TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRƯƠNG TÚ ANH
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KHẨU PHẦN PROTEIN
LÊN NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG CỦA GÀ NÒI
GIAI ĐOẠN 0 – 8 TUẦN TUỔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
Cần Thơ, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KHẨU PHẦN PROTEIN
LÊN NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG CỦA GÀ NÒI
GIAI ĐOẠN 0 – 8 TUẦN TUỔI
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Kim Khang
Cần Thơ, 2011
Sinh viên thực hiện:
Trương Tú Anh
MSSV: LT09053
Lớp: CN0912A2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRƯƠNG TÚ ANH
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KHẨU PHẦN PROTEIN
LÊN NĂNG SUẤT SINH TRƯỞNG CỦA GÀ NÒI
GIAI ĐOẠN 0 – 8 TUẦN TUỔI
Cần Thơ, ngày….tháng….năm….
DUYỆT CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Cần Thơ, ngày….tháng….năm….
DUYỆT BỘ MÔN
TS. Nguyễn Thị Kim Khang
Cần Thơ, ngày…. Tháng….năm….
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Trương Tú Anh
i
LỜI CẢM TẠ
Thời gian trôi thật mau, tôi phải sắp rời khỏi ghế nhà trường Đại học Cần Thơ - nơi để lại
cho tôi bao kỉ niệm của thời sinh viên. Giờ đây, trước mắt tôi là cuốn luận văn tốt nghiệp
vừa hoàn thành – cánh cửa cuối cùng để tôi bước vào đời. Xin chân thành biết ơn đến
những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin gửi đến ba mẹ – người đã cho tôi một cơ thể khỏe mạnh, nuôi dạy tôi nên người,
giúp tôi luôn lạc quan trước mọi khó khăn bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Chân thành biết ơn cô Nguyễn Thị Kim Khang đã hết lòng dạy dỗ, động viên, nhiệt tình
hướng dẫn trong quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Chân thành biết ơn cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung và cô Trần Thị Điệp đã tận tình chỉ dạy
hướng dẫn tôi trong thời gian ở phòng thí nghiệm.
Chân chân thành cám ơn thầy Đỗ Võ Anh Khoa và cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã giúp
đỡ, động viên, hướng dẫn tôi và các bạn trong lớp CNTY K35.
Chân thành cám ơn chị Lê Thị Hoa và gia đình đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình làm thí nghiệm.
Chân thành cám ơn chị Hồ Thúy Hằng và chị Tiết Kiều Lan đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi
trong quá trình làm luận văn.
Cám ơn các bạn lớp CNTY K33 và CNTY K35 đã động viên, giúp đỡ, chia sẽ những
kinh nghiệm trong thời gian tôi học tại trường.
ii
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiên nhằm xác định các khẩu phẩn protein lên sinh trưởng của gà Nòi giai
đoạn 0 – 8 tuần tuổi, thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên protein với ba nghiệm thức
(NT): NT1 (17% CP), NT2 ( 19% CP), NT3 ( 21% CP). Mỗi NT được lặp lại 4 lần, mỗi đơn vị
nghiệm nhận 20 gà, như vậy có 240 gà cho thí nghiệm. Mô hình chuồng hở dẫn đến tiểu khí hậu
chuồng nuôi phụ thuộc vào điều kiện khí hậu của môi trường.
Kết quả phân tích cho thấy: khối lượng của NT2 (419,74 g), NT3 (433,65 g) là tương đương
nhau và cao hơn NT1 (345,14 g) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tăng trọng tuyệt
đối khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) ở tuần 1, 5, 6, 7 với NT2, NT3 giống nhau và cao
hơn NT1; tuần 2, 3, 4, 8 khác biệt không ý nghĩa thống kê (P>0,05). Sinh trưởng tích lũy giữa
các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), chủ yếu ở NT2 (391,46 g), NT3 (405,49
g) với NT1 (317,11 g). Tiêu tốn thức ăn khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm
thức (P>0,05), tuần 1, 6, 7 có sự khác biệt (P<0,05) với NT2, NT3 lớn nhất và NT1 thấp nhất.
Hệ số chuyển hóa thức ăn qua các tuần khác biệt không ý nghĩa thống kê (P>0,05) nhưng ở tuần
7 NT1 cao nhất và NT2, NT3 thấp nhất với khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC..............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU BẢNG ....................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................. 2
2.1 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của một số giống gà nuôi thả vườn ở Việt Nam
............................................................................................................................................... 2
2.1.1 Gà Nòi ....................................................................................................................... 2
2.1.2 Gà Tàu Vàng.............................................................................................................. 2
2.1.3 Gà Ta ......................................................................................................................... 3
2.1.4 Gà Ác......................................................................................................................... 3
2.1.5 Gà Tre........................................................................................................................ 3
2.1.6 Gà Ta lai với gà Miên................................................................................................. 3
2.2 Sinh lý tiêu hóa ở gia cầm ................................................................................................. 3
2.2.1 Tiêu hoá carbohydrate ................................................................................................ 7
2.2.2 Tiêu hoá chất béo ....................................................................................................... 7
2.2.3 Tiêu hoá protein ......................................................................................................... 8
2.3 Dinh dưỡng protein và acid amin cho gia cầm................................................................... 8
2.3.1 Những vấn đề cơ bản protein trong thức ăn ................................................................ 8
2.3.1.1 Protein thô.......................................................................................................... 8
2.3.1.2 Tỷ lệ tiêu hóa protein.......................................................................................... 8
2.3.1.3 Sự phân bố protein thức ăn trong cơ thể gia cầm................................................. 9
2.3.2 Vai trò của protein và acid amin ................................................................................. 9
2.3.2.1 Vai trò của protein trong cơ thể gia cầm .............................................................. 9
2.3.2.2 Vai trò của các acid amin trong protein ............................................................. 10
2.3.3 Nhu cầu protein........................................................................................................ 13
2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dụng protein của gia cầm ......................... 14
2.3.4.1 Yếu tố cơ thể (giống, cá thể, tính biệt) .............................................................. 14
2.3.4.2 Yếu tố năng lượng ............................................................................................ 14
2.3.4.3 Yếu tố môi trường ............................................................................................ 14
2.4 Dinh dưỡng năng lượng cho gia cầm............................................................................... 15
2.4.1. Vai trò của năng lượng............................................................................................. 15
2.4.2 Nhu cầu năng lượng ................................................................................................. 15
2.4.2.1 Nhu cầu duy trì................................................................................................. 15
2.4.2.2 Nhu cầu sinh trưởng ......................................................................................... 16
2.5 Mối tương quan giữa năng lượng và protein.................................................................... 16
2.6 Vai trò và nhu cầu của nước đối với gia cầm ................................................................... 17
2.7 Nhu cầu vitamin và muối khoáng đối với gia cầm ........................................................... 17
2.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gà............................................................. 18
2.8.1 Địa thế xây dựng và hướng chuồng .......................................................................... 18
2.8.1.1 Địa thế xây dựng .............................................................................................. 18
2.8.1.2 Hướng chuồng.................................................................................................. 18
2.8.2 Tiêu chuẩn về điều kiện tiểu khí hậu......................................................................... 18
2.8.2.1 Nhiệt độ ........................................................................................................... 18
2.8.2.2 Ẩm độ ............................................................................................................. 18
2.8.2.3 Thời gian chiếu sáng......................................................................................... 19
2.8.2.4 Thông thoáng ................................................................................................... 19
iv
2.8.2.4 Mật độ nuôi ...................................................................................................... 19
2.8.3 Tiêu chuẩn về dinh dưỡng ........................................................................................ 20
2.8.4 Thiết bị dụng cụ chăn nuôi ....................................................................................... 20
