Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

ẢNH HƯỞNG của bã BIA lên sự TĂNG TRỌNG của gà SAO tại cần THƠ 6 13 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.68 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

KIM VŨ KHÁNH

ẢNH HƯỞNG CỦA BÃ BIA LÊN SỰ TĂNG TRỌNG
CỦA GÀ SAO TẠI CẦN THƠ
6-13 tuần tuổi

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần Thơ, 2010

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

ẢNH HƯỞNG CỦA BÃ BIA LÊN SỰ TĂNG TRỌNG
CỦA GÀ SAO TẠI CẦN THƠ
6 – 13 tuần tuổi

Giáo viên hướng dẫn:
PHẠM TẤN NHÃ

Sinh viên thực hiện:


KIM VŨ KHÁNH
MSSV: 3060602
Lớp: CN-K32

Cần Thơ, 2010

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

ẢNH HƯỞNG CỦA BÃ BIA LÊN SỰ TĂNG TRỌNG
CỦA GÀ SAO TẠI CẦN THƠ

Cần thơ, ngày

tháng

năm 2010

Cần thơ, ngày

Giáo viên hướng dẫn

tháng


năm 2010

Diệt bộ môn

Phạm Tấn Nhã

Nguyễn Văn Thu
Cần thơ, ngày
tháng
năm 2010
Diệt khoa Nông nghiệp & SHƯD

Cần Thơ, 2010
3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.

Kim Vũ Khánh

4


LỜI CẢM TẠ
Cảm ơn ba mẹ là người sinh con ra và cực khổ nuôi dạy con nên người.
Em xin chân thành cảm ơn ThS Phạm Tấn Nhã là một người thầy đáng kính đã hết
lòng dạy bảo và hết lòng hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành tốt đề tài.

Cảm ơn các thầy cô đã dạy dỗ em từng kiên thức để em nên người.
Em xin chân thành cảm ơn chú Lộc là người đã hết lòng hỗ trợ trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Cảm ơn anh em phòng 15 và 17 D2 đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
hoàn thành đề tài ở trại.
Cảm ơn các bạn học cùng khóa đã hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô Bộ môn Chăn nuôi khoa Nông Nghiệp
& SHUD trường ĐH Cần Thơ đã trang bị cho em những kiến thức vô cùng quý
báu.

Kim Vũ Khánh

5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH SÁCH BẢNG..........................................................................................vii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ................................................................................... viii
DANH SÁCH HÌNH............................................................................................ix
TÓM LƯỢC..........................................................................................................x
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1

Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...........................................................2
2.1 Các giống gà chủ yếu được nuôi ở Việt Nam ................................................2
2.1.1 Gà Tàu vàng ......................................................................................2
2.1.2 Gà Ri .................................................................................................2

2.1.3 Gà Đông Tảo......................................................................................2
2.1.4 Gà Hồ ................................................................................................2
2.1.5 Gà Mía...............................................................................................3
2.1.6 Gà Ác.................................................................................................3
2.1.7 Gà Ai Cập ..........................................................................................4
2.2 Sơ lược về giống gà Sao ................................................................................5
2.2.1 Đặc điểm ngoại hình ..........................................................................5
2.2.2 Phân biệt trống mái ...........................................................................6
2.2.3 Tập tính của gà Sao ...........................................................................6
2.3 Đặc điểm cấu tạo và sinh lý tiêu hoá ở gia cầm..............................................7
2.3.1 Mỏ và xoang miệng............................................................................8
2.3.2 Thực quản và diều..............................................................................8
2.3.3 Dạ dày ...............................................................................................9
2.3.4 Ruột ...................................................................................................9
2.4 Chuồng trại..................................................................................................10

6


2.4.1 Vai trò chuồng trại trong chăn nuôi ..................................................10
2.4.2 Yêu cầu chính của một chuồng nuôi.................................................11
2.4.3 Chọn vị trí xây dựng chuồng trại ......................................................11
2.4.4 Hướng chuồng .................................................................................11
2.5 Dinh dưỡng và thức ăn gà............................................................................13
2.5.1 Dinh dưỡng protein ..........................................................................13
2.5.1.1 Vai trò của protein..............................................................13
2.5.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dụng protein .......16
2.5.2 Vai trò của năng lượng.....................................................................17
2.5.2.1Nhu cầu năng lượng cho sinh trưởng và sản xuất.................19
2.5.2.2 Mối tương quan giữa năng lượng và protein .......................20

