Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tieu luan dai ngo lao dong trong doanh nghiep cong tac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.7 KB, 4 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
Chủ đề: Công tác đánh giá hiệu quả lao động và đãi ngộ trong doanh
nghiệp bạn đang công tác
Nhóm thực hiện: Nhóm 02
Người đại diện: Nguyễn Thị Hằng
Đơn vị công tác: Công ty cổ phần DevPro Việt Nam
Phần 1: Khái niệm:
Công tác đánh giá hiệu quả lao động và đãi ngộ trong doanh nghiệp là: quá trình có hệ
thống, độc lập và được lập thành văn bản nhằm mục đích nhận được bằng chứng và
xem xét đánh giá một cách khách quan để xác định mức độ thực hiện các tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả lao động.
Hiệu quả: là kết quả đạt được tối đa nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực
nhất.
Đãi ngộ: Mọi loại phần thưởng mà nhân viên được nhận do họ thực hiện các nhiệm vụ
của tổ chức.
Phần 2: Thực trạng
Công ty đã đánh giá hiệu quả sử dụng lao động thông qua các tiêu chí sau:
2.1 Năng suất lao động

Doanh thu của quý 1,2 troang năm 2017 của phòng phòng phát triển phần mềm
và bán hàng, tổng 6 nhân viên.
W=Q/T ( W: NSLĐ, Q: Doanh thu, T: thời gian thực hiện)
Quý
Quý 1
Quý 2
Tổng

Doanh thu
Quý
(vnđ)
350.000.000


320.000.000
670.000.000

Thời gian
thực hiện
(ngày)
72
69
141

Năng suất
(vnđ/ngày)
4.861.111
4.637.681
9.498.792

Chỉ tiêu doanh
thu
(vnđ)
400.000.000
500.000.000
900.000.000

Tỷ lệ %
(Thực tế/Chỉ
tiêu)
88%
64%
74%


Ưu điểm: Tính được mức chi phí trả lương cho người lao động. Tính được chính xác
doanh số thu về, làm căn cứ tính lương thưởng cho nhân viên.
Nhược điểm: Không tính chính xác được đối với sản phẩm sử dụng mức hao phí lao
động ít mà tạo ra nhiều giá trị dẫn đến sai lệch trong việc đãi ngộ cho người lao động.


2.2 Khả năng sinh lời của một nhân viên

A, Doanh thu của 1 nhân viên trong quý 1,2 năm 2017 của phòng phát triển
phần mềm:
Số nhân viên: 04
Doanh số của nhân viên A:
Quý
Quý 1
Quý 2
Tổng

Doanh thu
Quý
(vnđ)
6.000.000
50.000.000
56.000.000

Thời gian
thực hiện
(ngày)
72
69
141


Hiệu quả
(vnđ/ngày)
83.333
724.638
807.971

Chỉ tiêu doanh
thu
(vnđ)
25.000.000
50.000.000
75.000.000

Tỷ lệ %
(Thực tế/Chỉ
tiêu)
24%
100%
75%

B, Doanh thu của 1 nhân viên trong quý 1,2 năm 2017 của phòng bán hàng:
Số nhân viên: 02
Doanh số của NV 1:
Quý
Quý 1
Quý 2
Tổng

Doanh thu

Quý
(vnđ)
120.000.000
110.000.000
170.000.000

Thời gian
thực hiện
(ngày)
72
69
141

Hiệu quả
(vnđ/ngày)
1.666.667
1.594.203
3.260.870

Chỉ tiêu doanh
thu
(vnđ)
150.000.000
150.000.000
300.000.000

Tỷ lệ %
(Thực tế/Chỉ
tiêu)
80%

73%
77%

Chỉ tiêu doanh
thu
(vnđ)
150.000.000
150.000.000
300.000.000

Tỷ lệ %
(Thực tế/Chỉ
tiêu)
93%
91%
92%

Doanh số của NV 1:
Quý
Quý 1
Quý 2
Tổng

Doanh thu
Quý
(vnđ)
140.000.000
136.000.000
276.000.000


Thời gian
thực hiện
(ngày)
72
69
141

Hiệu quả
(vnđ/ngày)
1.944.444
1.971.014
3.915.459

Ưu điểm: Đánh giá chính xác được hiệu quả làm việc của nhân viên thông qua
doanh số, xác định được lợi nhuận thuần thu về, thưởng xứng đáng cho nhân
viên làm việc hiệu quả.
Nhược điểm: Phù hợp với từng phòng, từng phạm vi nhỏ cho từng quý, tháng.
Không phản ánh được chính xác mức độ đánh hiệu quả làm việc giá đối với
phòng phát triển phần mềm.
2.3 Chi phí tiền lương

Công thức tính lương cho nhân viên: Lương cơ bản + % doanh số + phụ cấp +
Nhân viên xuất sắc.
Ưu điểm: Cho biết được một đồng tiền lương bỏ ra thì thu được bao nhiêu lợi
nhuận.


