Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo Cáo Môi Trường Kinh Doanh Thành Phố Đà Nẵng Theo Cảm Nhận Của Các Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Doanh Nghiệp FDI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.13 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Đặc điểm các doanh nghiệp FDI đuợc khảo sát
II.
Kết quả khảo sát
1. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường..........................................................................1
I.

2. Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất........................................4
3. Chỉ số Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin..........................................5
3.1. Nhóm chỉ tiêu “Đánh giá về khả năng tiếp cận tài liệu văn bản"..........................5
3.2. Nhóm chỉ tiêu “Tính minh bạch”...........................................................................7
4. Chỉ số “Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước”....................8
5. Chỉ số “Chi phí không chính thức”........................................................................8
6. Chỉ số “Ưu đãi đối với DNNN”...........................................................................10
7. Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”............................11
8. Chỉ số “Chính sách phát triển khu vực có vốn đầu tư nước ngoài”.....................12
9. Chỉ số “Đào tạo lao động”...................................................................................12
10.

Chỉ số thiết chế pháp lý....................................................................................13
III. Kết Luận

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Chi phí gia nhập thị trường..................................................................2
Bảng 2: Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất................................3
Bảng 3.1: Khả năng tiếp cận thông tin tài liệu liên quan đến hoạt động kinh
doanh.................................................................................................................4


Bảng 3.2: Tính minh bạch.................................................................................5
Bảng 4: Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước.................6
Bảng 5: Chi phí không chính thức.....................................................................7
Bảng 6: Ưu đãi đối với DNNN..........................................................................8
Bảng 7: Tính năng động và tiên phong của chính quyền thành phố.................9
Bảng 8: Chính sách phát triển khu vực có vốn đầu tư nước ngoài....................10
Bảng 9: Đào tạo lao động..................................................................................11
Bảng 10: Thiết chế pháp lý................................................................................11

ii


Danh mục các từ viết tắt
PCI (Provincial Competitiveness index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.....
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................
DN: Doanh nghiệp..................................................................................................
DN FDI: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước............................................................................
KTTN: Kinh tế tư nhân..........................................................................................
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.................................................................................
UBND: Ủy ban nhân dân.......................................................................................
KT – XH: Kinh tế xã hội........................................................................................

iii


BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG KINH DOANH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THEO
CẢM NHẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (DOANH NGHIỆP FDI)
Đặt vấn đề

Cùng với việc khảo sát doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN, để đánh giá môi
trường kinh doanh của thành phố Đà Nẵng toàn vẹn hơn, Trung tâm xúc tiến đầu tư
và Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng tổ chức khảo sát các đối tượng
là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động kinh doanh trên
địa bàn thành phố. Mẫu phiếu khảo sát sử dụng lại Mẫu phiếu khảo sát doanh nghiệp
– Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân. Việc sử dụng
chung một Mẫu phiếu khảo sát như vậy nhằm mục đích cho phép chúng ta đánh giá
được môi trường kinh doanh của thành phố một cách đồng bộ và có sự gắn kết giữa
hai khu vực KTTN và Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Bài báo cáo gồm 3 phần:
I.
Đặc điểm của doanh nghiệp FDI được khảo sát
II.
Kết quả khảo sát: Lần lượt báo cáo kết quả của 10 chỉ số thành phần của
Chỉ số PCI
1. Chi phí gia nhập thị trường
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
3. Tính minh bạch
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước
5. Chi phí không chính thức
6. Ưu đãi đối với DNNN
7. Tính năng động và tiên phong của chính quyền thành phố
8. Chính sách phát triển khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
9. Đào tạo lao động
10.Thiết chế pháp lý
III. Kết luận

1



I. Đặc điểm các doanh nghiệp FDI được khảo sát
Tổng số phiếu được phát ra 153 phiếu/157 doanh nghiệp FDI và thu về được
35 phiếu, trong đó có 2 phiếu không hợp lệ.
Trong số 33 doanh nghiệp FDI có phản hồi hợp lệ, đặc điểm của các DN FDI
như sau:
Về loại hình doanh nghiệp, công ty TNHH chiếm cao nhất, với 23/33 số doanh
nghiệp, chiếm 69,70%, loại hình công ty cổ phần có 3 DN, chiếm 9,10%, chỉ có 1
công ty hợp danh, chiếm 3,00%, và 6 loại hình khác (chiếm 18,20%).
Biểu đồ 1: Cơ cấu về loại hình doanh nghiệp FDI đuợc
khảo sát

