TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN TẤN ĐẠT
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CÁM,
BỘT LÁ KHOAI LANG VÀ TRÙN QUẾ
LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA VỊT
NÔNG NGHIỆP LAI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ, 2009
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CÁM,
BỘT LÁ KHOAI LANG VÀ TRÙN QUẾ
LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA VỊT
NÔNG NGHIỆP LAI
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Tấn Đạt
MSSV: 3052409
Lớp: CNTY K31
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Phạm Tấn Nhã
Cần Thơ, 2009
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
--------o0o--------
ĐỀ TÀI
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CÁM,
BỘT LÁ KHOAI LANG VÀ TRÙN QUẾ
LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA VỊT
NÔNG NGHIỆP LAI
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tấn Đạt, MSSV: 3052409
Thời gian: Từ tháng 12/2008 đến tháng 3/2009
Địa điểm: ấp An Thới, xã Tân An Thạnh, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Duyệt của Cán Bộ Hướng Dẫn
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Duyệt của Bộ Môn
Phạm Tấn Nhã
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Duyệt của Khoa Nông Nghiệp &SHƯD
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trước đây.
Tác giả
Nguyễn Tấn Đạt
(i)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
CẢM TẠ
Trải qua những năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Cần Thơ,
nay tôi đã thực hiện được ước mơ là hoàn thành luận văn tốt nghiệp và trở thành một
kỹ sư Chăn Nuôi Thú Y. Trong quá trình học tập và rèn luyện tôi đã được sự giúp đỡ
của quý thầy cô và rất nhiều người, tôi chân thành biết ơn đến những người đã giúp đỡ
tôi những năm tháng qua.
Tôi xin thành kính lên cha, mẹ tôi là những người sinh thành, nuôi dưỡng, động
viên và đặt trọn niềm tin vào tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Tấn Nhã người đã hết lòng thương
yêu, chỉ dạy, động viên, hướng dẫn nhiệt tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành biết ơn đến thầy cố vấn Trương Chí Sơn đã lo lắng, dạy dỗ lớp
chăn nuôi thú y khóa 31 trong những năm qua.
Xin chân thành biết ơn đến quý thầy cô trong Bộ môn Chăn Nuôi và Bộ môn
Thú Y đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn gia đình bác Tám và các anh chị, bạn Nguyễn Hữu Bộ
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
tại nơi tôi thực hiện đê tài.
Xin cảm ơn các bạn ban cán sự lớp và các bạn trong lớp đã giúp đỡ tôi trong 4
năm học qua.
Xin cảm ơn tất cả những người đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
(ii)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
CẢM TẠ .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................. vii
TÓM LƯỢC............................................................................................................ viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...................................................................... 2
2.1 SƠ LƯỢC VỀ CÁC GIỐNG VỊT ................................................................ 2
2.1.1
Giống vịt sản xuất trứng........................................................................ 2
2.1.2
Giống vịt sản xuất thịt ........................................................................... 3
2.2 CÁC HÌNH THỨC NUÔI VỊT..................................................................... 5
2.2.1
Phương thức nuôi nhốt vịt theo lối công nghiệp .................................... 5
2.2.2
Nuôi vịt cá kết hợp ................................................................................ 6
2.2.3
Nuôi vịt chạy đồng................................................................................ 7
2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CẤU TẠO CỦA VỊT ............................................... 8
2.3.1
Mỏ và xoang miệng............................................................................... 9
2.3.2
Thực quản và diều ................................................................................. 9
2.3.3
Dạ dày và ruột..................................................................................... 10
2.4 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA VỊT THỊT ............................................. 13
2.5 VỆ SINH PHÒNG BỆNH .......................................................................... 14
2.5.1
Vệ sinh................................................................................................ 14
2.5.2
Qui trình phòng bệnh........................................................................... 15
2.6 GIỚI THIỆU VỀ TRÙN QUẾ.................................................................... 15
2.6.1
Đặc điểm sinh học của trùn quế........................................................... 16
2.6.2
Đặc tính sinh lý của Trùn quế.............................................................. 17
2.6.3
Sự sinh sản và phát triển...................................................................... 17
2.6.4
Kỹ thuật nuôi trùn quế......................................................................... 18
2.7 CÁM GẠO................................................................................................. 23
2.8 KHOAI LANG........................................................................................... 23
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................... 24
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM................................................................. 24
3.1.1
Thời gian và địa điểm thí nghiệm ........................................................ 24
3.1.2
Động vật thí nghiệm............................................................................ 24
3.1.3
Chuồng trại thí nghiệm........................................................................ 25
3.1.4
Dụng cụ thí nghiệm............................................................................. 25
3.1.5
Thức ăn trong thí nghiệm .................................................................... 25
3.1.6
Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng........................................................... 29
3.1.7
Thuốc thú y......................................................................................... 30
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM................................................................ 30
3.2.1
Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 30
3.2.2
Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................ 31
3.2.3
Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 32
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................... 33
(iii)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4.1 GIAI ĐOẠN ÚM ....................................................................................... 33
4.2 GIAI ĐOẠN THÍ NGHIỆM....................................................................... 34
4.2.1
Khả năng sinh trưởng của vịt thí nghiệm ............................................ 34
4.2.2
Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt thí nghiệm....................................... 36
4.2.3
Theo dõi tình trạng mọc lông............................................................... 37
4.2.4
Tình hình dịch bệnh và tỷ lệ hao hụt.................................................... 37
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 38
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 38
