Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

ẢNH HƯỞNG của BÁNH dầu BÔNG vải lên tập TÍNH và LƯỢNG ăn vào của bò LAI SIND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
------------

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn nuôi – Thú y

ẢNH HƯỞNG CỦA BÁNH DẦU BÔNG VẢI
LÊN TẬP TÍNH VÀ LƯỢNG ĂN VÀO
CỦA BÒ LAI SIND

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
DUYỆT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
DUYỆT CỦA BỘ MÔN

Hồ Quảng Đồ

Đỗ Võ Anh Khoa

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lời cam đoan

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng và


các Thầy Cô trong Bộ Môn Chăn Nuôi.
Tôi tên: LÊ M INH TIẾN
MSSV: LT11017
Ngành: Chăn Nuôi Thú Y – Khóa 37
Tôi xin cam đoan đề tài “Ảnh hưởng của bánh dầu bông vải lên tập tính
và lượng ăn vào của bò lai Sind” là công trình nghiên cứu của bản thân. Tất cả
các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp này là trung thực và
chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Cần Thơ, ngày 24 tháng 05 năm 2013
SINH VIÊN THỰC HIỆN

Lê Minh Tiến

Trang i


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Lời cảm ơn

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong Bộ môn Chăn Nuôi, Bộ Môn
Thú Y cùng tất cả quí thầy cô của Trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt tận tình
những kiến thức cơ sở cũng như chuyên môn giúp tôi có được những thuận lợi
nhất định trong học tập và trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây tôi muốn gửi những lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
Ông bà, cha mẹ người đã sinh thành, yêu thương và luôn luôn động viên tôi
cả về mặt tinh thần lẫn vật chất.
Quý thầy cô thuộc Bộ môn Chăn nuôi, cùng tất cả quý thầy cô khác đã tận

tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt những
năm học qua.
Thầy Hồ Quảng Đồ đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đào tạo, đồng
thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Anh Võ Phương Ghil đã nhiệt tình giúp đỡ, theo sát hướng dẫn, chỉ bảo và
chia sẻ cho tôi những công việc với vai trò như một người anh cả đi trước.
Anh Hồ Thiệu Khôi trong lúc thực hiện đề tài đã nhắc nhỡ và giúp tôi rất
nhiều trong công việc thực tập luận văn này.
Cảm ơn chú Phạm Văn Việt (Chú Tư), những anh, chị và bạn bè tôi, làm
việc ở trại chăn nuôi bò đã đồng hành và chia sẻ những khó khăn với tôi.
Xin kính chúc quý thầy cô, người thân và bạn bè của tôi dồi dào sức khỏe
và đạt được nhiều thành công trong công tác cũng như trong đời sống.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!

Trang ii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tóm lược

TÓM LƯỢC
Đề tài thí nghiệm “Ảnh hưởng của bánh dầu bông vải lên tập tính và
lượng ăn vào của bò lai Sind” được tiến hành tại trại bò của ông Phan Văn
Việt, Tổ 7, Ấp Phú Long, Xã Phú Thành, Huyện Trà Ôn, Tỉnh Vĩnh Long. Đồng
thời tiến hành phân tích mẫu kiểm tra số liệu tại phòng Chăn nuôi Chuyên khoa
E103 - Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường
Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm được bố trí theo thể hình vuông Latin (4×4) với 4
nghiệm thức, 4 giai đoạn, 4 bò Lai Sind đực khoảng 2 – 2,5 năm tuổi có trọng
lượng ban đầu trung bình từ 210 – 260 kg. Trong mỗi giai đoạn một bò được

cho ăn với một nghiêm thức, kéo dài 12 ngày/NT (09 ngày để cho bò quen với
thức ăn, đồng thời ghi lại lượng ăn vào của bò) ngày thứ 10, 11 và 12 để theo dõi
ghi chép các tập tính (theo dõi liên tục/giai đoạn thí nghiệm) ở các nghiệm thức.
Bốn nghiệm thức trong thí nghiệm gồm:
Nghiệm thức 1: Cỏ lông tây được cắt với kích cỡ 20 cm.
Nghiệm thức 2: Cỏ lông tây được cắt với kích cỡ 20 cm kết hợp với 300 g
bánh dầu bông vải.
Nghiệm thức 3: Cỏ lông tây được cắt với kích cỡ 20 cm kết hợp với 600 g
bánh dầu bông vải.
Nghiệm thức 4: Cỏ lông tây được cắt với kích cỡ 20 cm kết hợp với 900 g
bánh dầu bông vải.
Bò được cho ăn 3 lần/ngày, vào lúc 08:00 giờ và sau 1 giờ cho ăn thêm
bánh dầu bông vải đến 15:00 giờ cho ăn cỏ lông tây. Cỏ lông tây được cắt xung
quanh trại. Kết quả thí nghiệm rút ra được một số kết luận như sau:
Lượng DM ăn vào (P < 5%) ở NT1 là 2,83 kg/con/ngày, ít hơn NT2 là 3,79
kg/con/ngày, NT3 là 4,81 kg/con/ngày, NT4 là 4,26 kg/con/ngày Lượng CP ăn
vào (P < 5%) ở NT1 là 0,41 kg/con/ngày, ít hơn NT2 là 0,52 kg/con/ngày, NT3 là
0,62 kg/con/ngày, NT4 là 0,57 kg/con/ngày. Lượng NDF ăn vào (P < 5%) ở NT1
là 1,74 kg/con/ngày, ít hơn NT2 là 2,38 kg/con/ngày, NT3 là 3,05 kg/con/ngày,
NT4 là 2,69 kg/con/ngày.
Trang iii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Tóm lược