Về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực sản xuất/công nghiệp có số DN
FDI tham gia khảo sát nhiều nhất là 16 DN, chiếm 48,48%, kế đến là lĩnh vực dịch
vụ thương mại, với 12 DN, chiếm 36,36%, có 4 DN hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản (chiếm 12,12%), và 1 DN hoạt động trong 2 lĩnh vực trở lên, chiếm
3,03%.
Biểu đồ 2: Cơ cấu về lĩnh vực hoạt động của các DN
FDI đuợc khảo sát

2


Về quy mô hoạt động, thông qua tổng vốn kinh doanh, có 25/33 phiếu có trả
lời câu hỏi này. Trong đó, số lượng DN FDI có tổng số vốn kinh doanh trên 50 tỷ
VNĐ cao nhất, với 9 DN, chiếm 27,30%. Kế đến, có 8 DN (24,20%) có tổng số vốn
kinh doanh từ 1 tỷ - 5 tỷ VNĐ. Từ 10 tỷ VNĐ - 50 tỷ VNĐ có 4 DN (chiếm 12,10%),
và từ 500 triệu có Dưới 500 triệu – 1 tỷ VNĐ chỉ có 1 DN (3,30%)
Biểu đồ 3: Cơ cấu về Tổng vốn kinh doanh của các DN FDI
đuợc khảo sát (đvt: VNĐ)


Về số lao động của doanh nghiệp, có 32/33 phiếu có trả lời câu hỏi này. Trong
đó có 9 DN có số lao động từ 1 – 10 nguời, chiếm 28,12%, 11 DN có số lao động từ
11 – 50 nguời, chiếm 33,40%. Quy mô từ 51 – 100 nguời có 4 DN (12,10%) và quy
mô trên 100 người có đến 8 DN, chiếm 24,20%.
Biểu đồ 4: Cơ cấu về Tổng số lao động của các DN FDI
đuợc khảo sát (đvt: Nguời)

3


II. Kết quả khảo sát
Sau đây là kết quả khảo sát dựa trên thông tin của 33 phiếu khảo sát các doanh
nghiệp FDI có phản hồi hợp lệ.
1.
Chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường”
Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá về chi phí gia nhập thị trường của
các doanh nghiệp FDI mới thành lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Bảng 1: Chi phí gia nhập thị trường

Chi phí gia
nhập thị
trường

Tỉ lệ % DN phải mất từ 1 – 3 tháng để khởi sự kinh
doanh

37,04%

Tỉ lệ % DN phải mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh


11,11%

Tỉ lệ % DN gặp khó khăn để có đủ các loại giấy phép
cần thiết (khó khăn - rất khó khăn)

14,29%

Thời gian đăng kí kinh doanh (Số ngày trung vị)

20

Thời gian đăng kí kinh doanh lại (Số ngày trung vị)

12,50

Số lượng giấy đăng ký, giấy phép kinh doanh và quyết
định chấp thuận mà DN hiện có (Giá trị trung vị)

1,50

Theo kết quả khảo sát, gần 50% số DN FDI được khảo sát cho biết họ phải
mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh, trong đó 37,04% số DN mất từ 1 tháng đến 3
tháng, 11,11% số DN FDI được khảo sát mất hơn 3 tháng để khởi sự hoạt động kinh
doanh. Về số ngày cụ thể thì chỉ tiêu “Thời gian đăng ký kinh doanh” có số ngày
trung vị là 20 ngày (nhỏ hơn 1 tháng). “Thời gian đăng ký lại kinh doanh” có số ngày
trung vị là 12,50 ngày.
Chỉ có 14,29% số DN được khảo sát là cho rằng họ gặp khó khăn để có đủ các
loại giấy phép cần thiết. Và số lượng giấy phép cần thiết chỉ là 1,50 (giá trị trung vị),
là một điều kiện khá tốt cho các DN FDI khi gia nhập thị trường ở thành phố Đà
Nẵng.