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................................ 21
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM...................................................................................... 21
3.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm............................................................................. 21
3.1.2 Vật liệu thí nghiệm................................................................................................... 21
3.1.2.1 Động vật thí nghiệm ......................................................................................... 21
3.1.2.2 Chuồng trại thí nghiệm ..................................................................................... 21
3.1.2.3 Dụng cụ và hoá chất thí nghiệm....................................................................... 21
3.1.2.3 Thức ăn thí nghiệm........................................................................................... 22
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM..................................................................................... 23
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................... 23
3.2.2 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng ................................................................................ 23
3.2.2.1 Giai đoạn úm: 0 – 4 tuần tuổi............................................................................ 23
3.2.2.2 Giai đoạn sau úm: 4 – 8 tuần tuổi...................................................................... 23
3.2.2.3 Thu thập số liệu ................................................................................................ 24
3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................. 24
3.2.3.1 Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi ........................................................................ 24
3.2.3.2 Khả năng sinh trưởng ....................................................................................... 24
3.2.4 Xử lý số liệu............................................................................................................. 26
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................................... 27
4.1 Tình hình đàn gà trong thời gian thí nghiệm.................................................................... 27
4.2 Nhiệt độ & ẩm độ ........................................................................................................... 27
4.3 Tỷ lệ hao hụt ................................................................................................................... 28
4.4 Thời gian mọc lông cánh và lông đuôi............................................................................. 28
4.5 Ảnh hưởng các khẩu phần protein lên khối lượng, tăng trọng tuyệt đối và sinh trưởng tích
luỹ của gà Nòi giai đoạn từ 0 – 8 tuần tuổi ........................................................................... 29
4.6 Ảnh hưởng của các khẩu phần protein lên tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn của
gà Nòi giai đoạn từ 0 – 8 tuần tuổi ........................................................................................ 31
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 33
5.1 Kết luận .......................................................................................................................... 33
5.2 Đề Nghị .......................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 34
v
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1 Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp của gà theo tiêu chuẩn NRC (1985).... 20
Bảng 2 Công thức phối trộn khẩu phần và thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
của các khẩu phần thí nghiệm ở gà từ 0 – 8 tuần tuổi ......................................................... 22
Bảng 3 Quy trình phòng bệnh vaccin cho gà ...................................................................... 24
Bảng 4 Điều kiện nhiệt độ (oC) và ẩm độ (%) trong quá trình thí nghiệm........................... 27
Bảng 5 Tỷ lệ hao hụt (%) của gà qua các tuần tuổi ............................................................. 28
Bảng 6 Thời điểm bắt đầu và kết thúc mọc lông cánh và lông đuôi ở gà Nòi giai đoạn 0
– 8 tuần tuổi (ngày tuổi) ..................................................................................................... 28
Bảng 7: Ảnh hưởng các khẩu phần protein lên khối lượng của gà nòi giai đoạn từ 0 – 8
tuần tuổi (g/con/)................................................................................................................ 29
Bảng 8: Ảnh hưởng các khẩu phần protein lên tăng trọng tuyệt đối ở gà Nòi giai đoạn
từ 0 – 8 tuần tuổi (g/con/tuần) .......................................................................................... 30
Bảng 9: Ảnh hưởng của các khẩu phần protein lên tiêu tốn thức ăn của gà Nòi giai
đoạn từ 0 – 8 tuần tuổi (g/con/tuần).................................................................................... 31
Bảng 10: Ảnh hưởng của các khẩu phần protein lên hệ số chuyển hóa thức ăn của gà
Nòi giai đoạn từ 0 – 8 tuần tuổi.......................................................................................... 32
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Gà Nòi trống .................................................................................................. 2
Hình 2 Gà Tàu Vàng .................................................................................................. 2
Hình 3 Gà Ác............................................................................................................. 3
Hình 4 Cấu trúc bộ phận tiêu hóa ở gà ....................................................................... 4
Hình 5 Sự phân bố protein trong cơ thể gia cầm......................................................... 9
Hình 6 Cấu tạo hóa học của acid amin ....................................................................... 10
Hình 7 Chuồng gà 0 – 4 tuần tuổi............................................................................... 21
Hình 8 Chuồng gà 4 – 8 tuần tuổi............................................................................... 21
Hình 9 Máng ăn cho gà .............................................................................................. 22
Hình 10 Đèn úm cho gà ............................................................................................. 22
Hình 11 Cân gà ở 1 ngày tuổi..................................................................................... 24
Biểu đồ 1: Sinh trưởng tích lũy (g/con) của gà Nòi 0 – 8 tuần tuổi ............................ 30
vii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tình hình hiện nay, đất nước ngày càng phát triển và đang hướng tới một nền nông
nghiệp bền vững, trong đó ngành chăn nuôi giữ vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp
nước ta. Khi mà chăn nuôi heo và bò đang có dấu hiệu dừng lại do bị ảnh hưởng dịch
bệnh thì chăn nuôi gia cầm đang có những bước tiến mạnh mẽ. Theo thống kê, năm 2010
sự phát triển của đàn gia cầm là 107,25% so với năm 2009, trong khi heo, bò lần lượt là
99% và 96,9% (Trần Ngọc Yến, 2011).
Trong vấn đề sử dụng thịt gia cầm hiện nay, gà thịt công nghiệp đang mất dần vị trí đối
với thị trường tiêu dùng do là nguyên nhân gây nên những căn bệnh thời đại, còn gà thả
vườn nói chung và gà Nòi nói riêng đang ngày càng được quan tâm. Theo báo cáo của
Nguyễn Minh Dũng & Huỳnh Hồng Hải (2006) thì gà Nòi chiếm 70% đàn gà thả vườn
nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long. Đây là giống gà địa phương được người chăn nuôi lựa
chọn vì dễ nuôi, ít bệnh, còn người tiêu dùng ưa chuộng do phẩm chất thịt thơm ngon, ít
mỡ, cholesterol trong mỡ thấp, hợp khẩu vị.
Bên cạnh đó, do quá trình chăn nuôi gà Nòi nhỏ lẻ và chưa được sự quan tâm về kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng dẫn đến gà Nòi đạt năng suất thấp, thời gian xuất bán kéo dài, hiệu
quả kinh tế kém và giá thành cao đồng thời hạn chế việc tiêu thụ.
Trước thực trạng đó, đang có những nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng ở gà Nòi để đưa
ra phương pháp nuôi dưỡng tốt nhất qua từng giai đoạn phát triển, đem lại hiệu quả kinh
tế cho người chăn nuôi. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của các khẩu
phần protein lên năng suất sinh trưởng của gà Nòi giai đoạn từ 0 – 8 tuần tuổi” nhằm
góp phần vào công trình nghiên cứu và phát triển giống gà này.
Mục tiêu đề tài:
Xác định khẩu phần protein tối ưu cho sự tăng trọng và phát triển của gà Nòi giai đoạn 0
– 8 tuần tuổi.
1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của một số giống gà nuôi thả vườn ở
Việt Nam
2.1.1 Gà Nòi
Gà Nòi là giống gà được nuôi lâu đời ở các tỉnh Nam Bộ, có màu sắc lông rất đa dạng
như gà lông màu đen gọi là gà ô, lông màu đỏ gọi là gà điều, lông màu trắng gọi là gà
nhạn, lông màu gạch tàu gọi là gà khét, lông màu lem luốc như chim gọi là gà ó (Hội
Chăn Nuôi Việt Nam, 2004).
Gà Nòi có bộ lông phát triển đầy đủ với cựa
bén nhọn và dài. Gà có khuôn mặt rất “bảnh
gà” và da mặt mỏng. Mắt gà nhỏ và tròn, mí
mắt mỏng. Gà mọc cựa rất nhanh, hình thể cựa
gà rất bén nhọn và dài. Lông phủ kín toàn thân,
lông cổ mọc dài thành bờm và lông mã mọc dài
phủ xuống hai bên hông trông rất đẹp (hình 1).
Đuôi là loại lông ống nhỏ mềm mại, khó gẫy,
các lông phủ đuôi mọc dài và cong vòng như
lông đuôi chim phụng (Hội Gà Nòi Việt Nam,
2003).
