BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN THỊ NGA EM
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, ĐẶC TÍNH SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG ĂN MỒI CỦA BỌ XÍT MẮT TO Geocoris sp.
(Lygaeidae, Hemiptera) TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ BẢO VỆ THỰC VẬT
Cần thơ - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, ĐẶC TÍNH SINH HỌC
VÀ KHẢ NĂNG ĂN MỒI CỦA BỌ XÍT MẮT TO Geocoris sp.
(Lygaeidae, Hemiptera) TRONG ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ BẢO VỆ THỰC VẬT
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Ths. Lăng Cảnh Phú
Trần Thị Nga Em
Cần Thơ - 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp với tên đề tài:
“Khảo sát đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học và khả năng ăn mồi của
bọ xít mắt to Geocoris sp. (Lygaeidae, Hemiptera) trong điều kiện phòng thí
nghiệm”.
Do sinh viên Trần Thị Nga Em thực hiện và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày … tháng 12 năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
Ths. Lăng Cảnh Phú
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận Luận văn tốt nghiệp đính
kèm với tên đề tài:
“Khảo sát đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học và khả năng ăn
mồi của bọ xít mắt to Geocoris sp. (Lygaeidae, Hemiptera) trong điều kiện
phòng thí nghiệm”.
Do sinh viên Trần Thị Nga Em thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
ngày…………………………………………………………………………….
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức …………… điểm.
Ý kiến hội đồng:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …. tháng 12 năm 2012
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
CHỦ NHIỆM KHOA
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
ii
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Trần Thị Nga Em.
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 04/04/1990.
Nơi sinh: huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
Dân tộc: kinh
Họ tên cha: Trần Văn Năm Nhỏ.
Họ tên mẹ: Mai Thị Đồng.
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
- Tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2009, tại trường trung học phổ thông
Bình Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
- Trúng tuyển vào trường Đại học Cần Thơ năm 2009, ngành Bảo vệ thực vật,
khóa 35, thuộc Khoa Nông nghiệp và sinh học ứng dụng.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được tác giả nào công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đó.
Tác giả luận văn
Trần Thị Nga Em
iv
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng:
Cha Mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của con. Những người
thân đã động viên, giúp đỡ con trong thời gian qua để con đạt được thành quả như
ngày hôm nay.
Thành kính ghi ơn:
- Thầy Lăng Cảnh Phú đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
- Cô cố vấn học tập Lê Thị Ngọc Xuân đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tại trường.
- Quý Thầy, Cô khoa Nông Nghiệp & SHƯD – Trường Đại học Cần Thơ đã
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho em trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn:
- Anh Lê Công Danh, người đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm luận văn để có kết quả như hôm nay.
- Anh Cao Hoàng Thương, chị Ngụy Kim Yến, anh Nguyễn Hữu Quý (học
viên Cao học Bảo vệ thực vật khóa 17) và toàn thể các bạn lớp Bảo vệ thực vật
khóa 35 đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và làm luận
văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày …. tháng 12 năm 2012
Trần Thị Nga Em
v
Trần Thị Nga Em, 2012. “Khảo sát đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học và khả
năng ăn mồi của bọ xít mắt to Geocoris sp. (Lygaeidae, Hemiptera) trong điều
kiện phòng thí nghiệm”. Luận văn tốt nghiệp Đại học, ngành Bảo vệ thực vật,
Khoa Nông nghiệp và sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng
dẫn: Ths. Lăng Cảnh Phú.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình thái, đặc tính
sinh học của bọ xít mắt to Geocoris sp. và khả năng ăn mồi đối với một số loài côn
trùng gây hại quan trọng trong phòng thí nghiệm.
Về đặc điểm hình thái và đặc tính sinh học kết quả ghi nhận như sau:
Trứng có hình hạt gạo, có màu từ trắng trong đến đỏ cam, đầu trứng có 2
điểm mắt (sau 3 ngày), chiều dài trung bình 0,86 mm, chiều rộng trung bình 0,37
mm, thời gian ủ trứng trung bình 7,6 ngày.
Giai đoạn ấu trùng có 5 tuổi: tuổi 1 trung bình là 5,13 ngày, tuổi 2 là 4,08
ngày, tuổi 3 là 5,05 ngày, tuổi 4 là 5,03 ngày, tuổi 5 là 6,3 mm. Hình dạng ấu trùng
các tuổi tương tự nhau. Ấu trùng có hình bầu dục, râu đầu và vòi chích có 4 đốt, mắt
kép to. Kích thước ấu trùng tăng dần qua mỗi lần lột xác.
Thành trùng có hình dạng tương tự như ấu trùng. Thành trùng cái có kích
thước và tuổi thọ lớn hơn con đực. Thời gian sống trung bình của thành trùng cái
(có bắt cặp) là 23,1 ngày, thành trùng đực là 20,9 ngày. Thành trùng vũ hóa sau vài
ngày mới bắt cặp (3,47 ngày) và đẻ trứng sau bắt cặp 1 ngày. Mỗi con cái đẻ trung
bình 43,37 trứng với tỉ lệ nở cao (96,49%), tỉ lệ đực: cái của thành trùng khi vũ hóa
là 3 đực : 7 cái. Ngược lại, con cái không bắt cặp khả năng đẻ trứng thấp trung bình
11,07 trứng, trứng của con cái không bắt cặp không nở được.