2.
Chỉ số “Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất”
Bảng 2: Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Tiếp cận
đất đai và
Sự ổn định

Tiếp cận đất
đai

Tỉ lệ % DN cho rằng thiếu mặt bằng kinh doanh
hạn chế khả năng mở rộng kinh doanh của họ
Tỉ lệ % DN đánh giá Chính sách chuyển đổi đất
nông nghiệp của tỉnh là Tốt hoặc Rất tốt

45,45%
38,10%

4


trong sử
dụng đất

Rủi ro về thay đổi các điều khoản trong hợp
Sự ổn định
đồng thuê đất (1: Rất cao hoặc 5: Rất thấp)
trong sử dụng Nhận thức mức độ công bằng của cơ chế giải
quyết tranh chấp hợp đồng thuê đất (Luôn luôn
đất

hoặc Thường xuyên)

2,71
50,00%

Khá nhiều DN FDI trả lời khảo sát cho rằng thiếu mặt bằng kinh doanh, hạn
chế khả năng mở rộng kinh doanh của DN, với kết quả 45,45% số DN phản hồi như
vậy. Đây là một gợi ý cho chính quyền thành phố trong việc tìm giải pháp giải quyết
nhu cầu về đất đai cho DN FDI.
Chỉ có 38,10% số DN FDI trả lời khảo sát cho rằng chính sách chuyển đổi đất
nông nghiệp của thành phố là tốt trở lên.
Về “Sự ổn định trong sử dụng đất” thì “Rủi ro về thay đổi các điều khoản
trong hợp đồng thuê đất được DN FDI có phản hồi đánh giá là không cao, với số
điểm 2,71, gần với mốc 5 hơn, tức là nghiên về rủi ro thấp.
Và có một nửa số DN FDI (50,00%) tin vào mức độ công bằng của cơ chế giải
quyết tranh chấp hợp đồng thuê đất ở Đà Nẵng.
3.
Chỉ số “Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin”
3.1. Nhóm chỉ tiêu “Đánh giá về khả năng tiếp cận tài liệu văn bản"
Khả năng tiếp cận tài liệu văn bản được xác định thông qua: Tính sẵn có của
thông tin và việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Tính sẵn có bao gồm khả
năng tiếp cận dễ dàng thông tin về luật lệ mới, các văn bản hướng dẫn thi hành và
các quyết định của tỉnh.
Nhằm đánh giá khả năng tiếp cận thông tin, một danh mục gồm 13 văn bản
quản lý cấp thành phố được xem là thiết yếu với hoạt đông kinh doanh được đưa ra
cho doanh nghiệp đánh giá khả năng tiếp cận từ các mức độ dễ dàng đến không thể
tiếp cận được.
Đánh giá về khả năng tiếp cận tài liệu văn bản gồm tài liệu kế hoạch và tài liệu
pháp lý, kết quả tỉ lệ phần trăm DN cho rằng khả năng tiếp cận được như sau:
Bảng 3.1: Khả năng tiếp cận thông tin tài liệu liên quan đến hoạt động kinh

doanh
STT

Các loại thông tin tài liệu

1

Ngân sách của Thành phố
Kế hoạch phát triển KT-XH 10 năm và 5 năm
của thành phố
Quy hoạch phát triển KT-XH hằng năm của

2
3

Có thể/
dễ dàng
44,00%

Có thể
Không
nhưng khó
thể
44,00%
12,00%

80,77%

19,23%


0,00%

84,62%

11,54%

3,85%
5


4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

thành phố
Chương trình hành động phát triển khu vực
KTTN của Thành Phố
Các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của
Trung ương
Các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành

Các Quyết định và Chỉ thị của UBND thành
phố
Các kế hoạch về các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng mới
Các kế hoạch đầu tư của Trung ương
Các bản đồ và các quy hoạch sử dụng đất
Các chính sách ưu đãi đầu tư của thành phố
Các đơn xin đăng kí kinh doanh và sử dụng
đất
Thông tin về các thay đổi của các quy định về
thuế
Địa chỉ và điện thoại liên lạc của các cán bộ
nhà nước cấp Thành Phố
Dữ liệu về các doanh nghiệp đã đăng ký kinh
doanh của Thành Phố
Công báo đăng tải các văn bản quy phạm
pháp luật

