TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
DƯƠNG MINH VŨ
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU KINALUX 25EC
LÊN ChE VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA
CÁ RÔ PHI (Oreochromis niloticus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
DƯƠNG MINH VŨ
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU KINALUX 25EC
LÊN ChE VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA
CÁ RÔ PHI (Oreochromis niloticus)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts NGUYỄN THANH PHƯƠNG
2011
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn thầy PGs.Ts. Nguyễn Thanh Phương ñã quan
tâm, hướng dẫn và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện ñề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin gởi lời cảm ơn cô PGs.Ts. Đỗ Thị Thanh Hương ñã cho tôi những
lời khuyên, những ý kiến quý báu và tạo ñiều kiện thuận lợi trong quá trình
thực hiện ñề tài.
Chân thành cảm ơn ñến các anh, chị Nguyễn Thị Kim Hà, Nguyễn Văn
Toàn công tác tại Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến thuỷ sản ñã tận tình giúp
ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Xin gởi lời cảm ơn ñến các anh, chị Đỗ Văn Bước, Mai Diệu Quyên
lớp Cao học K15, các bạn sinh viên lớp Nuôi trồng thuỷ sản K35 (Liên thông)
ñã nhiệt tình giúp ñỡ trong quá trình thực hiện ñề tài.
Chân thành cảm ơn!
TÓM TẮT
Cá rô phi (Oreochromis niloticus) là một trong những loài ñược thả
nuôi phổ biến ở nước ta trong nhiều thủy vực và cũng là ñối tượng ñược nuôi
nhiều trong các mô hình canh tác trên ruộng lúa. Thuốc trừ sâu ñược sử dụng
ñể phòng và trừ sâu rầy cho lúa là một biện pháp kỹ thuật phổ biến ñể nâng
cao hiệu quả sản xuất. Thuốc trừ sâu vào môi trường nước là một trong những
mối nguy có thể ảnh hưởng ñến cá thả nuôi. Thuốc trừ sâu Kinalux 25EC chứa
họat chất quinalphos là một trong những loại ñược sử dụng phổ biến trên lúa
hiện nay. Nghiên cứu này ñược tiến hành ñể ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của
thuốc lên cá rô phi. Thí nghiệm ñược bố trí ở bốn mức nồng ñộ gồm 0,08
mg/L (10% LC50–96 giờ); 0,42 mg/L (50% LC50–96 giờ); 0,63 mg/L (75%
LC50–96 giờ); 0,84mg/L (100% LC50–96 giờ) và nghiệm thức ñối chứng
(không có thuốc). Ở cá sắp chết thì hoạt tính men cholinesterase (ChE) ở não
bị ức chế từ 80,7% ñến 90,9% và cơ bị ức chế từ 56,1% ñến 86,7%. Thí
nghiệm tăng trưởng ñược thực hiện ở bốn mức nồng ñộ là 0,08; 0,17; 0,34 và
0,50 mg/L, tăng trọng trung bình trên ngày (DWG) và tỷ lệ sống của cá giảm
theo sự gia tăng của nồng ñộ thuốc và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ñối
chứng (p<0,05). Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) ñạt cao nhất ở nồng ñộ 0,50
mg/L và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng (p<0,05). Kết quả
nghiên cứu cho thấy hoạt chất quinalphos ñộc ñối với cá rô phi và ảnh hưởng
ñến sự phát triển của cá khi tiếp xúc với nồng ñộ thấp.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ .....................................................................................................
TÓM TẮT ...........................................................................................................
MỤC LỤC ..........................................................................................................
DANH SÁCH BẢNG .........................................................................................
DANH SÁCH HÌNH ..........................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................. 1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
2.1
Một vài ñặc ñiểm về cá rô phi ............................................................. 3
2.1.1
Đặc ñiểm hình thái và phân loại .................................................. 3
2.1.2
Đặc ñiểm môi trường sống .......................................................... 3
2.1.3
Đặc ñiểm dinh dưỡng .................................................................. 4
2.1.4 Đặc ñiểm sinh trưởng ...................................................................... 4
2.2
Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới ................................................. 4
2.3
Sơ lược về nuôi cá rô phi ở Việt Nam ................................................ 5
2.4
Giới thiệu về thuốc BVTV .................................................................. 5
2.5
Sơ lược về một số thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ ................................. 6
2.6
Ảnh hưởng của thuốc KINALUX 25EC lên một số men ở cá ........... 7
2.6.1
Sơ lược về men cholinesterase .................................................... 7
2.6.2
Khả năng ức chế men cholinesterase (ChE) của thuốc
KINALUX 25EC ........................................................................................ 7
2.7
Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá rô
phi
............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 9
3.1
Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 9
3.2
Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 9
3.2.1
Cá dùng trong thí nghiệm ............................................................ 9
3.2.2
Hóa chất dùng trong thí nghiệm .................................................. 9
3.3
Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 10
3.3.1
Xác ñịnh ngưỡng ức chế ChE gây chết cá ................................. 10
3.3.2
Ảnh hưởng của KINALUX 25EC lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của
cá ................................................................................................ 10
3.4
Phương pháp phân tích...................................................................... 11
3.4.1
Cách lấy mẫu ............................................................................. 11
3.4.2
Cách nghiền mẫu ....................................................................... 11
3.4.3
Phân tích ChE ............................................................................ 12
3.5
Tốc ñộ tăng trưởng ............................................................................ 13
