Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG gây hại của nấm FUSARIUM OXYSPORUM f SP SESAMI gây BỆNH héo RŨTRÊN cây mè TRONG điều KIỆN NHÀ lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.13 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN VĂN GIÀU

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA NẤM
FUSARIUM OXYSPORUM F.SP. SESAMI
GÂY BỆNH HÉO RŨ TRÊN CÂY MÈ
(SESAMUM INDICUM L.)
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ BẢO VỆ THỰC VẬT

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA NẤM
FUSARIUM OXYSPORUM F.SP. SESAMI
GÂY BỆNH HÉO RŨ TRÊN CÂY MÈ
(SESAMUM INDICUM L.)
TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:

SINH VIÊN THỰC HIỆN:


TS. Nguyễn Thị Thu Nga

Trần Văn Giàu
MSSV: 3083854
Lớp: BVTV K34

Cần Thơ - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Đánh giá khả năng gây hại của nấm
Fusarium oxysporum f.sp. sesami gây bệnh héo rũ trên cây mè (Sesamum indicum
L.) trong điều kiện nhà lưới” do sinh viên Trần Văn Giàu thực hiện và đề nạp.

Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Thu Nga

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư
chuyên ngành Bảo Vệ Thực Vật với tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA NẤM FUSARIUM OXYSPORUM
F.SP. SESAMI GÂY BỆNH HÉO RŨ TRÊN CÂY MÈ
(SESAMUM INDICUM L.) TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
Do sinh viên Trần Văn Giàu thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………….
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức………………………………

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2012
Chủ tịch Hội đồng

ii


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Trần Văn Giàu
Ngày sinh: 1987
Nơi sinh: An phú – An Giang
Họ và tên Cha: Trần Văn Sang
Họ và tên Mẹ: Trương Thị Tư

Địa chỉ: ấp Vĩnh An, xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú, Tỉnh An Giang.
Tóm tắt quá trình học tập của bản thân:
1994 – 1999: Học sinh trường tiểu học B Vĩnh Hội Đông
1999 – 2003: Học sinh trường trung học cơ sỡ An Phú
2003 – 2007: Học sinh trường trung học phổ thông An Phú
2008 – 2012: là sinh viên nghành Bảo Vệ Thực Vật khóa 34, khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả luận văn

Trần Văn Giàu

iv


LỜI CẢM TẠ

Trân trọng biết ơn!
Cha mẹ người đã sinh ra con và hy sinh vì tương lai chúng con.
Ts. Nguyễn Thị Thu Nga, giảng viên hướng dẫn đề tài luận văn tốt nghiệp.
Cô đã tận tình chỉ bảo cũng như đưa ra những lời khuyên chân thành để giúp em

hoàn thành luận văn này.
Ts. Trần Vũ Phến cố vấn học tập. Thầy đã giúp đỡ em rất nhiều ngay từ
những ngày đầu bước chân vào trường Đại học Cần Thơ.

Chân thành biết ơn!
Quý thầy cô trong khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã tận tâm
dạy dỗ và truyền dạy những kiến thức quý báo cho em trong suốt quá trình học tập.
Chị Đoàn Thị Kiều Tiên đã giúp đỡ em rất nhiều trong những ngày đầu tại
phòng thí nghiệm và chia sẻ cho em những kinh nghiệm quý báo và giúp em hoàn
thành luận văn này.
Các bạn sinh viên Bảo Vệ Thực Vật K34 đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập.

Xin nhận lời cảm ơn sâu sắc

Trân trọng!

Trần Văn Giàu

v


MỤC LỤC
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN.............................................................................................iii
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... iv
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG.............................................................................................. ix
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ x
TÓM LƯỢC ............................................................................................................ xi

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 2
1.1 Giới thiệu về cây mè (Sesamum indicum L.) ..................................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc và tình hình sản xuất .................................................................. 2
1.1.1.1 Nguồn gốc ........................................................................................... 2
1.1.1.2 Tình hình sản xuất ............................................................................... 2
1.1.1.3 Công dụng của mè ............................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm hình thái của cây mè..................................................................... 5
1.1.2.1 Rễ......................................................................................................... 5
1.1.2.2 Thân ..................................................................................................... 5
1.1.2.3 Lá ......................................................................................................... 6
1.1.2.4 Hoa....................................................................................................... 6
1.1.2.5 Trái....................................................................................................... 7
1.1.2.6 Hạt ....................................................................................................... 8
1.1.3 Yêu cầu về sinh lý, sinh thái của cây mè...................................................... 9
1.1.3.1 Khí hậu ................................................................................................ 9
1.1.3.2 Nhiệt độ ............................................................................................... 9
1.1.3.3 Ánh sáng ............................................................................................ 10
1.1.3.4 Nước tưới........................................................................................... 10
1.1.4 Chọn đất và làm đất .................................................................................... 10
1.1.5 Bón phân..................................................................................................... 11
1.1.6 Thời vụ và cách gieo hạt............................................................................. 12
vi


1.1.6.1 Thời vụ .............................................................................................. 12
1.1.6.2 Cách gieo hạt ..................................................................................... 13
1.1.7 Sâu bệnh hại ............................................................................................... 14
1.1.7.1 Một số sâu hại thường gặp trên mè ................................................... 15
1.1.7.2 Một số bệnh hại thường gặp trên mè................................................. 15