5.2 ĐỀ NGHỊ ................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 39
PHỤ LỤC................................................................................................................. 40
(iv)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FAO
Tổ chức Lương nông Thế giới
HSCHTĂ
Hệ số chuyển hóa thức ăn
NT
Nghiệm thức
TĂ
Thức ăn
TN
Thí nghiệm
TT
Tăng trọng
UNDP
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
VCK
Vật chất khô
TTGĐU
Tăng trọng giai đoạn úm
(v)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt....................................................... 6
Bảng 2.2
Một số emzyme phát hiện thấy trong ống tiêu hóa của gia cầm....... 12
Bảng 2.3
Độ dài các đoạn ruột được phân chia trong đường tiêu hóa của vịt . 12
Bảng 2.4
Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt...................................................... 13
Bảng 2.5
Lịch phòng bệnh và tiêm phòng cho vịt thịt .................................... 15
Bảng 2.6
Thành phần hóa học của trùn quế.................................................... 16
Bảng 3.1
Thành phần của thức ăn con cò C62 ............................................... 25
Bảng 3.2
Thành phần của trùn quế................................................................. 26
Bảng 3.3
Thành phần của Bio - Calci plus .................................................... 27
Bảng 3.4
Thành phần dưỡng chất của cám mịn.............................................. 27
Bảng 3.5
Thành phần dưỡng chất của lá khoai lang ....................................... 27
Bảng 3.6
Thành phần của Hanmix – vk - 9 .................................................... 29
Bảng 3.7
Thành phần dưỡng chất của khẩu phần NT..................................... 30
Bảng 4.1
Tăng trọng bình quân và hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt từ
mới nở - 21 ngày tuổi ..................................................................... 33
Bảng 4.2
Trọng lượng trung bình của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi (g)..... 34
Bảng 4.3
Tăng trọng bình quân của vịt thí nghiệm......................................... 34
Bảng 4.4
Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt thí nghiệm .................................. 36
(vi)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Tên
Trang
Hình 2.1 Thu hoạch trùn................................................................................. 22
Hình 3.1 Vị trí xã Tân An Thạnh.................................................................... 24
Hình 3.2 Vịt con một ngày tuổi ..................................................................... 24
Hình 3.3 Trùn quế dùng bổ sung đạm............................................................. 26
Hình 3.4 Bio - Calciplus................................................................................. 26
Hình 3.5 Bột lá khoai lang.............................................................................. 28
Hình 3.6 Hanmix – VK - 9 ............................................................................. 28
Hình 3.7 Vịt phân lô thí nghiệm ..................................................................... 31
Biểu đồ 4.1 HSCHTĂ giai đoạn úm .............................................................. 33
Biểu đồ 4.2 Tăng trọng g/con/ngày của vịt toàn thí nghiệm........................... 35
Biểu đồ 4.3 Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt toàn thí nghiệm ...................... 36
(vii)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
TÓM LƯỢC
Nhằm mục đích theo dõi tìm ra nguồn thức ăn mới để nâng cao hiệu quả chăn nuôi vịt
thịt, chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của các lọai thức ăn Cám, bột lá khoai
lang và trùn quế lên sự tăng trưởng của vịt nông nghiệp lai”. Thí nghiệm được tiến
hành trên 108 vịt nông nghiệp lai ở 21 ngày tuổi với phương thức nuôi nhốt phân lô
thí nghiệm. Thí nghiệm được tiến hành ở ấp An Thới xã Tân An Thạnh huyện Bình
Tân tỉnh Vĩnh Long. Qua thời gian thí nghiệm chúng tôi nhận được kết quả sau:
Nghiệm thức III (khẩu phần gồm 60 % cám mịn + 40 % bột lá khoai lang + 5 % trùn
quế) và nghiệm thức IV (khẩu phần gồm 60 % cám mịn + 40 % bột lá khoai lang +
lysine và methionine nhân tạo) cho tăng trọng cao hơn nghiệm thức I (khẩu phần gồm
100 % cám mịn + premix), nghiệm thức II (khẩu phần gồm 60 % cám mịn + 40 % bột
lá khoai lang +premix). Tăng trọng trung bình của các nghiệm thức I, II, III, IV lần
lượt là 1078, 1054, 1243, 1218 và HSCHTĂ là 7,39, 7,13, 6,83 và 7,02. Vậy nghiệm
thức III, IV cho hiệu quả kinh tế cao hơn nghiệm thức I, II.
(viii)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây cuộc khủng hoảng lương thực ngày càng trầm trọng, bên
cạnh tình hình tăng dân số vẫn diễn ra nhanh trên thế giới. Nguồn lương thực cung cấp
cho con người ngày càng hạn chế đã ảnh hưởng lớn đến ngành chăn nuôi làm cho giá
các loại thức ăn chăn nuôi liên tục tăng giá bán.
Ở nước ta hiện nay ngành chăn nuôi gia cầm cũng phải chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng chung, bên cạnh đó dịch cúm gia cầm H5N1 vẫn tiếp diễn, đặc biệt là
trên đàn vịt chạy đồng làm cho hệ thống chăn nuôi gia cầm giảm đi đáng kể. Chăn
nuôi bị hạn chế đã làm cho nguồn thực phẩm cung cấp cho con người ngày càng thiếu.
Trước nhu cầu của thực tế đòi hỏi chúng ta phải thay đổi phương thức chăn nuôi vịt
chạy đồng sang các phương thức nuôi nhốt để hạn chế rủi ro do các loại dịch bệnh
nguy hiểm trên vịt, đồng thời đẩy mạnh sản xuất nhằm cung cấp nguồn thực phẩm cho
nhân dân và nghiên cứu tìm ra nguồn thức ăn mới phù hợp cho chăn nuôi vịt để vừa
đẩy mạnh sản xuất mà không cạnh tranh với nguồn lương thực đang thiếu của con
người.
Nước ta có hai vựa lúa lớn là Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long
nơi cung cấp nguồn lương thực chính cho con người và cám là phụ phẩm của ngành
xay sát lúa gạo. Cám ở nước ta có sản lượng rất lớn và giá thành thấp so với bột cá,
các loại bánh dầu, bắp, đậu nành.... Cám có hàm lượng đạm tương đối nên được dùng
làm nguồn thực liệu chính trong khẩu phần thức ăn chăn nuôi nói chung.
Bên cạnh nghề trồng lúa nước, nhân dân khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long còn sản
xuất các loại thực phẩm khác như khoai lang, đậu nành, bắp … với sản lượng rất lớn.
Đặc biệt nghề trồng khoai lang có sản lượng khá lớn, sau khi thu hoạch sản phẩm
chính còn lại nguồn phụ phẩm là lá khoai lang cũng có hàm lượng đạm khá cao hoàn
toàn có thể thay thế các nguồn thức ăn cung cấp đạm khác trong chăn nuôi.
Hiện nay trong chăn nuôi có một nghề mới rất được nhiều người quan tâm đó là nghề
nuôi trùn quế. Trùn quế có đặc tính là sinh sản nhanh, dễ nuôi, cơ thể có hàm lượng
dưỡng chất cao, được dùng làm thức ăn bổ sung đạm cho gia súc gia cầm rất tốt.
Từ những điều kiện trên chúng tôi tiến hành đề tài “Ảnh hưởng của các loại thức ăn
cám, bột lá khoai lang và trùn quế lên sự tăng trưởng của vịt nông nghiệp lai”.
Để tìm ra khẩu phần thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi vịt
thịt.
-1-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 SƠ LƯỢC VỀ CÁC GIỐNG VỊT
2.1.1 Giống vịt sản xuất trứng
2.1.1.1 Vịt Khaki Campbell
Là giống vịt được tạo ra ở nước Anh từ đầu thế kỉ 20, là kết quả của sự lai tạo từ các
giống vịt chạy Ấn Độ (Indian Runner), vịt Rouen và vịt Trời (Mallad). Nước ta nhập
vịt này từ năm 1958, 1970 trong các chương trình giúp đỡ phát triển và nghiên cứu.
Năm 1989 vịt được nhập từ trại giống Thái Lan trong chương trình viện trợ phát triển
của UNDP và sau đó đàn vịt được nhân giống ra khắp cả nước.
