Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

ẢNH HƯỞNG của bổ SUNG VITAMIN c và VITAMIN e lên KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG ở gà hậu bị GIỐNG HISEX BROWN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP và SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÊ VĂN HẬN

ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG VITAMIN C VÀ
VITAMIN E LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG Ở GÀ
HẬU BỊ GIỐNG HISEX BROWN

Cần thơ, Ngày...Tháng...Năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Cần thơ, Ngày...Tháng...Năm 2011
DUYỆT BỘ MÔN

Ts. Nguyễn Thị Kim Khang

Cần thơ, ngày...tháng...năm 2011
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP và SINH HỌC ỨNG DỤNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.
Tên tác giả

Lê Văn Hận

i



LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã hy sinh cả đời chăm sóc và dạy dỗ anh em
chúng tôi thành người có ích cho xã hội.
Xin chân thành cảm ơn:
Cô Nguyễn Thị Kim Khang đã giúp đỡ, động viên và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã giúp đỡ, động viên và hướng dẫn tôi và các bạn lớp
chăn nuôi – thú y khóa 33 trong suốt 4 năm học qua.
Cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung và cô Trần Thị Điệp đã giúp đỡ tôi và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm.
Ban giám hiệu Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
học tại trường.
Quý thầy cô bộ môn chăn nuôi, quý thầy cô giảng dạy của Trường Đại Học Cần
Thơ đã giúp tôi trang bị cho tôi hành trang kiến thức trong suốt 4 năm học tại
trường.
Thạc sĩ Lê Thanh Phương đã tạo điều kiện và hổ trợ kinh phí cho tôi thực hiện đề
tài.
Kỹ sư Cao Văn Út Em đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chị Phạm Thị Ngọc Loan đã tạo cơ hội cho tôi thực hiện đề tài tại cơ sở trại.
Anh Văn Đắc Thắng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Anh chị em công nhân trong trại đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
ở trại
Cảm ơn tập thể lớp chăn nuôi – thú y khóa 33 đã giúp đỡ và luôn bên cạnh tôi trong
quá trình học tập tại Cần Thơ.

ii


TÓM LƯỢC

Nhằm tìm ra một khẩu phần thích hợp nhất có tác động tốt lên khả năng sinh trưởng
đối với giống gà hậu bị Hisex Brown, chúng tôi tiến hành thí nghiệm từ ngày 7
tháng 12 năm 2010 đến ngày 25 tháng 2 năm 2011 tại tỉnh Bình Dương. Thí nghiệm
được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức thể hiện qua 4
khẩu phần cho ăn khác nhau như sau:
Nghiệm thức 1 (đối chứng): Khẩu phần cơ sở (KPCS).
Nghiệm thức 2: KPCS + 250mg vitamin C.
Nghiệm thức 3: KPCS + 250mg vitamin E.
Nghiệm thức 4: KPCS + 250mg vitamin C + 250mg vitamin E.
Thí nghiệm được lặp lại 4 lần. Có tổng 16 đơn vị thí nghiệm, mỗi đơn vị thí nghiệm
là 100 con.
Kết quả thu được như sau:
Khối lượng của gà qua các tuần tuổi 3, 4, 5, 6, 8 và 10 sai khác không có ý nghĩa
thống kê giữa các nghiệm thức (P> 0,05). Tuy nhiên khối lượng của gà ở tuần 7 và
9 lại có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P≤ 0,05), các nghiệm thức có bổ sung vit.C
và vit.E có khối lượng cao nhất là NT4 (565,5g), thấp nhất là nghiệm thức không có
bổ sung NT1 (509,5g).
Tương tự, tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của gà qua các tuần không có sự sai khác ý
nghĩa thống kê (P> 0,05). Tuy nhiên, HSCHTA của gà qua các tuần tuổi có sự sai
khác giữa các nghiệm thức và sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P≤ 0,05), ở tuần 7, 8
và 9, các nghiệm thức có bổ sung vit.C và vit.E có HSCHTA thấp nhất là 2,8 ở
NT4, cao nhất ở nghiệm thức không có bổ sung NT1 là 3,4.
Qua kết quả thu được nhận thấy khẩu phần có bổ sung vit.C và vit.E đạt kết quả cao
hơn khẩu phần không có bổ sung.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM TẠ............................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC............................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................2
2.1. Đặc điểm sinh học của gà.....................................................................................2
2.2. Đặc điểm của gà Hisex Brown.............................................................................2
2.2.1. Nguồn gốc .........................................................................................................2
2.2.2. Đặc điểm và ngoại hình.....................................................................................2
2.3. Điều kiện tiểu khí hậu ..........................................................................................5
2.3.1. Ảnh hưởng của sự điều tiết thân nhiệt ..............................................................6
2.3.2. Độ ẩm không khí trong chuồng nuôi ................................................................7
2.3.3. Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................7
2.3.4. Kỹ thuật chăn nuôi gà con ở giai đoạn úm........................................................8
2.3.5. Vệ sinh phòng bệnh.........................................................................................10
2.3.6. Quy trình phòng bệnh vaccine ........................................................................11
2.4. Ảnh hưởng của stress nhiệt trong chăn nuôi gà .................................................12
2.5. Ảnh hưởng của vitamin E đến giảm stress nhiệt trong chăn nuôi gà.................13
2.6. Ảnh hưởng của vitamin C đến giảm stress nhiệt trong chăn nuôi gà ................16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .............................................18
THÍ NGHIỆM ...........................................................................................................18
3.1. Phương tiện thí nghiệm ......................................................................................18
3.1.1. Địa điểm và thời gian ......................................................................................18
iv


3.1.2. Động vật thí nghiệm........................................................................................18

3.1.3. Chuồng trại thí nghiệm....................................................................................18
3.1.4. Khẩu phần cơ sở của thức ăn thí nghiệm ........................................................18
3.1.5. Dụng cụ thí nghiệm.........................................................................................19
3.2. Phương pháp thí nghiệm ...................................................................................19
3.2.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................19
3.2.2. Quy trình nuôi dưỡng ......................................................................................20
3.2.2.1 Chế độ chiếu sáng .........................................................................................20
3.2.2.2 Chế độ cho ăn................................................................................................20
3.2.2.3 Chế độ nước uống .........................................................................................20
3.2.2.4 Chế độ thông thoáng và vệ sinh chuồng trại.................................................21
3.2.2.5 Quy trình tiêm phòng trên gà ........................................................................21
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................................22
3.2.3.1. Chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi ................................................................22
3.2.3.3. Chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn (TTTA) ................................................................23
3.2.3.4. Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA).........................................................23
3.2.3.5. Tỷ lệ hao hụt.................................................................................................24
3.2.3.6. Phương pháp lấy mẫu...................................................................................24
3.3. Xử lý số liệu .......................................................................................................24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN...................................................................25
4.1. Nhận xét chung về đàn gà thí nghiệm................................................................25
4.2. Nhiệt độ và độ ẩm của chuồng nuôi...................................................................25
4.3. Tỷ lệ hao hụt.......................................................................................................26
4.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C và vitamin E lên khối lượng của gà ...26
4.5. Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C và vitamin E lên tăng trọng của gà.....28
4.6. Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C và vitamin E lên tiêu tốn thức ăn .......28
4.7. Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C và vitamin E lên HSCHTA của gà ....29
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................31
v