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của bánh dầu bông vải lên tập tính của bò:
Động tác ăn (lấy thức ăn) của bò ở NT1 là 81,25 lần/ngày ít hơn so với số
lần lấy thức ăn của bò ở NT2 là 85,75 lần/ngày, NT3 là 99,28 lần/ngày, nghiệm

thức 4 là 98,00 lần/ngày, giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (P
< 5%). Hoạt động đứng nghỉ của bò ở NT1 là 57,00 lần/ngày cao hơn so với
NT2 là 36,67 lần/ngày NT3 là 45,00 lần/ngày và thấp hơn NT4 là 40,58
lần/ngày. Hoạt động nằm nghỉ của bò NT1 là 38,58 lần/ngày ít hơn NT2 là 42,33
lần/ngày, NT3 là 45,00 lần/ngày, NT4 là 45,67 lần/ngày. Hoạt động đứng nhai
lại ở NT1 là 33,01 lần/ngày nhiều hơn so với NT2 là 30,50 lần/ngày, ở NT3 là
29,33 lần/ngày, nghiệm thức 4 là 30,28 lần/ngày. Hoạt động nằm nhai lại ở NT1
là 59,67 lần/ngày ít hơn so với NT2 là 78,50 lần/ngày, NT3 là 77,67 lần/ngày
NT4 là 73,83 lần/ngày. Các hoạt động khác như: uống nước, đi phân, đi tiểu, tự
chăm sóc có không có ý nghĩa thống kê (P > 5%).

Trang iv


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Mục lục

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
TÓM LƯỢC .................................................................................................... iii
MỤC LỤC.......................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... x
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................ xi
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 2

2.1. SƠ LƯỢC GIỐNG BÒ LAI SIND ............................................................ 2
2.2. BỘ MÁY TIÊU HÓA CỦA GIA SÚC NHAI LẠI ....................................2
2.2.1. Miệng .................................................................................................2
2.2.2. Dạ dày và rảnh thực quản ...................................................................3
2.2.2.1. Dạ cỏ............................................................................................ 3
2.2.2.2. Dạ tổ ong ..................................................................................... 4
2.2.2.3. Dạ lá sách..................................................................................... 4
2.2.2.4. Dạ múi khế................................................................................... 4
2.2.2.5. Rãnh thực quản ............................................................................ 6
2.2.3. Ruột non ............................................................................................. 6
2.2.4. Ruột già .............................................................................................. 6
2.2.5. Hệ sinh vật dạ cỏ ................................................................................ 6
2.2.5.1. Vi khuẩn (Bacteria) ......................................................................7
2.2.5.2. Động vật nguyên sinh (Protozoa) ................................................. 9
2.2.5.3. Nấm (Fungi)............................................................................... 10
2.2.6. Điều hòa hoạt động của vi sinh vật dạ cỏ .......................................... 11
2.2.7. Quá trình tiêu hóa các thành phần của thức ăn .................................. 12
2.2.7.1. Tiêu hóa glucid .......................................................................... 12

Trang v


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Mục lục

2.2.7.2. Chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ ............................................ 13
2.2.7.3. Chuyển hoá lipid ........................................................................ 14
2.3. MỘT SỐ TẬP TÍNH THƯỜNG GẶP TRONG CHĂN NUÔI ................ 15
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23

3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 23
3.1.1. Địa điểm ........................................................................................... 23
3.1.2. Thời gian .......................................................................................... 23
3.2. Phương tiện thí nghiệm ........................................................................... 23
3.2.1. Động vật thí nghiệm ......................................................................... 23
3.2.2. Chuồng trại ....................................................................................... 23
3.3. THỰC LIỆU DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM ......................................... 23
3.3.1. Cỏ lông tây ....................................................................................... 23
3.3.2. Bánh dầu bông vải ............................................................................ 24
3.3.3. Dụng cụ thí nghiệm .......................................................................... 25
3.3.3.1. Ở chuồng nuôi ............................................................................ 25
3.3.3.2. Ở phòng thí nghiệm .................................................................... 26
3.4. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ....................................... 26
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................... 26
3.4.2. Cách cho ăn ...................................................................................... 27
3.4.3. Các lấy mẫu và thời gian lấy mẫu ..................................................... 27
3.4.4. Cách xác định chỉ tiêu theo dõi ......................................................... 27
3.4.5. Phương pháp xác định lượng thức ăn ăn vào ..................................... 27
3.4.6. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................. 27
3.4.7. Phương pháp sát tập tính cơ bản của bò ............................................ 28
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................. 29
4.1. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỰC LIỆU .............................. 29
4.2. LƯỢNG ĂN VÀO Ở CÁC NGHIỆM THỨC ......................................... 31
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA BÁNH DẦU BÔNG VẢI LÊN TẬP TÍNH ........ 33
4.4. LƯỢNG DM ĂN VÀO ẢNH HƯỞNG LÊN TẬP TÍNH ....................... 35
4.5. LƯỢNG CP ĂN VÀO ẢNH HƯỞNG LÊN TẬP TÍNH ......................... 37
4.6. LƯỢNG NDF ĂN VÀO ẢNH HƯỞNG LÊN TẬP TÍNH ...................... 38
Trang vi



Luận văn tốt nghiệp Đại học

Mục lục

Chương 5: KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ ............................................................. 34
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 34
5.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 36
PHỤ CHƯƠNG ............................................................................................... 39