1.1.8 Thu hoạch và bảo quản............................................................................... 15
1.2 Bệnh héo rũ trên mè (Fusarium oxysporum f.sp. sesami)................................ 16
1.2.1 Triệu chứng................................................................................................. 16
1.2.2 Tác nhân ..................................................................................................... 17
1.2.2.1 Phân loại ............................................................................................ 17
1.2.2.2 Đặc điểm hình thái nấm..................................................................... 17
1.2.3 Sự xâm nhiễm............................................................................................. 18
1.2.4 Lưu tồn và lan truyền ................................................................................. 18
1.2.5 Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh lên sự phát sinh bệnh ...................... 19
1.2.6 Biện pháp phòng trị .................................................................................... 19
1.2.6.1 Canh tác ............................................................................................. 19
1.2.6.2 Biện pháp sinh học ............................................................................ 19
1.2.6.3 Biện pháp hóa học ............................................................................. 20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP .............................................. 21
2.1 Phương tiện....................................................................................................... 21
2.1.1 Thời gian – địa điểm................................................................................... 21
2.1.2 Vật liệu ....................................................................................................... 21
2.2 Phương pháp ..................................................................................................... 22
2.2.1 Phân lập tác nhân nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami gây bệnh héo
rũtrên mè................................................................................................................. 22
2.2.2 Đánh giá khả năng gây hại của các chủng nấm Fusarium oxysporum f.sp.
sesami gây bệnh héo rũ trên mè trong điều kiện nhà lưới...................................... 22
2.2.2.1 Mục đích ............................................................................................ 22
2.2.2.2 Vật liệu .............................................................................................. 22
2.2.2.3 Cách tiến hành thí nghiệm................................................................. 22

vii


2.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami tới sự tăng

trưởng và năng suất của cây mè trong điều kiện nhà lưới...................................... 24
2.2.3.1 Mục đích ............................................................................................ 24
2.2.3.2 Vật liệu .............................................................................................. 24
2.2.3.3 Phương pháp...................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 27
3.1 Phân lập các chủng Fusarium oxysporum f.sp. sesami gây hại trên mè ở quận
Thốt Nốt và Ô Môn – Cần Thơ .............................................................................. 27
3.2 Đánh giá khả năng gây hại của 8 chủng nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami
gây bệnh héo rũ trên cây mè................................................................................... 31
3.3 Kết quả xâm nhiễm của nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami lên sự tăng
trưởng và năng suất của cây mè ............................................................................. 36
3.3.1 Mức độ nhiễm bệnh của cây mè khi chủng bệnh ở giai đoạn 30 và 45 ngày
sau khi gieo............................................................................................................. 36
3.3.2 Ảnh hưởng của sự nhiễm bệnh Fusarium oxysporum f.sp. sesami lên quá
trình tăng trưởng cây mè......................................................................................... 38
3.3.3 Ảnh hưởng của sự nhiễm bệnh Fusarium oxysporum f.sp. sesami lên năng
suất cây mè ............................................................................................................. 43
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ................................................................. 45
4.1 Kết luận............................................................................................................. 45
4.2 Đề nghị ............................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 46
PHỤ BẢNG

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1.1


Tựa
Diện tích, năng suất và sản lượng mè trên các vùng sinh thái nông

Trang
3

nghiệp nước ta năm 2000-2004.
3.1

Các chủng nấm Fusarium oxysporum đã được thu thập ở quận

29

Thốt Nốt và Ô Môn – Cần Thơ.
3.2

Cấp bệnh héo rũ trên cây mè khi chủng nhiễm với các chủng nấm

34

Fusarium oxysporum f.sp. sesami trong giai đoạn 20 NSKG ở điều
kiện nhà lưới.
3.3

Tỷ lệ bệnh héo rũ trên cây mè khi chủng nhiễm với các chủng nấm

35

Fusarium oxysporum f.sp. sesami trong giai đoạn 20 NSKG ở điều
kiện nhà lưới.

3.4

Cấp bệnh héo rũ trên mè khi chủng bệnh Fusarium oxysporum

37

f.sp. sesami ở 2 giai đoạn 30 và 45 NSKG trong điều kiện nhà lưới.
3.5

Tỷ lệ bệnh héo rũ trên mè khi chủng bệnh Fusarium oxysporum

38

f.sp. sesami ở 2 giai đoạn 30 và 45 NSKG trong điều kiện nhà lưới.
3.6

Chiều cao cây mè ảnh hưởng bởi Fusarium oxysporum f.sp. sesami

39

ở giai đoạn 30 và 45 NSKG trong điều kiện nhà lưới.
3.7

Số lá mè ảnh hưởng bởi Fusarium oxysporum f.sp. sesami ở giai

42

đoạn 30 và 45 NSKG trong điều kiện nhà lưới.
3.8


Số hoa mè ảnh hưởng bởi Fusarium oxysporum f.sp. sesami ở giai

43

đoạn 30 và 45 NSKG trong điều kiện nhà lưới.
3.9

Trọng lượng mè thương phẩm và thực tế ở 2 giai đoạn 30 và 45
NSKG trong điều kiện nhà lưới.

ix

44


DANH SÁCH HÌNH
Hình
3.1

Tựa
Triệu chứng ruộng mè bị nhiễm bệnh héo rũ do nấm Fusarium

Trang
27

oxysporum f.sp. sesami.
3.2

Tám chủng nấm Fusarium oxysporum đã thu thập trên môi


30

trường PDA.
3.3

Mức độ biểu hiện bệnh héo rũ trên mè (Fusarium oxysporum

33

f.sp.sesami) trên các nghiệm thức.
3.4

Mức độ biểu hiện bệnh héo rũ trên mè (Fusarium oxysporum
f.sp.sesami) trên các nghiệm thức.

