Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

đề tài dự án kỹ thuật nuôi gà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 19 trang )

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Tên Dự án:
“ Xây dựng mô hình nuôi gà da đen, xương đen, thịt đen thương phẩm tại
một HTX ở thành phố Lào Cai ”.
Mã số:
Số đăng ký:
Chỉ số phân loại:
2. Cơ quan chủ trì thực hiện:
- Tên cơ quan:
UBND xã Vạn Hoà thành phố Lào Cai
- Địa chỉ:
Thôn Giang Đông xã Vạn Hoà
- Điện thoại + Fax: 020 3832 578.
- Số hiệu Tài khoản:
Tại Kho bạc Nhà nước TP Lào Cai
3. Chủ nhiệm Dự án.
- Họ và Tên: Phạm Văn Luyến
- Đơn vị công tác: Nguyên Phó Chủ tịch UBND xã Vạn Hoà
- Điện Thoại: DĐ 0983 960 931; NR 020 826 348;
- EMail :
4. Cơ quan tư vấn kỹ thuật và giúp đỡ thực hiện:
- Bộ môn Di truyền giống thuộc Viện Chăn nuôi.
- Trung tâm Thực nghiệm & Bảo tồn vật nuôi Viện Chăn Nuôi .
- Phòng Kỹ thuật thuộc Chi cục Thú y.
5.Thời gian thực hiện:
Dự kiến 12 tháng: Từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 9 năm 2009.
Thực tế 14 tháng: Từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009
6. Địa điểm thực hiện
Đội sản xuất số 4 HTX Vạn Lợi xã Vạn Hoà thành phố Lào Cai.
7. Kinh phí thực hiện Dự án


- Tổng dự toán: 785.400.000 đ
- Trong đó: + Nguồn Sự nghiệp khoa học tỉnh hộ trợ: 150.000.000, đồng
+ Các nguồn khác
635.400.000, đồng
I . SƠ LƯỢC VỀ CÁC GIỐNG GÀ DA ĐEN, XƯƠNG ĐEN, THỊT ĐEN
1


1. Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng
Tổng hợp của các nhà khoa học thuộc Viện Chăn nuôi từ kết quả nghiên
cứu của Viện và các tài liệu khoa học có liên quan cho thấy:
* Nguồn gốc: Là giống gà có từ lâu đời được phát hiện ở Trung Quốc từ
khoảng thế kỷ 13. Giống gà này xuất hiện do sự đột biến gen ngẫu nhiên giữa các
giống gà hoặc có thể từ gà hoang.
* Giá trị dinh dưỡng: Các phân tích khoa học cho thấy thịt loại gà này có
chứa những hormone, các sắc tố xanh và acid amin cần thiết cho cơ thể con người,
đặc biệt có hiệu quả rất tốt trong điều trị các bệnh có liên quan đến sinh sản và tình dục
như: vô sinh; sảy thai; hậu sản; yếu sinh lý... Trứng của chúng cũng có hiệu quả trong
điều trị các chứng đau đầu và là nguồn dinh duỡng tốt cho người già và người
huyết áp cao vì nó chứa hàm lượng cholesterol thấp và các axit amin tự do cao hơn
so với trứng của các giống gà khác.
2. Các giống gà da đen, xương đen, thịt đen
Trên thế giới ( nhất là Trung Quốc ) có rất nhiều giống gà da đen xương đen, thịt đen
như: Gà Thái Hoà; gà Hắc Phượng; gà Dư Can ( lông đen ); gà Giang Sơn ( lông trắng );
gà Kim Dương (lông tơ trắng); gà Tuyết Phong ( có cả lông đen tuyền, lông trắng và màu
lông tạp ). Ở nước ta có 2 giống chính đó là gà Ác và gà H’ Mông:
- Gà Ác: Phổ biến ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, có tầm vóc nhỏ ( gà
trưởng thành chỉ nặng từ 0,8 -1,0 kg) lông sước màu trắng; chất lượng thịt thơm
ngon, giàu dinh dưỡng, có tác dụng tốt trong hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến
sinh sản của phụ nữ và tăng cường khả năng sinh dục ở cả đàn ông và phụ nữ .

- Gà H’Mông: Được đồng bào H’Mông vùng núi Tây Bắc nuôi tự nhiên tại gia
đình với số lượng nhỏ, chúng có màu lông đa dạng. Xương, thịt và nội tạng của nó
có thể dùng làm vị thuốc chữa bệnh, bồi dưỡng sức khoẻ. Không những thế giống gà
này còn nổi tiếng bởi lượng mỡ rất ít, thịt dai chắc, thơm, ngọt phù hợp với sở thích ẩm
thực của người Việt Nam và rất được các đoàn khách phương Tây ưa chuộng.
Về mặt giá trị dinh dưỡng, qua kết quả phân tích tại Viện Chăn nuôi gà H’ Mông
vượt trội hơn hẳn gà Ác về độ thơm ngon bổ dưỡng. Ngoài ra, xương và thịt gà H’ Mông
còn có giá trị dược liệu đặc biệt trong việc chữa trị các bệnh về tim, mạch. Mật của chúng
dùng chữa bệnh ho ở trẻ em; xương của chúng dùng nấu cao để chữa bệnh run tay, chân.
Năm 1999, phát hiện được giống gà này ở Sơn La, các nhà khoa học thuộc
Viện Chăn nuôi đã mang chúng về Hà Nội để nghiên cứu thử nghiệm, thuần hoá,
chọn lọc và bảo tồn vốn gen quý hiếm của chúng. Đến năm 2004, công việc thuần hoá
đã thành công. Từ đó đến nay chúng được nuôi giữ giống và nhân đàn phát triển tại
Trung tâm Thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi thuộc Viện Chăn nuôi.
Sau khi thuần hoá thành công Trung tâm đã cung cấp giống và chuyển giao kỹ
thuật chăn nuôi cho người chăn nuôi ở nhiều địa phương trong cả nước
3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng cơ bản