Về khả năng ăn mồi của bọ xít mắt to Geocoris sp. đối với một số côn trùng
gây hại quan trọng cho thấy khả năng ăn mồi của loài này đều có hiệu quả đối với
rầy xanh hai chấm, rầy phấn trắng, rầy mềm. Đặc biệt có hiệu quả cao đối với rầy
phấn trắng.
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................. 2
1.1 Thành phần loài và sự phân bố của bọ xít mắt to ............................................. 2
1.2 Một số đặc điểm hình thái của bọ xít mắt to .................................................... 3
1.3 Một số đặc tính sinh học của bọ xít mắt to....................................................... 4
1.4 Khả năng sử dụng bọ xít mắt to trong phòng trừ sinh học................................ 6
1.5 Một vài đặc điểm của rầy xanh hai chấm (Amrasca biguttula biguttula).......... 7
1.5.1 Sự phân bố và ký chủ của rầy xanh hai chấm......................................... 7
1.5.2 Đặc điểm hình thái và sinh học của rầy xanh hai chấm ........................... 8
1.5.3 Đặc điểm gây hại của rầy xanh hai chấm ................................................ 9
1.6 Một vài đặc điểm của rầy phấn trắng (Bemisia tabaci) ...................................10
1.6.1 Sự phân bố và ký chủ của rầy phấn trắng.............................................. 10
1.6.2 Đặc điểm hình thái và sinh học của rầy phấn trắng ............................... 11
1.6.3 Đặc điểm gây hại của rầy phấn trắng .....................................................12
1.7 Một vài đặc điểm của rầy mềm (Aphis gossypii Glover) .................................13
1.7.1 Sự phân bố và ký chủ của rầy mềm .......................................................13
1.7.2 Đặc điểm hình thái và sinh học của rầy mềm.........................................13
1.7.3 Đặc điểm gây hại của rầy mềm..............................................................14
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................15
2.1 Phương tiện .....................................................................................................15
2.1.1. Thời gian và địa điểm thực hiện ...................................................................15
2.1.2. Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm................................................................15
2.2 Phương pháp....................................................................................................16
vii
2.2.1. Chuẩn bị thí nghiệm................................................................................16
a. Chuẩn bị nguồn rầy mềm làm thức ăn cho bọ xít .................................16
b. Chuẩn bị nguồn rầy phấn trắng Bemisia tabaci....................................17
c. Chuẩn bị lồng và chậu cà phổi để nuôi bọ xít.......................................17
2.2.2. Thực hiện thí nghiệm ..............................................................................17
a. Thí nghiệm 1: Khảo sát đặc điểm hình thái, thời gian sinh trưởng và
vòng đời của bọ xít mắt to Geocoris sp..................................................................18
b. Thí nghiệm 2: Khảo sát khả năng sinh sản, tỉ lệ trứng nở của thành
trùng bọ xít mắt to Geocoris sp..............................................................................18
c. Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng sống và tỉ lệ đực cái của thành trùng
bọ xít mắt to Geocoris sp.......................................................................................19
d. Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng ăn rầy xanh hai chấm Amrasca
biguttula biguttula của thành trùng bọ xít mắt to Geocoris sp... .............................19
f. Thí nghiệm 5: Khảo sát khả năng ăn thành trùng rầy phấn trắng Bemisia
tabaci và thành trùng rầy mềm Aphis gossypii Glover trên cà của thành trùng bọ xít
mắt to Geocoris sp.................................................................................................20
2.3 Xử lý số liệu ....................................................................................................20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................21
3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát đặc điểm hình thái, thời gian sinh trưởng và vòng đời
của bọ xít mắt to Geocoris sp.. ..............................................................................21
3.1.1 Một số đặc điểm hình thái của bọ xít mắt to Geocoris sp. ........................21
3.1.2 Một số đặc tính sinh học của bọ xít mắt to Geocoris sp. ............................. 28
3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát khả năng sinh sản, tỉ lệ trứng nở của thành trùng bọ xít
mắt to Geocoris sp.................................................................................................31
3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng sống và tỉ lệ đực cái của thành trùng bọ xít
mắt to Geocoris sp.................................................................................................32
viii
3.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng ăn rầy xanh hai chấm Amrasca biguttula
biguttula của thành trùng bọ xít mắt to Geocoris sp...............................................33
3.5 Thí nghiệm 5: Khảo sát khả năng ăn thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci
và thành trùng rầy mềm Aphis gossypii Glover trên cà của thành trùng bọ xít mắt to
Geocoris sp. ..........................................................................................................34
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................36
4.1 Kết luận ...........................................................................................................36
4.2 Đề nghị............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................37
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1
Kích thước các giai đoạn phát triển của bọ xít mắt to
21
Geocoris sp. ở điều kiện phòng thí nghiệm, Đại học Cần
Thơ, 2012.
Bảng 3.2
Vòng đời và các giai đoạn phát triển của bọ xít mắt to
29
Geocoris sp. ở điều kiện phòng thí nghiệm, Đại học Cần
Thơ, 2012.
Bảng 3.3
Khả năng sinh sản và tỉ lệ trứng nở của thành trùng bọ xít
31
mắt to Geocoris sp. ở điều kiện phòng thí nghiệm, Đại học
Cần Thơ, 2012.
Bảng 3.4
Khả năng sống và tỉ lệ đực: cái của thành trùng bọ xít mắt to
32
Geocoris sp. ở điều kiện phòng thí nghiệm, Đại học Cần
Thơ, 2012.
Bảng 3.5
Khả năng ăn rầy xanh hai chấm Amrasca biguttula biguttula
33
của thành trùng bọ xít mắt to Geocoris sp. ở điều kiện phòng
thí nghiệm, Đại học Cần Thơ, 2012.