2.5.3 Vai trò chất béo trong dinh dưỡng động vật .....................................22
2.5.4 Vai trò của nước ..............................................................................22
2.5.5 Vai trò của các chất khoáng .............................................................24
2.5.6 Vai trò của vitamin...........................................................................24
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP.........................................26
3.1 Phương tiện thí nghiệm ..............................................................................26
3.1.1 Thời gian thực hiện ..........................................................................26
3.1.2 Địa điểm ..........................................................................................26
3.1.3 Động vật thí nghiệm........................................................................26
3.1.4 Chuồng trại ......................................................................................26
3.1.5 Dụng cụ ...........................................................................................26
3.1.6 Thức ăn............................................................................................26
3.1.7 Nước uống .......................................................................................27
3.1.8 Qui trình chăm sóc: ..........................................................................28
3.2 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................28
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................29
3.3.1 Tiêu tốn thức ăn ...............................................................................29
3.3.2 Tăng trọng .......................................................................................29
3.3.3 Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA)..............................................29
3.3.4 Tỷ lệ hao hụt ....................................................................................30
3.3.5 Hiệu quả kinh tế ...............................................................................30
3.4. Xử liệu số liệu thông kê ..............................................................................30
7


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................31
4.1. Khả năng tăng trưởng. ................................................................................32
4.2. Tiêu tốn thức ăn kg/kgTT đối với các nghiệm thức .....................................34
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................39
5.1. KẾT LUẬN. ...............................................................................................39

5.2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................40

8


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NT: nghiệm thức
Pr: protein
DM: vật chất khô
Ash: khoáng tổng số
CP: protein thô
EE: béo thô
CF: xơ thô
ADF: xơ acid
NDF: xơ trung tính
Ca: canxi
P: phospho
ME: năng lượng tiêu hóa
TLTHDC: tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất
TLDC: tỷ lệ dưỡng chất
DC: dưỡng chất
HSCHTA: hệ số chuyển hóa thức ăn
TT: tiêu tốn
TAHH: thức ăn hỗn hợp

9


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1. Khả năng sinh trưởng của gà Ác Việt Nam............................................4
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà Ai Cập sinh trưởng....................5
Bảng 2.3. Nhu cầu nhiệt độ thay đổi theo lứa tuổi gà ...........................................13
Bảng 2.4. Năng lượng sinh ra khi đốt cháy 1 gam chất dinh dưỡng .....................19
Bảng 2.5. Tỉ lệ tiêu hóa ME vào sản phẩm...........................................................19
Bảng 2.6. Chỉ số năng lượng/protein theo giống và tuổi gà..................................21
Bảng 2.7. Khả năng tiêu hóa các chất béo của gà.................................................22
Bảng 3.1 Thành phần hóa học (% VCK) của bã bia ............................................27
Bảng 3.2. Thành phần thức ăn hỗn hợp................................................................27
Bảng 3.3. Lịch chủng ngừa vaccines cho đàn gà thí nghiệm ................................27
Bảng 3.4. Bố trí thí nghiệm..................................................................................28
Bảng 4.1. Tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao
được nuôi của các ngiệm thức thí nghiệm............................................................31
Bảng 4.2. Kết quả tăng trọng đối với các
nghiệm thức thí nghiệm (g/con/ngày). .................................................................32
Bảng 4.3. Tiêu tốn thức ăn kg/kgTT của gà sao từ 6- 13 tuần tuổi
đối với các nghiệm thức thí nghiệm. ....................................................................34
Bảng 4.4. Tiêu tốn bã bia (kg/kgTT)....................................................................36
Bảng 4.5. Bảng hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA).........................................37

10


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ so sánh tăng trọng của các nghiệm thức thí nghiệm ............32
Biểu đồ 4.2. So sánh tiêu tốn TAHH ( kg/kg tăng trọng)................................... 35
Biểu đồ 4.3. So sánh tiêu tốn bã bia ( kg/kg tăng trọng)......................................36
Biểu đồ 4.4. Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) .............................................38

11



DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Gà Ác.....................................................................................................4
Hình 2.2. Gà Ai Cập trưởng thành .........................................................................5
Hình 2.3. Gà sao trưởng thành ...............................................................................6
Hình 2.4. Gà sao con .............................................................................................6
Hình 2.5. Hệ tiêu hóa của gà..................................................................................8

12


TÓM LƯỢC
Để đánh giá sự thích nghi, khả năng sinh trưởng của gà sao trong điều kiện chăn
nuôi bằng cách tận dụng các phụ phẩm chế biến, chúng tôi tiến hành đề tài “Ảnh
hưởng của bã bia lên sự tăng trọng của gà sao”
Thí nghiệm được thực hiện tại khu vực 5, phường An Thạnh, Quận Cái Răng, TP
Cần Thơ, trong thời gian từ tháng 9/2009 đến tháng 12/2009. Chúng tôi sử dụng bã
bia trong khẩu phần để thay thế TAHH với các mức độ khác nhau.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 5 nghiệm thức
và 3 lần lặp lại, mỗi một ô thí nghiệm có 8 con không phân biệt trống mái.
Nghiệm thức I: 100% TAHH
Nghiệm thức II: 75% TAHH+ bã bia ăn tự do
Nghiệm thứcIII: 50% TAHH + bã bia ăn tự do
Nghiệm thứcIV: 25% TAHH + bã bia ăn tự do
Nghiệm thứcV: 100% bã bia ăn tự do
Qua thời gian thí nghiệm, chúng tôi ghi nhận kết quả như sau:
Về tăng trọng (g/con/ngày) cao nhất là nghiệm thức I: 22g, kế đến là nghiệm thức
II: 20g, nghiệm thức III 18g, nghiệm thức IV là 17g và thấp nhất là nghiệm V là
10g.