Trang vii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Danh mục hình

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Bò Lai Sind .......................................................................................... 5
Hình 2.2: Cấu tạo dạ dày kép của gia súc nhai lại ................................................ 5
Hình 2.3: Mặt trong của dạ cỏ ............................................................................. 5
Hình 2.4: Mặt trong của dạ tổ ong ....................................................................... 5
Hình 2.5: Mặt trong của dạ lá sách ...................................................................... 5
Hình 2.6: Mặt trong dạ múi khế ........................................................................... 5
Hình 3.1: Cỏ lông tây ........................................................................................ 19
Hình 3.2: Bánh dầu bông vải ............................................................................. 19

Trang viii



Luận văn tốt nghiệp Đại học

Danh mục bảng

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số tập tính thường gặp trong chăn nuôi gia súc nhai lại .............. 16
Bảng 3.1: Giá trị dinh dưỡng của thực liệu ........................................................ 19
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...................................................................... 20
Bảng 4.1: Thành phần dinh dưỡng của thực liệu thí nghiệm .............................. 23
Bảng 4.2: Lượng ăn vào ở các nghiệm thức ....................................................... 25
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của bánh dầu bông vải lên tập tính ................................. 27
Bảng 4.4: Lượng DM ăn vào của bò ở các nghiệm thức..................................... 29
Bảng 4.5: Lượng CP ăn vào của bò ở các nghiệm thức ...................................... 31
Bảng 4.6: Lượng NDF ăn vào của bò ở các nghiệm thức ................................... 32

Trang ix


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Danh mục biểu đồ

DANG MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: So sánh hàm lượng dinh dưỡng của cỏ lông tây ............................. 24
Biểu đồ 4.2: Lượng ăn vào của các nghiệm thức................................................ 26
Biểu đồ 4.3: Ảnh hưởng của bánh dầu bông vải lên tập tính .............................. 28
Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng lượng DM ăn vào lên tập tính............................................29

Biểu đồ 4.5: Ảnh hưởng lượng CP ăn vào lên tập tính .............................................31
Biểu đồ 4.6: Ảnh hưởng lượng NDF ăn vào lên tập tính ..........................................33

Trang x


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Danh mục chữ viết tắt

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Các ký hiệu, chữ viết tắt

Ý nghĩa

ADF

Xơ axit (Acid detergent fiber)

Ash

Khoáng tổng số (Total ash)

ABBH

Axít béo bay hơi

CP

Đạm thô (Crude protein)


DM (VCK)

Vật chất khô (Dry matter)



Giai đoạn

ME

Năng lượng trao đổi

kg

Kilogram

NDF

Xơ trung tính (Neutral detergent fiber)

NT

Ngiệm thức

OM

Vật chất hữu cơ (Organic matter)

P


Xác xuất (Probabbility)

SE

Sai số chuẩn trung bình (Standard error mean)



Thức ăn

VSV

Vi sinh vật

Trang xi


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Đặt vấn đề

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Diện tích đồng cỏ hạn chế nên gia súc nhai lại chủ yếu được chăn thả trên đất
công cộng hoặc các vùng đất không thể canh tác được và được cho ăn thêm hàng
ngày bằng các phụ phẩm nông nghiệp. Ở nước ta phụ phẩm nông nghiệp được
xem là nguồn thức ăn tiềm năng cho gia súc nhai lại. Số lượng gia súc nhai lại ở
nước ta còn ít so với nguồn thức ăn sẵn có và nếu những nguồn thức ăn này được
sử dụng tốt thì có thể tăng gấp đôi số lượng gia súc này mà không phải sử dụng
đến nguồn thức ăn của các loài dạ dày đơn (Orskov, 2001, xem Nguyễn Xuân

Trạch, 2003)
Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho gia súc nhai lại là việc làm
mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Các phụ phẩm như: rơm rạ, thân cây bắp, bã
mía…được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên các loại thức ăn trên chưa cung cấp cho
gia súc nhai lại lượng chất xơ, khoáng, nitơ, do chưa cân bằng được dưỡng chất.
Theo Trần Thị Thanh Hiền (2004) bánh dầu bông vải hiện đang được một số nơi
sử dụng làm thức ăn cho động vật nuôi. Đặc điểm của bánh dầu bông vải là có
hàm lượng protein 40 – 50%, hàm lượng lipid 45%, hàm lượng xơ khá cao
(>12%). Hàm lượng acid amin Cystin, Methionin, Lysine, Ca và PO4 của bánh
dầu bông vải thì thấp, nhưng giàu vitamin B1).
Chính vì vậy mà tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của bánh dầu bông vải lên
tập tính và lượng ăn vào của bò lai Sind”.
Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá ảnh hưởng của bánh dầu bông vải lên lượng ăn vào của bò.
Đánh giá ảnh hưởng của bánh dầu bông vải lên tập tính của bò.

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. SƠ LƯỢC GIỐNG BÒ LAI SIND
Đầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống. Rốn và yếm rất phát triển: Yếm kéo dài từ
hầu đến rốn; nhiều nếp nhăn. Lưng ngắn, ngực sâu, mông dốc. Bầu vú khá phát
triển. Đuôi dài, chót đuôi thường không có xương. Màu lông thường là vàng hoặc
sẫm, một số ít con có vá trắng. Thể vóc lớn hơn bò Vàng: Khối lượng sơ sinh 17
– 19 kg, khi trưởng thành 250 – 350 kg đối với con cái, 400 – 450 đối với con