5.1. Kết luận ..............................................................................................................31
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................32
Phụ lục

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Diễn giải

AA

Ascorbic acid

Vitamine C

Ash

Ash

Khoáng tổng số

Ca

Calcium


Caxi

CF

Crude fibre

Xơ thô

CP

Crude protein

Protein thô

DM

Dry matter

Vật chất khô

EE

Ether extract

Béo thô

HH1

Thức ăn hỗn hợp (1 – 21 ngày tuổi)


HH2

Thức ăn hỗn hợp (21- 70 ngày tuổi)

HS

Stress nhiệt

HSCHTĂ

Hệ số chuyển hóa thức ăn

KPCS

Khẩu phần cơ sở

Max

Maxcimum

Lớn nhất

ME

Metabolizable energy

Năng lượng trao đổi

Min


Minnium

Nhỏ nhất

NDF

Neutral detergent fibre

Xơ trung tính

NFE

Nitrogen-free extractives

Chiết chất không đạm

NT1

Nghiệm thức đối chứng

NT2

Nghiệm thức bổ sung 250mg
vitamin C

NT3

Nghiệm thức bổ sung 250mg
vitamin E


NT4

Nghiệm thức bổ sung 250mg
vitamin C + 250mg vitamin E

P

Phospho

TTTĂ
Vit.

Photpho
Tiêu tốn thức ăn

Vitamine

Vitanin
vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Khối lượng và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ hậu bị Hisex Brown..................4
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng và nhu cầu thức ăn của gà đẻ hậu bị Hisex
Brown ..........................................................................................................................5
Bảng 2.3: Nhiệt độ môi trường và thân nhiệt của gà ..................................................6
Bảng 2.4: Nhiệt độ chuồng nuôi trong giai đoạn gà úm .............................................9
Bảng 2.5: Lịch phòng bệnh cho gà...........................................................................11
Bảng 3.1 Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm ở trạng thái cho ăn ..............19

Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................20
Bảng 3.3: Chế độ nước uống cho gà ........................................................................21
Bảng 3.4: Qui trình tiêm phòng trên gà ....................................................................22
Bảng 4.1: Nhiệt độ bên trong chuồng nuôi ...............................................................25
Bảng 4.2: Độ ẩm bên trong chuồng nuôi ..................................................................25
Bảng 4.3: Tỷ lệ chết của gà trong thí nghiệm (%) ....................................................26
Bảng 4.4: Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) ........................27
Bảng 4.5: Tăng trọng của gà qua các tuần tuổi (g/con) ............................................28
Bảng 4.6: Tiêu tốn thức ăn của gà qua các tuần tuổi (g/con)....................................29
Bảng 4.7: Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà qua các tuần tuổi ................................30

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Gà mái Hisex Brown......................................................................................1
Hình 2: Gà trống Hisex Brown ...................................................................................1

ix


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Stress nhiệt (HS) là mối quan tâm lớn trong ngành công nghiệp gia cầm. Hiệu quả
thức ăn, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ tử vong và những đặc điểm quan trọng khác chi
phối năng suất trong ngành công nghiệp gia cầm bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi HS
(Franchini et al, 1995).
Vitamin E (vit.E) là một chất chống oxy hoá lipid phá vỡ chuỗi và gốc tự do trong
màng tế bào và các cơ quan bào tử. Sự thiếu hụt vit.E ở gà thịt làm cho thịt dẻo
tạng, loạn dưỡng cơ bắp, tăng trưởng chậm và năng suất sinh sản kém (Franchini et
al, 1995). Tengerdy (1989) nghiên cứu thấy việc bổ sung vit.E rất hiệu quả cho

động vật vì nó có thể làm giảm những tác động tiêu cực của corticosterone gây ra
bởi stress nhiệt. Ngoài ra, nó được xem như là một chất chống oxy hoá sinh học,
phá vỡ dây chuyền tuyệt vời để bảo vệ các tế bào và mô từ các thiệt hại gây ra bởi
các gốc lipoperoxidative tự do (Yu, 1994), bảo vệ các tế bào tham gia vào phản ứng
miễn dịch (Meydani và Blumberg, 1993), tăng cường sự phát triển tế bào bạch
huyết ở động vật nuôi (Kramer et al, 1991).
Bên cạnh đó, vitamin C (vit.C) đã được chứng minh để tăng cường hoạt động chống
oxy hóa của vit.E bằng cách giảm các gốc tocopheroxyl trở lại hình thức hoạt động
của vit.E (Jacob, 1995) hoặc sự thừa vit.E (Retsky và Frei, 1995). Yin et al. (1993)
báo cáo rằng hỗn hợp α - tocopherol và ascorbate làm cho quá trình oxy hóa
myoglobin chậm, các phản ứng miễn dịch được nâng cao khi được cho ăn chế độ ăn
có chứa hàm lượng cao vit.E và vit.C. Ở gà thịt việc bổ sung kết hợp vit.C và vit.E
cải thiện mức độ kháng thể của gà thịt chống lại Brucella abortus, Newcastle và
tiêu diệt vacine virus (Gonzalez-Vega-Aguire et al, 1995).
Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng cũng như tầm quan trọng của việc cung cấp vit.E và
vit.C đối với gia cầm nói chung và ở gà nói riêng nên tôi thực hiện đề tài: “Ảnh
hưởng của bổ sung vitamin C và vitamin E lên khả năng sinh trưởng ở gà hậu bị
giống Hisex Brown”. Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá những ảnh hưởng của vit.C
và vit.E lên khả năng sinh trưởng của gà hậu bị.