73,08%

19,23%

7,69%

85,19%

14,81%

0,00%


80,77%

15,38%

3,85%

88,89%

11,11%

0,00%

57,69%

26,92%

15,38%

57,69%
51,85%
75,00%

26,92%
29,63%
21,43%

15,38%
14,81%
3,57%


84,62%

15,38%

0,00%

96,55%

3,45%

0,00%

80,77%

11,54%

7,69%

64,00%

24,00%

12,00%

84,62%

11,54%

3,85%


Các loại văn bản được DN nhận xét dễ dàng tiếp cận nhất như:
Các loại văn bản pháp lý: Các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Trung
ương (85,19%), các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành (80,77%), Thông tin về
các thay đổi của quy định về thuế (96,55%), các Quyết định và Chỉ thị của UBND
thành phố (88,89%).
Các loại văn bản quy hoạch, kế hoạch của tỉnh: Kế hoạch phát triển KT-XH
hằng năm của thành phố (84,62%), Quy hoạch phát triển KT-XH 10 năm và 5 năm
của thành phố (80,77%), các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư của thành phố
(75,00%).
Có thể nhận định Tính sẵn có của thông tin của thành phố Đà Nẵng là khá tốt,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh theo pháp luật, có khả
năng tiếp cận, khai thác các cơ hội đầu tư hiệu quả.
3.2. Nhóm chỉ tiêu “Tính minh bạch”
Nhóm chỉ tiêu thể hiện khả năng tiếp cận thông tin nhưng chưa nói lên được
tính công bằng trong tiếp cận thông tin, nhóm chỉ tiêu “Tính công bằng và ổn định

6


trong sử dụng các văn bản” sẽ đánh giá mức độ quan trọng của những “mối quan hệ”
với các cán bộ thành phố trong việc tiếp cận thông tin. Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 3.2: Tính minh bạch

Tính minh
bạch và khả
năng tiếp
cận thông
tin

Tính công

bằng và ổn
định trong
sử dụng các
văn bản

Khả năng
tiên liệu của
văn bản

Tỉ lệ % DN cho rằng cần có "mối quan hệ" để
tiếp cận các văn bản pháp luật, tài liệu kế hoạch
của tỉnh (Rất quan trọng hoặc Quan trọng)
Tỉ lệ % DN nhận định Gia đình và bạn bè có vai
trò quan trọng trong thương lượng với cán bộ
Nhà nước (Rất quan trọng hoặc Quan trọng)
Tỉ lệ % DN cho rằng thương lượng với cán bộ
thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh
doanh (Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý)
Khả năng có thể dự đoán được việc thực thi các
chính sách kinh tế và pháp luật của tỉnh (Luôn
luôn hoặc Thường xuyên)
Tỉnh có trao đổi ý kiến với doanh nghiệp về
những thay đổi trong các quy định pháp luật,
chính sách (Luôn luôn hoặc Thường xuyên)
Chất lượng dịch vụ tư vấn do cơ quan của tỉnh
cung cấp về thông tin pháp luật (Tốt hoặc Rất
tốt)

38,71%


50,00%

39,29%

0,00%

3,13%

46,43%

Theo kết quả khảo sát, về “Tính công bằng và ổn định trong sử dụng các văn
bản” thì số DN FDI trả lời khảo sát đánh giá những “mối quan hệ” là quan trọng để
tiếp cận các văn bản pháp luật, tài liệu kế hoạch của thành phố chiếm đến 38,71%.
Vai trò Gia đình và bạn bè được đánh giá là quan trọng trong việc thương lượng với
cán bộ nhà nước bởi đến 50,00% số DN FDI được khảo sát. Và 39,29% số DN FDI
trả lời khảo sát đồng ý với nhận định “Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết
yếu trong hoạt động kinh doanh”.
Về nhóm chỉ tiêu “Khả năng có thể tiên liệu của văn bản”, đánh giá của các
doanh nghiệp FDI được khảo sát không được cao. Với chỉ tiêu “Khả năng có thể dự
đoán được trong thực thi pháp luật của Thành phố” thì không có doanh nghiệp FDI
nào qua cuộc khảo sát cho rằng luôn luôn hoặc thường xuyên có thể đoán trước được
việc thực hiện những chính sách pháp luật Trung ương mà có ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và chỉ tiêu “Thành phố có trao đổi ý
kiến với các doanh nghiệp về những thay đổi trong các quy định pháp luật” thì chỉ có
3,13% số lượng DN FDI có phản hồi là nhận định có với mức độ thường xuyên trở
7


lên. Thông tin pháp luật được cung cấp, tư vấn bởi các cơ quan của thành phố được
đến 46,43% số lượng DN FDI trả lời khảo sát đánh giá tốt và rất tốt.