3.6
Các chỉ tiêu khác ............................................................................... 13
3.7
Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 15
4.1
Ngưỡng ức chế men ChE trong não và cơ gây chết cá ..................... 15
4.1.1
Hoạt ñộng của cá trong thời gian thí nghiệm ............................ 15
4.1.2
Hoạt tính ChE ở não và cơ của cá bắt ñầu chết ......................... 16
4.2
Ảnh hưởng của thuốc lên tốc ñộ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ... 18
4.2.1
Các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm .................... 18
4.2.2
Tỷ lệ sống của cá trong thời gian thí nghiệm ............................ 19
4.2.3
Ảnh hưởng của thuốc lên tăng trưởng của cá ............................ 21
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................... 24
5.1
Kết luận ............................................................................................. 24
5.2
Đề xuất .............................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 25
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 28
PHỤ LỤC 2..................................................................................................... 31
DANH SÁCH BẢNG
trang
Bảng 3.1: Quá trình phân tích ChE ................................................................ 13
Bảng 4.1: Yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm .............................. 18
Bảng 4.2: NO2-, NO3- và NH3 trong thời gian thí nghiệm ............................. 19
Bảng 4.3: Số cá chết qua từng thời ñiểm ....................................................... 21
Bảng 4.4: Khối lượng và tốc ñộ tăng trưởng tuyệt ñối của cá ....................... 22
DANH SÁCH HÌNH
trang
Hình 2.1: Sản lượng lượng nuôi cá rô phi trên thế giới ................................... 5
Hình 3.1: Lấy mẫu não cá .............................................................................. 12
Hình 3.2: Lấy mẫu cơ cá ................................................................................ 12
Hình 4.1: Cá bị sẫm màu (A) và cá bình thường không bị sẫm màu (B) ...... 16
Hình 4.2: Phần trăm hoạt tính men ChE bị ức chế ở não cá .......................... 16
Hình 4.3: Phần trăm hoạt tính ChE bị ức chế ở cơ cá ................................... 18
Hình 4.4: Tỷ lệ sống của cá qua thời gian thí nghiệm ................................... 20
Hình 4.5: Hệ số chuyển ñổi thức ăn của cá ................................................... 22
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AChE
AChI
BSA
BVTV
CDNB
ChE
Ctv
DTNB
DWG
FAO
FCR
TLS
Wc
Wñ
Acetylcholinesterase
Acetylthiocholine iodide
Albumine bovine Sigma
Bảo vệ thực vật
1-chloro-2,4-dinitrobenzene
Cholinesterase
Cộng tác viên
Dithiobisnitrobenzoate
Daily weight gain (Tăng trọng trung bình theo ngày)
Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc)
Feed conversion ratio (Hệ số chuyển hoá thức ăn)
Tỷ lệ sống
Khối lượng cuối
Khối lượng ñầu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Việt Nam là một nước nông nghiệp từ rất lâu ñời, trong sản xuất nông
nghiệp hiện nay do sự biến ñổi của môi trường, dịch bệnh ngày càng phát triển
thì nhiều chủng loại thuốc bảo vệ thực vật mới cũng ñược ra ñời ñể phòng trừ
dịch bệnh và nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp nhất là trong trồng
lúa. Do sử dụng nhiều và liên tục nên dư lượng thuốc trong nước ngày càng
nhiều và trở thành vấn ñề ñáng quan tâm, ñặc biệt là khả năng ảnh hưởng ñến
các loài thủy sinh vật. Theo Berg (2001) ước tính có ñến 30.000 tấn thuốc bảo
vệ thực vật ñược sử dụng hàng năm trên ñồng ruộng ở vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Ảnh hưởng của thuốc BVTV lên các loài thủy sinh vật nói chung
hay một số loài cá nói riêng ñã ñược nghiên cứu trên nhiều loại thuốc khác
nhau từ nồng ñộ gây chết (LC50) ñến nồng ñộ dưới ngưỡng gây chết.
Trong nhiều loài cá thả nuôi thì cá rô phi (Oreochromis niloticus) là
loài có khả năng thích ứng rộng, do ñó chúng có thể nuôi trong các hệ thống
nuôi khác nhau. Cá rô phi ñang ñược nuôi khá phổ biến, trong ñó phần lớn sản
lượng cá rô phi ñược nuôi ở ao, lồng bè trên sông, hồ chứa vùng nước ngọt
(Phạm Anh Tuấn và ctv., 2008). Ngoài các loài cá nuôi ghép khác thì cá rô phi
do có khả năng phát triển tốt cũng là một trong những ñối tượng thả ghép
trong các mô hình nuôi cá trên ruộng lúa. Do ñó cá rô phi có thể bị ảnh hưởng
bởi thuốc bảo vệ thực vật.
Các loại thuốc BVTV trong ñó loại thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ
(Organophosphorus) ñược sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp ñặc
biệt là trong canh tác lúa. Nhìn chung, thuốc không tồn tại trong thời gian dài
nhưng việc sử dụng lặp lại nhiều lần trong mùa vụ nhất là trong mô hình nuôi
cá kết hợp trồng lúa khi ñó cá phải tiếp xúc thường xuyên với hàm lượng
thuốc trừ sâu dưới mức ngưỡng gây chết có thể ảnh hưởng ñến sự phát triển
của cá. Thuốc gây hại cho sinh vật chủ yếu qua tác ñộng lên hệ thần kinh
thông qua ức chế hoạt tính của men cholinesterase (Rao, 2006) và làm thay ñổi
hoạt tính của một số men khác như Catalase và Glutathione S-transferase
(Maduenho and Martinez, 2008).
Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên ñối tượng thuỷ sản ñã ñược nghiên
cứu rất nhiều trong thời gian qua. Trong ñó, ñối với cá rô phi thì ảnh hưởng
của thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ lên sinh lý, sinh hóa và tốc ñộ tăng trưởng
vẫn còn nhiều khí cạnh cần ñược nghiên cứu tiếp tục. Vì vậy ñề tài: Ảnh
hưởng của thuốc trừ sâu KINALUX 25EC lên ChEvà tăng trưởng của cá
1
rô phi (Oreochromis niloticus) ñược chọn nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát
Nhằm tìm hiểu mức ñộ ảnh hưởng của thuốc trừ sâu Kinalux 25EC có
hoạt chất quinalphos thuộc gốc lân hữu cơ lên các loài cá nuôi nói chung và cá
rô phi nói riêng từ ñó có thể ñưa ra khuyến cáo hợp lý trong việc sử dụng
thuốc nhằm làm giảm ảnh hưởng ñến sự phát triển của cá nuôi, ñặc biệt trong
mô hình nuôi cá kết trên ruộng lúa.