1


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Đặc điểm sinh học của gà
Gà là một loài gia cầm thuộc lớp chim với các đặc điểm như sau: có lông vũ, bộ
máy tiêu hóa không có răng, ở dưới da không có tuyến mồ hôi (Lê Hồng Mận et al,
1999).
Về hoạt động sinh lý: gà chịu nóng kém, có thân nhiệt cao hơn động vật có vú 0,5 –
1oC. Tuy không có răng nhưng gà có dạ dày cơ (mề) rất khỏe đủ nghiền bóp các

loại thức ăn thông thường, ngoài ra hệ thống men tiêu hóa lại phức tạp nên vận tốc
tiêu hóa của gà rất lớn, điều này thể hiện gà ăn rất khỏe. Từ những đặc điểm trên gà
có một tiềm năng sinh vật rất lớn (đẻ nhiều nhanh lớn…), do vậy gà có những điểm
mạnh và điểm yếu (Lê Hồng Mận et al, 1999)
Điểm mạnh của gà: Ở gà hiệu suất chuyển hóa thức ăn thành sản phẩm lớn, gà thịt
đạt khối lượng cơ thể gấp 50 lần khối lượng sơ sinh trong 8 tuần cao hơn heo (20
lần/26 tuần), bò (6 – 7 lần/52 tuần), vậy tiềm năng về sức sinh sản rất lớn (Lê Hồng
Mận et al, 1999).
Điểm yếu của gà: Do không có tuyến mồ hôi thân nhiệt cao, gà chịu rét tốt nhưng
chịu nóng kém. Do cường độ trao đổi chất cao nên gà rất mẫn cảm với các bệnh về
dinh dưỡng, thường xuyên đến mức khó phát hiện và rất dễ “bỏ qua’’, chỉ đến khi
quá nặng mới nhận ra được, lúc đó thiệt hại về vật chất rất lớn. Nắm điều này,
chúng ta hiểu cặn kẽ hơn về nguyên lý những biện pháp kỹ thuật trong ngành nuôi
gà, khắc phục tối đa những nhược điểm, đồng thời phát huy khai thác tối đa các ưu
thế sinh học của gà phục vụ cho mục đích kinh doanh (Lê Hồng Mận et al, 1999).
2.2. Đặc điểm của gà Hisex Brown
2.2.1. Nguồn gốc
Gà hậu bị Hisex Brown được nhập vào Việt Nam 1997, có nguồn gốc ở Hà Lan
được công ty Emivest nhập giống gà bố mẹ về nuôi nhân giống năm 2007. Gà
Hisex Brown bố mẹ được Công ty nuôi để sản xuất gà hậu bị đẻ lấy trứng thương
phẩm. Gà con sản xuất ra dùng để thả nuôi ở các trang trại nuôi gia công cho công
ty và một số để bán ra thị trường.
2.2.2. Đặc điểm và ngoại hình
Gà đẻ hậu bị Hisex Brown là giống gà đẻ trứng cao sản, lông con mái màu nâu
(hình 1), con trống lông màu trắng (có di truyền chéo với cha mẹ) (hình 2).
Theo Bùi Xuân Mến (2008) thì nuôi giống gà Hisex Brown đạt tỷ lệ nuôi sống cao
96 – 98% lúc 17 tuần tuổi. Mái bắt đầu đẻ nặng 1,7 kg/con. Năng suất trứng 290
2



quả trên năm. Trứng nặng 60 – 65 g/quả. Bình quân 1kg trứng tiêu tốn 2,36kg thức
ăn; 1 quả cần tiêu thụ 149g. gà loại thải lúc 78 tuần đạt 2,15 kg.

Hình 1: Gà mái Hisex Brown

Hình 2: Gà trống Hisex Brown

(Nguồn: Hendrix Genetics.com, 2008)

(Nguồn: Centurionpoultry.com, 2008)

Khối lượng và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ hậu bị Hisex Brown được biểu hiện ở bảng
2.1 như sau:

3


Bảng 2.1: Khối lượng và tiêu tốn thức ăn của gà đẻ hậu bị Hisex Brown

Tuần tuổi

Ngày tuổi

Lượng thức ăn

Khối lượng cơ thể (gam/tuần)

ăn vào (gam/ngày)

Nhỏ nhất


Lớn nhất

1

0-7

11

65

68

2

8-14

17

110

120

3

15-21

25

195


210

4

22-28

32

285

305

5

29-35

37

380

400

6

36-42

42

470


500

7

43-49

46

560

590

8

50-56

50

650

680

9

57-63

54

740


775

10

64-70

58

830

865

11

71-77

61

920

960

12

78-84

64

1010


1050

13

85-91

67

1095

1140

14

92-98

70

1180

1230

15

99-105

73

1265


1320

16

106-112

76

1350

1410

17

113-119

80

1430

1505

18

120-126

84

1500


1600

(Nguồn: A Hendrix Genetics Company, 2006)

Thành phần dinh dưỡng và nhu cầu thức ăn của gà đẻ hậu bị Hisex Brown được
biểu hiện ở bảng 2.2 như sau:

4


Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng và nhu cầu thức ăn của gà đẻ hậu bị Hisex Brown

Giai đoạn nuôi (tuần tuổi)
Nhu cầu dinh dưỡng
0-6

7 - 10

11 - 15

16 - 17

Crude Protein, (%)

20

18

15,5


14,75

ME, (kcal/kg)

2980

2940

2840

2820

Linoleic Acid, %

1,3

1,3

1,2

1,2

Methionine, %

0,45

0,4

0,35


0,35

M + C, %

0,8

0,72

0,63

0,63

Lysine, %

1,1

1

0,85

0,8

Arginine, %

1,2

1,1

0,97


0,95

Tryptophan, %

0,21

0,19

0,16

0,16

Threonine, %

0,75

0,7

0,6

0,55

Calcium, %

1

1

1


2,25

Phosphorus, %

0,5

0,5

0,45

0,45

Sodium, (%)

0,18

0,17

0,17

0,18

(Nguồn: Hendrix Genetics.com, 2008)

2.3. Điều kiện tiểu khí hậu
Nhìn chung nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do sự chênh
lệch về vĩ độ và có những đặc điểm khác nhau về địa lý nên từng vùng có những
đặc trưng riêng. Hơn nữa do đặc điểm của nền kinh tế chưa phát triển tới mức có thể
hạn chế được những điều kiện khắc nghiệt của khí hậu nên ở nhiều vùng, nhất là các

vùng ở miền núi ngành chăn nuôi chỉ là một ngành rất phụ. Ở nước ta hầu hết các
giống gia cầm đều được tạo ra từ lâu từ những vùng có khí hậu tương đối ổn định
như vùng đồng bằng hoặc ở những vúng thấp ở trung du (Đào Đức Long, 2004).
Môi trường sống ảnh hưởng lớn đến sự sinh tồn và phát triển của vật nuôi. Trong
điều kiện hoang dã động vật tự thích nghi với môi trường xung quanh để tồn tại,
những cá thể không thích nghi, không chịu đựng được sẽ không tồn tại và tử số khá

