MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................................1
Câu 1: Phân tích ĐN vật chất (VC) của Lê-nin? Ý nghĩa KH của ĐN?...........................................................1
Câu 2: Nguồn gốc, bản chất của YT?............................................................................................................2
Câu 3: Quan hệ giữa VC và YT? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm vững mối quan hệ này?..........4
Câu 4: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ này.....................5
Câu 5: Nội dung, ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập?.............................6
Câu 6: Nội dung, ý nghĩa của quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại.......................................................................................................................................................8
Câu 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.....................................................................10
Câu 8: Biện chứng quá trình nhận thức.....................................................................................................12
Câu 9: Quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX? Ý nghĩa đối với nc ta?...............13
Câu 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp luận?
.....................................................................................................................................................................15
Câu 11: Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước?............................................................................................16
Câu 12: Quan điểm triết học Mác-Lê-nin về bản chất con người?...........................................................17
Câu 13: Quan hệ giữa Tồn tại Xã hội ( TTXH) và Ý Thức Xã hội (YTXH).....................................................18
Câu 14: Tính độc lập tương đối của Ý thức Xã hội (YTXH) ?......................................................................20
Câu 1: Phân tích ĐN vật chất (VC) của Lê-nin? Ý nghĩa KH của ĐN?
VC là phạm trù cơ bản của triết học, do đó các hệ thống triết học trong LS từ xưa đến nay đều
quan tâm, nghiên cứu đến phạm trù này từ nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung các nhà triết học
duy tâm đều tìm cách phủ định sự tồn tại của VC. Đối với CN duy vật ở thời cổ đại (cả phương
đông lẫn phương tây) đều có xu hướng đồng nhất VC với các dạng tồn tại cụ thể của nó. (Vd: Ấn
1
Độ: VC đc tạo thành từ 4 yếu tố: đất, nước, lửa gió. Trung Quốc: thuyết ngũ hành. Hy Lạp cổ
đại: Talet: đồng nhất VC với nc, Hê-ra-clit đồng nhất VC với lửa. Phát triển hơn cả trong các
quan niệm thời cổ đại về VC là thuyết nguyên tử). Các thành tựu khoa học này đã đẩy cả vật lý
học và triết học vào khủng hoảng. Trong bối cảnh đó, = sự kế thừa ~ điểm hợp lý trong quan
niệm trước đây về VC và trên cơ sở khái quát ~ thành tựu mới nhất của khoa học, Lê-nin đã đưa
ra định nghĩa về VC trong cuốn “CN duy vật và CN kinh nghiệm phê phán”
ĐN theo Lê-nin: VC là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho
con ng trong cảm giác, đc cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại k lệ thuộc vào
cảm giác.
a. Trong ĐN, Lênin chỉ rõ:
- VC là 1 phạm trù TH, điều này đã giúp phân biệt VC với tư cách là 1 phạm trù TH mang tính
khái quát, trìu tượng cao với quan niệm về VC trong các ngành KH cụ thể và trong đời sống
thường ngày. Phạm trù VC là dùng để chỉ VC nói chung, vô hạn, vô tận, k sinh ra, k mất đi còn
các dạng VC của các KH cụ thể và trong đời sống thường ngày đều có giới hạn, đc sinh ra, mất
đi, đc chuyển từ dạng này sang dạng khác.
- VC có vô số thuộc tính nhưng thuộc tính cơ bản nhất, quan trọng nhất đc Lê-nin chỉ ra trong
định nghĩa là “thực tại khách quan” và “tồn tại k lệ thuộc vào cảm giác”. Đây chính là tiêu chuẩn
khách quan để cái j là VC và cái j k phải là VC. Điều này cũng có nghĩa tất cả những j tồn tại độc
lập với con người thì đều là những dạng tồn tại khác nhau của VC.
- Trong định nghĩa, Lê-nin đã viết VC là thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong
cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh. Điều này đã cho thấy VC có
trước, YT con ng có sau, đồng thời thế giới VC tuy tồn tại độc lập với YT của con ng nhưng nó k
tồn tại một cách trìu tượng mà tồn tại dưới các dạng VC cụ thể, cảm tính. Khi các dạng VC này
tác động đến con ng sẽ đem lại cho con ng sự nhận thức và sự phản ánh về chúng. Điều này cũng
đồng thời cho thấy con ng có khả năng nhận thức đc TG.
b. Ý nghĩa KH của ĐN:
- ĐN của Lê-nin đã giải quyết 1 cách triệt để vấn đề cơ bản của TH theo lập trường của
CNDVBC. Do đó nó đã chống lại cả CNDT chủ quan và CNDT khách quan cũng như chống lại
thuyết bất khả tri và CN hoài nghi.
- ĐN VC của Lê-nin đã khắc phục đc tính chất trực quan siêu hình, máy móc trong quan niệm về
VC của CNDV trước Mác, do đó đã làm cho CNDV phát triển lên trình độ cao, trở thành
CNDVBC. Đồng thời ĐN này cũng tạo cơ sở KH cho việc xây dựng những quan điểm DVBC
trong lĩnh vực XH để từ đó tạo nên CNDVLS.
- ĐN VC của Lê-nin đã trang bị TG quan và phương pháp luận cho các nhà KH trong việc
nghiên cứu về TG VC, đồng thời động viên, cổ vũ họ tin tưởng vào khả năng nhận thức của con
ng trong quá trình đi sâu khám phá những thuộc tính mới của TG VC vô cùng vô tận.
Câu 2: Nguồn gốc, bản chất của YT?
1. Nguồn gốc: Theo quan điểm của CNDVBC, YT con ng là sản phẩm của cả tự nhiên và LS
XH, nói cách khác, YT có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH.
2
1.1 Nguồn gốc tự nhiên: YT là sự phản ánh TG khách quan vào bộ não con ng, nó là kết quả của
quá trình phát triển thuộc tính phản ánh của TG VC
+ Thuộc tính phản ánh: Phản ánh là năng lực tái hiện lại, giữ lại những đặc điểm của hệ thống
VC này ở hệ thống VC khác khi các hệ thống VC khác tác động qua lại nhau. Đây là thuộc tính
có ở mọi dạng VC. Thuộc tính phản ánh của TG VC được phát triển tương ứng với trình độ phát
triển từ thấp đến cao của TG VC khi TG VC ở trình độ thấp là TG vô cơ thì hình thức phản ánh
tương ứng là phản ánh vật lý và hóa học. Khi TG phát triển dần từ vô cơ lên hữu cơ, với sự xuất
hiện đầu tiên của thực vật và động vật bậc thấp thì hình thức phản ánh tương ứng là phản ánh
sinh vật với trình độ đơn giản, là cảm ứng. Khi sự phát triển của TG VC từ động vật bậc thấp lên
động vật bậc cao thì hình thức phản ánh cũng đc phát triển thành phản ánh tâm lý với đặc trưng
là sự xuất hiện các phản xạ có điều kiện. Và khi trong TG VC xuất hiện con ng với bộ não ng là
tổ chức VC có trình độ cao nhất thì thuộc tính phản ánh cũng phát triển lên trình độ cao nhất là
YT.
Như vậy YT là sự phát triển ở trình độ cao nhất của thuộc tính phản ánh của TG VC. YT chỉ có
đc khi có sự xuất hiện bộ não đc, một dạng VC có trình độ tổ cức cao nhất, nói các khác, nguồn
gốc tự nhiên của YT là bộ não ng. Tuy nhiên, chỉ có bộ não thôi thì chưa đủ vì bộ não ng chỉ là
cơ quan phản ánh , do đó cần phải có sự tác động của TG khách quan tác động vào bộ não đó thì
mới sản sinh YT. Vì vậy nguồn gốc tự nhiên của YT là bộ não ng và sự tác động của TG khách
quan vào bộ não.
1.2 Nguồn gốc XH của YT: CNDVBC khẳng định bên cạnh nguồn gốc tự nhiên, sự ra đời của
YT còn bắt nguồn từ XH, đồng thời chỉ rõ rằng lao động và ngôn ngữ là 2 nguồn gốc XH quy
định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của YT.
+ Lao động: là quá trình con ng dùng công cụ LĐ tác động vào TG tự nhiên nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ con ng. Quá trình LĐ đó đã làm cho TG bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính của nó
và những đặc điển thuộc tính này đc bộ não con người ghi nhận để dần dần hình thành những tri
thức về TG hay nói cách khác, con ng dần dần có YT về TG. Quá trình lao động, tác động làm
cải biến TG nhưng đồng thời cũng làm biến đổi và hoàn thiện bản thân con ng, làm cho các giác
quan và khả năng tư duy con ng trở nên phát triển hơn và do đó, nó làm năng lực nhận thức và
phản ánh của con ng ngày 1 phát triển hơn.
+ Ngôn ngữ: Trong quá trình lao động, con ng phải phối hợp hoạt động và cần phải trao đổi
thông tin với nhau. Chính từ nhu cầu đó mà ngôn ngữ được hình thành. Khi ngôn ngữ ra đời nó
trở thành vỏ VC của tư duy, nó giúp cho con ng có thể trao đổi thông tin, kinh nghiệm, trao đổi
tri thức từ ng này sang ng khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác và do đó nó thúc đẩy YT con ng
phát triển 1 cách nhanh chóng.
=> Tóm lại, lao động và ngôn ngữ là 2 nguồn gốc XH trực tiếp và quan trọng nhất cho sự ra đời
và tồn tại YT của con ng.
2. Bản chất của YT: Theo quan điểm Mác-Xít, YT là hình ảnh chủ quan của TG khách quan, là
sự phản ánh tích cực, chủ động và sáng tạo TG khách quan vào trong bộ não ng.