Tiêu tốn TAHH (kgVCK/kgTT) ở nghiệm thức I là cao nhất: 3,25kg. Kế đến là
nghiệm thức II: 2,64kg. Kế đến là nghiệm thức III: 2,04kg và thấp nhất là nghiệm
thức IV: 1,07kg.
Tiêu tốn bã bia (kgVCK/kgTT) ở nghiệm thức V là cao nhất: 7kg. Kế đến là nghiệm
thức IV: 3kg., ở nghiệm thức III là 2kg và thấp nhất là nghiệm thức II: 1kg.
HSCHTA ở nghiệm thức I là thấp nhất 3, Kế đến là nghiệm thức II 4, nghiệm thức
III 4, nghiệm thức IV 4, nghiệm thức V có HSCHTA là cao nhất 7.

13


Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi gia súc gia cầm hiện nay rất đa dạng và phong phú với nhiều hình
thức khác nhau song với mục đích chung là mang lại hiệu quả kinh tế và năng suất
cao.Trong chăn nuôi công nghiệp người ta thường sử dụng thức ăn hỗn hợp được
chế biến từ các nhà máy chế biến thức ăn, nguồn dinh dưỡng ổn định nhưng đổi lại
là giá thành tương đối cao. Trong chăn nuôi nông hộ người ta thường dùng các
nguồn phụ phẩm nông nghiệp như: lúa, bắp, khoai lang, khoai mì, tấm, cám…cũng
mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể, nhưng hiện nay các nguồn thức ăn này có giá
thành tương đối cao làm cho người chăn nuôi lợi nhuận thấp. Xu hướng của người
chăn nuôi đề ra là sử dụng nguồn thức ăn nào đó có giá thành thấp và ít ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của gia súc gia cầm. Từ xu hướng đó chúng tôi
nhận thấy rằng bã bia là nguồn thực liệu có giá thành tương đối rẻ so với các nguồn
thức ăn kể trên. Được sự chấp thuận của Bộ môn chăn nuôi chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Ảnh hưởng của bã bia lên sự tăng trọng của gà sao”thí ngiệm đuợc
thực hiện theo nguyên tắc thay thế dần thức ăn hỗn hợp bằng bã bia nhằm giảm chi
phí thức ăn hỗn hợp, mang laị hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Mục tiêu của đề tài: Sử dụng bã bia thay thế thức ăn hỗn hợp và so sánh khả năng
tăng trọng giữa các nghiệm thức thí nghiệm.
Mục đích của đề tài: Xác định mức độ thích hợp của bã bia trong khẩu phần nuôi gà

sao sinh trưởng để đạt hiệu quả kinh tế cao, khuyến cáo cho người dân trong việc sử
dụng nguồn thức ăn nói trên để nuôi gà sao.

14


Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Các giống gà chủ yếu được nuôi ở Việt Nam
2.1.1 Gà Tàu vàng
Gà Tàu vàng có tầm vóc lớn. Màu lông phổ biến là vàng rơm, vàng đậm, có đốm
đen ở cổ cánh và đuôi. Phần lớn gà Tàu vàng có mào đơn đỏ tươi, một số mào kép.
Gà Tàu vàng mọc lông chậm, ở gà trống 3 tháng tuổi bộ lông vẫn chưa hoàn thiện.
Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên vào 180 ngày tuổi, tỉ lệ đẻ 26%, bình quân sản lượng
trứng 100 quả/mái/năm, trọng lượng trứng 50 g/quả, trứng có phôi 80%, tỉ lệ ấp nở
88%, tính ấp cao, nuôi con khéo. Gà sơ sinh có trọng lượng 30 g, vào đẻ 1,8 kg, lúc
trưởng thành gà trống nặng 3,0 kg, gà mái 2,1 kg. Thường mổ thịt lúc 16 tuần tuổi,
con trống nặng 2,0 kg, con mái 1,5 kg, tỉ lệ thân thịt 67%, thịt và trứng ngon. Gà
Tàu vàng dễ nuôi, kiếm mồi tốt (Lê Minh Hoàng, 2002).
2.1.2 Gà Ri
Là giống gà nội phổ biến nhất. Gà Ri có tầm vóc nhỏ, ở tuổi trưởng thành con trống
nặng 1,8-2,3 kg, con mái nặng 1,2-1,8 kg. Gà Ri có dáng thanh, đầu nhỏ, mỏ vàng,
cổ và lưng dài, chân nhỏ màu vàng. Phổ biến nhất là gà trống có bộ lông màu nâu
sẫm, gà mái lông màu vàng nhạt. Gà Ri thành thục về tính tương đối sớm (4,5-5
tháng tuổi). Sản lượng trứng 90 - 120 quả/mái/năm, khối lượng trứng nhỏ (38-42 g),
gà mái có tính ấp bóng cao, ấp trứng và nuôi con khéo. Nuôi thịt có tốc độ tăng
trưởng chậm, thịt thơm ngon. Gà Ri thích hợp với nuôi chăn thả hoặc bán chăn thả
(Đặng Vũ Bình, 2007).
2.1.3 Gà Đông Tảo
Gà Đông Tảo có xuất xứ ở vùng Khoái Châu, Hưng Yên. Gà Đông Tảo có thân
hình to, gà trống trưởng thành nặng 3,8-4,0 kg/con; gà mái nặng 3,0-3,5 kg/con.

