 mg

MnSO4

1800 mg

Vitamin B1

1000 mg

ZnSO4

32000 mg

Vitamin B2

2400 mg

CuSO4


2500 mg

Vitamin PP

12000 mg

CoCl2

200 mg

Canxi panthenat

3200 mg

KI

150 mg

Vitamin B6

600 mg

Na2SeO3

60 mg

Biotin

28 mg


Cholin chlorid

50000 mg

Vitamin B12

12 mg

Olaquindox

2000 mg

Acid folic

200 mg

Oxy tetracyclin

5000 mg

Ghi nhận trên bao bì sản phẩm

Chất được sử dụng để bổ sung Canxi cho vịt trong giai đoạn thí nghiệm là BioCalci plus.

-14-

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



×