Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ẢNH HƯỞNG của các GIỐNG HEO THUẦN LANDRACE, YORKSHIRE và HEO LAI LANDRACE x YORKSHIRE TRÊN HEO CON THEO mẹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ CÀ HƠN

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO THUẦN
LANDRACE, YORKSHIREVÀ HEO LAI LANDRACE
x YORKSHIRE TRÊN HEO CON THEO MẸ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO THUẦN
LANDRACE, YORKSHIREVÀ HEO LAI LANDRACE
x YORKSHIRE TRÊN HEO CON THEO MẸ

Giáo viên hướng dẫn:
Ths.Trương Chí Sơn

Sinh viên thực hiện:


Nguyễn Thị Cà Hơn
MSSV: 3092535
Lớp: CN K35

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIỐNG HEO THUẦN
LANDRACE, YORKSHIREVÀ HEO LAI LANDRACE
x YORKSHIRE TRÊN HEO CON THEO MẸ

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2012
DUYỆT BỘ MÔN

Trương Chí Sơn

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2012
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Ảnh hưởng của các giống heo thuần Landrace,
Yorkshire và heo lai ♂Yorkshire x ♀Landrace trên heo con theo mẹ”, do tôi
thực hiện chưa từng được công bố trước đây.
Ký tên

Nguyễn Thị Cà Hơn

i


LỜI CẢM TẠ
Trải qua những năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Cần Thơ, nay
tôi đã thực hiện được ước mơ là hoàn thành luận văn tốt nghiệp và trở thành một kỹ
sư Chăn Nuôi Thú Y. Trong quá trình học tập và rèn luyện tôi đã được sự giúp đỡ
của rất nhiều người. Chân thành biết ơn đến những người đã giúp đỡ tôi những năm
tháng qua.
Tôi xin thành kính lên cha, mẹ tôi là những người sinh thành, nuôi dưỡng, động
viên và đặt trọn niềm tin vào tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trương Chí Sơn, người đã hết lòng chỉ dạy,
động viên, hướng dẫn nhiệt tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành biết ơn đến quý thầy cô trong bộ môn Chăn Nuôi và bộ môn Thú Y
đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ làm việc tại Trung tâm
giống vật nuôi tỉnh Sóc Trăng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện tốt việc
nghiên cứu đề tài này.
Cảm ơn các bạn lớp CNTY K35 đã động viên, chia sẽ những kinh nghiệm học tập
trong những năm học tại trường.

Nguyễn Thị Cà Hơn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM TẠ ............................................................ Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG ................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH .................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................iError! Bookmark not defined.
TÓM LƯỢC .............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................. Error! Bookmark not defined.
2.1 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ NHÓM GIỐNG HEO ĐƯỢC NUÔI Ở ĐBSCL ... Error!
Bookmark not defined.
2.1.1 Heo thuần ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.1 Heo Yorkshire................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1.2 Heo Landrace ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1.3 Heo Duroc ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1.4 Heo Pietrain .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Heo lai .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH LÝ SINH SẢN CỦA HEO NÁIError! Bookmark
not defined.
2.2.1 Sự thành thục .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Chu kỳ động dục .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Tuổi đẻ lứa đầu ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Tỷ lệ hao mòn ở heo nái khi nuôi con .............. Error! Bookmark not defined.

2.2.5 Sinh lý tiết sữa .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CON ...................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Sinh trưởng và phát triển của heo con.............. Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Cơ quan điều tiết thân nhiệt của heo con ......... Error! Bookmark not defined.
2.3.3 Sức đề kháng của heo con ................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.4 Sự phát triển enzym tiêu hóa ở heo con ........... Error! Bookmark not defined.
2.3.4.1 Tiêu hóa miệng .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.4.2 Tiêu hóa ở dạ dày .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.4.3 Tiêu hóa ở ruột .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.4.4 Tập ăn sớm cho heo con ................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.4.5 Cách cho ăn................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.5 Phương pháp cai sữa heo con ........................... Error! Bookmark not defined.
2.4 NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT CỦA HEO NÁI
NUÔI CON VÀ HEO CON THEO MẸ ................... Error! Bookmark not defined.

iii


2.4.1 Nhu cầu về năng lượng .................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2 Nhu cầu protein và acid amin........................... Error! Bookmark not defined.
2.4.3 Nhu cầu về chất khoáng ................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.4 Nhu cầu vitamin ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.5 Nhu cầu nước ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.6 Nhu cầu lipid .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5 CHUỒNG TRẠI VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNGError!
Bookmark
not
defined.
2.5.1 Lựa chọn địa điểm ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.5.2 Hướng chuồng .................................................. Error! Bookmark not defined.

2.5.3 Tiểu khí hậu chuồng nuôi heo .......................... Error! Bookmark not defined.
2.5.4 Vệ sinh môi trường .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.6 MỘT SỐ BỆNH Ở HEO CON VÀ HEO MẸ .... Error! Bookmark not defined.
2.6.1 Bệnh tiêu chảy heo con .................................... Error! Bookmark not defined.
2.6.3 Hội chứng kém sữa ở heo nái nuôi con ............ Error! Bookmark not defined.
2.7 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HEO NÁI SINH SẢN
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.7.1 Số heo con sơ sinh trên lứa .............................. Error! Bookmark not defined.
2.7.2 Số heo con cai sữa/nái/lứa ................................ Error! Bookmark not defined.
2.7.3 Số heo cai sữa/ nái/ năm................................... Error! Bookmark not defined.
2.7.4 Trọng lượng sơ sinh toàn ổ .............................. Error! Bookmark not defined.
2.7.5 Trọng lượng toàn ổ cai sữa .............................. Error! Bookmark not defined.
2.7.6 Tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn của heo con cai sữa ......... Error!
Bookmark not defined.
2.7.7 Tỷ lệ hao mòn của cơ thể heo nái .................... Error! Bookmark not defined.
2.7.8 Số lứa đẻ/nái/năm ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.7.9 Tỷ lệ tiêu chảy .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.8 HIỆU QUẢ KINH TẾ VỀ MẶT THỨC ĂN ..... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............. Error!
Bookmark not defined.
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Thời gian và địa điểm....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm..................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3 Đối tượng thí nghiệm ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4 Dụng cụ thí nghiệm .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.5 Thức ăn dùng trong thí nghiệm ........................ Error! Bookmark not defined.
3.1.6 Tiểu khí hậu chuồng heo nái nuôi con thí nghiệmError!
Bookmark
not
defined.