Bảng 3.6
Khả năng ăn thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci và
thành trùng rầy mềm Aphis gossypii Glover trên cà của thành
trùng bọ xít mắt to Geocoris sp. ở điều kiện phòng thí
nghiệm, Đại học Cần Thơ, 2012.
x
34
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Bọ xít Geocoris punctipes và Geocoris uliginosus.
4
Hình 2.1
Chậu cà phổi nuôi rầy mềm
16
Hình 2.2
Chậu cà nuôi rầy phấn trắng
17
Hình 2.3
Chậu và lồng cà phổi nuôi bọ xít
17
Hình 2.4
Khảo sát vòng đời, thời gian sinh trưởng, đặc điểm hình
20
thái và khả năng ăn của bọ xít mắt to Geocoris sp.
Hình 3.1
Các giai đoạn phát triển của trứng của bọ xít mắt to
22
Geocoris sp.
Hình 3.2
Ấu trùng tuổi 1 của bọ xít mắt to Geocoris sp.
22
Hình 3.3
Ấu trùng tuổi 2 của bọ xít mắt to Geocoris sp.
23
Hình 3.4
Ấu trùng tuổi 3 của bọ xít mắt to Geocoris sp.
24
Hình 3.5
Ấu trùng tuổi 4 của bọ xít mắt to Geocoris sp.
24
Hình 3.6
Ấu trùng tuổi 5 của bọ xít mắt to Geocoris sp.
25
Hình 3.7
Thành trùng của bọ xít mắt to Geocoris sp.
26
Hình 3.8
Thành trùng bọ xít mắt to Geocoris sp. đang bắt cặp
27
Hình 3.9
Phân biệt thành trùng đực & cái bọ xít mắt to Geocoris sp.
27
Hình 3.10
Vòng đời của bọ xít mắt to Geocoris sp.
28
Hình 3.11
Bọ xít mắt to Geocoris sp. đang ăn rầy xanh
33
Hình 3.12
Bọ xít mắt to Geocoris sp. đang ăn rầy phấn trắng (a), rầy
35
mềm (b)
xi
MỞ ĐẦU
Theo thống kê 2007, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi có diện
tích trồng rau lớn nhất Việt Nam với hơn 233.809 ha đất trồng rau, chiếm khoảng
20% diện tích trồng rau của cả nước. Trong đó diện tích rau ăn trái 77.068 ha
(Trần Thị Ba, 2008). Với vị trí quan trọng như thế, hằng năm cây rau đem lại thu
nhập khá lớn cho người dân ĐBSCL. Tuy nhiên, việc thâm canh, tăng vụ đã tạo
điều kiện cho sâu bệnh phát triển làm giảm năng suất, chất lượng nông sản, gia
tăng chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí cho việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
trong phòng trừ sâu bệnh. Vì thế, nhu cầu về một biện pháp phòng trừ sâu bệnh
hiệu quả, đảm bảo năng suất cao và chất lượng nông sản tốt cũng như hạn chế tối
đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, đây cũng là
tiêu chí hàng đầu để nền nông nghiệp nước ta hội nhập vào thị trường rau sạch
cũng như đảm bảo theo tiêu chuẩn VietGap hướng tới nền nông nghiệp bền vững.
Những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã cho ra đời hàng loạt các sản
phẩm phân bón, thuốc trừ sâu sinh học, các giống cây trồng kháng sâu bệnh.
Song song đó việc sử dụng thiên địch trong phòng trừ sâu bệnh đang được các
nhà nghiên cứu hướng tới. Điển hình là bọ xít mắt to Geocoris sp. có khả năng
kiểm soát sinh học rất hiệu quả, giúp duy trì quần thể dịch hại dưới ngưỡng thiệt
hại (Funderburk, 2003). Do đó, đề tài “Khảo sát đặc điểm hình thái, đặc tính
sinh học và khả năng ăn mồi của bọ xít mắt to Geocoris sp. (Lygaeidae,
Hemiptera) trong điều kiện phòng thí nghiệm” được thực hiện nhằm:
- Tìm hiểu một số đặc điểm hình thái và đặc tính sinh học của bọ xít mắt to
Geocoris sp..
-
Khảo sát khả năng ăn mồi của bọ xít mắt to Geocoris sp. đối với rầy xanh hai
chấm Amrasca biguttula biguttula, rầy mềm Aphis gossypii Glover, rầy phấn
trắng Bemisia tabaci gây hại trên cà phổi và đậu bắp.
1
Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Thành phần loài và sự phân bố của bọ xít mắt to Geocoris spp.
Bọ xít mắt to Geocoris spp. thuộc họ Lygaeidae, bộ Hemiptera, là loài côn
trùng nhỏ hiện diện ở nhiều nơi trên thế giới. Geocoris spp. phân bố ở
Guatemala, Panama, Hawaii. Các loài phổ biến của bọ xít mắt to
Geocoris spp. cũng thường được tìm thấy ở khắp các vùng phía nam của Mỹ
trong hầu hết các hệ thống cây trồng. Chúng là loài có lợi – ăn vô số những côn
trùng gây hại cho cây trồng như: cỏ, cây cảnh và cây trồng trong nông nghiệp. Bọ
xít mắt to Geocoris spp. là một trong những côn trùng được chú ý nghiên cứu ở
Florida và những nơi khác do chúng là thiên địch săn mồi rất có lợi cho cây trồng
(Mead, 2001).