x

41


Trần Văn Giàu. 2012. “Đánh giá khả năng gây hại của nấm Fusarium
oxysporum f.sp. sesami gây bệnh héo rũ trên cây mè (Sesamum indicum L.)
trong điều kiện nhà lưới”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn Tiến
sĩ Nguyễn Thị Thu Nga.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Đánh giá khả năng gây hại của nấm Fusarium oxysporum f.sp.
sesami gây bệnh héo rũ trên cây mè (Sesamum indicum L.) trong điều kiện nhà
lưới” được thực hiện trong phòng thí nghiệm bệnh cây và nhà lưới tại bộ môn Bảo

Vệ Thực Vật, khoa Nông nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ
từ tháng 5/2011 đến tháng 2/2012.
Thu thập mẫu bệnh từ những ruộng mè (Sesamum indicum L.) có diện tích
trên 1000m2, với những mẫu có triệu chứng đặc trưng của bệnh héo rũ trên mè.
Đem về phòng thí nghiệm tiến hành phân lập mẫu bệnh và tách ròng các mẫu bệnh.
Kết quả phân lập 8 chủng nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami từ các mẫu bệnh
được thu thập từ các ruộng mè thuộc các xã ở quận Thốt Nốt và Ô Môn – Cần Thơ
và qua kiểm định bằng quy trình Koch, tất cả đều gây bệnh héo rũ trên mè.
Tìm hiểu về khả năng gây hại của các chủng nấm Fusarium oxysporum f.sp.
sesami trên mè được thực hiện trong điều kiện nhà lưới gồm 2 nghiệm thức.
Thí nghiệm I: Đánh giá khả năng gây hại của các chủng nấm Fusarium
oxysporum f.sp. sesami gây bệnh héo rũ trên mè trong điều kiện nhà lưới. Thí
nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 8 nghiệm thức, 5 lần lặp lại, mỗi lặp lại là
1 chậu gồm 5 cây. Chủng bệnh với phương pháp là tưới vào đất với 5ml huyền phù
bào tử nấm F. oxysporum f.sp. sesami ở nồng độ 5x105 bào tử nấm/ml/cây. Kết quả
ghi nhận trong 8 chủng nấm F. oxyporum f.sp. sesami thì chủng nấm 3 (Ruộng 3
Tân An) là gây hại nhanh nhất và nặng nhất. Được dùng làm tiếp cho thí nghiệm II.

xi


Thí nghiệm II: Đánh giá ảnh hưởng của nấm Fusarium oxysporum f.sp.
sesami lên sự tăng trưởng và năng suất của cây mè trong điều kiện nhà lưới. Gồm 3
nghiệm thức: nghiệm thức 1 chủng nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami ở giai
đoạn 30 ngày sau khi gieo, nghiệm thức 2 chủng nấm Fusarium oxysporum f.sp.
sesami ở giai đoạn 45 ngày sau khi gieo, nghiệm thức 3 đối chứng không chủng
bệnh. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 10 lần lặp lại, mỗi lặp lại là 1
chậu gồm 5 cây/chậu. Chủng bệnh với phương pháp là tưới vào đất với 5ml huyền
phù bào tử nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami


ở nồng độ 5x105 bào tử

nấm/ml/cây. Kết quả cho thấy với thời gian 30 và 45 ngày sau khi gieo được chủng
với dòng nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami đều ảnh hưởng đến năng suất
tương tự như nhau và rất khác biệt so với đối chứng.
Kết quả ghi nhận được khi chủng bệnh ở giai đoạn 30 và 45 NSKG đều làm
giảm số lá và hoa của cây mè, trong đó giai đoạn chủng bệnh 30 NSKG làm giảm
số lá nhiều hơn. Còn chiều cao cây thì có bị giảm đối với chủng bệnh 30 NSKG,
nhưng ở chủng bệnh 45 NSKG thì không bị ảnh hưởng. Tóm lại chủng bệnh ở thời
gian 30 và 45 NSKG đều làm giảm năng suất mè như nhau và khác biệt so với đối
chứng.

xii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Mè là loại cây trồng nhiệt đới, được trồng nhiều ở nước ta và các
nước Châu Á, đặc biệt là ở Ấn Độ. Theo FAO (2010), diện tích trồng mè trên thế
giới là 7.812.711 hecta với sản lượng 3.836.030 tấn, ở Việt Nam diện tích trồng mè
là 47.000 hecta với sản lượng 25.000 tấn. Mè được trồng ở nước ta chủ yếu để làm
dầu ăn, thực phẩm và được xuất khẩu. Trong canh tác mè, người nông dân thường
gặp những sâu bệnh gây hại như: sâu ăn trái, sâu ăn tạp, bọ xít xanh, cào cào…
bệnh hại gồm: thối cổ rễ (Phytophthora nicotianae), héo rũ (Fusarium oxysporum
f.sp. sesami), bệnh phấn trắng (Oidium sp.), bệnh do virut,… Trong đó đặc biệt là
bệnh do nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami gây bệnh héo rũ làm cho cây chết
nhanh. Fusarium oxysporum f. sp. sesami (Fos) hiện diện trong đất là bệnh gây hại
nghiêm trọng ở tất cả giai đoạn phát triển mè ở nhiều khu vực trên thế giới bao
gồm cả Ai Cập, Hàn Quốc, Ấn Độ và Trung Quốc,.... Triệu chứng chính về bệnh
gây hại trên mè là làm cho cây còi cọc, úa lá, sớm làm rụng lá và chết (Abawi và
Corrales, 1989; El-Bramawy và Al-Wahid, 2007; El-Bramawy và Shaban, 2007; ElBramawy, 2008). Việc phòng trị loại nấm Fusarium oxysporum thường rất khó