Đặc điểm ngoại hình của vịt có đầu to vừa phải, mắt đên tinh nhanh, mỏ vịt trống có
màu xanh lá cây sẫm, mái có màu xám đen, cổ vịt dài trung bình, thân hơi dài, ngực
rộng và sâu, bụng mạp tròn nhưng không sệ, chân vịt khoẻ có màu da cam sẫm, vịt có
bộ lông nhạt trên toàn thân, ở con đực vùng lông trên đầu, cổ ngực, cánh và đuôi có
những vằn xám chì, thân hình vịt hơi ngang so với mặt đất.
Vịt Khaki Campbell có tuổi đẻ sớm, trung bình 145 ngày, trọng lượng vịt mái khi bắt
đầu đẻ là 1,7 kg, sản lượng trứng 280 quả/năm, trứng nặng trung bình 70 g, vịt được
nuôi ở khắp nơi trên thế giới đặc biệt là ở vùng Đông Nam Á theo phương thức nuôi
chăn thả hay chạy đồng (Bùi Xuân Mến (2002)).
2.1.1.2 Vịt CV 2000 Layer
Là giống vịt chuyên trứng có nguồn gốc từ Anh nhập vào Việt Nam năm 1997. Đặc
điểm của vịt có màu lông trắng tuyền, da chân và mỏ có màu vàng da cam. Vịt bắt đầu
đẻ lúc 140 ngày tuổi, thể trọng trung bìng bắt đầu đẻ khoảng 1,8 kg, khả năng đẻ trứng
của vịt khoảng 285 quả/năm, trứng trung bình nặng 75 g (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.1.1.3 Vịt siêu trứng Trung Quốc
Do một tư nhân nhập từ Trung Quốc về Việt Nam năm 1996, vịt được Trường Đại
Học Nông Nghiệp I Hà Nội nghiên cứu và bước đầu cho kết quả tốt. Đặc điểm của vịt
mái có bộ lông màu xám, da chân, mỏ màu vàng, cổ dài, ngực lép, mình thon và bụng
sâu. Con đực có mỏ màu xám có chấm đen, lông cổ màu xanh đen và có khoang trắng,
vịt có tuổi đẻ khoảng 112 ngày. Thể trọng lúc bắt đầu đẻ khoảng 1,2 kg, sản lượng
trứng đạt 300 quả/năm và trứng nặng 65 g. Vịt siêu trứng Trung Quốc có thể nuôi
chạy đồng cũng cho kết quả sản xuất tốt (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.1.1.4 Vịt Tàu
Vịt Tàu được nuôi cả nước chủ yếu ở vùng trồng lúa nước, vùng ven sông, ven biển.
-2-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Đặc điểm ngoại hình vịt Tàu nhỏ con, đầu nhỏ thanh, mỏ dẹt và dài có màu vàng
nhưng ở con trống thường có màu xanh lá cây nhạt. Cổ vịt dài thanh, thân thon dài,
ngực lép, chân hơi dài so với một số giống vịt khác. Màu sắc lông của vịt có những
thay đổi khác biệt và dựa trên cơ sở màu lông người ta thường chia ra thành các dòng
vịt khác nhau. Ví dụ như vịt Tàu Cò có màu lông trắng tuyền, vịt Tàu Rằn có màu
lông nâu đậm hoặc lợt và có vằn, vịt Tàu Khoang có màu lông xám và cổ có khoang
trắng, vịt Tàu Ô có lông da, chân và mỏ đều có màu đen, vịt Tàu Phèn thì có bộ lông
đều có màu vàng như đất phèn.
Vịt Tàu có thể trọng trung bình lúc trưởng thành: vịt mái đạt 1,5 kg, vịt trống đạt 1,8
kg, vịt Tàu có khả năng thành thục sinh dục sớm và thường có tuổi đẻ sớm so với các
giống vịt khác khoảng 135 - 140 ngày tuổi và vịt trống biết phối giống lúc 120 ngày
tuổi. Vịt Tàu đẻ sai, trong điều kiện nuôi chăn thả đạt bình quân 160 - 180 trứng trên
năm. Ở những đàn được chọn lọc tốt và nuôi dưỡng hợp lí có thể đạt 200 - 250 trứng
trên năm, trứng nặng ở mức 60 - 70 g (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.1.2 Giống vịt sản xuất thịt
2.1.2.1 Vịt Bắc Kinh
Có nguồn gốc ở vùng Bắc Kinh Trung Quốc và được nuôi ở nhiều nước trên thế giới.
Vịt Bắc Kinh nguyên chủng có dáng thô, nặng nề, thân mình dài rộng và sâu, màu sắc
lông trắng. Ở vịt trưởng thành con trống nặng 3,4 - 4 kg, mái nặng 3 – 3,5 kg. Vịt mái
đẻ 150 trứng trên năm, trứng nặng 80 - 100 g. Vịt Bắc Kinh nhập vào nước ta nuôi
chăn thả tỏ ra vẫn khoẻ mạnh, mau lớn, 60 ngày cho trọng lượng 2 – 2,4 kg. Vịt đẻ lúc
trên 6 tháng tuổi, sản lượng trứng 120 quả trên năm, tỷ lệ nở trứng có phôi 68 – 73 %
(Bùi Xuân Mến (2007)).
2.1.2.2 Vịt Anh Đào
Có nguồn gốc từ nước Anh. Vịt được tạo ra do kết quả của lai tạo và chọn lọc giữa vịt
Bắc Kinh và vịt địa phương vùng thung lũng Anh Đào. Vịt Anh Đào gồm các nhóm
nhỏ, trung bình và lớn. Nhóm có ngoại hình và năng suất trung bình được nhập vào
nước ta trước những năm 1989 từ nhiều nước khác nhau. Đầu tiên vịt Anh Đào nhập
vào nước ta từ Hungari từ những năm 1975 và 1984. Vịt có năng suất cao nhưng trong
điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam cho năng xuất thấp chỉ đạt 2,1 – 2,5 kg lúc 75 ngày
tuổi và mái sinh sản chỉ đạt 100 - 120 trứng trên năm. Năm 1982 - 1983 nước ta nhập
vịt Anh Đào từ nước Anh do tổ chức FAO tài trợ nhưng đã không được phát triển ra
sản xuất. Năm 1989 tiếp tục nhập các giống vịt Anh Đào với các dòng siêu thịt (CV
Super M) sau đó được nhân rộng ra khắp cả nước.
Đặc điểm ngoại hình vịt Anh Đào siêu thịt có thân hình chữ nhật, đầu to rộng, mắt to,
cổ dài và to vừa phải. Thân mình vịt dài, ngực rộng và sâu, hơi nhô ra phía trước.
-3-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Bụng của vịt rộng và sâu, với dáng đi nặng nề, màu lông vịt trắng tuyền, da trắng, mỏ
và chân có màu vàng da cam.