Hình 1. Gà Nòi trống
(Hội Gà Nòi Việt Nam, 2003)
Lúc trưởng thành, gà trống nặng 2,5 - 3 kg, gà mái nặng 1,8 - 1,9 kg, sản lượng trứng
bình quân 50 - 60 quả/năm, vỏ trứng màu hồng, da gà vàng thịt thơm ngon. Ngoài ra,
trong đàn gà người ta có thể chọn ra những gà trống tốt để bán gà đá giá cao (Hội Chăn
Nuôi Việt Nam, 2004).
2.1.2 Gà Tàu Vàng
Gà Tàu Vàng là giống gà được nuôi phổ biến ở các tỉnh Nam Bộ, có màu lông vàng, chân
vàng, mỏ vàng, đa số gà có màu lá đơn (bản lớn
xụ một bên), chân có phủ một hàng lông ngắn từ
gối trở xuống khớp ngón chân (hình 2). Lúc
trưởng thành gà trống nặng 2,2 - 2,5 kg, gà mái
nặng 1,8 - 2 kg. Sản lượng trứng bình quân 70 90 quả/năm, khối lượng trứng nặng 45 – 50 g,
mỗi đợt đẻ 18 - 20 quả thì ấp, gà nuôi con giỏi,
thịt thơm ngon, giá bán cao (Nguyễn Văn
Thưởng, 2004).
Hình 2. Gà Tàu Vàng
(Phòng Kỹ Thuật Công Ty NHÂN LỘC – ROVETCO, 2009)
2
2.1.3 Gà Ta
Gà Ta có vóc dáng giống gà Tàu nhưng nhỏ con hơn, lông cũng màu vàng, chân màu
vàng và không có lông. Gà mái ta thường chân thấp, lông mình và lông cánh màu vàng,
nhưng chót cánh và chót đuôi lông màu đen. Khối lượng cơ thể lúc 6 - 7 tháng tuổi của
gà mái nặng là 1,6 - 1,8 kg, gà trống nặng là 2 kg. Sản lượng trứng của gà ta là 60 - 70
quả/năm, mỗi đợt đẻ của gà từ 13 đến 15 trứng, gà ấp trứng và nuôi con giỏi (Việt
Chương, 2003).
2.1.4 Gà Ác
Gà Ác nhỏ con, có màu lông trắng tuyền, mỏ và da đen, chân có 5 ngón đen xanh (hình
3). Khối lượng cơ thể lúc trưởng thành ở con
mái là 0,5 - 0,6 kg, con trống 0,7 - 0,8 kg. Sản
lượng trứng 70 - 80 quả/năm, mỗi đợt gà đẻ 8
- 12 quả. Người ta nuôi gà Ác làm thuốc hoặc
chế biến như một món ăn đặc sản. Hiện nay
giống gà này bị pha tạp với một số giống gà
khác như gà Tàu vàng, gà Nòi, gà Tre…
(Nguyễn Hữu Vũ et al., 2003).
Hình 3. Gà Ác
(Vi Thùy Linh, 2005)
2.1.5 Gà Tre
Gà Tre là giống gà nhỏ con có màu sắc lông sặc sỡ, nhanh nhẹn, thịt thơm ngon, nhiều
nơi nuôi để làm cảnh. Khối lượng cơ thể trưởng thành ở gà mái 0,6 - 0,7 kg, gà trống 0,8
– 1 kg. Gà mái đẻ bình quân 70 quả/năm. Số lượng trứng trung bình là 11 quả/ổ. Tuổi đẻ
trứng trung bình 148 ngày (Hoàng Toàn Thắng et al., 2004).
2.1.6 Gà Ta lai với gà Miên
Gà thường thấy ở tỉnh Tây Ninh, đầu to, mỏ đỏ, có vệt đen, màu hoa dâu, mắt màu nâu
đen. Cổ hơi ngắn, thân hình hơi nhỏ con. Con trống trưởng thành nặng 2,2 - 2,3 kg, con
mái trưởng thành nặng 1,6 - 1,7 kg, khả năng chống bệnh tốt (Hội Chăn nuôi Việt Nam,
2004).
2.2 Sinh lý tiêu hóa ở gia cầm
Hai quá trình vật lý xuất hiện ở vùng miệng của gia cầm là khả năng nhận biết lấy thức
ăn và khởi đầu của sự nuốt vào (Bùi Xuân Mến, 2007).
Sự nhận biết có thể được xác định như hoạt động của đưa thức ăn lên miệng. Quá trình
nuốt là sự hoạt động của việc nuốt thức ăn và nước uống xuống. Cách lấy thức ăn và nuốt
tùy thuộc phần lớn vào gia cầm chúng có thức ăn mềm hay không. Ở gia cầm thiếu khẩu
3
vị mềm (gà, ngỗng, vịt, gà tây) nhận thức ăn bằng mỏ, trộn với nước bọt sau đó ngóc đầu
lên, đưa rộng cổ cho phép thức ăn đi xuống dưới do trọng lực và áp suất âm trong thực
quản. Ở ngoài có vòm miệng mềm như bồ câu sử dụng cơ chế trên để giúp di chuyển
thức ăn trở lại miệng và ép xuống thực quản. Vì thế những chim này có thể uống với đầu
ở tư thế xuôi xuống (Bùi Xuân Mến, 2007). Cấu trúc bộ phận tiêu hoá ở gà được thể hiện
qua hình 4.
Hình 4. Cấu trúc bộ phận tiêu hóa ở gà
(Annette Vindenes, 2011)
Lưỡi của gia cầm là một cấu trúc có gờ cứng, đối lập với cấu trúc mềm và linh động ở
loài thú. Các chồi vị giác nằm ở dưới gốc lưỡi có số lượng thưa thớt nên giải thích cho
khả năng nhận biết vị giác ở gia cầm là rất kém (Bùi Xuân Mến, 2007).
Sự phát triển tuyến nước bọt của gia cầm tuỳ thuộc vào thói quen ăn uống. Ở những loài
ăn thức ăn thủy sản có tuyến nước bọt kém phát triển. Ngược lại những gia cầm ăn thức
ăn thô có tuyến nước bọt phát triển. Ở một số loài như chim sẻ, nước bọt chứa enzyme
phân giải tinh bột, amylase. Tuy nhiên ở hầu hết các loài gia cầm đã thuần hoá không tiết
ra amylase. Nước bọt có nhiều tác dụng trong tiêu hoá và như chất bôi trơn, trợ giúp cho
quá trình xoay trộn tạo thành các viên thức ăn để dể nuốt. Không có nước bọt quá trình
nuốt thật sự khó khăn. Enzyme alpha- amylase tìm thấy trong nước bọt của một số loài
chim, nó hoạt động để giúp phân giải các liên kết của tinh bột và glycogen. Một lượng
lớn bicarbonate tiết trong nước bọt như một chất đệm trong đường tiêu hoá. Nước bọt hoà
tan một số chất hoá học trong thức ăn, một khi ở trong dung dịch các chất này sẽ được
phát hiện bởi các chồi vị giác. Nước bọt còn có tác dụng giữ ẩm để bảo vệ màng trong
miệng (Bùi Xuân Mến, 2007).
4
Hầu nằm cuối vòm miệng, là cấu trúc kiểm sót quá trình điều hoà của không khí và thức
ăn. Không giống ở loài thú, gia cầm không có ranh giới rõ rệt ở phần cuối miệng tiếp
giáp với hầu. Tuy nhiên, khi cổ nở rộng ra trong quá trình ăn, có sự thay đổi trong vị trí
trong khí quản để ngăn không cho thức ăn lọt vào (Bùi Xuân Mến, 2007).
Thực quản là một ống cơ mở rộng từ hầu đến dạ dày, có hệ thống cơ và phân bố dây thần
kinh để giúp cho các sóng nhu động di chuyển các viên thức ăn khi nuốt xuống. Nhu
động là sự co dãn kết hợp của cơ trơn, tạo ra một sự chuyển động gián tiếp đẩy các viên
thức ăn qua thực quản (Bùi Xuân Mến, 2007).