Mục tiêu cụ thể
Nhằm xác ñịnh ñược hoạt tính của men ChE và tăng trưởng của cá rô
phi trong bể khi tiếp xúc với KINALUX 25EC (hoạt chất quinalphos).
Nội dung
- Xác ñịnh sự ảnh hưởng của KINALUX 25EC ở các nồng ñộ khác
nhau ñến hoạt tính của men cholinesterase (ChE)
- Ảnh hưởng của quinalphos ở nồng ñộ dưới ngưỡng gây chết lên sự
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi.
Thời gian thực hiện
- Từ tháng 9 năm 2009 ñến tháng 2 năm 2010.
- Địa ñiểm Khoa Thủy Sản, trường Đại học Cần Thơ.
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
Một vài ñặc ñiểm về cá rô phi
2.1.1 Đặc ñiểm hình thái và phân loại
2.1.1.1 Phân loại
Cá rô phi Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) ñược phân loại như sau:
Giới: Animalia (giới ñộng vật)
Ngành: Chordata (có dây sống)
Lớp: Actinopterygii (lớp phụ cá vây tia)
Bộ: Perciformes (cá vược)
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: Oreochromis niloticus
Căn cứ vào ñặc trưng về tập tính sinh sản và hình thái bên ngoài cá rô
phi ñược phân loại thành ba giống là Tilapia gồm những loài ấp trứng trên vật
bám (giá thể); giống Sarotherodon gồm các loài ngậm trứng và cá con trong
miệng và giống Oreochromis là loại cá ñực làm tổ ñẻ, chỉ có cá cái ấp trứng
trong miệng (Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thanh Loan, 2004).
2.1.1.2 Đặc ñiểm hình thái
Cá rô phi (Oreochromis niloticus) có ñặc ñiểm toàn thân phủ vảy, ở
phần lưng có màu xám nhạt và phần bụng có màu trắng ngà hoặc xanh nhạt.
Trên thân có từ 7-9 vạch chạy từ phía lưng xuống bụng. Các vạch ñậm dọc
theo vây ñuôi ở từ phía lưng xuống bụng (). Vây
lưng của cá chạy dài liên tục gồm có 15 ñến 18 gai cứng và 11 ñến 13 tia
mềm. Vây hậu môn có 3 gai và 10-11 tia mềm (). Cá
có kích cỡ thương phẩm tương ñối lớn, tốc ñộ tăng trưởng nhanh. Ðây là loài
ñược nuôi phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay.
2.1.2 Đặc ñiểm môi trường sống
Đa số các loài cá rô phi ñược nuôi hiện nay ñiều có các ñặc ñiểm gần
giống nhau, chúng có khả năng chịu ñựng và thích ứng với nhiều ñiều kiện
môi trường khác nhau, có thể sống ở nước ngọt và nước lợ (Đoàn Khắc Độ,
2008). Nhiệt ñộ thích hợp cho sự tăng trưởng của cá rô phi là 25–320C và cá
sẽ ngừng ăn khi nhiệt ñộ giảm thấp ñến 200C cá sẽ chết khi nhiệt ñộ giảm thấp
3
xuống dưới mức 110C (Harrison, 2006). Cá rô phi có thể sống ñược trong
khoảng pH từ 5-10, khoảng pH thích hợp cho cá phát triển từ 7–8, cá chịu
ñược trong môi trường có oxy hòa tan thấp, dưới 1 mg/L cá vẫn sống bình
thường (Đoàn Khắc Độ, 2008).
2.1.3 Đặc ñiểm dinh dưỡng
Tính ăn của cá thay ñổi theo các giai ñoạn phát triển và ñiều kiện môi
trường nuôi. Cá rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là
tảo và mùn bã hữu cơ. Ở giai ñoạn từ cá bột lên cá hương, thức ăn chủ yếu là
các loài ñộng vật phù du và thực vật phù du trong nước (Medri et al., 2000).
Từ giai ñoạn cá hương ñến cá trưởng thành thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ
và thực vật phù du. Ngoài ra cá rô phi còn ăn ñược thức ăn bổ sung như cám
gạo, bột ngô, ñỗ tương, bột cá và các loại phụ phẩm nông nghiệp khác
().
2.1.4 Đặc ñiểm sinh trưởng
Tốc ñộ lớn của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt ñộ môi trường, thức ăn,
mật ñộ thả và kỹ thuật chăm sóc. Khi nuôi thâm canh cá lớn nhanh hơn khi
nuôi bán thâm canh hay là nuôi ghép. Trong ao nuôi cá từ hương lên giống, cá
rô phi có tốc ñộ sinh trưởng khá nhanh từ 15-20 g/tháng và từ tháng nuôi thứ 2
ñến tháng nuôi thứ 6 tăng trưởng bình quân của cá có thể ñạt 2,8-3,2
g/con/ngày. Cá rô phi có thể ñạt trọng lượng bình quân trên 500 g/con sau 5-6
tháng nuôi ().