2


Giống gà H’ Mông do Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi thuần hóa và
sản xuất giống nhân đàn là giống gà cú ngoại hình và thể trọng trung bình, màu sắc
lông đa dạng. Chúng có một số chỉ tiêu sinh trưởng cơ bản như sau:
Khối lượng gà sơ sinh: 30,5 g (+ 0,25); tỷ lệ nuôi sống đến 7 tuần tuổi có thể
đạt từ 94,64 - 98,31%. Lúc trưởng thành (16 tuần tuổi) gà trống nặng trung bình
1432,55g và gà mái nặng 1272, g. Tuổi thành thục sinh dục lúc 21 tuần. Năng suất trứng
đạt trung bình 85 quả/ 40 tuần đẻ. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 94,54%; tỷ lệ nở trong lò
ấp đạt 81,83 % / số trứng có phôi hoặc 77, 36 % / Tổng số trứng đưa vào ấp.
Tỷ lệ gà đẻ hàng ngày/ tổng số gà mái trung bình trong 40 tuần đẻ ( T21 - 60 )

là 30, 25%; cao nhất là ở các tuần tuổi từ 27 đến 32 ( 43,24 - 49,55% ); thấp nhất là ở
các tuần tuổi từ 47 đến 60 ( 21, 35 - 27, 85 % ). Mức tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng
trọng hơi trung bình là: 3,31 kg; tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 3, 44 kg
Khả năng sản xuất thịt ở con gà 10 tuần tuổi là: thịt xẻ khoảng 75-78%, thịt đùi
34 - 35%, xấp xỉ các giống gà nội địa khác. Da dày và giòn; thịt mền nhưng không
nhũn như gà Công nghiệp, săn nhưng không dai như thịt ngan, vịt . Đặc biệt lượng axit
glutamic cao tới 3,87%, vượt trội hơn gà ri và gà ác miền Nam nên thịt gà có vị
ngọt đậm, nhưng lượng sắt lại thấp nên thịt không có vị tanh.
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của dự án
- Trong sản xuất nông nghiệp, đưa giống cây trồng vật nuôi có hiệu quả
kinh tế cao vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao thu nhập của
người sản xuất là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội.
Dự án: Xây dựng mô hình nuôi gà da đen, xương đen, thịt đen tại một HTX ở
thành phố Lào Cai xuất phát từ sự cần thiết và ý nghĩa đó.
Qua kết quả nghiên cứu, thử nghiệm của các cơ quan khoa học và thực tế
chăn nuôi ở các địa phương đi trước, các giống gà da đen - xương đen - thịt đen
(trong đó có gà H. mông) đã được khẳng định là giống gà quý hiếm dễ nuôi vì có
sức chống chịu tốt với các loại bệnh, đồng thời có giá trị dinh dưỡng và khả năng
cho hiệu quả kinh tế cao, đã và đang được phát triển chăn nuôi ở nhiều địa phương
trên cả nước vì vậy mà rất lên đưa vào chăn nuôi ở tỉnh ta.
- Thực hiện thành công Dự án có khả năng mở ra một hướng mới trong
chăn nuôi gia cầm ở địa phương, thu hút các hộ nông dân và cơ sở sản xuất nuôi giống
gà H. Mông từ đó góp phần tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Thành phố Lào Cai là trung tâm Kinh tế - Chính trị - VH - XH của tỉnh lại có
cửa khẩu Quốc tế và là đầu mối trung chuyển của khách du lịch trong và ngoài nước
đến với các khu du lịch trong tỉnh, nên việc có thêm món gà đặc sản cùng với các
loại đặc sản khác của các địa phương Sa Pa, Bắc Hà, Mường Khương … để giới thiệu
và lưu giữ chân du khách là điều rất ý nghĩa.
Thực hiện Dự án còn là thể hiện phương châm Nhà Nước, Nhà Khoa học

và Nhà Doanh nghiệp và nhà nông cùng làm, đồng thời thể hiện vai trò là bà đỡ
của Nhà nước cho sự phát triển của các loại hình Doanh nghiệp trong đó có HTX.
2. Mục tiêu của Dự án

3


Tiếp nhận và ứng dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà ác H’ Mông do Viện Chăn
nuôi nghiên cứu biên soạn vào thực tiễn chăn nuôi ở Lào Cai, cụ thể hoá thành tài liệu
quy trình phù hợp với Lào Cai.
Xây dựng được mô hình nuôi gà H’Mông sinh sản và thương phẩm. Vừa sản xuất
được gà con giống có chất lượng tốt, rõ nguồn gốc tại Lào Cai cung cấp cho các cơ sở
chăn nuôi; vừa cung cấp gà thịt thương phẩm cho người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Phương pháp nghiên cứu .
Sử dụng phương pháp nghiên cứu: Chọn lọc nhân thuần quần thể.
Đó là phương pháp sử dụng quần thể gà trống và gà mái thuần trong cùng
một giống cho giao phối với nhau để giữ dòng thuần và nâng cao ưu điểm của
dòng và loại dần những nhược điểm (nếu có). Chọn lọc lấy một quần thể nhỏ hơn
gồm những cá thể ưu tú nhất trong quần thể lớn qua từng giai đọan. .
Đây là Dự án dựa kết quả nghiên cứu cơ bản đã thành công của Viện Chăn nuôi.
Do đó phương pháp chọn lọc chủ yếu được áp dụng là chọn lọc thông qua ngoại hình,
trọng lượng cơ thể ở những thời điểm nhất định. Đánh giá chất lượng giống chọn qua 3
chỉ tiêu: Khối lượng cơ thể lúc 10 tuần tuổi; sản lượng trứng 40 tuần đẻ; chất lượng trứng.
Kết hợp giữa cân, đo, đếm với quan sát, ghi chép để thu thập số liệu cho các chỉ
tiêu cần theo dõi, phân tích.
2. Một số chỉ tiêu cần thu thập ghi chép số liệu:
TT

Chỉ tiêu


Đơn vị tính

1

Số gà hậu bị đưa vào nuôi

Con

2

Số lượng, tỷ lệ hao hụt từng tháng

Con; %

3

Thời gian nuôi từ sơ sinh đến trưởng thành, khi đẻ

Ngày

4

Trọng lượng trung bình của gà trưởng thành

Kg/ con

5

Chi phí thức ăn quy tiền tính theo đầu con


Đồng/ con

6

Chi phí thuốc thú y, hoá chất phòng bệnh bình quân

Đồng/ con

7

Số lượng, tỷ lệ gà đủ tiêu chuẩn chuyển nuôi sinh sản

Con; %

8

Số trứng bình quân 1 đợt đẻ

Quả/ con

9

Các chỉ tiêu về chất lượng trứng; tỷ lệ ấp nở…

Gram; % …

10

Số gà con sản xuất được khi kết thúc Dự án


Con

11

Một số chỉ tiêu cần thiết khác.