Ngay chổ tiếp giáp vùng giữa cổ và ngực của thực quản, gia cầm có một túi phình ra của
thực quản được gọi là diều. Nếu gia cầm bị đói thức ăn sẽ thoát qua diều và đi thẳng đến
dạ dày tuyến và sau đó xuống mề. Khi việc cho ăn tiếp tục, diều bắt đầu nạp và hoạt động
như một cơ quan dự trữ. Thức ăn trong diều được tiêu hoá rất hạn chế, nếu có sự hiện
diện của enzyme amylase trong nước bọt trộn với thức ăn thì chỉ một lượng nhỏ lên men.
Sự hấp thu hạn chế của glucose và các acid béo bay hơi trong diều chỉ thấy ở một số loài
chim. Độ lớn và hình dạng của diều tùy thuộc vào thói quen ăn uống của chim. Ở những
loài chim ăn nhiều hạt, đều có khuynh hướng gồm hai thùy rộng, trong khi những chim
chủ yếu ăn côn trùng lại có diều đơn giản hơn, loài thủy cầm không có diều rõ ràng. Đặc
biệt, loài bồ câu có khả năng sản xuất một chất tiết giống như sữa ở trong diều, ựa ra để
nuôi con và được gọi là sữa diều (Bùi Xuân Mến, 2007).
Sự tiêu hoá dạ dày của gia cầm được thực hiện trong hai cơ quan phân biệt và tách riêng,
dạ dày tuyến và mề (Bùi Xuân Mến, 2007).
Dạ dày tuyến là cơ quan nhỏ, thức ăn tiêu hoá thoát qua vùng này nhanh chóng. Chức
năng chủ yếu của dạ dày tuyến là tiết dịch dạ dày. Dịch tiết ở dạ dày tuyến giống như
dịch tiết của loài thú độc vị, chứa cả hai pepsin và acid hydrochloric. Rất ít có sự đảo trộn
thức ăn ở trong dạ dày tuyến (Bùi Xuân Mến, 2007).
Chức năng của mề là hoạt động cơ học trộn và nghiền thức ăn. Vì gia cầm không răng và
nuốt viên thức ăn nên mề được xem như một cơ quan chủ yếu nghiền thức ăn. Đôi khi mề
còn được gọi là “răng mề” hoặc “răng gà mái”. Thức ăn trong mề được trộn với dịch tiêu
hoá tiết từ dạ dày tuyến trong quá trình nghiền. Các hạt sỏi là những màng đá nhỏ được
gia cầm ăn vào cùng với thức ăn để làm tăng khả năng tiêu hoá những thức ăn nguyên hạt
hoặc hạt sơ chế và những thức ăn có vỏ cứng khác. Hạt sỏi có vai trò kích thích sự vận
động trong mề cũng như cung cấp thêm diện tích bề mặt khi nghiền thức ăn khi cho gia
cầm ăn thức ăn hỗn hợp ở dạng bột thì vai trò của hạt sỏi trong này là không đáng kể (Bùi
Xuân Mến, 2007).
Vùng tụy tạng bao gồm tuyến tụy và ống dẫn tụy từ tụy đến ruột non. Tụy tạng là một cơ
quan tiêu hoá phụ, có cấu trúc tuyến và đóng vai trò quan trọng trong sinh lý tiêu hóa của
gia cầm. Tụy tạng là tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết đồng thời có hai chức năng sinh lý
chuyên biệt. Chức năng nội tiết là tiết ra hormone là insulin và glucagon. Chức năng
5
ngoại tiết là tiết dịch tiêu hóa cần thiết ở ruột non (Bùi Xuân Mến, 2007).
Nhiều enzyme tụy tạng được dự trữ và tiết xuất ở dạng vô hoạt và trở thành dạng hoạt
động khi nó ở đúng vị trí của sự tiêu hóa. Trysinogen là một enzyme nguồn thủy phân
protein được hoạt hoá trong ruột non bởi enzyme enterokinase, tiết ra từ màng nhày của
ruột non. Khi được hoạt hoá trypsinogen trở thành trypsin. Trypsin sau đó hoạt hoá
chymotrypsinogen thành chymotrypsin (Bùi Xuân Mến, 2007).
Các enzyme nuclease, lipase và amylase tụy tạng được tiết ra dưới dạng hoạt động. Nhiều
enzyme yêu cầu một môi trường đặc biệt trước khi thực hiện chức năng. Ví dụ amylase
yêu cầu pH khoảng 6,9 và sự hiện diện của các ion vô cơ trước khi nó tiến hành tiêu hóa
thức ăn carbohydrate (Bùi Xuân Mến, 2007).
Vùng gan bao gồm gan, túi mật và ống dẫn mật. Để cộng thêm cho tuyến nước bọt và
tuyến tụy thì gan là một cơ quan không thể thiếu và là tuyến lớn nhất trọng hệ thống tiêu
hoá của cơ thể. Từ dạ dày và ruột non, hầu hết các chất dinh dưỡng được hấp thu chuyển
qua tĩnh mạch cửa và vào gan. Gan có nhiều chức năng sinh lý khác nhau như tiết ra mật,
khử độc của các hợp chất gây hại, trao đổi protein, carbohydrate và mỡ, dự trữ các
vitamin và các carbohydrate, phân hủy hồng cầu, vô hoạt các hormone polypeptide và
hình thành protein huyết tương. Vai trò chủ yếu của gan trong quá trình tiêu hoá và hấp
thu là sản xuất ra mật. Mật làm thuận lợi cho việc hoà tan và hấp thu chất béo trong thức
ăn và cũng giúp cho sự bài xuất các hoạt động đào thải như cholesterol và các sản phẩm
phụ của sự phân giải hemoglobin. Màu hơi xanh của mật là sản phẩm cuối cùng của sự
phân hủy hồng cầu, gồm hai chất là biliverdin và bilirubin. Mật chứa một số các muối,
dẫn đến từ sự kết hợp của Na và K với các acid mật (Bùi Xuân Mến, 2007).
Lượng mật sản xuất ra thường có sự thay đổi lớn. Gia cầm bị đói sản xuất ra rất ít mật.
Ngược lại gia cầm ăn khẩu phần có lượng mỡ cao sẽ sản xuất lượng lớn mật để giúp theo
kịp nhu cầu hấp thu. Nhìn chung, lượng mật tiết ra tùy thuộc vào lượng máu lưu thông,
tình trạng dinh dưỡng, loại khẩu phần cho ăn và sự lưu thông của muối mật trong hệ
thống gan - ruột. Ở vài loài chim như các loài bồ câu lại không có túi mật (Bùi Xuân
Mến, 2007).
Ruột non được chia làm ba phần là tá tràng, không tràng và hồi tràng. Tá tràng bắt nguồn
từ phần cuối ngoại biên của mề. Thực tế cho thấy khó mà phân biệt được phần không
tràng và hồi tràng của gia cầm. Nhiều nhà nghiên cứu gọi chung hai phần này là phần
ruột thấp hơn hay ruột dưới. Chiều dài của ruột non thay đổi theo thói quen ăn vào của
loài chim. Những chim ăn thịt có ruột non ngắn hơn nhiều so với những chim ăn thực vật.
Điều này có thể được giải thích là thực tế thịt được tiêu hoá dễ dàng hơn so với thực vật
(Bùi Xuân Mến, 2007).
Toàn bộ bề mặt xoang của ruột non còn được mở rộng bởi hệ thống chồi nhô lên rất nhỏ
gọi là các lông nhung. Mỗi lông nhung chứa một mạch bạch huyết được gọi là ống dẫn
dịch dưỡng và một loạt các mạch mao dẫn. Trên bề mặt của lông nhung có cấu tạo một số
6
lớn các vi lông nhung (microvilli) để tăng thêm diện tích bề mặt cho sự hấp thu (Bùi
Xuân Mến, 2007).
Có ba dạng vận động có thể quan sát ở ruột non. Dạng thứ nhất được gọi là vận động lắc.