Vịt Anh Đào có tốc độ lớn nhanh thường được nuôi theo lối công nghiệp, tuy nhiên
vịt có thể nuôi chăn thả ngoài đồng mà vẫn đạt kết quả tốt. Vịt nuôi thương phẩm lối
công nghiệp 49 ngày đạt 3,32 kg, tiêu tốn thức ăn 2,53 kg/kg tăng trọng. Tương tự vịt
nuôi ở Hoa Kì đạt 3,38 kg, tiêu tốn thức ăn 2,35 kg, ở Singapore đạt 3,28 kg, tiêu tốn
thức ăn 2,32 kg (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.1.2.3 Vịt M14
Vịt M14 là giống vịt chuyên thịt thương phẩm, có nguồn gốc từ Pháp và nhập về Việt
Nam năm 2005, vịt có màu lông trắng, da chân, mỏ có màu vàng. Vịt thương phẩm có
tốc độ tăng trưởng nhanh, tám tuần tuổi có thể đạt 3,2 kg thể trọng. Hệ số chuyển hoá
thức ăn 2,7. Vịt mái giống có tuổi đẻ trung bình 24 tuần tuổi, sản lượng trứng 200 220 quả trong 42 tuần đẻ (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.1.2.4 Vịt Ta
Vịt Ta còn có tên gọi vịt Bầu ở vùng chăn nuôi Bắc Bộ. Một số tác giả cho rằng vịt có
nguồn gốc từ vùng Bầu Bến (Hà Tây) và vùng Bạc Liêu của Nam Bộ, hiện nay vịt này
vẫn còn nuôi ở một số địa phương. Ngoại hình vịt là đầu to, cổ ngắn, mình dài rộng,
bụng sâu. Dựa vào màu sắc lông mà vịt được chia làm các dòng như vịt Ô, Sen Cò, Cà
Cuống. Vịt Ta có khả năng chịu đựng tốt với điều kiện chăn thả, sinh trưởng khá. Vịt
chăn thả trên 2 tháng đạt 2 - 2,4 kg thể trọng, trống trưởng thành nặng 2,5 - 3 kg, mái
nặng 2 – 2,5 kg. Vịt mái 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ trứng, sản lượng khoảng 120 quả/năm
(Bùi Xuân Mến (2007)).
2.1.2.5 Vịt CV Super M
Có nguồn gốc từ Anh ra đời măm 1976 tai công ty Cherry Valley Farms Ltd, hiện nay
các dòng lai thương phẩm của vịt Anh Đào là CV Super M, M2, M2 cải tiến. Vịt được
nhập vào nước ta năm 1989. Đặc điểm ngoại hình: cả con trống và con mái điều có
lông màu trắng, mỏ và chân màu vàng, ngực nở và sâu. Năng suất của vịt đạt khối
lượng 3,0 - 3,4 kg trong 56 - 70 ngày tuổi, tiêu tốn thức ăn 2,6 - 2,8 kgTĂ/kg tăng
trọng (Lương Tất Nhợ (1993)).
2.1.2.6 Vịt Nông Nghiệp
Gồm vịt Nông Nghiệp 1 và vịt Nông Nghiệp 2, đây là những giống được tạo ra từ vịt
Anh Đào Tiệp dòng 1882 và vịt Anh Đào nuôi ở miền Nam Việt Nam. Vịt có tầm vóc
lớn lúc 7 tuần tuổi có khối lượng 2,2 - 2,3 kg, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg thịt hơi là 2,8 2,9 kg (Chu Thị Thơm (2005)).
-4-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.2 CÁC HÌNH THỨC NUÔI VỊT
Ở nước ta hiện nay có nhiều phương thức nuôi vịt thịt được người chăn nuôi áp dụng,
tuỳ thuộc vào các yếu tố như điều kiện chăn nuôi, qui mô, mùa vụ, giống vịt nuôi, thị
trường tiêu thụ mà hình thức nuôi có thể là chăn nuôi từ 5 đến vài chục vịt thịt ở sân
sau nhà, trong vườn đến hàng trăm hoặc hàng ngàn con theo nhiều phương thức khác
nhau.
2.2.1 Phương thức nuôi nhốt vịt theo lối công nghiệp
Đây là phương thức chăn nuôi thâm canh, áp dụng được nhiều tiến bộ kĩ thuật. Trong
phương thức này điều cần chú ý là chọn các giống vịt sinh trưởng và mọc lông nhanh,
thịt nhiều, tiêu tốn thức ăn thấp, kết thúc trong thời gian ngắn. Các điều kiện và
phương tiện chăn nuôi cũng phải được chú ý như chuồng trại, thức ăn, lao động…
cũng phải được tính toán và đầu tư hợp lí (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.2.1.1 Chuồng nuôi
Chuồng trại vịt thịt được xây dựng một cách chắc chắn, có nền xi măng hay gạch hoặc
sàn lưới nhưng thường bằng xi măng vì dễ vệ sinh. Nếu nuôi với số lượng ít chuồng
thường được làm đơn giản nhưng tránh mưa tạc gió lùa và không làm vịt con bị nhiễm
lạnh trong giai đoạn úm. Khi vịt lớn chuồng còn đơn giản hơn, chỉ cần che mát khi
trời nắng vì nuôi ở chuồng thông thoáng tự nhiên, vịt lớn ít khi thích ở trong chuồng.
Xung quanh chuồng và sân chơi cần trồng thêm những cây bóng mát nhưng phải
thông thoáng. Diện tích chuồng nuôi theo tiêu chuẩn công nghiệp, 2 tuần đầu 10
con/m2, từ tuần 3 trở đi 4 con/m2. Chất độn chuồng dùng trong phương pháp nuôi nền
phải khô, sạch, dày 10cm và tránh để nước uống tràn ra làm ẩm ướt. Phân vịt thường
ẩm ướt hơn phân gà nên chất độn phải được bổ sung thường xuyên. Trong chuồng
phải trang bị máng uống phù hợp với các lứa tuổi của vịt, khi vịt lớn bình quân 2
con/m2 chiều dài máng có nước chảy liên tục (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.2.1.2 Nhu cầu dinh dưỡng
Thức ăn của vịt tốt nhất là chế biến thành viên, nhưng nếu thức ăn ở dạng bột cần trộn
ẩm trước khi cho ăn. Trong chăn nuôi vịt thương phẩm, thức ăn thường được chia
thành 2 giai đoạn khác nhau là giai khởi động và giai đoạn sinh trưởng kết thúc. Thức
ăn cho các dòng vịt cao sản nhập nội cần chú ý bổ sung đầy đủ các chất khoáng vi
lượng và vitamin bằng các chế phẩm premix thích hợp. Nếu không đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng vịt dễ mắc một số bệnh do thiếu dưỡng chất. Vịt cũng rất dễ bị bệnh do
ảnh hưởng độc tố nấm, do thức ăn bị nhiễm nấm độc và từ chất độn chuồng bị ẩm do
nhiễm nấm mốc (Bùi Xuân Mến (2007)).