3.1.7 Nước uống trong thí nghiệm ............................ Error! Bookmark not defined.

iv


3.1.8 Thuốc thú y dùng trong thí nghiệm .................. Error! Bookmark not defined.
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Bố trí thí nghiệm .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng của heo con thí nghiệm theo giống heo nái .......... Error!
Bookmark not defined.
3.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng của heo con thí nghiệm theo giống heo con.......... Error!
Bookmark not defined.
3.2.2.3 Kết quả khảo sát về heo nái nuôi con thí nghiệmError! Bookmark not
defined.
3.2.2.4 Tỷ lệ hao mòn của cơ thể heo nái (%) .......... Error! Bookmark not defined.
3.2.2.5 Tỷ lệ tiêu chảy ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2.6 Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn và thú y trong quá trình thí nghiệm .. Error!
Bookmark not defined.
3.3 XỬ LÝ THỐNG KÊ ........................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................... Error! Bookmark not defined.
4.1 KHẢO SÁT SỐ HEO CON QUA CÁC THỜI ĐIỂMError! Bookmark not
defined.
4.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRỌNG LƯỢNG HEO CON QUA CÁC GIAI ĐOẠN
NUÔI ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3 KHẢO SÁT TĂNG TRỌNG HEO CON QUA CÁC GIAI ĐOẠN .......... Error!
Bookmark not defined.
4.4 TIÊU TỐN THỨC ĂN CỦA HEO NÁI VÀ HEO CON CHO 1 KG TĂNG
TRỌNG ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.5 TỶ LỆ TIÊU CHẢY HEO CON TRONG THỜI GIAN THÍ NGHIỆM ... Error!

Bookmark not defined.
4.6 HAO MÒN CƠ THỂ HEO NÁI NUÔI CON TRONG THỜI GIAN THÍ
NGHIỆM ................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.7 CHI PHÍ VỀ MẶT THỨC ĂN VÀ THÚ Y CỦA HEO THÍ NGHIỆM .... Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................41
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................................41
5.2 ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................42
PHỤ CHƯƠNG ........................................................................................................44

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AA
ADG
CF
CP
CPTĂ
CPTY
CS
ĐB
DE
DT
HCl
HM
HSCHTĂ
L, Land
LY, Land-York

ME
NP
NT
NXB
SCCS
SCSS
SS
TĂHH
TDN
TL
TLCS
TLSS
TN
TPHCM
TT
TTTĂ
Vit
VN
Y, York

Acid amin
Tăng trọng trung bình của heo con trong giai đoạn bú (g/ngày)
Xơ thô
Protêin thô
Chi phí thức ăn
Chi phí thú y
Cai sữa
Đông Bắc
Năng lượng tiêu hoá
Dài thân

Acid chlohydric
Hao mòn
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Landrace
Landrace-Yorkshire
Năng lượng trao đổi
Protein thuần
Nghiệm thức
Nhà xuất bản
Số heo con cai sữa
Số heo con sơ sinh
Sơ sinh
Thức ăn hỗn hợp
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá
Trọng lượng
Trọng lượng heo con cai sữa
Trọng lượng heo con sơ sinh
Tây Nam
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tăng trọng
Tiêu tốn thức ăn
Vitamin
Vòng ngực
Yorkshire

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần sữa đầu của heo (tính theo tỉ lệ %)Error!

defined.

Bookmark

not

Bảng 2.2: Sự thay đổi lượng sữa và thành phần sữa . Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3 Sự phát triển bộ máy tiêu hóa heo con ...... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Nhu cầu dưỡng chất cho heo nái (tính bằng % hay lượng cho mỗi
kilogam thức ăn hỗn hợp) ......................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn ăn và chất dinh dưỡng hàng ngày cho heo nái nuôi con…
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Nhu cầu năng lượng của heo con bú sữa ngày đêmError! Bookmark not
defined.
Bảng 2.7: Nhu cầu khoáng hàng ngày của heo cho ăn tự do (90% VCK) ........ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Công thức phối hợp TĂHH cho heo nái... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: TPHH và giá trị dinh dưỡng của TĂHH heo nái chữa (M116) ........ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.3: TPHH và giá trị dinh dưỡng của TĂHH heo nái nuôi con (M118) . Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.4: TPHH và giá trị dinh dưỡng của TĂHH heo con tập ăn (Jolie) ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Kết quả về nhiệt độ trong và ngoài chuồng dãy heo nái nuôi con ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.1: Số heo con qua các thời điểm ................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Trọng lượng heo con qua các thời điểm ... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3: TTTĂ và TTTĂ/kg tăng trọng heo con .... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.4: Tỷ lệ tiêu chảy heo con ............................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.5: Tỷ lệ hao mòn cơ thể và khả năng sinh sản của heo thí nghiệm ...... Error!

Bookmark not defined.
Bảng 4.6: Chi phí về mặt thức ăn và thú y của toàn thí nghiệmError!
not defined.

vii

Bookmark


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Heo nái giống Yorkshire ........................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2: Heo Landrace ............................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3: Heo đực giống Duroc ................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 2.4: Heo Pietrain............................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.5: Hướng chuồng ........................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1: Chuồng nuôi heo nái đẻ và nuôi con ......... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.1: Giống heo Landrace .................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.2: Giống heo Yorkshire ................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3: Giống heo Land-York ............................... Error! Bookmark not defined.

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ Trung Tâm Giống Vật Nuôi Tỉnh Sóc TrăngError!
not defined.

Bookmark

Biểu đồ 4.1: Số heo con qua các thời điểm ............... Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 4.2: Trọng lượng heo con qua các thời điểmError!
defined.