4.
Chỉ số “Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước”
Bảng 4: Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Chi phí thời
gian để
thực hiện
các quy
định của
Nhà nước

Chi phí thời
gian để thực
hiện các quy
định của
Nhà nước

Tỉ lệ % DN sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để
thực hiện các quy định của Nhà nước

29,03%

Số ngày làm việc với chính quyền địa phương
giảm đi trong 2 năm qua (%)

20,00%

Thanh tra,
kiểm tra

Số lần thanh tra giảm trong vòng hai năm trở lại

đây (%)

14,29%

Có 29,03% DN FDI có phản hồi sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện
các công việc liên quan đến giấy tờ hoặc thủ tục hành chính và 20% DN FDI cho
rằng số ngày tiếp xúc với chính quyền địa phương để hiểu rõ và thực hiện tốt các qui
định của Pháp luật giảm đi so với trước đây.
Việc các cơ quan tranh tra kiểm tra thực hiện tốt chức năng quản lý của mình
là một điều cần thiết nhưng cần phải được giới hạn trong một chừng mực vừa phải và
nhất là không được gây phiền hà cho các DN. Theo qui định, mỗi năm DN sẽ chỉ bị
thanh tra tối đa 2 lần bất kể là do cơ quan nào thực hiện. Qua khảo sát, có 14,29%
DN FDI cho rằng số lần thanh tra có giảm đi trong vòng hai năm trở lại đây, và hoạt
động thanh tra, kiểm tra có chiều hướng được cải thiện tốt.
5.
Chỉ số “Chi phí không chính thức”

Bảng 5: Chi phí không chính thức

8


Chi phí
không chính
thức

Tỉ lệ % DN cho rằng các chi phí không chính thức là cản
trở đối với hoạt động kinh doanh (rất khó khăn hoặc
tương đối khó khăn)
Tỉ lệ % DN cho rằng các DN cùng ngành trả chi phí

không chính thức (Hoàn toàn đồng ý và đồng ý)
Tỉ lệ % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi
phí không chính thức
Cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương
với mục đích trục lợi (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
Công việc được giải quyết sau khi đã chi trả chi phí
không chính thức (% Luôn luôn hoặc Trong hầu hết các
trường hợp)

69,56%
46,88%
0,00%
33,33%
43,48%

Có 69,56% cho rằng các chi phí không chính thức là cản trở đối với việc kinh
doanh của họ. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể phần nào đánh giá được qui mô của
các chi phí này, bởi vì ở một mức độ tương đối thì chúng mới gây ra tình trạng rất
khó khăn hoặc tương đối khó khăn cho các DN FDI trên địa bàn.
Có 46,88% DN FDI cho rằng các DN cùng ngành của mình phải trả thêm các
loại chi phí không chính thức trong quá trình kinh doanh để thuận lợi hơn trong các
hoạt động của mình. Tỉ lệ này khá cao cho thấy nhận định thực tế nhưng không mấy
tích cực của các DN về hành vi đưa và nhận hối lộ ở thành phố.
Một điểm đáng lưu ý là tỉ lệ DN FDI trên địa bàn phải chi hơn 10% doanh thu
cho các loại chi phí không chính thức là 0% trên tổng số DN được điều tra.
Thêm vào đó, có 21,20% DN cho rằng chi phí không chính thức chiếm 0%
doanh thu của họ, đồng nghĩa với việc họ không phải trả thêm bất cứ khoản chi phí
nào không chính đáng, và 42,4% DN cho rằng chi phí không chính thức chiếm dưới
1% doanh thu của họ.
Có 33,33% DN FDI được khảo sát đồng ý với nhận định “Cán bộ thành phố sử

dụng các qui định riêng của địa phương với mục đích trục lợi”. Đây là một chỉ tiêu
để đo lường độ tham nhũng, việc các cán bộ thành phố cố tình thực hiện sai hay phổ
biến sai các qui định nhằm ép các DN phải đưa hối lộ là một vấn nạn ảnh hưởng tiêu
cực đến sức hút môi trường đầu tư.
Chỉ tiêu “công việc được giải quyết sau khi DN đã chi các khoản không chính
thức” thể hiện sự “đền đáp” của các cán bộ nhận hối lộ đối với các DN đưa hối lộ. Có
43,48% các DN FDI được khảo sát cho rằng công việc của họ sẽ được giải quyết tốt
luôn luôn hoặc trong hầu hết các trường hợp đã chi ra các khoản không chính thức.
6.
Chỉ số “Ưu đãi đối với DN nhà nước”
9