-5-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt
Chất dinh dưỡng
Đơn vị tính
0-2 tuần tuổi
2-7 tuần tuổi
Năng lượng trao đổi
Kcal/kg
3000
3100
Protein
%
22
17
Methionine
%
0,47
0,35
Methionine + eysctine
%
0,80
0,60
Lysine
%
1,20
1,00
Arginine
%
1,20
1,00
Tryptophan
%
0,23
0,20
Canxi
%
0,65
0,60
Phospho hữu dụng
%
0,4
0,35
VitaminA
IU/kg
4000
3000
VitaminD3
IU/kg
500
400
vitaminE
IU/kg
10
5
(Nguồn: Hội chăn nuôi Việt Nam (2002))
2.2.2 Nuôi vịt cá kết hợp
Phương thức này được nhiều nước trên thế giới áp dụng, vì nó có thể áp dụng nuôi
nhiều loại vịt cho thịt cả vịt lai và vịt địa phương. Trong kỹ thuật chăn nuôi vịt thịt
người ta cũng phân thành 2 giai đoạn là giai đoạn úm vịt con và giai đoạn nuôi thả
trên mặt nước ao hồ tới khi kết thúc. Ở giai đoạn úm vịt được xem là giai đoạn rất
quan trọng, bởi vì ở giai đoạn này yêu cầu phải tập luyện cho vịt làm quen với điều
kiện sống trên mặt nước. Vịt mới nở được nuôi úm cũng giống như mọi phương thức
nuôi khác. Tuy nhiên quá trình úm phải giảm nhiệt độ úm dần sau 2 tuần tuổi, để vịt
có thể làm quen với nhiệt độ môi trường bên ngoài. Trong khu chuồng úm cần có
những bể bơi xây liền với sân chơi để hằng ngày vịt có thể tập bơi, giúp cho vịt có
điều kiện làm quen với nước và bộ lông của vịt có thể phát triển tốt ở giai đoạn sau.
Sau giai đoạn úm vịt được đưa ra vùng ao hồ đã được chuẩn bị sẵn để nuôi. Trước khi
đưa vịt ra cần chuẩn bị chuồng trại ngay trên mặt hồ hoặc ở trên bờ hồ có lối xuống
nước. Nếu hồ nước xa nơi cung cấp thức ăn phải xây thêm kho chứa thức ăn. Trong
trường hợp hồ nước diện tích nhỏ và vừa phải người ta cần lập ra một quây rào chắc
-6-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
chắn, phù hợp với số vịt nuôi, và trong trường hợp này người ta có thể nuôi với mật
độ tương đối cao. Trong phương thức nuôi vịt trên mặt nước ao hồ, cần phải chú ý đến
mật độ vịt để không phá hoại cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường nước. Mật độ
nuôi quá cao sẽ làm ô nhiễm môi trường nước gây chết cá và ảnh hưởng đến vịt. Phải
định kỳ tát ao và vét bớt phân bùn bồi đắp, phơi và làm vệ sinh ao hồ để cải thiện môi
trường hồ nuôi ở những đợt nuôi sau (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.2.3 Nuôi vịt chạy đồng
Nuôi vịt chăn thả đồng là phương thức được áp dụng rộng rãi ở các vùng trồng lúa,
nhất là vào thời kỳ thu hoạch lúa vì lúc này người nhăn nuôi giảm được chi phí đầu tư
thức ăn cho vịt. Hầu hết thời gian trong ngày vịt được chăn thả ngoài đồng và tự tìm
thức ăn cho mình, trên đồng ruộng tiết kiệm lao động, do sau thu hoạch diện tích đồng
lớn có thể nuôi với qui mô lớn, vì vậy giá sản xuất giảm. Để tận dụng những ưu thế
trên người chăn nuôi cần phải xác định lịch gieo trồng theo thời vụ và phạm vi đàn vịt
có thể chăn thả mà chuẩn bị các điều kiện chăn nuôi và quy mô đàn hợp lí. Mục đích
của nuôi vịt chạy đồng là tận dụng nguồn thức ăn sẵn có trên đồng ruộng và giảm chi
phí. Các giống vịt có thể nuôi chạy đồng là các giống Anh Đào, vịt siêu thịt Super M,
Nông nghiệp, các giống lai và vịt nội địa. Nuôi vịt thịt theo lối công nghiệp cũng chia
làm hai giai đoạn là úm vịt con và sau khi úm đến khi kết thúc (Bùi Xuân Mến
(2007)).
2.2.3.1 Úm vịt con theo phương thức chạy đồng
Thời kỳ úm vịt con kéo dài từ mới nở đến 2 - 3 tuần tuổi, tuỳ theo giống và mùa vụ.
Nếu nuôi đàn vịt quá đông cần phân thành nhiều ô, mỗi ô không quá 300 con. Mật độ
nuôi tuần đầu bình quân 40 con/m2, tuần thứ 2 - 3 là 25 con/m2. Chuồng nên quay về
hướng có ánh nắng để làm khô chuồng và giúp cho vịt phát triển tốt. Hàng ngày bổ
sung thêm chất độn chuồng để nền chuồng luôn khô sạch và định kỳ thay bằng chất
độn chuồng mới. Ở tuần tuổi thứ nhất, nhiệt độ úm ngày đầu là 33oC, cuối tuần giảm
xuống 29oC. Sang tuần thứ hai tiếp tục giảm để đến đầu tuần thứ ba nhiệt độ úm
ngang với nhiệt độ ngoài môi trường. Độ ẩm trong chuồng nuôi cũng không được quá
cao, tốt nhất là trong khoảng 70 %. Nuôi dưỡng vịt con trong giai đoạn này rất quan
trọng, vì nuôi tốt vịt khoẻ mạnh, mau lớn, sau úm chạy đồng tốt, tỷ lệ hao hụt sẽ thấp.
Đối với những giống nhập nội tốt nhất nên sử dụng thức ăn hỗn hợp đầy đủ dinh
dưỡng để vịt con ăn trong những tuần đầu sẽ giúp cho vịt con khoẻ mạnh mau lớn.
Sau đó dần chuyển sang các loại thức ăn khác phù hợp với điều kiện chăn thả như lúa,
cua, ốc, tép, rau xanh... (Bùi Xuân Mến (2007)).
