TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
HUỲNH VĂN ĐẶNG
GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH
TRÊN DƯA LEO (Cucumis sativus L.)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
NGÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT
Tên đề tài:
GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH
TRÊN DƯA LEO (Cucumis sativus L.)
Giáo viên hướng dẫn:
PGs. Ts. Trần Thị Thu Thủy
ThS. Lê Thanh Toàn
Cần Thơ, 2013
Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Văn Đặng
MSSV: 3093338
Lớp: TT0973A1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH
TRÊN DƯA LEO (Cucumis sativus L.)”
Do sinh viên Huỳnh Văn Đặng thực hiện và đề nạp.
Kính trình Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.
Cần Thơ, ngày 31 tháng 1 năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
PGS. TS. Trần Thị Thu Thủy
i
ThS. Lê Thanh Toàn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Bảo vệ Thực vật với đề tài:
“GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH
TRÊN DƯA LEO (Cucumis sativus L.)”
Do sinh viên Huỳnh Văn Đặng thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng, ngày 01
tháng 2 năm 2013.
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:……………điểm
Ý KIẾN HỘI ĐỒNG ……………………………........................................................
………………………………………………………………………………...............
.......................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày 01 tháng 2 năm 2013
DUYỆT KHOA NN & SHƯD
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHỦ NHIỆM KHOA
ii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên sinh viên: Huỳnh Văn Đặng
Giới tính: Nam
Năm sinh: 1990
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Vĩnh Thành - Châu Thành - An Giang
Quê quán: xã Vĩnh Thành, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
Quá trình học tập:
Năm 1997-2002: học tại trường Tiểu học “B” Vĩnh Trạch.
Năm 2002-2006: học tại trường Trung Học Cơ Sở Vĩnh Trạch.
Năm 2006-2009: học tại trường Trung Học Phổ Thông Vĩnh Trạch.
Năm 2009-2013: học tại trường Đại Học Cần Thơ. Chuyên ngành Bảo Vệ
Thực Vật, khóa 35, khoa Nông Nghiệp & Sinh học ng ng, trường Đại học Cần
Thơ.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích ẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Cần thơ, ngày 31 tháng 1 năm 2013
Tác giả luận văn
Huỳnh Văn Đặng
iv
LỜI CẢM ƠN
Kính âng cha mẹ người đã ạy dỗ và nuôi ưỡng con trưởng thành trong
thời gian qua, đã giúp đỡ con trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, con xin
ghi nhớ công ơn vĩ đại này.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và
người thân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Thị Thu Thủy và ThS. Lê Thanh Toàn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và
động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cố vấn học tập, quý thầy cô trong
Khoa Nông nghiệp & Sinh học ng d ng – những người đã trực tiếp giảng dạy,
trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Nguyễn Thị Hàn Ni,
anh Nguyễn Thanh Nam, chị Lê Thu Ngọc và các bạn trong phòng thí nghiệm
Phòng trừ sinh học bệnh cây đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Các
bạn sinh viên lớp Bảo vệ Thực vật khóa 35 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập.
Huỳnh Văn Đặng
v
HUỲNH VĂN ĐẶNG, 2013. “GIÁM ĐỊNH NẤM GÂY BỆNH SAU THU
HOẠCH TRÊN DƯA LEO (Cucumis sativus L.)”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp & Sinh học ng d ng. Trường Đại học Cần
Thơ. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Thu Thủy và ThS. Lê Thanh
Toàn.
TÓM LƯỢC
Đề tài “Giám định nấm gây bệnh sau thu hoạch trên ưa leo (Cucumis
sativus L.)” được thực hiện từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 1 năm 2013 tại phòng
thí nghiệm Phòng trừ sinh học bệnh cây, Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông
nghiệp & Sinh học ng d ng, Trường Đại học Cần Thơ nhằm m c tiêu: (1) Xác
định các tác nhân nấm gây hại trái ưa leo sau thu hoạch, (2) Xác định các loài nấm
gây hại phổ biến trên trái ưa leo sau thu hoạch.
Qua kết quả giám định các mẫu trái ưa leo bị bệnh thu thập tại chợ Hưng
Lợi, siêu thị Coopmart, siêu thị Metro, siêu thị Big C tại thành phố Cần Thơ và tại
các vựa rau củ quả tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ghi nhận có 12 loài nấm
gây hại trái ưa leo sau thu hoạch bao gồm: Pythium spp., Phytophthora sp.,
Sclerotium rolfsii, Colletotrichum sp., Fusarium sp., Rhizopus sp., Curvularia
lunata, Aspergillus sp., Cladosporium sp., Cylindrocarpon sp., Cladsporiella sp. và
một loài nấm chưa định anh.
Trong 12 loài nấm, nấm Sclerotium rolfsii, Curvularia lunata, Aspergillus
sp., Cylindrocarpon sp., Cladsporiella sp. và một loài nấm chưa định anh là các
tác nhân chưa được báo cáo trên thế giới cũng như trong nước về khả năng gây hại
trên trái ưa leo sau thu hoạch. Các nấm Pythium spp., Phytophthora sp.,
Sclerotium rolfsii và Rhizopus sp. là các tác nhân gây bệnh sớm và phát triển bệnh
nhanh. Các nấm Pythium spp., Colletotrichum sp. và Fusarium sp. là các tác nhân
gây hại phổ biến. Trong đó, bệnh thán thư o nấm Colletotrichum sp. phổ biến nhất,
tiếp đến là bệnh thối trái o nấm Pythium sp. dạng 2 và nấm Fusarium sp. khá phổ
biến hơn bệnh o các tác nhân còn lại ở 5 địa điểm thu mẫu. Ngoài ra, kết quả còn
cho thấy phần lớn các tác nhân gây bệnh trên trái ưa leo sau thu hoạch xuất hiện
chủ yếu ở các vựa rau củ quả.
Hầu hết 12 tác nhân đều gây ra triệu chứng bệnh khác nhau trên trái ưa leo,
o đó có thể phân biệt được các tác nhân bằng triệu chứng bệnh dựa vào màu sắc,
hình ạng, mùi của mô bệnh và đặc điểm phát triển của nấm gây hại trên mô bệnh.