3
+ YT là hình ảnh chủ quan của TG khách quan, điều này có nghĩa là nội dung của YT là do TG
khách quan quy định và YT chỉ là hình ảnh của sự vật đc tái hiện trong bộ não chứ k phải bản
thân sự vật.
+ YT là sự phản ánh sáng tạo TG khách quan vào trong bộ não. Điều này cho thấy YT k phải là
sự phản ánh, sao chép nguyên vẹn sự vật mà là sự phản ánh dựa trên nhu cầu thực tiễn của con
ng và do thực tiễn quy định. (CM = hình ảnh cái cốc dưới góc độ nhu cầu thực tiễn) Mặt khác,
tính sáng tạo của YT còn đc thể hiện ở chỗ, trên cơ sở những cái đã có trước, YT có khả năng
sáng tạo ra những tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái k có trong thực tế và có thể dự
báo đc tương lai.
- Phản ánh của YT mang tính tích cực, chủ động. Điều này có nghĩa là trên cơ sở các hoạt động
thực tiễn của mình, con ng chủ động tác động vào TG VC làm chúng bộc lộ thuộc tính, đặc điểm
và con ng nắm bắt lấy những đặc điểm đó. Hơn nữa, tính chủ động của YT còn thể hiện ở chỗ,
con ng biết vận dụng những tri thức của mình để nhận thức và cải tạo TG.
- YT mang bản chất XH vì YT luôn luôn là sản phẩm phát triển XH, dựa trên hoạt động thực tiễn
XH và nếu con ng tách rời khỏi XH thì sẽ k hình thành YT.
Câu 3: Quan hệ giữa VC và YT? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm vững mối
quan hệ này?
a, ĐN: VC là gì? YT là gì? YT là hình ảnh chủ quan của TG khách quan đc di chuyển vào trong
đầu óc của con ng và đc cải biến đi.
b, Mối quan hệ:
- VC có trước, tồn tại khách quan, với YT, độc lập với YT. YT là cái có sau, là sự phản ánh TG
khách quan, YT k thể tồn tại bên ngoài VC. YT chỉ là thuộc tính của VC có tổ chức cao là bộ não
con ng.
- Mặc dù YT là sự phản ánh của VC vào bộ não và do TG VC quy định nhưng YT có tính độc lập
tương đối của nó.
+ YT là sự phản ánh TG khách quan vào trong bộ não nhưng đó là sự phản ánh tích cực, chủ
động, sáng tạo, do đó YT có thể tác động trở lại sự vận động, phát triển của TG VC, góp phần cải
tạo TG VC thông qua sự lao động của con ng.
+ Sự tác động trở lại của YT với VC có thể xảy ra theo 2 xu hướng: Nếu YT phản ánh đúng quy
luật vận động phát triển của TG VC thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con ng trong quá
trình cải tạo TG VC, từ đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của TG VC. Nếu YT phản ánh không đúng
quy luật vận động phát triển của TG VC thì nó sẽ kìm hãm hoạt động thực tiễn của con ng trong
quá trình cải tạo TG VC, từ đó sẽ kìm hãm sự vận động phát triển của TG.
+ Sự tác động trở lại của YT với VC luôn luôn phải đc thông qua hoạt động thực tiễn của con ng
còn nếu k thì tự bản thân YT k tác động vào thực tiễn. YT sẽ giúp con ng xđ đc mục tiêu để có
phương hướng, biện pháp thực hiện hoạt động của mình để từ đó tác động tới sự biến đổi của TG
VC.
c. Ý nghĩa phương pháp luận mối q hệ này:
- Do VC là nguồn gốc khách quan của YT, YT là sự phản ánh của TG khách quan cho nên trong
mọi hoạt động cần xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
4
quan (CM = sự quyết định tại đại hội Đảng IV). Cụ thể, trong thực tế, khi hoạch định phải luôn
xuất phát từ thực trạng đời sống XH k đc áp đặt ý chí chủ quan, phải tôn trọng sụ thật, tránh thái
độ duy ý chí, nóng vội.
- Do YT có tính độc lập tương đối, có thể tác động lên TG VC thông qua hoạt động của con
người, vì vậy cần phát huy vai trò của YT lên hoạt động nên cần tích cực hướng dẫn nó, nghĩa là
phải động viên, phút huy vai trò chủ động, sáng tạo của YT.
- Do VC và YT có mối quan hệ qua lại, vì vậy cần phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của VC và rơi
vào CN khách quan . Đồng thời tránh tuyệt đối hóa vai trò của YT, của tinh thần để từ đó rơi vào
bệnh chủ quan, duy ý chí, hạ thấp hoặc đánh giá k đầy đủ vai trò của các đk VC (chuyện đg sắt
cao tốc).
Câu 4: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ
này.
TG VC vô cùng phong phú, đa dạng, với vô vàn sự vật, hiện tượng khác nhau. Vấn đề đặt ra là
giữa các SV, HT đó có mối liên hệ j với nhau k? và nếu có thì các mối liên hệ đó có vai trò gì với
sự vận động, phát triển của sự vật. Trả lời câu hỏi này, trong triết học có n` quan niệm khác nhau.
1, Khái niệm mối liên hệ:
a. Quan điểm của CN duy tâm: Các nhà triết học duy tâm thừa nhận là giữa các SV, HT có mối
liên hệ với nhau nhưng cơ sở của mối liên hệ đó là yếu tố tinh thần hoặc 1 lực lượng siêu nhiên
nào đó (Heeghen).
b. Các quan điểm siêu hình: Họ khẳng định các SV, HT trên TG tồn tại một cách cô lập và giữa
chúng k có mối liên hệ j với nhau hoặc nếu có thì đó chỉ là ~ mối liên hệ bề ngoài có t/c ngẫu
nhiên.
c. Quan điểm DVBC:
- Mọi SV, HT trên TG vừa tồn tại một cách độc lập nhưng có mối liên hệ qua lại với nhau.
- Liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại với nhau, sự phụ thuộc và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các SV, HT trong TG khách quan hoặc giữa các mặt, yếu tố, thuộc tính
bên trong SV, HT.
- Cơ sở của mối liên hệ giữa các SV, HT chính là tính thống nhất VC của TG, sở dĩ mọi SV, HT
đều có mối liên hệ với nhau vì chúng đều là ~ dạng tồn tại cụ thể khác nhau của VC.
2, T/c mối liên hệ:
- Tính khách quan:
+ Mối liên hệ giữa các SV, HT là cái vốn có của bản thân SV, HT mà k phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con ng.
+ Con ng chỉ có thể nhận thức, vận dụng các mối liên hệ đó mà k thể sáng tạo hoặc xóa bỏ
chúng.
- Tính phổ biến:
+ Tất cả mọi SV, HT trên TG, kể cả tự nhiên, XH & trong tư duy đều tồn tại trong mối liên hệ
với nhau.
+ Ngay trong cùng 1 SV và trong bất kỳ thời điểm nào đó thì yếu tố, bộ phận cấu thành SV thì sẽ
luôn luôn tồn tại với nhau.
5
- Tính đa dạng: SV, HT trên TG là vô cùng đa dạng, phong phú nên mối liên hệ giữa các SV,
HT vốn đã phong phú và đa dạng. Mối liên hệ tất nhiên – ngẫu nhiên, bản chất – k bản chất, trực
tiếp – gián tiếp.
3, Ý nghĩa phương pháp luận: Nghiên cứu nguyên lý vế mối liên hệ phổ biến sẽ giúp tạo cơ sở
lý luận cho quan điểm toàn diện trong nhận thức mọi hoạt động thực tiễn. Quan điểm toàn diện
có các yêu cầu sau:
- Khi nghiên cứu SV, HT phải đặt nó trong mối liên hệ các SV, HT khác, trong mối liên hệ giữa
các mặt, yếu tố cấu thành nên SV, HT đó và trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con ng
(vd: đánh giá con ng, một nền kinh tế).
- Để cải tạo SV thì cần tiến hành đồng bộ, nhiều giải pháp khác nhau. (giải quyết ùn tắc giao
thông: đầu tư để mở rộng đg xá, quy hoạch đô thị,…; nâng cao trình độ dân trí).
- SV tồn tại trong nhiều mối liên hệ khác nhau và mỗi mối liên hệ có vai trò khác nhau đối với sự
vận động, phát triển của SV, do đó để thúc đẩy sự phát triển của SV, trước hết cần phải phân loại
các mối liên hệ để xđ đc mối liên hệ bên trong, mối liên hệ tất nhiên, mối liên hệ bản chất,… để
từ đó tập trung giải quyết, nói các khác, khi xem xét SV thì phải xem xét có trọng tâm, trọng
điểm, k đc bình quân dàn đều. (vd ngân sách là 10000 tỷ cho 10 lĩnh vực, EVN, Vinashin, đào
đường)
- Việc quán triệt quan điểm toàn diện cho hoạt động nhận thức thực tiễn cũng có nghĩa là chống
lại các quan điểm ngụy biện (trong công tác cán bộ, về đánh giá năng lực), phiến diện và chống
lại chủ nghĩa chiết trung (kết hợp vô nguyên tắc ~ cái k thể kết hợp với nhau – trong kiến trúc,
xây dựng)
Câu 5: Nội dung, ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập?
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật. Quy luật này chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động, phát triển
của các SV, HT và là cơ sở lý luận giúp hiểu rõ thực chất những quy luật khác của phép BCDV
do đó quy luật này đc coi là hạt nhân của phép BCDV.