Lông màu vàng nhạt hoặc hung đỏ, chân to. Sản lượng trứng 60-80 quả/năm, trứng
nặng 50-55 g/quả (Trịnh Quang Khuê và Nguyễn Văn Vinh, 2003).
2.1.4 Gà Hồ
Gà Hồ có nguồn gốc từ thôn Song Hồ thuộc huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
Tầm vóc, hình dáng và màu sắc của gà Hồ tương tự gà Đông Tảo. Ở tuổi trưởng
15


thành con trống nặng 3,5-4 kg, con mái nặng 3-3,5 kg. Gà mái đẻ trứng muộn, sản
lượng trứng 50-60 quả/mái/năm, trứng to (50-60 g), tỷ lệ ấp nở thấp, gà mái ấp
trứng và nuôi con vụng (Đặng Vũ Bình, 2007).
2.1.5 Gà Mía
Gà Mía có nguồn gốc từ thôn Đường Lâm thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây. Gà Mía
có tầm vóc tương đối to, mào đơn (mào cờ), con trống có lông màu đen, con mái
màu nâu sẫm và có yếm ở lườn. Ở tuổi trưởng thành con trống nặng 3-3,5 kg, con
mái nặng 2-2,5 kg. Khả năng sinh sản thấp: gà mái đẻ trứng muộn, sản lượng trứng
55-60 quả/mái/năm, khối lượng trứng 52-58 g (Đặng Vũ Bình, 2007).
2.1.6 Gà Ác
Gà Ác là một giống gà đặc biệt ở nước ta, chúng chủ yếu được nuôi nhiều ở vùng
nông thôn Miền Nam. Gần đây chúng cũng được nuôi nhiều ở Miền Bắc. Gà Ác có
đầu nhỏ, cổ ngắn, mỏ màu đen. Toàn thân có màu lông trắng. Da có màu đen, chân
có màu xám xanh, bàn chân có năm ngón (được gọi là ngũ trảo). Gà ác dễ nuôi,
thích ứng với nhiều phương thức nuôi dưỡng khác nhau, thích hợp với điều kiện tự
nhiên của nước ta, có khả năng kiếm mồi tốt, tỉ lệ nuôi sống cao. Đây là giống gà
nhỏ được nuôi để ăn thịt, thịt gà được coi là loại thức ăn để bồi bổ sức khỏe. Xương
gà cũng có màu xám đen, gà được nuôi đến khi đạt trọng lượng cơ thể khoảng 250300g là bán được. Gà Ác được nuôi theo đàn nhỏ trong các hộ dân. Theo Đào Đức
Long (2004) thì gà Ác có các chỉ tiêu năng suất sau: khối lượng cơ thể ở tuổi trưởng
thành con trống đạt 700-800g và con mái từ 500-600g. Sản lượng trứng đạt 80-90
trứng/mái/năm. Khối lượng trứng từ 20-30g. Tỉ lệ trứng có phôi 90%. Tỉ lệ nở trên
tổng số trứng ấp tự nhiên 70-80%. Tỉ lệ nuôi sống gà con 90%. Khối lượng cơ thể

lúc giết thịt được 50-60 ngày tuổi là 250-300g. Tiêu tốn thức ăn để tăng 1 kg thể
trọng đến lúc giết thịt là 0,8-3,2 kg. Riêng theo Nguyễn Văn Thiện et al.. (1999) thì
gà Ác có sức sống cao, tỉ lệ nuôi sống từ 1 ngày đến 56 ngày tuổi trung bình đạt 9598%, cá biệt có đàn đạt 100%. Trọng lượng lúc mới nở là 16,3-16,5g, 60 ngày tuổi
đạt 299g và 120 ngày tuổi đạt 639-757g.

16


Hình 1: Gà Ác

Bảng 2.1. Khả năng sinh trưởng của gà Ác Việt Nam
Chỉ tiêu

Đơn vị

Trung bình

Tỉ lệ nuôi sống (0-8 tuần tuổi)

%

95,5

Khối lượng cơ thể 1 ngày tuổi

G

18,5 - 18,8

Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi


G

309,8 - 370,4

Khối lượng cơ thể 9 tuần tuổi

G

378,6 - 446,9

Sinh trưởng tuyệt đối cao nhất (9 tuần tuổi)

G

9,8 - 13,8

Tỉ lệ thịt xẻ (8 tuần tuổi)

%

69,5

Tỉ lệ thịt lườn (8 tuần tuổi)

%

17,0

Tỉ lệ thịt đùi (8 tuần tuổi)


%

20,1

Kg

3,23

Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 8 tuần tuổi
Nguồn: Trần Thị Mai Phương et al., (2004)

2.1.7 Gà Ai Cập
Gà Ai Cập lúc mới nở có thân lông màu xám nhạt, lưng có 2 sọc nâu sẫm, lông cổ
màu trắng, chân màu chì (Nguyễn Huy Đạt et al., 2008). Đối với gà Ai Cập trưởng
thành có tầm vóc nhỏ, tiết diện hình nêm, mào đơn tích đỏ, có lông đầu, cổ màu
trắng, thân mình lông đốm màu trắng đen, lông đuôi đen tuyền cong và dài, chân
cao màu đen chì và có 2 hàng vảy thể hiện gà hướng trứng, da trắng (Phùng Đức
Tiến et al., 2004).