Những sóng này chỉ đơn thuần là làm ruột ngắn lại và kéo dài ra như đã được xác định để
gây ra một sự vận hành trộn. Dạng thứ nhì của sự vận động ruột là sự co thắt phân đoạn.
Các cử động co thắt theo vòng ở các khoảng đều đặn, nó dãn ra theo chu kỳ ở ngay vùng
trước đó co lại. Dạng vận động này làm tăng thêm khả năng trộn kết hợp với sự vận động
lắc nêu trên. Dạng vận động thứ ba của ruột là nhu động, có tác dụng như một phương
tiện cho sự di chuyển các chất trong ruột đi xuống phía dưới đường tiêu hoá (Bùi Xuân
Mến, 2007).
Ruột non là cơ quan chủ yếu của sự tiêu hoá và hấp thu. Những enzyme đặc trưng hiện
diện bên trong các phân đoạn khác nhau của ruột non có tác dụng phân giải carbohydrate,
mỡ và protein một cách nhanh chóng và có hiệu quả để cho sự hấp thu tiếp theo (Bùi
Xuân Mến, 2007).
2.2.1 Tiêu hoá carbohydrate
Sự tiêu hóa và hấp thu của hầu hết các carbohydrate xảy ra ở ruột non. Ở đây các enzyme
như sucrase và maltase phân cắt carbohydrate thành monosaccharides và sau đó sự hấp
thu xảy ra. Vùng hấp thu đường lớn nhất là ở phần không tràng (ruột giữa). Các loại
đường glucose và galactose được hấp thu theo một cơ chế chuyên chở chủ động. Nồng độ
Na+ của các chất chứa trong ruột cho thấy đóng vai trò quyết định trong cơ chế hấp thu
đường. Nồng độ cao của Na+ sẽ có ảnh hưởng thuận lợi cho quá trình hấp thu nhanh
chóng các loại đường này, trong khi đó nồng độ thấp Na+ lại làm giảm tốc độ hấp thu.
Các đường pentose và hexose được hấp thu nhờ sự khếch tán, một quá trình chậm hơn
đáng kể so với cơ chế chuyên chở chủ động (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.2 Tiêu hoá chất béo
Mỡ được tiêu hoá và hấp thu chủ yếu ở phần trên của ruột non, nhưng sự hấp thu đáng kể
có thể diễn ra tại phần phía dưới của ruột non (hồi tràng). Mỡ được nhũ hoá bởi muối mật
và tiếp xúc với các enzyme lipase khác nhau trong tá tràng, tiếp theo bị phân giải thành
các monoglyceride và acid béo. Các acid béo chuỗi ngắn sau đó được hấp thu trực tiếp
vào màng nhầy của ruột non và chuyển đến hệ tuần hoàn cửa. Các monoglyceride và các
acid béo không hoà tan được nhũ hoá bởi muối mật để hình thành các chuỗi phân tử có
thể được hấp thu vào các tế bào. Ngay khi ở bên trong các tế bào này, các acid béo chuỗi
dài tiếp tục được ester hoá trở lại để hình thành các triglyceride. Các triglyceride sau đó
kết hợp với cholesterol, lipoprotein và phospholipid để hình thành các chylomicron, là
những giọt mỡ rất nhỏ. Các chylomicron sau đó được chuyển vào trong hệ tuần hoàn
bạch huyết (Bùi Xuân Mến, 2007).
7
2.2.3 Tiêu hoá protein
Mặc dù sự tiêu hoá protein khởi đầu ở dạ dày tuyến và mề nhưng hầu hết sự tiêu hoá và
hấp thu lại xảy ra trong ruột non. Nhiều enzyme của ruột và tụy tạng phân cắt protein
thành amino acid và chúng được hấp thu sau đó (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.3 Dinh dưỡng protein và acid amin cho gia cầm
2.3.1 Những vấn đề cơ bản protein trong thức ăn
2.3.1.1 Protein thô
Protein trong thức ăn gia cầm là protein thô, nó bao gồm tất cả các vật chất chứa azol
hay còn gọi là nitơ (viết tắt là N). Công thức tính protein thô được thể hiện qua công
thức (1).
Protein thô = N tổng số * 6,25 (1)
Trong đó: N tổng số trong thức ăn được phân tích định lượng theo phương pháp Kjeldall,
còn 6,25 là hệ số của 100 : 16 = 6,25 có nghĩa lượng N chứa trong protein ở thức ăn
trung bình 16% (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
2.3.1.2 Tỷ lệ tiêu hóa protein
Không phải tất cả lượng protein trong thức ăn được gia cầm hoặc gia súc khác tiêu
hóa, hấp thu hết mà còn một phần không tiêu hóa được thải qua phân. Phần protein
còn lại được tiêu hóa hấp thu qua đường ruột vào cơ thể gọi là protein tiêu hóa.
Protein tiêu hoá được tính qua công thức (2).
N tiêu hóa = N trong thức ăn - N trong phân (2)
Để biểu thị giá trị sinh học của protein trong một loại thức ăn nào đó, được tính bằng
phần trăm (%) được gọi là tỷ lệ tiêu hóa. Tỷ lệ tiêu hoá được thể hiện qua công thức (3).
N thức ăn - N trong phân
Tỷ lệ tiêu hóa (%) =
* 100
(3)
N thức ăn
Tỷ lệ tiêu hóa càng cao, giá trị sinh học của protein trong thức ăn nào đó càng lớn. Tỷ lệ
tiêu hóa protein trong thức ăn phụ thuộc vào nguồn gốc protein như protein từ động vật
(bột cá, bột thịt, bột sữa và các động vật khác) có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn so với protein có
nguồn gốc thức ăn thực vật (đậu, ngũ cốc, bột cỏ). Protein chứa đầy đủ thành phần và
số lượng 10 acid amin không thay thế cho tỷ lệ tiêu hóa cao hơn protein không được
cân đối 10 acid amin không thay thế (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Khả năng tiêu hóa sử dụng protein trong thức ăn phụ thuộc vào giống, tuổi, tính năng
sản xuất của gia cầm như gia cầm non yêu cầu và khả năng sử dụng protein cao hơn so
với gia cầm trưởng thành và già, gà nuôi thịt (gà Broiler) yêu cầu và khả năng sử
dụng protein cao hơn gà đẻ trứng (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
8
2.3.1.3 Sự phân bố protein thức ăn trong cơ thể gia cầm
Do đặc điểm cấu tạo ở gia cầm là phân và nước tiểu đều thải chung vào lỗ huyệt, cho nên
sự phân bố protein trong cơ thể gia cầm có khác với gia súc. Sự phân bố protein trong cơ
thể gia cầm được thể hiện qua hình 5.
N trong thức ăn
N thuần
(N sinh học)
N duy trì
N tăng trưởng
N sản xuất
_
(N phân + N nước tiểu)
Hình 5. Sự phân bố protein trong cơ thể gia cầm
(Nguyễn Duy Hoan, 1999)
2.3.2 Vai trò của protein và acid amin
Protein là cơ sở của sự sống, chúng thực hiện vai trò tạo hình và cấu tạo nên tế bào,
hormone, kháng thể. Protein là nguồn năng lượng duy trì trạng thái cân bằng acid - bazơ
điều hoà và trao đổi chất trong cơ thể (Melekhin & Grindin, 1997).