3. Tổ chức thực hiện dự án

4


- HTX Vạn Lợi chuẩn bị cơ sở vật chất, chuồng trại chăn nuôi và bố trí xã viên
có khả năng tiếp thu và thực hiện quy trình kỹ thuật chăn nuôi.
- UBND xã Vạn Hòa ký các hợp đồng với các cơ quan dơn vị và các nhân có
liên quan bảo đảm diều kiện pháp lý để triển khai thực hiện dự án.
- Chủ nhiệm Dự án chủ trì phối hợp các cơ quan, cá nhân tham gia thực hiện
Dự án; trực tiếp chỉ đạo đơn vị chăn nuôi thực hiện dự án.
- Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi trực thuộc Viện chăn nuôi cung ứng
gà giống đồng thời cấp tài liệu và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi gà ở các giai
đoạn; kỹ thuật bảo quản trứng và ấp trứng nhân tạo bằng máy ấp bán tự động.
- Phòng kỹ thuật Chi cục Thú y tỉnh cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn, theo dõi việc
thực hiện quy trình kỹ chăn nuôi - phòng trị bệnh cho gà ở các giai đoạn.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Cải tạo chuồng trại:
Giữa tháng 5/ 2008, sau khi hồ sơ thuyết minh Dự án được Hội đồng Tư vấn
Khoa học - Công nghệ tỉnh phê duyệt, Chủ nhiệm dự án đã chỉ đạo đơn vị thực hiện
dự án tiến hành cải tạo chuồng trại theo phương án đó trình bày trong hồ sơ thuyết
minh dự án. Chuồng nuôi gà được cải tạo từ một chuồng nuôi lợn, diện tích 300m2
gồm 2 dãy dọc 2 bên, mỗi dãy có 15 ô chuồng, giữa 2 dãy có đường đi rộng 1,2 m.

Dùng lan tre rộng 2- 3 cm đóng thành phên thưa ( các lan cách nhau 3 - 4 cm ) để
vây kín xung quanh chuồng và làm các vách ngăn chia 30 ô chuồng lợn thành 8 chuồng
gà đồng thời dùng lưới ni lông vây sân thả gà như sau:

Sân thả gà
Khu úm gà con

Chuồng gà
sinh sản

Chuồng gà
sinh sản

Chuồng gà
thương phẩm

Khu úm gà con

Chuồng gà
sinh sản

Chuồng gà
sinh sản

Chuồng gà
thương phẩm

Sân thả gà
Sau khi thực hiện xong bước cải tạo chuồng, toàn bộ khu vực chăn nuôi
được tổng vệ và khử trùng, tiêu độc bằng thuốc khử trùng Benkocid. Riêng nền và

tường chuồng được quét thêm 2 lần nước vôi vôi đặc.
Đến tháng 5/2009 do thời tiết mùa hè quá nóng, số lượng gà con ấp nở ra
nhiều, diện tích chuồng hiện có không đủ nên đơn vị chăn nuôi đã làm thêm một
dãy chuồng lợp lá cọ với diện tích trên 600 m2 để nuôi gà thương phẩm .
2. Tiếp nhận quy trình kỹ thuật chăn nuôi
5


Ngay sau khi có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án ( Quyết định số
2699 ngày 24/ 09/ 2008 ) UBND xã Vạn Hoà đã tiến hành ký hợp đồng mua giống và
tiếp nhận quy trình kỹ thuật chăn nuôi với Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật
nuôi thuộc Viện Chăn nuôi; ký hợp đồng mời Bác sỹ thú y Ngô Tiến Dũng chuyên
viên Phòng Kỹ thuật Chi cục Thú y tỉnh Lào Cai làm cán bộ kỹ thuật trực tiếp theo dõi
chỉ đạo kỹ thuật quá trình thực hiện dự án. Hướng dẫn xã viên thực hành quy trình
kỹ thuật chăn nuôi đã được chuyên giao.
Thực hiện hợp đồng đã ký, ngày 29/ 9/ 2008, 1000 con gà H’ Mông giống do
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi sản xuất được đưa về nuôi tại đội 4 HTX
Vạn Lợi, xã Vạn Hoà. Tiến sỹ Vũ Ngọc Sơn phó Giám đốc Trung tâm được cử lên bàn
giao gà giống và hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi cho Chủ nhiệm dự án cùng
cán bộ kỹ thuật và xã viên của đơn vị thực hiện dự án.
Việc chuyển giao quy trình kỹ thuật được chia làm 4 lần:
* Lần 1: Ngày 29 và 30 tháng 9/ 2008 : Hướng dẫn, chuyển giao quy trình
kỹ thuật chăn nuôi chăm sóc gà con ( giai đoạn từ 0 đến 9 tuần tuổi )
* Lần 2: Ngày 29 và 30 / 11/ 2008: Hướng dẫn cách chọn lọc gà lần 1 ( chọn lọc
gà mái ở tuần tuổi thứ 9 để chuyển sang giai đoạn nuôi hậu bị sinh sản ) đồng thời
chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi chăm sóc gà giai đoạn hậu bị.
* Lần 3: Ngày 12 đến 14 / 02 / 2009: Hướng dẫn cách chọn lọc gà lần 2 ( chọn
gà trống, mái ở tuần tuổi thứ 19 khi gà chuẩn bị vào giai đoạn đẻ khởi động ở tuần thứ
21) đồng thời chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi chăm sóc gà giai đoạn sinh sản.
* Lần 4: Ngày 10 đến 15 / 3/ 2009: Hướng dẫn cách chọn lọc gà lần 3 khi gà

kết thúc giai đoạn đẻ khởi động sau 24 tuần tuổi. Hướng dẫn cách chọn lọc bảo
quản trứng giống và quy trình ấp trứng gà bằng máy nhân tạo.
3. Thực hành chăn nuôi.
3.1 Giai đoạn gà con
Thông thường giai đoạn gà con tính từ 0 đến 6 tuần tuổi, hết giai đoạn này gà
không cần phải úm nữa và được thả tự do trong chuồng hoặc sân, vườn tuỳ điều
kiện chăn nuôi. Trong điều kiện thực tế thực hiện Dự án, gà được bắt đầu nuôi vào dịp
cuối năm nhiệt độ môi trường thấp nên phải kéo dài thời gian úm gà đến tuần thứ 9.
a. Tốc độ tăng khối lượng
1000 con gà giống 01 ngày tuổi đưa về nuôi có trọng lượng tổng cộng 30,35 kg
(TB 30,35g/con) đạt tiêu chuẩn giống theo tài liệu kỹ thuật do đơn vị sản xuất
giống cung cấp ( 30,50 g/con  0,25 g ). Gà được nuôi úm trong quây, chiếu sáng và
sưởi ấm bằng bóng điện sợi đốt công suất từ 40 - 100W. Nhiệt độ và mật độ úm
được điều chỉnh theo quy trình kỹ thuật và thời tiết hàng ngày.
Thức ăn sử dụng cám hỗn hợp ăn thẳng của hãng Con cò. Trong 2 tuần đầu dùng
loại C28A; hai tuần tiếp theo dùng loại C28B, các tuần tiếp theo dùng loại C26 ,
6


đồng thời bổ xung thêm một số Vitamin và khoáng chất phù hợp.
tiêm phòng Vắc xin và sử dụng thuốc phòng bệnh đúng lịch quy định.