5


cao. Tuy nhiên trong điều kiện nuôi nhốt, người ta phải hạn chế đến mức thấp nhất
các thiệt hại do môi trường phù hợp cho vật nuôi là cần thiết.
Các yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất vật nuôi:
2.3.1. Ảnh hưởng của sự điều tiết thân nhiệt
Nhiệt độ môi trường ảnh trực tiếp đến hoạt động sống của cơ thể sinh vật. Nếu sự
thay đổi ít, diễn biến từ từ thường không gây tác hại mà có khi còn có tác dụng như
một kích thích có lợi. Trường hợp nhiệt độ biến đổi đột ngột, biên độ dao động lớn,
vượt xa giới hạn bình thường sẽ gây tác hại trực tiếp và gián tiếp đến gà (Võ Bá
Thọ, 1996).
Gà phải được đi lại tự do ở nhiệt độ 280C trong chuồng và 32 - 350C trong chụp
sưởi (Nguyễn Duy Hoan et al, 1999). Gà con chưa mọc lông rất nhạy cảm với sự
biến động của nhiệt độ, vì chúng chưa điều chỉnh tết được thân nhiệt - thân nhiệt sẽ
bị hạ rất nhanh. Khoảng giữa 22 và 28 ngày điều chỉnh nhiệt độ theo tốc độ mọc
lông. Đo nhiệt độ ở ngang tầm lưng gà, ẩm độ trong chuồng phải đảm bảo 65 70%.
Bảng 2.3: Nhiệt độ môi trường và thân nhiệt của gà

Môi trường

Thân nhiệt


290C

39 - 39,50C

260C

31 - 320C

120C

200C

100C

150C (chết)

(Nguồn: Võ Văn Sơn, 2002)

Gà thích nghi rất tốt với môi trường lạnh, gà trưởng thành có thể sống trong nhiệt
độ thấp đến mức -140C trong vòng 1 giờ, lông được dựng thẳng lên để bảo vệ duy
trì thân nhiệt hoặc rùng mình để phản ứng với lạnh làm tăng tốc độ trao đổi của cơ
thể để sinh thêm nhiệt (Bùi Xuân Mến, 2008).
Theo Vũ Đình Vượng et al. (2007) động vật có thể toả nhiệt trên khắp bề mặt của
cơ thể ra ngoài môi trường tự nhiên. Nếu có thêm gió đối lưu hoặc khi gia súc chạy,
vận động, sự toả nhiệt sẽ tăng lên. Ngoài ra, thông qua quá trình hô hấp, ăn uống,
tiêu hoá, bài tiết, hoạt động giao phối, tiết sữa...cơ thể gia súc cũng bị tiêu hao nhiệt
lượng đáng kể.
6



Theo Đỗ Ngọc Hòe et al. (2005) nhiệt độ không khí nhất định, cơ thể sản sinh nhiệt
lượng nhỏ nhất (trao đổi vật chất thấp nhất), toả nhiệt ít nhất (tiêu hao nhiệt lượng ít
nhất) nhưng vẫn giữ được sự thăng bằng nhiệt (S = 0). Phạm vi nhiệt độ không khí
như vậy gọi là khu nhiệt điều hoà. Trong khu nhiệt điều hoà, động vật cảm thấy dễ
chịu, khoẻ mạnh, sự sinh trưởng, phát triển, nhịp điệu sống và khả năng sản xuất
đều đạt ở mức cao nhất.
Nói chung, động vật có thể sống trong nhiệt độ thích hợp nhất ở gia súc trưởng
thành chỉ trong khoảng từ 21 - 260C. Trong nhiệt độ cực đoan động vật phải tăng
cường hoạt động sinh lý và hành vi bảo vệ để sinh tồn. Vượt ra ngoài phạm vi của
giới hạn nóng (> +600C) và lạnh (< - 600C), động vật sẽ bị tiêu diệt (Lê Viết Ly,
1995).
2.3.2. Độ ẩm không khí trong chuồng nuôi
Theo Lê Viết Ly (1995), hơi nước trong chuồng nuôi có khoảng 75% được sản sinh
từ cơ thể gia súc, 20 – 25% từ mặt đất (thức ăn, nước uống, chất độn chuồng, tường
ẩm... bốc ra), 10 – 15% do không khí ở bên ngoài chuồng trại đưa vào.
Sự biến đổi của độ ẩm và nhiệt độ không khí chuồng nuôi tương đối thích ứng với
nhau. Ban đêm độ ẩm tuyệt đối tăng, buổi sớm và ban ngày giảm. Càng gần mái
chuồng, độ ẩm tuyệt đối càng lớn do phần lớn hơi nước tích tụ ở trên cao, nơi có
nhiệt độ cao. mặt khác lại thêm hơi thở của gia súc cũng góp phần đẩy không khí
nóng lên cao. Do vậy, dễ xuất hiện các giọt nước đọng ở mái chuồng gây mất vệ
sinh, ảnh hưởng tới sức khoẻ gia súc.
Theo Lê Viết Ly (1995), độ ẩm tương đối từ 55 – 85%, mức độ ảnh hưởng đến cơ
thể chưa rõ rệt nhưng khi độ ẩm > 90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn. Bất kỳ nhiệt độ
không khí cao hay thấp, chuồng trại ẩm ướt đều không tốt. Khi nhiệt độ thấp, ẩm độ
cao làm tăng sự toả nhiệt, gia súc bị lạnh Khi nhiệt độ cao, ẩm độ cao sẽ gây trở
ngại sự toả nhiệt, nhiệt lượng thừa ở lại trong cơ thể gây rối loạn chức năng sinh lý
cơ thể.
Độ ẩm không khí cao kết hợp nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho các nấm mốc
độc sinh trưởng, phát triển trên thực phẩm, nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi, sản sinh
độc tố gây ngộ độc cho gia súc, gia cầm khi sử dụng. Ngoài ra, độ ẩm không khí

cao còn ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. Nói
chung, chuồng nuôi gia súc ẩm thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát sinh.
2.3.3. Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
Trước khi đưa gà về nuôi cần chuẩn bị chu đáo về chuồng trại, các thiết bị dụng cụ
chăn nuôi và đảm bảo khử trùng sạch sẽ như:
7


Khử trùng chuồng trại: chuồng trại được quét sạch bụi bẩn, mạng nhện trên trần,
lưới, sàn nhà. Khử trùng nền chuồng bằng cách phun dung dịch sát trùng hay
formol và rải vôi dưới nền sàn chuồng.
Chuẩn bị rèm che: quây quanh chuồng làm bằng bạt nhưng phải đảm bảo kín, linh
hoạt khi mở ra hoặc đóng vào. Rèm che bạt cách trần 1,2m đảm bảo thông thoáng
và phủ sát nền chuồng để tránh gió lùa.
Chuẩn bị nguồn sưởi: Có thể là lò sưởi điện, bếp than, củi, trấu, bóng đèn điện…
đảm bảo cung cấp nhiệt trong quây gà lên được 36 - 370C. Phải được vận hành thử
để kiểm tra trước khi đưa gà vào chuồng.
Quây gà: được làm bằng mê bồ...chiều cao 0,5m dùng cho gà 1 ngày tuổi. Quây
có thể nới rộng để có thể mở ra khi tuổi gà lớn lên.
Máng ăn, máng uống: cho gia cầm con có thể hình trụ, hình ống. Cần tính toán đủ
cho đàn gà và phân bố nhiều trong quây gà. Khay làm máng ăn, máng uống cở 70 x
70cm cho 75 - 100 gà.
Nguyên liệu làm độn chuồng: cho chăn nuôi gia cầm con có nhiều loại. Khi chọn
nguyên liệu làm độn chuồng cần chú ý là các vật liệu không nát vụn, có khả năng
giữ ẩm tốt, không tạo thành nhiều bụi, không bị nấm mốc. Thông thường hay dùng
phôi bào, mùn cưa, trấu, rơm rạ phơi khô làm độn chuồng. Lớp độn chuồng lúc đầu
dày 8 - 10 cm, sau đó bổ sung hoặc thay mới.
Tất cả dụng cụ, vật liệu đều được khử trùng sạch sẽ trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Chú ý kiểm tra lưới, nền, trần để phòng chuột, thú dữ có thể tấn công đàn gia cầm.
Vận chuyển gà con: gia cầm con được vận chuyển tốt nhất bằng các xe chuyên