đực. Bò lai Sind có thể cho phối giống lần đầu lúc 18 – 24 tháng tuổi. Khoảng
cách lứa đẻ khoảng 15 tháng. Năng suất sữa khoảng 1200 1400 kg/chu kỳ 240 –
270 ngày. Tỉ lệ mỡ sữa khoảng 5 – 5,5%. Có thể dùng làm nền để lai với bò sữa
tạo ra các con lai cho sữa tốt. Tỉ lệ thịt xẻ 48 – 49% (bò thiến). Có thể dùng làm
nền để lai với bò đực chuyên dụng thịt thành bò lai hướng thịt. Có khả năng cày
kéo tốt. Sức kéo trung bình 560 – 600 N, sức kéo tối đa đối với con cái 1300 –
2500 N, con đực 2000 – 3000 N. Bò lai Sind chịu đựng kham khổ tốt, khả năng
chống bệnh tật cao, thích nghi tốt với khí hậu nóng ẩm (Nguyễn Văn Thu, 2010).
2.2. BỘ MÁY TIÊU HÓA CỦA GIA SÚC NHAI LẠI
2.2.1. Miệng
Miệng có vai trò lấy thức ăn, tiết nước bọt, nhai và nhai lại. Tham gia vào quá
trình lấy và nhai nghiền thức ăn có môi, hàm răng và lưỡi. Bò không có răng cửa
hàm trên, có 8 răng cửa hàm dưới và 24 răng hàm. Răng có vai trò nghiền nát
thức ăn giúp cho dạ dày và ruột tiêu hóa dễ dàng. Lưỡi có có 3 loại gai thịt là gai
hình đài hoa, gai hình nấm (có vai trò vị giác) và gai thịt hình sợi (có vai trò xúc
giác). Khi ăn một loại thức ăn nào thì bò không những biết được vị của thức ăn
mà còn biết được thức ăn rắn hay mềm nhờ các gai lưỡi này. Các gai thịt này
cũng giúp bò nghiền nát thức ăn. Lưỡi còn giúp cho việc lấy thức ăn và nhào trộn
thức ăn trong miệng.
Bò có ba đôi tuyến nước bọt (dưới tai, dưới lưỡi và dưới hàm) rất phát
triển, hàng ngày tiết ra một lượng nước bọt rất lớn (130180 lít). Nước bọt ở
bò được phân tiết và nuốt xuống dạ cỏ tương đối liên tục. Muối carbonate và
Trang 2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

photphate trong nuớc bọt có tác dụng trung hoà các sản phẩm axit sinh ra trong

dạ cỏ để duy trì pH ở mức thuận lợi cho vi sinh vật phân giải xơ hoạt động.
Nước bọt còn có tác dụng quan trọng trong việc thấm ướt thức ăn, giúp cho
quá trình nuốt và nhai lại được dễ dàng. Nước bọt còn cung cấp cho môi
trường dạ cỏ các chất điện giải như Na+, K+, Ca2+, Mg2+. Đặc biệt trong nước
bọt còn có urea và phosphor, có tác dụng điều hoà dinh dưỡng N và P cho nhu
cầu của vi sinh vật dạ cỏ (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
2.2.2. Dạ dày và rảnh thực quản
Đường tiêu hoá của gia súc nhai lại được đặc trưng bởi hệ dạ dày kép gồm 4 túi
(Hình 2.2), trong đó ba túi trước (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách) được gọi chung là
dạ dày trước, không có tuyến tiêu hoá riêng. Túi thứ 4, gọi là dạ múi khế, tương
tự như dạ dày của động vật dạ dày đơn, có hệ thống tuyến tiêu hoá phát triển
mạnh. Đối với gia súc non trong thời gian bú sữa thì dạ cỏ và dạ tổ ong kém phát
triển, sữa sau khi xuống qua thực quản được dẫn trực tiếp xuống dạ lá sách và dạ
múi khế qua rãnh thực quản. Rãnh thực quản gồm có đáy và hai mép. Hai mép
này khi khép lại sẽ tạo ra một cái ống để dẫn thức ăn lỏng. Khi bê bắt đầu ăn thức
ăn cứng thì dạ cỏ và dạ tổ ong phát triển nhanh và đến khi trưởng thành thì chiếm
đến khoảng 85% tổng dung tích dạ dày nói chung. Trong điều kiện bình thường ở
gia súc trưởng thành rãnh thực quản không hoạt động nên cả thức ăn và nước
uống đều đi thẳng vào dạ cỏ và dạ tổ ong (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
2.2.2.1. Dạ cỏ
Là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, từ cơ hoành đến xương
chậu (Hình 2.3). Dạ cỏ chiếm 85 – 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích đường
tiêu hoá, có tác dụng tích trữ, nhào trộn và chuyển hoá thức ăn. Dạ cỏ không có
tuyến tiêu hoá mà niêm mạc có nhiều núm hình gai. Sự tiêu hoá thức ăn trong đó
là nhờ hệ vi sinh vật (VSV) cộng sinh. Dạ cỏ có môi trường thuận lợi cho VSV
lên men yếm khí: yếm khí, nhiệt độ tương đối ổn định trong khoảng 38 – 42oC,
pH từ 5,5 – 7,4. Hơn nữa dinh dưỡng được bổ sung đều đặn từ thức ăn, còn thức
ăn không lên men cùng các chất dinh dưỡng hoà tan và sinh khối VSV được
thường xuyên chuyển xuống phần dưới của đường tiêu hóa.
Trang 3



Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

Có tới khoảng 50 – 80 % các chất dinh dưỡng thức ăn được lên men ở dạ cỏ. Sản
phẩm lên men chính là các acid béo bay hơi (ABBH), sinh khối VSV và các khí
thể (metan và cacbonic). Phần lớn ABBH được hấp thu qua vách dạ cỏ trở thành
nguồn năng lượng chính cho gia súc nhai lại. Các khí thể được thải ra ngoài qua
phản xạ ợ hơi. Trong dạ cỏ còn có sự tổng hợp các vitamin nhóm B và vitamin
K. Sinh khối VSV và các thành phần không lên men được chuyển xuống phần
dưới của đường tiêu hóa (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
2.2.2.2. Dạ tổ ong
Là túi nối liền với dạ cỏ, niêm mạc có cấu tạo giống như tổ ong (Hình 2.4). Dạ tổ
ong có chức năng chính là đẩy các thức ăn rắn và các thức ăn chưa được nghiền
nhỏ trở lại dạ cỏ, đồng thời đẩy các thức ăn dạng nước vào dạ lá sách. Dạ tổ ong
cũng giúp cho việc đẩy các miếng thức ăn lên miệng để nhai lại. Sự lên men và
hấp thu các chất dinh dưỡng trong dạ tổ ong tương tự như ở dạ cỏ (Nguyễn Xuân
Trạch, 2003).
2.2.2.3. Dạ lá sách
Là túi thứ ba, niêm mạc được cấu tạo thành nhiều nếp gấp (tương tự các tờ giấy
của quyển sách) (Hình 2.5). Dạ lá sách có nhiệm vụ chính là nghiền ép các tiểu
phần thức ăn, hấp thu nước, muối khoáng và các ABBH trong dưỡng chất đi qua
(Nguyễn Xuân Trạch, 2003).
2.2.2.4. Dạ múi khế
Là dạ dày tuyến gồm có thân vị và hạ vị. Các dịch tuyến múi khế được tiết liên
tục vì dưỡng chấp từ dạ dày trước thường xuyên được chuyển xuống. Dạ múi khế
có chức năng tiêu hoá men tương tự như dạ dày đơn nhờ có HCl, pepsin, kimozin
và lipaza (Nguyễn Xuân Trạch, 2003).


Trang 4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

Hình 2.1: Bò Lai Sind

Hình 2.2: Dạ dày gia súc nhai lại

(Nguồn: )

(Nguồn: DeLaval, 2002)

Hình 2.3: Mặt trong của dạ cỏ

Hình 2.4: Mặt trong của dạ tổ ong

(Nguồn: courses.washington.edu)

(Nguồn: www.cvmbs.colostate.edu)

Hình 2.5: Mặt trong của dạ lá sách

Hình 2.6: Mặt trong dạ múi khế

(Nguồn: courses.washington.edu)


(Nguồn: www.cvmbs.colostate.edu)

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

2.2.2.5. Rãnh thực quản
Là phần kéo dài của thực quản gồm có đáy và hai mép khi khép lại sẽ tạo ra một
cái ống để dẫn thức ăn lỏng. Đối với gia súc non bú sữa dạ cỏ và dạ tổ ong còn
kém phát triển, sữa sau khi xuống qua thực quản được dẫn trực tiếp xuống dạ lá
sách và dạ múi khế qua rãnh thực quản này. Ở bò trưởng thành dạ cỏ và dạ tổ ong
đã phát triển, rãnh thực quản không hoạt động trong điều kiện nuôi dưỡng bình
thường, nên cả thức ăn và nước đều được đổ vào tiền đình dạ cỏ (Nguyễn Xuân
Trạch, 2003)
2.2.3. Ruột non
Theo Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu (2008) thì ruột non dài gần
40m, đường kính 5 – 6 cm bao gồm:
Tá tràng bắt đầu từ hạ vị đi ngược lên vùng dưới hông rồi cong lại thành quai tá
tràng. Nơi đây có chỗ đổ vào ống tụy và ống mật.
Không tràng là đoạn dài nhất của ruột non, gấp lại nhiều lần thành một khối lớn
áp vào thành bụng phải.
Hồi tràng có thành ruột dày hơn không tràng, hồi tràng đi ngược lên về phía
trước vùng dưới hông bên phải và đến thông với mang tràng ở ruột già.
2.2.4. Ruột già
Ruột già to hơn ruột non, dài khoảng 8 – 9 m.
Manh tràng ở bò dài khoảng 70 cm, rộng 10 cm. Đầu sau bịt kín và trôi tự do,
đầu trước hẹp nối với hồi tràng và ăn thông không giới hạn rõ rệt với kết tràng.

Kết tràng ở bò dài khoảng 8 m, đường kính khoảng 5 cm cuộn lại thành cuộn
tròn nằm bên phải xoang bụng, kéo dài lên phía dưới của đốt sống hông.
Trực tràng là đoạn cuối ruột già, mặt trên tiếp giáp xương khum, mặt dưới là
bóng đái. Hậu môn có cơ vòng hậu môn và cơ rút do thần kinh trung ương điều
khiển (Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu, 2008).

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

2.2.5. Hệ sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và dạ tổ ong rất phức tạp và thường gọi
chung là vi sinh vật dạ cỏ. Hệ vi sinh vật dạ cỏ gồm có 3 nhóm chính: Vi khuẩn
(Bacteria), động vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi). Ngoài ra còn có
mycoplasma, các loại virus và các thực thể thực khuẩn (không đóng vai trò quan
trọng trong tiêu hóa thức ăn). Quần thể vi sinh vật dạ cỏ có sự biến đổi theo thời
gian và phụ thuộc vào tính chất của khẩu phần ăn. Hệ vi sinh vật dạ cỏ đều là vi
sinh vật yếm khí và sống chủ yếu bằng năng lượng sinh ra từ quá trình lên men
các chất dinh dưỡng (Vũ Duy Giảng et al., 2008).
2.2.5.1. Vi khuẩn (Bacteria)
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ loài nhai lại từ lứa tuổi còn non, mặc dù chúng
được nuôi cách biệt hoặc cùng với mẹ chúng. Thông thường vi khuẩn chiếm số
lượng lớn nhất trong vi sinh vật dạ cỏ và là tác nhân chính trong quá trình tiêu
hóa xơ.
Tổng số vi khuẩn trong dạ cỏ thường là 109 – 1010 tế bào/g chất chứa dạ cỏ.
Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do chiếm khoảng 30%, số còn lại bám vào các mẫu
thức ăn, trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô và bám vào protozoa.