2.2
Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới
Trên thế giới có khoảng 70 loài cá rô phi và có 9 loài ñược nuôi phổ
biến. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) là ñối tượng ñược nuôi phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Đài Loan, Brazil, Costa Rica,…
Theo FAO (2009) thì Trung Quốc là nước có sản lượng cá rô phi ñạt cao nhất
trên thế giới. Năm 2003 sản lượng cá rô phi của Trung Quốc ñạt gần 697
nghìn tấn và Ai Cập ñạt sản lượng gần 200 nghìn tấn. Trong khi ñó các nước
như Philipin, Thái Lan và Indonexia có sản lượng lần lượt là 111 nghìn tấn, 97
nghìn tấn và 72 nghìn tấn. Năm 2002 sản lượng ñạt trên 1,5 triệu tấn (Yonas
Fessehaye, 2006). Sản lượng cá rô phi ñạt ñược ñã ñóng góp ñáng kể cho việc
gia tăng sản lượng thủy sản cho thế giới.
4
Tấn (x1.000)
Năm
Hình 2.1: Sản lượng lượng nuôi cá rô phi trên thế giới (FAO, 2009).
2.3
Sơ lược về nuôi cá rô phi ở Việt Nam
Năm 1973 thì cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) ñược nhập vào
nước ta. So với loài rô phi ñen (Oreochromis mossambicus) thì loài này có
nhiều ưu ñiểm hơn như lớn nhanh, to con hơn nên người nuôi dễ chấp nhận.
Chúng sống ñược ở cả ao hồ nước ngọt lẫn vùng nước lợ cửa sông. Nhiều
nước trên thế giới ñã chọn loài này là loài cá nuôi chủ lực, mang lại hiệu quả
kinh tế khá rõ rệt, nhất là ở các nước Châu Á ().
Sản lượng cá rô phi ở nước ta hàng năm ñều tăng, diện tích nuôi ñược
mở rộng. Năm 2005 thì diện tích nuôi cá rô phi ñạt 29.717 ha, sản lượng ñạt
54.487 tấn, chủ yếu là nuôi nước ngọt với các hình thức nuôi là quảng canh và
bán thâm canh. Sản phẩm cá rô phi tiêu thụ nội ñịa là 95–98%, trong khi ñó
xuất khẩu chỉ ñạt khoảng 869 tấn ñạt giá trị 1,9 triệu USD. Theo kế hoạch ñến
2015 thì sản lượng ñạt 300.000 –350.000 tấn, diện tích nuôi 59.150 ha và xuất
khẩu khoảng 30% ñạt giá trị 100 triệu USD ().
2.4
Giới thiệu về thuốc BVTV
Thuốc BVTV là những chất hóa học hữu cơ ñược sản xuất và sử dụng
vào mục ñích bảo vệ thực vật hay ñộng vật nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất. Có khoảng trên 10.000 chất khác nhau, chúng ñược phân loại
gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm mốc và một số dạng khác như
thuốc diệt loài gặm nhắm, diệt trừ côn trùng (Đặng Kim Chi, 2005).
Theo Hoàng Văn Bính (2002) thì thuốc BVTV bao gồm các hợp chất
sau như hợp chất lân hữu cơ có cấu trúc tương tự nhau, tuy ñộc tính của từng
hoạt chất khác nhau nhưng chúng có cùng một cơ chế tác dụng là ức chế hoạt
tính men cholinesterase; hợp chất clor hữu cơ có cấu trúc rất khác nhau và có
5
ít nhất một nguyên tử clor trong phân tử, hoạt chất tồn tại lâu trong ñất, nước
và thực phẩm, chúng ñộc ñối với tế bào thần kinh, ức chế men ATP adenosine
triphotphataza nhưng chúng không ức chế men cholinesterase; và hợp chất
carbamate là dẫn xuất của axít carbamic, thuốc có ñộc tính cao và phân hủy
giống hợp chất lân hữu cơ, chúng có tác ñộng tương ñối nhanh ñến hệ thần
kinh và ức chế men cholinesterase (Trần Văn Hai, 2002 trích bởi Ngô Thanh
Toàn, 2008).
Việc sử dụng thuốc BVTV ñem lại lợi ích ñáng kể trong sản xuất nông
nghiệp, tuy nhiên phần lớn ở các loại thuốc ñều có tác hại ñến ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng ñến sức khỏe con người và vật nuôi. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ñã ban hành danh mục thuốc BVTV (2010) ñược phép sử
dụng trong sản xuất nông nghiệp gồm thuốc trừ sâu 437 hoạt chất; thuốc trừ
bệnh 304 hoạt chất; thuốc trừ cỏ 160 hoạt chất; thuốc trừ chuột 11 hoạt chất;
thuốc ñiều hòa sinh trưởng 49 hoạt chất; chất dẫn dụ côn trùng 6 hoạt chất;
thuốc trừ ốc 19 hoạt chất; và chất hỗ trợ (chất trải) 5 hoạt chất.
Thời gian phân hủy của thuốc BVTV có thể phân chia thành các loại
sau như loại không bền thời gian phân hủy 1 ñến 2 tuần; loại trung bình có
thời gian phân hủy 1 ñến 18 tháng; loại bền thời gian phân hủy trên 2 năm
(Đặng Kim Chi, 2005).
2.5
Sơ lược về một số thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ
Thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ (oraganophosphorus) ñược sử dụng rất
nhiều trong sản xuất nông nghiệp ñể bảo vệ mùa màng, các sản phẩm nông
nghiệp và các ngành có liên quan mật thiết khác là cây công nghiệp, làm vườn,
lâm nghiệp, chăn nuôi.
Theo Lê Huy Bá (2007) thì lân hữu cơ là những chất có ít nhất 1 nguyên
tử phosphor, các phosphor hữu cơ có hai ñặc tính nổi bật, thứ nhất là ñộc với
ñộng vật có xương sống hơn là gốc chlor hữu cơ, thứ hai là không tồn lưu lâu, ít
hoặc không tích lũy trong mô mỡ ñộng vật. Thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ gây
ñộc chủ yếu qua ức chế men acetylcholinesterase làm tích lũy quá nhiều
acetylcholine tại vùng synapse làm cho cơ bị giật mạnh và cuối cùng bị tê liệt.