Đây là một chỉ tiêu đo lường sự cảm nhận của DN FDI về môi trường mà họ
đang kinh doanh có công bằng không hay có những sự ưu đãi nhất định dành cho các
DN quốc doanh (những ưu đãi này bao gồm ưu tiên tiếp cận đất đai, vốn, đầu tư…
Bảng 6: Ưu đãi đối với DNNN

Ưu đãi đối
với DNNN

Ưu đãi DNNN là cản trở đối với hoạt động kinh doanh
của DN (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
Thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài (% Tích cực hoặc Rất tích cực)
Thái độ của tỉnh đã được cải thiện trong vòng hai năm
qua (%)
Thái độ của chính quyền không phụ thuộc vào mức
đóng góp về tài chính (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng
ý).

Tỉnh ưu đãi DN cổ phần hóa là cản trở đối với công
việc kinh doanh của DN (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn
đồng ý).
DN đánh giá chính sách cổ phần hóa của tỉnh (% Rất
tốt hoặc Tốt)

25,00%
53,33%
68,97%
65,52%

20,83%
35,00%

Có 25,00% DN FDI được khảo sát đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý rằng các ưu
đãi DNNN là cản trở đối với hoạt động kinh doanh của DN và 20,83% DN cho rằng
việc thành phố ưu đãi những DN cổ phần hoá gây ra những khó khăn cho DN của
mình.
Nhưng bên cạnh đó các DN FDI cũng đánh giá cao thái độ của chính quyền
thành phố đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với 53,33% DN FDI được khảo
sát cho rằng chính quyền có thái độ tích cực hoặc rất tích cực đối với việc kinh doanh
của các DN FDI.
Có đến 68,97% DN cho rằng thái độ của chính quyền đã được cải thiện trong 2
năm gần đây, đây là một dấu hiệu tích cực, bởi vì nếu chính quyền có thái độ ngày
càng tốt hơn, tạo các ưu đãi ngày một nhiều hơn (một cách bình đẳng) đối với tất cả
DN đầu tư vào Đà Nẵng thì sẽ góp phần nâng cao tính cạnh tranh của môi trường đầu
tư thành phố.
Có 65,52% DN - một con số khá cao – cho rằng thái độ của chính quyền
không phụ thuộc vào mức đóng góp về tài chính. Phần lớn các DN cảm nhận những
ưu đãi của thành phố dành cho họ không phụ thuộc vào số thuế mà họ đóng góp vào

ngân sách. Chỉ tiêu này càng cao càng tích cực, bởi vì việc chính quyền không thiên

10


vị những đại gia đóng góp các khoản tài chính lớn hay sử dụng lao động nhiều sẽ tạo
ra một sân chơi bình đẳng hơn, dỡ bỏ bớt những rào cản mà các DN nhỏ hay mới gia
nhập thị trường gặp phải.
Có 35,00% DN đánh giá tốt chính sách cổ phần hoá ở địa phương. Đây là chỉ
tiêu đo lường cảm nhận của DN về những nỗ lực của chính quyền thành phố trong
việc giảm thiểu số lượng DNNN, góp phần tạo môi trường đầu tư bình đẳng cho tất
cả các DN đang làm ăn trên địa bàn.
7.
Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh”
Bảng 7: Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh

Tính năng
động và tiên
phong của
chính quyền
tỉnh

Tỉnh triển khai tốt trong khuôn khổ các quy định của
Trung ương (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những
trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp (% Đồng ý
hoặc Hoàn toàn đồng ý)
Tỉnh có sáng kiến tốt nhưng còn nhiều cản trở ở Trung
ương (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
Không có sáng kiến nào ở cấp tỉnh, tất cả đều đến từ

cấp Trung ương (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

89,29%
78,57%
45,84%
17,39%

Có 89,29% DN FDI cho rằng các cán bộ thành phố nắm vững và triển khai tốt
các chính sách, qui định hiện hành trong khuôn khổ pháp luật, góp phần giúp DN
hiểu rõ và giải quyết các vấn đền liên quan đến các qui định từ Trung ương.
Có 78,57% DN đánh giá cao tính sáng tạo, năng động và sáng suốt trong
khuôn khổ luật pháp để giải quyết các vấn đề mà các DN gặp phải, tạo điều kiện tốt
nhất cho các DN thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Có 45,84% các DN cảm nhận tích cực về tính sáng tạo trong việc thực thi pháp
luật của chính quyền thành phố. Tỉ lệ này ở mức trung bình phần nào cũng cho thấy
mối quan hệ giữa DN và chính quyền vẫn còn khoảng cách khá lớn.
Chỉ có 17,39% DN đồng ý với nhận định rằng chính quyền thành phố không
có bất cứ sáng kiến nào mà tất cả đều đến từ Trung ương. Chỉ tiêu này thấp cũng thể
hiện dấu hiệu tích cực trong cảm nhận của các DN FDI về tính năng động và tiên
phong của chính quyền thành phố.
8.
Chỉ số “Chính sách phát triển khu vực có vốn đầu tư nước ngoài”
Bảng 8: Chính sách phát triển khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Chính sách
phát triển

Chất lượng dịch vụ công - Cung cấp thông tin thị trường
(Tốt hoặc Rất tốt)

28,57%


11


khu vực
KTTN

Chất lượng dịch vụ công - Hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh
doanh, đầu tư (Tốt hoặc Rất tốt)
Chất lượng dịch vụ công - Xúc tiến xuất khẩu và hội chợ
thương mại (Tốt hoặc Rất tốt).
Chất lượng dịch vụ công - Khu công nghiệp và Cụm
công nghiệp (Tốt hoặc Rất tốt).
Chất lượng dịch vụ công - Công nghệ và các dịch vụ liên
quan đến công nghệ (Tốt hoặc Rất tốt).

20,20%
50,00%
38,10%
34,62%

Về chỉ số “Chính sách phát triển khu vực có vốn đầu tư nước ngoài” thì kết
quả khảo sát cho thấy số lượng DN FDI đánh giá về chất lượng một số dịch vụ công
tốt không nhiều: 28,57% số lượng DN FDI trả lời khảo sát nhận định dịch vụ cung
cấp thông tin thị trường tốt, 20,20% số lượng DN FDI trả lời khảo sát đánh giá dịch
vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, đầu tư tốt. Về dịch vụ Xúc tiến xuất khẩu và
hội chợ thương mại được 50,00% số lượng DN trả lời khảo sát đánh giá tốt. Về chất
lượng dịch vụ công thuộc Khu công nghiệp và cụm công nghiệp, về công nghệ và
các dịch vụ liên quan đến công nghệ được đánh giá tốt bởi lần lượt 38,10% và
34,62% số lượng DN FDI có phản hồi.

9.
Chỉ số “Đào tạo lao động”
Bảng 9: Đào tạo lao động

Đào tạo lao
động

Chất lượng dịch vụ giáo dục do các cơ quan của tỉnh
cung cấp (% Tốt hoặc Rất tốt)
Chất lượng dịch vụ đào tạo nghề cho người lao động do
các cơ quan của tỉnh cung cấp (% Tốt hoặc Rất tốt)
Chất lượng dịch vụ giới thiệu việc làm do các cơ quan
của tỉnh cung cấp (% Tốt hoặc Rất tốt)

34,48%
17,39%
28,00%

Đối với các DN, nhất là các DN FDI khi đầu tư vào thành phố Đà Nẵng đều rất
quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi cạnh
tranh bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ là chính. Đa phần các DN cho rằng chất
lượng nguồn nhân lực ở Đà Nẵng có phần thấp hơn thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội, các DN khó tìm được người lao động có tay nghề thành thạo mà không cần phải
đào tạo lại và bên cạnh đó, nguồn nhân lực cao cấp cho các vị trí quản lý cũng rất
khó khăn trong việc tuyển dụng.
Có 34,48% DN cho rằng dịch vụ giáo dục do các cơ quan thành phố cung cấp
là “rất tốt” và “tốt”. Còn tỉ lệ DN đánh giá cao chất lượng dịch vụ đào tạo nghề cho
người lao động do các cơ quan của thành phố cung cấp có phần thấp hơn là 17,39%.
12