-7-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.2.3.2 Giai đoạn thả đồng
Sau giai đoạn úm và tập ăn lúa, vịt được chăn thả suốt ngày đêm trên đồng chăn, nếu
quá xa chuồng và thời tiết thuận lợi có thể giữ vịt qua đêm ở những cánh đồng đang
thời thu hoạch. Cần chọn đồng trước khi lùa vịt tới ăn và để vịt tự do tìm thức ăn ở
những nơi có nhiều thức ăn. Hàng ngày nên thả vịt lúc trời sáng để vịt tận dụng lúc
trời mát tìm thức ăn được nhiều thức ăn hơn. Những khi trời nắng cần lùa vịt vào
những nơi có bóng mát và cho vịt uống đầy đủ nước. Chiều mát lùa vịt đi ăn, đến gần
tối để vịt ăn thật no, từ từ lùa vịt về chỗ nghĩ đêm. Khi vịt đã lớn (vịt mọc lông cánh
đến phần giữa lưng) nếu thời tiết tốt và có trăng sáng thì cho vịt vào ruộng để vịt tự
tìm thức ăn tự do, nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng. Cần di chuyển chỗ nhốt
vịt vài tuần một lần, để đảm bảo công tác vệ sinh và đảm bảo thức ăn cho chúng
không cạn kiệt. Tránh lùa vịt đi trên đường và ruộng khô, khi trời nắng sẽ làm vịt kiệt
sức. Khi lùa vịt xuống kênh mương để di chuyển cho vịt xuống tắm một chút rồi từ từ
lùa vịt đi, nếu có nước chảy nên lùa theo dòng nước. Không để chó, chuột xâm nhập
vào đàn vịt tránh làm cho vịt sợ hãi. Hàng ngày cần quan sát kỹ và kiểm tra đàn vịt,
khi thấy vịt ngủ và nằm yên là vịt ăn no đủ, khoẻ mạnh. Khi đói và thời tiết lạnh
chúng thường xôn xao, kêu nhiều. Vịt há miệng và mệt mỏi, thường là bị nắng hoặc
khác nước. Vịt ủ rũ, chậm chạp thường là biểu hiện của triệu chứng bệnh. Những
giống vịt khác nhau khi nuôi cũng có thời gian giết thịt khác nhau nên cũng phải áp
dụng kĩ thuật nuôi cho hợp lý. Vì vậy, nếu nuôi dưỡng không hợp lý sẽ làm cho vịt
chậm lớn, thời gian nuôi kéo dài, chất lượng kém ở thời điểm cần kết thúc do đó cho
hiệu quả kinh tế thấp. Các giống vịt nuôi thả đồng không nên nuôi vượt quá 60 - 75
ngày. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiêu chuẩn hàng hoá, vịt sau thời gian nuôi
chăn thả mà chất lượng chưa đạt yêu cầu cần được nuôi tập trung vỗ béo 7 - 10 ngày
để cải thiện chất lượng thịt vịt. Về phương pháp nuôi vỗ béo cũng giống như thời gian
nuôi kết thúc trong phương thức nuôi nhốt vịt thịt, nghĩa là cung cấp đầy đủ thức ăn,
nước uống và nước tắm (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CẤU TẠO CỦA VỊT
Các cơ quan tiêu hóa ở gia cầm được thích ứng với việc tiêu hóa các thức ăn khác
nhau như thức ăn có nguồn gốc thực vật cũng như động vật. Để tổ chức việc cho ăn
một cách thích hợp, cần phải tính đến sự đi qua rất nhanh của thức ăn qua các cơ quan
tiêu hóa ở gia cầm và cường độ làm việc của toàn bộ của bộ máy tiêu hóa. Những hỗn
hợp thức ăn đem sử dụng cần phải được cấu tạo với sự tính toán về tuổi và trạng thái
sinh lý của gia cầm. Cấu tạo tổng quát bộ máy tiêu hóa của gia cầm bao gồm các bộ
phận chủ yếu sau đây: mỏ, xoang miệng, thực quản, diều, dạ dày và ruột (Dương
Thanh Liêm (2004)).
-8-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2.3.1 Mỏ và xoang miệng
2.3.1.1 Mỏ
Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ, mỏ được bao bọc bởi một lớp sừng cứng, có cấu tạo đặc
biệt; hình dáng và độ lớn của mỏ ở các loài chim và gia cầm đều rất khác nhau tùy
theo loài.
Ở vịt có mỏ dài và dẹp, đầu mỏ có mấu cứng như móng tay, rìa mỏ có khía cho nước
thoát ra khi chúng lấy thức ăn trong nước. Đường rãnh mỏ trên có thêm những răng
nhỏ bằng sừng hoặc những miếng nhỏ dùng để lọc nước đi qua và cắn đứt rau cỏ.
Trong chất sừng của mỏ có rất nhiều đầu dây thần kinh bao bọc, có chạc ba, những
đầu này được gọi là các tiểu thể xúc giác. Dây thần kinh còn có ở trên vòm miệng
cứng và dưới lớp biểu bì của lưỡi có vai trò không những lấy thức ăn mà còn điều
khiển sự phát triển của mỏ phù hợp với lý tính của thức ăn thay đổi theo tuổi phát triển
của vịt. Ở những con cái phần sừng ở mỏ trên thường có màu sắc rực rỡ hơn ở những
con đực (Dương Thanh Liêm (2004)).
2.3.1.2 Xoang miệng
Trong xoang miệng có lưỡi và một hệ thống tuyến nước bọt, lưỡi nằm ở đáy khoang
miệng, có hình dạng và kích thước tương ứng với mỏ. Trên bề mặt phía trên của lưỡi
có những răng rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng. Chúng có khả năng giữ khối thức
ăn trong miệng và đẩy chúng về phía thực quản. Theo mép viền của lưỡi có những
lông cứng và kim bằng sừng, những lông cứng và kim này cùng với những tấm nhỏ
bên cạnh nằm ngang ở mỏ có tác dụng giữ thức ăn lại khi lọc nước.
Về mặt giải phẫu, hệ thống tuyến nước bọt có thể phân biệt làm 8 loài tuyến khác
nhau: tuyến hàm trên, tuyến cạnh lỗ mũi, tuyến trên hầu, tuyến giữa miệng và hầu,
tuyến sau xoang miệng, tuyến dưới lưỡi, tuyến trước thanh quản, tuyến khóe miệng.
Hệ thống tuyến nước bọt này phân tiết ra một lượng lớn nước bọt biến động từ 7 – 25
ml, tùy theo tính chất và lượng thức ăn ít hay nhiều, độ pH khoảng 6 - 7,5, tác dụng
chủ yếu của tuyến nước bọt chủ yếu là làm trơn để dễ nuốt thức ăn (Dương Thanh
Liêm (2004)).