khăn do chúng vừa có khả năng ký sinh vừa hoại sinh nên lưu tồn rất hữu hiệu trong
đất (Đỗ Tấn Dũng, 2001). Do vậy việc phòng trị bệnh bằng biện pháp thuốc hóa học
thường không đem lại kết quả tốt, mà còn làm ảnh hưởng tới môi trường, tới vi sinh
vật có lợi xung quanh. Ứng dụng của một số thực hành nông học và cải thiện các
kiểu gen kháng bệnh hiện nay đã được đề xuất nhiều nhất như là chiến lược hiệu
quả giải quyết các vấn đề dịch bệnh trên mè (Zahra, 1990; Ziedan, 1993; Zhang và
ctv., 2001; Ragab và ctv., 2002; El-Fiki và ctv., 2004; El-Bramawy, 2006, 2008, ElShahkess và Khaleifa, 2007). Do đó đề tài “Đánh giá khả năng gây hại của nấm
Fusarium oxysporum f.sp. sesami gây bệnh héo rũ trên cây mè (Sesamum
indicum L.) trong điều kiện nhà lưới” được thực hiện. Nhằm tìm ra chủng nấm
Fusarium oxysporum f.sp. sesami gây hại cao nhất, để tìm ra cách phòng trị, đồng
thời tìm hiểu khả năng gây hại của nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami lên sự
tăng trưởng và năng suất của cây mè. Từ đó góp phần trong công tác quản lý mầm
bệnh do nấm Fusarium oxysporum f.sp. sesami gây ra.
1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1Giới thiệu về cây mè (Sesamum indicum L.)
1.1.1 Nguồn gốc và tình hình sản xuất
1.1.1.1 Nguồn gốc
Cây mè hay còn gọi là vừng có tên khoa học là Sesamum indicum L., thuộc
bộ Tubiflorae, họ Pedaliaceae, chi Sesamum, có 16 chi và khoảng 60 loài, trong đó
có một vài loài có thể được lai với Sesamum indicum và cũng được gieo trồng để
lấy hạt (Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt, 2006).
Mè (Sesamum indicum L.) có nguồn gốc đầu tiên ở Đông Châu Phi và Ấn Độ
(Bedigian, Nayar, 1985 và Mehra, 1970). Là một trong những cây trồng lâu đời nhất
ở thế giới, và đang được trồng ở Châu Á với hơn 5000 năm (Bisht và ctv., 1998).
1.1.1.2 Tình hình sản xuất
Ngày nay Ấn Độ và Trung Quốc là 2 nước sản xuất mè lớn nhất thế giới,

trong đó Ấn Độ là nước đứng đầu thế giới về diện tích gieo trồng mè với 2,5 triệu
hecta, tiếp theo là Myanmar, Sudan, Uganda, Nigeria, Pakistan, Tanzania, Ethiopia,
Guatemala và Thổ Nhĩ Kỳ.
Cây mè là cây lấy dầu mà bộ phận thu hoạch chính là hạt, đã được mệnh
danh là “hoàng hậu của các cây có dầu”, hàm lượng dầu rất cao (50-60%). Thành
phần hóa học chủ yếu của hạt mè là: Lipit: 45-54%, protein: 16-18%, và gluxit: 1822%. Trong đó thành phần quan trọng nhất là dầu mè (lipid). Dầu mè màu vàng
nhạt, không khô, dùng làm dầu thực vật rất tốt, có điểm bốc hơi là 165,50C, chỉ số
Iôt 112, chỉ số xà phòng hóa 185,8, là loại dầu dễ tiêu, cho năng lượng cao (>600
kCal/100g hạt). Sự hiện diện của một số chất chống oxy hóa (sesamum, sesamolin
và sesamol) làm cho dầu mè là một trong các loại dầu thực vật ổn định nhất trên thế
giới. Sản xuất thế giới ước tính khoảng 3,66 triệu tấn, với Châu Á là 2,55 triệu tấn
và Châu Phi sản xuất 0,95 triệu tấn (Anon, 2008).
2


Cây mè chịu hạn rất tốt và nó có thể trồng và sinh trưởng trên các loại đất
khác nhau ở Việt Nam. Theo thống kê của FAO (2010), thì diện tích cây mè ở Việt
Nam khoảng 47000 hecta với sản lượng là 25000 tấn. Và hiện cây mè được trồng
rộng rãi trên thế giới, từ Trung Quốc, Ấn Độ, các nước Châu Phi, và tới Mỹ, các
nước Nam Mỹ.
Ở nước ta mè được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long,
Miền Đông Nam Bộ và Trung Bộ (riêng tỉnh An Giang, diện tích trồng mè hiện nay
tăng lên đến 16.000 hecta). Tại vùng Châu Phú An Giang, năng suất đạt từ 400-600
kg/ha. Nếu áp dụng biện pháp canh tác thích hợp, năng suất mè có thể đạt 1 tấn/ha.
Ở Việt Nam, mè được trồng lâu đời nhất là ở Miền Bắc, nhưng diện tích không mở
rộng được vì điều kiện khí hậu và đất đai không thích hợp cho cây trồng phát triển.
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng mè trên các vùng sinh thái nông
nghiệp nước ta năm 2000 và 2004.
Năm 2000
Vùng

sinh thái

Diện tích
(ha)

NS
(tấn/ha)

Năm 2004
Sản
lượng
(tấn)
16800
7800
400
600
300
6500

Diện tích
(ha)