17


Hình 2: Gà Ai Cập trưởng thành

Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà Ai Cập sinh trưởng
Các chỉ tiêu

Giá trị


KLCT lúc sơ sinh

31,9 g

KLCT lúc 5 tuần tuổi

371 g

KLCT lúc 9 tuần tuổi

784 g

KLCT lúc 20 tuần tuổi của con mái

1372 g

KLCT lúc 20 tuần tuổi của con trống

1486 g

Tỉ lệ nuôi sống 0-9 tuần tuổi

97,3 %

Tỉ lệ nuôi sống 10-19 tuần tuổi

98,2 %

Thức ăn tiêu thụ 0-19 tuần tuổi


7,55 kg/mái/giai đoạn

KLCT: khối lượng cơ thể. Nguồn: Phùng Đức Tiến et al. (2007)

2.2 Sơ lược về giống gà Sao
Gà Sao (Guineafowl) có tên khoa học là Numida Melagis, bắt nguồn từ gà rừng,
thuộc lớp Aves, bộ Gallformes, họ Phasiani, giống Numidiae, loài Helmeted. Đặc
điểm sinh học gà Sao được Phùng Đức Tiến (2006) mô tả như sau:
2.2.1 Đặc điểm ngoại hình
Cả 3 dòng gà Sao đều có ngoại hình đồng nhất. Ở 1 ngày tuổi gà Sao có bộ lông
màu cánh sẻ, có những đường kẻ sọc chạy dài từ đầu đến cuối thân. Mỏ và chân
màu hồng, chân có 4 ngón và có 2 hàng vảy.

18


Giai đoạn trưởng thành gà Sao có bộ lông màu xám đen, trên phiến lông điểm nhiều
những nốt chấm trắng tròn nhỏ. Thân hình thoi, lưng hơi gù, đuôi cúp. Đầu không
có mào mà thay vào đó là mấu sừng, mấu sừng này tăng sinh qua các tuần tuổi, ở
giai đoạn trưởng thành, mấu sừng cao khoảng 1,5-2cm. Mào tích của gà Sao màu
trắng hồng và có 2 loại: một loại hình lá dẹt áp sát vào cổ, còn một loại hình lá hoa
đá rũ xuống. Da mặt và cổ gà Sao không có lông, lớp da trần này có màu xanh da
trời, dưới cổ có yếm thịt mỏng. Chân khô, đặc biệt con trống không có cựa.

Hình 2.3. Gà sao trưởng thành

Hình 2.4. Gà sao con

2.2.2 Phân biệt trống mái
Việc phân biệt trống mái đối với gà Sao rất khó khăn. Ở 1 ngày tuổi phân biệt trống

mái qua lỗ huyệt không chính xác như các giống gà bình thường. Đến giai đoạn
trưởng thành con trống và con mái cũng hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên, người ta
cũng phân biệt được giới tính của gà Sao căn cứ vào sự khác nhau trong tiếng kêu
của từng cá thể. Con mái kêu 2 tiếng còn con trống kêu 1 tiếng, nhưng khi hoảng
loạn hay vì một lý do nào đó thì cả con trống và con mái đều kêu 1 tiếng nhưng
không bao giờ con trống kêu được 2 tiếng như con mái. Ta có thể nghe thấy tiếng
kêu của gà khi được 6 tuần tuổi. Ngoài ra sự phân biệt trống mái còn căn cứ mũ
sừng, mào tích, nhưng để chính xác khi chọn giống người ta phân biệt qua lỗ huyệt
khi gà đến giai đoạn trưởng thành.
2.2.3 Tập tính của gà Sao
Trong hoang dã gà Sao tìm kiếm thức ăn trên mặt đất, chủ yếu là côn trùng và
những mẩu thực vật. Thông thường chúng di chuyển theo đàn khoảng 20 con. Về
19