2.3.2.1 Vai trò của protein trong cơ thể gia cầm
Protein tham gia cấu tạo nên tế bào sống, nó chiếm một phần năm khối lượng cơ thể của
gia cầm và một phần bảy đến một phần tám khối lượng của trứng. Protein là chất hữu cơ
quan trọng nhất, không có chất nào thay thế vai trò của nó trong tế bào sống. Những sản
phẩm thịt trứng đều được cấu tạo từ protein (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Protein tham gia cấu tạo nên các hệ thống men sinh học, các hormone, mà những chất
này vừa có vai trò xúc tác, vừa điều hòa quá trình đồng hóa dị hóa các chất dinh dưỡng
từ thức ăn, vừa điều hòa mọi hoạt động nhịp nhàng của sự sống, các tế bào sinh học
của con trống, con mái đều cấu tạo từ protein. Protein còn cung cấp cả năng lượng cho cơ
thể hoạt động (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Giá trị sinh học của protein trong thức ăn được đánh giá bằng sự hiện diện của các acid
amin mà cơ thể không tự tổng hợp được hoặc có tổng hợp được cũng không đáp ứng
được yêu cầu của cơ thể. Trong các acid amin thiết yếu thì những acid amin thường thiếu
trong thức ăn là acid amin giới hạn và nó quyết định mức độ tổng hợp protein trong cơ
thể. Đối với gia cầm có các acid amin giới hạn là lysine, methionine, tryptophan và
threonine. Nếu protein có chứa tất cả các acid amin thiết yếu đáp ứng nhu cầu của cơ thể
thì chúng là các protein có giá trị sinh học cao và ngược lại (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Trong thức ăn chăn nuôi gia cầm cần chú ý các loại thực liệu có giá trị sinh học cao để
cân đối các thực liệu có giá trị sinh học thấp. Đồng thời bổ sung các acid amin tổng hợp
để có một khẩu phần cân đối hoàn chỉnh. Sản phẩm chăn nuôi gia cầm là thịt trứng là các
sản phẩm có giá trị sinh học cao. Để tạo ra các sản phẩm này và đạt năng suất cao gia
9
cầm phải có khẩu phần thức ăn tốt, cân bằng dinh dưỡng đầy đủ về chất lượng cũng như
số lượng. Nếu cung cấp protein thừa trong thức ăn sẽ lãng phí làm tăng giá thành sản
phẩm. Mặt khác protein thừa không tiêu hoá sẽ gây lên men thối ở ruột già và có thể dẫn
đến tình trạng tiêu chảy. Đồng thời sự dư thừa acid amin dẫn đến phản ứng về acid amin
quá mạnh thải ra ure và acid uric có hại cho gan thận. Sự dư thừa protein làm cho nồng
độ acid amin trong máu tăng, giảm tính thèm ăn của gia cầm, không cải thiện được tăng
trọng mà còn làm giảm trọng lượng và sự ngộ độc protein sẽ xảy ra khi khẩu phần có
chứa 30% protein (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Ngược lại nếu không cấp đủ protein cơ thể sẽ thiếu nguyên liệu cho nhu cầu duy trì và
tăng trưởng đồng thời sức đề kháng của gà cũng giảm. Thức ăn thiếu protein nhất là thiếu
các acid amin giới hạn sẽ làm quá trình trao đổi chất bị phá huỷ, giảm khả năng chịu
nóng và lạnh của gà, giảm sự tạo lông và thay lông không đúng quy luật và có thể xuất
hiện hiện tượng cắn mổ nhau. Ngoài ra sự thiếu protein trong thức ăn làm cho gà ăn
nhiều hơn (Nguyễn Thị Đào, 1999).
2.3.2.2 Vai trò của các acid amin trong protein
Theo Nguyễn Duy Hoan (1999) thì các acid amin là những nguyên liệu cơ bản để
xây dựng nên phân tử protein phức tạp. Chúng là những hợp chất hữu cơ được
chứa hai nhóm chức năng là carboxyl - COOH mang tính acid và nhóm amin (NH2)
mang tính kiềm. Sự có mặt của nhóm amin và carboxyl biểu hiện đặc tính chung
của các acid amin, còn gốc "căn thức" R biểu hiện đặc tính riêng của từng acid amin.
Cấu tạo hoá học của acid amin được thể hiện qua hình 6.
NH2 (nhóm amin)
(Căn thức) R – C – COOH (nhóm carboxyl)
H
Hình 6: Cấu tạo hoá học của acid amin
(Nguyễn Duy Hoan, 1999)
Hiện nay đã phát hiện trong các loại sản phẩm của thế giới sinh vật trên 100 loại acid
amin. Riêng trong cơ thể động vật đã xác định được 23 - 25 acid amin và được chia thành
2 nhóm là nhóm acid amin thay thế và nhóm acid amin không thay thế (Nguyễn Duy
Hoan, 1999).
Nhóm acid amin không thay thế (còn gọi là acid amin thiết yếu)
Những acid amin mà cơ thể động vật không thể tự tổng hợp được mà phải cung cấp cho
chúng từ thức ăn, gọi là acid amin không thay thế. Còn những acid amin mà cơ thể động
vật tự tổng hợp được gọi là acid amin thay thế (có 13 - 15 acid amin thay thế). Đến nay
đã phát hiện được 10 acid amin không thay thế và xác định được vai trò chức năng của
chúng ở gia cầm đó là arginine, lysine, hystidine, leucine, isoleucine, valine, methionine,
threonine, tryptophan và phenylalanine (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
10
Lysine: là một trong 10 acid amin không thay thế quan trọng nhất. Nó có tác dụng làm
tăng tốc độ sinh trưởng, tăng sức sản xuất trứng, cần thiết cho tổng hợp nucleproteid
hồng cầu, cho sự trao đổi bình thường của azot, tạo sắc tố melanine của lông, da. Nếu
thiếu nó sẽ làm đình trệ sự phát triển, làm giảm năng xuất trứng, thịt của gia cầm, làm
giảm lượng hồng cầu, huyết sắc tố và tốc độ chuyển hóa canxi, phospho, gây còi xương,
thoái hóa cơ, làm rối loạn hoạt động sinh dục (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Lysine c ó n h i ề u ở trong protein bột cá (8,9%), sữa khô (7,9%), men thức ăn
(6,8%), khô dầu đậu tương (5,9%). Lysine nghèo ở trong protein của bắp (2,9%), gạo
(3,3%), khô dầu lạc (3,3%), khô dầu hướng dương (3,4%) (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Yêu cầu lysine trong khẩu phần thức ăn cho gia cầm phụ thuộc vào giống, tuổi và tính
năng sản xuất của gia cầm như gà thịt (Broiler) yêu cầu 1,0 - 1,1%, vịt đẻ 0,8% trong
thức ăn hỗn hợp (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Để làm giàu và đảm bảo yêu cầu lysine trong khẩu phần thức ăn thì nhiều nước đã
tổng hợp được L - lysine từ vi sinh vật hoặc hóa chất. Bổ sung L - lysine vào thức ăn hỗn
hợp cho gia cầm có lợi ích như cân đối được nguồn thức ăn nghèo protein trong đó
nghèo Lysine, giảm protein từ động vật (bột cá, bột thịt, xương) những nguyên liệu đắt
tiền, giảm protein thô trong thức ăn hỗn hợp, đi đến giảm giá thành thức ăn. Tuy vậy
không nên bổ sung qua 0,5% L - lysine trong thức ăn hỗn hợp vì ở liều lượng cao
như vậy không mang lại hiệu quả (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Methionine: methionine là acid chứa lưu huỳnh (S), nó cũng là acid amin quan trọng
nhất. Methionine ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của gia cầm, đến chức năng của gan
và tuyến tụy. Tác dụng điều hòa trao đổi lipid, chống mỡ hóa gan, tham gia tạo nên
serine, choline và cystine. Cần thiết cho sinh sản tế bào của cơ thể (cả tế bào trứng, tế
bào tinh trùng). Nếu thiếu methionine, làm mất tính thèm ăn, thoái hóa cơ, thiếu máu,
nhiễm mỡ gan, rụng lông, làm giảm quá trình phân giải chất độc thải ra trong quá trình
trao đổi chất (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Methionine giàu ở bột cá (2,5%), sữa khô tách bơ (2,4%), khô dầu hạt hướng dương
(3,2%). Methionine nghèo ở protein của bắp (l,9%), cao lương (l,0%), gạo, mì, lúa
mạch (l,5%), khô dầu hạt đậu tương (1,6%) (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Yêu cầu methionine trong thức ăn hỗn hợp phụ thuộc vào giống, tuổi và tính năng sản
xuất của gia cầm như gà con dưới 2 tuần tuổi (khởi động) là 0,38 - 0,40%, gà 3 - 7 tuần
tuổi là 0,35%, gà đẻ là 0,38 - 0,40%, vịt thịt là 0,5%, vịt đẻ là 0,4%, ngỗng thịt là 0,5%
và ngỗng đẻ là 0,35% methionine trong thức ăn hỗn hợp (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Tryptophan: tryptophan cần thiết cho sự phát triển của gia cầm non, duy trì sức
sống và sinh sản của gia cầm trưởng thành. Nó tác dụng điều hòa hoạt động của các
tuyến nội tiết, đặc biệt là tuyến nội tiết tạo ra các hormone sinh dục, đảm bảo cho sự
phát triển của trứng và tế bào tinh trùng. Nếu thiếu tryptophane trong thức ăn hỗn hợp,
làm mất khả năng sản xuất và ấp nở trứng. Tryptophan giàu ở protein của các loại hạt
11
đậu (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Arginine: arginine ảnh hưởng đến sự phát triển của gia cầm non, đến quá trình tạo sụn,
xương, lông. Nếu thiếu arginine trong thức ăn hỗn hợp sẽ làm rối loạn quá trình trao đổi
chất hydratcarbon (bột đường) và protein, từ đó gây chết phôi sớm và giảm sự phát triển
của gia cầm. Trong protein của khô dầu đậu tương arginine chứa tỉ lệ 33,4%, bột cá
là 30,5 - 40%, bột lông vũ là 63%. Arginine nghèo ở protein trong các hạt ngũ cốc như
bắp là 4 - 5%, gạo là 8% và thóc là 4%. Yêu cầu arginine so với protein trong thức ăn
hỗn hợp cho vịt con dưới 2 tuần tuổi là 5,90%, vịt dò là 1,06%, vịt đẻ 3,10%, gà
Broiler 0 - 5 tuần tuổi là 1,10%, 5 - 8 tuần tuổi là 1,02% và gà đẻ là 0,95% (Nguyễn
Duy Hoan, 1999).