Cả nước
36800
0,46
40800
Miền Bắc
15200
0,51
15200

ĐBSH
400
1,00
400
Đông Bắc
700
0,86
700
Tây Bắc
400
0,75
600
BTB
13700
0,47
13500
Miền
21600
0,42
9000
25600
Nam
0,43
3400
9000
DHNTB
7900
5300
0,40
2100

2300
Tây
Nguyên
2800
7400
ĐNB
7300
0,38
6900
1100
0,64
700
ĐBSCL
Nguồn: niên giám thống kê năm 2000 và 2004

3

0,51
0,47
0,75
0,29
0,17
0,48

Sản
lượng
(tấn)
20900
7100
300

200
100
6500

0,54

13800

0,40
0,43

3600
1000

0,43
0,90

3000
6200

NS
(tấn/ha)


1.1.1.3 Công dụng của mè
Mè có giá trị dinh dưỡng cao, trong hạt mè có chứa: 45-55% dầu, 19-20%
Protein, 8-11% đường, 5% nước, 4-6% chất tro.
Thành phần axit hữu cơ chủ yếu của dầu mè là: 2 loại axit béo chưa no sau:
Axit olêic (C18H34O2) 45,3-49,4%
Axit linolêic (C18H32O2) 37,7-41,2%

Trong 100 gam hạt mè có 560-580 calo, 18 gam protein, 20 gam hydrat
cacbon, 50-60 chất béo, 10,5mg sắt, 616mg phốt pho, 720mg kali, 60mg Natri, 30
đơn vị vitamin A, 0,8mg B1, 0,2mg B2, 0,5mg Niacin, 2mg Vitamin C… Đặc biệt
lượng Ca trong mè rất cao, gấp 20 lần đậu phộng và nhiều hơn thịt lợn rất nhiều và
có lợi cho bệnh tim mạch, bệnh xốp xương…(Phạm Văn Thiều, 2003).
Ở các nước Châu Phi mè được dùng như là một thành phần chính trong việc
nấu nướng các món canh, gia vị, và họ cũng dùng trong chế biến bánh kẹo, và làm
dầu ăn. Ai Cập thì hạt mè được chế biến bánh, kem. Còn ở Ấn Độ người ta dùng
dầu mè như một loại thuốc súc miệng sát trùng kháng vi khuẩn, trị các bệnh liên
quan tới hội chứng lo âu, mất ngủ. Những người ở Châu Âu thì dùng dầu mè để
thay thế dầu olive. Trong lịch sử, người Nhật và người Việt Nam hay người Châu Á
nói chung, đã dùng dầu mè trong nấu nướng, chiên xào. Theo Cooney và ctv.
(2001), đã báo cáo rằng dầu mè có chứa gamma tocopherol cùng với sự hoạt động
của vitamin E được tin tưởng là ngăn ngừa bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Theo
Morris (2002), thì dầu mè đã được dùng từ thế kỷ thứ IV ở Trung Quốc như là một
loại thuốc chữa bệnh răng miệng, và thuốc đánh răng. Đông y coi mè là loại thuốc
và có tên là “Hắc ma chi”, làm thuốc bổ, thuốc nhuận tràng, lợi sữa… Theo Hải
thượng Lãn ông thì mè có vị ngọt tính bình, không độc, đi vào bốn kinh phế, tỳ,
gan, thận, có tác dụng ích gan, bổ thận, nuôi huyết, nhuận tràng, điều hòa ngủ tạng,
là loại thuốc tự dưỡng, cường tráng, chủ trị thương phong hư nhược, ích khí lực,
đầy trí não, bổ gân cốt, sáng tai mắt, thúc đẻ, sát trùng, tiêu uất khí…(Phạm Văn
Thiều, 2003).
4


1.1.2 Đặc điểm hình thái của cây mè
Là cây trồng cổ xưa và phát triển ở vùng khí hậu nhiệt đới cũng như ôn đới
và có lợi thế nông nghiệp quan trọng (Ashri, 1998). Về đặc điểm thực vật học của
cây mè (Sesamum indicum L.):
1.1.2.1 Rễ

Mè thuộc loại rễ cọc, sự phát triển của rễ trụ và rễ bên đều phụ thuộc vào đặc
điểm của đất, ẩm độ, khí hậu khô hay nóng, thời gian sinh trưởng của cây, giống,
cây phân cành hay không phân cành. Thường thì rễ mè phân bố chủ yếu ở lớp đất từ
0-25cm. Rễ cái có khả năng ăn sâu giúp cho cây có khả năng chịu hạn tốt, ngược lại
khả năng chịu ngập lại rất kém, cây mè có thể chết nếu bị ngập úng trong thời gian
ngắn. Trồng mè trên đất cát thì rễ phát triển mạnh và nhiều hơn trên đất thịt nặng và
khả năng chịu hạn của cây mè một phần cũng do hệ thống rễ phát triển mạnh.
Ngược lại, khả năng chịu ngập của cây mè lại rất kém, thậm chí trong thời gian
ngắn là cây đã bị héo sau một trận mưa lớn hoặc mưa ngay sau khi tưới dẫn đến ứ
đọng nước trong ruộng nếu không rút nước sạch trong vòng 1-2 ngày thì sẽ ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây mè (Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt,
2006).
1.1.2.2 Thân
Thân mè có hình dạng thẳng đứng, lát cắt ngang thân có dạng hình vuông với
các rãnh chạy dài dọc thân, đôi khi cũng xuất hiện những dạng hình thân bẹt (dẹt).
Thân có thể nhẵn, có thể có lông hoặc rất nhiều lông và thân thường phổ biến nhất
là màu xanh đậm, nhưng có thể giao động từ màu xanh lá cây đến gần như màu tím
(Weiss, 2000).
Chiều cao thân có thể biến động từ 60 đến 120cm, nhưng cũng có trường hợp
cao tới 300cm (Weiss, 2000).
Số lượng của các mắc trên thân chính thay đổi từ 4 đến 65 mắt. Số lượng
phân nhánh nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc điểm của giống, và bị ảnh hưởng trực