Nhược điểm: Không hiệu quả đối với những nhân viên đi làm không phải vì
tiền lương.
Phần 3: Lợi ích của việc đánh giá hiệu quả lao động và đãi ngộ trong công ty

-

Tìm ra những sai sót trong công tác đánh giá nhân viên để đưa ra phương
hướng sử dụng lao động hiệu quả.
Đưa ra các chính sách đãi ngộ phù hợp cho từng đối tượng nhân viên, kích thích
sự làm việc. Dựa vào từng cá nhân để hoàn thành mục tiêu chung của công ty.
Đưa ra các hỗ trợ cho sự phát triển cá nhân, tạo điều kiện họ phát huy hết khả
năng của mình.
Sử dụng lao động hiệu quả mang lại lợi ích lớn trong doanh thu cho công ty.
Chăm sóc đời sống nhân viên tốt hơn để họ yên tâm làm việc cho công ty.
Đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Có thể sa thải, tuyển mới, điều chuyển nhân viên để phù hợp với kế hoạch phát
triển tiếp theo của công ty.

Phần 4: Phân tích đánh giá ưu, nhược điểm
Trong một tổ chức người lao động được coi là nguồn lực quan trọng nhất, song để sử
dụng nguồn lực lao động đó làm sao cho hiệu quả thì là vấn đề nhức nhối của tất cả
các doanh nghiệp nói chung.
-

-

-

-

Công ty đang hướng đến một chính sách đãi ngộ toàn diện và theo hiệu quả làm
việc.
Bằng cách đãi ngộ trực tiếp: Lương cơ bản, % hoa hồng, dự án, lương làm thêm
giờ, thưởng các ngày lễ.

Bằng đãi ngộ gián tiếp: chăm sóc người lao động gián tiếp bằng chính sách xã
hội như đóng bảo hiểm, trợ cấp xã hội, phúc lợi về hưu, an sinh, đền bù, nghỉ
vắng mặt có lương như nghỉ hè, ốm, nghỉ phép theo luật lao động.
Đối với người lao động: công ty tạo điều kiện để họ được phát huy hết khả
năng, được giao cho nhiệm vụ họ thích thú phù hợp với năng lực của bản thân,
cơ hội thăng tiến, được cấp trên biết đến…
Môi trường làm việc: Tạo môi trường làm việc với các chính sách hợp lý, kiểm
tra khéo léo, điều kiện làm việc thoải mãi, giờ giấc linh hoạt, tuần làm việc dồn
lại( thay vì làm nửa ngày thứ 7, công ty đã dồn sang làm 2 thứ 7 trọn vẹn và
nghỉ 2 ngày). Làm việc ở nhà qua internet miễn sao đáp ứng được kịp tiến độ,
đảm bảo doanh thu tăng năng suất lao động.
Thay vì trả lương trực tiếp theo thâm niên công tác, cấp bậc hay chức vụ sang
trả lương theo hiệu quả làm việc và mức độ đóng góp thực tế của nhân viên.

Với chính sách đãi ngộ toàn diện công ty đã có những ưu điểm tiên tiến công ty đã
tạo được một môi trường làm việc thoải mãi, người lao động làm việc chăm chỉ
hơn, gắn bó lâu dài với công ty. Giúp công ty tiết kiệm chi phí lao động sống, tiết


kiệm thời gian…Những nỗ lực làm việc của người lao động mang lại những giá trị
không chỉ về doanh thu, xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tăng khả năng
cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Song bên cạnh đó để thực hiện được những sự tiến triển trên công ty đã gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình đánh giá hiệu quả lao động đối với những công việc
chưa mang lại lợi nhuận ngay như việc làm app, phát triển dự án với quy mô lớn và
lâu dài. Sự đánh giá hiệu quả lao động không chỉ phụ thuộc vào những tiêu chí mà
còn phụ thuộc vào hành vi, thái độ của người lao động.
Công tác đánh giá phải đảm bảo quy trình, minh bạch và khoa học nên mất nhiều
thời gian và chi phí cho quản lý.
Phần 5: Một số kiến nghị cá nhân

-

Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả lao động bằng phần mềm desktop.
Bổ sung các tiêu chí đánh giá như thái độ hành vi, văn hóa ứng xử trong công
ty.
Xây dựng KPI cho cá nhân và bộ phận riêng.



×