1. Nội dung quy luật:
1.1 Các khái niệm:
a. Khái niệm mặt đối lập biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những nhân
tố, thuộc tính, bộ phận có khuynh hướng vận động hoặc có đặc điểm trái ngược nhau cùng tồn tại
bên trong 1 SV. (Vd như quá trình đồng hóa (tổng hợp chất dinh dưỡng) – dị hóa (đào thải) trong
cơ thể sinh vật; giai cấp tư sản và vô sản).
b. Mâu thuẫn biện chứng: sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của 2 mặt đối lập biện chứng,
mỗi mâu thuẫn biện chứng đc hình thành từ 2 mặt đối lập nhưng k phải 2 mặt đối lập bất kỳ nào
cũng hợp thành mâu thuẫn mà chỉ có 2 mặt đối lập tồn tại trong cùng 1 SV trong cùng 1 thời
điểm và thường xuyên liên hệ, tác động qua lại với nhau thì mới hợp thành một mâu thuẫn biện
chứng.
Mâu thuẫn BC là 1 hiện tượng khách quan và phổ biến vì mâu thuẫn của SV, HT bắt nguồn từ
chính sự tác động qua lại với nhau của các yếu tố, bộ phận trong SV, HT, đồng thời mâu thuẫn
BC xảy ra ở mọi SV, HT và trong tất cả các giai đoạn phát triển của SV, HT đó.
6
c. Sự thống nhất của các mặt đối lập: là khái niệm để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, quy định lẫn
nhau của các mặt đối lập và sự thống nhất đc hiểu theo 3 nghĩa:
- Thống nhất đc hiểu là sự nương tựa vào nhau, là đk, tiền đề tồn tại cho nhau, k có mặt này thì
cũng k có mặt kia (đồng hóa, dị hóa).
- Thống nhất đc hiểu là sự đồng nhất, giống nhau giữa các mặt đối lập.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự tác động ngang bằng, tạo nên trạng thái cân bằng giữa
các mặt đối lập (thời kỳ quá độ: cái cũ chưa bị xóa bỏ hoàn toàn, cái mới sinh ra chưa đủ sức
khẳng định chính nó).
d. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm chỉ sự xung đột, bài trừ, phủ định lẫn nhau
giữa các mặt đối lập (tư sản – vô sản; điện tích âm dương).
e. Quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập : Thống nhất của các mặt
đối lập chỉ là tạm thời, thoáng qua và tương đối còn sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối.
Tóm lại, giữa các mặt đối lập trong SV, HT luôn luôn có sự thống nhất, đấu tranh lẫn nhau.
Chính sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập này đã tạo thành mâu thuẫn trong lòng các
SV, HT.
1.2 Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động, phát triển của các SV, HT: Trong mỗi SV, HT
đều chứa đựng mâu thuẫn. Quá trình phát triển của mâu thuẫn là quá trình tương tác khác nhau
và trải qua các giai đoạn khác nhau với những đặc điểm riêng. Ở giai đoạn đầu khi mới hình
thành mâu thuẫn thể hiện như sự khác biệt của 2 mặt có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau
trong cùng 1 SV, HT. Lúc này SV, HT vận động trong sự bình yên, chậm chạp. Ở giai đoạn tiếp
theo, sự khác biệt ban đầu phát triển thành 2 mặt đối lập, mâu thuẫn đc bộc lộ 1 cách rõ nét. Các
mặt đối lập đấu tranh với nhau làm cho sự vận động của SV, HT theo nhịp điệu ngày càng tăng.
Khi 2 mặt đối lập phát triển ở mức độ gay gắt sẽ dẫn đến sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối
lập. Khi đó mâu thuẫn đc giải quyết. Sự thống nhất của các mặt đối lập cũ bị phá vỡ, sự vật cũ
mất đi và sự vật mới ra đời với những mâu thuẫn mới,… Cứ như vậy quá trình đó làm cho SV
không ngừng hoạt động, phát triển. Như vậy, cả thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
đều đóng vai trò quan trọng đối với sự vận động, phát triển của SV, đều là nguồn gốc của
sự vận động, phát triển đó.
1.3 Phân loại mâu thuẫn: Trong các SV, HT chứa đựng nhiều loại mâu thuẫn khác nhau và các
mâu thuẫn đó cũng tồn tại dưới những hình thức khác nhau, đồng thời mỗi loại mâu thuẫn lại có
vai trò đối với sự vận động, phát triển của SV, HT.
a. Mâu thuẫn bên trong – bên ngoài:
+ Mâu thuẫn bên trong: là sự tác động qua lại giữa các khuynh hướng đối lập bên trong SV (điện
tích,…)
+ Mâu thuẫn bên ngoài: là sự tác động qua lại giữa các khuynh hướng đối lập nhau của các SV
(các quốc gia, kinh tế - chính trị)
+ Vai trò của các mâu thuẫn: Đối với sự vận động, phát triển của SV thì mâu thuẫn bên trong
đóng vai trò quyết định còn mâu thuẫn bên ngoài giữ vai trò ảnh hưởng.
b. Mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu:
7
+ Mâu thuẫn chủ yếu: Mâu thuẫn nổi lên trong giai đoạn (CM VN 36-39 giữa dân tộc VN với
thực dân đế quốc Pháp phản động, còn lại liên kết với các lực lượng tiến bộ tại nc Pháp).
+
+
c. Mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản:
d. Mâu thuẫn đối kháng – không đối kháng (chỉ tồn tại trong XH) giữa các giai cấp, tầng lớp.
+ Đối kháng: TS – VS, nông dân – địa chủ (biện pháp: sử dụng bạo lực)
+ k đối kháng: nông dân – công nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. (biện pháp:
giáo dục, thuyết phục) Vụ Tiên Lãng k xđ chính xác loại mâu thuẫn dẫn đến biện pháp xử lý k
đúng.
Tóm lại, mọi SV, HT trong TG khách quan đều chứa đựng những mặt, yếu tố có khuynh
hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập. Mối liên hệ của 2 mặt đối lập
tạo nên mâu thuẫn của SV. Các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau làm
cho mâu thuẫn của SV đc giải quyết và khi mâu thuẫn đc giải quyết thì SV cũ sẽ mất đi
và SV mới sẽ ra đời. Như vậy, quy luật này đã chỉ ra nguồn gốc, động lực sự vận động,
phát triển của SV.
2. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Mọi SV, HT đều chứa đựng mâu thuẫn và các mâu thuẫn này quyết định quá trình vận động,
phát triển của SV, do đó để nhận thức đc SV thì trước hết phải nhận thức đc các mâu thuẫn của
chúng, k đc né tránh, phủ nhận mâu thuẫn.
- Trong hoạt động thực tiễn thì cần phải luôn xđ đc trạng thái chín muồi của mâu thuẫn để có
biện pháp giải quyết kịp thời, từ đó thúc đẩy sự vận động, phát triển của SV.
- Mâu thuẫn chỉ đc giải quyết khi có đủ các đk và khi mà nó đã phát triển gay gắt nhất. Do đó k
đc giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ các đk, cũng như k để cho việc giải
quyết mâu thuẫn diễn ra 1 cách tự phát, đặc biệt trong đời sống XH. (CMT10 Nga, CMT8 Đức –
Nhật đầu hàng). Trong thực tế, nếu các đk cho việc giải quyết mâu thuẫn chưa hội tụ đầy đủ thì
cần phải thông qua hoạt động thực tiễn để thúc đẩy cho các đk đó nhanh đến.
- Mâu thuẫn phải đc giải quyết = con đg đấu tranh với hình thức, phương pháp cụ thể khác nhau,
tránh thái độ điều hòa, phủ nhận mâu thuẫn.
- Mỗi SV, HT chứa đựng nhiều mâu thuẫn khác nhau. Mỗi loại mâu thuẫn đó đòi hỏi phải có
cách giải quyết khác nhau, do đó cần phải luôn luôn phân loại chính xác mâu thuẫn để từ đó tìm
ra các biện pháp giải quyết mâu thuẫn một cách phù hợp.
Câu 6: Nội dung, ý nghĩa của quy luật từ sự thay đổi về l ượng d ẫn đ ến
những thay đổi về chất và ngược lại.
Quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại là 1 trong 3 quy
luật cơ bản của BCDV. Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động, phát triển của SV, HT.
1. Nội dung:
1.1 Khái niệm:
8
a. Chất: là phạm trù triết học dùng để tính quy định vốn có của SV, HT, là sự thống nhất hữu cơ
các thuộc tính, yếu tố, đặc điểm cấu thành nên SV, làm cho SV là nó và phân biệt nó với các SV,
HT khác.
- Chất là do thuộc tính vốn có của SV tạo nên do đó nó mang tính khách quan, gắn liền với SV.
- Chất biểu hiện trạng thái tương đối ổn định của SV, đặc trưng cho sự khác biệt giữa SV này và
SV khác.
- Mỗi SV, HT có nhiều thuộc tính, trong đó có ~ thuộc tính cơ bản giữ vai trò quy định chất của
SV và chỉ khi ~ thuộc tính cơ bản này thay đổi thì chất của SV mới thay đổi.
b. Lượng: là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định vốn có của SV về mặt quy mô, trình độ
phát triển, biểu thị con số, các yếu tố, thuộc tính cấu thành SV.
- Lượng của SV luôn luôn gắn liền với SV đó
- Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi và k nói lên đc sự khác biệt giữa các SV, HT.
