Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô nếp tại huyện ngân sơn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ BÍCH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP
TẠI HUYỆN NGÂN SƠN - TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ BÍCH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP
TẠI HUYỆN NGÂN SƠN - TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng

Thái Nguyên - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng.
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn
thành luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Trương Thị Bích


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu
Hồng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài, cũng như trong quá trình hoàn thiện luận văn tốt nghiệp!
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
phòng đào tạo, khoa nông học, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, và
gia đình. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hữu Hồng đã tận tình hướng dẫn khoa học, chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi xin trân thành cảm ơn
tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong phòng đào tạo, khoa Nông học,các thầy
giáo, cô giáo giảng dạy chuyên nghành Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập,
nghiên cứu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự động viên khích lệ của gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian làm luận văn. Một lần nữa tôi trân
trọng cảm ơn!
Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp,
bạn đọc và xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Trương Thị Bích


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước ........................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ............................................... 5
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới ................................................ 9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ............................................ 10

1.2.4. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam ............................................... 13
1.2.5. Tình hình sản xuất ngô tại Bắc Kạn .............................................. 15
1.3. Tình hình nghiên cứu về ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam ....... 16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về ngô nếp trên thế giới ............................. 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về ngô nếp ở Việt Nam .............................. 18
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 24
2.1. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................... 24
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................. 24
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 24


iv
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 25
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 26
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá .............................. 26
2.4.1. Chọn cây theo dõi.......................................................................... 27
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá ngô ở điều kiện thí nghiệm đồng
ruộng ........................................................................................................ 27
2.5. Hiệu quả kinh tế ............................................................................... 34
2.6. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................... 34
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................... 35
3.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng sinh trưởng của một số giống
ngô nếp lai tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ....................................... 35
3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến một số giai đoạn sinh trưởng chính .. 35
3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của
một số giống ngô nếp mới ....................................................................... 39
3.2.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến số lá trên cây và chỉ số diện tích lá .. 40
3.2.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp độ bao bắp ..................................... 43

3.3. Nghiên cứu mức độ phản ứng với sâu bệnh hại và khả năng chống
chịu với các điều kiện bất thuận của một số giống ngô nếp lai tại huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 46
3.3.1. Tình hình nhiễm sâu, bệnh hại của một số giống ngô nếp lai tại
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 46
3.3.2. Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh của một số giống
ngô nếp lai tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn năm 2017 ...................... 53
3.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất của một số giống ngô nếp thí nghiệm vụ Xuân - Hè năm 2017 tại
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 55
3.4.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến các yếu tố cấu thành năng suất của một
số giống ngô nếp ..................................................................................... 55


v
3.4.2. Chỉ tiêu chất lượng của các giống ngô thí nghiệm trong vụ xuân và
hè năm 2017 ............................................................................................ 61
3.5. Hạch toán kinh tế cho một số giống ngô nếp trồng tại huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 67
1. Kết luận ............................................................................................... 67
2. Đề nghị ................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 69
PHẦN PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CIMMYT


:

Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế (Centro
internacional de Mejoramienio de Maizy Trigo).

P1000 hạt

:

Khối lượng 1000 hạt

TGST

:

Thời gian sinh trưởng

CSDTL

:

Chỉ số diện tích lá

CV

:

Hệ số biến động (Coefficient of variation)


ĐC

:

Đối chứng

NL

:

Nhắc lại

NXB

:

Nhà xuất bản

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu


NSBT

:

Năng suất bắp tươi

P1000 hạt

:

Khối lượng 1000 hạt

P

:

Sai khác giữa các trung bình

LSD0.05

:

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 95%


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới năm 2010 - 20166
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số khu vực trên thế giới năm 2016 . 7
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2016 . 8

Bảng 1.4. Lượng ngô tiêu thụ của một số nước trên thế giới ..................... 9
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam năm 2011 - 2016 ............ 11
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng sinh thái Việt Nam năm
2016 ................................................................................................ 12
Bảng 1.7. Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2014 - 2015 ......... 14
Bảng 1.8. Tình hình sản xuất ngô tại Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2015 .... 15
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời vụ đến các giai đoạn sinh trưởng của các
giống ngô nếp thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè năm 2017 ......... 36
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của thời vụ đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp
của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Hè năm 2017 ... 39
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thời vụ đến số lá và chỉ số diện tích lá của một
số giống ngô nếp thí nghiệmvụ Xuân và vụ Hè năm 2017 ..... 41
Bảng 3.4: trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngô
nếp lai mới ..................................................................................... 44
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời vụ đến mức độ nhiễm sâu, bệnh hại trên
ngô của một sốgiống ngô nếp lai mới ........................................ 48
Bảng 3.6. Khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh của một số giống
ngô nếp lai ..................................................................................... 53
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời vụ đến chiều dài bắp và đường kính bắp của
một số giống ngô nếp mới tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.. 55
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời vụ đến số hàng hạt và số hạt/hàng của một số
giống ngô nếp thí nghiệm tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .. 57