Gà được

Đàn gà phát triển tương đối đồng đều, cứ sau mỗi tuần tuổi lại được cân kiểm tra
ngẫu nhiên10% tổng đàn, kết quả như sau:
Tuần tuổi

0


1

2

3

K.lượng cần đạt
(g)

30,50

0,25

55,30

0,50

97,00 168,4


1,29 1,19

KL thực đạt ( g )

30,3

56,0

98,5


4

5

6

7

8

9

238,4

3,11

326,30

4,05

425,50

5,66

534,60

8,25

654,60


9,49

790,00

13,51

240

330

430

541,5

660,5

800,5

170

Qua số liệu thu thập được như trên cho thấy tốc độ lớn của gà đạt mức độ
tăng trọng theo yêu cầu kỹ thuật.
b. Tỷ lệ nuôi sống
Trong giai đoạn từ 0 đến 9 tuần tuổi tỷ lệ sống của gà đạt 94,5 %, cao hơn tài
liệu 2%. Tổng số gà con bị chết 55 con do các nguyên nhân như: hở rốn, khô chân,
ỉa dính đít một số con không rõ nguyên nhân ….
Số gà chết và tỷ lệ sống của gà tuần sau so với tuần trước như sau:

Tuần tuổi
Số gà bị chết

Số gà còn sống
Tỷ lệ sống (%)

Thực tế
Tài liệu
Thực tế
Tài liệu
Thực tế
Tài liệu

0 -1
3
5
997
995
99,7
99,5

1- 2
6
10
991
985
99,4
99,0

2-3
6
15
985

970
99,4
98,5

3-4
10
10
975
960
99,0
99,0

4-5 5-6
8
8
20
5
967 959
940 935
99, 2 99,2
97,9 99,5

6 -7
5
954
935
99,5
100

7-8

4
5
950
930
99,6
99,5

8 -9
5
5
945
925
99,5
99,5

Tổng cộng
55
75
945
925
94,5
92,5

3.2. Giai đoạn hậu bị sinh sản.
Giai đoạn hậu bị được tính từ tuần tuổi thứ 10 đến 20; gà được bỏ quây, ban
ngày được thả ra sân chơi tự do, tối vào chuồng ngủ. Chế độ chiếu sáng kết hợp
giữa ánh sáng tự nhiên ban ngày và ánh sáng điện vào buổi tối theo quy trình kỹ thuật.
a. Các lần chọn lọc
Trong giai đoạn này Dự án đã tiến hành 2 lần chọn lọc gà:
- Lần thứ nhất: Chọn khi vừa kết thúc giai đoạn gà con ( tuần tuổi thứ 9 ),

Thời điểm này các đặc điểm nổi trội của giống được bộc lộ rõ ràng, công việc chọn lọc
được thuận lợi và đạt độ chính xác tương đối cao.
- Lần thứ 2: Khi gà chuẩn bị vào giai đoạn sinh sản ( tuần tuổi thứ 19 )
Cách thức chọn lọc dựa trên cơ sở quan sát ngoại hình, kiểm tra trọng lượng theo
tài liệu và hướng dẫn trực tiếp của chuyên gia Viện Chăn nuôi .
b. Kết quả chọn lọc

7


- Lần thứ nhất: Đã chọn được 560 con gà mái chuyển sang giai đoạn nuôi hậu bị
sinh sản với khẩu phần ăn hạn chế và thức ăn có mức dinh dưỡng thấp để chống
béo ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này. Số gà còn lại được nuôi theo chế độ
bình thường.
- Lần thứ 2: Chọn 65 gà trống và 500 gà mái mang ghép đàn để nuôi sinh sản,
số còn lại được mang bán làm gà thịt thương phẩm.
Trong giai đoạn này gà tiếp tục được tiêm phòng các loại Vắc cin và sử dụng các
loại kháng sinh phòng bệnh kết hợp với các loại khoáng chất và Vitamin bổ trợ.
Chế độ nuôi dưỡng, khẩu phần và định mức ăn; số giờ chiếu sáng nhân tạo; công tác
phòng chống dịch bệnh cho gà đựơc trình bày chi tiết trong tài liệu quy trình kỹ thuật đính kèm
báo cáo này.
Giai đoạn này số lượng gà bị chết không đáng kể. Hàng tuần gà tiếp tục được cân
kiểm tra ngẫu nhiên 10% tổng đàn để theo dõi mức độ tăng trọng để điều chỉnh lượng
thức ăn và mức dinh dưỡng cho phù hợp. Kết quả thu được như sau:
Tuần tuổi

10

11


12

13

14

15

16

17

18

19

20

KLượng cần đạt (g)

920

1000 1060 1110

KLượng thực đạt
( g)

950

1040 1070 1125 1182 1235 1320 1350 1400 1460 1515


1170 1220 1300 1330 1370 1440 1490

Số liệu bảng trên cho thấy sự phát triển của gà đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định.
3.3 Giai đoạn sinh sản.
a. Chăm sóc
Kết thúc giai đoạn nuôi hậu bị, gà được chuyển sang chăm sóc ở giai đoạn
sinh sản. Thức ăn chuyển từ cám hỗn hợp ăn thẳng Con cò C26 sang dùng cám hỗn hợp
Con cò C24 dùng cho gà đẻ ăn thẳng ở tuần tuổi 24 - 40. Từ tuần tuổi 41 trở đi sử dụng
cám đậm đặc Con cò C210 phối trộn với thóc và ngô đỏ, đảm bảo chất lượng dinh
dưỡng cao hơn, cân đối mức đạm, năng lượng trao đổi. Ngoài ra gà còn được ăn, uống
bổ sung thêm rau xanh, thân cây chuối, một số loại khoáng chất và các loại Vitamin có
tác dụng kích thích, duy trì sức đẻ trứng như A, D, E, Tetra trứng… Khi thời tiết nắng
nóng bổ sung thêm các chất điện giải như đường Gluco và Vitamin C.
Chuyển từ thức ăn gà hậu bị sang gà đẻ được tiến hành theo công thức sau:
+ Hai ngày đầu
75% thức ăn gà hậu bị + 25% thức ăn gà đẻ.
+ Hai ngày tiếp theo 50% thức ăn gà hậu bị + 50% thức ăn gà đẻ.
+ Hai ngày tiếp nữa 25% thức ăn gà hậu bị + 75% thức ăn gà đẻ.
Từ ngày thứ 7 trở đi cho ăn 100% thức ăn gà đẻ.