Theo trường Đại học Utah State (2011), bọ xít mắt to Geocoris spp. có
khoảng 25 loài được tìm thấy ở Mỹ và Canada. Song song đó, James Hagler và
Nicole Sanchez (2011) cho rằng chúng có khoảng 19 loài hiện diện ở Bắc
Mỹ. Trong đó, loài Geocoris punctipes xuất hiện khắp Florida và nhiều nơi khác
như: phía tây New Jersey, miền nam Indiana, phía nam Colorado, tây nam Texas,
Arizona, California và Mexico. Loài Geocoris bullatus phân bố rộng rãi tại Hoa
Kỳ và Canada, có rất nhiều ở phía Nam Florida, từ biên giới phía Bắc đến Key
West. Loài Geocoris uliginosus phân bố rộng khắp Hoa Kỳ và miền Nam
Canada.
Geocoris punctipes và Geocoris pallens là loài phổ biến nhất trên cây
bông vải, hai loài đều sống trong các khu vườn, bãi cỏ, cây trồng nông nghiệp
( Ngoài
ra, loài Geocoris punctipes còn được tìm thấy trong vườn cây cảnh, vườn rau quả
và trong các hệ thống nhà kính trồng dâu tây. Geocoris uliginosus thường sống
trong các bãi cỏ (Mead, 2001).
2
1.2 Một số đặc điểm hình thái của bọ xít mắt to Geocoris spp.
Trứng có màu trắng đục đến hồng, một vài ngày sau khi trứng được đẻ
xuất hiện điểm mắt màu đỏ tươi phát triển bên trong trứng (Sue O'Brien, 2010;
James Hagler và Nicole Sanchez, 2011).
Theo Funderburk (2003), hình dạng của ấu trùng tương đối nhỏ, dài, có
hình elip và có màu nâu sẫm, chiều dài khoảng 1,5 mm. Phần đầu của bọ xít mắt
to rộng hơn so với phần ngực, có cặp mắt to và lồi.
Ấu trùng hình dạng trông giống như thành trùng nhưng có kích thước nhỏ
hơn và không có cánh phát triển đầy đủ (John Jackman, 1999; trường Đại học
Arizona, 2011).
Thành trùng và ấu trùng hình bầu dục, có phần đầu rộng, ấu trùng không
có cánh. Đặc trưng của loài là mắt kép to và lồi. Râu đầu tương đối ngắn hơi to
về phía đầu. Thành trùng màu xám bạc, dài 3 – 5 mm (trường Đại học Utah
State, 2011). Theo Sue O'Brien (2010) cho rằng thành trùng dài khoảng 5 mm
với đôi mắt kép lớn, to và lồi. Thành trùng có cánh với nhiều nếp gấp ở trên
cánh. Germalus sp. có kích thước lớn hơn so với những loài khác, nhưng có thể
phân biệt với Geocoris spp. bởi màu sắc. Geocoris có màu nâu sẫm đến đen
trong khi Germalus có màu xanh, nâu.
Một vài loài được tìm thấy ở Texas, Geocoris punctipes có màu xám lớn
và loài Geocoris uliginosus nhỏ có màu đen được tìm thấy phổ biến ở những
trang trại trồng cây bông vải. Thành trùng có chiều dài từ 3,175 mm đến 6,35
mm, có đầu rộng, cặp mắt kép to và lồi. Trứng có màu trắng hình bầu dục, được
đẻ đơn lẻ trên lá hoặc đọt non theo chiều ngang trên mô thực vật và có đốm đỏ ở
đầu trứng. Ấu trùng có hình dạng rất giống thành trùng nhưng kích thước nhỏ
hơn và không có cánh. Ấu trùng có 5 tuổi, chiều dài nhỏ hơn 4 mm (trường Đại
học Utah State, 2011).
3
a
b
Hình 1.1. Bọ xít Geocoris punctipes (a) và Geocoris uliginosus (b).
1.3 Một số đặc tính sinh học của bọ xít mắt to Geocoris spp.
Quá trình sinh trưởng và phát triển của bọ xít mắt to thuộc kiểu biến thái
không hoàn toàn (trứng, ấu trùng và thành trùng). Bọ xít mắt to Geocoris spp.
sinh sản nhiều thế hệ trong năm, qua đông trên cỏ dại, cây trồng lâu năm, bụi
rậm. Vào mùa xuân thành trùng bắt đầu đẻ trứng trên đọt non của cây ký chủ,
trứng nở tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ nhưng thông thường khoảng 10 ngày
thì nở ( Theo James Hagler
và Nicole Sanchez (2011), trứng được đẻ đơn lẻ trên lá hoặc thân cây và nở trong
khoảng một tuần. Một nghiên cứu khác cho thấy trứng nở khoảng 6 – 10 ngày
( />Ấu trùng có 5 tuổi (James Hagler và Nicole Sanchez, 2011; trường Đại
học Arizona, 2011). Giai đoạn ấu trùng phát triển từ 3 – 4 tuần
( Một tài liệu khác cho thấy
giai đoạn ấu trùng kéo dài khoảng 20 ngày tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ
( trong đó mỗi
tuổi kéo dài khoảng 4 – 6 ngày. Cả ấu trùng và thành trùng đều hút dịch cơ thể
côn trùng khác để sống.
Thành trùng sống khoảng một tháng, từ lúc thành trùng vũ hóa đến lúc
chết con cái có thể đẻ tới 300 trứng (James Hagler và Nicole Sanchez, 2011).