viii
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ hạt/bắp và khối lượng 1000 hạt
của một số giống ngô nếp mới .................................................... 59
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất của một số giống ngô
nếp trồng tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn............................ 60
Bảng 3.11. Chất lượng của một số giống ngô nếp thí nghiệm tại huyện

Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 62
Bảng 3.12. Hạch toán kinh tế cho 1ha (thu hạt khô) ................................. 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, khi mà đời sống con người ngày một được
nâng cao thì nhu cầu sử dụng ngô làm thực phẩm ngày càng lớn. Người ta sử
dụng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp, các loại ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt)
được dùng để làm quà ăn tươi (luộc, nướng), chế biến thành các món ăn được
nhiều người ưa chuộng như ngô chiên, súp ngô, snack ngô hoặc đóng hộp làm
thực phẩm xuất khẩu, việc xuất khẩu các loại ngô thực phẩm mang lại hiệu quả
kinh tế đáng kể cho một số nước như Trung Quốc, Thái lan, Đài Loan ...
Ở Việt Nam, sản xuất ngô nếp ăn tươi đã thu được những kết quả vượt
trội, tuy sản lượng chưa cao nhưng nhu cầu sử dụng các giống ngô này trong
thời gian gần đây đang tăng lên rất nhanh. Với ngô nếp, nhờ tinh bột có thành
phần chủ yếu là amylopectin, có giá trị dinh dưỡng cao, giàu lizin và triptophan,
từ lâu nó đã là nguồn lương thực quý của đồng bào dân tộc miền núi và là nguồn
nguyên liệu quý cho công nghiệp, đặc biệt công nghiệp thực phẩm. Gần đây,
vai trò của ngô nếp càng được nâng lên nhờ những thành tựu từ nghiên cứu
chọn tạo và mở rộng những giống lai cho năng suất cao mà vẫn giữ được phẩm
chất và chất lượng tốt. Các giống ngô nếp dùng ăn tươi giúp người sản xuất có
thu nhập khá. Thân lá ngô được tận dụng cho chăn nuôi, thời gian cây ngô
chiếm đất không dài chỉ từ 70-90 ngày. Hiện tại, giá giống ngô nếp lai rất cao
mà giá bán bắp tươi là khoảng từ 2.500đ đến 3.000đ/bắp. Mặc dù giá giống khá
cao nhưng người nông dân vẫn chấp nhận vì thu nhập từ trồng ngô nếp vẫn cao
hơn một số cây trồng khác. Trong những năm gần đây, Việt Nam cũng đã lai
tạo và nhập nội được nhiều giống ngô nếp đáp ứng về năng suất, chất lượng.
Vì vậy, việc lựa chọn giống nhằm tăng năng suất, chất lượng và tăng hiệu quả

kinh tế từ ngô nếp phù hợp với điều kiện của từng vùng là nhiệm vụ chính của
các nhà khoa học.


2
Bắc Kạn là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển sản xuất ngô. Tuy nhiên
năng suất ngô bình quân tại đây lại đạt thấp hơn so với năng suất trung bình
của cả nước. Hiện nay một số nơi trong tỉnh còn sử dụng giống ngô địa phương
và giống thụ phấn tự do nên năng suất và chất lượng chưa cao. Các giống ngô
nếp được trồng trong tỉnh chủ yếu là các giống ngô nếp địa phương do người
nông dân tự để giống có thời gian sinh trưởng dài và năng suất thấp nên chưa
mang lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân. Vì vậy, để phát huy được tiềm
năng về đất đai cũng như khai thác các đặc tính tốt của giống mới và tránh
những rủi ro do giống không thích ứng với điều kiện sinh thái tại địa phương,
trước khi đưa các giống ngô mới vào sản xuất đại trà, nhất thiết phải tiến hành
đánh giá quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính thích
ứng với điều kiện sinh thái của địa phương. Lựa chọn được giống ngô nếp lai
mới có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng cho năng suất và
chất lượng tốt để giới thiệu cho người nông dân đưa các giống ngô chất lượng
vào sản xuất từ đó góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. Xuất phát từ
nhu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả
năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô nếp tại huyện
Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn.”
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Chọn được những giống ngô nếp mới có triển vọng, cho năng suất
cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái tại huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô nếp

lai thí nghiệm trong điều kiện vụ Xuân và vụ Hè năm 2017.
- Đánh giá khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận và mức độ
phản ứng của các giống ngô nếp mới đối với sâu bệnh hại.