- Lượng có thể đc biểu thị = các con số hoặc = sự trìu tượng hóa
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa chất – lượng:
a. Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất: Bất kỳ SV, HT nào cũng là thể thống nhất
giữa lượng và chất.Trong quá trình vận động, phát triển của SV, chất và lượng của SV cũng có sự
biến đổi, trong đó lượng biến đổi nhanh hơn nhưng k phải mọi thay đổi về lượng đều ngay lập
tức dẫn đến sự thay đổi về chất của SV mà lượng có thể thay đổi trong giới hạn nhất định nhưng
vẫn chưa làm cho chất của SV thay đổi. Giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến
sự thay đổi về chất đc gọi là độ. Khi lượng của SV tiếp tục thay đổi tới một giới hạn sẽ làm cho
chất của SV thay đổi, khi đó SV cũ mất đi và SV mới sẽ ra đời. Giới hạn mà tại đó diễn ra sự
thay đổi về chất đc gọi là điểm nút và sự thay đổi về chất của SV đc gọi là bước nhảy. Bước nhảy
là sự kết thúc 1 giai đoạn phát triển của SV, đồng thời mở đầu cho 1 giai đoạn phát triển mới. Nó
chính là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của SV.
b. Chất mới ra đời tác động đến sự phát triển của lượng: Sau khi chất mới ra đời, nó sẽ tác
động trở lại đến sự tác động về lượng làm thay đổi quy mô tồn tại, nhịp điệu của sự vận động
phát triển của SV.
c. Các hình thức bước nhảy: Sự thay đổi về chất của SV đc diễn ra hết sức đa dạng và phong
phúc với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau và tùy vào góc độ xem xét ng ta chia thành các
hình thức bước nhảy sau:
- dần dần (từ vượn thành ng): diễn ra trong quá trình dài và thay đổi từng phần.
- đột biến (phản ứng hóa học): diễn ra trong 1 thời gian ngắn, thay đổi về chất diễn ra nhanh.
Nếu căn cứ về quy mô thì có các bước nhảy:
- toàn bộ: thay đổi tất cả các mặt, yếu tố.
- cục bộ: thay đổi từng mặt, từng khía cạnh.
=> Tóm lại: Mọi SV, HT đều là thể thống nhất giữa lượng và chất. Quá trình biến đổi của SV bao
giờ cũng đc bắt đầu từ ~ thay đổi về mặt lượng. Lượng của SV thay đổi dần dần trong khuôn khổ
của độ. Tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của SV thông qua bước nhảy. Khi chất của
SV thay đổi, tức là SV cũ mất đi, SV mới ra đời với chất mới. Chất mới ra đời tác động trở lại sự
thay đổi của lượng và lượng mới ra đời thay đổi để làm thay đổi chất. Như vậy quy luật này đã
9
chỉ r cách thức sự vân động của SV, đó là lượng của SV biến đổi dẫn đến sự thay đổi về chất của
SV đó.
2. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Bởi vì SV là sự thống nhất giữa lượng và chất do đó để nhận thức đầy đủ về SV phải xem xét
đầy đủ về lượng và chất của SV đó.
- Mọi sự vận động phát triển của SV bao giờ cũng là kết quả của quá trình tích lũy dần về lượng
do đó trong thực tế cần từng bước tích lũy về lượng, tránh tư tưởng chủ quan nóng vội, đốt cháy
giai đoạn, chưa tích lũy về lượng đã thực hiện bước nhảy. (việc mở trường tràn lan)
- Khi đã có đầy đủ sự tích lũy về lượng, cần quyết tâm thực hiện bước nhảy, tránh bảo thủ, trì trệ,
ngại khó dẫn đến bỏ qua cơ hội phát triển.
- Sự biến đổi về chất của SV có thể diễn ra dưới nhiều hình thức bước nhảy khác nhau, vì thế cần
vận dụng linh hoạt nhiều hình thức bước nhảy trên cơ sở phân tích đầy đủ các điều kiện khách
quan và chủ quan.
- SV chỉ còn là nó khi lượng và chất thống nhất với nhau trong 1 độ nhất định do đó muốn duy trì
SV ở 1 trạng thái nào thì cần phải nắm đc giới hạn độ và k để cho lượng của SV k thay đổi vượt
quá giới hạn độ đó. (vd: uống rượu, các mối quan hệ)
Câu 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Thực tiễn là phạm trù cơ bản của triết học nói chung và triết học Mác nói riêng. Trong lịch sử TH
đã từng có những quan điểm khác nhau về thực tiễn, các nhà triết học duy tâm thường có xu
hướng phủ nhận vai trò của thực tiễn, coi thực tiễn chỉ là hoạt động tinh thần còn CNDV trước
Mác thường có xu hướng tách rời nhận thức khỏi thực tiễn, hạ thấp vai trò của thực tiễn, coi đó
chỉ là những hoạt động có tính chất “con buôn”. Triết học Mác đặc biệt đề cao vai trò của thực
tiễn và đã đưa ra những quan niệm khoa học về thực tiễn và về vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức.
a. Định nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ những vai trò vật chất cảm tính có mục đích mang tính lịch
sử, xã hội của con ng nhằm làm cải biến tự nhiên và xã hội.
b. Đặc trưng:
+ Thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm tính, là ~ hoạt động trong đó con ng sử dụng các
công cụ, phương tiện VC để tác động đến TG nhằm làm biến đổi TG đó. (ng nông dân sử dụng
công cụ lao động để trồng trọt, ng CN…)
+ Hoạt động thực tiễn có tính LS, XH vì đó là hoạt động của con ng, đc diễn ra trong XH, đời
sống của loài ng với sự tham gia đông đảo của nhiều ng và diễn ra dưới ~ hình thức khác nhau ở
~ giai đoạn LS khác nhau cũng như bị giới hạn bởi ~ đk LS cụ thể. (các hình thức SXNN qua các
giai đoạn LS)
+ Hoạt động thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động có mục đích, nhằm cải tạo tự nhiên XH phục vụ
nhu cầu của con ng.
c. Các hình thức của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động SXVC: tạo ra mọi của cải VC đảm bảo cho sự tồn tại của con ng,
+ Hoạt động chính trị xã hội: đấu tranh giai cấp, nhà nước,… nhằm cải tạo đời sống XH.
10
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động con ng tạo ra môi trường giả định để thực hiện
các thí nghiệm. (trước khi đưa giống lúa mới vào SX đại trà)
Trong 3 hình thức trên thì hoạt động SXVC là hình thức cơ bản và quan trọng nhất, nó quyết
định đến hoạt động CTXH và hoạt động thực nghiệm KH, đồng thời hoạt động CTXH và hoạt
động thực nghiệm KH về thực chất là nhằm cho hoạt động SXVC, đồng thời nó cũng có thể tác
động trở lại tới hoạt động SXVC. Sự tác động của 3 hình thức là biện chứng với nhau.
2. Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
a. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc và động lực của nhận thức.
+ Bằng hoạt động thực tiễn, con ng trực tiếp tác động vào thế giới, làm cho TG bộc lộ ~ đặc
điểm, thuộc tính của nó và con ng nắm bắt lấy ~ đặc điểm, thuộc tính đó để dần dần hình thành
nên tri thức về TG của nó. Xét cho cùng, mọi trí thức của con ng đều bắt nguồn từ thực tiễn và
chính thực tiễn đã cung cấp tài liệu làm cơ sở cho ~ nhận thức và mọi tri thức của con ng.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con ng làm biển đổi TG, đồng thời cũng cải tạo, hoàn thiện bản
thân mình. Các giác quan của con ng trở nên nhanh nhạy hơn, khả năng tư duy của bộ não con
ng nhạy bén hơn.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con ng chế tạo các công cụ, phương tiện giúp nối dài các giác
quan của mình, qua đó làm tăng khả năng nhận thức của con ng với TG.(nhìn xa, tinh, trong
bóng tối).
+ Thực tiễn đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển cho nhận thức, thông qua
đó thúc đẩy sự phát triển của nhận thức. (phương tiện trao đổi hàng hóa, đi học,…)
b. Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Ngay từ đầu, mục đích của mọi quá trình nhận thức của con đã bị quy định bởi thực tiễn.
+ Nhưng tri thức, kết quả của thực tiễn chỉ có ý nghĩa thiết thực khi phục vụ cho lợi ích của con
ng. Nếu nhận thức k vì thực tiễn, chỉ vì cá nhân, vì CN thành tích thì sớm hay muộn quá trình
nhận thức đó sẽ bị mất phương hướng và trả giá.
c. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
+ Chân lý là tri thức đúng đắn, phù hợp với hiện thực khách quan, đc thực tiễn kiểm nghiệm.
Trong thực tế LS, có n` tiêu chuẩn để đánh giá về chân lý (đc số đông thừa nhận, chân lý là ~
điều có lợi, ~ kẻ có sức mạnh,…) thì triết học Mác khẳng định: thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
lý, chỉ có trong thực tiễn thì con ng mới có thể chứng minh đc tính đúng đắn của tri thức, vì chỉ
có thông qua thực tiễn, con ng mới vật chất hóa tri thức, hiện thực hóa đc tư tưởng.
+ Tiêu chuẩn thực tiễn vừa có tính tuyệt đối và tương đối. Tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ, xét đến
cùng thì mọi lý thuyết khoa học đều phải kiểm nghiệm bởi thực tiễn. Và thực tiễn ở ~ giai đoạn
LS cụ thể là khách quan nhất chứng minh tiêu chuẩn thực tiễn. Tính tương đối thể hiện ở chỗ bản
thân thực tiễn luôn luôn biến đổi, do đó khi thực tiễn thay đổi thì nhận thức cũng phải biến đổi
theo cho phù hợp. Điều này đòi hỏi k đc tuyệt đối hóa nhận thức của con ng mà phải luôn luôn
phát triển đồng thời phải luôn luôn kiểm tra nhận thức đó thông qua thực tiễn. Nhận thức đc xem
xét trong không gian càng rộng, thời gian càng dài thì càng đảm bảo đc tính đúng đắn của nó.