2.3.2 Thực quản và diều
2.3.2.1 Thực quản
Ống thực quản dài, trước khi đổ vào xoang ngực nó được phình to ra tạo thành một cái
túi gọi là diều (diều giả), sau đó nó trở lại như ống thực quản bình thường để đổ vào
dạ dày tuyến. Trên niêm mạc suốt ống thực quản và diều có rất phong phú tuyến nước
nhờn. Có loại nằm nông dưới niêm mạc gọi là biểu mô (epithelium), có loại nằm sâu
dưới biểu mô (sub-epithelium). Nhờ dịch nhờn tiết ra nhiều mà nó làm cho rất trơn để
-9-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
gia cầm dễ dàng nuốt thức ăn. Hình thái thực quản và diều ở vịt lúc đói không phân
biệt giữa diều và thực quản. Khi vịt ăn no thì nó phình to ra thành một cái túi dài, vì
thế mà ở vịt người ta nhồi thức ăn vào diều dễ dàng (Dương Thanh Liêm (2004)).
2.3.2.2 Diều
Thực quản của vịt có khả năng giãn nở dọc theo khắp chiều dài (diều giả).
Diều có những chức năng sinh lí quan trọng là dự trữ và điều tiết lượng thức ăn đi vào
ống tiêu hóa, diều còn tiết ra dịch diều để thấm ướt làm mềm thức ăn, chuẩn bị cho
tiêu hóa ở dạ dày sau này. Thức ăn để nguyên hạt ở trạng thái khô và cứng nằm sẽ
trong diều lâu hơn, có thể đến 18 giờ, ngược lại thức ăn dạng bột có thể chỉ từ 1,5 đến
2 giờ. Điều này cho thấy sẽ có liên quan nhiều đến qui trình kỹ thuật qua các giai đoạn
sản xuất của vịt.
Trong diều gia cầm pH dao động trong khoảng 4,5 đến 5,8. Diều được phân bố các
dây thần kinh phế vị. Khi kích thích dây thần kinh giao cảm, sự co bóp cơ vách diều
cũng như sự co của cơ thắt ở chỗ đi ra của diều cũng bị giảm bớt và yếu đi (Dương
Thanh Liêm (2004)).
2.3.3 Dạ dày và ruột
2.3.3.1 Dạ dày tuyến
Nằm trước dạ dày cơ, nó có dung tích rất bé. Dạ dày tuyến là dạng ống ngắn có vách
dày, ống được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm
màng nhầy, cơ và màng mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp dễ thấy
rất đậm và liên tục.
Thức ăn từ diều rơi vào dạ dày tuyến, thời gian thức ăn dừng lại ở đây cũng rất ngắn.
Ở đây có các tuyến tiết ra HCl và enzyme pepsin để bắt đầu tiêu hóa protein.
Trong dạ dày tuyến có nhiều mụt nhỏ, mắt thường có thể nhìn thấy đó là cửa đổ ra của
các ống tuyến dịch vị. Trong nang tuyến cũng có hai loại tế bào, một loại thật to tiết ra
HCl và một loại nhỏ tiết ra pepsinogen. Thức ăn đi qua đây được thấm ướt bởi dịch vị
và tiếp tục được chuyển xuống dạ dày cơ (mề) để tiêu hóa tiếp. Một khi dạ dày tuyến bị
tổn thương như bệnh dịch tả, gumboro...thì khả năng tiêu hóa protein cũng giảm.
2.3.3.2 Dạ dày cơ
Có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở phía cạnh. Nó nằm phía sau thùy trái gan và chuyển
nhiều hơn về nửa trái khoang bụng. So với dạ dày tuyến thì dạ dày cơ có dung tích lớn
hơn, trong niêm mạc dạ dày cơ có lót bởi lớp tế bào sừng hóa rất cứng để chống lại sự
va đập, xây xát khi mề nghiền thức ăn, phần dưới lớp tế bào này là lớp tế bào tăng sinh
để thay thế cho lớp tế bào thượng bì bên trên bị bào mòn. Trên bề mặt của lớp tế bào
-10-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
này có nhiều gai nhỏ nhô lên, làm cho niêm mạc trở nên nhám. Những gai nhỏ này
được gọi là “răng mề”, mỗi răng mề có một tuyến nhờn rất nhỏ ở bên cạnh. Qua khỏi tế
bào tăng sinh có mô cơ rất phát triển, màu đỏ sậm. Nhờ có hệ thống cơ này giúp cho
mề co bóp mạnh, nghiền nát thức ăn chuẩn bị cho tiêu hóa tiếp theo ở ruột.
2.3.3.3 Ruột non
Là một ống dài có đoạn rộng hẹp khác nhau, dựa vào hình thái ruột non được chia
thành 3 đoạn:
Đoạn trên là ống lớn rộng có dạng hình chữ U gọi là tá tràng (duodenum), sự tiêu hóa
hóa học bởi enzyme cơ thể và sự hấp thu diễn ra rất mãnh liệt ở tại đoạn ruột này.
Đoạn ruột non giữa (jejunum) bắt đầu từ cuối tá tràng, nơi đổ ra 4 ống tuyến (2 tuyến
từ gan và 2 tuyến từ tụy tạng) đến chỗ dấu tích của cuống noãn hoàng. Đoạn ruột non
cuối (ileum) bắt đầu từ cuống noãn hoàng đến ngã tư manh tràng.
Sự hấp thu các chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa gia cầm rất khẩn trương điều
này thể hiện qua mật độ lông nhung trên cm2 ở ruột non gia cầm rất lớn, chất bột
đường tiêu hóa nhanh và hấp thu nhanh ở đoạn trên của ruột non, protein phân giải
thành acid amin chậm hơn nên nó được hấp thu nhiều nhất ở đoạn kế tiếp.
2.3.3.4 Ruột già
Được chia làm 3 phần, manh tràng, hồi tràng, trực tràng.
Manh tràng (caecum) có cấu tạo chia nhánh đối xứng rất phát triển, chỗ tiếp giáp giữa
ruột non và ruột già có van gọi là van hồi manh tràng để không cho thức ăn đi ngược
từ ruột già lên ruột non. Ở manh tràng có quá trình lên men vi sinh vật, vì vậy mà một
phần chất xơ được tiêu hóa tại đây. Song khả năng tiêu hóa chất xơ ở gia cầm rất có
giới hạn. Ở manh tràng còn có quá trình tổng hợp vitamin B12, vì lẽ đó phân gia cầm
trong chất độn chuồng là nguồn cung cấp vitamin B12 rất phong phú.
Kết tràng (colon) và trực tràng (rectum): Kết tràng rất kém phát triển nên không thấy
rõ ràng về mặt hình thái như trực tràng. Kết tràng có tác dụng nhu động ngược đưa
chất chứa lên manh tràng và từ manh tràng xuống trực tràng để đi vào lỗ huyệt. Mật
độ lông nhung ở đây rất thưa thớt nên hấp thu các chất dinh dưỡng cũng không nhiều.