Đặc biệt, thối trái o nấm Pythium sp. dạng 2 có triệu chứng đặc trưng là bệnh xuất
hiện rất sớm và phát triển rất nhanh, toàn bộ trái bị bao phủ bởi lớp nấm trắng phát
vi
triển ày đặc như bông gòn hơn so với loài Pythium sp. dạng 1; mô trái chuyển màu
xanh sậm, bị mềm, chảy nước và bốc mùi thối. Bệnh thán thư o nấm
Colletotrichum sp. có triệu chứng đặc trưng là bệnh xuất hiện và phát triển tương
đối chậm trên bề mặt mô trái, vết bệnh có ạng hình tròn hoặc oval, có quầng úng
nước thâm màu, mô bệnh mềm, lõm xuống, nứt ra và có sự phát triển của các khuẩn
ty nấm màu cam trên đó. Còn bệnh thối trái o nấm Fusarium sp. có triệu chứng
đặc trưng là bệnh xuất hiện rất sớm nhưng phát triển khá chậm trên mô trái; ban đầu
là sự phát triển của sợi nấm màu trắng nhô cao trên bề mặt trái, vết bệnh hình oval
hoặc hình tròn, a trái biến màu vàng nâu, sợi nấm ở giữa lõm xuống chuyển màu
vàng, ịch trái ứa ra, mô trái mềm, nhũn nước, hơi lõm xuống, nứt ra và có mùi
thối.
vii
MỤC LỤC
Trang
Trang ph bìa…………………………………………………………………….…..i
Tiểu sử cá nhân………………………………………………………………..……iii
Lời cam đoan…………………………………………………………….…………iv
Lời cảm ơn………………………………………………………….……………….v
Tóm lược…………………………………………………………….……………...vi
M c l c………………………………………………………………………...….viii
Danh sách bảng…………………………………………………………….………xi
Danh sách hình…………………………………………………………………….xi
MỞ ĐẦU…………….………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU…………………………………………….2
1.1. CÁC NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU GÂY TỔN THẤT SAU THU HOẠCH
VÀ GIẢM CHẤT LƯỢNG NÔNG SẢN ...............................................................2
1.1.1. Tổn thất o côn trùng và động vật hại ........................................................2
1.1.2. Thất thoát o tổn thương cơ học ................................................................2
1.1.3. Thất thoát o sinh lý ...................................................................................2
1.1.4. Bệnh hại sau thu hoạch ...............................................................................3
1.2. SƠ LƯỢC VỀ TRÁI DƯA LEO ......................................................................3
1.2.1. Phân loại, nguồn gốc và phân bố ưa leo ...................................................3
1.2.2. Cấu tạo trái ưa leo ....................................................................................4
1.2.3. Giá trị dinh ưỡng của trái ưa leo ............................................................4
1.3. SƠ LƯỢC NGHIÊN C U THÀNH PHẦN NẤM VÀ VI KHUẨN GÂY
HẠI TRÁI HỌ BẦU BÍ DƯA (CUCURBITACEAE) SAU THU HOẠCH ..........4
1.4. SƠ LƯỢC MỘT SỐ LOÀI NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH TRÊN
DƯA LEO ................................................................................................................5
1.4.1. Nấm Pythium ..............................................................................................5
1.4.2. Nấm Phytophthora .....................................................................................6
1.4.3. Nấm Colletotrichum ...................................................................................7
viii
1.4.4. Nấm Fusarium ............................................................................................8
1.4.5. Nấm Sclerotium ........................................................................................10
1.4.6. Nấm Rhizopus...........................................................................................10
1.4.7. Nấm Aspergillus .......................................................................................11
1.4.8. Nấm Cylindrocarpon ................................................................................12
1.4.9. Nấm Curvularia .......................................................................................12
1.4.10. Nấm Cladosporiella ...............................................................................13
1.4.11. Nấm Cladosporium ................................................................................13
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP…………………………….....15
2.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .....................................................................15
2.1.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ............................................................15
2.1.2. D ng c và thiết bị thí nghiệm .................................................................15
2.1.3. Vật liệu thí nghiệm ...................................................................................15
2.1.4. Các loại môi trường được sử d ng trong thí nghiệm ...............................15
2.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM....................................................................16
2.2.1. Thu thập mẫu bệnh ...................................................................................16
2.2.2. Phương pháp xác định thành phần nấm gây hại trái ưa leo sau thu
hoạch…………………………………………………………………………..16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN …………………………………………19
3.1. KẾT QUẢ CHUNG ........................................................................................19
3.2. KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH CÁC LOÀI NẤM GÂY HẠI TRÊN TRÁI DƯA
LEO SAU THU HOẠCH ......................................................................................20
3.2.1. Bệnh thối trái o nấm Pythium spp. .........................................................20
3.2.1.1. Nấm Pythium sp. dạng 1 ....................................................................20
3.2.1.2. Nấm Pythium sp. dạng 2 ....................................................................24
3.2.2. Bệnh thối trái o nấm Phytophthora sp. ..................................................26
3.2.3. Bệnh thán thư o nấm Colletotrichum sp.................................................29
3.2.4. Bệnh thối trái o nấm Fusarium sp. .........................................................33
ix
3.2.5. Bệnh thối trái o nấm Sclerotium rolfsii ..................................................35
3.2.6. Bệnh thối trái o nấm Rhizopus sp. ..........................................................38
3.2.7. Bệnh thối trái và cuống trái o nấm Aspergillus sp. ................................41
3.2.8. Bệnh thối trái o nấm Cylindrocarpon sp. ...............................................44
3.2.9. Bệnh thối trái o nấm Curvuaria lunata ..................................................47
3.2.10. Bệnh thối trái o nấm Cladosporiella sp. ..............................................50
3.2.11. Bệnh thối trái o nấm Cladosporium sp.................................................52
3.2.12. Bệnh thối trái o nấm chưa định danh ...................................................55
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ.....................................................................57
4.1. KẾT LUẬN.....................................................................................................57
4.2. ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….58
x
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Bảng 3.1
Tựa bảng
Mức độ phổ biến của các tác nhân gây hại trái ưa leo sau thu hoạch
tại 5 địa điểm thu mẫu
Trang
20
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Hình 3.1
Đặc điểm hình thái nấm Pythium sp. dạng 1
22
Hình 3.2
Đặc điểm tản nấm Pythium sp. dạng 1 và triệu chứng trái ưa leo bị
nhiễm nấm Pythium sp. dạng 1
23
Hình 3.3
Đặc điểm hình thái, tản nấm và triệu chứng trái ưa leo bị nhiễm nấm
Pythium sp. dạng 2
25
Hình 3.4
Đặc điểm hình thái nấm Phytophthora sp.
27
Hình 3.5
Đặc điểm tản nấm Phytophthora sp. và triệu chứng trái ưa leo bị
nhiễm nấm Phytophthora sp.
28
Hình 3.6
Đặc điểm hình thái nấm Colletotrichum sp.
30
Hình 3.7
Đặc điểm tản nấm Colletotrichum sp. và triệu chứng trái ưa leo bị
nhiễm nấm Colletotrichum sp.
31
Hình 3.8
Đặc điểm hình thái nấm Fusarium sp.