Bookmark

not

Biểu đồ 4.3: Tăng trọng heo con thí nghiệm............. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 4.4: HSCHTĂ của heo thí nghiệm .............. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ tiêu chảy heo con ......................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ hao mòn cơ thể của heo thí nghiệmError!
defined.

ix

Bookmark

not


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được tiến hành tại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Tỉnh Sóc Trăng. Thời
gian thực hiện từ tháng 08 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012. Thí nghiệm được tiến
hành trên 9 heo nái sinh sản ở giai đoạn nuôi con, cai sữa heo con vào 21- 29 ngày
tuổi. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức giống heo nái
(với NT1 là nhóm giống heo Yorkshire thuần và NT2 là nhóm giống heo Landrace
thuần và NT2 là nhóm giống heo LandYork) 3 lần lặp lại. Heo thí nghiệm được
chăm sóc, nuôi dưỡng trong điều kiện như nhau.
Kết quả về heo con: SCSS ở NT1 là cao nhất, thấp hơn là NT2 thấp nhất là NT3
lần lượt là 12,67 con/ổ, 11,67 con/ổ, 11,33 con/ổ. TLSS, TLCS ở NT1 thấp nhất lần

lượt 14,33 con/ổ, 60,47 con/ổ, thấp hơn NT2 lần lượt là 14,53 con/ổ, 72,73 con/ổ.
Tăng trọng heo con từ SS-CS ở NT1 là 4,46 kg/con (46,13 kg/ổ), thấp hơn NT3 là
6,47 kg/con (69,40 kg/ổ) và cao nhất là NT2 là 6,52 kg/con (58,20 kg/ổ).
Kết quả về TTTĂ và HSCHTĂ: TTTĂ của heo nái và heo con ở NT1 lần lượt là
100,3 kg/nái và 9,95 kg/ổ, thấp hơn so với NT2 là 116,27 kg/nái và 14,72 kg/ổ và
cao nhất là NT3 lần lượt 150,67 kg/nái và 17,55 kg/ổ. Hệ số chuyển hoá thức ăn ở
NT 2 2,27 thấp hơn so với NT1 là 2,40 và cao nhất NT3 là 2,52.
Kết quả về khả năng sinh sản của heo nái: Tỷ lệ hao mòn của heo nái nuôi con ở
NT1 là 12,80%, NT2 là 13,47%, NT3 là 13,33%. Số lứa đẻ/năm của NT1 là 2,54,
cao hơn NT2, NT3 lần lượt là 2,51, 2,43. Số con cai sữa/nái/năm ở NT3 là cao nhất
kế tiếp là NT1, thấp nhất là NT3 lần lượt 27,59, 26,26, 23,52.
Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn và thú y của toàn thí nghiệm: Chi phí thức ăn và
thú y cho 1 kg tăng trọng ở NT1 27.064 đồng (100%) cao hơn NT2 24.421 đồng
(90,2%) và thấp nhất là NT3 23.416 đồng (86,5%). Tồng tăng trọng toàn kỳ của
nhóm giống YxY là 208,2 kg với giá bán như trên thu về 22.995 ngàn đồng, cao hơn
nhóm giống LxY là 174,6 kg với số tiền là 19.638 ngàn đồng và thấp nhất là nhóm
giống LxL 138,4 kg với số tiền là 16.326 ngàn đồng. Nếu lấy tỷ lệ lợi nhuận của
NT3 là 100%, thì NT1 chỉ đạt được 70,7% thấp hơn NT2 87,0%.

x


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế hòa nhập với nền kinh tế thị trường mà ngành Chăn Nuôi Thú Y của
nước ta nói chung và ngành chăn nuôi heo nói riêng đã có những bước tiến đáng kể
trong nhiều lĩnh vực về con giống, thức ăn, thuốc thú y và đặc biệt là sự tiến bộ lớn
trong việc áp dụng những qui trình chăm sóc nuôi dưỡng đã mang lại những thành
công trong chăn nuôi.
Chăn nuôi heo con theo mẹ và heo sau cai sữa đang là vấn đề đáng lưu tâm và có ý
nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi heo nái sinh sản. Hiện nay hầu hết những trại

chăn nuôi và những hộ chăn nuôi đều có những biện pháp nuôi dưỡng riêng song tỷ
lệ hao hụt ở những giai đoạn này còn khá cao. Để đạt được năng suất tốt trong chăn
nuôi heo chúng ta cần chú trọng đến giai đoạn sơ sinh và cai sữa của heo con. Xuất
phát từ yêu cầu thực tế trên, được sự phân công của Bộ môn chăn nuôi và dưới sự
hướng dẫn của thầy Trương Chí Sơn, tôi tiến hành thí nghiệm với đề tài: “Ảnh
hưởng của các giống heo thuần Landrace, Yorkshire và heo lai ♂Yorkshire x
♀Landrace trên heo con theo mẹ”.
Mục tiêu đề tài: theo dõi ảnh hưởng của trọng lượng sơ sinh, tăng trọng, mức ăn,
thức ăn, tỷ lệ tiêu chảy có liên quan đến trọng lượng heo cai sữa, sự phát triển của
heo con sau này. Từ đó có thể đưa ra những kết luận và ý kiến đề xuất thích hợp với
tình hình chăn nuôi hiện nay.

1


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ NHÓM GIỐNG HEO ĐƯỢC NUÔI Ở ĐBSCL
2.1.1 Heo thuần
2.1.1.1 Heo Yorkshire
Đây là giống heo có nguồn gốc từ nước Anh, lúc đầu gồm 3 nhóm: heo Đại Bạch
(Large White Yorkshire) có tầm vóc lớn con. Heo Trung Bạch (Middle White
Yorkshire) có tầm vóc nhỏ con. Heo Yorkshire phổ biến ở nước ta là heo Đại Bạch
(Large White), heo có bộ lông màu trắng cứng và thường điểm các vết xám đen trên
da. Tai đứng, xương sườn dẹt, chân cao đi lại nhanh nhẹn, phát triển nhanh, khả
năng sinh sản trung bình. Heo nhập vào nước ta từ năm 1964 từ Liên Xô. Đây là
giống heo kiêm dụng thiên về nạc. Trọng lượng con đực trưởng thành 350-380 kg,
dài thân 170-185 cm, vòng ngực 165-185 cm. Trọng lượng con cái 250-280 kg. Mỗi
lứa có thể đẻ từ 10-14 con, có lứa đạt 17-18 con. Cai sữa 60 ngày tuổi đạt 16-20 kg.
Heo có mông vai nở nang, mình không quá dài (Nguyễn Thiện et al., 2004).
Heo nái Yorkshire mỗi năm có thể đẻ từ 1,8 đến 2,2 lứa, mỗi lứa trung bình 8-9 con.