Hystidine: hystidine cần thiết cho sự tổng hợp acid nucleotid, hemoglobin, điều chỉnh
quá trình trao đổi chất, đặc biệt với tốc độ phát triển của gia cầm non. Nếu thiếu
hystidine trong thức ăn hỗn hợp sẽ gây thiếu máu, giảm tính thèm ăn và khả năng sử
dụng thức ăn. Trong protein của bột máu hystidine chiếm 45%, trong bột cá trên 55%
protein là 10,2%. Hystidine nghèo ở gạo chỉ chứa 2,5% và ở bắp là 3%. Yêu cầu
hystidine của gà Broiler là 0,30 - 0,35% và gà đẻ trứng là 0,22% trong thức ăn hỗn
hợp (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Leucine: leucine tham gia tổng hợp protein của plasma duy trì hoạt động bình thường
của tuyến nội tiết. Nếu thiếu leucine trong thức ăn sẽ phá hủy sự cân bằng azot, làm
giảm tốc độ phát triển, giảm tính thèm ăn của gia cầm. Protein của các loại hạt ngũ cốc
nghèo leucine, còn giàu leucine là ở trong protein của các loại hạt đậu và khô dầu
của chúng, trong protein nguồn gốc động vật như bột cá. Yêu cầu leucine ở gà Broiler
là 1,1 - 1,2%, gà đẻ là 1,2%, vịt con là 1,28%, vịt dò là 0,96% và vịt đẻ 0 74% trong
thức ăn hỗn hợp (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Isoleucine: Isoleucine cần thiết cho sự sử dụng và trao đổi các acid nhân trong thức
ăn. Nếu thiếu nó trong thức ăn sẽ làm mất tính ngon miệng, cản trở sự phân hủy các chất
vật chất chứa azot dư thừa trong cơ thể. Thường trong thức ăn cung cấp đủ isoleucine.
Yêu cầu isoleucine ở gà Broiler là 0,85% và gà đẻ là 0,75% trong thức ăn hỗn hợp
(Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Phenylalanine: phenylalanine duy trì sự hoạt động bình thường của tuyến giáp trạng
và tuyến thượng thận, tham gia tạo sắc tố và sự thành thục giới tính. Yêu cầu
phenylalanin ở gà Broiler 0,50%, gà đẻ là 0,40%, vịt con là 0,68%, vịt dò là 0,51% và
vịt đẻ là 0,50% trong thức ăn hỗn hợp (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Threonine: threonine cần thiết cho việc trao đổi chất và sử dụng tất cả các acid amin
trong thức ăn, kích thích sự phát triển của gia súc non. Nếu thiếu threonine s ẽ làm
giảm sự sử dụng protein, do phải đào thải nhiều azot nhận được từ thức ăn qua nước
tiểu. Thức ăn từ nguồn gốc động, thực vật đều chứa đủ threonine. Vì vậy ở gia cầm
không thiếu loại acid amin này (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
12
Valine: valine cần thiết cho sự hoạt động bình thường của hệ thống thần kinh. Yêu
cầu valine ở gà Broiler là 0,65%, gà đẻ là 0,55%, vịt con 0,82%, vịt dò 0,62% và
vịt đẻ là 0,59% trong thức ăn hỗn hợp (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
Đặc biệt trong cơ thể gia cầm một số acid amin có thể chuyển hóa cho nhau được, gọi là
acid amin nửa thay thế như cystine được tạo thành từ methionine và ngược lại.
Methionine và cystine chuyển hóa thành niacine và tryptophan và ngược lại. Nhưng sự
chuyển hóa thuận nghịch này xảy ra yếu ớt và giải quyết được phần nhỏ sự thiếu hụt
chúng. Vì vậy tốt nhất cần cân đối chúng ngay trong khẩu phần thức ăn (Nguyễn Duy
Hoan, 1999).
Tất cả protein đều có tính keo và khối lượng phân tử lớn, có tính chất không định hình
và tính không bền vững. Cho nên khi bị tác động yếu tố lý, hóa, nhiệt học thì chúng đều
bị biến tính. Vì vậy trong thực tế sản xuất và chế biến thức ăn chứa protein cao, cần phải
chú ý đến yếu tố kỹ thuật như nhiệt độ sấy, bảo quản, tốc độ nghiền trộn của máy, các
hóa chất bổ sung vào thức ăn hỗn hợp, để làm sao đảm bảo cấu trúc protein cũng như
các acid amin của nó (Nguyễn Duy Hoan, 1999).
2.3.3 Nhu cầu protein
Theo Bùi Xuân Mến (2007) thì protein cần thiết cho duy trì tương đối thấp, vì thế yêu
cầu protein trước hết tùy thuộc vào lượng cần thiết cho mục đích sản xuất. Để đáp ứng
nhu cầu protein thì các acid amin thiết yếu phải được cung cấp đủ lượng và tổng lượng
nitơ trong khẩu phần phải đủ cao và ở dạng thích hợp để cho phép tổng lượng acid amin
không thiết yếu. Một khi lượng protein tối thiểu được yêu cầu cung cấp cho sinh trưởng
hoặc sản xuất trứng tối đa thì protein cần cộng thêm do bị oxy hóa thành năng lượng
cũng phải tính đến. Protein cũng không được dự trữ trong cơ thể theo số lượng có thể
đánh giá được. Thực tế sản xuất, protein luôn là thành phần thức ăn đắt nhất của một
khẩu phần, sẽ không kinh tế nếu nuôi động vật quá mức protein. Vì lý do này mà mức
protein trong khẩu phần cho vật nuôi luôn phải giữ gần với mức nhu cầu tối thiểu hơn là
các chất dinh dưỡng khác.
Nhu cầu protein và acid amin của gia cầm non đang sinh trưởng là đặc biệt quan trọng.
Phần lớn nhất vật chất khô tăng lên với sự sinh trưởng là protein. Sự thiếu hụt của hoặc
protein tổng số hoặc là một acid amin thiết yếu nào đó đều làm giảm tốc độ tăng trưởng.