dụng, cũng có thể vận chuyển bằng tàu hỏa, ô tô, máy bay hoặc xe mô tô nhưng cần
chú ý tránh xóc lắc mạnh, tránh gió lùa và gà xô vào nhau chết vì ngạt. Gà con nở ra
được đựng trong các hộp cở 450 x 450 x 125mm bằng bìa cotton hoặc hộp nhựa.
Hộp được chia làm 4 ô nhỏ, mỗi ô 20 - 25 gà con 1 ngày tuổi, xung quanh hộp có
những lỗ thông hơi tránh ngạt. Nếu vận chuyển đi xa, khi gà về cần mở hộp cho
thông thoáng, cho uống nước có pha vitamin C, B trước khi thả gà vào quây.
2.3.4. Kỹ thuật chăn nuôi gà con ở giai đoạn úm
Nhiệt độ: gà con rất nhạy cảm với với biến động nhiệt độ. Vào mùa năng nóng nhiệt
độ môi trường thường thay đổi, nên phải chú ý quan sát các phản ứng của gà đối với
nguồn nhiệt để điều chỉnh nhiệt độ úm cho thích hợp. Khi quan sát thấy gà con phân
tán xa nguồn sưởi, ép sát vào mép quây là nhiệt độ cao. Gà tập trung thành cụm sát
nguồn sưởi, chen lấn nhau là nhiệt độ quá thấp. Gà phân bố đều trong quây, ăn uống
tốt, hoạt động linh hoạt là nhiệt độ thích hợp. Gà nằm dạt về một phía của quây,
8


chen lấn, kêu nhiều cần chú ý kiểm tra có gió lùa. Thực tế tùy thuộc vào sức khoẻ
đàn gà và nhiệt độ môi trường mà sử dụng nguồn sưởi, mùa hè có thể chỉ sử dụng 3
- 4 tuần đầu.
Bảng 2.4: Nhiệt độ chuồng nuôi trong giai đoạn gà úm

Tuần tuổi

Nhiệt độ chuồng, 0C

Nhiệt độ úm, 0C

1

26 - 28


33 - 35

2

23 - 25

30 - 32

3

20 - 23

27 - 29

4

21 - 21

24 - 26

5

18 - 20

21 - 23

6

18 - 20


20

(Nguồn: Dương Thanh Liêm, 2003)

Gà con từ lúc mới nở đến khi trưởng thành có yêu cầu nhiệt độ khác nhau rất lớn.
Tùy theo lứa tuổi mà ta bố trí thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi cho thích hợp nếu như
ta muốn úm gà nhân tạo, không cần mẹ ủ ấm (Dương Thanh Liêm, 2003).
Mật độ nuôi: là số gà/m2 nền chuồng. Trong những ngày đầu một quây gà dùng
cho 300 gà con thương phẩm hoặc 500 gà giống. Sau 4 - 5 ngày nới rộng dần
quây, sau 10 ngày có thể bỏ quây cho gà tự do trên nền chuồng (nếu gà khoẻ,
sinh trưởng tốt và thời tiết tốt). Vẫn giữ quây nếu thời tiết xấu, sau khi bỏ quây
mật độ gà giống 8con/m2, gà thịt thương phẩm 10 - 12 con/m2, gà trứng thương
phẩm 18 - 22 con/m2. Mật độ có thể thay đổi theo mùa nóng - lạnh.
Ánh sáng: tuần đầu gà con cần chiếu sáng 24/24 giờ. Sử dụng bóng đèn công suất
75 - 100 W, định mức 3 - 4 W/m2 nền chuồng. Thời gian chiếu sáng các tuần tiếp
theo giảm 2 - 4 giờ/tuần, và giữ ở 18 giờ/tuần ở tuần thứ 8. Màu sắc ánh sáng tốt
nhất ở gà con là màu đỏ hoặc ánh sáng trắng (đèn nêon), ánh sáng yêu cầu tỏa đều
trong chuồng nuôi.
Chiếu sáng: trong vòng 1 - 3 tuần lễ đầu, thời gian chiếu sáng gần như liên tục
24/24 giờ, với công suất đèn 3 - 4 W/m2. Sang tuần 4 trở đi chiếu sáng 18 giờ/ngày
và giữ nguyên công suất 3 - 4 W/m2.
Chu kỳ chiếu sáng cho gà giống giảm tương đối từ 23 giờ lúc 1 - 2 ngày tuổi đến 8
giờ lúc 10 ngày tuổi. Duy trì ở thời điểm 8 giờ mãi cho đến khi 19 tuần tuổi tăng
9


lên 11 giờ, và sau đó tăng đều đặn đến 15 giờ lúc 27 tuần tuổi (Ross Breeders,
1998).
Nước uống: phải từ nguồn nước sạch và cung cấp đủ cho cả giai đoạn nuôi dưỡng.