8


Trong giai đoạn này gà được tiêm phòng các bệnh Tụ huyết trùng; Newcastle;
Gumboro và cúm gia cầm đồng thời áp dụng một số kinh nghiệm phòng bệnh truyền
thống như cho ăn cơm nóng trộn nước tỏi, gạo ngâm nước giải pha loãng…
b. Chọn lọc
Từ tuần tuổi 21 đến 24 là lứa đẻ khởi động, gà tiếp tục được theo dõi để tiến hành
chọn lọc lần 3 bằng cách quan sát ngoại hình và thời điểm đòi ấp. Cuối tuần tuổi thứ 24

loại bỏ những gà mái có bộ lông kém độ bóng và đòi ấp sớm hơn, những gà trống quá béo,
chậm chạp, lười đạp mái; giữ 55 gà trống khoẻ mạnh ( 50 con để gép đàn; 5 con nuôi
dự phòng ) và 450 gà mái đẻ tốt để duy trì gà bố mẹ theo tỷ lệ gép đàn ổn định là 1/ 9.
c. Theo dõi sản lượng trứng
Trong tuần tuổi thứ 20 ( 135 - 136 ngày tuổi ) đã có một số gà mái đẻ bói
song tỷ lệ không đáng kể chỉ khoảng 1- 2 %; tăng dần lên 4 - 5% ở tuần 21; 22 và
đạt đỉnh ở các tuần 29 - 30 với tỷ lệ trên 50% sau đó giảm dần xuống mức trên
dưới 20 % ở tuần thứ 60 đến 64. Sau 40 tuần 450 gà mái đẻ được 39907 quả trứng,
bình quân 88,86 quả/ mái cao hơn dự tính 3,86. Tỷ lệ gà đẻ bình quân đạt 31,67%
tổng số gà mái đàn
Kết quả theo dõi tử lệ gà đẻ và sản lượng trứng của cả đàn ( 450 gà mái ) qua
các tuần tuổi như sau:
Tuần tuổi

Số trứng
cả đàn
( quả )

21- 22
23 - 24
25 - 26
27 - 28
29 - 30
31 - 32
33 - 34
35 - 36
37 - 38
39 - 40
41 - 42
43 - 44

45 - 46
47 - 48
49 - 50
51 - 52
53 - 54
55 - 56
57 - 58
59 - 60
21 - 60
61 - 62
63 - 64
21 - 64

284
1404
2124
2827
3212
2935
2125
2286
2538
2124
2002
2439
2088
1638
1432
1732
1810

1720
1827
1360
39907
890
650
41447

Trứng/mái
( quả)
Thực tế
Tài liệu
0,63
0,61
3,12
2,93
4,72
4,48
6,28
6,05
7,14
6,94
6,52
6,35
4,72
4,48
5,08
4,86
5,64
5,26

4,72
4,28
4,45
4,24
5,42
5,27
4,64
4,52
3,64
3,40
3,18
3,02
3,85
3,78
4,02
3,90
3,82
3,74
4,06
3,94
3,02
2,95
88,68
85,00
1,98
1,45
92,11
-

Tỷ lệ đẻ

(%)
Thực tế
Tài liệu
4,51
4,33
22,28
20,94
33,71
31,99
44,87
43,24
50,98
49,55
46,59
45,36
33,73
31,97
36,28
34,69
40,28
37,57
33,71
30,59
31,78
30,25
38,71
37,64
33,17
32,28
26,00

24,29
22,73
21,59
27,49
27,00
28,73
27,85
27,30
26,73
29,00
25,72
21,56
21,35
31,67
30,24
14,12
10,31
29,905
-

9


3.4 Chn lc v p trng bng phng phỏp nhõn to
a. Theo dừi khi lng trng
Qua cõn thớ im trng cỏc giai on: g khi ng ( tun 20 - 24);
nh cao ( tun 29 - 30) v trung bỡnh ( tun 39 - 40 ) bng cỏch mi thi im
cõn 100 qu trng nht ngu nhiờn, cho kt qu nh sau:
Thi im
1. G khi ng ( T 21 - 24)

2. G nh cao ( T29 - 32 )
3. G trung bỡnh ( T37 - 40 )

Khi lng trng ( g/qu)
Thc t
Cn t
35,21
30,98 ( + 0,43 )
43, 34
39,32 ( + 0, 47 )
49,17
43,73 ( + 0,38 )

Ghi chỳ

b. Chn lc v bo qun trng ging
Việc chọn lọc trứng giống c thc hin sua khi g kt thỳc khi
ng. Trong thi gian t tun 25 - 50 d ỏn ó chn 24.635 qu trng mang
pn bng phng phỏp nhõn to. Trng c chn l trng cú khi lng trung
bỡnh ti thi im chn, khụng quỏ to hoc qu nh; cú hỡnh ovan u khụng b mộo
mú, phõn bit rừ u to, u nh; v sch, khụng b dn v; khụng dớnh phõn, dớnh
mỏu.
Sau khi chn lc xong trng c xụng hi sỏt trựng bng dung dch thuc tớm
v Fooc mon cú pha thờm nc theo t l quy nh.
Cụng vic chn lc v sỏt trựng trng c thc hin hng ngy, sau ú
trng c bo qun phũng thoỏng mỏt khụng b ỏnh sỏng t nhiờn trc tip chiu
vo ch s lng cn thit thỡ a vo p ( 5 ngy 1 ln ).
Trc khi đa vào ấp trứng đợc soi kiểm tra bên trong để tiếp tục
loại những quả kém chất lợng đó là những quả khi soi phát hiện các
đặc điểm sau: Buồng khí quá rộng; buồng khí di động hoặc lệch

về phía đầu nhọn của trứng; trứng có màu đen; màu lòng đỏ quá
đậm hoc có dấu vết của mạch máu; lòng đỏ di động quá nhanh
c. p trng nhõn to
Trong iu kin c th ca n v chn nuụi, trng g c p bng mỏy p
a k bỏn t ng ( trng c vo p thnh nhiu t xen k nhau), cung cp
nhit bng búng ốn in si t loi cú cụng xut t 75 - 100 w; iu hũa nhit
v thụng thoỏng ca mỏy bng qut in v z ne nhit t ng. Trng c
o th cụng bng tay; nhit p duy trỡ t 37, 2 - 37, 5 oC; m duy trỡ bng
cỏch mt chu nc nh trong lũ p cho bc hi t nhiờn.
Trong thi gian thc hin d ỏn ó a vo p 39 ln vi tụng s trng ó c
chn lc l 24.385 qu. Qua kim tra theo dừi thu c kt qu thu c nh sau:
- S trng cú phụi: 23227 qu = 95,25%; T l n t 77,79% tng s trng
a vo p v 81,66% s trng cú phụi.
- Tng s g con sn xut c 18970 con, trong ú g loi 1 l 17970 con,
t 94,73% (cú bng thng kờ chi tit trang k tip). Trong lng g mi n
bỡnh quõn t 30,25 gam.