Sự tổng hợp protein yêu cầu tất cả các acid amin cần thiết làm thành protein cần phải có
mặt trong cơ thể gần như cùng một lúc. Khi thiếu một acid amin thiết yếu thì không có sự
tổng hợp protein. Những protein không hoàn chỉnh sẽ không bao giờ được tạo thành. Các
acid amin không được sử dụng cho tổng hợp protein sẽ chuyển đổi thành carbohydrate
hoặc mỡ, đồng thời nó có thể dễ dàng bị oxy hóa cho nhu cầu năng lượng trực tiếp hay
được dự trữ dưới dạng mô mỡ. Thân thịt của những vật nuôi cho ăn khẩu phần thiếu
protein hoặc các acid amin thường chứa nhiều mỡ hơn những vật được ăn khẩu phần đủ
và cân đối protein (Bùi Xuân Mến, 2007).
13
Điều cân nhắc quan trọng nhất trong việc biểu diễn nhu cầu các acid amin là lượng thức
ăn tiêu thụ. Một lượng ổn định protein tổng số và acid amin thiết yếu trong thức ăn được
yêu cầu để giúp cho tốc độ tăng trưởng mô cơ thể có thành phần không thay đổi. Tuy
nhiên khi nhu cầu protein được biểu thị theo phần trăm trong khẩu phần thì mức protein
ăn vào thực sự sẽ tùy thuộc vào sự tiêu thụ thức ăn. Mức năng lượng trong khẩu phần có
thể là sự xem xét quan trọng nhất trong việc đánh giá lượng thức ăn ăn vào. Vì lý do này
mà các nhu cầu được biểu diễn như phần trăm của khẩu phần luôn có liên quan đến mức
năng lượng của khẩu phần đó (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dụng protein của gia cầm
2.3.4.1 Yếu tố cơ thể (giống, cá thể, tính biệt)
Những gà thường có tốc độ sinh trưởng nhanh, thường lợi dụng protein thức ăn để
chuyển hóa vào thịt rất cao, do đó nhu cầu protein cũng rất cao. Thông thường lứa tuổi
còn non khả năng tích lũy protein tốt hơn giai đoạn sau, vì thế nhu cầu protein ở gà con
thuộc giống thịt cao sản hơn giống trứng, giống lớn chậm và cao hơn các giai đoạn sau
này. Về tính biệt thì gà trống tăng trọng nhanh hơn gà mái, nên sự lợi dụng protein của nó
cũng tốt hơn, tất nhiên nhu cầu protein của nó cũng cao hơn (Dương Thanh Liêm, 1999).
2.3.4.2 Yếu tố năng lượng
Theo Kakuk (1979) thì mối quan hệ phần trăm (%) giữa protein tích lũy trên năng lượng
ăn vào được tính theo công thức 4.
2,83 x gam protein tích lũy 100
(4)
KJ, ME/ngày
Trong đó: 23,8 là năng lượng (J) của 1 gam protein có ở gia cầm.
Chỉ số này sẽ giảm dần theo lứa tuổi, đặc biệt gà mái giảm nhanh hơn gà trống. Điều này
chứng tỏ gà mái tích lũy mỡ tốt hơn gà trống và gà trống tích lũy protein tốt. Sự phân biệt
này xuất hiện ở tuần thứ 2 và rõ rệt nhất là ở 4 - 8 tuần tuổi (Dương Thanh Liêm, 1999).
2.3.4.3 Yếu tố môi trường
Nhiệt độ môi trường cao sẽ làm giảm tính ngon miệng, đối với thức ăn. Khi nhiệt độ môi
trường cao gà thở nhiều ăn ít, do đó không đáp ứng được lượng chất dinh dưỡng cho nhu
cầu sản xuất nên năng suất giảm. Để khắc phục tình trạng này, người ta thường tăng mức
protein trong thức ăn. Tuy nhiên, nếu tăng quá mức sẽ làm giảm sự tiêu hóa, hấp thu và
lợi dụng protein, nồng độ căn trong máu sẽ tăng cao, cũng làm giảm tính ngon miệng đối
với thức ăn của gà (Dương Thanh Liêm, 1999).
Ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, cũng như ở các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long vào tháng 3, tháng 4 và tháng 5 dương lịch rất nóng bức gà thường ăn ít
nên người ta thường tăng mức protein lên từ 1 - 2% so với mùa mưa và đầu mùa khô
tháng 12, tháng 01 và tháng 02 dương lịch (Dương Thanh Liêm, 1999).
14
2.4 Dinh dưỡng năng lượng cho gia cầm
2.4.1. Vai trò của năng lượng
Năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể như tiêu hoá, tuần hoàn, hô hấp,
sinh sản, bài tiết và trao đổi chất. Thức ăn năng lượng hay chất bột đường là thành phần
dinh dưỡng chiếm tỉ lệ lớn nhất hơn 50% so với các chất dinh dưỡng khác trong thức ăn
gia cầm. Nó là nguyên liệu ban đầu để chuyển hoá các chất béo, cung cấp bộ khung
carbon để tạo nên các acid amin và nhiều chất khác trong cơ thể (Dương Thanh Liêm,
1999).
Khi nhiệt độ môi trường tăng cao gà có phản ứng tự nhiên để chống lại là điều tiết thân
nhiệt bằng cách tăng tần số hô hấp, ăn ít, uống nhiều nước, khi ấy việc tăng năng lượng
và protein trong khẩu phần là rất cần thiết để bù đắp hao tổn nói trên nhưng khi tiếp tục
tăng quá 27oC thì cơ thể gà sẽ bị rối loạn. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng nữa thì cơ thể không
bị mất năng lượng như trường hợp trên lúc này không nên tăng năng lượng trong thức ăn
mà còn phải giảm xuống một cách hợp lý (Peter & Levis, 1996).
Ngoài ra hàm lượng năng lượng của thức ăn gia tăng thì gà mái sẽ ăn ít đi. Quy luật là sự
tiêu tốn thức ăn sẽ giảm 4% cho mỗi 50 kcal gia tăng. Nếu chỉ dựa trên sự gia tăng khối
lượng của gà mái không thể biết được mức độ thức ăn. Bởi lẽ một phần rất lớn năng
lượng tiêu thụ được dùng vào việc tăng cường sản sinh nhiệt (North, 1984).
2.4.2 Nhu cầu năng lượng
2.4.2.1 Nhu cầu duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2007) thì nuôi gia cầm cho mục đích sản xuất, trước hết phải nuôi
dưỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay không. Một lượng đáng kể thức
ăn tiêu tốn của gia cầm là sử dụng cho duy trì sự sống. Nhu cầu năng lượng để duy trì của
gia cầm bao gồm sự trao đổi cơ bản và hoạt động bình thường. Trao đổi cơ bản là sự tiêu
phí năng lượng tối thiểu hoặc sự sinh nhiệt trong những điều kiện khi ảnh hưởng của thức
ăn, nhiệt độ môi trường và hoạt động chủ động bị loại ra. Sự sinh nhiệt cơ bản thay đổi
theo độ lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ lớn của vật nuôi tăng thì sự sinh nhiệt cơ bản
trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản của gà con mới nở vào khoảng 5,5
calo trên một gam thể trọng trong một giờ, nhưng trái lại đối với gà mái trưởng thành thì
chỉ cần phân nữa số năng lượng này.
Năng lượng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đổi đáng kể, thường được ước tính bằng
khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh hưởng bởi những điều kiện
chuồng trại cũng như giống gia cầm được nuôi. Sử dụng chuồng lồng làm giới hạn các
hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng lượng thấp hơn, khoảng 30% của sự trao đổi cơ
bản so với nuôi nền (Bùi Xuân Mến, 2007).
Mặc dù thực tế những động vật lớn hơn yêu cầu năng lượng duy trì thấp hơn trên một
đơn vị thể trọng, nhưng tổng năng lượng cần cho những động vật lớn hơn lại cao hơn
15