Cho gà uống nước sạch. Thay nước uống mới đồng thời với thay thức ăn mới, mỗi
ngày 4 - 6 lần
Thức ăn: chuẩn bị thức ăn theo yêu cầu độ tuổi của gà, đảm bảo chất lượng thức ăn
và không ẩm mốc. Thức ăn yêu cầu có hàm lượng dinh dưỡng cao, khi trộn thức ăn
không được để quá 5 ngày. Cho gà ăn tự do cả ngày lẫn đêm. Mỗi ngày cho gà ăn 4
- 6 lần, mỗi lần bổ sung thức ăn mới cần sàng thức ăn cũ để loại bỏ chất độn và
phân lẫn vào thức ăn
Trong chăn nuôi gà thịt công nghiệp, thức ăn thường được phân thành 3 loại, là thức
ăn khởi động cho gà từ 0 - 21 ngày tuổi, thức ăn cho gà sinh trưởng từ 4 - 5 tuần tuổi
thức ăn kết thúc (vỗ béo) 6 - 7 tuần tuổi. Nhìn chung các loại thức ăn này đều có mức
protein cao. Thức ăn sử dụng cho gà con, trong 1 kg thức ăn hỗn hợp cần có 3000 3500 kcal ME protein thô 19 - 21% ở 1 - 3 tuần tuổi đầu, sau đó giảm xuống 2800 3000 kcal và 17 - 19% tương ứng ở các tuần tiếp theo. Lượng cho ăn tự do bằng
máng ăn tự động là tốt nhất. Cần chứa đủ vitamin, khoáng trong thức ăn.
2.3.5. Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi gà, bên cạnh những vấn đề quan trọng như con giống, thức ăn thì
khâu phòng bệnh cũng là vấn đề cần được chú ý quan tâm. Vì khâu này hiện nay
quyết định sự thành công hay thất bại của việc chăn nuôi gà, nhưng đa số các ngành
chăn nuôi ít quan tâm đến. Đề phòng bệnh hiệu quả, cần thực hiện 3 khâu là sát trùng
chuồng trại - dụng cụ, cách ly phòng bệnh bằng vaccine. Trong 3 khâu trên thì khâu
sát trùng chuồng trại dụng cụ là rất quan trọng, vì thế khâu này không làm tốt thì dù
có dùng vaccine để ngừa cho gà thì bệnh vẫn có thể xảy ra. Sát trùng chuồng trại
nhằm mục đích tiêu diệt mầm bệnh có sẵn trong chuồng để chúng không lây bệnh
cho gà. Có 2 phương pháp sát trùng phổ biến nhất là: Sát trùng bằng lửa bằng hóa
chất, nhưng hiện nay người ta sử dụng nhiều nhất là phương pháp sát trùng bằng hóa
chất.
Máng ăn, máng uống phải được sát trùng trước khi dùng, ngoài ra lối đi xung quanh
chuồng cũng cần được sát trùng (Lã Thị Thu Minh, 1998).
Không nuôi gà nhiều lứa tuổi khác nhau trong cùng một ô chuồng, chuồng phải
được làm vệ sinh, sát trùng ngay sau khi xuất chuồng đến khi bắt đầu một lứa khác
phải sát trùng một lần nữa, nếu trên cùng một diện tích chuồng mà sử nhiều lần
cùng một loại thuốc sát trùng thì có thể dẫn đến vi trùng kháng thuốc (Lã Thị Thu

10


Minh, 1998). Sau khi chuồng được sát trùng xong, gà đã được thả vào nuôi thì tiếp
theo là thực hiện giữ cho chuồng được cách ly, không cho mầm bệnh từ ngoài xâm
nhập vào chuồng để gây bệnh cho gà. Muốn vậy ta phải tối đa việc để cho người,
thú vật vào chuồng vì đây là những nguyên nhân mang mầm bệnh vào chuồng.
Cách ly để hạn chế lay lan bệnh, hạn chế người vào nơi nuôi gà, nếu có dịch bệnh
xung quanh thì không cho người ngoài đến, người nuôi gà không sang nơi có dịch.
Ngăn không cho gà tiếp xúc với ngan, vịt, bồ câu, chim sẻ, chuột là những nhân tố
truyền bệnh.
Các chú ý khi gà mắc bệnh hoặc nghi bệnh: Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn
chế bệnh lây lan, tách riêng con ốm để theo dõi. Không bán gà bệnh ra chợ, không
mua thêm gà khỏe về nuôi. Xác gà chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn
nuôi và xử lý tùy từng loại bệnh, gà ốm, chết bệnh cần chôn kỹ, rắc vôi bột. Nếu mỗ
thịt cần chôn kỹ lông, phủ tạng chất thải, rắc vôi bột. Còn khi có gà trong địa
phương nghi mắc bệnh, cần tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng
trại, không thả gà khỏe ăn chung với gà mắc bệnh. Thực hiện việc chủng ngừa đầy
đủ các loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Ở gia cầm nuôi rất dễ mắc các bệnh
truyền nhiễm mức độ lây lan rất nhanh. Muốn kiểm soát được dịch bệnh, tốt nhất là
xây dựng thực hiện lịch chủng ngừa khoa học áp dụng rộng rãi trong toàn dân.
2.3.6. Quy trình phòng bệnh vaccine
Bảng 2.5: Lịch phòng bệnh cho gà

Ngày tuổi

Tên vaccine và cách dùng

7


Vaccine Lasota phòng Newcastle. Vaccine trái gà. Kết hợp phòng cầu trùng,
phòng CRD bằng thuốc

10 - 15

Nhỏ Gumboro lần 2

14

Vaccine Cúm gia cầm lần 1

20 - 30

Vaccine Lasota lần 2, IB lần 2, Gumboro lần 3

63

Vaccine M (hệ 1) phòng Newcastle cho gà lớn

140

Vaccine M, chích

225

Vaccine M, chích

(Nguồn: Bùi Xuân Mến, 2008)

11



Cách pha vaccine đông khô: Chỉ sử dụng những lọ vaccine có viên đông khô còn
nguyên vẹn, không vỡ, không teo nhỏ, không biến màu. Lấy 2ml nước cất vào bơm
tiêm, sau đó đâm kim xuyên qua nút cao su và bơm số nước cất đó vào lọ vaccine,
lắc kỹ cho viên đông khô tan đều, rút số vaccine đã tan đó ra pha vào lượng nước
cất cần dùng để nhỏ đủ số gà phải dùng vaccine.
Các vị trí nhỏ và tiêm vaccine: Nhỏ mắt, nhỏ mũi, chủng vào màng cánh, tiêm dưới
da cổ ở khoảng cách 1/3 cổ kể từ đầu trở xuống, tiêm bắp đùi hoặc lườn gà.
Lưu ý khi sử dụng vaccine: Một số loại vaccine luôn bảo quản 4 - 100C (đúng với
chỉ dẫn ghi trên nhãn mác), không để vaccine ở nhiệt độ bên ngoài, không để ánh
sáng chiếu trực tiếp. Khi dùng vaccine phải kiểm tra nhãn mác, hạn dùng, chủng
loại, trạng thái, màu sắc của vaccine, không dùng vaccine quá hạn, biến hạn, viên
đông khô bị vỡ, vaccine nước bị vẫn đục.... Vaccine cần được pha với nước cất, pha
xong dùng ngay, dùng đúng liều lượng, đúng cách theo yêu cầu của từng loại
vaccine và của nhà sản xuất. Dụng cụ, ống tiêm, kiêm tiêm, nước cất phải vô trùng,
sau khi hấp hoặc luộc phải để nguội mới dùng. Đối với vaccine nhược độc không
dùng cồn sát trùng dụng cụ sử dụng, đối với vaccine có bổ trợ phải lắc kỹ trước khi
lấy ra và tiêm bắp sâu. Vaccine thừa, dụng cụ dùng xong phải được tiệt trùng và
không vứt bừa bãi. Chỉ dùng vaccine cho gà khỏe, không dùng cho gà đang ốm,
bệnh.
2.4. Ảnh hưởng của stress nhiệt trong chăn nuôi gà
Stress nhiệt ở gà đẻ do tác động kết hợp của môi trường như nhiệt độ, ẩm độ không
cho nhiệt tạo ra trong quá trình trao đổi chất (Webster, 1983). Nhiệt độ môi trường
cao chính là vấn đề mà người nông dân nuôi gia cầm gặp phải trong những tháng
hè. Nhiệt độ lý tưởng cho gà là 200C (North và Bell, 1990). Stress nhiệt xảy ra khi
nhiệt độ môi trường tăng lên 250C và rõ ràng nhất ở 300C. Stress nhiệt làm cho gà
tăng trọng giảm, bỏ ăn, sản xuất chất lượng trứng giảm và tăng tỷ lệ tử vong
(Bollengier-Lee et al, 1999).
Các nhà nghiên cứu đã cố gắng giảm thiểu ảnh hưởng của stress nhiệt do thay đổi