3
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng xuất và khả năng cho năng suất
của một số giống ngô nếp lai thí nghiệm.
- Đánh giá được chất lượng giống (độ giẻo, hương thơm và vị đậm, ngọt).
- Xác định giống ngô nếp mới có ưu điểm vượt trội để giới thiệu trong
sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô nếp mới ở điều
kiện miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học bước đầu cho việc chọn
giống ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng bổ sung thêm dữ
liệu khoa học cho các nghiên cứu về sinh trưởng, phát triển và khả năng chống
chịu cũng như chất lượng của một số giống ngô nếp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài lựa chọn được giống ngô nếp mới có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, năng suất cao, chất lượng tốt, phục vụ cho sản xuất ngô nếp thương
phẩm phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, góp
phần mở rộng diện tích các giống ngô mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo để tập
huấn kỹ thuật cho nông dân.
- Đề tài góp phần làm phong phú thêm bộ giống ngô nếp để người dân
lựa chọn, thay đổi tập quán canh tác, khai thác tối đa tiềm năng đất đai góp
phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho nông dân, đồng bào dân tộc thiểu

số vùng núi cao của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Năng suất cây trồng, sinh trưởng và phát triển của cây phụ thuộc vào tác
dụng tổng hợp của các yếu tố đất đai, giống, chất lượng hạt giống, điều kiện
sinh thái môi trường, kỹ thuật canh tác, mức độ đầu tư, các loại phân bón, công
nghệ sau thu hoạch…Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên thế giới cũng như
trong nước khẳng định giống cây trồng là một trong những nhân tố quyết định
đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Bằng
kinh nghiệm sản xuất của mình cha ông ta đã đúc kết “nhất nước, nhì phân, tam
cần, tứ giống” câu nông giao trên đã khẳng định vai trò của giống quyết định
về năng suất cây trồng.
Nhờ có bộ giống cây trồng phong phú đa dạng chúng ta đang thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng
và khắc phục những hạn chế về đất đai, thời tiết khí hậu của nước ta, làm đa
dạng hóa sản phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Những năm gần đây
do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về cây trồng, các nhà khoa học Việt
Nam đã chọn tạo được rất nhiều giống ngô nếp lai có triển vọng làm cho diện
tích trồng ngô nếp của cả nước tăng lên rất nhanh, năng suất và chất lượng
được cải thiện rõ rệt, một số giống ngô nếp mới cho năng suất và chất lượng
cao đã được công nhận và đang phát triển phổ biến trong sản xuất như: các
giống MX2, MX4, MX6, MX10 của công ty giống cây trồng Miền Nam; HN88,
HN68, HN90 của công ty Cổ phần giống cây trồng Trung Ương chọn tạo; giống
Milky36 do Công ty Seminis Việt Nam sản xuất; giống Wax44 của Công ty
SygentaViệt Nam; các giống NL555, NL556, NL557, NL558, MC6805,

Mc9a68, MC6891do Viện nghiên cứu ngô chọn tạo…Tuy nhiên năng suất, chất


5
lượng cây trồng ngoài phụ thuộc vào giống còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại
cảnh, kỹ thuật sản xuất, đất đai...
Do vậy, để có giống tốt đưa vào sản xuất phù hợp với điều kiện sinh thái
của từng địa phương thì trước khi đưa vào sản xuất cần được khảo nghiệm ở
các vùng sinh thái khác nhau để đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, độ ổn
định, khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh bất thuận thì mới lựa chọn
được giống phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Vì vậy đề tài có đủ
cơ sở khoa học và thực tiễn để nghiên cứu từ đó khuyến cáo cho bà con nông
dân nhằm đưa ra sản xuất đại trà, đảm bảo an ninh lương thực xoá đói, giảm
nghèo, kết hợp với định canh, định cư cho các vùng dân tộc thiểu số.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô hay bắp (Zea mays L. ssp. mays) là một loại cây lương thực được
thuần canh tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp châu Mỹ. Ngô lan
rộng ra phần còn lại của thế giới sau khi người châu Âu tiếp xúc với người châu
Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16.
Ngô là cây lương thực được gieo trồng nhiều nhất tại châu Mỹ (Chỉ riêng
tại Hoa Kỳ thì sản lượng đã là khoảng 270 triệu tấn mỗi năm) [25]. Các giống
ngô lai ghép được các nông dân ưa chuộng hơn so với các giống ngô thông
thường do có năng suất cao và có ưu thế giống lai. Trong khi một vài giống ngô
địa phương có thể cao tới 7m (23 ft) tại một số nơi, thì các giống ngô thương
phẩm đã được tạo ra với chiều cao chỉ khoảng 2,5m (8 ft). Ngô ngọt (Zea mays
var. rugosa hay Zea mays var. saccharata) thông thường thấp hơn so với các
giống ngô khác. Do có khả năng thích ứng rộng nên cây ngô được trồng ở hầu
hết các nước trên thế giới với sản lượng hàng năm cao hơn bất kỳ cây lương
thực nào. Năm 2010, gần 164 triệu ha ngô đã được gieo trồng trên khắp thế