Sản lượng sữa cao, nuôi con giỏi. Hiện nay giống heo Yorkshire đứng đầu trong
tổng đàn heo ngoại nhập và chiếm tỷ lệ máu cao trong nhóm heo lai ngoại (Võ Văn
Ninh, 2003).

(Nguồn: )

Hình 2.1: Heo nái giống Yorkshire

2.1.1.2 Heo Landrace
Đây là giống heo cho nhiều nạc, nổi tiếng khắp thế giới. Heo có xuất xứ từ Đan
Mạch. Heo Landrace sắc lông trắng tuyền, không có đốm đen nào trên thân, đầu
nhỏ, mông đùi to hai tai xụ bít mắt, chân nhỏ, đi trên ngón, nhìn ngang thân hình
giống như một tam giác. Ở 6 tháng tuổi, heo Landrace có thể đạt thể trọng từ 80-90
kg; heo nọc, heo nái trưởng thành có trọng lượng từ 200-250 kg. Heo nái mỗi năm

2


đẻ từ 1,8-2,2 lứa nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt có thể đạt 2,5 lứa. Mỗi lứa đẻ nái
sinh từ 8-10 con. Heo nái Landrace có tiếng là tốt sữa sai con, nuôi con giỏi, tỷ lệ
nuôi sống cao. Vì khả năng cho nhiều nạc nên nhu cầu dinh dưỡng của heo
Landrace rất cao, thức ăn hằng ngày phải đảm bảo cung cấp đủ protein về lượng và
chủng loại acid amin thiết yếu, nhu cầu các dưỡng chất khác cũng cao hơn các
nhóm giống heo ngoại nhập khác. Trong tổng đàn heo ngoại, giống heo Landrace
đứng hàng thứ hai sau heo Yorkshire và hiện được các nhà chăn nuôi quan tâm sử
dụng làm chất liệu để “nạc hóa” đàn heo thịt ở nhiều tỉnh thành Việt Nam (Võ Văn
Ninh, 2003).

(Nguồn: www.globalswine.com/landrace.html)


Hình 2.2: Heo Landrace

2.1.1.3 Heo Duroc
Heo Duroc có xuất xứ từ Mỹ, lông màu đỏ nâu. Heo Duroc thuần mỗi chân có 4
móng màu đen nâu, không có móng trắng. Hai tai Duroc thường nhỏ xụ, nhưng gốc
tai đứng, đặc biệt lưng Duroc bị còng, ngắn đòn. Heo Duroc cũng là heo cho nhiều
nạc, ở 6 tháng tuổi heo có thể đạt trọng lượng từ 80-85 kg, heo nọc nái trưởng thành
có thể đạt từ 200-250 kg. Heo nái mỗi năm đẻ từ 1,8-2 lứa. Mỗi lứa trung bình
khoảng 8 con. Heo Duroc đứng thứ 3 trong tổng đàn heo ngoại nhập, thường được
nuôi để làm quỹ gen lai 3 máu tạo con lai có nhiều nạc (Võ Văn Ninh, 2003).
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), heo Duroc là loại heo hướng
nạc, phẩm chất thịt tốt, thịt tươi có màu đỏ tươi hoặc hồng đỏ thẫm. Cho nên trong
việc lai tạo heo con nuôi thịt người ta thích sử dụng đực Duroc phối với nái lai hai
máu (YxL) hoặc lai với các dòng heo khác tạo ra con lai, nuôi mau lớn chịu đựng
stress, heo cho nhiều nạc phẩm chất tốt. Heo đạt 100 kg ở 6 tháng tuổi, độ dầy mỡ
lưng từ 17-30 mm.

3


(Nguồn: www.sagrifood.com.vn)

Hình 2.3: Heo đực giống Duroc

2.1.1.4 Heo Pietrain
Theo Lê Hồng Mận (2000), heo Pietrain là giống heo hướng nạc, xuất xứ từ Bỉ, heo
có màu da lông toàn thân sậm, trắng và đen không đều, heo mình dài, tai đứng,
mõm thẳng, lưng rộng, đùi to. Heo sinh sản kém, nuôi con không khéo. Heo nuôi
thịt 6 tháng tuổi đạt khối lượng 90-100 kg. Tỷ lệ nạc cao 60-62%. Giống heo này có
nhược điểm là mẫn cảm với stress, tim yếu, khó nuôi, chất lượng thịt thường là PSE

liên quan tới gen Halothan chiếm tỷ lệ cao.

(Nguồn: o)

Hình 2.4: Heo Pietrain

2.1.2 Heo lai
Theo Võ Văn Ninh (2006), một số nhóm giống heo lai dùng làm nái sinh sản và
nuôi thịt thuộc các công thức lai sau: Hiện nay nhóm lai giữa (Yorkshire x
Landrace) và (Landrace x Yorkshire) cho ra nái hai máu được nhà chăn nuôi hiện
nay xem là giống có khả năng sinh sản tốt nhất, hoặc các con nái thuộc giống
Yorkshire orkshire và Landrace có thể sinh sản tốt với các nọc cùng giống, các heo
con được dùng nuôi thịt hoặc tạo nái hậu bị sinh sản tiếp. Tránh dùng con nọc