Sự phân loại vi khuẩn dạ cỏ có thể được tiến hành dựa vào cơ chất mà vi khuẩn
sử dụng hay sản phẩm lên men cuối cùng của chúng. Sau đây là một số nhóm vi
khuẩn dạ cỏ chính:
Vi khuẩn phân giải xenluloza: Vi khuẩn phân giải xenluloza có số lượng rất lớn
trong dạ cỏ của những gia súc sử dụng khẩu phần giàu xenluloza. Những loài vi
khuẩn phân giải xenluloza quan trọng nhất là Bacteroides succinogenes,
Butyrivibrio fibrisolvens, Ruminoccocus flavefaciens, Ruminococcus albus,
Cillobacterium cellulosolvens.
Vi khuẩn phân giải hemixenluloza: Hemixenluloza khác xenluloza là chứa cả
đường pentoza và hexoza và cũng thường chứa axit uronic. Những vi khuẩn có
khả năng thủy phân xenluloza thì cũng có khả năng sử dụng hemixenluloza. Tuy
nhiên, không phải tất cả các loài sử dụng được hemixenluloza đều có khả năng

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

thủy phân xenluloza. Một số loài sử dụng hemixenluloza là Butyrivibrio
fibrisolvens, Lachnospira multiparus và Bacteroides ruminicola. Các loài vi
khuẩn phân giải hemixenluloza cũng như vi khuẩn phân giải xenluloza đều bị ức
chế bởi pH thấp.
Vi khuẩn phân giải tinh bột: Trong dinh dưỡng cacbonhydrat của loài nhai lại,
tinh bột đứng vị trí thứ hai sau xenluloza. Phần lớn tinh bột theo thức ăn vào dạ
cỏ được phân giải nhờ sự hoạt động của vi sinh vật. Tinh bột được phân giải bởi
nhiều loài vi khuẩn dạ cỏ, trong đó có những vi khuẩn phân giải xenluloza.
Những loài vi khuẩn phân giải tinh bột quan trọng là Bacteroides amylophilus,
Succinimonas amylolytica, Butyrivibrio fibrisolbvens, Bacteroides ruminantium,

Selenomonas ruminantium và Steptococcus bovis.
Vi khuẩn phân giải đường: Hầu hết các vi khuẩn sử dụng được các loại
polysaccarit nói trên thì cũng sử dụng được đường disaccarid và đường
monosaccarit. Xenlobioza cũng có thể là nguồn năng lượng cung cấp cho nhóm
vi khuẩn này vì chúng có men β-glucosidaza có thể thủy phân xenlobioza. Các vi
khuẩn thuộc loài Lachnospirax multiparus, Selenomonas ruminantium… đều có
khả năng sử dụng tốt hydratcacbon hòa tan.
Vi khuẩn sử dụng các axit hữu cơ: Hầu hết các vi khuẩn đều có khả năng sử dụng
các axit lactic mặc dù lượng axit này trong dạ cỏ thường không đáng kể trừ
những trường hợp đặc biệt. Một số có thể sử dụng axit succinic, malic, fumaric,
fomic hay acetic. Những loài sử dụng axit lactic là Veillonella gazogenes,
Veillonella alacalescens, Peptostreptococcus elsdenii, Propioni bacterium và
Selenomonas lactilytica.
Vi khuẩn phân giải protein: Sự phân giải protein và axit amin để sản sinh ra
amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt cả về phương diện tiết kiệm
nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài vi khuẩn dạ
cỏ để tổng hợp nên sinh khối protein của bản thân chúng, đồng thời một số vi
khuẩn đòi hỏi hay được kích thích bởi axit amin, peptit và isoaxit có nguồn gốc
từ valine, leucine và isoleucine. Như vậy cần phải có một lượng protein được
phân giải trong dạ cỏ để đáp ứng nhu cầu này của vi sinh vật dạ cỏ.
Trang 8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

Trong số những loài vi khuẩn sinh amoniac thì Peptostreptococcus và
Clostridium có khả năng lớn nhất.
Vi khuẩn tạo mêtan: Nhóm vi khuẩn này rất khó nuôi cấy trong ống nghiệm, cho

nên những thông tin về những vi sinh vật này còn hạn chế. Các loài vi khuẩn của
nhóm này là Methano bacterium, Methano ruminantium và Methano forminicum.
Vi khuẩn tổng hợp vitamin: Nhiều loài vi khuẩn dạ cỏ có khả năng tổng hợp các
vitamin nhóm B và vitamin K.
2.2.5.2. Động vật nguyên sinh (Protozoa)
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thức ăn thực vật thô. Sau
khi đẻ và trong thời gian bú sữa dạ dày trước không có protozoa. Protozoa không
thích ứng với môi trường bên ngoài và bị chết nhanh. Trong dạ cỏ protozoa có số
lượng khoảng 105 10 6 tế bào/g chất chứa dạ cỏ. Có khoảng 120 loài protozoa
trong dạ cỏ. Mỗi loài gia súc có số loài protozoa khác nhau.
Protozoa trong dạ cỏ được phân chia thành hai nhóm. Một nhóm thuộc bộ
Holotricha, nhóm kia thuộc bộ Oligotricha. Phần lớn động vật nguyên sinh thuộc
nhóm Holotricha có đặc điểm là ở đường xoắn gần miệng có tiêm mao, còn tất cả
chổ còn lại của cơ thể có rất ít tiêm mao.
Protozoa có một số tác dụng chính như sau:
Tiêu hóa tinh bột và đường. Tuy có một vài loại protozoa có khả năng phân giải
xenluloza nhưng cơ chất chính vẫn là đường và tinh bột, vì thế mà khi gia súc ăn
khẩu phần nhiều bột đường thì số lượng protozoa tăng lên.
Xé rách màng tế bào thực vật. Tác dụng này có được thông qua tác động cơ học
và làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn, do đó mà thức ăn dễ dàng chịu tác
động của vi khuẩn.
Tích lũy polysaccarit. Protozoa có khả năng nuốt tinh bột ngay sau khi ăn.
Polysaccarit này có thể được phân giải về sau hoặc không bị lên men ở dạ cỏ mà
được phân giải thành đường đơn và được hấp thu ở ruột. Điều này không những
quan trọng đối với protozoa mà còn có ý nghĩa dinh dưỡng cho gia súc nhai lại
nhờ hiệu ứng đệm chống phân giải đường quá nhanh làm giảm pH đột ngột, đồng
Trang 9