10


- Một số hộ chăn nuôi mua trứng về cho gà mái khác ấp tỷ lệ nở đạt khá cao
từ 85 đến 90% tổng số trứng đưa vào ấp.
Ngày
tháng
đưa
trứng
vào ấp

Bảng thống kê chi tiết kết quả ấp nở gà con
Số trứng có phôi

Số gà con nở được
Số
( Con )
trứng ( soi sau 7 ngày ấp)
Số
Tổng số
Số gà loại 1
đưa
Tỷ lệ
lượng
Số
Tỷ lệ 1* Tỷ lệ 2*
Số
Tỷ lệ 3*
vào ấp
(%)
(quả)
lượng
(%)
(%)
lượng
(%)
( quả )

A

B

C


D

25 - 3
30 - 3
04 - 4
09 - 4
14 - 4
19 - 4
24 - 4
29 - 4
04 - 5
09 - 5
14 - 5
19 - 5
24 - 5
29 - 5
03 - 6
08 - 6
13 - 6
18 - 6
23 - 6
28 - 6
03 - 7
08 - 7
13 - 7
18 - 7
23 - 7
28 - 7
02 - 8
07 - 8

12 - 8
17 - 8
22 - 8
27 - 8
01 - 9
06 - 9
11 - 9
16 - 9
21 - 9
25 - 9
30 - 9
Cộng

635
750
750
700
700
800
800
800
750
750
800
800
800
800
750
750
750

750
750
750
750
750
500
500
500
500
500
500
500
500
500
450
400
400
400
400
400
400
400
24385

560
708
720
670
676
760

758
774
718
720
766
770
752
758
721
715
718
726
724
713
732
710
476
474
470
473
475
480
473
471
477
423
385
383
382
380

378
378
380
23227

88.19
94.40
96.00
95.71
96.57
95.00
94.75
96.75
95.73
96.00
95.75
96.25
94.00
94.75
96.13
95.33
95.73
96.80
96.53
95.07
97.60
94.67
95.20
94.80
94.00

94.60
95.00
96.00
94.60
94.20
95.40
94.00
95.00
93.80
95.50
95.00
94.50
94.50
95.00
95.25

E

483
585
583
546
550
624
621
623
588
591
627
624

624
625
586
584
583
585
588
582
586
582
390
387
389
388
390
390
387
388
389
352
309
308
310
307
306
305
305
18970

F = E:B


G = E:C

H

I = H:E

76.06
78.00
77.73
78.00
78.57
78.00
77.63
77.87
78.40
78.80
78.37
78.00
78.00
78.13
78.13
77.87
77.73
78.00
78.40
77.60
78.13
77.60
78.00

77.40
77.80
77.60
78.00
78.00
77.40
77.60
77.80
78.22
77.25
77.00
77.50
76.75
76.50
76.25
76.25
77.79

86.25
82.63
80.97
81.49
81.36
82.11
81.93
80.49
81.89
82.08
81.85
81.04

82.98
82.45
81.27
81.68
81.20
80.58
81.21
81.63
80.05
81.97
81.93
81.64
82.77
82.03
82.10
81.25
81.82
82.38
81.55
83.21
80.26
80.42
81.15
80.79
80.95
80.69
80.26
81.66

455

553
554
520
523
594
590
592
561
563
595
593
595
596
558
556
554
552
554
553
557
552
371
368
365
366
367
365
367
368
365

337
290
290
285
287
288
286
285
17970

94.20
94.53
95.03
95.24
95.09
95.19
95.01
95.02
95.41
95.26
94.90
95.03
95.35
95.36
95.22
95.20
95.02
94.36
94.22
95.02

95.05
94.84
95.13
95.09
93.83
94.33
94.10
93.59
94.83
94.84
93.83
95.74
93.85
94.15
91.93
93.48
94.12
93.77
93.44
94,73

11


3.5 Nuôi gà thương phẩm
Trong số 17.970 gà con đạt tiêu chuẩn làm giống sản xuất được, đã bán 7350 con cho
người chăn nuôi ở một số địa phương trong và ngoài tỉnh, số còn lại 10.620 con được
chuyển sang nuôi thương phẩm. Gà được nuôi đúng theo quy trình đã áp dụng ở giai
đoạn thử nghiệm trước nhưng với quy mô lớn hơn. Thức ăn chỉ sử dụng hoàn toàn loại
cám công nghiệp ăn thẳng trong 3 tuần đầu sau đó dùng cám đậm đặc phối trộn với ngô

và thóc nghiền, cám gạo ... theo tỷ lệ do nhà sản xuất thức ăn khuyến cáo được ghi trên
bao bì. Thuốc và vắc cin phòng bệnh áp dụng theo quy trình dành cho gà thịt.
Đến thời điểm xuất bán ( 12 đến 16 tuần tuổi ) tỷ lệ sống đạt 87,95%. Tổng số gà
thịt được xuất chuồng là 9344 con; tổng khối lượng là 10465 kg, trung bình 1120g/ con.
Qua theo dõi bằng cách thống kê số gà đưa vào nuôi từng đợt; số gà bị chết trong
quá trình nuôi; số gà xuất chuồng. Định kỳ cân thí điểm một số gà bắt ngẫu nhiên ở
những thời điểm nhất định đem so sánh với kết quả chăn nuôi gà ở giai đoạn thử nghiệm
trước ( bằng giống nhập từ Viện Chăn nuôi ), cho kết quả như sau:
Tỷ lệ sống ( % )

Khối lượng trung bình ( g )

Tuần tuổi

Gà giống
Viện C.Nuôi

Gà giống
tự sản xuất

Gà giống
Viện C.Nuôi

Gà giống
tự sản xuất

Ghi chú

9


94,5

91, 2

800,5 g

735 g

Gà con

12

93,8

90, 3

1140 g

1053 g

Gà dò

Trên 12 - 16

92, 56

87,95

1285 - 1420


1095 - 1250

Xuất bán

Các chỉ tiêu đạt thấp hơn như trên được xác định do nguyên nhân cơ bản sau :
- Quy mô đàn lớn hơn, lại xen kẽ nhiều độ tuổi nên công việc chăm sóc và phòng,
trị bệnh khó khăn phức tạp hơn.
- Trang thiết bị và công nghệ sản xuất con giống chủ yếu là thủ công, mức
đầu tư thấp nên không thể áp dụng quy trình kỹ thuật và điều kiện vệ sinh phòng
bệnh nghiêm ngặt như ở đơn vị chuyên sản xuất giống của Viện chăn nuôi, do đó
chất lượng giống có phần thấp hơn .
- Mức độ sử dụng các loại cám Công nghiệp ăn thẳng, các loại vi ta min và
khoáng chất bổ xung thấp hơn giai đoạn nuôi thử nghiệm.
4. Chất lượng thịt và trứng gà:
Dự án không tiến hành phân tích khoa học để xác định thành phần dinh
dưỡng của thịt và trứng gà, song qua phản ánh của người tiêu dùng và những người thực
hiện Dựa án trực tiếp sử dụng cho thấy thịt và trứng gà có chất lượng rất tốt và rất được
người tiêu dùng ưa chuộng. Gà có da dày và giòn; thịt mền nhưng không nhũn như
gà Công nghiệp, săn nhưng không dai như thịt ngan, vịt; có vị ngọt đậm và mùi thơm.
Nhà hàng Tỉnh Tuế và Nhà khách số 1 UBND tỉnh Lào Cai đã nhập hàng ngàn con
gà thịt về chế biến phục vụ khách hàng.