5


tiếp bởi điều kiện môi trường, số nhánh có thể thay đổi từ phạm vi 0-20 (Weiss,
2000).
Mối liên quan giữa độ dài lóng với độ cao đóng trái và vị trí phân cành đầu
tiên có thể rất quan trọng, đặc biệt các dòng và giống mè có độ dài lóng đầu tiên dài

có thể có liên quan đến khả năng chống chịu ngập (Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt,
2006).
Có giống cành phát triển rất mạnh, ngược lại có những giống không phân
cành. Kiểu cành là đặc điểm của giống. Số cành trên cây nhiều hay ít phụ thuộc vào
mật độ cây, lượng mưa và độ dài của ngày. Thân cây mè sau khi thu hoạch có thể
cho gia súc ăn hoặc làm củi đun (Phạm Văn Thiều, 2003).
1.1.2.3 Lá
Lá mè thay đổi rất lớn về hình dạng và kích thước ngay trên cùng một cây và
giữa các giống mè khác nhau. Lá nằm trên phần dưới của thân chính thường có xu
hướng to hơn và rộng hơn, lá đôi khi có thùy, mép lá có hình răng cưa với răng
hướng ra phía ngoài (Weiss, 2000). Các lá ở vị trí giữa thân thường có hình lưỡi
mác, đôi khi có răng cưa nhỏ, các lá ở vị trí cao hơn thường nhỏ và hẹp hơn và cũng
có hình lưỡi mác. Tùy vào đặc điểm của giống mà lá có thể mọc đối hay mọc cách,
và những cây có vị trí lá mọc đối thường cho hoa nhiều hơn những cây có lá mọc
cách, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất hạt trên cây rất lớn. Kích thước của lá
thay đổi từ 3-17,5cm chiều dài và 1-1,5cm chiều rộng, và cuống lá có thể thay đổi
từ 1-5cm. Lá có màu xanh đậm, xanh nhạt tùy thuộc vào giống. Mặt trên của lá có
lông tơ bao phủ và chất nhờn, thường thì ở vùng đất màu mỡ có rất nhiều lông tơ.
Tốc độ dẫn nước của lá mè không mở quả nhanh hơn lá mè mở quả. Do đó những
vùng thiếu nước thì không thích hợp cho giống mè mở quả.
1.1.2.4 Hoa
Hoa mè có dạng hình chuông, cuống hoa ngắn, tràng hoa có 5 thùy. Hoa mọc
từ các nách lá ở phần trên của thân và cành. Có 2 loại ra hoa: hoa đơn và hoa chùm.
Trên nách của mỗi lá có thể ra từ 6-8 hoa. Tràng hoa thường có màu trắng hoặc
6


hồng nhạt, nhưng cũng có thể có màu tối đến màu tía và bề mặt bên trong có thể có
màu đỏ hoặc các điểm màu đen, đôi khi có màu tía hoặc đốm vàng (Weiss, 2000).
Hoa mè có 5 nhị đực dài từ 0,5-0,6cm, trong đó có 4 cái hoạt động (2 cái dài

và 2 cái ngắn), còn 1 cái bất dục, chúng dính trên ống tràng thành 2 cặp. Bầu nhụy
có lông mềm và nằm trên đáy hoa, có vòi nhẵn, có từ 2-4 ngăn và được chia ra
thành nhiều ngách giả mang rất nhiều noãn (Phạm Văn Thiều, 2003).
Mè là loại cây có hoa tự thụ phấn, nhưng thụ phấn nhờ côn trùng cũng rất
phổ biến và thụ phấn nhờ gió không nhiều. Có khoảng 10% hiện tượng thụ phấn
chéo, cá biệt có giống thì hiện tượng này đạt tới 50% (Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn
Lợt, 2006).
Loài ong Megachite umbrapennis, loài rầy Dersata và Aylonea chính là
những tác nhân thụ phấn, 90% số hoa nở vào thời gian từ 5-7 giờ sáng và nó sẽ héo
và rụng vào buổi chiều từ 16,30-18 giờ (Phạm Văn Thiều, 2003).
Quá trình thụ phấn của hoa mè theo trình tự sau: bao phấn mở dần theo chiều
dọc và phóng thích các hạt phấn sau khi hoa nở, khoảng thời gian này thay đổi tùy
thuộc vào giống. Đầu nhụy là nơi tiếp nhận phấn hoa trước hoặc sau khi một ngày
trước khi hoa nở. Ở điều kiện tự nhiên hạt phấn hoa có thể tồn tại khoảng 24 giờ (Tạ
Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt, 2006).
Nhiệt độ thấp ở thời điểm ra hoa có thể đưa đến hiện tượng hạt phấn bị thoái
hóa hoặc chín trước khi hoa rụng. Ngược lại, vào những thời điểm nhiệt độ cao
400C hoặc cao hơn ở thời kỳ ra hoa thì ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thụ tinh và
do đó làm giảm số quả trên cây. Khi trồng mè trong nhà kính thì nhiệt độ trung bình
không đổi 24-270C rất thích hợp sự phân hóa hoa sớm, nhưng nếu nhiệt độ ban đêm
duy trì ở 330C hoặc 150C thì sự phân hóa hoa bị chậm lại (Tạ Quốc Tuấn và Trần
Văn Lợt, 2006).
1.1.2.5 Trái
Trái thuộc dạng trái nang, khác nhau về hình dạng và kích thước giữa các
giống và ngay cả trên cùng một cây. Các trái tách ra bằng cách chia tách dọc theo
7