33
Hình 3.9
Đặc điểm tản nấm Fusarium sp. và triệu chứng trái ưa leo bị nhiễm
nấm Fusarium sp.
34
Hình 3.10
Đặc điểm hình thái nấm Sclerotium rolfsii
36
xi
Hình 3.11
Đặc điểm tản nấm Sclerotium rolfsii và triệu chứng trái ưa leo bị
nhiễm nấm Sclerotium rolfsii
37
Hình 3.12
Đặc điểm hình thái nấm Rhizopus sp.
39
Hình 3.13
Đặc điểm tản nấm Rhizopus sp. và triệu chứng trái ưa leo bị nhiễm
nấm Rhizopus sp.
40
Hình 3.14
Đặc điểm hình thái của nấm Aspergillus sp.
42
Hình 3.15
Đặc điểm tản nấm Aspergillus sp. và triệu chứng trái ưa leo bị nhiễm
nấm Aspergillus sp.
43
Hình 3.16
Đặc điểm hình thái nấm Cylindrocarpon sp.
45
Hình 3.17
Đặc điểm tản nấm Cylindrocarpon sp. và triệu chứng trái ưa leo bị
nhiễm nấm Cylindrocarpon sp.
46
Hình 3.18
Đặc điểm hình thái nấm Curvularia lunata
48
Hình 3.19
Đặc điểm tản nấm Curvularia lunata và triệu chứng trái ưa leo bị
nhiễm nấm Curvularia lunata
49
Hình 3.20
Đặc điểm hình thái, tản nấm và triệu chứng trái ưa leo nhiễm nấm
Cladosporiella sp.
51
Hình 3.21
Đặc điểm hình thái nấm Cladosporium sp.
53
Hình 2.22
Đặc điểm tản nấm Cladosporium sp. và triệu chứng trái ưa leo bị
nhiễm nấm Cladosporium sp.
54
Hình 3.23
Đặc điểm hình thái, tản nấm và triệu chứng trái ưa leo nhiễm nấm
chưa định danh
56
xii
MỞ ĐẦU
Dưa leo (Cucumis sativus L.) là loại cây trồng phổ biến thuộc
họ Cucurbitaceae (Bầu bí dưa), là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, nó được
trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều nước. Ở nước ta, trong
những năm gần đây dưa leo đã trở thành cây rau quan trọng trong sản xuất, đem lại
hiệu quả kinh tế cao và là loại cây trồng xóa đói giảm nghèo ở nhiều địa phương.
Năng suất dưa leo cũng tăng dần trong quá trình áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, cụ
thể như giống dưa leo Yên Mỹ (Hưng Yên) năng suất trung bình đạt từ 15-20
tấn/hecta, giống dưa leo bao tử F1 Hà Lan MTXTE đạt 10-15 tấn/hecta (Tạ Thu
Cúc, 2005). Hiện nay, dưa leo không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước mà
còn được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới và đây là một trong những mặt
hàng rau xuất khẩu mạnh nhất của Việt Nam (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Vĩnh Long, 2013). Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim
ngạch xuất khẩu dưa leo và các sản phẩm từ dưa leo 5 tháng đầu năm 2009 đạt hơn
22,2 triệu đô la tăng 155% so với cùng kỳ năm 2008.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc sản xuất và kinh doanh dưa leo còn
gặp nhiều vấn đề khó khăn. Trước hết là về trình độ khoa học kỹ thuật của người
nông dân còn thấp, sự thay đổi của khí hậu toàn cầu, thiên tai, công tác quản lý thị
trường. Ngoài ra, việc bảo quản trái còn chịu ảnh hưởng nhiều vào các yếu tố như
tổn thương và thất thoát do cơ học, vật lý, sinh lý, dịch hại trước và sau thu hoạch.
Trong đó, bệnh hại sau thu hoạch là yếu tố hạn chế lớn nhất đến sản lượng và chất
lượng trái sau thu hoạch đến khi tiêu thụ. Nấm và vi khuẩn là những tác nhân quan
trọng gây bệnh trên trái dưa leo sau thu hoạch (Anonymous, 2004). Theo Snowdon
(1991), trái dưa leo sau thu hoạch thường bị thối trái do nấm Pythium spp., thán thư
do nấm Colletotrichum spp., thối do Fusarium spp., thối mềm do vi khuẩn Erwinia
sp., đốm trái do vi khuẩn Pseudomonas syringae pv. lachrymans,…
Từ lâu, nhiều công trình nghiên cứu về bệnh hại sau thu hoạch trên trái họ
Bầu bí dưa nói chung và trái dưa leo nói riêng đã được báo cáo trên thế giới. Tuy
nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu cụ thể về bệnh sau thu hoạch trên trái họ Bầu bí
dưa, đặc biệt là trái dưa leo còn rất hạn chế. Do đó, đề tài “Giám định nấm gây
bệnh trên dưa leo sau thu hoạch (Cucumis sativus L.)” được thực hiện nhằm:
- Xác định thành phần nấm gây hại trái dưa leo sau thu hoạch.
- Xác định các loài nấm gây hại phổ biến trên trái dưa leo sau thu hoạch.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. CÁC NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU GÂY TỔN THẤT SAU THU HOẠCH
VÀ GIẢM CHẤT LƯỢNG NÔNG SẢN
1.1.1. Tổn thất do côn trùng và động vật hại
Nhiều loài côn trùng kho vựa có thể gây hư hỏng nông sản sau thu hoạch.
Bên cạnh việc thất thoát do côn trùng cắn phá trực tiếp, các vết thương do côn trùng
cắn phá còn mở đường cho các loài nấm mốc tấn công. Chuột cũng là loài dịch hại
nghiêm trọng trong kho vựa, có thể gây hư hỏng và thất thoát cho nông sản. Chúng
không chỉ phá hoại lượng lớn nông sản mà chúng còn là tác nhân truyền bệnh cho
người và động vật (Waller và ctv., 2002).
1.1.2. Thất thoát do tổn thương cơ học
Nông sản có thể bị hư hỏng do tổn thương cơ học trước khi thu hoạch, trong
khi thu hoạch, khi phân loại, đóng gói, vận chuyển, trưng bài trong các chợ và sử
dụng trong các gia đình. Tổn thương do cơ học thường đưa đến tình trạng hư hỏng
do sinh lý và bệnh lý (Snowdon, 1991; Waller và ctv., 2002). Trên khoai tây, 33%
năng suất có thể bị tổn thương vật lý nghiêm trọng trong quá trình thu hoạch, phân
loại và thất thu thêm 12% trong quá trình vận chuyển ra chợ. Trên chuối, các tổn
thương do cơ học không biểu hiện rõ trên trái chưa chín và chỉ biểu hiện rõ trên trái
đã chín như vết thương khô lại, mất màu và bị xâm nhiễm bởi các mầm bệnh dẫn
đến giảm phẩm chất trái. Tổn thương do vật lý có thể xảy ra do nhiệt độ rất cao
hoặc rất thấp, trái cây vùng nhiệt đới thường bị tổn thương, hỏng mô ở nhiệt độ thấp
(Waller và ctv., 2002).