4


Pietrian hoặc Duroc làm nọc phối, con lai sẽ sinh sản kém nếu muốn tạo heo cái hậu
bị.
2.2 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH LÝ SINH SẢN CỦA HEO NÁI
2.2.1 Sự thành thục
Ở heo nái ngoại lần động dục đầu tiên vào khoảng 6-7 tháng tuổi khi đó heo nái đạt
trọng lượng từ 80-100 kg; ở vào tuổi này có thể heo chưa phát triển đầy đủ về mặt
cơ thể học. Để sử dụng được heo nái tốt, lâu dài khai thác một cách có hiệu quả thì
phải phối giống cho heo nái từ chu kỳ thứ hai trở đi hoặc heo nái đạt trọng lượng từ
100 120 kg (Lê Hồng Mận, 2002).
Heo cái hậu bị thường được phối ở khoảng 200-220 ngày tuổi (7 tháng tuổi) khi đạt
trọng lượng khoảng 104-110 kg. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của đàn, heo cái
hậu bị phải xuất đủ noãn còn sống, lên giống rõ, chịu đực và đậu thai qua các chu
kỳ đều đặn. Tuổi thành thục bị ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền; tuy nhiên, có nhiều

yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục như: hệ số di truyền, mật độ nuôi, cường độ
chiếu sáng, nhiệt độ chuồng, chế độ dinh dưỡng…(Trần Thị Dân, 2006).
Tỷ lệ thụ thai có liên hệ đến lần phối đầu hay tổng số lần phối giống. Tỷ lệ thụ thai
lần phối đầu tiên ở heo hậu bị và nái có thể chấp nhận được là 70%. Tỷ lệ thụ thai
đánh giá khả năng phối giống được thụ thai ở heo trong một năm (Trần Văn Phùng,
2005).
Số con sơ sinh chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền thấp nhưng việc chọn lọc những
heo sai con giúp tăng số con sơ sinh trong ổ. Ngoài ra chương trình phối giống có
ưu thế lai sẽ làm tăng số con sơ sinh (Nguyễn Xuân Bình, 2008).
2.2.2 Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục trung bình của heo nái là 21 ngày, dao động từ 18-24 ngày. Ở heo
nái tơ thường có chu kỳ động dục ngắn hơn nái rạ. Trong khi trứng rụng, hormone
LH tăng nhanh và có khi nó cao gấp 3 lần FSH, khi trứng rụng nếu không cho phối
giống thì chu kỳ động dục của heo nái sẽ được lặp lại (Lê Hồng Mận, 2002).
2.2.3 Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu ở heo nái lai và nái ngoại thường cho đẻ lần đầu lúc 12 tháng tuổi,
nhưng không quá 14 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2004).
Theo Nguyễn Thiện (2008), heo cái hậu bị ở lứa đẻ thứ nhất cho số lượng con/ổ
thấp. Sau đó từ lứa 2 trở đi, số heo con/ổ sẽ tăng dần lên cho đến lứa đẻ thứ 6, thứ 7
thì bắt đầu giảm dần..
Theo Hội Chăn Nuôi Việt Nam (2004), tuổi đẻ lứa đầu của heo nái ngoại tốt nhất ở
12 tháng tuổi và không được quá 18 tháng tuổi.

5


2.2.4 Tỷ lệ hao mòn ở heo nái khi nuôi con
Tỷ lệ hao mòn ở heo nái khi nuôi con so với lúc heo nái chửa chiếm 15-20%, nếu
cao hơn cần xem xét lại chế độ nuôi dưỡng, dinh dưỡng heo mẹ trong thời kỳ nuôi
con. Qua tỷ lệ trên có thể bỏ một chu kỳ động dục để nái lại sức và sử dụng được

lâu hơn (Hội Chăn Nuôi Việt Nam, 2004).
2.2.5 Sinh lý tiết sữa
Sự tiết sữa của heo nái phụ thuộc vào: giống, tuổi hay lứa đẻ của nái, thời kỳ tiết
sữa trong chu kỳ, số lượng heo con trong lứa đẻ. Heo nái thường cho sữa từ 6-8
tuần và sự sản xuất sữa cao điểm ở giữa tuần thứ 3 và thứ 5 của chu kỳ cho sữa.
Trung bình trọng lượng sữa sản xuất trong 8 tuần là 300-400 kg. Năng suất sữa
hằng ngày tăng theo số con bú, từ 0,9-1,0 kg cho mỗi heo con của ổ có 8 heo con và
0,7-0,8 kg cho ổ có 9-12 heo con. Người ta đo lường một heo nái chuẩn có trọng
lượng 150 kg, đẻ 10 heo con, lượng tiết sữa là: tuần đầu 5 lít/ngày, tuần thứ tư 7
lít/ngày, nếu đẻ 12 con thì đỉnh cao của sự tiết sữa có thể lên 8 lít/ngày. Sự thay đổi
thành phần của sữa qua kỳ cho sữa tương tự như ở bò, ngoại trừ hàm lượng chất béo
tăng cao nhất ở giữa kỳ cho sữa. Việc đo lường sữa sản xuất của heo nái rất khó
khăn nên thường được tính dựa theo sự tăng trọng của heo con. Mỗi kilogam tăng
trọng heo con cần 3-3,5 kg sữa mẹ (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
Thành phần của sữa heo không khác nhau nhiều giữa các bầu vú nếu các bầu vú
được bú như nhau. Mỡ, protein và lactose lần lượt chiếm 60%, 22%, 10%. Lượng
sữa bình quân mỗi ngày là 5-8 kg. Lươợng sữa cao nhất vào tuần thứ 3-5 và giảm
dần đến mức thấp nhất ở tuần thứ 9-10 sau khi sinh. Khi thời gian chiếu sáng trong
ngày tăng từ 8 giờ lên 16 giờ, sản lượng sữa tăng 20%, trọng lượng toàn ổ heo con
lúc 21 ngày tăng 13% và tỷ lệ heo con sống tăng 10%. Khẩu phần thiếu protein
cũng làm giảm năng suất sữa. Khi năng suất sữa đã qua giai đoạn tối đa, sự tiết sữa
không tăng theo mức tăng của khẩu phần ăn vào. Lúc ấy, chất dinh dưỡng trong
thức ăn được dùng để tạo mô mỡ của cơ thể (Trần Thị Dân, 2004).