Ngoài ra, số lượng trứng của mỗi thành trùng cái còn được ghi nhận khoảng 150
trứng ( Theo McGregor và
4
McDonough (1917), tại Batesburg và phía nam Carolina bọ xít mắt to có thời
gian phát triển trung bình từ trứng đến thành trùng khoảng 30 ngày.
Thành trùng cái bọ xít mắt to Geocoris punctipes đẻ khoảng 75 – 150
trứng, số lượng trứng ít hay nhiều tùy thuộc vào con mồi. Thành trùng sống
khoảng 3 tuần. Khi qua mùa đông, ở miền Bắc Florida con cái sinh sản rất mạnh
trong giai đoạn từ tháng mười một đến tháng ba. Nhiệt độ và độ dài ngắn của
ngày đêm có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và thời gian sinh sản của bọ xít mắt
to ( />Thành trùng và ấu trùng săn mồi ban ngày, di chuyển nhanh chóng và tìm
nơi trú ẩn khi bị quấy rầy. Thành trùng và ấu trùng bọ xít mắt to Geocoris spp.
dùng vòi chích hút đâm xuyên qua cơ thể con mồi và chích hút dịch cơ thể của
côn trùng. Ngoài ra, khi bọ xít thiếu thức ăn chúng có thể hút mật hoa hoặc nhựa
cây để tồn tại (Sue O'Brien, 2010).
Theo Dumas và ctv. (1962), bọ xít mắt to Geocoris punctipes xuất hiện
vào buổi sáng nhiều hơn vào buổi trưa hoặc buổi tối, xuất hiện giữa mùa trong
các vụ trồng bông và mật số cao nhất trong giai đoạn bông ra hoa.
Theo trường Đại học Utah State (2011), cả thành trùng và ấu trùng của bọ
xít mắt to đều ăn thịt, chúng có thể ăn một loạt những con mồi có kích thước nhỏ
bao gồm trứng côn trùng, nhện, rầy mềm, nhộng nhỏ, sâu non…. Đôi khi thiếu
thức ăn chúng ăn những côn trùng ăn thịt khác hoặc mô thực vật nhưng khả năng
gây hại cho cây không đáng kể. Chúng mang lại lợi ích rất lớn cho những khu
vườn, cây trồng nông nghiệp, cây cảnh quan và nhiều loài thực vật.
Mật số của bọ xít mắt to Geocoris spp. giảm mạnh khi phun thuốc trừ sâu,
lượng mưa nhiều, nhiệt độ và ẩm độ cao (Sue O'Brien, 2010). Chúng ăn côn
trùng để phát triển và sinh sản (Stoner, 1970). Chúng ăn nhiều loài côn trùng có
kích thước nhỏ khác như: rầy mềm, nhện, rầy phấn trắng, bọ trĩ… bằng cách hút
dịch cơ thể con mồi.
( />
5
Theo Boyd và Boethel (1998), cho thấy dư lượng thuốc trừ sâu trên lá của
một số loại thuốc trừ sâu gây chết cho bọ xít. Trong số các loại thuốc trừ sâu trên
cây bông đã tìm thấy những chất cyfluthrin, profenofos, endosulfan, oxamyl và
spinosad có lợi cho sự phát triển của bọ xít mắt to Geocoris spp., bên cạnh đó
cũng có những chất chlorfenapyr, malathion và fipronil gây chết bọ xít mắt to
Geocoris spp. (Elzen và King, 1998). Ngoài ra, dư lượng thuốc trừ sâu trong đậu
tương cũng gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng sống sót của bọ xít (Boyd và
Boethel, 1998).
Việc trồng các loại cây trồng như cỏ ba lá đỏ thẫm (crimson clover), cây
đậu tằm (vetch) có thể dẫn dụ được bọ xít mắt to Geocoris spp. làm tăng cường
mật số của chúng để tiêu diệt sâu hại giúp cây trồng chống lại một số bệnh (Bugg
và ctv., 1991).
1.4 Khả năng sử dụng bọ xít mắt to Geocoris spp. trong phòng trừ sinh học
Một số nghiên cứu cho rằng bọ xít mắt to Geocoris spp. có nhiều tiềm
năng trong phòng trừ sinh học và cho hiệu quả cao chống lại nhiều loại sâu hại
quan trọng của các cây trồng trong nhà kính (Tamaki và Weeks, 1972; Pendleton,
2002).
Theo Hagler và Cohen (1991), bọ xít mắt to Geocoris spp. có tiềm năng
kiểm soát sinh học hiệu quả. Cả thành trùng và ấu trùng có thể ăn hàng chục con
mồi mỗi ngày. Bọ xít mắt to Geocoris spp. được sử dụng trong việc kiểm soát
sinh học rất hiệu quả, giúp duy trì quần thể dịch hại dưới ngưỡng thiệt hại
(Funderburk, 2003).
Bọ xít mắt to Geocoris spp. có thể ăn nhiều loại con mồi có kích thước
nhỏ hơn nó và là thiên địch quan trọng nhất đối với sâu hại trên cây bông vải.