12


Trng g cng c ngi tiờu dựng a thớch. n v thc hin d ỏn cho bit
trng ch yn dnh bỏn cho khỏch quen.
5. Hiu qu kinh t ca d ỏn
5.1. Tng hp chi phớ thc hin d ỏn.
Trong đó

T
T

Nội dung
chi

Số dự toán
Nguồ
Tổng

n
NSNN

Số thc chi

Nguồn
khác

Nguồ
Tổng

n
NSNN

So Sỏnh (thc chi - d toỏn)
Nguồ
n khác

I


Cải tạo ch.
trại

21,0
0

-

21,0
0

221,
00

221,
00

1

Cải tạo

21.0
0

-

21,0
21,00
0


21,00

2

Làm chuồng
mới

-

-

Nguồ
Tổng

n
NSNN

200,
00

Nguồ
n khác

-

200,
00

-


-

200,0
0

-

200,

200,
00

-

200.0
0

II

Trang b, dụng
cụ

27,7
0

-

27,7
0


35,6
4

-

35,6
4

7,94

-

II

Thuê khoán
chuyên môn

21,4
0

21,4
0

-

21,4
0

21,4
0


-

-

-

1

Thuyết minh
DA

1,40

1,40

-

1,40

1,40

-

-

-

2


Thuê Ch. gia

8,00

8,00

-

8,00

8,00

-

-

-

-

3

Thuê kỹ thuật

6,00

6,00

-


6,00

6,00

-

-

-

-

4

Lập BC TLKH

6,00

6,00

-

6,00

6,00

-

-


-

-

II

*Chi phí SX

703,5

120,8

582,7

876,4

120,8

755,6

172,9

0

0

0

4


0

4

4

1

Gà giống mua
v

13,0
0

13,0
0

-

13,00

13,00

-

2

Thức ăn

107,

80

418,8
52

714,5
8

107,8
0

3

Thú y

53,6
2

-

53,6 57,66
2

4

Nhân công

48,0
0


-

5

Điện nớc

7,20

6

Khấu hao

7
8

-

-

-

606,7
82

187,9
3

-

-


57,66

4,04

48,0 56,00
0

-

56,00

8,00

-

7,20

8,20

-

8,20

1,00

12,0
0

-


12,0 14,00
0

-

14,00

2,00

Vật mau hỏng

4,00

-

4,00

6,00

-

6,00

2,00

Chi khác

5.52
8,


-

5.52
8,

7,00

-

7,00

1,472

526,6
52

7,94

-

172,9
4

187,93
4,04

-

8,00


-

1,00
2,00

-

2,00
1,472

13


9

Dự phòng rủi
do

33,5
0

-

33,5
0

-

-


-

III

Chi phí khác

11,8
0

7,80

4,00

11,8
0

7,80

4,00

1

PC C. nhiệm

4,80

4,80

-


4,80

4,80

2

HN đầu bờ

3,00

3,00

-

3,00

3,00

3

In, PhoTo T
liệu

2,00

4

ảnh t liệu


1,00

5

Chi khác
Tổng cộng

33,50

-

33,50

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

2,00

2,00

-

1,00

1,00

-

1,00

-

-

-


1,00

-

1,00

1,00

-

1,00

-

-

-

891,6

150,0

1.122,

380,8

02

0


482

8

-

2,00

-

741,6 1.272,4 150,0
02

82

0

380,8

-

8

* Chớ phớ sn xut: khụng tớnh phn g ging t sn xut chuyn sang nuụi g tht ( 106.200.000 )

Tng kinh phớ thc hin d ỏn tng trờn 380 triu so vi d toỏn l do:
- Chi xõy dng thờm chung mi;
- Chi phớ thc n tng ( giỏ v khi lng thc n tng do trt giỏ v thi gian
thc hin d ỏn kộo di thờm 2 thỏng ) .

- Mt s chi phớ cú liờn quan tng theo.
5.2. Sn phm thng mi v doanh thu
TT

Tên sản phẩm

1
2

Trứng gà thơng phẩm
Trứng gà thơng phẩm
- Bán g giống 1-3 ngày
tuổi
- Bán g giống 1 tuần
tuổi
- Bán g ging trên 1 T.
tuổi
Gà thịt thơng phẩm bỏn
t 1
Gà thịt thơng phẩm bỏn
t 2
Gà thịt thơng phẩm bỏn
t 3
G thụi khai thỏc sinh sn
Cộng

1
2
3
4

5
6
7

Đơn vị
tính
Quả
Qu
Con
Con
Con
Kg
Kg
Kg
Kg

Số lợng
10.500
6.562
4.350
1.800
1.200
435
2640
7825
800

Đơn giá
( đồng )


Thành
tiền
( đồng )

2.800,
3000,

29.400.000
19.686.000

10.000,

43.500.000

13.000,

23.400.000

17.000,

20.400.000

70.000,

30.450.000

80.000,
72.000,
40.000,


211.200.
000
563.400.00
0
32.000.000
973.436.000

5.3 . Hiu qu kinh t ca D ỏn.
So sỏnh doanh thu vi chi phớ sn xut ( 973.436.000, - 876.440.000,) li
nhun thu c l: 96.996.000,.
14


Hiệu quả sản xuất: 96.996.000/ 876.440.000 = 11, 07%
V. KẾT LUẬN .
1. Tóm tắt kết quả theo dõi một số chỉ tiêu cơ bản .
Thứ
tự
I
1
2
3
4
5
6
7
II
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17

Chỉ tiêu theo dõi
So sánh giữa 2 nguồn giống
Khối lượng gà con mới nở
Khối lượng gà lúc 9 tuần tuổi
Khối lượng gà lúc 12 tuần tuổi
Khối lượng gà lúc 16 tuần tuổi
Tỷ lệ nuôi sống đến 09 tuần tuổi
Tỷ lệ nuôi sống đến 12 tuần tuổi
Tỷ lệ nuôi sống đến 16 tuần tuổi
So sánh giữa yêu cầu và thực tế
Thời điểm gà đẻ quả trứng đầu
Khối lượng T. bình của trứng ( 21- 24 TT)
Khối lượng T. bình của trứng ( 29 - 32 TT)
Khối lượng T. bình của trứng ( 37 - 40 TT)
Tỷ lệ gà đẻ T.bình hằng ngày trong 40 tuần đẻ
Tổng số trứng/ 1 mái trong 40 tuần đẻ
Tỷ lệ trứng có phôi trong tổng số trứng mang ấp
Tỷ lệ trứng nở so với tổng số trứng đưa vào ấp
Tỷ lệ trứng nở so với tổng số trứng có phôi
Tỷ lệ gà con đủ tiêu chuẩn làm giống