11
Câu 8: Biện chứng quá trình nhận thức
Nhận thức của con ng là 1 quá trình ngày càng đi sâu khám phá bản chất của TG, đây là quá trình
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và
từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự
nhận thức hiện thực khách quan” Như vậy theo Lê-nin, nhận thức là 1 quá trình gồm 2 giai đoạn:
giai đoạn trực quan sinh động (giai đoạn nhận thức cảm tính) và giai đoạn tư duy trìu tượng (giai
đoạn nhận thức lý tính)
1. Nhận thức cảm tính:
- là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Giai đoạn này có đc dựa trên sự hoạt động của
các giác quan con ng.
- diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên của nhận thức cảm tính. Cảm giác có đc khi có sự tác động
trực tiếp của SV, HT tới các giác quan của con ng. Cảm giác chỉ cho phép chủ thể nhận thức biết
đc ~ đặc điểm, thuộc tính riêng lẻ của SV.
+ Tri giác: là tổng hợp những cảm giác về SV, cho phép chủ thể nhận thức nắm bắt đc hình ảnh
tương đối hoàn chỉnh của SV.
+ Biểu tượng: là hình ảnh của SV đc tái hiện lại khi SV đó k còn tác động trực tiếp lên chủ thể
nhận thức.
2. Nhận thức lý tính:
- là giai đoạn tiếp theo của quá trình nhận thức, nó có đc dựa trên sự hoạt động tư duy của bộ não
con ng.
- Các hình thức của nhận thức lý tính: khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy, phản ánh 1 cách khái quát ~ đặc điểm, thuộc tính cơ
bản của nhóm SV, HT trong TG khách quan. Khái niệm k tồn tại thực tế. Khái niệm thường đc
diễn đạt = từ, cụm từ (vd: nhà, con ng, trái cây,…)
+ Phán đoán: là sự liên kết của các khái niệm để phản ánh mối liên hệ giữa các SV, HT trong TG
khách quan hoặc để khẳng định, phủ định thuộc tính nào đó của SV, HT. Phán đoán thường đc
diễn đạt dưới hình thức 1 câu hoàn chỉnh.
+ Suy luận (suy lý): là thao tác của tư duy trong đó có sự liên kết và phán đoán để từ ~ phán
đoán tiền đề rút ra đc phán đoán mới chứa đựng nội dung tri thức mới.
Như vậy, nhận thức là 1 quá trình đi từ đơn giản đến phức tạp, từ trực tiếp đến gián tiếp, từ ~ tri
thức đã biết tới ~ tri thức chứa đựng nội dung mới.
3. Mối quan hệ giữa các giai đoạn nhận thức:
- là 2 giai đoạn của nhận thức nên giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ
chặt chẽ, thống nhất với nhau, trong đó nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu, làm cơ sở cho nhận
thức lý tính. K có nhận thức cảm tính thì k có nhận thức lý tính. Ngước lại, nhận thức lý tính
giúp cho quá trình nhận thức nắm bắt đc bản chất SV, làm cho nhận thức của con ng ngày càng
sâu sắc hơn, đúng đắn hơn và đầy đủ hơn.
- Cả 2 giai đoạn nhận thức cảm tính và lý tính đều luôn luôn dựa trên cơ sở thực tiễn, đc kiểm tra
bởi thực tiễn và nhằm phục vụ hoạt động thực tiễn.
12
Câu 9: Quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX? Ý nghĩa đối với
nc ta?
Là 1 trong ~ quy luật cơ bản nhất của đời sống XH. Quy luật này chi phối toàn bộ LS vận động
phát triển của LS loài ng do đó việc nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự vận động phát triển của nền SX VC ở mỗi quốc gia.
1. Nội dung quy luật:
1.1 Khái niệm:
a. Lực lượng SX:
- là sự kết hợp giữa ng LĐ với tư liệu SX mà trước hết là với công cụ LĐ. LLSX biểu thị mối
quan hệ giữa con ng với tự nhiên trong quá trình SX, nó là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên
của con ng.
- các yếu tố của LLSX: Ng lao động, tư liệu SX, khoa học
+ ng lao động: là ~ ng có sức khỏe về thể chất, có trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng lao động phù
hợp với yêu cầu của quá trình SX. Đây là yếu tố quan trọng nhất.
+ tư liệu SX: bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong tư liệu SX, nhân tố có vai
trò quan trọng nhất, có sự biến đổi nhanh nhất là công cụ lao động. Đây chính là yếu tố nối dài
giúp nhân lên sức mạnh của con ng trong quá trình lao động và cũng là nhân tố có tính năng
động nhất của LLSX nói chung.
+ Khoa học: Trước đây, Mác đã từng dự báo khoa học sẽ trở thành LLSX trực tiếp. Ngày nay
khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp, nó đã thâm nhập vào mọi yếu tố của quá trình SX và đóng
vai trò quan trọng trong tổ chức, quản lý SX, trong chế tạo, cải tiến công cụ lao động. Những
thành tựu khoa học đã đc vận dụng 1 cách nhanh chóng, rộng rãi trong quá trình SX và đã trở
thành nhân tố tạo nên thay đổi đột biến của quá trình SX.
b. Quan hệ SX:
- Là quan hệ giữa ng với ng trong quá trình SX.
- Mặc dù là quan hệ giữa ng với ng trong quá trình SX nhưng vẫn mang tính khách quan vì nó k
phụ thuộc với ý muốn chủ quan của con ng mà phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX.
- Các yếu tố:
+ Quan hệ sở hữu với tư liệu SX (sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể)
+ Quan hệ trong phân công & quản lý lao động
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động
Quan hệ sở hữu với tư liệu SX là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định và chi phối 2
yếu tố còn lại (ai là ng nắm giữ TLSX sẽ làm chủ trong phân công, quản lý lao động và phân
phối sản phẩm lao động). Tuy nhiên, 2 yếu tố còn lại cũng làm tác động trở lại làm củng cố hoặc
suy yếu quan hệ sở hữu.
1.2 Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX:
a. Vai trò quyết định của LLSX tới QHSX:
- Khuynh hướng chung của SXVC là k ngừng biến đổi và phát triển (do nhu cầu của con ng k có
điểm dừng). Sự biến đổi và phát triển đó bao giờ cũng đc bắt đầu từ sự biến đổi và phát triển của
13
LLSX, mà trước hết là của công cụ lao động. Sự phát triển của LLSX đc đánh dấu = trình độ của
LLSX và trình độ đó đc biểu hiện qua trình độ phát triển của công cụ lao động, qua trình độ, kỹ
năng của ng lao động, qua trình độ tổ chức, quản lý và phân công lao động cũng như qua trình độ
ứng dụng khoa học vào trong SX.
- Ở những giai đoạn phát triển, mỗi phương thức SX thì giữa LLSX và QHSX có sự phù hợp
nhất định. Sự phù hợp này đc hiểu là trạng thái mà trong đó tất cả các yếu tố của QHSX tạo đk
đầy đủ cho LLSX phát triển. Điều này cũng có nghĩa QHSX tạo đk sử dụng kết hợp 1 cách tối ưu
nhất giữa ng lđ với TLSX và do đó LLSX có cơ hội phát triển hết khả năng của nó. Nhưng
LLSX luôn luôn biến đổi nhanh chóng trong khi QHSX có xu hướng ổn định tương đối, do đó
khi LLSX phát triển đến 1 trình độ nào đó sẽ làm cho QHSX trở nên k phù hợp với trình độ của
LLSX nữa. Khi đó QHSX sẽ trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX, do đó làm
nảy sinh mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Việc giải quyết mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến sự thay
thế QHSX cũ = QHSX mới để phù hợp với trình độ đã phát triển của LLSX, từ đó mở đg cho
nền SX XH phát triển. Trong XH có giai cấp, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX đc biểu hiện về
mặt XH thành mâu thuẫn giữa các giai cấp trong XH và các cuộc cách mạng XH chính là ~ cuộc
cách mạng nhằm xóa bỏ QHSX cũ để mở đg cho sự hình thành ~ QHSX mới.
b. Sự tác động trở lại của QHSX tới sự phát triển của LLSX:
- LLSX quyết định QHSX nhưng QHSX có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại tới sự
phát triển của LLSX. Sở dĩ có sự tác động trở lại này là vì QHSX quy định mục đích của quá
trình SX, từ đó nó tác động đến thái độ của ng lđ, đến tổ chức và phân công lđ XH, đến sự phát
triển và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong SX và do đó tác động mạnh mẽ tới sự
phát triển của LLSX
- Sự tác động của QHSX tới LLSX diễn ra theo 2 xu hướng:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của
LLSX.
+ Nếu QHSX k phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX nhưng sự k phù hợp đó có thể xảy ra theo 2 khả năng:
+) QHSX lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của LLSX
+) QHSX có một số yếu tố tiến bộ hơn so với trình độ phát triển của LLSX
2. Ý nghĩa đối với nc ta:
Sự nhận thức vận dụng của quy luật này ở trong từng thời kỳ LS khác nhau thì có ~ sự khác
nhau nhất định. Chúng ta chia làm 2 giai đoạn:
+ Trước đổi mới: Trong thời kỳ trước đổi mới, chúng ta đã có ~ sai lầm trong việc nhận thức và
vận dụng về mặt lý luận. Chúng ta luôn khẳng định LLSX quyết định QHSX nhưng trong thực
tế, với lập luận xuất phát từ những đặc thù trong quá trình xây dựng CNXH nc ta, chúng ta đã
tiến hành cải tạo QHSX, xây dựng ~ hình thức QHSX tiên tiến: sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước.