môi trường và chế độ ăn uống của gà đẻ. Phương pháp cải thiện môi trường bao
gồm tăng các luồng khí, tăng tỷ lệ thông gió, kèm theo hệ thống thông gió bay hơi ở
trại và hạ thấp mật độ gà. Cải thiện chế độ dinh dưỡng, thông thường là tối ưu hóa
khẩu phần với protein và năng lượng cần thiết cho gà. Bởi vì hệ thống làm mát rất
đắt, nên chủ yếu tập trung vào phương pháp thay đổi khẩu phần, chế độ dinh dưỡng.
Trong một môi trường nóng, gà phát triển và đẻ bằng cách điều hòa nhiệt độ cơ thể
chúng trong một phạm vi bình thường, để chống lại với phản ứng căng thẳng và để
bảo vệ chức năng các cơ quan nội tạng chúng dưới nhiệt độ cao. Căng thẳng là phản
12


ứng chủ yếu liên quan đến việc kích hoạt của hypothalamo-tuyến yên-thượng thận
(HPA) trục và hệ thần kinh orthosympathic, điều đó làm tăng thêm những ảnh
hưởng bất lợi của nhiệt độ cơ thể. Các tác dụng phụ của stress nhiệt bao gồm tỷ lệ
tử vong cao, giảm tiêu thụ thức ăn, giảm trọng lượng cơ thể và chất lượng thịt gà, và
tỷ lệ đẻ giảm và giảm trọng lượng trứng và chất lượng vỏ ở gà mái đẻ (Shane,
1988).
Nghiên cứu về tác động của biến đổi theo mùa về sản lượng trứng và chất lượng
trứng ở địa điểm khác nhau đã chỉ ra rằng nhiệt độ môi trường cao là một trong
những nguyên nhân chính của sự sụt giảm sản lượng trứng và chất lượng trong mùa
hè (Wolfenson et al, 1979). Nhiệt độ tối đa liên kết với hiệu suất đạt yêu cầu của gà
mái đẻ khoảng 300C ở độ ẩm tương đối cao (Daghir, 1995). Nhiệt độ môi trường
xung quanh trên 320C được xem là có ảnh hưởng bất lợi về hiệu suất của gà đẻ. Đặc
biệt, kết quả nhiệt độ cao lượng thức ăn ăn giảm, sản lượng trứng, trọng lượng
trứng, đơn vị Haugh, và chỉ số lòng đỏ (Smith và Oliver, 1972). Sự suy giảm sản
lượng trứng và trọng lượng trứng chủ yếu do giảm lượng thức ăn, do tiếp xúc với
môi trường nhiệt độ cao.
Giảm lượng thức ăn cũng có khả năng giảm tiêu hóa protein, chất béo, và tinh bột
(Hurwitz et al, 1980). Việc tiêu thụ thức ăn giảm của gà mái khi tiếp xúc với nhiệt
độ cao, kết quả là thân nhiệt sinh ra thấp để giảm nhiệt độ cơ thể. Ahmad et al.

(1967) báo cáo rằng, việc giảm đơn vị Haugh và chỉ số lòng đỏ khi gà mái stress
nhiệt có thể do giảm tổng hợp protein và bài tiết nước vào anbumin trứng. Ở gà mái,
giảm tiêu thụ thức ăn và giảm khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng đã dẫn đến
stress nhiệt, là yếu tố quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến sản lượng trứng mà còn
ảnh hưởng đến chất lượng trứng. Cụ thể, Wolfenson et al. (1979) chỉ ra sự suy giảm
độ nhớt lòng đỏ, ổn định bọt, và khả năng nhũ tương hóa của lòng đỏ là kết quả khi
gà mái tiếp xúc với môi trường nhiệt độ cao (350C).
2.5. Ảnh hưởng của vitamin E đến giảm stress nhiệt trong chăn nuôi gà
Puthpongsiriporn (2001) đã chỉ ra rằng việc bổ sung vit.E trong khẩu phần cho gà
mái có thể làm giảm bớt một số suy giảm chất lượng trong trứng gà khi chúng tiếp
xúc với môi trường nhiệt độ cao. Các thành phần vitamin tan trong chất béo của
lòng đỏ trứng của gà mái khi bổ sung vitamin không phải là một khái niệm mới.
Hơn nữa, nó đã được ghi nhận rằng việc bổ sung vit.E ở gia cầm sẽ gia tăng hàm
lượng vit.E trong trứng (Froning et al, 1982).
Một trong những tính năng chính của vit.E có vai trò như là một chất chống oxy
hóa. Việc bổ sung vit.E cho gia cầm sẽ mang lại sự ổn định oxy hóa của trứng và
tăng sản lượng trứng. Hơn nữa, Scheideler và Froning (1996) báo cáo rằng gà mái
13


đẻ ăn thức ăn hạt lanh khác nhau với một mức độ cao của vit.E (50 IU / kg chế độ
ăn uống) cải thiện rất nhiều so với sản xuất trứng của gà mái đẻ cho ăn chế độ ăn
cùng với một mức độ thấp của vit.E (27 IU/kg chế độ ăn uống). Chế độ ăn uống bổ
sung α - tocopherol trong chế độ ăn hạt lanh cũng dẫn đến giảm đáng kể giá trị TBA
trong trứng từ gà mái, bổ sung so với trứng từ gà mái không bổ sung. Trong một
nghiên cứu khác, Froning et al. (1982) việc bổ sung cho gà Single Comb White
Leghorn với 11, 231 và 451 IU vitamin E / kg thức ăn đã phát hiện rằng vit.E lắng
đọng trong màng lòng đỏ đã được tăng lên cho gà có bổ sung 231 và 451 IU/kg
vit.E. Quan trọng hơn, độ bền màng vitelline đã được tăng lên khi gà được bổ sung
vit.E.