giới, với sản lượng lên tới 849,8 triệu tấn. Đến năm 2016 diện tích trồng ngô
trên thế giới tăng 182,3 triệu ha, với sản lượng là 1053,8 triệu tấn [15].


6
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới
năm 2010 - 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(ta/ha)

(triệu tấn)

2010

163,8

51,9

849,8

2011

171,7


51,6

885,3

2012

177,0

49,4

875,1

2013

185,7

54,8

1.017,5

2014

179,8

56,5

1.016,0

2015


178,0

54,1

963,32

2016

182,3

57,8

1.053,8

Năm

(Nguồn: FAOSTAT [15], USDA, 2017 [17])
Qua bảng số liệu trên cho thấy: giai đoạn 2010-2016, sản xuất ngô trên
thế giới có xu hướng tăng về diện tích, năng suất và sản lượng. Từ năm 2010
đến 2016 diện tích trồng ngô tăng từ 163,8 triệu ha lên đến 182,3 triệu ha, năng
suất tăng từ 51,9 tạ/ha lên tới 57,8 tạ/ha, sản lượng tăng từ 849,8 triệu tấn lên
đến 1.053,76 triệu tấn. Năm 2013, diện tích trồng ngô trên thế giới đạt cao nhất
(185,7 triệu ha), nhưng năng suất và sản lượng ngô đạt cao nhất ở năm 2016
(57,8ta/ha; 1.053,8 triệu tấn).
Mặc dù được trồng khắp nơi trên thế giới nhưng do đặc trưng về điều
kiện sinh thái, sự khác nhau về kỹ thuật canh tác nên năng suất ngô có sự khác
biệt rất lớn giữa các vùng, các châu lục và quốc gia.
Do ngô chịu lạnh kém nên trong khu vực ôn đới người ta trồng ngô vào
mùa xuân. Ngô nhạy cảm nhất với khô hạn khi trổ bắp, lúc ngô phun râu sẵn

sàng cho việc thụ phấn. Tại Hoa Kỳ, vụ thu hoạch bội thu theo truyền thống
vào ngày 4 tháng 7, ở Mỹ là vào khoảng cuối mùa hè, đầu đến giữa mùa thu.
Ngô lấy hạt được để lại trên đồng cho tới cuối thu nhằm làm khô hạt và đôi khi
người ta còn để nó qua mùa đông hay đầu mùa xuân. Tầm quan trọng của lượng


7
hơi ẩm vừa đủ trong đất được thể hiện rõ nét tại nhiều khu vực thuộc châu Phi,
nơi mà sự khô hạn mang tính chu kỳ luôn gây ra nạn đói do mùa màng thất bát.
Tại Bắc Mỹ, ngô đã từng được thổ dân gieo trồng trên các mô đất theo
kiểu caro, trong đó các mô đất cách nhau khoảng 1m, cho phép các máy xới
chạy trên đồng theo cả hai hướng ngang và dọc. Tại các khu vực đất đai khô
cằn hơn thì hạt được gieo tại đáy các rãnh sâu khoảng 10 đến 12cm để có thể
lấy được nhiều nước hơn. Kỹ thuật hiện đại gieo trồng ngô thành các hàng để
cho phép việc chăm sóc cây non được thuận tiện hơn, mặc dù kỹ thuật gieo
trồng trên các đống đất vẫn còn được sử dụng tại các cánh đồng ngô trong một
số khu bảo tồn của thổ dân châu Mỹ.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số khu vực trên thế giới
năm 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)