mùa đông, chúng sống từng đôi trống mái trong tổ trước khi nhập đàn vào những
tháng ấm năm sau. Gà Sao mái có thể đẻ 20-30 trứng và làm ổ đẻ trên mặt đất, sau
đó tự ấp trứng. Gà Sao mái nuôi con không giỏi và thường bỏ lạc đàn con khi dẫn
con đi vào những đám cỏ cao. Vì vậy trong tự nhiên, gà Sao mẹ thường đánh mất
75% đàn con của nó.
Trong chăn nuôi tập trung, gà Sao vẫn còn giữ lại một số bản năng hoang dã. Chúng
nhút nhát, dễ sợ hãi, hay cảnh giác và bay giỏi như chim, khi bay luôn phát ra tiếng
kêu khác biệt. Chúng sống ồn ào và hiếm khi ngừng tiếng kêu.
Gà Sao có tính bầy đàn cao và rất nhạy cảm với những tiếng động như: mưa, gió,
sấm, chớp, tiếng cành cây gãy, tiếng rơi vỡ của đồ vật. Đặc biệt gà Sao khi còn nhỏ
rất sợ bóng tối, những lúc mất điện chúng thường chồng đống lên nhau đến khi có
điện gà mới trở lại hoạt động bình thường. Vì vậy cần hết sức chú ý khi nuôi gà Sao
để tránh stress có thể xảy ra.
Gà Sao thuộc loài ưa hoạt động, ban ngày hầu như chúng không ngủ, trừ giai đoạn
gà con. Ban đêm, chúng ngủ thành từng bầy.

Tính sinh dục : Các giống gà khác khi giao phối thường bắt đầu bằng hành vi ghẹ gà
mái của con trống, đó chính là sự khoe mẽ. Ngoài ra, chúng còn thể hiện sức mạnh
thông qua tiếng gáy dài nhưng ở gà Sao lại không như vậy, chúng không bộc lộ tập
tính sinh dục rõ ràng ngay cả người chăn nuôi hàng ngày cũng khó phát hiện thấy.
Gà Sao mái thì đẻ trứng tập trung, khi đẻ trứng xong không cục tác mà lặng lẽ đi ra
khỏi ổ.
2.3 Đặc điểm cấu tạo và sinh lý tiêu hoá ở gia cầm
Cơ quan tiêu hoá của gia cầm khác biệt rất nhiều so với động vật có vú. Cấu tạo
tổng quát bộ máy tiêu hoá của gia cầm bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: Mỏ,
xoang miệng, hầu, thực quản, diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già và lỗ
huyệt (Dương Thanh Liêm, 2003).

20


Chú thích: Esophagus: thực quản, Crop: diều, Proventriculus: dạ dày tuyến, Gizzard: dạ dày cơ, Small
intestine: ruột non, Large intestine: ruột già, Cloaca: lỗ huyệt, Gall bladder: túi mật, Liver: gan, Pancreas:
Tụy tạng.

Hình 2.5. Hệ tiêu hóa của gà

2.3.1 Mỏ và xoang miệng
Gia cầm có mỏ được bọc bởi một lớp sừng có cấu tạo đặc biệt tuỳ theo loài. Ở gà
mỏ nhọn thích nghi cho việc mổ rỉa lấy thức ăn trên cạn.
Xoang miệng: trong xoang miệng có lưỡi và một hệ thống tuyến nước bọt rất phong
phú và phức tạp hơn động vật có vú. Tuyến nước bọt tiết ra nước bọt nhưng trong
đó không có enzyme tiêu hoá tinh bột. Tác dụng của nước bọt là làm trơn để dễ nuốt
thức ăn, thấm ướt thức ăn.
2.3.2 Thực quản và diều
Ống thực quản dài, trước khi đổ vào xoang ngực nó được phình to thành một cái túi

gọi là diều, sau đó trở lại như ống thực quản bình thường để đổ vào dạ dày tuyến.
Trên niêm mạc suốt ống thực quản và diều có rất phong phú tuyến nước nhờn. Nhờ
dịch nhờn tiết ra nhiều mà nó làm cho rất trơn để gia cầm dễ nuốt thức ăn với thực
quản rất dài của chúng. Hình thái giữa thực quản và diều ở gà rất dễ phân biệt lúc
no cũng như lúc đói. Diều có những chức năng sinh lý quan trọng như: dự trữ và
điều tiết lượng thức ăn đi trong ống tiêu hoá, tiết ra dịch diều để thấm ướt làm mềm
thức ăn, diều còn tiết ra sữa diều để nuôi con như chim bồ câu.
21