Một số ñặc ñiểm Quinalphos
Quinalphos thuốc gốc lân hữu cơ thuộc nhóm heterocyclic. Có tên hóa
học là: O,O-diethyl O-quinoxalin-2-yl phosphorothioate.
Công thức phân tử là: C12H15N2O3PS
Trọng lượng phân tử 298,3 g/mole
Công thức cấu tạo:
6
Theo danh mục thuốc BVTV ñược phép sử dụng ở Việt Nam (2010) thì
hoạt chất quinalphos có nhiều tên thương mại khác nhau của các công ty trong
và ngoài nước như DDVQuin 25EC, Faifos (5G, 25EC), Kinalux 25EC,
Methink 25 EC, Peryphos 25 EC, Quiafos 25EC, Quilux 25EC, Quintox
(5EC, 10EC, 25 EC).
Hoạt chất quinalphos có tỷ trọng 1,235 g/mL ở 200C lớn hơn tỷ trọng
của nước, hòa tan ñược trong các dung môi như hexane tuloene, ethyl acetate,
acetone, methanol, ethanol; ổn ñịnh trong axít, kiềm ... (Biotech, 1991).
2.6
Ảnh hưởng của thuốc KINALUX 25EC lên một số men ở cá
2.6.1 Sơ lược về men cholinesterase
Cholinesterase tập trung nhiều ở các mô thần kinh, não, huyết tương và
hồng cầu của ñộng vật có xương sống. ChE có hai loại gồm:
acetylcholinesterase (AChE) và khi men này bị ức chế cao chúng sẽ làm chết
các loài sinh vật; loại thứ hai là butyrylcholinesterase (BChE) khi bị ức chế
nhiều vẫn không khả năng làm chết sinh vật (Fulton và Key, 2001). Đặc biệt,
các cholinesterase rất nhạy cảm với các loại thuốc trừ sâu oraganophosphorus
và carbamate (Ralph et al., 1994).
AChE rất quan trọng trong việc ñiều tiết, dẫn truyền xung thần kinh ở
các synapse của hệ thống thần kinh. Vì vậy, AChE có khả năng quyết ñịnh
chức năng của hệ thống thần kinh và dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các thuốc trừ
sâu gốc lân hữu cơ và carbamate kể cả ñộng vật sống dưới nước và ñộng vật
sống trên cạn, sự ức chế của AChE ñã ñược sử dụng như một chất ñánh dấu
sinh học. Tuy nhiên, sử dụng sự ức chế AChE làm chất ñánh dấu sinh học ở
ñộng vật không xương sống vẫn chưa ñược nghiên cứu sâu (Fulton and Key,
2001).
2.6.2 Khả năng ức chế men cholinesterase (ChE) của thuốc KINALUX
25EC
Sự ức chế của men cholinesterase ñã ñược nghiên cứu rất nhiều ở người
và các loài ñộng vật qua việc tiếp xúc với các chất ñộc, ñặc biệt là các loại
thuốc BVTV.
7
Theo Addison (1992) men cholinesterase có thể bị ức chế do liên kết
ñược với nhiều hóa chất khác bao gồm những loại thuốc trừ sâu gốc lân hữu
cơ và gốc carbamate. Sự ức chế ChE ở cá ñã ñược sử dụng tới việc ñánh giá
tác ñộng các loại thuốc trừ sâu trong môi trường nước. Nghiên cứu trên loài cá
Gambusia ajfini tác giả Boone and Janice (1996) cho rằng, ChE ở não và thịt
của cá bị ức chế cao trong suốt 48 giờ khi cá tiếp xúc với các hoạt chất
chlorpyrifos (0,1 ppm), parathion (0,15 ppm) và methyl parathion (8 ppm).
Vùng não của cá bị ức chế cao nhất ở thời ñiểm 12 giờ sau khi tiếp xúc với
parathion và chlorpyrifos và 4 giờ sau khi tiếp xúc với methyl parathion, tất cả
thuốc ñiều ức chế ChE hơn 70% ở thời ñiểm 4 giờ trong thịt. Ở cá rô ñồng
giống mức ñộ nhạy cảm của ChE với hai hoạt chất diazinon và fenobucarb
cũng ñã ñược nghiên cứu, kết quả cho thấy diazinon ñộc hơn fenobucarb, nồng
ñộ 0,05 mg/L của diazinon ñã ức chế 73% ChE. Tất cả cá chết ñiều có hoạt
tính của ChE bị ức chế lớn hơn 70% so với mức bình thường (Nguyễn Văn
Công và ctv., 2008a).
2.7
Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá
rô phi
Ở cá rô phi (Oreochromis niloticus) khi tiếp xúc với hoạt chất
gammalin và actellic ở cùng các nồng ñộ thuốc 0,125; 0,25; 0,50 và 1,0 µg/L
thì sau 10 tuần tốc ñộ tăng trưởng của cá lần lượt là 5,8; 2,4; 1,4 và l,3 g thí
nghiệm với gammalin trong khi ñó thí nghiệm với actellic thì 6,5; 3,9; 2,4 và
1,8 g (Ufodike et al., 1991). Những nghiên cứu này cho thấy rằng tốc ñộ tăng
trưởng ảnh hưởng bởi nồng ñộ thuốc, tốc ñộ tăng trưởng của cá giảm khi nồng
ñộ thuốc tiếp xúc càng cao và ngược lại. Ở cá lóc hoạt chất diazinon ñã ức chế
tốc ñộ sinh trưởng tương ñối của cá (Nguyễn Văn Công và ctv., 2006). Ngoài
ra ñối với cá mè vinh, cá chép và cá rô phi khi cho tiếp xúc với thuốc Basudin
tỷ lệ sống của cá giảm dần theo sự gia tăng các nồng ñộ thuốc, sinh trưởng
tương ñối của cá trong 10 ngày ñầu giảm ở nồng ñộ LC50–96 giờ (Đỗ Thị
Thanh Hương, 1999). Nhìn chung, sự giảm tăng trưởng của cá có thể do nhiều
nguyên nhân gây nên, trong ñó có sự ảnh hưởng của thuốc lên khả năng bắt
mồi của cá.