1.1.3. Thất thoát do sinh lý
Thất thoát do sinh lý rất phổ biến trong tự nhiên. Chất lượng trái bắt đầu
giảm khi lượng nước trong nông sản mất đi từ 3-6%. Không khí tồn trữ càng khô thì
nông sản tồn trữ mất nước càng nhanh. Còn các loại trái nhiệt đới và cận nhiệt đới
là những nông sản dễ bị tổn thương do lạnh. Tổn thương do lạnh của nông sản có
nhiều biểu hiện khác nhau, thông thường là rỗ bề mặt, bạc màu từ bên trong, nứt
mô, thúc đẩy quá trình thối trái và làm giảm chất lượng trái. Những biểu hiện này
thường đi kèm với những biến đổi về mặt sinh hóa của nông sản, dẫn đến làm giảm
chất lượng nông sản và tăng nguy cơ bị xâm nhiễm bởi mầm bệnh (Snowdon, 1991;
Waller và ctv., 2002). Các loại rau và quả nhiệt đới có thể bị tổn thương do lạnh khi
tồn trữ ở nhiệt độ dưới 10oC (Rivka-Golan, 2001; Anonymous, 2004).
2
Thất thoát do sinh lý cũng phụ thuộc vào độ tuổi nông sản. Nhiều loại trái và
rau dễ bị tổn thương do sinh lý trong quá trình trưởng thành và chín. Các rối loạn
sinh lý cũng có thể xảy ra khi nông sản tồn trữ quá lâu, dẫn đến làm giảm giá trị của
nhiều loại cây trồng như mạch dẫn củ khoai mì bị sọc nâu, thịt trái táo bị đắng, củ sẽ
nảy mầm trong khi tồn trữ (Waller và ctv., 2002).
1.1.4. Bệnh hại sau thu hoạch
Sự xâm nhiễm của các loài vi sinh vật (nấm, vi khuẩn, virus,…) là nguyên
nhân chính làm giảm sản lượng và chất lượng, gây thất thu nghiêm trọng trên nhiều
loại nông sản sau thu hoạch. Các tổn thương do sinh lý và vật lý thường mở đường
cho các loại mầm bệnh này tấn công (Waller và ctv., 2002).
Nhiều loài vi sinh vật gây hại sau thu hoạch trên nông sản có nguồn gốc
ngoài đồng và có thể xâm nhiễm ở thời điểm trước, trong hoặc sau khi thu hoạch.
Mầm bệnh cũng có thể xâm nhiễm trong quá trình xử lý nông sản sau thu hoạch.
Vài loại mầm bệnh có thể tiềm ẩn và chỉ tấn công khi nông sản chín hoặc bị tổn
thương như sự phát triển của thán thư trên chuối và các loại trái khác được trồng ở
vùng nhiệt đới (Snowdon, 1991; Rivka-Golan, 2001; Narayanasamy, 2006).
Mầm bệnh thường xâm nhiễm vào nông sản trong lúc thu hoạch hoặc sau thu
hoạch qua vết thương do thao tác thu hoạch và xử lý, hoặc do vết cắt. Ngoài ra,
mầm bệnh cũng có khả năng tấn công qua các lỗ hở tự nhiên trên bề mặt nông sản
như khí khổng và một số mầm bệnh khác có khả xâm nhiễm trực tiếp trên mô ký
chủ. Thất thoát do nấm bệnh thường phổ biến hơn ở các vùng nóng ẩm do nhiệt độ
và ẩm độ cao kết hợp với sự cắn phá của côn trùng có thể làm tăng độ ẩm qua quá
trình hô hấp tạo điều kiện cho nấm bệnh phát triển (Waller và ctv., 2002).
Các loài nấm phổ biến gây bệnh trái và rau sau thu hoạch bao gồm
Cladosporium, Alternaria, Stemphylium, Penicillium, Aspergillus, Rhizopus,
Mucor, Botrytis, Fusarium,… (Rivka-Golan, 2001; Narayanasamy, 2006). Chúng
không chỉ gây bệnh trên nông sản mà một số loài nấm còn có thể tiết độc tố ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe con người và động vật như độc tố aflatoxins do nấm
Aspergillus flavus tiết ra và Fumonisin B1 do nấm Fusarium verticillioides tiết ra
(Narayanasamy, 2006; Burgess và ctv., 2009). Vi khuẩn cũng là tác nhân quan
trọng nhất làm hư rau quả, đặc biệt là các nhóm vi khuẩn gây thối mềm như loài vi
khuẩn Erwina. Bệnh do virus có thể làm giảm giá trị nông sản sau thu hoạch mặc dù
không phổ biến (Waller và ctv., 2002).
3
1.2. SƠ LƯỢC VỀ TRÁI DƯA LEO
1.2.1. Phân loại, nguồn gốc và phân bố dưa leo
Theo Tạ Thu Cúc (2005), dưa leo thuộc họ Cucurbitaceae, chi Cucumis, loài
Cucumis sativus L., tên tiếng Anh là Cucumber. Dưa leo có nguồn gốc Ấn Độ giữa
vịnh Bengal và dãy Hymalayas cách nay hơn 3.000 năm và giống dưa này được
mang đi dọc theo hướng tây Châu Á, Châu Phi và miền nam Châu Âu (Seankeo,
1994 được trích dẫn bởi Trần Thị Ba và ctv., 1999). Theo Tạ Thu Cúc (2005), nhiều
tài liệu cho biết dưa leo có nguồn gốc ở miền tây Ấn Độ, Nam Á và được đưa đến
một số vùng phía tây Châu Á, Bắc Phi và Nam Âu.