2.3.3 Dạ dày
Dạ dày tuyến: nằm trước dạ dày cơ, có dung tích rất nhỏ. Thời gian thức ăn dừng lại
ở dạ dày tuyến cũng rất ngắn. Dạ dày tuyến tiết ra HCl và enzyme pepsin để bắt đầu
tiêu hoá protein. Thức ăn đi qua đây được thấm ướt bởi dịch vị và tiếp tục được
chuyển xuống dạ dày cơ để tiêu hoá tiếp.
Dạ dày cơ: dạ dày cơ thường được gọi là mề, có dung tích lớn hơn dạ dày tuyến.
Trong niêm mạc dạ dày cơ có lót bởi lớp tế bào sừng hoá rất cứng để chống lại sự
va đập, xay xát khi mề nghiền thức ăn. Phần dưới của lớp tế bào này là lớp tế bào
tăng sinh để thay thế cho lớp tế bào bên trên bị bào mòn. Trên bề mặt của lớp tế bào
này có nhiều gai nhỏ nhô lên làm cho niêm mạc trở nên nhám. Người ta gọi những
gai nhỏ này là “răng mề”. Dưới kính hiển vi mỗi “răng mề” có một tuyến nhờn rất
nhỏ ở cạnh. Qua khỏi lớp tế bào tăng sinh thì có mô cơ rất phát triển, màu đỏ sậm.
Nhờ có hệ thống cơ này giúp cho mề co bóp rất mạnh, nghiền nát thức ăn chuẩn bị
cho tiêu hoá tiếp theo ở ruột. Mề co bóp có chu kỳ, tuỳ theo tính chất thức ăn mà
chu kỳ co bóp có thay đổi. Để giúp cho việc nghiền thức ăn, loài chim thường ăn
những hạt sỏi granit. Nếu thiếu sỏi thì làm giảm khả năng tiêu hoá thức ăn hạt trên
10%. Khi gà ăn nhiều xơ hoặc ăn lông thì sỏi giúp nghiền nát nhanh hơn, gà tiêu thụ
thức ăn nhiều hơn (Dương Thanh Liêm, 2003).
2.3.4 Ruột
Ruột non: là một ống dài có đoạn rộng hẹp khác nhau và chia làm 3 đoạn: tá tràng

(duodenum), không tràng (jejunum) và hồi tràng (ileum). Dưới tác dụng của các
loại enzyme từ dịch vị, dịch ruột, dịch tuỵ và dịch mật do gan tiết ra, phần lớn các
chất dinh dưỡng như carbohydrate, protein, lipid được tiêu hoá và hấp thu. Những
mảnh thức ăn còn cứng chưa được nghiền kỹ được đưa ngược lại dạ dày cơ nhờ nhu
động ngược của ruột non để dạ dày cơ nghiền tiếp. Vì lẽ đó nên niêm mạc của dạ
dày cơ có màu vàng của mật. Thời gian tiêu hoá ở ruột non khoảng 6-8 giờ (Dương
Thanh Liêm, 2003).
Ruột già: chia làm ba phần: manh tràng (ceacum), kết tràng (colon) và trực tràng
(rectum). Manh tràng: có cấu tạo thành hai nhánh đối xứng rất phát triển, chỗ tiếp
giáp giữa ruột non và ruột già có van gọi là van hồi manh tràng để không cho thức
22


ăn đi ngược từ ruột già lên ruột non. Ở manh tràng có quá trình lên men vi sinh vật,
một phần chất xơ cũng được tiêu hoá ở đây. Ở gà chỉ tiêu hoá được 1% chất xơ.
Protein chưa được tiêu hoá ở ruột non, xuống đây cũng được vi sinh vật lên men
thối và sản sinh nhiều chất độc. Ngoài ra ở manh tràng còn có quá trình tổng hợp
vitamin nhóm B, đặc biệt là vitamin B12. Kết tràng có tác dụng nhu động ngược đưa
chất chứa lên manh tràng và từ manh tràng xuống trực tràng để đi vào lỗ huyệt, quá
trình hấp thu chất khoáng và nước ở đây tương đối mạnh (Dương Thanh Liêm,
2003).
Lỗ huyệt (cloaca): có cấu tạo gần giống như một cái túi, có các cửa đổ vào như ruột
già, hai ống dẫn niệu, đường sinh dục. Phân và nước tiểu nằm ở lỗ huyệt một thời
gian, ở đây có quá trình hấp thu muối và nước. Vì vậy làm cho phân gia cầm được
khô đi. Nước tiểu cũng bị cô đọng lại thành muối urate màu trắng ở đầu cục phân.
Nếu cho gia cầm ăn dư thừa protein thì muối urate sinh ra nhiều làm cho phân có
màu trắng nhiều, nếu cho ăn thiếu protein thì phân có màu đen nhiều (Dương Thanh
Liêm, 2003).
2.4 Chuồng trại
2.4.1 Vai trò chuồng trại trong chăn nuôi

Tăng năng suất vật nuôi: Trong chăn nuôi hiện đại, vật nuôi bị giam giữ hoàn toàn
nên kỹ thuật chuồng trại đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất vật nuôi.
Do đo, ta phải tạo điệu kiện tiểu khí hậu và vệ sinh môi trường chung quanh vật
nuôi để vật nuôi dễ thích nghi, phát triển và cho năng suất tối đa. Ngược lại khi điều
kiện khí hậu không phù hợp sẽ làm giảm năng suất vật nuôi.
Tăng năng suất lao động: Đối tượng quản lý và chăm sóc vật nuôi là con người. Do
đó, để mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi thì ta phải thiết kế chuồng nuôi
sao cho thỏa mãn các điệu kiện làm việc để có thể tăng năng suất lao động...
Khấu hao xây dựng thấp: Một vai trò quan trọng của chuồng nuôi là cho khấu hao
xây dựng trên một đơn vị sản phẩm thấp. Như vậy chuồng nuôi phải có thời gian sử
dùng lâu dài và chi phí xây dựng thấp.
Không gây ô nhiễm môi trường: Vai trò không kém phần quan trọng ngày nay liên
quan đến ngành chăn nuôi chúng ta là nạn ô nhiễm môi trường và việc xử lý chất
thải từ chuồng nuôi.
23