Điều này đã tạo ra sự k phù hợp giữa 1 bên là QHSX tiên tiến với 1 bên là LLSX vẫn ở trình độ
thấp. Đây chính là nguyên nhân cơ bản làm cho nền SX bị trì trệ, kém phát triển, từ đó tạo nên
cuộc khủng hoảng KT-XH trong 1 thời gian dài.
14
+ Từ đổi mới đến nay: Tại Đại hội VI năm 1986, với tinh thần đổi mới tư duy, Đảng ta đã có ~
thay đổi cơ bản trong việc nhận thức và vận dụng QHSX phù hợp với LLSX. Văn kiện Đại hội
VI đã chỉ rõ LLSX bị kìm hãm k chỉ trong trường hợp QHSX lạc hậu hơn mà cả trong trường
hợp một số yếu tố của QHSX tiến bộ hơn so với trình độ phát triển của LLSX. Từ sự thay đổi cơ
bản trong nhận thức này, trong thực tế, xuất phát từ sự phân tích thực trạng của LLSX nc ta,
Đảng ta có chủ trương xây dựng nền KT nhiều thành phần. Thực chất của nền KT nhiều thành
phần là 1 nền KT, trong đó có nhiều kiểu QHSX để nó phù hợp với trình độ đa dạng của LLSX
hiện có. Chính sự phù hợp này đã tạo ra động lực mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển và từ đó tạo
nên sự phát triển trên mọi mặt của đời sống KT-XH của nc ta trong ~ năm vừa qua. (lấy các
thành tựu để liên hệ). Trong giai đoạn hiện nay, để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của nền KT, về
mặt QHSX chúng ta tiếp tục đổi mới cơ chế KT, tái cơ cấu nền KT,… về mặt LLSX, chúng ta
tiếp tục thúc đẩy sự phát triển giáo dục đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng
đc yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung đầu tư lĩnh vực khoa học công nghệ, mở
rộng hợp tác nc ngoài để tận dụng thành tựu KHCN của nc ngoài,…
Câu 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa
phương pháp luận?
1. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
1.1. Khái niệm:
a. Cơ sở hạ tầng: là tổng hợp ~ QHSX hợp thành kết cấu kinh tế của 1 XH nhất định. Trong XH
bao gồm n` QHSX:
- QHSX thống trị: giữ vai trò chi phối cơ sở hạ tầng của giai đoạn đó.
- Tàn dư của QHSX cũ
- Mầm mống của QHSX mới
(TBCN gồm: tàn dư: QHSX phong kiến, thống trị: TBCN, mầm mống: CNXH)
b. Kiến trúc thượng tầng:
- là toàn bộ ~ quan điểm chính trị, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,… với các thiết chế
tương ứng của nhà nước, đảng phái, giáo hội,… đc hình thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định.
- Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có ~ đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng
nhưng có mối liên hệ qua lại tác động qua lại lẫn nhau và cùng nảy sinh trên 1 cơ sở hạ tầng nhất
định.
- Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đề có quan hệ với cơ sở hạ tầng nhưng ở mức độ trực tiếp
khác nhau.
- Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng mang tính giai cấp.
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT có 2 chiều:
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
- CSHT có như thế nào thì sẽ có 1 KTTT tương ứng như thế.
- Tính chất của CSHT sẽ quyết định tính chất của KTTT.
- Trong XH có giai cấp thì giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì giai cấp đó sẽ giữ vai trò
thống trị về KTTT.
15
- Khi CSHT biến đổi, tất yếu sẽ dẫn đến sự biến đổi KTTT, tuy nhiên trong sự biến đổi của
KTTT thì sẽ có những yếu tố biến đổi nhanh chóng của CSHT. (VD: tư tưởng chính trị, nhà nc)
và có yếu tố biến đổi chậm (vd quan điểm về tôn giáo, đạo đức).
b. Tác động trở lại của KTTT đến CSHT:
Mặc dù KTTT do CSHT quyết định nhưng nó có thể tác động mạnh mẽ trở lại tới CSHT. KTTT
có vai trò củng cố bảo vệ, duy trì hoặc làm kìm hãm sự phát triển của CSHT. Trong sự tác động
của KTTT đến CSHT, mỗi yếu tố của KTTT đều có tác động nhất định tới sự phát triển của
CSHT nhưng ở những mức độ khác nhau trong đó nhà nước là yếu tố có tác động quan trọng
nhất, mạnh mẽ nhất vì nhà nc bằng quyền lực của mình ban hành các chính sách đúng đắn thúc
đẩy CSHT, kìm hãm CSHT. Sự tác động của KTTT đến CSHT có thể xảy ra theo 2 xu hướng:
+ Nếu sự tác động của KTTT đến CSHT nó phù hợp với các quy luật KT khác quan thì nó sẽ
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của CSHT.
+ Nếu sự tác động của KTTT đến CSHT nó k phù hợp với các quy luật KT khác quan thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của CSHT.
Trong thực tế, mối quan hệ giữa CSHT và KTTT đc biểu hiện thông qua mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị, trong đó KT giữ vai trò quyết định đối với chính trị, đồng thời chính trị tác động
mạnh mẽ trở lại đến KT.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Ở nc ta hiện nay, cơ sở kinh tế là nền KT n` thành phần, trong đó KT nhà nc đc xđ giữ vai trò
chủ đạo còn về KTTT thì CN Mác-Lê-nin và tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống
tinh thần của XH. Và cùng với nó là những hệ thống chính trị với nhiều yếu tố, bộ phận đc vận
hành theo quy chế dân chủ. Và trong giai đoạn hiện nay để giải quyết tốt mối quan hệ KTTT –
CSHT, chúng ta phải kết hợp hài hòa đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị, trước hết tập trung đổi
mới kinh tế từng bước hoàn thiện dần hệ thống chính trị, tăng cường, hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị trên cơ sở đổi mới kinh tế.
Câu 11: Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước?
1. Nguồn gốc của NN:
- Trong LS XH loài ng đã từng có thời kỳ k có NN, đó là thời kỳ XH cộng sản nguyên thủy,
trong thời kỳ này, do kinh tế khám phát triển, sản phẩm làm ra istt, chỉ đủ cho tiêu dùng tối thiểu
nên chưa có sản phẩm dư thừa. Do đó chưa có cơ sở phân chia tầng lớp, trong XH mọi ng cùng
làm chung hưởng chung và XH cũng chưa có sự phân chia về giai cấp. Tuy nhiên điều này k có
nghĩa XH chưa có sự quản lý nào. Trong các cộng đồng nguyên thủy, ng dân bầu ra ng đứng đầu
của mình là những tộc trưởng, tù trưởng, ~ ng này điều hành, quản lý XH dựa trên uy tín, đạo
đức của cá nhân mà k phải sử dụng công cụ bạo lực, cưỡng bức nào.
- LLSX trong XH dần dần phát triển và bắt đầu có sản phẩm dư thừa, điều này đã tạo đk cho chế
độ sở hữu tư nhân ra đời. Từ đó XH phân chia thành ~ giai cấp đối lập nhau về lợi ích cơ bản, từ
đó mâu thuẫn của ~ giai cấp này xuất hiện. Những mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh
giai cấp và làm nảy sinh các nguy cơ các giai cấp sẽ tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt toàn bộ XH.
16
Trong bối cảnh đó, để bảo vệ quyền thống trị của mình, duy trì sự tồn tại của XH, giai cấp thống
trị đã lập ra bộ máy bạo lực, đó chính là NN.
Như vậy nguyên nhân sâu xa cho sự xuất hiện của NN là nền KT. Nguyên nhân trực tiếp
co sự ra đời là ~ mâu thuẫn giai cấp k thể điều hòa, chính vì vậy, sự ra đời của NN là 1 tất
yếu khách quan.
2. Bản chất của NN:
- Quan điểm tư sản: Là tổ chức đứng trên XH, đứng ngoài giai cấp, để bảo vệ lợi ích của mọi ng
trong XH và để giải quyết mọi tranh chấp, mâu thuẫn trong XH. Từ đó duy trì sự ổn định của
XH.
- Quan điểm Mác-xít:
+ Bản chất NN là nền chuyên chế của 1 giai cấp đối với các giai cấp khác và đối với toàn XH,
NN chính là bộ máy chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế, nhằm bảo vệ trật tự XH, phù hợp
lợi ích của mình và chống lại sự phản kháng của các giai cấp khác trong XH.
+ NN là công cụ chính trị của giai cấp, là công cụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị kinh tế, do
đó k có NN đứng trên giai cấp và bảo vệ lợi ích của mọi ng trong XH. Nói cách khác, NN luôn
luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc.
+ Ngoài bản chất giai cấp là cái sâu sắc nhất thì NN còn mang bản chất XH, bởi vì là bộ máy
chuyên chính của giai cấp thống trị nhưng NN luôn nhân danh XH để một mặt phục vụ cho lợi
ích của giai cấp thống trị, mặt khác NN cũng đồng thời phải thực hiện lợi ích XH, duy trì sự ổn
định của XH.
Câu 12: Quan điểm triết học Mác-Lê-nin về bản chất con người?
Vấn đề bản chất con ng là 1 trong những nội dung cơ bản của triết học và từ trước đến nay, trong
LS từ trước đến nay đã có nhiều quan điểm về con ng.