Lỗ huyệt (cloaca): lỗ huyệt của gia cầm có cấu tạo gần giống như một cái túi, ở đây
gồm có các cửa đổ vào của ruột già, hai ống dẫn niệu, đường sinh dục. Phân và nước
tiểu được tích tụ và nằm lại ở lỗ huyệt một thời gian, ở đây cũng có quá trình hấp thu
muối và nước rất mạnh, vì vậy làm cho phân của gia cầm được khô đi. Nước tiểu cũng
có đọng lại thành muối urat màu trắng ở đầu cục phân. Nếu cho gia cầm ăn dư thừa
chất đạm thì muối urat sinh ra nhiều làm cho phân màu trắng nhiều, ngược lại cho ăn
thiếu đạm thì phân có màu đen nhiều hơn.
-11-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Qua nghiên cứu, người ta phát hiện thấy các enzyme trong ống tiêu hoá gia cầm được
thể hiện trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Một số enzyme phát hiện thấy trong ống tiêu hóa gia cầm
Vị trí
Dịch phân
Tên enzyme
tiết
Cơ chất enzym Sản phẩm thủy
tác động
phân cuối cùng
Miệng
Nước bọt
Ptyalin (ít)
Tinh bột
Maltose (ít)
Diều
Dịch diều
Lactase
Latose
Glucose, lactose
Pepsine
Protein
Pepton
Amylase
Tinh bột
Glucose
Lipase
Lipid
Acid béo, glycerin
Trypsine
Pepton
Acid amin
Enterokinase
Trypsinogen
Trypsin
Disacchrase
Disacchrarid
Monosacchrarid
Nucleaze
Acid nucleic
Ribosom desoxyribose
Dạ
tuyến
dày Dịch vị
Tuyến tụy
Ruột
HCl
Dịch tụy
Dịch ruột
Purin, purimid
Gan
Dịch mật
Acid mật
Lipid
sắc tố mật
Lipid nhũ hóa thành hạt
nhỏ
(Nguồn: Dương Thanh Liêm (2003) trích dẫn từ Bell Freeman)
Bảng 2.3: Độ dài các đoạn ruột được phân chia trong đường tiêu hóa của vịt
Các đoạn ruột
Độ dài (cm)
Tá tràng (Duodenum)
22 – 38
Đoạn trên ruột non (Jejunum)
90 – 140
Đoạn dưới ruột non (Ileum)
10 – 18
Ruột già
10 - 20
Tổng chiều dài ruột
115 - 230
(Nguồn: Dương Thanh Liêm (2003) trích dẫn từ Hoffman – Wolker)
-12-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Gia cầm có mức độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú và
được bồi bổ nhanh bằng những quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng
trong thức ăn. Cường độ và tính tiến triển nhanh của các quá trình tiêu hóa ở gia cầm
được xác định bằng tốc độ đi qua rất lớn của khối lượng chất tiêu hóa qua ống tiêu
hóa. Với chiều dài của ống tiêu hóa ở gia cầm nói chung không lớn, thời gian mà thức
ăn tính từ lúc cho ăn đến khi thải thành phân ở lỗ huyệt, khoảng từ 2,5 giờ đối với gia
cầm đang đẻ và 8 - 12 giờ đối với gia cầm không đẻ (Bùi Xuân Mến (2007)).
2.4 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA VỊT THỊT
Bảng 2.4: Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt
Đơn vị tính
Vịt từ mới nở đến
2 tuần tuổi
Vịt từ sau 2 tuần
tuổi đến giết thịt
kcal/ kg
3.010
3.110
Protein thô
%
22
16
Methionine
%
0,47
0,35
Methionine + cystine
%
0,80
0,60
Lysine
%
1,20
0,20
Arginine
%
1,20
1,00
Tryptophan
%
0,23
0,20
Canxi
%
0,65
0,60
Phospho
%
0,40
0,35
Kẽm
%
0,06
0,05
Mangan
%
0,06
0,05
Vitamin A
IU/kg
4.000
3.000
Vitamin D
ICU/kg
500
400
Vitamin E
IU/kg
20
5
Vitamin K
mg/kg
2
1
Thành phần dinh dưỡng
Năng lượng trao đổi
(Nguồn: Lương Tất Nhợ (2004))
-13-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trong chăn nuôi vịt thịt muốn đạt năng suất cao, ngoài các yếu tố như giống, kỹ thuật
nuôi, phòng bệnh và vệ sinh thú y còn một vấn đề đáng quan tâm đó là chế độ nuôi
dưỡng vịt bắt đầu từ 1 ngày tuổi cho đến lúc xuất bán. Người chăn nuôi phải biết được
nhu cầu dinh dưỡng của từng giai đoạn nuôi vịt thịt, từ đó mới xây dựng một khẩu
phần thức ăn cho phù hợp theo từng giai đoạn nuôi, cụ thể là giai đoạn nuôi từ mới nở
đến 2 tuần tuổi và giai đoạn sau 2 tuần tuổi đến giết thịt.
2.5 VỆ SINH PHÒNG BỆNH
2.5.1 Vệ sinh
Trong điều kiện dịch bệnh hoành hành như hiện nay thì công tác vệ sinh phải nghiêm
ngặt hơn bao giờ hết.
2.5.1.1 Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại đảm bảo thoáng mát mùa hè, ấm về mùa đông.
Thiết bị chăn nuôi (máng ăn) phải được rửa sạch để khô ráo, xung quanh chuồng nuôi
cắt sạch cỏ, phát quang bụi rậm đề phòng thú dữ, sau đó tiến hành vệ sinh tiêu độc.
Vôi bột: rãi vôi bột xung quanh và bên trong chuồng nuôi sau đó để 2 - 3 ngày rồi quét
dọn lần nữa.
Dùng Formol (2 %) hoặc Crezil (5 %) phun toàn bộ nền chuồng nuôi định kỳ 2
lần/tuần
2.5.1.2 Vệ sinh nuôi dưỡng
Vịt con cần cho ăn uống sạch, nước trên đồng ruộng phải bảo đảm không gây nguy
hại cho vịt .
Chuồng nuôi vịt cần làm thích hợp cho từng loại tuổi: vịt con cần ấm áp, vịt lớn cần
thoáng mát.
Khi cần rãi phân hoặc buộc phải dùng thuộc hoá học thì phải cách ly vịt.
Thức ăn phải mới và đầy đủ dưỡng chất, không bị nhiễm nấm mốc….
2.5.1.3 Vệ sinh sau từng đợt nuôi
Vịt ốm cần loại ngay ra khỏi đàn. Xác vịt chết cần đưa ngay ra khỏi khu vực chăn
nuôi và xử lí tuỳ từng loại bệnh.
Phân và độn chuồng trong quá trình chăn nuôi được thu gom thành đống ở nơi qui
định.
Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi được cọ rửa sạch sẽ và khử trùng tiêu độc để chuẩn
bị đợt chăn nuôi kế tiếp.
-14-
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com