Ở nước ta, dưa leo tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ
như Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Phòng và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và
Đông Nam Bộ (Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1996). Theo Nguyễn Mân
(1984), ở nước ta dưa leo đã trồng từ lâu, riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, diện tích
gieo trồng dưa leo hằng năm khoảng vài triệu hecta ở hai huyện Củ Chi và Hóc
Môn. Riêng ở đồng bằng sông Cửu Long, dưa leo được trồng rất phổ biến, đặc biệt
là vùng rau Sóc Trăng (huyện Mỹ Xuyên tập trung trong mùa mưa), An Giang
(huyện Chợ Mới trồng quanh năm) (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.2.2. Cấu tạo trái dưa leo
Trái dưa leo thường thuôn dài, trái có 3 múi, hạt dính vào giá noãn (Tạ Thu
Cúc, 2005). Trái lúc non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Trái từ khi hình
thành đến khi thu hoạch cho màu xanh đậm, xanh nhạt, có hoặc không có hoa văn
(sọc, vệt, chấm); khi trái chín chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh. Hột
có màu trắng ngà, trọng lượng 1.000 hột từ 20-30g, trung bình có từ 200-500
hột/trái (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.2.3. Giá trị dinh dưỡng của trái dưa leo
Dưa leo cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất. Trái dưa leo chứa 96% nước
và 100g trái tươi cho 14calo; 0,7mg protein; 24mg calcium; 20IU vitamin A; 12mg
viatmin C; 0,024mg vitamin B1; 0,075mg vitamin B2 và 0,3mg vitamin B6 (Phạm
Hồng Cúc và ctv., 2001). Do chứa lượng dinh dưỡng và năng lượng thấp nhưng có
hàm lượng vitamin và khoáng chất cao nên dưa leo rất được ưa chuộng ở các nước
có khẩu phần ăn giàu năng lượng (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.3. SƠ LƯỢC NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN NẤM VÀ VI KHUẨN GÂY HẠI TRÁI HỌ BẦU BÍ
DƯA (CUCURBITACEAE) SAU THU HOẠCH
Snowdon (1991); Pitt và Hocking (2009) đã liệt kê thành phần nấm gây bệnh
sau thu hoạch trên trái thuộc họ Bầu bí dưa gồm có Alternaria alternata, Alternaria
4
cucummerina, Colletotrichum spp., Penicillium spp., Botryodiplodia theobromae,
Macrophomina phaseolina, Choanephora cucurbitarum, Cladosporium spp.,
Pythium spp., Didymella bryoniae, Fusarium spp., Botrytis cinerea, Myrothecium
roridum, Phytophthora sp., Trichothecium roseum, Rhizopus oryzae, Rhizopus
stolonifer, Sclerotium rolfsii, Rhizoctonia solani, Geotrichum candidum, Sclerotinia
Sclerotiorum, Aspergillus niger, Pseudoperonospora cubensis, Mucor spp.,
Pestalotiopsis guiana, Phoma citrullicola, Phomopsis cucurbitae, Sphaerotheca
fuliginea, Epicoccum nigrum và Verticillium lateritium.
Lindy Coates và Greg Johnson (1997); Waller (2002); Naqvi (2004) đã ghi
nhận thành phần vi khuẩn gây hại trái thuộc họ Bầu bí dưa sau thu hoạch trên thế
giới gồm có Erwinia ananas, Acidovorax anvenae subsp. citrulli, Erwinia
carotovora subs. carotovora, Bacillus polymyxa, Xanthomonas campestris pv.
cucurbitae, Xanthomonas campestris pv. melonis và Pseudomonas syringae pv.
lachrymans.
1.4. SƠ LƯỢC MỘT SỐ LOÀI NẤM GÂY BỆNH SAU THU HOẠCH TRÊN DƯA LEO
1.4.1. Nấm Pythium
Nấm Pythium gây bệnh trên nhiều trái họ Bầu bí dưa như dưa leo, bí đỏ, dưa
lưới, dưa hấu, su su,... (Snowdon, 1991). Nấm Pythium thuộc chi Pythium, họ
Pythiaceae, bộ Peronosporales, lớp Oomycetes, ngành Oomycota, giới Chromista
(Agrios, 2005); đây là một trong những loài nấm gây bệnh cây trồng và làm thất thu
trầm trọng năng suất các mùa vụ ở vùng nhiệt đới và ôn đới (Snowdon, 1991).
Snowdon (1991); Seebold (2010) đã mô tả triệu chứng như sau vết bệnh ban
đầu là những đốm tròn nhũn nước, lan rộng rất nhanh cho đến khi trái bị thối hoàn
toàn. Trên bề mặt vết bệnh có sự phát triển dày đặc của lớp nấm màu trắng mọc tơi
lên và xuất hiện rất nhiều bào tử trứng.
Van der Plaats-Niterink (1981); Naqvi (2004); Agrios (2005); Burgess và
ctv. (2009) cho biết sợi nấm Pythium không màu, không vách ngăn và được cấu tạo
bởi hai thành phần chính là cellulose và glucans. Nấm sinh sản vô tính bằng cách
hình thành bọc bào tử từ sợi nấm, sau đó bọc bào tử sẽ mọc ống mầm hoặc hình
thành bọc bào tử giả để hình thành và phóng thích du động bào tử. Khi các du động
bào tử tiếp xúc với mô ký chủ sẽ hình thành ống mầm để xâm nhiễm. Sợi nấm
không có vách ngăn và sự hình thành du động bào tử là đặc điểm phân biệt Pythium
với các chi nấm thực. Ngoài ra, nấm cũng sinh sản hữu tính bằng cách hình thành
thể đực hình dùi và thể cái hình cầu. Trong quá trình thụ tinh, thể đực hình thành
ống tinh và đâm qua thể cái, sau đó vật chất di truyền của thể đực được truyền vào
5
thể cái thông qua ống tinh và kết hợp với vật chất di truyền của túi cái để tạo thành
hợp tử (túi noãn). Kết thúc quá trình thụ tinh, bào tử trứng có vách dày được tạo ra
và đây là thể lưu tồn quan trọng trong điều kiện môi trường bất lợi.
Các loài Pythium lưu tồn trong nước, đất và xác bả động thực vật (Agrios,
2005). Nấm lan truyền nhờ nước do các du động bào tử có thể bơi lội (Seebold,
2004). Trái có thể bị nhiễm nấm ở ngoài đồng và triệu chứng phát triển nhanh
chóng sau thu hoạch cũng như trong quá trình vận chuyển (Anonymous, 2004).
Những trái gần mặt đất dễ bị nhiễm nấm hơn do khi trời mưa hay tưới nước, bào tử
nấm bị bắn tung tóe lên trên trái (Snowdon, 1991).
1.4.2. Nấm Phytophthora
Nấm Phytophthora gây bệnh trên nhiều trái họ Bầu bí dưa như dưa leo, bí
đỏ, dưa lưới, dưa hấu, su su,... (Snowdon, 1991). Nấm Phytophthora thuộc chi
Phytophthora, họ Pythiaceae, bộ Peronosporales, lớp Oomycetes, ngành Oomycota,
giới Chromista (Agrios, 2005).