chiều từ trên đỉnh trái xuống dưới đáy trái hoặc mở ra bằng 2 lổ trên đỉnh trái
(Weiss, 2000). Trái mè chia thành 2 phần, bên trong chứa rất nhiều hạt xếp dọc theo

từng ngăn do các vách giả tạo thành. Độ dài của trái có thể thay đổi từ 2,5-8,0cm
với đường kính trái từ 0,5-2,0 cm, và số vách ngăn trên trái thay đổi từ 4 -12 ngăn.
Số lượng trái trên mỗi mắt cũng thay đổi tùy theo từng loại giống, có giống chỉ có 1
trái nhưng có giống có từ 3-5 trái hay nhiều hơn trên mỗi mắt. Đồng thời cũng có
mối quan hệ với số hoa trên cây và tỷ lệ đậu trái, có những giống chỉ có 8-9 trái
trong khi đó có những giống lại đến 25-28 trái. Trái lớn nhanh trong thời gian 9
ngày đầu tiên sau khi hoa thụ tinh và tiếp tục phát triển thêm trong thời gian 24
ngày tiếp theo và đạt được trọng lượng khô tối đa ở 27 ngày sau khi hoa nở. Quá
trình mè chín diễn ra từ gốc lên ngọn như quá trình ra hoa trước đó (Phạm Văn
Thiều, 2003).
Theo Ashri (1989), cây trồng tiếp tục sản xuất các lá, hoa và các trái miễn là
thời tiết và điều kiện ẩm độ đất cho phép do thói quen tăng trưởng không xác định.
Nếu cây thu hoạch quá sớm thì chất lượng và năng suất của mè sẽ bị giảm,
còn khi mè thu hoạch quá muộn thì sẽ bị hao hục do những trái phía dưới gốc
thường chín trước hơn các trái phía trên. Đối với những giống có vách dày thì sau
khi thu hoạch, phơi đập hạt sẽ gặp rất nhiều khó khăn hơn các giống có vách mỏng
(Day, 2000).
1.1.2.6 Hạt
Hạt mè nhỏ có hình bầu dục, hơi dẹt và đôi khi ở phần rốn hạt còn mỏng hơn
so với phần đối diện của hạt. Hạt mè có rất nhiều màu, thường thì màu đen trắng,
vàng, nâu đỏ hoặc xám, nhưng cũng có thể có màu xám tối, màu xanh ô liu hoặc
màu nâu tối, trên bề mặt của hạt thường có rãnh hoặc nhẵn. Trọng lượng 1000 hạt
chỉ có thể đạt từ 2-4 gram. Chiều dài của hạt từ 2-4mm, chiều rộng khoảng 1,52mm, dày 1mm. Trong thành phần hạt mè, cứ 100 gram hạt mè có chứa từ 43,5 đến
58,8 gram lipid, rất giàu acid béo không bão hòa như linoleic và linolenic cần thiết
cho nhu cầu cơ thể. Ngoài ra hạt mè còn chứa nhiều vitamin A, B1, B2, PP và một
số nguyên tố khoáng như: canxi, phốt pho, sắt, kẽm, đồng, molipden…
8


Nếu thu hoạch thủ công lại được bảo quản trong kho lạnh đủ tiêu chuẩn thì tỷ

lệ nẩy mầm hàng năm chỉ giảm mất khoảng 10%, còn nếu thu hoạch bằng máy thì
chỉ sau 6 ngày tỷ lệ nẩy mầm đã có thể giảm từ 97% xuống chỉ còn 65% (Phạm Văn
Thiều, 2003).
1.1.3 Yêu cầu về sinh lý, sinh thái của cây mè
1.1.3.1 Khí hậu
Khí hậu là một trong những yếu tố quyết định về năng suất, chất lượng, hay
sự phân bố mè trên thế giới. Mè là loại cây thân thảo, ưa ấm, nó được phân bố từ
250 vĩ Bắc đến 250 vĩ Nam, có thể gieo trồng được ở các vùng nhiệt đới trong điều
kiện bán khô hạn và các vùng cận nhiệt đới, ôn đới trong mùa hè. Thích hợp ở độ
cao 500-1250m so với mặt nước biển nhưng nó không chịu được sương gió và gió
to (Phạm Văn Thiều, 2003).
1.1.3.2 Nhiệt độ
Nhu cầu về nhiệt độ ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng hay phát triển của
cây mè, cũng như sự ra hoa phát triển trái. Trong suốt quá trình của cây mè thì tổng
tích ôn khoảng 27000C, nhiệt độ trung bình thích hợp khoảng 25-300C, ở giai đoạn
nẩy mầm, sinh trưởng, các bộ phận dinh dưỡng, sự hình thành hoa thì nhiệt độ thích
hợp khoảng 25-270C, đối với sự nở hoa và phát triển trái thì khoảng 28-320C. Nếu
nhiệt độ giảm xuống dưới 200C ở bất kỳ thời điểm nào của quá trình sinh trưởng
phát triển thì sự nẩy mầm của hạt và sự sinh trưởng của cây con đều bị chậm lại và
nhiệt độ ở 100C thì sự nẩy mầm và sinh trưởng đều bị ức chế. Nhiệt độ cao trên
400C vào thời gian ra hoa sẽ cản trở sự thụ phấn, thụ tinh, tăng tỷ lệ hoa rụng và do
đó làm giảm số hoa (Phạm Văn Thiều, 2003).
Nhiệt độ khoảng 27-350C trong suốt thời gian sinh trưởng là điều kiện rất
thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất của cây mè ở các
tỉnh trồng mè ở phía Nam (Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt, 2006).