Đông Á

37,3

59,5

221,9

Bắc Mỹ

43,9

96,7

425,0

Nam Mỹ

24,3

58,1

141,2

Nam Phi

3,1

48,4


15,0

Đông Nam Á

9,4

69,5

93,5

Liên Minh Châu Âu

8,7

54,1

60,3

Khu vực

(Nguồn: USDA, 2017 [17])
Số liệu bảng 1.2 cho thấy: Diện tích trồng ngô tập trung chủ yếu ở Bắc
Mỹ và Đông Á, chiếm gần 50% diện tích trồng ngô của toàn thế giới. Diện tích
sản xuất ngô ở Bắc Mỹ đạt 43,9 triệu ha. Không chỉ có diện tích trồng ngô lớn
nhất mà Bắc Mỹ còn có năng suất và sản lượng ngô cao nhất thế giới, năm 2016
năng suất đạt 96,7 tạ/ha, cao hơn 67,3% so với năng suất trung bình của thế


8

giới, sản lượng đạt 425 triệu tấn, chiếm 40,3% sản lượng ngô toàn thế giới.
Đông Á và Nam Mỹ đều là những khu vực có diện tích trồng ngô khá lớn chỉ
đứng sau Bắc Mỹ, có năng suất đạt trung bình từ 58,1 đến 59,5 tạ/ha nhưng sản
lượng của Nam Mỹ chỉ đạt 141,2 triệu tấn.
Nam Phi là khu vực có diện tích trồng ngô thấp nhất thế giới với diện
tích là 3,2 triệu ha, năng suất chỉ đạt 48,4 tạ/ha với sản lượng là 15,0 triệu tấn.
Đây là chỉ số khá khiêm tốn so với các khu vực khác trên thế giới do điều kiện
khí hậu bất thuận và trình độ canh tác còn hạn chế.
Trong khi Mỹ sản xuất gần một nửa sản lượng chung của thế giới thì các
nước sản xuất hàng đầu khác còn có Trung Quốc, Brazil, Mexico, Ấn Độ.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới
năm 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Mỹ

35,1

109,0


384,8

Trung Quốc

36,8

59,0

291,6

Brazil

17,3

54,0

93,5

Ấn Độ

9,6

27,0

26,0

Mexico

7,5


36,0

27,0

Nước

(Nguồn: USDA, 2017 [17])
Năm 2016, Mỹ (35,1 triệu ha) vẫn là cường quốc số một về sản xuất ngô
trên thế giới, mặc dù diện tích trồng ngô ít hơn Trung Quốc (36,8 triệu ha),
nhưng năng suất ngô của Mỹ rất cao, bình quân đạt 109 tạ/ha nên tổng sản
lượng ngô đạt 384,8 triệu tấn, chiếm 36,5% sản lượng ngô toàn thế giới, cho
thấy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong công tác chọn tạo giống
và cải tiến kỹ thuật canh tác ngô của Mỹ đã rất thành công. Nhiều giống ngô
được trồng tại Mỹ là các giống lai. Trên một nửa diện tích gieo trồng ngô tại


9
Mỹ là các giống ngô biến đổi gen bằng cách sử dụng công nghệ sinh học để có
được các đặc tính tốt như sức kháng chịu sâu bệnh hay sức kháng chịu thuốc
diệt cỏ. Ngô là loại thức ăn gia súc được sản xuất rộng rãi nhất ở Mỹ (Hoa Kỳ),
chiếm hơn 95 phần trăm tổng sản lượng và việc sử dụng.
Trung Quốc là nước có diện tích sản xuất ngô lớn nhất thế giới đạt
36,8 triệu ha, nhưng do năng suất ngô chỉ đạt 59 tạ/ha (bằng 54,1% năng suất
ngô của Mỹ), nên sản lượng chỉ đạt 291,6 triệu tấn bằng 75,8% sản lượng
ngô của Mỹ.
Hầu hết ngô cung cấp thành phần năng lượng chính trong thức ăn chăn
nuôi. Ngô cũng được chế biến thành nhiều loại thực phẩm và các sản phẩm
công nghiệp bao gồm ngũ cốc, rượu, chất làm ngọt và thức ăn phụ.
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Ở các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi, người ta sử dụng ngô