8
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu ñược thực hiện tại Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ
từ tháng 9/2009 ñến tháng 2/2010.
3.2
Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Cá dùng trong thí nghiệm
Cá rô phi có kích cỡ 10-12 g/con ñược mua từ trại sản xuất giống tại
thành phố Cần Thơ. Cá mua về ñược thuần dưỡng trong bể có thể tích lớn 2-4
m3 khoảng 7 ngày ñể cá ổn ñịnh và quen với ñiều kiện sống trong bể trước khi
bố trí thí nghiệm. Trong thời gian thuần hóa cá ñược cho ăn 2 lần/ngày bằng
thức ăn viên công nghiệp. Cá chọn bố trí thí nghiệm có kích cỡ ñồng ñều, khỏe
và hoạt ñộng mạnh.
3.2.2 Hóa chất dùng trong thí nghiệm
a) Thuốc trừ sâu: thuốc trừ sâu sử dụng là thuốc gốc lân hữu cơ có tên
thương mại là Kinalux 25EC (hoạt chất quinalphos) và có nồng ñộ hoạt chất
là 250 g/L do Công ty cổ phần BVTV An Giang sản xuất. Thuốc trừ ñược
nhiều loài sâu hại như sâu phao ñục bẹ, nhện gié, sâu cuốn lá trên lúa...
Phương pháp pha nồng ñộ thuốc: thuốc ñược pha thành 2 bước, bước
1 pha dung dịch thuốc gốc từ thuốc ban ñầu và bước 2 là pha nồng ñộ thuốc
cho các bể thí nghiệm. Cả 2 dung dịch pha (dung dịch mẹ và dung dịch thí
nghiệm) ñều dựa vào công thức tính nồng ñộ sau: C1xV1=C2xV2
Trong ñó:
C1 là nồng ñộ thuốc dung dịch mẹ
V1 là thể tích dung dịch mẹ cần cho vào bể thí nghiệm
C2 là nồng ñộ thuốc cần cho thí nghiệm
V2 là thể tích dung dịch thuốc trong thí nghiệm
b) Các loại hóa chất dùng trong phân tích men cholinesterase:
Hóa chất dùng nghiền mẫu, phân tích protein và men ChE gồm:
• KH2PO4, K2HPO4 dùng ñể pha phosphate buffer pH 7,5.
• Na2HPO4.2H2O, NaH2PO4.2H2O dùng ñể pha dung dịch sodium
phosphate pH 7,4.
• 5,5 dithiobis 2 nitrobenzoic acid, Acetylthiocholine iodine.
9
• Aceton dùng ñể rữa dụng cụ trong phân tích mẫu tiếp theo.
• NaOH, Na2CO3, CuSO4.5H2O, NaK Tartrate, Folin, BSA, nước cất…
c) Các loại hóa chất phân tích các yếu tố môi trường nước.
3.3
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Xác ñịnh ngưỡng ức chế ChE gây chết cá
Dựa vào kết quả thí nghiệm của Đỗ Văn Bước (2010) xác ñịnh giá trị
LC50 96 h của quinaphos lên cá rô phi là 0,84 mg/l, tiến hành bố trí thí
nghiệm ngưỡng ChE gây chết cá. Thí nghiệm ñược bố trí ở bốn mức nồng ñộ
quinaphos và nghiệm thức ñối chứng (không có thuốc)
Nghiệm thức 1: ñối chứng (không có quinaphos)
Nghiệm thức 2: nồng ñộ quinaphos 0,08 mg/L (10% LC50–96 giờ);
Nghiệm thức 3: 0,42 mg/L (50% LC50–96 giờ); Nghiệm thức 4: 0,63 mg/L
(75% LC50–96 giờ); Nghiệm thức 5: 0,84mg/L (100% LC50–96 giờ). Thí
nghiệm ñược bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, mỗi bể ñược bố trí
5 con cá (10–12 g/con) khỏe mạnh và trong suốt thời gian thực hiện thí
nghiệm cá không ñược cho ăn và không thay nước. Khi cá bắt ñầu chết thì tiến
hành thu mẫu, sau 96 giờ thu toàn bộ cá thí nghiệm còn lại ñem phân tích.
Trong thời gian thí nghiệm theo dõi thường xuyên và ghi nhận lại các
hoạt ñộng, biểu hiện của cá. Khi cá bắt ñầu chết thì cho cá vào thùng chứa
nước ñá và cùng lúc ñó cũng thu một con cá ở nghiệm thức ñối chứng. Số cá
chết ở từng nghiệm thức ñược ño ChE trong não và cơ.
3.3.2 Xác ñịnh ảnh hưởng của KINALUX 25EC lên sự tăng trưởng, tỷ lệ
sống của cá
Thí nghiệm bố trí ở bốn mức nồng ñộ quinaphos là 0,08 mg/L (10%
LC50–96 giờ); 0,17 mg/L (20% LC50–96 giờ); 0,34 mg/L (40% LC50–96 giờ);
0,50 mg/L (60% LC50–96 giờ) và nghiệm thức ñối chứng (không có thuốc).
Thí nghiệm ñược bố trí trong bể nhựa 120 lít với mật ñộ cá thí nghiệm là 25
con/bể. Cá cho vào bể thí nghiệm 2 ngày trước khi cho thuốc vào ñể ổn ñịnh
sinh lý và thích nghi với ñiều kiện thí nghiệm. Trong thời gian thí nghiệm bể
có sục khí và cho cá ăn thức ăn viên công nghiệp Aquafeed (25% ñạm), cho cá
ăn thoả mãn theo nhu cầu, thức ăn thừa ñược vớt ra và ghi nhận lại hàng ngày
ñể tính hệ số chuyển ñổi. Trong thời gian thí nghiệm thay nước 30% mỗi 3
ngày. Tuy nhiên, thay nước chỉ bắt ñầu vào ngày thứ 3 sau khi cho thuốc vào.