Snowdon (1991) đã mô tả triệu chứng như sau vết bệnh ban đầu là những
đốm tròn hoặc oval màu nâu nhạt, nhũn nước, sau đó vết bệnh lan rộng nhanh
chóng ra toàn trái. Trên bề mặt vết bệnh có sự phát triển dày đặc của lớp nấm màu
trắng mọc hơi tơi và xuất hiện nhiều bào tử trứng, ngoài ra da trái có thể bị nứt.
Nguyễn Văn Bá và ctv. (2005); Burgess và ctv. (2009) đã mô tả sợi nấm
Phytophthora phân nhánh, không màu, có bề rộng là 3-8µm; bọc bào tử không màu,
có vách dày, có dạng hình hạt đậu hoặc quả lê, được hình thành ở đỉnh sợi nấm.
Nấm sinh sản vô tính bằng cách hình thành du động bào tử trong bọc bào tử. Tương
tự nấm Pythium, sợi nấm không có vách ngăn và sự hình thành du động bào tử là
đặc điểm phân biệt Phytophthora với các chi nấm thực. Sinh sản hữu tính ở nấm
Phytophthora đều có cả hai trường hợp đồng tán và dị tán. Loài Phytophthora
infestans sinh sản hữu tính bằng cách túi noãn hay noãn phòng đâm thủng túi giao
tử đực hay hùng cơ và đi xuyên qua, sau đó ra ngoài trong dạng cấu trúc hình cầu
trên hùng cơ. Ở loài Phytophthora cactorum hùng cơ không bị đâm thủng hay bị
xâm nhập bởi noãn phòng, ở đây hùng cơ vẫn được gắn kết ở bên với noãn phòng,
giao tử đực và cái được phình lên và giao tử đực được gắn ở bên với túi noãn.
Nấm lưu tồn trong đất dưới dạng bào tử trứng hoặc bào tử hậu. Bào tử nấm
có thể bám trên vật liệu nhân giống, nông cụ và đây là một trong những nguyên
nhân gây bệnh khi nấm gặp điều kiện thích hợp (Burgess và ctv., 2009). Nấm dễ
dàng lan truyền qua nước tưới hoặc nước mưa nhờ du động bào tử. Khi độ ẩm cao,
nấm có thể xâm nhập trực tiếp trên trái gần mặt đất. Trái có thể bị nhiễm nấm ở
6
ngoài đồng nhưng thường biểu hiện triệu chứng trong quá trình tồn trữ và khi đó
nấm dễ dàng lây lan từ trái bị nhiễm bệnh sang trái khỏe liền kề (Snowdon, 1991).
Burgess và ctv. (2009) cũng cho biết sự khác biệt giữa hai chi nấm Pythium
và Phytophthora như sau:
Về đặc điểm sinh sản vô tính, các bọc bào tử động của Pythium được hình
thành ở đỉnh hoặc đoạn giữa sợi nấm, hình tròn (hình cầu) hoặc hình sợi (giống như
sợi nấm phình ra). Một ống tháo được hình thành từ bọc bào tử của Pythium, với
một bọc giả có thành rất mỏng hình thành ở cuối ống tháo. Tế bào chất di chuyển từ
bọc bào tử qua ống tháo vào bọc giả. Các du động bào tử sau đó phát triển trong bọc
giả và được tung ra khi màng bọc giả vỡ. Ngược lại, các loài Phytophthora tạo các
bọc bào tử có những hình dạng nhất định trên cành mang bọc bào tử. Các du động
bào tử hình thành trong bọc bào tử và được giải phóng trực tiếp từ bọc bào tử.
Về đặc điểm hình thái bào tử noãn, bào tử trứng của Pythium có thể có vách
mịn hoặc dạng trang trí như sừng, bào tử trứng của Phytophthora có vách mịn.
Về hình thái sợi nấm, các loài Pythium thường tạo ra rất nhiều sợi nấm bông
xốp màu trắng trên môi trường thạch đường khoai tây (PDA), nấm mọc đầy đĩa
PDA lớn (đường kính 90mm) trong vòng dưới 2 ngày. Ngược lại, các loài
Phytophthora thường mọc chậm hơn, tạo ra ít sợi nấm trắng hơn. Tuy nhiên, đây
không phải là một tiêu chí tin cậy để phân biệt hai chi nấm này.
1.4.3. Nấm Colletotrichum
Nấm Colletotrichum gây bệnh trên nhiều trái họ Bầu bí dưa như dưa leo, bí,
dưa hấu, su su... (Snowdon, 1991). Nấm Colletotrichum thuộc chi Colletotrichum,
bộ Melanconiales, lớp Coelomycetes (Phạm Văn Kim, 2000). Trong đó,
Colletotrichum gloeosporioides là loài phổ biến gây thán thư, đặc biệt ở các vùng
nhiệt đới (Pitt và Hocking, 2009).
Snowdon (1991) đã mô tả triệu chứng như sau vết bệnh ban đầu là những
đốm tròn hoặc oval, lõm xuống, có thể nứt nẻ cùng với sự hình thành các khối bào
tử màu hồng nhạt, có các vòng đồng tâm. Trên trái dưa hấu, nấm Colletotrichum
lagenarium gây ra đốm bệnh úng nước, màu nâu đen, hơi lõm ở vỏ và có bào tử
màu hồng trên vết bệnh (Võ Thanh Hoàng, 1993).
Nấm tồn tại hai giai đoạn sinh sản. Giai đoạn vô tính hình thành đĩa đài (đĩa
đài mang bào tử đính) và giai đoạn sinh sản hữu tính hình thành quả thể nang kín
(quả thể nang chứa bào tử nang) (Snowdon, 1991). Sợi nấm mảnh, phân nhánh, có
vách ngăn, không màu, sậm màu khi già; có nhiều hạt dầu trong mỗi tế bào của hệ
7
sợi nấm. Colletotrichum sinh sản vô tính bằng bào tử đính, bào tử đính phát triển
trên cuống bào tử trong cụm cuống bào tử có dạng đĩa phẳng (Nguyễn Văn Bá và
ctv., 2005). Đĩa đài có thể quan sát trên bề mặt môi trường thạch agar bằng kính
hiển vi (Pitt và Hocking, 2009). Bào tử không màu, đơn bào, dạng trứng, bầu dục
hoặc dạng hình lưỡi liềm. Cuống sinh bào tử thon dài (Barnett và Hunter, 1998).
Cùng với bào tử và cuống bào tử là các gai cứng trên mỗi cụm cuống bào tử, gai dài
cứng, thuôn nhọn, không phân nhánh và đa bào (Nguyễn Văn Bá và ctv., 2005).
Theo Snowdon (1991), nấm Colletotrichum tồn tại trong xác bả thực vật và
được lan truyền bởi côn trùng, nước mưa hoặc nước tưới. Trái dễ bị nhiễm bệnh sau
những cơn mưa do hơi ẩm đọng lại tạo điều kiện thuận lợi cho bào tử nảy mầm.