làm lương thực chính cho người với phương thức rất đa dạng theo vùng địa lý
và tập quán từng nơi. Ngô là cây lương thực quan trọng trên thế giới và là nguồn
thức ăn chủ lực cho chăn nuôi. Theo báo cáo của Ủy ban ngũ cốc Quốc tế, năm
2010 lượng ngô tiêu thụ trên thị trường thế giới là 86 triệu tấn, năm 2011 là 93
triệu tấn, tăng 8,1% so với năm 2010. Sự gia tăng này một phần xuất phát từ
nhu cầu của các nhà sản xuất ethanol và si-rô ngô (USDA, 2017) [17].
Trên thế giới, Mỹ là nước tiêu thụ ngô lớn nhất thế giới, lượng ngô tiêu
thụ của Mỹ chiếm 30% tổng lượng ngô tiêu thụ trên thế giới. Ở Mỹ ngô được
sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, bên cạnh phục vụ cho nhu cầu thức ăn
cho con người và trong chăn nuôi, cây ngô còn được sử dụng trong sản xuất
ethanol. Trung quốc cũng là một nước sử dụng lượng ngô khá lớn, chiếm 22,1%
tổng lượng tiêu thụ ngô trên thế giới.
Bảng 1.4. Lượng ngô tiêu thụ của một số nước trên thế giới
Đơn vị tính: triệu tấn


10
Nước

Năm 2015

Năm 2016

Mỹ

747,81

313,96

Trung Quốc


530,78

227,01

Brazil

146,35

58,50

Ấn Độ

53,05

23,44

Nhật Bản

36,48

15,10

(Nguồn: USDA, 2017 [17])
Việc ứng dụng nhiên liệu sinh học vào cuộc sống ngày càng gia tăng ở
các nước phát triển dần thay thế một phần cho việc sử dụng nhiên liệu hóa
thạch. Do nhu cầu sử dụng ngô trên thế giới ngày càng tăng nên giá ngô trên
thị trường thế giới trong thời gian qua đã có sự biến động đáng kể. Năm 2010
giá ngô trên thị trường thế giới là 237,9USD/tấn; năm 2016 là 156,2USD/tấn.
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, là một trong

ba loại cây trồng quan trọng chính là lúa gạo, lúa mì và ngô chiếm khoảng 87%
sản lượng lương thực toàn cầu. Trong ba loại cây này, ngô là cây trồng có sự tăng
trưởng mạnh cả về diện tích, năng suất, sản lượng và từ vị chí thứ ba vươn lên là
cây có năng suất và sản lượng cao nhất với diện tích khoảng 184,8 triệu ha, sản
lượng khoảng 103.7,8 triệu tấn (năm 2014)(FAO, 2017) [15].
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Cây ngô được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc. Ban đầu ngô được
gọi là “lúa ngô”, về sau được gọi tắt thành “ngô”. “Ngô” trong “lúa ngô” là
chỉ Trung Quốc. Trước đây người Việt từng gọi Trung Quốc là “Ngô”. Ông
Trần Thế Vinh (1634 - 1701) là người đã đem giống “lúa ngô” từ Trung Quốc
về Việt Nam trong chuyến đi sứ nhà Thanh năm Ất Sửu, niên hiệu Chính Hòa
năm thứ 6 (năm 1685) [9].
Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ
sự thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Ở Việt Nam, ngô


11
là cây lương thực đứng hàng thứ 2 sau lúa gạo. Hạt ngô có thể xay nhỏ nấu
với gạo thành cơm hoặc chế biến thành các món ăn như xôi ngô, ngô bung,
nhiều vùng miền núi thường bung ngô nếp với đậu đen hoặc đậu xanh ăn thay
cơm, xay hạt ngô thành bột nấu bánh đúc ngô… Ngô sử dụng làm thực phẩm
như ngô bao tử xào thịt, súp ngô, chè ngô, cháo ngô, ngô luộc, ngô hấp ngô
rang, ngô nướng, kẹo ngô, bột dinh dưỡng. Vì ngô có tầm quan trọng như vậy
nên diện tích gieo trồng và năng suất, sản lượng của ngô cũng tăng mạnh đến
năm 2016 đã đạt 1.152,4 nghìn ha với năng suất 45,3 tạ/ha và sản lượng đạt
tới 5.225,6 nghìn tấn [13].
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam năm 2011 - 2016
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2011

1.121,3

43,1

4.835,6

2012

1.156,6

43,0

4.973,6

2013

1.170,4

44,4


5.191,2

2014

1.179,0

44,1

5.202,3

2015

1.164,8

45,4

5.287,2

2016

1.152,4

45,3

5.225,6

Năm

(Nguồn: Tổng Cục thống kê , 2017 [13])