Chúng ăn hầu hết trứng và ấu trùng của sâu thuộc bộ cánh vảy, rầy phấn trắng,
nhện và rầy mềm (Crocker và Whitcomb, 1980). Theo John Jackman (1999), ghi
nhận cả ấu trùng và thành trùng đều săn mồi tìm thức ăn, chúng ăn nhiều loại côn
trùng như: ăn sâu, bướm nhỏ, trứng sâu, nhện, bọ trĩ, rầy phấn trắng, rầy mềm,…
6
Khi thiếu thức ăn chúng sẽ ăn các hạt giống khác, hút nước trái cây nhưng không
gây hại cho cây trồng. Chúng xuất hiện hầu hết trong các khu vực cây trồng và
cây cảnh. Ấu trùng và thành trùng đều có lợi cho nông nghiệp.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh bọ xít mắt to Geocoris spp. có thể nuôi
bằng thức ăn nhân tạo có hiệu quả tương tự như côn trùng ăn thịt trong tự nhiên
(Hagler và Cohen, 1991; Cohen, 2000; Pendleton, 2002).
Theo Bell và Whitcomb (1964), ở Arkansas thì loài Geocoris punctipes và
Geocoris uliginosus là một trong những côn trùng săn mồi hiệu quả và quan
trọng nhất trên bông vải từ tháng 6 đến tháng 9, bọ xít mắt to cũng ăn rầy mềm,
trứng và ấu trùng của sâu hại bông vải. Theo Lingren và ctv. (1968), bọ xít mắt to
Geocoris punctipes săn mồi hiệu quả hơn Geocoris uliginosus, ấu trùng bọ xít ăn
trung bình 47 con nhện và thành trùng bọ xít ăn khoảng 83 con nhện đỏ mỗi
ngày. Nghiên cứu cho thấy giai đoạn ấu trùng có thể ăn 1600 nhện để phát triển
đến thành trùng, trong khi thành trùng ăn khoảng 80 con nhện trên ngày
( />
Theo
Orhanides và ctv. (1971), loài Geocoris punctipes là một côn trùng ăn thịt có hiệu
quả tương đối cao đối với các loại sâu hại trên cây bông vải.
1.5 Một vài đặc điểm của rầy xanh hai chấm (Amrasca biguttula biguttula)
1.5.1 Sự phân bố và ký chủ của rầy xanh hai chấm
Các nghiên cứu từ nhiều thập kỷ qua đã ghi nhận loài rầy xanh thuộc họ
Cicadellidae, bộ Homoptera là loài có phổ ký chủ rộng, chúng phân bố hầu như
khắp mọi nơi. Loài rầy xanh hai chấm Amrasca biguttula biguttula được Khain
và Agarwal (1986) ghi nhận là loài dịch hại quan trọng trên cây cà tím Solanum
melongena chúng phân bố rộng khắp từ Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Pakistan,
Nhật, Trung Quốc, Đài Loan.
Ngoài ra ở Thái Lan và Pakistan, Ohnmar et al. (2002) cho rằng Rầy xanh
hai chấm Amrasca biguttula biguttula (Homoptera, Cicadellidae) là một trong
những loài dịch hại quan trọng nhất trên các vườn bông.
7
Song song đó, Sharma và Singh (2002) ghi nhận rầy xanh hai chấm
Amrasca biguttula biguttula là loài sâu hại quan trọng trên các loại cây trồng như
bông vải, đậu bắp, cà tím, khoai tây, cà chua, hướng dương, đu đủ, đậu đũa, và
cỏ dại. Theo Trần Thị Ngọc Bích (2009) loài rầy này hiện diện trên các loại rau
phổ biến như đậu bắp, dưa leo, cà pháo, cà tím, mướp hương, rau dền, đậu cove,
đậu đũa, ớt…trong đó đậu bắp được ghi nhận là cây nhiễm nặng nhất với rầy
xanh hai chấm Amrasca biguttula biguttula.
1.5.2. Đặc điểm hình thái và sinh học của rầy xanh hai chấm
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2011) cho thấy loài rầy này có hình dạng
trưởng thành tương tự như ve sầu bọt nhưng trên đốt chày chân sau có một hoặc
nhiều hàng gai nhọn kéo dài theo chiều dài của đốt chày. Kích thước nói chung
nhỏ chỉ vài milimet, ít khi vượt quá 13 mm chiều dài. Nhiều loài màu sắc đẹp,
hầu hết nhảy giỏi, bò ngang. Có ống đẻ trứng phát triển, thường có hình lưỡi cưa,
trứng thường được đẻ vào trong mô cây, sinh sản mạnh, có tính ăn rộng, có thể
tấn công nhiều loại thực vật khác nhau.
Từ kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thu Trang (2011) cho biết giai đoạn
ấu trùng của rầy xanh hai chấm trải qua 5 tuổi:
-
Tuổi 1: khi mới nở cơ thể màu trắng trong suốt, phần bụng hình bầu dục
dài, có màu vàng hơi xanh ở phần bụng, bụng chia làm nhiều đốt. Hai mắt
kép màu đỏ, có chiều dài trung bình là 1,01 ± 0,02 mm và chiều ngang là
0,24 ± 0,02 mm.
-
Tuổi 2: ấu trùng tuổi 2 có màu vàng xanh, di chuyển linh động hơn và bắt
đầu xuất hiện mầm cánh. Kích thước trung bình của chiều dài là 1,26 ±
0,06 mm, chiều ngang là 0,29 ± 0,05 mm. Hai mắt ấu trùng vẫn màu đỏ
nhưng nhạt hơn.
-
Tuổi 3: Cơ thể có màu hơi xanh, phần thân bụng xuất hiện các lông nhỏ,
mầm cánh rõ. Mắt có màu đen. Kích thước trung bình của chiều dài 1,92 ±
0,05 mm và chiều rộng là 0,45 ± 0,03 mm.