Bệnh phát triển nhanh ở nhiệt độ từ 20-30oC.
1.4.4. Nấm Fusarium
Các loài Fusarium có phổ ký chủ rộng, có thể được hiện diện trong đất, nước
tưới, côn trùng, hạt giống, cây gỗ và cỏ dại (Seifert, 1996). Trên trái họ Bầu bí dưa,
nấm Fusarium có thể gây hại dưa leo, bí, dưa hấu, su su... (Snowdon, 1991). Nấm
Fusarium thuộc chi Fusarium, lớp Deuteromycetes, ngành Nấm thực (Burgess và
ctv., 2009).
Snowdon (1991); Agrios (2005); Seebold (2010) đã mô tả vết bệnh là các
đốm tròn hay oval trên bề mặt da trái, có sự phát triển của nấm màu trắng, hồng
nhạt hoặc tím, mô bệnh bị thối, giữa mô bệnh và mô khỏe có viền rõ ràng.
Seifert (1996), Barnett và Hunter (1998), Nguyễn Văn Bá và ctv. (2005) mô
tả đặc điểm hình thái của nấm Fusarium như sau sợi nấm phân nhánh, có vách
ngăn, không màu, chuyển màu nâu khi già. Cuống sinh bào tử ngắn, phân nhánh bất
thường, mang thể bình hoặc mang một hay nhiều bào tử. Bào tử không màu, hình
dạng thay đổi. Nấm chủ yếu có hai loại bào tử: đại bào tử có nhiều tế bào, hơi cong,
thường có dạng hình thuyền; tiểu bào tử có một tế bào dạng trứng hoặc dạng thuôn
dài, đính đơn lẻ trên đính bào đài hoặc kết thành dạng chuỗi. Nhiều loài cũng có thể
tạo ra bào tử áo.
Đại bào tử được sản sinh rất ít trên tản nấm hoặc hiếm khi được hình thành
trên tản. Chiếu sáng có thể kích thích nấm hình thành đại bào tử trên môi trường
nuôi cấy Fusarium. Hình thái của đại bào tử là một đặc trưng chủ yếu để giám định
các loài Fusarium. Đại bào tử thường khác nhau về độ uốn cong, lồi lõm của mặt
lưng và mặt bụng. Tiểu bào tử thường được hình thành trên sợi nấm khí sinh và
hình dạng của chúng cũng rất quan trọng trong việc giám định các loài Fusarium.
Loài Fusarium poae sản sinh ra tiểu bào tử hình cầu đến nhọn và Fusarium
8
sporotrichioides sản sinh ra nhiều dạng tiểu bào tử khác nhau: elip, quả lê và hình
cầu. Loài Fusarium verticillioide tạo ra tiểu bào tử dài, dạng chuỗi. Một vài loài tạo
ra tiểu bào tử trên thể bình với một chỗ đính và chúng được gọi là “monophialides”,
nhưng vài loài khác tạo ra thể bình với nhiều chỗ đính được gọi là “polyphialides”
(Pitt và Hocking, 2009). Bào tử áo hình tròn hoặc hình trứng, vách dày, được hình
thành ở đỉnh hoặc giữa sợi nấm ở dạng đơn hoặc chuỗi, chúng có thể tách ra và mọc
các ống mầm nếu gặp điều kiện thuận lợi (Nguyễn Văn Bá và ctv., 2005).
Barnett và Hunter (1998); Pitt và Hocking (2009) cho biết hình thái tản nấm
của các loài Fusarium có tính đa dạng cao và phát triển rất nhanh trên môi trường
nuôi cấy, có màu nhạt hoặc sáng, màu hồng, đỏ, tím hoặc nâu. Tản nấm Fusarium
moniliforme trên môi trường PDA ở nhiệt độ phòng (28-30°C) phát triển tương đối
nhanh và có đường kính là 5,20cm sau 5 ngày nuôi cấy. Chúng là các khoanh màu
trắng với tâm màu hồng, sợi nấm hơi bện chặt. Mặt sau đĩa petri, chúng là các
khoanh màu trắng với tâm tím nhạt (Mew và Gonzales, 2002).
Fusarium là một trong ba chi nấm sản sinh nhiều độc tố như axit fusarinic,
fumonisin B1 và fumonisin B2 và licomarasmin (Pitt và Hocking, 2009; Vũ Triệu
Mân, 2007). Nấm lưu tồn dưới dạng bào tử nghỉ có vách dày trên xác bả thực vật,
đất và hạt giống (chlamydospore) (Ou, 1983; Snowdon, 1991; Phạm Văn Kim,
2000). Nấm được lan truyền bằng bào tử vô tính nhờ gió và nước (Agrios, 2005).
Bào tử nấm dễ dàng xâm nhiễm vào trái qua vết thương trên bề mặt trái do sự phá
hoại của côn trùng, trầy xướt hoặc vết cắt (Snowdon, 1991; Agrios, 2005).
Loài Fusarium solani
Mew và Gonzales (2002) đã mô tả nấm Fusarium solani có đính bào đài
ngắn, mọc đơn đến phân nhiều nhánh, không màu. Đại bào tử trong suốt, có 4 vách
ngăn, hình thuyền, kích thước 48,30-73,14μm x 4,37-7,59μm. Tiểu bào tử không
màu, hình bầu dục, đơn bào, kích thước 8,97-16,10μm x 2,30-8,51μm. Tản nấm trên
môi trường PDA ở nhiệt độ phòng (28-30oC) phát triển khá nhanh, mịn, đạt đường
kính 5,81cm sau 5 ngày nuôi cấy. Tản nấm là các khoanh màu vàng nhạt, mép rìa
đều. Ở mặt sau đĩa Petri, tản nấm có màu vàng.
Loài Fusarium oxysporium
Vũ Triệu Mân (2007) cho biết đại bào tử, hơi cong hình lưỡi liềm, có 3-5
vách ngăn, kích thước 27-46µm x 3-5µm, không màu. Tiểu bào từ hình oval hoặc
elip, kích thước 5-12µm x 2,2-3,5µm, không có vách ngăn, bào tử được hình thành
trong bọc giả. Trên môi trường PDA tản nấm xốp, màu hồng nhạt, sau 4-5 ngày
9
nuôi cấy nấm hình thành sắc tố màu đỏ tím, sau 3-5 tuần nuôi cấy nấm hình thành
hậu bào tử.
1.4.5. Nấm Sclerotium rolfsii
Nấm có phổ ký chủ rất rộng, gây thối trái dưa lưới, dưa hấu, bí rợ, dưa lê,
nhiều loại rau và cây ăn trái khác (Seebold, 2010). Nấm Sclerotium rolfsii thuộc chi
Sclerotium, lớp Deuteromycetes, ngành Nấm thực (Burgess và ctv., 2009).