Vit.E được xem là chất để bảo vệ các tế bào tham gia vào phản ứng miễn dịch,
chẳng hạn như tế bào lympho, đại thực bào, và các tế bào plasma, chống ôxy hoá và
tăng cường chức năng và sự phát triển của các tế bào này (Meydani và Blumberg,
1993). Gebremichael et al. (1984) đã chứng minh rằng vit.E giúp cải thiện sự phát
triển và thực bào của các đại thực bào. Kramer et al. (1991) cũng báo cáo rằng việc
bổ sung vit.E giúp tăng cường sự phát triển tế bào bạch huyết ở động vật nuôi.
Tương tự, gà con nở bổ sung 0,03% α - tocopherol acetate thì túi dịch và lách tế bào
bạch huyết tăng nhanh khi được kích thích trong ống nghiệm với tetrahydrofuran
hoặc concanavalin A (ConA) so với kiểm soát gà con nở từ gà mái mà không bổ
sung α - tocopherol acetate (Haq et al, 1996).
Vit.E có tác dụng sinh lý thông qua việc ngừng hoạt động của quá trình oxy hóa của
các gốc tự do. Theo Bollengier-Lee (1998) thì stress nhiệt làm suy yếu sự tổng hợp
và sản sinh vitellogenie và nếu bổ sung vit.E trong khẩu phần thì sẽ tạo điều kiện để
sản sinh của vitellogenie cần thiết cho sự hình thành lòng đỏ. Nói cách khác, dưới
điều kiện nóng bức, gia cầm không có khả năng tổng hợp đầy đủ acid ascorbic (AA)
(Kutlu và Forbes, 1993) nên việc bổ sung AA là cần thiết để làm giảm đáng kể nhiệt
độ cơ thể (Orban et al, 1993). Do đó, tỷ lệ tử vong được quan sát trong quá trình
stress nhiệt thường thấp hơn khi bổ sung AA (Kafri và Cherry, 1984). David và
Brake (1985) thấy rằng bổ sung 1000 ppm AA ở gà thịt làm giảm tỷ lệ tử vong
14,6%. Trong suốt quá trình stress nhiệt chuyển đổi corticosterone tăng từ norepinephrine đến epinephrine, gây ra sự thoái hóa nang buồng trứng (Moudgal et al,
1985).Vit.E đã được chứng minh là chất chống oxy hóa do các gốc tự do sinh ra
trong màng tế bào (Zuprizal et al, 1993).
Vit.E bổ sung trong khẩu phần có chứa nhiều tiền acid béo bão hòa giúp ngăn ngừa
quá trình oxy hóa và góp phần hình thành trứng.

14


Những báo cáo trước đây chỉ ra rằng trong khẩu phần bổ sung vit.E cao có thể tăng
cường khả năng kháng bệnh trong điều kiện stress nhiệt với 340C trong 14h/ ngày

và 240C 10h/ngày (Ward, 1995) hoặc bổ sung AA có thể làm giảm đáng kể nhiệt độ
cơ thể (Gey, 1998). Bên cạnh đó Scheideler và Froning (1996) đã chứng minh rằng
khả năng đẻ trứng được cải thiện đáng kể ở gà đẻ khi bổ sung vit.E (50 IU/kg khẩu
phần) cao hơn so với gà đẻ ăn cùng chế độ có mức vit.E thấp hơn (27 IU/kg khẩu
phần). Trong suốt quá trình stress nhiệt, gan tổng hợp chất vitellogenine, một tiền
chất của protein hình thành lòng đỏ và được hấp thụ vào máu kém (Bollengier-Lee
et al, 1998) dẫn đến giảm nồng độ huyết tương vitellogenine và của huyết tương/ tỷ
lệ protein gan. Khẩu phần bổ sung vit.E giúp cải thiện sản lượng trứng và hấp thụ
vitellogenine từ gan và tăng nồng độ của nó vào máu (Bollengier-Lee et al, 1998).
Các thí nghiệm gần đây được Whitehead (1998) các nhóm được kiểm soát trong
chuồng nuôi được duy trì ở nhiệt độ 220C, sau đó là 320C trong một tháng và cuối
cùng quay về mức 220C. Khẩu phần có vit.E 315 IU/kg dẫn đến tỷ lệ chuyển đổi
thức ăn cao hơn trong thời kỳ nóng, NRC (1994) kiến nghị với 5 IU/kg đối với gà
mái đẻ là quá thấp khi được nuôi trong khí hậu nóng.
Theo Colnago et al. (1984) báo cáo rằng việc bổ sung vit.E có thể cải thiện hiệu suất
tăng trưởng của gà thịt. Chuyển đổi thức ăn của gà thịt tiếp nhận 100 mg/kg của
vit.E cao hơn đáng kể hơn so với chế độ ăn khác. Kết quả này là phù hợp với kết
quả báo cáo của Guo et al. (2003). Sự tăng trưởng của gà ở 42 ngày tuổi được giảm
đáng kể khi những chúng được tiếp xúc với điều kiện HS. Kết quả này là phù hợp
với xu hướng chung HS quan sát thấy ở gà thịt (Geraert et al, 1996). Người ta tin
rằng tăng 100C lên 200C, có giảm 17% trong lượng thức ăn ăn vào (Austic, 1985).
Geraert et al. (1996) quan sát thấy giảm 14% trong BW 2 - 4 tuần tuổi và 24% giảm
4-6 tuần tuổi khi gia cầm được tiếp xúc với 320C, và cho rằng hiệu quả làm giảm
có thể được gây ra bởi những thay đổi trong việc sử dụng trao đổi chất của các chất
dinh dưỡng.
Việc bổ sung vit.E có lợi cho việc sản xuất trứng của gà ở nhiệt độ cao. Điều này
tác động có lợi của việc bổ sung vit.E được kết hợp với sự gia tăng lượng thức ăn ăn
vào, lòng đỏ và chất rắn anbumin (Kirunda et al, 2001). Mức tối ưu của vit.E phụ
thuộc vào thời gian bổ sung. Cao cấp bổ sung chế độ ăn uống của vit.E (250 mg/kg
thức ăn) là có lợi cho sản xuất trứng ở nhiệt độ cao (Bollengier-Lee et al, 1998).

Phụ cấp thấp hơn ở tuổi 65 IU/kg chế độ ăn uống cũng có thể nâng cao sản lượng
trứng và khối lượng trứng của gà mái đẻ trong stress nhiệt mãn tính, và trong khi đó
cải thiện các phản ứng miễn dịch (Puthpongsiriporn et al, 2001). Đó là đề xuất vit.E
cần được bổ sung không chỉ trước khi nhiệt căng thẳng mà còn trong và sau khi sự
căng thẳng (Bollengier-Lee et al, 1999).
15


×