8
-
Tuổi 4: ở tuổi này chúng di chuyển rất nhanh. Chiều dài trung bình là 2,20
± 0,08 mm, chiều rộng là 0,54 ± 0,03 mm. Ấu trùng có màu vàng xanh,
mầm cánh lớn và các đốt bụng có lông lớn, mắt lớn có màu đen.
-
Tuổi 5: ấu trùng tuổi này có kích thước khá lớn, chiều dài từ 2,40 ± 0,08
mm và chiều rộng là 0,65 ± 0,07 mm. Ấu trùng có màu vàng xanh nhạt.
Mầm cánh lớn màu vàng chanh, nổi rõ so với thân mình.
Thành trùng: cơ thể có màu xanh hơi vàng, chiều dài từ 2,73 ± 0,09 mm,
rộng khoảng 0,67 ± 0,04 mm, râu đầu dạng lông cứng, roi râu dài, các đốt cuối
nhọn, mảnh, mắt kép lớn, miệng chích hút với vòi chích hút rất phát triển, ngực
giữa hình tam giác. Hai cặp cánh xếp thành hình mái nhà trên lưng khi không
bay, cặp cánh trước lớn hơn cánh sau, gân cánh phát triển rất rõ, mỗi cánh trước
có một chấm đen lớn nổi bật. Cặp cánh sau là cánh màng trong suốt. Chân sau
của rầy xanh hai chấm thuộc chân nhảy, đốt chày chân sau có hai hàng gai nhọn
kéo dài theo chiều dài của đốt chày, trong khi đó ở hai cặp chân trước không có
gai.
1.5.3 Đặc điểm gây hại của rầy xanh hai chấm
Rầy xanh là một trong những loài sâu chích hút nguy hiểm nhất cho cây
bông và là nhân tố quan trọng làm giảm năng suất. Rầy xanh gây hại trong suốt
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Cả rầy non và rầy trưởng thành đều
hút dịch cây. Mức độ gây hại của nó tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây.
Qua kết quả nghiên cứu nhiều năm của Viện Nghiên Cứu bông và Phát triển
nông nghiệp Nha Hố cho thấy mật độ rầy tăng cao nhất ở giai đoạn cây bông
khoảng 70-90 ngày tuổi. Ở vụ mưa rầy phát sinh mạnh và phá hại nặng trên
bông. Mật độ của rầy phụ thuộc vào mùa vụ và độ kháng của giống. Cây ở giai
đoạn còn nhỏ (3,4 lá thật) bị rầy xanh hại mép lá màu vàng. Trên lá non bị hại có
chấm đen nhỏ li ti, gây hại nặng làm cho lá non héo trông như bị luộc, mép lá co
lại, lá bị khô đen làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây. Khi cây đã lớn, rầy xanh
gây hại làm cho mép lá mới bắt đầu bị biến vàng và cong lại. Khi bị hại nặng thì
9
toàn lá có màu đỏ huyết, với nhiều lá bị khô cháy gọi là hiện tượng “cháy rầy”, lá
trở nên khô giòn và rụng, cây không có khả năng quang hợp và khó phục hồi.
/>Theo Matthews (1960), rầy xanh hai chấm là môi giới truyền một số bệnh
virus trên cà tím và truyền bệnh khô đầu lá cho bông vải, làm rụng nụ, hoa và
quả non làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây.
1.6 Một vài đặc điểm của rầy phấn trắng (Bemisia tabaci)
1.6.1 Sự phân bố và ký chủ của rầy phấn trắng
Bemisia tabaci được ghi nhận hiện diện hơn 90 nước trên thế giới, hầu hết
ở các vùng nhiệt đới và một số vùng ôn đới. Ở Châu Phi, loài này phân bố rộng
rãi từ Chad và Ethiopia tới Zimbabwe, Nam Phi và đảo Madagasca. Còn ở châu
Á và khu vực Thái Bình Dương thì loài Bemisia tabaci hiện diện ở các nước như
Ấn Độ, Thái Lan (R.Traboulsi,1994). Nhiều khu vực khác như Caribbean, Brazil,
Mexico, Nam Mỹ, California, loài này là dịch hại quan trọng trên cây trồng,
chúng cũng hiện diện nhiều nước thuộc vùng Cận Đông từ vùng Algerie, Bahrain
đến Pakistan, Israel, Morocco (R. Traboulsi, 1994). Theo Nguyễn Thị Thu Cúc
(2000) cho rằng loài dịch hại này có ở rất nhiều nước như: Brazil, Canary
Islands, Costa Rica, Cuba, Dominica, Ecuador, Haiti, Martinique, Peru,
Philippines, Panama và nam Florida.
Tài liệu của Đặng Thanh Phong và Trần Thị Cẩm Hà (2005), ở khu vực
Đồng Bằng Sông Cửu Long, kết quả đều tra ngoài đồng ở một số tỉnh như An
Giang, Tiền Giang và Cần Thơ ghi nhận loài Bemisia tabaci có phổ kí chủ trên
nhóm rau màu và một số loại cây công nghiệp. Đặc biệt trên cà phổi, cà pháo,
dưa leo và cà chua có mật số loài rầy này rất cao, khả năng gây hại lớn.
Rầy phấn trắng là loài đa thực (Polyphagous) phá hại trên nhiều loại cây
trồng khác nhau, trong đó đáng chú ý nhất là các cây thuộc các họ như: họ cà (cà
chua, cà bát, cà tìm, cà pháo, thuốc lá, khoai tây); họ bầu bí (dưa chuột, dưa bở,
dưa lê, dưa hấu, dưa gang, bí đỏ, bí xanh, bí ngô); họ đậu (đậu đũa, đậu xanh, đậu
10
cove, đậu trạch, đậu tương, lạc,…); họ bông (bông),… Loài này phân bố nhiều
nước trên thế giới, trong đó có các nước ôn đới và nhiệt đới. Ở Việt Nam phát
hiện chúng phân bố ở các tỉnh trồng các cây trên (Nguyễn Xuân Thành và ctv.,
2010).