Những năm qua thành phố cũng đã có phần chú trọng hơn đến công tác môi
giới và giới thiệu việc làm cho người lao động. Hoạt động này phần nào đó cũng đã
hỗ trợ cho các DN trên địa bàn nhưng tác động còn hạn chế. Chỉ có 28,00% cho rằng
thành phố làm “rất tốt” và “tốt” công tác này.
10. Chỉ số “Thiết chế pháp lý”
Bảng 10: Thiết chế pháp lý

Thiết chế
pháp lý

Hệ thống pháp lý tạo ra cơ chế để DN có thể khởi kiện hành
vi tham nhũng của cán bộ công quyền (% Luôn luôn hoặc
Thường xuyên)
DN tin rằng hệ thống pháp lý sẽ bảo vệ hợp đồng và các
quyền tài sản (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
Chủ yếu sử dụng thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp

23,08%
96,00%
166,80%

Chỉ số “ Thiết chế pháp lý” được đưa ra nhằm đánh giá hiệu quả của xây dựng
hệ thống pháp luật và các phương thức giải quyết tranh chấp của thành phố. Chỉ tiêu
Tỷ lệ phần trăm số DN tin tưởng rằng họ luôn có thể đến làm việc với các cấp có
thẩm quyền cao hơn để được giải quyết đúng khi gặp phải cán bộ nhà nước làm trái
với quy định của pháp luật như thanh tra, kiểm tra thái quá hoặc đòi hỏi các khoản
chi phí không chính thức, là thước đo việc liệu các cơ quan tư pháp địa phương và bộ
máy công quyền có thiết lập cơ chế tạo điều kiện cho DN tố cáo những hành vi tham
nhũng của bộ phận công chức địa phương không. Và chỉ có 23,08% số DN FDI phản

hồi là cơ chế này có hiệu quả với mức độ thường xuyên trở lên.
Có đến 96,00% số DN FDI trả lời khảo sát tin vào hệ thống pháp lý sẽ bảo vệ
hợp đồng và các quyền tài sản cho DN trong các tranh chấp liên quan đến hoạt động
kinh doanh. Đây là thước đo trực tiếp cảm nhận của DN về môi trường pháp lý của
địa phương. Tuy nhiên, đối với những DN chưa bao giờ sử dụng đến các cơ chế pháp
lý thì sự đánh giá này chủ yếu dựa trên những thông tin mà DN nghe được, và có xu
hướng khá tích cực vì họ chưa từng phải giải quyết tranh chấp thông qua các cơ quan
nhà nước hoặc tòa án của địa phương và chưa từng thất bại.
Về chỉ tiêu “Sử dụng thiết chế pháp lý”, các DN qua cuộc khảo sát được yêu
cầu lực chọn 3 cách thức giải quyết tranh chấp quan trọng nhất. Và chỉ tiêu này được
tính điểm dựa trên mức độ DN lựa chọn hai cách thức chính để giải quyết tranh chấp
là Tòa án nhân dân thành phố và hòa giải dưới sự điều phối của các cơ quan chức
năng. Số điểm cho chỉ tiêu này là 166,80% (phương pháp tính có nhân hệ số, công
thức tính chỉ số “Sử dụng thiết chế pháp lý” của PCI).

13


III. Kết luận
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng. Việc khảo sát DN FDI trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng nhằm thu nhận những cảm nhận của các DN FDI đối với môi trường kinh
doanh của Đà Nẵng là rất quan trọng và cần thiết.
Kết quả khảo sát DN FDI thu được là một bổ sung hữu ích cho kết quả khảo
sát doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN, từ đó giúp thành phố có cái nhìn tổng thể
hơn trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, đồng thời là cơ sở để so sánh phân
tích với kết quả khảo sát DN FDI năm 2010.
Tuy nhiên, do lần đầu đầu thực hiện và mẫu phiếu khảo sát vẫn sử dụng lại
mẫu phiếu khảo sát doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN, nên kết quả khảo sát DN
FDI không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm nghiên cứu rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến từ các nhà quản lý, các chuyên gia, các nhà khoa học để tiếp
tục hoàn thiện.

14



×