Luận văn tốt nghiệp Đại học


Chương 2: Cơ sở lý luận

thời cung cấp năng lượng từ từ hơn cho nhu cầu của bản thân VSV dạ cỏ trong
những thời gian xa bữa ăn.
Bảo tồn mạch nối đôi của các axit béo không no. Các axit béo không no mạch dài
quan trọng đối với gia súc (linoleic, linolenic) được protozoa nuốt và đưa xuống
phần sau của đường tiêu hóa để cung cấp trực tiếp cho vật chủ, nếu không các
axit béo này sẽ bị làm no hóa bởi vi khuẩn.
Tuy nhiên gần đây nhiều ý kiến cho rằng protozoa trong dạ cỏ có một số tác hại
nhất định:
Protozoa không có khả năng sử dụng NH3 như vi khuẩn. Nguồn nitơ đáp ứng nhu
cầu của chúng là những mảnh protein thức ăn và vi khuẩn. Nhiều nghiên cứu cho
thấy protozoa không thể xây dựng protein bản thân từ các amit được. Khi mật độ
protozoa trong dạ cỏ cao thì một tỉ lệ lớn vi khuẩn bị protozoa thực bào. Mỗi
protozoa có thể thực bào 600 – 700 vi khuẩn trong một giờ ở mật độ vi khuẩn
109/ml dịch dạ cỏ. Do các hiện tượng này mà protozoa đã làm giảm hiệu quả sử
dụng protein nói chung. Protozoa cũng góp phần làm tăng nồng độ amoniac
trong dạ cỏ do sự phân giải protein của chúng.
Protozoa không tổng hợp được vitamin mà sử dụng vitamin từ thức ăn hay do vi
khuẩn tạo nên, do đó làm giảm rất nhiều vitamin cho vật chủ.
2.2.5.3. Nấm (Fungi)
Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí. Nấm là sinh vật đầu tiên xâm nhập và tiêu
hóa thành phần cấu trúc thực vật bắt đầu từ bên trong. Những loài nấm được
phân lập từ dạ cỏ gồm Neocallimastix frontalis, Piramonas communis và
Sphaeromonas communis.
Chức năng của nấm trong dạ cỏ là:
Mọc chồi phá vỡ cấu trúc thành phần tế bào thực vật, làm giảm độ bền chặt của
cấu trúc này, góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá trình nhai
lại. Sự phá vỡ này tạo điều kiện cho bacteria bám vào cấu trúc tế bào và tiếp tục

quá trình phân giải xenluloza.

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

Mặt khác, nấm cũng tiết ra các loại men tiêu hóa xơ. Phức hợp men tiêu hóa xơ
của nấm dễ hòa tan hơn của men của vi khuẩn. Chính vì thế nấm có khả năng tấn
công các tiểu phần thức ăn cứng hơn và lên men chúng với tốc độ nhanh hơn so
với vi khuẩn.
Như vậy sự có mặt của nấm giúp làm tăng tốc độ tiêu hóa xơ. Điều này đặc biệt
có ý nghĩa đối với việc tiêu hóa thức ăn xơ, thô bị lignin hóa.
2.2.6. Điều hòa hoạt động của vi sinh vật dạ cỏ
Dạ cỏ ở gia súc nhai lại được ví như một cái thùng lên men yếm khí có hiệu quả
cao, nó được đặt ngay tại phần đầu của ống tiêu hoá. Nhờ có dạ cỏ sử dụng nitơ
phi protein để tổng hợp vật chất VSV mà gia súc nhai lại không cạnh tranh với
con người về lương thực, thực phẩm.
Vì sự có mặt của một quần thể VSV phong phú và phức tạp ở trong dạ cỏ, gia
súc nhai lại có nhiều chức năng tiêu hoá khác như có độ mẫn cảm thấp đối với
các độc tố thực vật, có khả năng sử dụng các chất khoáng vô cơ. Các thành phần
của thức ăn không được tiêu hoá ở dạ cỏ và các vật chất VSV được tổng hợp
trong dạ cỏ sau đó được qua quá trình tiêu hoá ở dạ múi khế và ruột non và thêm
tiêu hoá VSV ở ruột già. Quá trình tiêu hoá này giải thích vì sao gia súc nhai lại
được trang bị tốt hơn gia súc dạ dày đơn và các động vật ăn cỏ khác để sử dụng
những khẩu phần dựa trên thức ăn thô. Tuy nhiên, lượng thức ăn thô ăn vào bị
ảnh hưởng lớn bởi tốc độ phân giải và vì vậy hiệu quả sử dụng thức ăn được xác
định chính bởi hiệu quả của hoạt động VSV trong dạ cỏ.