Theo nghiên cứu gần đây của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì rầy phấn trắng
loài Bemisia tabaci có phổ ký chủ tương đối rộng trên rau màu và một số cây
công nghiệp phổ biến như: bông vải, cà chua, cà pháo, cà phổi, dưa leo, đậu bắp.
1.6.2 Đặc điểm hình thái và sinh học của rầy phấn trắng
Theo Nguyễn Văn Tuất và ctv. (2003), trứng hình bầu dục, có cuống dài
0,18-0,2mm, trứng mới đẻ màu trắng trong, sau chuyển sang màu nâu nhạt rồi
thành màu nâu xám.
Ấu trùng Bemisia tabaci gồm 4 tuổi, ấu trùng tuổi một rất linh hoạt, bò
tìm nơi thích hợp trên bề mặt lá để định cư và chích hút. Ấu trùng tuổi 2, 3 và 4
(nhộng) thì định cư tại chỗ, sau đó vũ hóa thành con trưởng thành có cánh (Ngô
Thị Như Hà, 2005).
Dựa theo kết quả phân loại và hình vẽ của Martin (1987), Huỳnh Thanh
Lộc (2003) cho rằng, nhộng hình oval, màu trắng, có kích thước lớn dài 0,8 mm,
rộng 0,6 mm, phần đầu, ngực, lưng mang nhiều sợi lông cứng, to, rõ, cặp râu
hướng lên ngắn. Phần lingula, vảy có kích thước lớn và thấy rõ, lingula mang
nhiều lông cứng hơn loài Aleurodicus dispersus. Đường chữ T nơi thành trùng
chui ra khi vũ hóa thì ngắn (không chạy dài tới rìa) và chấm dứt ở lưng phụ, các
nếp gấp lỗ khí ở ngực là những điểm, sau đó chỉ còn là những chấm mịn. Lông
cứng ở đuôi to, thường dài bằng lỗ vasiform và thẳng, lỗ vasiform luôn ghép từ
rìa nhộng.
Kích thước của rầy phấn trắng trưởng thành nhỏ, toàn thân và cánh phủ
một lớp phấn sáp trắng, khi chạm vào phấn bám đầy tay. Khi lớp phấn trắng mất
đi phía dưới nhìn rõ màu vàng nhạt.
11
Hai đôi cánh (trước và sau dài bằng nhau). Mạch cánh đơn giản chỉ có 1-3
mạch dọc. Chiều dài thân con đực 0,7 - 1 mm, sải cánh 1 - 1,5 mm.
Con cái thường to hơn con đực, chiều dài thân trung bình 1 - 1,5 mm, sải
cánh dài trung bình 1,7 - 2 mm. Trên mắt kép con trưởng thành có vệt nằm ngang
chia mắt ra 2 phần. Râu đầu có 6 đốt, 2 đốt đầu ngắn, 4 đốt còn lại dài mảnh, trên
đốt cuối cùng có lông dạng gai. Vòi chích hút có 3 đốt. Chân dài và mảnh. Bàn
chân có 2 đốt, với 2 vuốt, giữa vuốt có đệm thịt. Bụng có 9 đốt.
Con trưởng thành ban ngày đậu dưới mặt lá, khi động bay cao lên 0,5 m
và khoảng cách bay ngắn dưới tán cây (Avidov, 1956) và bay với khoảng cách xa
nhờ gió, khoảng cách bay dài nhất được ghi nhận là 7 km (Varma, 1963; Hirano,
1993; trích từ Cohen, 1990). Chúng không thích ánh sáng trực xạ, hoạt động bắt
cặp vào sáng sớm và chiều mát. Trứng đẻ thành ổ có từ 4 - 6 quả, cũng có khi đẻ
rải rác trên mô lá (Nguyễn Văn Tuất và ctv., 2003).
Vòng đời rầy phấn trắng khác nhau tùy theo nòi ở địa phương (Hirano,
1993), nhiệt độ, ẩm độ tương đối và cây kí chủ (Loper-Avila, 1986).
Theo Nguyễn Văn Tuất và ctv. (2003) trong điều kiện nhiệt độ 18-19oC,
ẩm độ 90% vòng đời rầy phấn trắng là 35 - 54 ngày. Còn ở 250C thì vòng đời của
chúng là 22 - 23 ngày.
1.6.3 Đặc điểm gây hại của rầy phấn trắng
Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút nhựa cây ở trên lá, trên ngọn và
phần non của cây làm chết mô thực vật do kim chích và tiết nước bọt. Khi cây bị
nhiễm nặng do mật số rầy phấn trắng cao làm cho cây bị suy yếu như: rụng lá,
giảm sinh trưởng (Mound, 1965).
Rầy phấn trắng chọn lá, ngọn, thân non để chích hút nhựa. Bộ phận bị hại,
nhất là lá khi bị chích hút sẽ úa vàng và khô lại. Tác hại trực tiếp khó nhìn rõ
nhưng tác hại lớn nhất do rầy phấn trắng gây ra chính là môi giới lây truyền bệnh
virus (Nguyễn Xuân Thành và ctv., 2010).
12