Do đó, khi thiết kế chuồng nuôi ta phải chú ý đến khâu xử lý chất thải từ chuồng
nuôi nhằm hạn chế những mầm bệnh có thể lây cho vật nuôi và không gây ô nhiễm
môi trường chung quanh.
2.4.2 Yêu cầu chính của một chuồng nuôi
Do chuồng trại đóng nhiều vai trò quan trọng nên việc thiết kế và xây dựng chuồng
trại phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
Tạo được điều kiện tốt cho vật nuôi và con người.
Thuận lợi cho việc lao động và quản lý của người chăn nuôi.
Khấu hao xây dựng thấp.
Thuận lợi giao thông.
Không gây ô nhiễm môi trường.
Thuận tiện cho việc mở rộng và kết hợp với các mô hình sản xuất nông
nghiệp khác.

Có cảnh quan vệ sinh đẹp (Võ Văn Sơn, 2002).
2.4.3 Chọn vị trí xây dựng chuồng trại
Trước khi xây dựng chuồng trại nuôi gà, người chăn nuôi cần quan tâm đến vị trí
được chọn để xây dựng chuồng trại như sau: chuồng trại phải cao ráo, thoáng mát,
không đọng nước, vệ sinh. Trong quá trình úm gà con rất cần vitamin D do vậy
trong quá trình xây dựng chuồng trại nên chú ý việc tận dụng nguồn vitamin này
bằng cách bố trí chuồng trại sao cho tận dụng được nguồn ánh sáng mặt trời. Tuy
nhiên, ánh sáng sau 10 giờ sẽ không còn tác dụng đối với gà con (Nguyễn Đức
Hiền, 1999).
2.4.4 Hướng chuồng
Hướng chuồng được các nhà chăn nuôi quan tâm đặc biệt để tránh các nhân tố bất
lợi như gió lùa, mưa tạt, ánh sáng gay gắt chiếu thẳng vào chuồng. Người ta thường
lấy trục đối xứng dọc của dãy chuồng để chọn hướng chuồng thích hợp cho việc xây
dựng chuồng trại. Thông thường trục dọc dãy chuồng chạy theo hướng Đông BắcTây Nam hoặc chạy theo hướng Đông-Tây là có thể tránh được gió lùa Đông Bắc
thổi vào chuồng, tránh được mưa và gió Tây Nam, tránh được nắng Đông vào buổi
sáng, nắng Tây vào buổi chiều chiếu thẳng vào chuồng. Nếu trục dọc dãy chuồng
chạy theo hướng thích hợp kể trên thì hai đầu hồi (hai tường chắn đầu dãy) của

24


chuồng, hoặc hướng về Đông Bắc-Tây Nam, hoặc hướng về Đông và Tây ngăn cản
các luồng gió, luồng mưa, các tia nắng gay gắt bất lợi (Võ Văn Ninh, 2003).
Tuy nhiên không phải bất cứ nơi nào, ta cũng có thể chọn lấy hướng như ý. Cho nên
trên thực tế tùy theo thế đất, ta có thể xây dựng theo hướng Đông-Nam hoặc TâyNam, và khắc phục bằng cây chắn gió, che nắng (Bùi Quang Toàn và ctv., 1980).
Sưởi ấm và thông hơi:
Ngày đầu sau khi đưa gà đến, cần đảm bảo nhiệt độ trong vòng quây gà úm là 370C,
trong chuồng là 280C. Nhu cầu nhiệt độ thay đổi theo lứa tuổi của gà (Bảng 6).
Số lượng gà con đặt dưới chụp sưởi truyền thống tối đa là 500 con, nếu dùng chụp
sưởi tia bức xạ thì nhốt được 1.000 con.

Giai đoạn 14-21 ngày tuổi, gà con bắt đầu phân tán khắp chuồng, cho nên việc quan
tâm điều chỉnh đều nhiệt độ trong chuồng là rất cần thiết, có thể bỏ dần số chụp
sưởi đi. Trong những ngày đầu, nếu không đủ nhiệt, gà con bị tiêu chảy, yếu, chậm
lớn và dễ bị chết vì lạnh. Nếu đủ nhiệt, gà con nằm tản đều dưới vùng sưởi ấm;
nhưng nếu thiếu nhiệt, gà sẽ dồn vào một chỗ, chui vào dưới góc tường hoặc máng
ăn cho ấm. Trong trường hợp bị lạnh kéo dài, đường ruột chứa đầy nước và khí,
phân ướt và quanh hậu môn dính phân nhão. Nếu quá nóng, gà nằm xoài úp bụng
trên nền chuồng, cố nghển cổ, thò đầu hoặc chúng cố tìm chỗ mát hơn như dọc
tường để nằm. Gà kém ăn, chậm lớn, còi cọc, chết nhiều.

25


×