Số liệu bảng 1.5 cho thấy, diện tích trồng ngô của nước ta từ năm 2011
đến năm 2016 tăng đần từ 1.121,3 đến 1.152,4 nghìn ha. Năm 2014 là năm
diện tích trồng ngô lớn nhất trong các năm là 1.179 nghìn ha. Năng suất bình
quân tăng nhẹ qua các năm. Sản lượng ngô đã tăng từ 4.835,6 nghìn tấn (2011)
lên 5.225,6 nghìn tấn (2016). Năm 2015, sản lượng ngô của Việt Nam đạt
62% so với mục tiêu đặt ra và gần 50% so với mục tiêu của năm 2020, đat
được sản lượng cao nhất là 5.287,2 nghìn tấn (Tổng Cục thống kê, 2017) [13].
Mặc dù năng suất ngô năm 2015 đã đạt 45,4 tạ/ha, nhưng vẫn thấp hơn
so với năng suất trung bình của thế giới, đặc biệt là so với các nước phát triển


12
thì năng suất ngô của Việt Nam còn rất thấp. Một trong những nguyên nhân
chính là do diện tích ngô ở Việt Nam còn manh mún và nhỏ lẻ (trong đó có hơn
60% diện tích trồng trên vùng núi cao) khó trong việc áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, bên cạnh đó việc chưa có giống ngô chống chịu tốt với
điều kiện bất thuận, đột phá về năng suất.
Ở Việt Nam cây ngô phân bố rộng trên khắp cả nước nhưng do yếu tố
đất đai, thời tiết, khí hậu nên năng suất và sản lượng ở các vùng có sự khác biệt
rõ rệt.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng sinh thái Việt Nam
năm 2016
Vùng

Diện tích

Năng suất Sản lượng
(tạ/ha)

(nghìn tấn)


1.152,4

45,3

5.255,6

Đồng bằng sông Hồng

89,8

48,3

433,6

Trung du và miền núi phía Bắc

509,5

37,9

1.932,3

Bắc Kạn

16,4

40,5

66,5


207,4

45,4

942,4

Tây Nguyên

235,3

53,0

1.247,0

Đông Nam Bộ

75,7

63,0

477,1

Đồng bằng sông Cửu Long

34,7

55,7

193,2


Cả nước

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung

(nghìn ha)

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017[13])
Trong các vùng sinh thái của Việt Nam, vùng Trung du và miền núi phía
Bắc là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước với diện tích 519,3 nghìn
ha, tuy nhiên do điều kiện thời tiết bất thuận, trình độ khoa học kỹ thuật còn hạn
chế nên năng suất ngô thấp nhất so với cả nước, chỉ đạt 36,8 tạ/ha.
Vùng Đông Nam Bộ có diện tích trồng ngô không quá lớn chỉ đạt 79,3
nghìn ha nhưng do có điều kiện khí hậu thuận lợi và ứng dụng tiến bộ khoa học


13
kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất ngô đạt cao nhất (61,7 tạ/ha).
Sản xuất ngô trên các vùng của nước ta là nguồn chính để phát triển
ngành chăn nuôi. Tuy nhiên năng suất ngô ở nước ta còn rất thấp so với năng
suất ngô thế giới. Những nguyên nhân chính làm năng suất ngô ở Việt Nam
thấp là do ngô chủ yếu được trồng trên đất dốc, có tới trên 60% diện tích sản
xuất ngô của Việt Nam tập trung tại vùng Trung du miền núi, sản xuất ở những
vùng này phụ thuộc chủ yếu vào nước trời, trong đó hạn hán là yếu tố chính
làm giảm năng suất ngô. Hơn nữa hạn chế về giống, nhất là giống chịu hạn, ít
nhiễm sâu bệnh, thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao.
1.2.4. Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Ngô là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên cạnh lúa mì và
lúa gạo. Ngô còn là thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay: 70% chất tinh

trong thức ăn tổng hợp của gia súc là từ ngô; ngô còn là thức ăn xanh và ủ chua
lý tưởng cho đại gia súc đặc biệt là bò sữa. Gần đây cây ngô còn là cây thực
phẩm; người ta dùng bắp ngô bao từ làm rau cao cấp vì nó sạch và có hàm
lượng dinh dưỡng cao; ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng làm quả ăn
tươi (luộc, nướng) hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu. Ngô còn là nguyên
liệu của ngành công nghiệp lương thực - thực phẩm và công nghiệp nhẹ để sản
xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu, glucozo, bánh kẹo... Chính vì tầm quan trọng của
nó trong nền kinh tế như vậy, cho nên cây ngô đã được toàn thế giới gieo trồng
và hình thành 4 vùng sinh thái cây ngô chính là: vùng ôn đới, vùng cận nhiệt
đới, vùng nhiệt đới cao và vùng nhiệt đới thấp. Việt Nam nằm trong vùng sinh
thái nhiệt đới thấp; cây ngô đã được đưa vào sản xuất cách đây 300 năm.
Cho đến nay sản xuất ngô ở nước ta phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng năm nước ta vẫn
phải nhập khẩu từ sấp sỉ 5 triệu tấn ngô hạt. Điều này đặt ra cho ngành sản xuất
ngô Việt Nam những thách thức và khó khăn to lớn, đặc biệt là trong xu thế hội
nhập và phát triển như hiện nay, đòi hỏi đội ngũ chuyên môn cũng như các nhà