6


Bảng 2.1: Thành phần sữa đầu của heo (tính theo tỉ lệ %)

Sau khi đẻ

(ngày)
1
2
3
4
5
6

Vật chất
khô (%)

Mỡ
(%)

24,58
22,00
14,00
12,76
13,00
12,00

5,4
5,0
4,1
3,4
4,6
3,4

Protein
Cazein

(%)

Albumin
Globalin (%)

2,68
3,65
2,22
2,88
2,47
2,94

2,40
3,14
3,02
1,08
0,97
0,75

Lactose
(%)

Khoáng
(%)

3,31
3,77
3,77
4,46
3,88

3,97

1,20
0,90
0,82
0,85
0,81
0,80

(Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000)

Theo Trương Lăng (2003), sản lượng sữa sau 8 ngày tăng gấp đôi, 10 ngày tăng gấp
3-4 lần, 55-60 ngày tăng gấp 15-20 lần. Heo con càng lớn, nhu cầu sữa càng nhiều,
nhưng lượng tiết sữa của heo mẹ lại giảm từ tuần thứ 3, tuần thứ 4 rõ rệt. Có heo mẹ
thiếu sữa ngay từ tuần lễ đầu, hoặc do con nhiều, sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng
trọng cao, vú ít. Tuần thứ 3, do lượng sữa giảm nên không cung cấp đủ năng lượng
cho heo con, nên tập ăn sớm cho heo con.
Bảng 2.2: Sự thay đổi lượng sữa và thành phần sữa

Thành phần
Lượng sữa trung bình
Protein
Lipid
Lactose
Khoáng

Đơn vị
lít
%
%

%
%

Sữa đầu
15,56
9,53
3,84
0,85

6 ngày
7,4
12,8
3,14
2,99
0,71

29 ngày
4,40
5,68
2,81
1,59
0,81

(Trương Lăng, 2003)

2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CON
2.3.1 Sinh trưởng và phát triển của heo con
Heo con trong thời kỳ này phát triển với tốc độ rất nhanh thể hiện thông qua sự tăng
khối lượng của cơ thể. Thông thường, khối lượng heo con ở ngày thứ 7-10 đã gấp 2
lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần khối lượng sơ sinh, lúc 30 ngày

tuổi gấp 5 lần khối lượng sơ sinh và đến 60 ngày tuổi gấp 10-15 lần khối lượng sơ
sinh (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
Theo Trần Văn Phùng (2005), heo con bú sữa có sinh trưởng và phát triển nhanh
nhưng không đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm
xuống. Sự suy giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa
của heo mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của heo con bị giảm.
Thời gian bị giảm sinh trưởng thường kéo dài khoảng 2 tuần, còn gọi là giai đoạn

7


khủng hoảng của heo con. Chúng ta có thể hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách
tập cho heo con ăn sớm.
Khối lượng heo con đạt được ở các thời điểm sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối
tương quan thuận với nhau khá chặt chẽ, có nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng
cao thì có hy vọng để khối lượng lúc cai sữa cao (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận,
2005).
2.3.2 Cơ quan điều tiết thân nhiệt của heo con
Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do đó nó rất nhạy cảm với sự
thay đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm gia súc non bị bệnh. Ở gia
súc non từ 15-20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn định (Trần Thị Dân, 2006).
Theo Lê Hồng Mận (2006), ở heo con hệ thần kinh điều khiển sự cân bằng nhiệt
chưa phát triển đầy đủ, cơ thể heo con mới sinh chủ yếu là nước (82%), mô mỡ
dưới da chưa phát triển và glucose dự trữ còn thấp, da mỏng, lông thưa, nên chống
lạnh kém. Sau khi sinh 30 phút thân nhiệt heo con giảm 1-2oC, do vậy heo con dễ bị
lạnh, hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể bị rối loạn, đòi hỏi phải
sưởi ấm cho cơ thể heo con trong 7 ngày đầu để đảm bảo cho sự trao đổi năng
lượng và trao đổi chất. Chuồng nuôi heo nên độn rơm, dăm bào, đèn sưởi ấm để có
nhiệt độ 32-34oC trong tuần đầu, 29-30oC trong tuần lễ sau. Từ sau 10 ngày tuổi heo
con mới điều chỉnh cân bằng được thân nhiệt.

Theo Trương Lăng (2003), thì nhiệt độ thích hợp cho heo con sơ sinh là 30-32oC và
từ 2-29 ngày tuổi là 26-30oC.
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), khả năng điều tiết thân nhiệt của heo
con trong những ngày đầu rất kém, nó chịu ảnh hưởng rất lớn của nhiệt độ môi
trường. Nếu nhiệt độ không khí 18oC thân nhiệt heo con giảm 2oC, song nếu nhiệt
độ không khí 0oC thì thân nhiệt heo con giảm đi tới 4oC. Khả năng điều tiết thân
nhiệt của heo con phụ thuộc nhiều vào tuổi hơn là khối lượng heo. Khả năng điều
tiết yếu cho đến khi heo con đạt 9 ngày tuổi và từ ngày 20 trở đi khả năng này tốt
hơn
Để đảm bảo được nhiệt độ thích hợp cho heo con, đặc biệt vào những tháng mùa
đông, ngoài ô úm heo con ra thì phải có bóng đèn sưởi ấm (bóng đèn hồng ngoại
hoặc bóng điện có công suất 100W) (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi,
2005).
2.3.3 Sức đề kháng của heo con
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), heo con từ khi mới sinh ra trong máu
hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu heo con được tăng
rất nhanh sau khi heo con bú sữa đầu. Cho nên, ở heo con khả năng miễn dịch là

8


hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ
sữa mẹ. Trong sữa đầu của heo mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ
trong sữa có tới 18-19% protein. Trong đó, lượng gamma globulin chiếm số lượng
rất lớn (34-45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở heo con.
Sữa mẹ là thức ăn lý tưởng của heo con. Sữa đầu rất quan trọng với heo con, vì sữa
đầu có prealbumin 13,17%, albumin 11,48%, anpha globulin 12,7%, beta globulin
11,29% và gamma globulin 45.29% (thực hiên chức năng miễn dịch). Heo con hấp
thu nhiều globulin, miễn dịch từ 24-36 giờ. Phải cho bú sữa đầu, chậm nhất sau 2
giờ đẻ, để cho heo đủ kháng thể cho 5 tuần đầu cuộc sống (Trần Ngọc Phương và