Triệu chứng ban đầu trên trái dưa lưới là vết bệnh mất màu, mềm, nhũn
nước, ứa nhựa màu hổ phách, da trái có thể bị nứt. Trên bề mặt trái, phát triển dày
đặc sợi nấm màu trắng và lan dần theo hình quạt. Sau đó hình thành hạch nấm, ban
đầu có màu trắng chuyển dần sang màu nâu (Snowdon, 1991).
Tản nấm trên môi trường PDA có rất nhiều sợi nấm mọc dày đặc, tơi và lan
ra môi trường, sau đó màu trắng chuyển sang màu trắng đục và hình thành sợi nấm
khí sinh, phân bố không đều. Hạch nấm hình thành trên bề mặt môi trường tại thời
điểm 5 ngày sau khi cấy (Dange, 2006).
Nấm Sclerotium rolfsii không hình thành thể quả và bào tử. Sợi nấm trắng
sáng phân nhánh, hình thành vách ngăn tại vị trí phân nhánh gần nhánh chính, thỉnh
thoảng xuất hiện mấu lồi liên kết sợi nấm, đường kính sợi nấm từ 3,5-12,0µm,
nhưng phổ biến từ 7-10µm. Hạch nấm màu nâu hoặc nâu đậm, dạng hình cầu hoặc
gần như hình cầu, thường rời rạt, bề mặt hạch nhẵn bóng, rắn chắc gồm hai phần
phân biệt là vỏ và lõi. Hạch nấm có kích thước đường kính từ 35-73µm đến hơn
2.000µm (Barnett và Hunter, 1998; Watanabe, 2002).
Nấm Sclerotium rolfsii lưu tồn dưới dạng sợi nấm và hạch nấm trong đất,
được lan truyền nhờ nước tưới, bám vào nông cụ hoặc nhiễm lẫn vào hạt giống
(Seebold, 2010). Trong điều kiện nóng ẩm, hạch nấm sẽ phát triển hệ sợi nấm. Trái
tiếp xúc với mặt đất có thể bị nấm xâm nhiễm, nhất là khi trái bị côn trùng chích hút
hoặc bị tổn thương do cơ giới. Bệnh thường phát triển mạnh sau những cơn mưa
lớn. Ngoài đồng, hạch nấm có thể bám trên bề mặt trái nhưng ít biểu hiện triệu
chứng, tuy nhiên bệnh lại gây thối nghiêm trọng trong quá trình vận chuyển và tồn
trữ. Triệu chứng bệnh phát triển rất nhanh ở nhiệt độ dưới 20oC, nhiệt độ tối ưu cho
sự phát triển của nấm xấp xỉ 30oC (Snowdon, 1991).
1.4.6. Nấm Rhizopus
Snowdon (1991) cho biết nấm Rhizopus oryzae và Rhizopus stolonifer có thể
gây thối trái dưa leo, dưa lưới, dưa hấu, bí rợ,…; nấm còn ký sinh trong rễ khoai
tây, táo, dâu, cà chua, nhiều khi còn gây bệnh cho động vật. Nấm Rhizopus thuộc
10
chi Rhizopus, họ Mucoraceae, bộ Mucorales, lớp Zygomycetes, ngành Nấm thực
(Burgess và ctv., 2009).
Vết bệnh ban đầu mềm, nhũn nước, có viền rõ rệt giữa mô bệnh và mô khỏe,
da trái thường bị nứt, có sự phát triển của sợi nấm màu trắng trên mô bệnh, sau đó
hình thành của nhiều túi bào tử màu đen. Trái thối thường có mùi chua (Snowdon,
1991).
Theo Nguyễn Văn Bá và ctv. (2005), khuẩn ty của Rhizopus stolonifer có
màu trắng, phân nhánh, đa nhân và không có vách ngăn ngang. Hầu hết các sợi
khuẩn ty có dạng như sợi bông vải khi còn non, sau đó phát triển sâu vào cơ chất thì
phân chia thành 3 dạng khuẩn ty: khuẩn căn (rhizoids), khuẩn ngang (stolon) và
cọng mang túi (bọc) bào tử (sporangiophores).
Nguyễn Văn Bá và ctv. (2005) còn cho biết thêm nấm Rhizopus sinh sản vô
tính (Asexual reproduction) bằng cách hình thành những cọng mang bọc bào tử
(sporangiophores) túi (bọc) bào tử (sporangium). Bào tử gần như tròn, đồng nhất, đa
nhân nằm trong túi màu đen gọi là túi bào tử, túi bào tử có màu đen phát triển đơn
độc trên cọng mang túi. Nấm Rhizopus sinh sản hữu tính bằng sự tiếp hợp
(conjugation) và kết quả tạo nên bào tử tiếp hợp (zygospore), quá trình sinh sản hữu
tính chia ra hai trường hợp dị tán và đồng tán.
Nấm lưu tồn trên xác bả thực vật trong đất, lan truyền bằng bào tử vô tính
nhờ gió. Trái chín hoặc trái bị thương thường mẫn cảm với mầm bệnh. Nấm có thể
sản sinh ra độc tố fumaric acid (Barkai-Golan, 2001). Nhiệt độ tối ưu cho nấm
Rhizopus oryzae phát triển là 35oC, Rhizopus stolonifer phát triển là 25oC. Nấm phát
triển rất chậm ở 10oC và không gây bệnh ở 5oC hoặc 35oC (Pierson, 1966;
Nishijima và ctv., 1990; Snowdon,1991). Bào tử Rhizopus nảy mầm rất nhạy cảm
với nhiệt độ lạnh và bị chết trong vài ngày ở 0oC (Matsumoto and Sommer, 1968).
Ở 2oC, bào tử nấm Rhizopus stolonifer có thể nảy nầm nhưng ống mầm không thể
phát triển (Dennis và Cohen, 1976).
1.4.7. Nấm Aspergillus
Nấm gây hại phổ biến trên hạt giống lúa, bắp, đậu, đậu phộng, nho, hành tỏi,
một số loại rau quả sau thu hoạch như dưa lê, cà chua, ớt, khoai tây, cà,...
(Snowdon, 1991; Nguyễn Kim Vân và ctv., 2006; Burgess và ctv., 2009; Amadi và
ctv., 2012). Nấm Aspergillus thuộc chi thuộc chi Aspergillus, lớp Deuteromycetes,
ngành Nấm thực (Burgess và ctv., 2009).
Burgess và ctv. (2009) đã mô tả tản nấm của Aspergillus flavus có màu xanh,
tản nấm của Aspergillus niger có màu đen.
11