Sự cường độ hoá chăn nuôi đã thúc đẩy các nhà khoa học tìm kiếm các biện pháp
để cải thiện sự sử dụng thức ăn và nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này
đã được tiến hành trong suốt hai thập kỷ qua. Các thí nghiệm xử lý thức ăn (bằng
hoá, lý học để tăng phân giải thành tế bào, giảm phân giải protein và tinh bột do
vi sinh vật) để điều hoà tiêu hoá (mức độ tiêu hoá, vị trí trong đường tiêu hoá,
tiêu hoá vi sinh vật hay tiêu hoá nội sinh). Các loại phụ gia thức ăn khác nhau
cũng được thử nghiệm để điều hoà hoạt động vi sinh vật.

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

2.2.7. Quá trình tiêu hóa các thành phần của thức ăn
2.2.7.1. Tiêu hóa glucid
Glucid của thức ăn được phân giải bởi VSV trong dạ cỏ. Quá trình phân giải này
của VSV rất quan trọng bởi vì 60 – 90% glucid (carbohydrat) của khẩu phần, kể
cả vách tế bào thực vật, được lên men trong dạ cỏ.
Vách tế bào là thành phần quan trọng của thức ăn xơ thô được phân giải một
phần bởi VSV nhờ có men phân giải xơ (xenlulaza) do chúng tiết ra. Quá trình
phân giải các carbohydrat phức tạp sinh ra các đường đơn. Đối với gia súc dạ dày
đơn thì đường đơn, như glucoza, là sản phẩm cuối cùng được hấp thu, nhưng đối
với gia súc nhai lại thì đường đơn được VSV dạ cỏ lên men để tạo ra các ABBH.
Phương trình tóm tắt mô tả sự lên men glucoza, sản phẩm trung gian của quá
trình phân giải các glucid phức tạp, để tạo các ABBH như sau:
Axit axetic
C6H12O6 + 2H2O → 2CH3COOH + 2CO2 + 4H2
Axit propionic

C6H12O6 + 2H2 → 2CH3CH2COOH + 2H2O
Axit butyric
C6H12O6 → CH3 – CH2CH2COOH + 2CO2 + 2H2
Khí mêtan
4H2 + CO2 → CH4 + 2H2O
Như vậy, sản phẩm cuối cùng của sự lên men carbohydrat thức ăn bởi VSV dạ cỏ
gồm:
Các axit béo bay hơi, chủ yếu là axit axetic (C2), axit propyonic (C3), axit
butyric (C4) và một lượng nhỏ các acid khác (izobytyric, valeric, izovaleric). Các
ABBH này được hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu và là nguồn năng lượng chính
cho vật chủ. Chúng cung cấp khoảng 70 – 80% tổng số năng lượng được gia súc
nhai lại hấp thu. Trong khi đó gia súc dạ dày đơn lấy năng lượng chủ yếu từ

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Chương 2: Cơ sở lý luận

glucoza và lipit hấp thu ở ruột. Tỷ lệ giữa các ABBH phụ thuộc vào bản chất của
các loại glucid có trong khẩu phần.
Các ABBH được sinh ra trong dạ cỏ được cơ thể bò sữa sử dụng vào các mục
đích khác nhau:
Acid acetic (CH3COOH ) được bò sữa sử dụng chủ yếu để cung cấp năng lượng
thông qua chu trình Creb sau khi được chuyển hoá thành axetyl-CoA. Nó cũng là
nguyên liệu chính để sản xuất ra các loại mỡ, đặc biệt là mỡ sữa.
Acid propionic (CH3CH2COOH ) chủ yếu được chuyển đến gan, tại đây nó được
chuyển hoá thành đường glucoza. Từ gan glucoza sẽ được chuyển vào máu nhằm
bảo đảm sự ổn định nồng độ glucoza huyết và tham gia vào trao đổi chung của cơ

thể. Đường glucoza được bò sữa sử dụng chủ yếu làm nguồn năng lượng cho các
hoạt động thần kinh, nuôi thai và hình thành đường lactoza trong sữa. Một phần
nhỏ acid lactic sau khi hấp thu qua vách dạ cỏ được chuyển hoá ngay thành acid
lactic và có thể được chuyển hoá tiếp thành glucoza và glycogen.
Acid butiric (CH3CH2CH2COOH) được chuyển hoá thành bêta-hydroxybutyric
khi đi qua vách dạ cỏ, sau đó được sử dụng như một nguồn năng lượng bởi một
số mô bào, đặc biệt là cơ xương và cơ tim. Nó cũng có thể được chuyển hoá dễ
dàng thành xeton và gây độc hại cho bò sữa khi có nồng độ hấp thu quá cao.
Hoạt động lên men glucid của vi sinh vật dạ cỏ còn giải phóng ra một khối lượng
khổng lồ các thể khí, chủ yếu là CO2 và CH4. Các thể khí này không được bò sữa
lợi dụng, mà chúng đều được thải ra ngoài cơ thể thông qua phản xạ ợ hơi.
2.2.7.2. Chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ
Các hợp chất chứa nitơ, bao gồm cả protein và phi protein, khi được ăn vào dạ cỏ
sẽ bị VSV phân giải. Mức độ phân giải của chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
đặc biệt là độ hoà tan. Các nguồn nitơ phi protein (NPN) trong thức ăn, như urê,
hoà tan hoàn toàn và nhanh chóng phân giải thành amoniac.
Trong khi tất cả NPN được chuyển thành amoniac trong dạ cỏ, thì có một phần
nhiều hay ít tùy thuộc vào bản chất của thức ăn protein thật của khẩu phần được
VSV dạ cỏ phân giải thành amoniac. Amoniac trong dạ cỏ là yếu tố cần thiết cho
Trang 13


×