Lê Quang Minh, 2002).
Nếu heo nái được chủng ngừa kỹ, nuôi dưỡng trong lúc mang thai và tiết sữa đúng
kỹ thuật, biện pháp chăm sóc tốt, thì đàn heo con sẽ tăng trọng nhanh, ít bệnh tật.
Nếu nái có bệnh như viêm vú, viêm tử cung, sốt, bỏ ăn, viêm khớp...thì đàn heo con
thường bị ảnh hưởng xấu, gầy còm, tăng trọng kém, dễ bị tiêu chảy, tỷ lệ chết cao
(Võ Văn Ninh, 2001).
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân heo con trong thời kỳ này
cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng mãi tới 2 tuần
tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở heo con. Gần đây một
số nghiên cứu cho thấy chỉ ngay ngày thứ hai sau khi đẻ một số cơ quan trong cơ
thể heo con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Nhưng khả năng này còn rất hạn chế và
nó chỉ được hoàn chỉnh tốt hơn khi heo con được một tháng tuổi (Nguyễn Thiện và
Võ Trọng Hốt, 2007).
Sự thành thục về miễn dịch học của heo con xuất hiện sau một tháng tuổi. Đến thời
gian này, khả năng thấm qua màn ruột các hợp chất đại phân tử hầu như bị ngừng
hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày, ruột
non. Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45% glucid, 50% protein, 20-25%
đường. Cả dạ dày và ruột non phân giải và hấp thu 85% đường, 87% protein, ruột
già chỉ còn không quá 10-15% (Trương Lăng, 2003).
2.3.4 Sự phát triển enzym tiêu hóa ở heo con
Theo Trương lăng (2003), trong thời kỳ bú sữa enzym pepsine hoạt động kém, hoạt
động tiêu hóa protein của sữa bởi enzym trypsine của tuyến tụy. Enzym lactase có
vai trò quan trọng trong sự tiêu hóa sữa vào giai đoạn bú của heo con và hoạt tính
enzym này bị giảm dần qua các ngày tuổi và dần dần được thay thế bằng các enzym
pepsine, lipase, amylase. Heo con được tập ăn sớm thì enzym amilase mau tăng lên
vào lúc 2 và 3 tuần tuổi, nhưng cao nhất vào lúc 3 đến 5 tuần tuổi.

9



Theo Nguyễn Thiện (2008), đặc điểm nổi bật trong thời kỳ này là cơ quan tiêu hóa
heo con phát triển rất nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Bộ máy tiêu hóa phát triển
nhanh từ sơ sinh cho đến những ngày tuổi sau trong một thời gian ngắn nhưng sự
phát triển của các men tiêu hóa chưa đồng bộ.
Bảng 2.3 Sự phát triển bộ máy tiêu hóa heo con

Thời gian
Cơ quan

Sơ sinh

70 ngày

Dạ dày
Ruột non
Ruột già

2,5 ml
100 ml
40 ml

1815 ml
6000 ml
2100 ml

(Nguyễn Thiện, 2008)

2.3.4.1 Tiêu hóa miệng
Theo Trương Lăng (2003), thức ăn ở miệng được hấp thu chủ yếu là đường glucose
nhưng với số lượng không đáng kể vì thời gian dừng lại không lâu. Tùy lượng thức

ăn, lượng tiết khác nhau. Thức ăn có phản ứng acid yếu và khô thì nước bọt tiết ra
mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết dịch.
Trong quá trình tập ăn của heo con, men amylase từ tuyến nước bọt tiết ra cao nhất
lúc 2-3 tuần tuổi sau đó lại giảm. Sự tiêu hóa tinh bột trong xoang miệng rất hạn chế
do thức ăn tồn tại ở miệng trong thời gian rất ngắn (Nguyễn Thiện, 2008).
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2006), thức ăn tập heo con ăn có
thành phần chủ yếu là sản phẩm sữa (35-45%) và các thành phần khác cũng đảm
bảo dễ tiêu hóa (92-94%). Thức ăn phải có mùi thơm hấp dẫn.
2.3.4.2 Tiêu hóa ở dạ dày
Theo Hội Chăn Nuôi Việt Nam (2005), trong 2 tuần đầu acid chlohyric (HCl) tự do
chưa có trong dạ dày heo con, do đó chưa có tính kháng khuẩn, không bảo vệ được
đường tiêu hóa nên thường bị bệnh đường ruột như bệnh ỉa phân trắng. Ngoài ra
trong dạ dày ít HCl nên không đủ hoạt hóa pepsinogen vì thế không thể tiêu hoá hết
protein, nhất là khi bú quá no dẫn đến bệnh tiêu chảy cho heo con.
Thời kỳ đầu sau khi heo con được sinh ra nồng độ HCl tự do trong dạ dày còn thấp,
làm cho khả năng diệt khuẩn kém và khả năng hoạt hóa pepsinogen cũng kém. Sau
khi sinh được 25-30 ngày thì HCl trong dạ dày heo con xuất hiện khá nhiều. Nếu
heo con được tập ăn sớm ở khoảng thời gian 7-10 ngày thì HCl dạng tự do đã xuất
hiện ở dịch dạ dày. Do vậy, HCl tự do không phải luôn luôn tùy thuộc vào độ tuổi
heo con mà nó tùy thuộc vào cách thức nuôi dưỡng tập heo con ăn sớm hay muộn.
Ngoài HCl thì trong dạ dày heo con còn có men catepsine và kimozine. Loại men
này hoạt động trong môi trường pH = 6,7, xuất hiện cao nhất vào tháng thứ nhất và

10


có tác dụng làm đông vón sữa để chuyển sang vùng tiêu hóa chậm hơn. Men
pepsine có mặt nhiều trong dạ dày heo con từ sơ sinh tới 5-6 tuần tuổi nhưng không
có khả năng tiêu hóa protein. Trong thời gian đầu HCl tự do còn thiếu nên không
hoạt hóa pepsine thành dạng hoạt động pepsinogen. Men trypsine được xem như là