Đơn vị

tính
Gam/ con
Gam/ con
Gam/ con
Gam/ con
%
%
%
Ngày tuổi
Gam/ quả
Gam/ quả
Gam/ quả
%
Quả
%
%
%
%

Gà giống
Viện C.Nuôi

Gà giống
tự S.xuất

30,35
800,50
1140
1420
94,5

93,8
92, 56
Yêu cầu cần đạt
140 - 147
30,98
39,47
43,73
30,24
85, 00
94,54
77,36
81,83
96 %

30,25
735
1053
1250
91, 2
90, 3
87,95
Thực đạt
135 - 140
35,21
43,34
49,17
31,67
88,68
95,25
77,79

81,66
94,73

2. Kết luận
Sau 14 tháng thực hiện, Dự án “ Xây dựng mô hình nuôi gà da đen, xương đen,
thịt đen thương phẩm tại một HTX ở thành phố Lào Cai ” đã hoàn thành các nội dung
theo đề cương thuyết minh đã được phê duyệt.
Qua các kết quả thực hiện Dự án cho phép khẳng định giống gà H' Mông da đen,
xương đen, thịt đen do Viện Chăn nuôi thuần hóa và cung cấp giống có thể phát triển
chăn nuôi trong các trang trại và nông hộ trên địa bàn tỉnh như các loại gà khác.
Chúng vừa có thể nuôi thả vườn như các loại gà ta, vừa có thể nuôi nhốt như một
số loại công nghiệp lông màu. Nhưng khi nuôi nhốt phải hết chú ý tập tính hay cắn
mổ lẫn nhau của chúng để có sự can thiệp phòng chống kịp thời, hạn chế thiệt hại
kinh tế do chúng gây ra.
Tuy nhiên do tập quán và tâm lý tiêu dùng của đại bộ phận nhân dân từ lâu
nay thường chuộng gà ta da vàng thịt trắng, bày mân trông đẹp mắt nên được dùng
phổ biến trong các công việc cần có thịt gà, đặc biệt là các dịp cần cúng, tế thì trên
mân lễ rất ít khi vắng mặt chú gà trống choai được mổ cẩn thận buộc cánh tiên và
luộc chín tới, da vàm ươm. Vì vậy mà lượng tiêu thu trên thị trường tương đối lớn.
15


Còn gà H’ Mông tuy ngon nhưng lại có màu đen nên nhiều người kiêng dùng vì sợ
nó mang lại điều không may và đặc biệt không ai dùng để làm đồ cúng, lễ hoặc
làm những tiệc cỗ lớn. Vì vậy việc tiêu thụ gà H’Mông thương phẩm chủ yếu là dựa
vào các nhà hàng, quán ăn đặc sản, nên tốc độ tiêu thụ chậm và rải rác. Do đó chăn
nuôi nông hộ với quy mô vừa phải ( 100 - 200 con/ lứa) sẽ hiệu quả hơn chăn nuôi
trang trại quy mô lớn.

V¹n Hoµ, ngµy 31

th¸ng 12 n¨m 2009
Chñ nhiÖm dù ¸n

§¬n vÞ thùc hiÖn dù ¸n

16


BIỂU 9 - TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
(Các khoản chi phân bổ vào giá thành sản phẩm tạo ra của Dự án )
Đơn vị tính 1000 đ

TT

Diễn giải chi phí

I

Chi phí giống:

II

Chi phí thức ăn:

1
2
3

Gà giống 1 – 3 ngày tuổi


Thức ăn cho gà từ 0 – 6 Tuần tuổi ( giai đoạn gà con )
1000 con x 1 kg/ con = 1000 kg
Thức ăn cho 560 gà mái chọn lần 1để nuôi hậu bị từ 7 – 20
Tuần tuổi: 560 con x 6,7kg/ con = 3752 kg ( ăn hạn chế )
Thức ăn cho 440 gà sau khi đã chọn gà mái nuôi hậu bị

Số lượng

Đơn
giá

Thành
tiền

1000 con

13,0

13.000,

55.942

9, 5

531.449,

1000 kg

9, 5


9.500,

3752 kg

9, 5

35.644,

4.136 kg

9, 5

39.292,

17


4
5
6
II

7 - 20 T.tuổi ( 440 c x 9,4 kg/ con = 4.136 kg)
(ăn tự do, gà trống+ mái ăn như nhau)
Thức ăn cho gà giai đoạn mái đẻ khởi động 21-24 T.tuổi
(đã chọn lần 2 ): 565 con x 2,6 kg/con = 1.469 kg
Thức ăn cho đàn gà sau chọn lần 3 đến kết thúc Dự án
( 25 - 46 T.tuổi ): 505 con x 17 kg/con = 8.585 kg
Thức ăn cho 10.000 gà thương phẩm tự sản xuất
giống nuôi 12 T.tuổi: 10.000 con x 3,7 kg/ con =

37.000 kg

1.469

9, 5

13.956,

8.585 kg

9, 5

81.557,

37.000 kg

9, 5

351.500,

Chi phí Thú y + khử trùng tiêu độc:

77.240

5

Thuốc thú y và vắc xin cho gà gốc giai đoạn từ nhỏ đến
lúc bắt đầu đẻ ( 20 tuần ): 8.000, đ/con
Thuốc thú y và vắc xin cho đàn gà bố mẹ chọn lọc
được ( 21 – 52 tuần) 8.000, đ/con

Vắc xin cho đàn gà giống sản xuất được trước khi
xuất bán ( 8000 con ; 500đ/con )
Vắc xin và thuốc thú y cho đàn gà thương phẩm
giống tự sản xuất 10.000 con; 6000, đ/con .
Hoá chất khử trùng tiêu độc: 100.000, đ/ tháng

III

Các khoản chi phí khác :

88.311,

1

Nhân công ( 2 người x 12 tháng x 2000.000,đ )
Điện ( Bơm nước, úm + ấp trứng + chiếu sáng … )
( Trung bình 1.000.000 / tháng)
Khấu hao chuồng trại thiết bị 1.500.000đ/ tháng
Dụng cụ mau hỏng, chất lót nền.
Chi khác ( các khoản chi gián tiếp được phân bổ )

48.000,

1
2
3
4

2
3

4
5

Cộng chi phí trực tiếp I + II + III
Dự tính rủi ro 5%
Tổng cộng

1000 con

8,0

8.000,

505 con

8,0

4.040,

8000 con

0,5

4.000,

10.000 con

6,0

60.000,


12 tháng

100,0

1.200,

12 tháng

1.000,0

12.000,

12 tháng

1.500,0

18.000,
4.000,
6.311,
710.000,
35.500,
745.500,

18


19




×