Thuốc ñược cho 2 lần trong thời gian thí nghiệm, lần thứ nhất cho vào
10
ñầu thí nghiệm và lần thứ hai cho vào sau khi kiểm tra tăng trọng của cá vào
ngày thứ 21. Sau lần cho thuốc thứ 2 thì kiểm tra tăng trọng của cá vào ngày
42 và 54 kể từ khi bắt ñầu thí nghiệm.
Theo dõi các hoạt ñộng hàng ngày ở các bể thí nghiệm. Ghi nhận số
lượng và thời gian cá chết, cá chết sẽ ñược lấy ra ñể tránh làm ảnh hưởng ñến
môi trường nước trong bể thí nghiệm. Các yếu tố môi trường như nhiệt ñộ,
pH, DO ño ngày 2 lần/tuần và NO2-, NO3- và NH3 ño ñịnh kỳ 10 ngày/lần và
ño trước khi cho thuốc vào bể.
3.4
Phương pháp phân tích
3.4.1 Cách lấy mẫu
Khối lượng cá ñược cân bằng cân ñiện tử có ñộ chính xác 0,001g
(Sartorius, Germany), ño chiều dài tổng bằng thước, chiều dài tổng ñược tính
từ mõm ñến chót ñuôi. Não ñược lấy từ ñầu cá, chuyển sang ñĩa petri sạch và
lạnh, máu cá ñọng trên não ñược tách ra bằng cách lăn trên giấy thấm, não
ñược chứa trong eppendoft 1,5 ml. Cơ và gan cá cũng ñược chứa trong
eppendoft 1,5 ml, trữ lạnh ở -800C cho ñến khi phân tích.
Hình 3.1: Lấy mẫu não cá
Hình 3.2: Lấy mẫu cơ cá
3.4.2 Cách nghiền mẫu
Trước khi phân tích hoạt tính men thì các mẫu não, cơ và gan cá ñược
giải ñông và ñược nghiền bằng máy nghiền mẫu. Chuyển mẫu não, cơ và gan
cá vào ống thủy tinh sạch chứa dung dịch ñệm KH2PO4/K2HPO4 có pH =7,5.
Nghiền mẫu cá trong ñiều kiện lạnh, sau khi nghiền xong chuyển mẫu sang
eppendoft 1,5 ml ñể tiến hành ly tâm lạnh. Ly tâm lạnh mẫu ñã nghiền trong
ñiều kiện 40C, vận tốc 10.000 vòng trong 10 phút. Hút lấy phần dịch trong trữ
trong ống eppendoft 0,5 ml ở -800C cho ñến khi phân tích hoạt tính các men
và protein.
11
3.4.3
Phân tích ChE
Nguyên tắc: ChE ñược phân tích theo phương pháp Ellman et al.
(1961).
Trong quá trình phân tích sử dụng acetylthiocholine iodine (ATChI)
như là cơ chất của ChE, ATChI bị phân hủy tạo thành thiocholine và acetate
bởi ChE và thiocholine phản ứng với dithiobisnitrobenzoate (DTNB) tạo ra
sản phẩm có màu vàng. Cường ñộ màu ñậm dần theo thời gian và hoạt tính
của ChE ñược ño bằng máy so màu quang phổ.
→
Phương trình phản ứng minh họa: Acetylthiocholine iodine ChE
thiocholine + acetate
Thiocholine + dithiobisnitrobenzoate
→ sản phẩm có màu vàng
Chuẩn bị hóa chất:
• Dithiobisnitrobenzoate (DTNB, Sigma) 167 µM: 66,1 mg/ml Sodium
phosphate 50 mM, pH = 7,4.
• Sodium phosphate: nồng ñộ 50 mM, pH = 7,4.
• Cơ chất Acetylthiocholine iodine (ATChI, Sigma) 30mM: 8,67
mg/ml Sodium phosphate, pH = 7,5.
Quá trình phân tích ChE:
Bảng 3.1: Quá trình phân tích ChE
Hóa chất
Mẫu trắng (µL)
Mẫu (µL)
DTNB (nồng ñộ cuối 150µM)
900
900
Sodium phosphate
50
/
Mẫu
/
50
Cơ chất (nồng ñộ cuối 1,5mM)
50
50
Đọc ở bước sóng 412 nm trong 10 phút
Công thức tính hoạt tính men ChE:
R= Abs * ñộ pha loãng/ thể tích mẫu (ml) * 0,0136)/protein (mg/mL)
Trong ñó:
Đơn vị của R là nmole/min/mg protein.
12
0,0136: hệ số acetylthiocholine iodine chuyển thành thiocholine và
acetat.
Công thức tính hoạt tính ChE theo ñơn vị phần trăm:
R (%) = 100*A/Ao
Trong ñó:
- R (%): phần trăm ChE so với ñối chứng
- A là hoạt tính ChE ở nghiệm thức có thuốc
- Ao là hoạt tính ChE ở nghiệm thức ñối chứng
Tỷ lệ men ChE bị ức chế tính theo công thức sau:
Trong ñó:
- T (%) là tỷ lệ phần trăm bị ức chế so với ñối chứng
- A là hoạt tính ChE ở nghiệm thức có thuốc
- Ao là hoạt tính ChE ở nghiệm thức ñối chứng
3.5
Tốc ñộ tăng trưởng
- Tốc ñộ tăng trưởng (g/ngày) (DWG)
DWG = (Wc – Wñ)/t.