công cụ tiêu hóa protein bù đắp cho pepsine khi chưa được hoạt hóa bởi HCl. Khi
heo con mới được sinh ra hoạt tính của trypsine rất cao (Nguyễn Thiện, 2008).
2.3.4.3 Tiêu hóa ở ruột
Tiêu hoá ở ruột nhờ tuyến tụy, enzym trypsine trong dịch tụy thủy phân protein
thành acid amin. Độ kiềm của dich tụy tăng theo tuổi và cường độ tiết, hoạt tính
enzym amylase đạt 1000-8000 đơn vị và giảm theo tuổi. Các enzym tiêu hoá trong
dịch ruột heo con gồm: amino peptidase, dipeptidase, lipase và amylase (Nguyễn
Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
Men maltase và sacrase cũng tương tự như amylase tụy, loại men này có rất ít vào
những tuần đầu sau khi sinh và nồng độ cao lên dần khi heo ở tuần tuổi thứ 5 trở đi.
Do vậy trong khoảng thời gian heo con theo mẹ, khả năng tiêu hóa tinh bột của heo
con là rất kém đạt khoảng 50%. Men tiêu hóa quan trọng đối với heo con trong giai
đoạn theo mẹ là lactase. Men này giúp tiêu hóa bền vững sữa mẹ, nó có ngay sau
khi sinh và nồng độ cao nhất trong tuần lễ thứ 2, sau đó loại men này lại giảm dần
trong các tuần lễ kế tiếp. Lipase là men tiêu hóa mỡ, sự tồn tại men này tương đối
ổn định từ sơ sinh heo đến hết thời kỳ bú mẹ (Nguyễn Thiện, 2008).
2.3.4.4 Tập ăn sớm cho heo con
Theo Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền (2000), tập heo con ăn sớm từ 7 ngày tuổi
để bổ sung lượng sữa mẹ không đủ. Thức ăn trong giai đoạn đầu là lượng thức ăn
bổ sung cho sữa mẹ, nên đặc biệt tốt. Sau trở thành thức ăn chủ yếu khi đàn heo cai
sữa. Thức ăn làm thành viên càng dễ ăn và ăn nhiều hơn dạng bột.
Theo Trần Văn Phùng (2005), tập ăn sớm cho heo con có tác dụng: giải quyết mâu
thuẩn giữa nhu cầu dinh dưỡng ngày càng tăng của heo con và khả năng cung cấp
sữa giảm của heo mẹ. Heo con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng lúc 60 ngày tuổi
cao hơn. Giảm stress về dinh dưỡng khi cai sữa do heo con đã biết ăn. Tạo tiền đề
cai sữa sớm cho heo con và tăng vòng quay lứa đẻ/nái/năm.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2004), tập cho heo con ăn thêm là biện pháp
giúp cho heo mẹ bớt hao mòn cơ thể do con bú nhiều, đảm bảo các lứa đẻ sau đều
đặn và không bị loại thải sớm.
2.3.4.5 Cách cho ăn

Ăn nhiều bữa trong ngày (5 bữa so với 3 bữa) dịch vị tăng 79,43%, dịch tụy tăng
35,2%. Ăn khô so với ăn ướt trong một ngày đêm (tính trên 1 kg thức ăn ăn vào) là

11


32% và dịch tiêu hóa tăng 12%. Heo con càng lớn, nhu cầu sữa càng nhiều, nhưng
lượng tiết sữa của heo mẹ lại giảm từ tuần thứ 3, tuần thứ 4 rõ rệt. Cho heo con ăn
sớm kích thích tiết dịch vị. Bộ máy tiêu hoá phát triển, ruột dài ra, tăng tiêu hoá,
sinh trưởng mau. Lượng pepsin ở heo sơ sinh ít, tăng đều đặn trong khoảng 3-6 tuần
tuổi. Từ sơ sinh đến 20-35 ngày tuổi không tiết HCl, nhưng cho ăn sớm bằng ngũ
cốc từ 14-20 ngày thì tiết HCl, giúp tiêu hoá tốt hơn.
2.3.5 Phương pháp cai sữa heo con
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005), tuổi cai sữa heo con giống
ngoại có thể vào lúc 21, 28, 35 ngày tuổi là phụ thuộc vào điều kiện chăn nuôi của
từng cơ sở, từng nơi,... Biện pháp cụ thể như sau: Không cai sữa heo con khi trong
đàn đang có heo con ốm. Giảm lượng thức ăn vào ngày cai sữa và một số ngày kế
tiếp: Ngày cai sữa giảm 1/2 lượng thức ăn so với ngày trước ngày cai sữa, ngày tiếp
theo giảm 1/3 lượng thức ăn so với ngày trước ngày cai sữa, ngày tiếp theo giảm 1/4
lượng thức ăn so với ngày trước ngày cai sữa. Quan sát nếu thấy heo con không có
vấn đề về tiêu hoá thì cho ăn mức bình thường như trước ngày cai sữa, rồi tăng dần
theo nhu cầu của heo con, không chuyển đổi thức ăn đột ngột mà phải chuyển dần
dần.
2.4 NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT CỦA HEO
NÁI NUÔI CON VÀ HEO CON THEO MẸ
2.4.1 Nhu cầu về năng lượng
Đối với heo nái nuôi con: Nhu cầu năng lượng thức ăn của heo nái giai đoạn chửa
phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, tăng trọng và yếu tố liên quan đến môi trường,
quản lý. Nhu cầu năng lượng cho heo nái nuôi con bao gồm nhu cầu duy trì là ≥ 110
Kcal DE/kgP0,75, nhu cầu tiết sữa khoảng 2 Mcal DE/kg sữa (Lê Hồng Mận, 2000).

Mức năng lượng cung cấp còn tùy thuộc vào sức sản xuất sữa, trọng lượng nái có
thể mất trong giai đoạn nuôi con, số con trên ổ và số ngày nuôi con (Trần Thị Dân
và Nguyễn Ngọc Tuân, 2000).
Theo NRC (1998) hiệu quả sinh sản lâu dài của heo nái đạt được cao nhất khi giảm
thiểu được sự hao mòn trọng lượng trong quá trình nuôi con. Điều này khiến lần
chửa sau chỉ cần phải tích lũy ít trọng lượng. Nhu cầu năng lượng hàng ngày trong
thời gian chửa bao gồm nhu cầu cho duy trì (ME m) và nhu cầu cho sản xuất sữa.
Nhu cầu năng lượng cho tiết sữa có thể được tính dựa trên tốc độ phát triển của heo
con đang bú và số lượng con trong đàn:
ME cho sữa = (6,83 x ADG x số con) – (125 x Số con)
Năng lượng cho tiết sữa là năng lượng trao đổi Kcal ME/ngày
ADG: tăng trọng trung bình của heo con trong giai đoạn bú (g/ngày)

12


×