14
khoa học trong cả nước tiếp tục nỗ lực, nghiên cứu ra những giống ngô và biện
pháp kỹ thuật canh tác hiệu quả để nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất ngô
của Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam.
Bảng 1.7. Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2014 - 2015
Năm 2014
Nước

Số lượng
(nghìn tấn)

Giá trị

(triệu USD)

Năm 2015
Số lượng
(nghìn tấn)

Giá trị
(triệu USD)

Ấn Độ

642

159,4

104

24,1

Braxin

2.939

720,6

5.094

1.065,8

Achentina


412

101,3

2.379

517,4

Campuchia

29

8,1

6,7

1,8

Thái Lan

97

58,9

48

27,1

Lào


11

2,8

2,3

564,8

Tổng

4.764

1.215,9

7.629

1.652,3

(Nguồn: Tổng cục Hải quan, năm 2017 [12])
Ở nước ta, nhu cầu sử dụng ngô ngày một tăng, mặc dù sản lượng ngô
trong nước cũng đã tăng mạnh trong những năm gần đây từ 4.372 nghìn tấn
năm 2009 lên 5.281 nghìn tấn năm 2015 nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu thụ trong nước. Lượng ngô nhập khẩu của nước ta ngày càng tăng
từ năm 2011 giá trị nhập khẩu ngô tăng 0.3% đến năm 2013 tăng 0.5%. Năm
2014 lượng ngô nhập khẩu mới chỉ là 4.764 nghìn tấn mà đến năm 2015
lượng ngô nhập khẩu đã tăng lên tới 7.629 nghìn tấn với giá trị lên tới 1.652
triệu USD.
Nước ta nhập khẩu ngô rất nhiều từ các nước trên thế giới để đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ cho chăn nuôi trong nước, Braxin là nước có lượng ngô xuất

khẩu qua Việt Nam lớn nhất, năm 2015 lượng ngô nhập khẩu từ Braxin là gần
5.094 nghìn tấn. Lượng ngô nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2014 là 4.764
nghìn tấn. Trong năm 2015 Việt Nam nhập khẩu thêm 7.629 nghìn tấn ngô và
8.445 nghìn tấn năm 2016 (Tổng cục Hải quan, 2017) [12].


15
1.2.5. Tình hình sản xuất ngô tại Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc.
Phía Đông giáp Lạng Sơn. Phía Tây giáp Tuyên Quang. Phía Nam giáp Thái
Nguyên, phía Bắc giáp Cao Bằng. Nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà Nội lên Cao
Bằng - trục quốc lộ quan trọng của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các
tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, thuận lợi để Bắc Kạn có thể dễ dàng
giao lưu thương mại với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc,
cũng như tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội và các tỉnh lân cận vùng Đồng bằng sông
Hồng ở phía Nam.
Bắc Kạn có nhiều loại đất khác nhau. Nhiều vùng có tầng đất khá giày,
hàm lượng mùn tương đối cao, đặc biệt một số loại đất là sản phẩm phong hoá
từ đá vôi, thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Nói chung,
cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh
còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để phát triển nông - lâm nghiệp. Về cơ cấu
sử dụng đất, diện tích được khai thác hiện chiếm hơn 60%, trong đó chủ yếu là
đất lâm nghiệp. Hiện diện tích chưa sử dụng còn khá lớn. Nguồn tài nguyên đất
đai phong phú là cơ sở quan trọng để Bắc Kạn phát triển nông - lâm nghiệp.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi với sản xuất nông lâm nghiệp là chủ yếu, trong
đó ngô là cây trồng quan trọng góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa
bàn tỉnh, cùng với sự phát triển sản xuất ngô trong cả nước. Trong cơ cấu phát
triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh ngô là cây lương thực chủ lực giữ vị trí quan
trọng nhất. Trong tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn, tỉnh đất trồng lúa
chiếm diện tích rất thấp chủ yếu là đất trồng ngô.

Bảng 1.8. Tình hình sản xuất ngô tại Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2015
Năm

Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn)

2007

16,1

34,5

55,6

2008

16,7

35,0

58,4

2009

16,0

34,8

55,7



×