Trong ñó:
Wc: khối lượng cuối (g)
Wñ: khối lượng ñầu (g)
t: thời gian thí nghiệm (ngày)
- Tỷ lệ sống (survival rate - %) =100x(số lượng thu ñược/số lượng thả)
- Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR – feed conversion ratio)
FCR = Lượng thức ăn cá sử dụng/khối lượng gia tăng
3.6
Các chỉ tiêu khác
-
3.7
NO2- phân tích theo phương pháp Griess llosvay, Diazonium
NO3- phân tích theo phương pháp Salycilate
Oxy ño bằng máy YSI (Mỹ)
NH3 ño bằng máy YSI (Mỹ)
Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả các số liệu phân tích giá trị trung bình, ñộ lệch chuẩn (std), sai số
chuẩn (SE) và phân tích phương sai tìm sự khác biệt giữa các nghiệm thức
13
(phân tích one-way ANOVA và phép thử Duncan), sử dụng mềm Microsoft
Office Excel 2003 và SPSS 16.0.
14
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1
Ngưỡng ức chế men ChE trong não và cơ gây chết cá
4.1.1 Hoạt ñộng của cá trong thời gian thí nghiệm
Khi cho cá vào thí nghiệm cá khỏe mạnh hoạt ñộng bình thường. Ở
nghiệm thức ñối chứng cá có màu sáng, các sọc trên thân hơi mờ, cá hoạt ñộng
bình thường, phản ứng nhanh với tiếng ñộng và cá thường tập trung theo ñàn
và di chuyển nhanh nhẹn, linh hoạt. Cá ở nghiệm thức có nồng ñộ thuốc cao
nhất (0,84 mg/L) sau 1 giờ tiếp xúc với thuốc thì các sọc trên thân cá bắt ñầu
chuyển sang màu ñậm hơn so với ban ñầu và so với ñối chứng, cá phần lớn tập
trung dưới ñáy bể. Sau 6 giờ thí nghiệm ở nồng ñộ thuốc 0,84 mg/L thì ña số
cá toàn thân chuyển sang màu ñen, lúc này cá phân tán ñều trong bể, một số
con bơi trên mặt nước và hoạt ñộng liên tục. Ở nghiệm thức có nồng ñộ 0,63
mg/L thì một số cá có sọc ñậm; nghiệm thức nồng ñộ 0,42 mg/L và 0,08 mg/L
cá vẫn hoạt ñộng bình thường màu sắc có biến ñổi nhưng không nhiều.
Ở thời ñiểm 24 giờ các bể ở nồng ñộ thuốc cao nhất (0,84 mg/L) cá
biểu hiện ngấm thuốc và một số con hoạt ñộng bất thường, bơi lội mất ñịnh
hướng. Sau 30 giờ khi tiếp xúc với thuốc ở nồng ñộ cao nhất (0,84 mg/L) cá
bắt ñầu chết, trong khi ñó cá ở bể ñối chứng hoạt ñộng bình thường. Những cá
sắp chết có biểu hiện bơi lội mất thăng bằng, có lúc vây ñuôi vẫy mạnh vọt
thẳng lên phía trước, ñôi lúc bơi lội mất ñịnh hướng, thân cá có lúc bị cong lại,
các vây xòe rộng. Hai vây bơi hoạt ñộng liên tục ñẩy cá về phía trước và có
lúc cá bơi giật lùi trở lại. Có trường hợp chỉ còn một bên vây hoạt ñộng (vây
ngực phải hoặc trái) làm cá bơi nghiêng, cá bơi chậm dần, lờ ñờ, không giữ
ñược thăng bằng dần dần chìm xuống ñáy bể, không còn khả năng bơi lội, chỉ
còn nắp mang và miệng cử ñộng, vây bơi ñôi lúc hoạt ñộng do cơ bị tê giật và
sau một lúc cá dừng hẳn. Thời gian từ lúc cá có các biểu hiện bơi lội khác
thường ñến lúc cá chết thường kéo dài từ 30–60 phút.
15
A
B
Hình 4.1: Cá bị sẫm màu (A) và cá bình thường không bị sẫm màu (B)
4.1.2 Hoạt tính ChE ở não và cơ của cá bắt ñầu chết
Hoạt tính ChE bị ức chế ở não so với
ñối chứng (%)
Trong thí nghiệm cho thấy cá ở hai nghiệm thức có nồng ñộ 0,42 mg/L
và 0,08 mg/L cá vẫn hoạt ñộng ñến thời ñiểm kết thúc thí nghiệm (sau 96 giờ),
cá chết tập trung chủ yếu ở hai nồng ñộ cao nhất là 0,84 mg/L và 0,63 mg/L.
Hoạt tính men ChE ở cơ và não của cá sắp chết và số cá còn sống ñược thu ở
96 giờ (thời ñiểm kết thúc thí nghiệm) ñược trình bày ở Hình 4.2 và Hình 4.3.
Qua thí nghiệm cho thấy cá chết tập trung nhiều ở hai nghiệm thức có nồng ñộ
0,84 mg/L và 0,63 mg/L trong khoảng thời gian từ 30–65 giờ khi tiếp xúc với
thuốc. Ở nghiệm thức có nồng ñộ 0,84 mg/L cá chết hoàn toàn ở thời ñiểm 91
giờ sau khi tiếp xúc với thuốc; ở nghiệm thức có nồng ñộ thuốc thấp hơn (0,63
mg/L) thì ña số cá chết trước 96 giờ tuy nhiên ñến thời ñiểm kết thúc thí
nghiệm số cá chưa chết là 3 con.
100
90
80
70
60
0,08 mg/L
0,42 mg/L
0,63 mg/L
0,84 mg/L
50
40
30
20
10
0
0
20
40
60
80
100
120
Thời gian (giờ)
Hình 4.2: Phần trăm hoạt tính men ChE bị ức chế ở não cá
16