1. ~ quan niệm trong LS về con ng:
a. Tôn giáo: Con ng là sản phẩm của thượng đế, là kết quả của sự sáng tạo của thượng đế và của
chúa trời, tiêu biểu nhất trong số quan niệm đó là của Ki-tô giáo.
b. Duy tâm: Các nhà triết học duy tâm giải thích con ng từ nhân tố bên ngoài hoặc từ lực lượng
siêu nhiên nào đó.
c. Duy vật cũ: Các nhà triết học trước Mác: con ng là sản phẩm của giới tự nhiên, là kết quả
trong sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, tuy nhiên các quan điểm duy vật cũ mới chỉ khẳng
định con ng là sản phẩm thuần túy của giới tự nhiên mà chưa thấy đc vai trò của các yếu tố XH
trong việc hình thành con ng. (Foi-ơ-bắc: k phải Chúa tạo ra con ng theo hình hài của Chúa mà
chính con ng tạo ra Chúa từ hình hài của mình).
Tóm lại trong LS triết học trước Mác, chưa có quan niệm đầy đủ phản ánh đúng bản chất con ng.
Tiếp thu ~ điểm tiến bộ và khắc phục ~ điểm hạn chế trước đây về bản chất con ng thì triết học
Mác đã đưa ra luận điểm:
d. Quan niệm của triết học Mác:
- Con ng là thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt XH.
17
+ Mặt sinh học thể hiện ở chỗ: con ng là loài động vật cao cấp, là sản phẩm của sự phát triển lâu
dài của giới tự nhiên. Con ng cũng có nhu cầu tự nhiên giống như ~ loài vật khác (nhu cầu về ăn,
ở, sinh sản). Con ng cũng chịu sự tác động của quy luật sinh học tự nhiên như quy luật về sự phù
hợp giữa cơ thể và môi trường, quy luật về biến dị - di truyền.
+ Mặt XH: Con ng chỉ tồn tại với tư cách là con ng khi họ sống trong XH và chịu sự tác động
của các quan hệ XH. Con ng chịu sự tác động của ~ quy luật XH (quy luật về giai cấp, đấu tranh
giai cấp,…). Con ng chỉ có thể tồn tại và phát triển sau khi đc thỏa mãn ~ nhu cầu tự nhiên như
ăn, ở,… và để thỏa mãn ~ nhu cầu này, khác với con vật, con ng phải tiến hành quá trình lđ SX.
Đây chính là quá trình thể hiện rõ nhất bản chất XH của con ng.
+ Sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt XH trong bản chất con ng: Mặt sinh học và mặt XH
trong bản chất con ng có sự thống nhất chặt chẽ với nhau.
+) XH tạo cơ sở, tiền đề cho con ng có thể thỏa mãn nhu cầu sinh học tự nhiên của mình. Mặt tự
nhiên cũng tạo đk để con ng có thể thỏa mãn bản chất XH của mình.
+) Việc thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tự nhiên là động lực giúp con ng ngày càng hoàn
thiện hơn về mặt XH.
+) Trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và XH thì mặt XH giữ vai trò quyết định, bởi vì đây
chính là yếu tố để phân biệt con ng và con vật, đồng thời bản thân mặt sinh học đã k còn mang
tính thuần túy sinh học nữa mà nó ngày càng bị chi phối bởi mặt XH.
- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ng là tổng hòa của ~ quan hệ XH.
+ Khi khẳng định bản chất con ng trong tính hiện thực của nó là tổng hòa của ~ quan hệ XH thì
điều này cũng có nghĩa là tất cả các quan hệ XH đều góp phần hình thành nên bản chất con ng.
Trong số các quan hệ XH đó, QHSX là yếu tố quyết định bởi vì tất cả các quan hệ XH đều bị chi
phối trực tiếp hay gián tiếp của QHSX. Trong mỗi thời kỳ LS nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc
trưng thì sẽ quy định bản chất con ng ở giai đoạn LS đó.
+ Khi khẳng định bản chất con ng là tổng hòa của các quan hệ XH thì điều này cũng có nghĩa
con ng đc xét trong ~ mối quan hệ XH cụ thể và đk LS cụ thể. Và chính trong ~ mối quan hệ XH
và đk LS cụ thể đó, bản chất con ng đc hình thành và bộc lộ (qua lđ, giao tiếp XH).
+ Khi xác định bản chất là tổng hòa các quan hệ XH thì điều đó k có nghĩa bản chất con ng là cái
bất biến, k thay đổi vì khi các mối quan hệ XH thay đổi thì với tư cách là tổng hòa các mối quan
hệ XH đó, bản chất con ng cũng có sự thay đổi. (có ý nghĩa lớn với giáo dục).
Câu 13: Quan hệ giữa Tồn tại Xã hội ( TTXH) và Ý Thức Xã hội (YTXH)
1. Khái niệm:
1.1 Tồn tại XH: là đời sống VC và toàn bộ đk VC sinh hoạt của XH. Gồm 3 yếu tố cơ bản:
Hoàn cảnh địa lý (vị trí địa lý, tài nguyên, khí hậu,…), đk dân số (mật độ dân cư, tốc độ phát
triển dân số,…), phương thức SX. Trong đó phương thức SX là nhân tố đóng vai trò quan trọng
nhất. Sự tác động của hoàn cảnh địa lý và đk dân số tới sự vận động, phát triển, tồn tại của XH là
phải đc thực hiện thông qua phương thức SX.
1.2 Ý thức XH: thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống XH, bao gồm tư tưởng, quan điểm, tình
cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục, tập quán, truyền thống của cộng đồng XH đc nảy sinh từ
18
tồn tại XH và phản ánh tồn tại XH trong từng giai đoạn LS nhất định. YTXH là lĩnh vực có kết
cấu phức tạp. Khi căn cứ vào trình độ phản ánh, YTXH đc chia thành 2 bộ phận: YTXH thông
thường và ý thức lý luận. Trong YTXH thông thường thì bộ phận quan trọng là tâm lý XH, trong
ý thức lý luận thì bộ phận quan trọng là hệ tư tưởng. YTXH vừa mang tính giai cấp, dân tộc và
nhân loại.
2. Quan hệ giữa TTXH và YTXH:
2.1 TTXH quyết định YTXH, YTXH là sự phản ảnh của TTXH: Triết học Mác-xít khẳng
định, trong mối quan hệ giữa TTXH và YTXH thì TTXH giữ vai trò quyết định:
- TTXH như thế nào thì sẽ có YTXH tương ứng như thế. Mỗi khi TTXH thay đổi, nhất là khi
phương thức SX thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng sẽ thay đổi theo.
- YTXH là sự phản ánh TTXH nhưng đó k phải là sự phản ánh giản đơn, trực tiếp mà là sự phản
ánh phức tạp, bị tác động chi phối của n` yếu tố khác nhau, đặc biệt là bởi lợi ích.
2.2 Tính độc lập tương đối của YTXH: Mặc dù YTXH là sự phản ánh và do TTXH quyết định
nhưng YTXH k phụ thuộc hoàn toàn vào TTXH mà nó có tính độc lập tương đối riêng. Tính độc
lập tương đối đó đc thể hiện ở:
- Sự lạc hậu của YTXH so với TTXH: khi TTXH đã biến đổi nhưng 1 số yếu tố của XH cũ vẫn
tồn tại và phát huy ảnh hưởng trong đk XH mới (vd sự tồn tại và ảnh hưởng của Nho giáo trong
đk hiện nay). Lý do lạc hậu:
+ YTXH lạc hậu do sức ỳ của các yếu tố, đặc biệt là của tâm lý XH.
+ Quan hệ lợi ích: do các tập đoàn XH cũ thường tìm cách bảo vệ, duy trì tư tưởng, quan điểm cũ
nhằm để bảo vệ, duy trì lợi ích của nó.
+ Xuất phát từ bản chất của YTXH: về mặt bản chất, YTXH là sự phản ánh TTXH, do đó nó
thường có xu hướng biến đổi sau sự biến đổi của TTXH.
- Sự vượt trước của YTXH so với TTXH: Trong đk cụ thể nhất định, một số yếu tố của YTXH có
thể phản ánh vượt trước TTXH, đặc biệt là các tư tưởng khoa học. Sự phản ánh vượt trước đó có
thể xảy ra theo 2 khả năng:
+ Vượt trước 1 cách khoa học: YTXH sẽ phản ánh chính xác tương lai của hiện thực khi nó xuất
phát từ sự phân tích hiện thực 1 cách đúng đắn.
+ Vượt trước 1 cách ảo tưởng: YTXH sẽ phản ánh xuyên tạc tương lai của hiện thực khi nó k
xuất phát từ sự phân tích hiện thực, mà xuất phát từ ~ mong muốn chủ quan.
- Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH:
+ Trong quá trình phát triển của YTXH, các tư tưởng, quan điểm ra đời sau thường đc dựa trên
sự kế thừa ~ tư tưởng, quan điểm có từ trước đó. Chính sự kế thừa này đã làm cho sự phát triển
của YTXH trở nên mang tính liên tục và dường như tách rời, độc lập so với sự vận động và phát
triển của TTXH.
+ Quá trình kế thừa trong sự phát triển của YTXH là sự thống nhất giữa giữ gìn và loại bỏ, trong
đó ~ tư tưởng, quan điểm ra đời sau thường giữ lại ~ yếu tố tích cực và loại bỏ ~ yếu tố tiêu cực
của cái cũ. Do đó, trong khi thực hiện sự kế thừa thì cần phải chống 2 khuynh hướng sai lầm:
Bảo thủ (giữ nguyên cũ, bồi đắp mới để xây dựng mới) và Phủ định sách trơn (hư vô chủ nghĩa:
xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, xây dựng cái mới)
19
+ Quá trình kế thừa trong sự phát triển của YTXH là quá trình phức tạp và đầy khó khăn. Nó đòi
hỏi phải xây dựng đc hệ tiêu chuẩn khoa học để xđ ~ giá trị của cái cũ, nó đòi hỏi phải cải biên ~
yếu tố cũ trong đk mới,…
- Sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hình thái XH:
+ Giữa các hình thái YTXH như ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,… luôn có sự
xâm nhập, ảnh hưởng, tác động qua lại với nhau. VD như tôn giáo tới đạo đức, chính trị tới pháp
quyền.
+) Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái YTXH, ở các giai đoạn LS nhất định thì thường
có 1 hình thái YT nổi lên, đóng vai trò chủ đạo, chi phối các hình thức khác. Vd: thời kỳ cổ đại là
triết học, thời kỳ trung cổ là ý thức tôn giáo, ngày nay là ý thức chính trị.
- Sự tác động trở lại của YTXH tới TTXH:
+) Đây là biểu hiện tập trung và quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của YTXH đối với
TTXH. Mặc dù là sự phản ánh và do TTXH quyết định nhưng YTXH có thể tác động mạnh mẽ
trở lại sự vận động và phát triển của TTXH theo 2 xu hướng:
. Nếu YTXH phản ánh đúng và phù hợp với quy luật của TTXH thì nó sẽ thúc đẩy sự vận động
và phát triển của TTXH.
. Nếu YTXH k phản ánh đúng và k phù hợp với quy luật của TTXH thì nó sẽ kìm hãm sự vận
động và phát triển của TTXH.
(đg lối chính sách của Đảng phù hợp với nhu cầu của thực tiễn)
+) Sự tác động trở lại của YTXH tới TTXH bị phụ thuộc, chi phối bởi 1 số yếu tố:
. Tính khoa học và mức độ phù hợp của YTXH đối với TTXH
. Mức độ thâm nhập của ý thức, của tư tưởng vào trong quần chúng nhân dân.
. Vai trò LS của giai cấp là chủ thể của hệ tư tưởng và vào năng lực hiện thực hóa, biến tư tưởng
thành hành động của giai cấp đó.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Bởi vì TTXH quyết định YTXH và YTXH chỉ là sự phản ánh, do đó để tìm hiểu hệ ý thức, tư
tưởng nào đó thì trước hết ta phải phân tích, tìm hiểu đk KT-XH mà hệ ý thức, tư tưởng đó nảy
sinh và phát triển.
- Bởi vì TTXH quyết định YTXH và YTXH chỉ là sự phản ánh, do đó để xây dựng và phát triển
nền văn hóa mới, hệ YTXH mới thì trước hết phải tập trung xây dựng, phát triển nền kinh tế để
tạo dựng cơ sở vật chất cho nền văn hóa mới và hệ YTXH mới hình thành và phát triển.
- Bởi vì YTXH có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại tới TTXH, do đó cùng với việc
xây dựng, phát triển nền kinh tế thì đồng thời phải xây dựng và phát triển đời sống tinh thần,
trong đó chú ý đấu tranh, khắc phục những tàn dư tư tưởng, tập quán lạc hậu, kế thừa và phát
huy ~ giá trị truyền thống tốt đẹp cũng như mở cửa tiếp nhận ~ giá trị tinh hoa của nhân loại.
Câu 14: Tính độc lập tương đối của Ý thức Xã hội (YTXH) ?
1. Khái niệm:
1.1 Tồn tại XH: là đời sống VC và toàn bộ đk VC sinh hoạt của XH. Gồm 3 yếu tố cơ bản:
Hoàn cảnh địa lý (vị trí địa lý, tài nguyên, khí hậu,…), đk dân số (mật độ dân cư, tốc độ phát
triển dân số,…), phương thức SX. Trong đó phương thức SX là nhân tố đóng vai trò quan trọng
20
nhất. Sự tác động của hoàn cảnh địa lý và đk dân số tới sự vận động, phát triển, tồn tại của XH là
phải đc thực hiện thông qua phương thức SX.
1.2 Ý thức XH: thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống XH, bao gồm tư tưởng, quan điểm, tình
cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục, tập quán, truyền thống của cộng đồng XH đc nảy sinh từ
tồn tại XH và phản ánh tồn tại XH trong từng giai đoạn LS nhất định. YTXH là lĩnh vực có kết
cấu phức tạp. Khi căn cứ vào trình độ phản ánh, YTXH đc chia thành 2 bộ phận: YTXH thông
thường và ý thức lý luận. Trong YTXH thông thường thì bộ phận quan trọng là tâm lý XH, trong
ý thức lý luận thì bộ phận quan trọng là hệ tư tưởng. YTXH vừa mang tính giai cấp, dân tộc và
nhân loại.
Trong mới quan hệ với TTXH, YTXH là sự phản ánh và do TTXH quyết định nhưng YTXH có
tính độc lập tương đối riêng. Tính độc lập tương đối đó đc thể hiện ở:
- Sự lạc hậu của YTXH so với TTXH: khi TTXH đã biến đổi nhưng 1 số yếu tố của XH cũ vẫn
tồn tại và phát huy ảnh hưởng trong đk XH mới (vd sự tồn tại và ảnh hưởng của Nho giáo trong
đk hiện nay). Lý do lạc hậu:
+ YTXH lạc hậu do sức ỳ của các yếu tố, đặc biệt là của tâm lý XH.
+ Quan hệ lợi ích: do các tập đoàn XH cũ thường tìm cách bảo vệ, duy trì tư tưởng, quan điểm cũ
nhằm để bảo vệ, duy trì lợi ích của nó.
+ Xuất phát từ bản chất của YTXH: về mặt bản chất, YTXH là sự phản ánh TTXH, do đó nó
thường có xu hướng biến đổi sau sự biến đổi của TTXH.
- Sự vượt trước của YTXH so với TTXH: Trong đk cụ thể nhất định, một số yếu tố của YTXH có
thể phản ánh vượt trước TTXH, đặc biệt là các tư tưởng khoa học. Sự phản ánh vượt trước đó có
thể xảy ra theo 2 khả năng:
+ Vượt trước 1 cách khoa học: YTXH sẽ phản ánh chính xác tương lai của hiện thực khi nó xuất
phát từ sự phân tích hiện thực 1 cách đúng đắn.
+ Vượt trước 1 cách ảo tưởng: YTXH sẽ phản ánh xuyên tạc tương lai của hiện thực khi nó k
xuất phát từ sự phân tích hiện thực, mà xuất phát từ ~ mong muốn chủ quan.
- Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH:
+ Trong quá trình phát triển của YTXH, các tư tưởng, quan điểm ra đời sau thường đc dựa trên
sự kế thừa ~ tư tưởng, quan điểm có từ trước đó. Chính sự kế thừa này đã làm cho sự phát triển
của YTXH trở nên mang tính liên tục và dường như tách rời, độc lập so với sự vận động và phát
triển của TTXH.
+ Quá trình kế thừa trong sự phát triển của YTXH là sự thống nhất giữa giữ gìn và loại bỏ, trong
đó ~ tư tưởng, quan điểm ra đời sau thường giữ lại ~ yếu tố tích cực và loại bỏ ~ yếu tố tiêu cực
của cái cũ. Do đó, trong khi thực hiện sự kế thừa thì cần phải chống 2 khuynh hướng sai lầm:
Bảo thủ (giữ nguyên cũ, bồi đắp mới để xây dựng mới) và Phủ định sách trơn (hư vô chủ nghĩa:
xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, xây dựng cái mới)
+ Quá trình kế thừa trong sự phát triển của YTXH là quá trình phức tạp và đầy khó khăn. Nó đòi
hỏi phải xây dựng đc hệ tiêu chuẩn khoa học để xđ ~ giá trị của cái cũ, nó đòi hỏi phải cải biên ~
yếu tố cũ trong đk mới,…
- Sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hình thái XH:
21
+ Giữa các hình thái YTXH như ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,… luôn có sự
xâm nhập, ảnh hưởng, tác động qua lại với nhau. VD như tôn giáo tới đạo đức, chính trị tới pháp
quyền.
+) Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái YTXH, ở các giai đoạn LS nhất định thì thường
có 1 hình thái YT nổi lên, đóng vai trò chủ đạo, chi phối các hình thức khác. Vd: thời kỳ cổ đại là
triết học, thời kỳ trung cổ là ý thức tôn giáo, ngày nay là ý thức chính trị.
- Sự tác động trở lại của YTXH tới TTXH:
+) Đây là biểu hiện tập trung và quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của YTXH đối với
TTXH. Mặc dù là sự phản ánh và do TTXH quyết định nhưng YTXH có thể tác động mạnh mẽ
trở lại sự vận động và phát triển của TTXH theo 2 xu hướng:
. Nếu YTXH phản ánh đúng và phù hợp với quy luật của TTXH thì nó sẽ thúc đẩy sự vận động
và phát triển của TTXH.
. Nếu YTXH k phản ánh đúng và k phù hợp với quy luật của TTXH thì nó sẽ kìm hãm sự vận
động và phát triển của TTXH.
(đg lối chính sách của Đảng phù hợp với nhu cầu của thực tiễn)
+) Sự tác động trở lại của YTXH tới TTXH bị phụ thuộc, chi phối bởi 1 số yếu tố:
. Tính khoa học và mức độ phù hợp của YTXH đối với TTXH
. Mức độ thâm nhập của ý thức, của tư tưởng vào trong quần chúng nhân dân.
. Vai trò LS của giai cấp là chủ thể của hệ tư tưởng và vào năng lực hiện thực hóa, biến tư tưởng
thành hành động của giai cấp đó.
22