9


1.1.3.3 Ánh sáng

Mè thuộc loại cây ngắn ngày. Nếu thời gian chiếu sáng dưới 10giờ/ngày sẽ
rút ngắn thời gian sinh trưởng dinh dưỡng của cây mè, và mè sẽ ra hoa sớm hơn 1525 ngày trong điều kiện tự nhiên (12 giờ chiếu sáng/ngày). Phản ứng ánh sáng cũng
tùy thuộc vào giống, cũng có những giống trở nên thích ứng với nơi trồng khi thời
gian chiếu sáng thay đổi. Thời gian chiếu sáng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất
và chất lượng của hạt mè cũng như hàm lượng dầu trong mè bị thay đổi. Cường độ
ánh sáng trong thời gian kết trái đến khi chín là 2800 lux thì thích hợp nhất cho quá
trình hình thành dầu, hàm lượng dầu giảm 8% nếu cường độ ánh sáng giảm xuống
7000 lux.
Các giống mè địa phương của nước ta do cơ cấu mùa vụ lại có nhiệt độ cao
nên hầu hết là sử dụng các giống ngắn ngày. Khi sinh trưởng trong mùa hè nắng
nóng lại có số giờ chiếu sáng trên 10giờ/ngày nên thời gian sinh trưởng của các
giống thường kéo dài từ 85-90 ngày, có khi đến trên 100 ngày (Phạm Văn Thiều,
2003).
1.1.3.4 Nước tưới
Là một yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất mè. Tuy là cây chịu
hạn khá cao nhưng nó cũng cần phải có một lượng nước nhất định và phân bố đều
theo các thời kỳ sinh trưởng. Để đạt được năng suất cao thì lượng mưa cần là 500650mm, nhưng có điều kiện tưới thì tổng lượng nước tưới có thể lên tới 9001000mm. Và tỷ lệ phân bố như sau: thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng 34%; thời kỳ ra
hoa kết trái 45%; và thời kỳ chín là 21%. Do đó chọn thời vụ, địa hình đất đai và kỹ
thuật canh tác rất quan trọng. Vì nếu như chọn những vùng đất thấp, mưa nhiều
trong vụ nhưng ruộng không có líp thì sẽ thất thu rất nhiều và dễ bị mầm bệnh tấn
công nhất là do nấm.
1.1.4 Chọn đất và làm đất
Mè là cây trồng dễ tính, thích hợp ở nhiều loại đất khác nhau. Nhưng phát
triển tốt nhất là trên loại đất phì nhiêu, thoát thủy tốt. Các loại đất có phản ứng trung
10


tính rất thích hợp cho việc trồng mè, pH thích hợp có thể từ 5,5-8,0, tốt nhất là pH
bằng 6,0, ẩm độ 70%. Ở Đông Nam Á nhìn chung mè trồng tốt trên các loại đất cát
pha giàu dinh dưỡng. Đối với Đồng Bằng Sông Cửu Long như An Giang, Cần

Thơ,Vĩnh Long, một số vùng ven Thành Phố Hồ Chí Minh, và các tỉnh miền Trung
là nơi thích hợp phát triển mè. Đặc biệt ở Cồn Khương (Cần Thơ), Châu Phú (An
Giang) do phù sa bồi đấp sau vụ lúa nổi, trồng mè thường cho năng suất cao.
Trồng mè có 2 cách chuẩn bị đất: tùy theo cách trồng mà người dân làm đất
hay không làm đất.
Không làm đất
Đây là biện pháp rất đơn giản, dễ áp dụng và được áp dụng khá phổ biến ở
các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long theo mô hình luân canh 2 lúa 1 màu. Nhưng
biện pháp này thường khó quản lý nước, dậm tỉa, quản lý cỏ dại.
Làm đất
Sau khi thu hoạch vụ Đông Xuân xong, phơi đất cho khô khi thấy mặt đất
chuyển sang màu nâu nhạt hơi bạc thì tiến hành xới đất khoảng 2 đến 3 lần. Và tiến
hành lên líp với chiều rộng 1,5-2,0m, cao 10-15cm, rãnh giữa 2 líp rộng khoảng 2030cm để dễ dàng thoát nước khi trời mưa hoặc sau khi chạy nước tưới. Khâu làm
đất rất quan trọng trong vụ Hè Thu vì nếu như không có mương rãnh, cày xới, líp
đất dễ bị ngập nước nhất là khi cây mè dễ mẩn cảm với nước ngập lâu khoảng 2
ngày.
1.1.5 Bón phân
Ba loại phân chủ yếu để mè sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao
là các loại phân đa lượng như: phân đạm (N), phân lân (P2O5), và phân kali (K2O),
còn những loại phân vi lượng thì mè cần với một lượng rất là ít.
Để đạt được năng suất cao thì mè cần phải có một lượng phân bón nhất định.
Nhưng mè cũng là loài rất mẫn cảm với các loại phân bón. Tùy vào điều kiện đất
đai, thành phần sa cấu, độ màu mở của đất mà có những lượng phân thích hợp.
11


×